Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

pdf 57 trang thiennha21 19/04/2022 3970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ ĐỨC MẠNH Tên chyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 -CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cường Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và Ban quản lí, cán bộ công nhân viên trong trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội, tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp của mình. Để có thể hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong toàn khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Mạnh Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoànthành tốt bản khóa luận này. Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất đểtôi hoàn thành tốt đợt thực tập, tôi xin cảm ơn tất cả cán bộ, công nhân viên trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực tập. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019 Sinh viên Lê Đức Mạnh
  3. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs :Cộng sự LMLM : Lở mồm long móng MH : Mycoplasma Hyopneumoniae Nxb : Nhà xuất bản PRDC : Porcine Respiratory Disease Complex TNHH :Trách nhiệm hữu hạn TĂ :Thức ăn TGE : Transmisssible Gastro Enteritis TT : Thể trọng VN : Việt Nam VSV : Vi sinh vật ĐVT : Đơn vị tính
  4. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt 6 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng 11 Bảng 4.1. Số lượng lợn nuôi tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 33 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại 34 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại 35 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt 36 Bảng 4.5. Khối lượng lợn qua các kỳ cân 36 Bảng 4.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt tại trại 37 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 39 Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 40 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 41 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn thịt tại trại 42
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Vị trí địa lý 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại 3 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 4 2.1.6.Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt 5 2.2. Tổng quan tài liệu 11 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 11 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 29 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành 31 3.3. Nội dung thực hiện 31
  6. v 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu Theo dõi 31 3.4.1. Phương pháp tiến hành 31 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 32 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại qua 3 năm 2015 - 2017 33 4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng 34 4.1.3. Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm 35 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 38 4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 38 4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 39 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 41 4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất 41 4.3.1. Xuất lợn 42 4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Chăn nuôi lợn là một ngành có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống xã hội nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng ở Việt Nam. Đây là nguồn cung cấp một số lượng lớn thực phẩm với chất lượng tốt, đảm bảo cho nhu cầu và đời sống của con người. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến. Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này. Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt và rèn luyện tay nghề, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
  8. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Nắm được quy trình chăm sóc và phòng trị những triệu chứng của lợn khi mắc bệnh. - Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh để sớm có biện pháp điều trị phù hợp. - Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội. - Đánh giá được kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại cơ sở thực tập - Sinh viên nâng cao tay nghề, thành thạo về chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả. Đánh giá được sức sản xuất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại cơ sở thực tập, rèn luyện tay nghề và kỹ năng công việc. 1.2.2. Yêu cầu - Thực hiện thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Chẩn đoán được một số bệnh hay xảy ra trên đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Áp dụng và đánh giá hiệu quả của một số phác đồ dùng điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Làm tốt một số công tác chăn nuôi khác. - Chủ động sáng tạo trong công việc, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ mà cơ sở phân công.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1.Vị trí địa lý Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, trại thuộc thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội, trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường giao thông. Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2882,43 ha. 2.1.2.Đặc điểm khí hậu Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23.6°C, độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29.2°C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa đông là 15.2°C. Giữa 2 mùa lại có sự chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại gồm có 7 người trong đó có: 01 cán bộ quản lý; 01 kỹ sư của công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam; 01 kế toán của công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam; 04 công nhân (3 sinh viên thực tập, 1 quản lý).
  10. 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 10 ha, chia làm 2 khu chính là: Khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, vườn cây ăn quả Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: Khu nhà ở của công nhân, có một dãy nhà ở gồm 4 phòng, phòng 01 là phòng gia đình anh chị quản lý, phòng 02 là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng công nhân, phòng 04 là nhà ăn. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng kỹ sư có tủ đựng quần áo, có bàn ghế để làm việc. Riêng phòng ăn còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp gas để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân. Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát trùng. 3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ với kích thước 4.5m × 7m/ô. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
  11. 5 Cơ sở vật chất hiện đại thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng. 2.1.5.2 Khó khăn Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.1.6.Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt 2.1.6.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng Trong thời gian thực tập tại trại, tôi cùng kỹ sư và quản lý trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 90 kg thức ăn. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi. Các loại thức ăn của công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nan gồm các loại phân chia thứ tự theo lứa tuổi như sau: Milac A, XK110F, XK110K,
  12. 6 XK110T, XK120, XK130SF Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt Khối lượng Tỷ lệ hoàn Số lượng công việc thành so với cần thực TT Tổng công việc thực hiện nhiệm vụ hiện được được giao (số lần) (số lần) (%) 1 Vệ sinh máng ăn 360 360 100 2 Kiểm tra vòi nước uống 360 360 100 3 Cho lợn ăn hàng ngày 360 360 100 4 Tách lợn ốm để cách ly 30 30 100 Qua bảng 2.1cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy trình. Em cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao. * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng quy trình “cùng vào - cùng ra”. Chuồng trại sẽ được để trống 7 - 10 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định Theo kế hoạch. Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả
  13. 7 năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác Tổ chức dây truyền sản xuất kép kín Mỗi con lợn đều mang sẵn trong mình các loại vi khuẩn hoặc vi rút gây bệnh. Do đó, nó vừa là con vật mang trùng, vừa là nguồn bệnh nếu như lượng vi khuẩn, vi rút kia vượt quá ngưỡng cho phép. Để không mang mầm bệnh từ bên ngoài vào trong trại chăn nuôi qua con giống. Công ty đã tổ chức được dây truyền khép kín, từ lợn thương phẩm, đến lợn đực giống, lợn cái các loại. Đây là điều kiện lý tưởng giúp công ty phòng bệnh cho trại. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên Theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng, hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại là treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng. Vào những ngày nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong chuồng, đây là nguyên nhân gây viêm phổi của lợn. Hàng ngày, tôi đã tiến hành kiểm tra nguồn nước, do dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày,
  14. 8 làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có lợn bị bệnh. Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành điều trị. Lợn khỏe thường có các biểu hiện như: Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng. Nhiệt độ trung bình 38,5°C; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút. Mắt mở to, long lanh, khô ráo, không bị sưng, không có rử kèm nhèm, niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không có tía. Gương mũi ướt, không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét. Chân có thể đi lại bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp không bị tổn thương, khoe chân không bị dính bết phân. Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng.
  15. 9 Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu, không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí sinh trùng, không có mùi tanh, khắm. Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc vàng nhạt. Những lợn bị ốm thường có biểu hiện: Trạng thái chung: Lợn mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc nằm sát tường của ô, đi lại siêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù bị đánh cũng không dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón. Nhiệt độ cơ thể thường lên 40°C (có khi lên 42°C). Nhịp tim hoặc nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường. Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nhấp lia lịa khi có ánh sánh chiếu vào, có thể bị mù, viêm kết mạc mắt. Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc mắc bệnh lở mồm long móng (LMLM). Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh LMLM. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què, bại liệt, không đi lại được nếu thức ăn bị thiếu khoáng. Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh. Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả. Nếu quan sát lượng và màu nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu không
  16. 10 bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết. Nước tiểu ít, có màu đỏ là do xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể do viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu, màu vàng do bệnh gan. Qua quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày, tôi dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng với nhau. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế và ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng FARMXIDE AP định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Kết quả sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 2.1. 2.1.6.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tôi tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.3.
  17. 11 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Số lần thực Kết quả Công việc Số tuần hiện/tuần (lần) Phun sát trùng 2 24 48 Rắc vôi 1 24 24 Quét mạng nhện 1 24 24 Vệ sinh bể sát trùng 1 24 4 Bảng 2.2cho thấy: Trong thời gian thực tập, tôi đã phun sát trùng được 48 lần, rắc vôi 24 lần, quét mạng nhện 24 lần và vệ sinh bể sát trùng 4 lần. Qua bảng cho thấy công tác vệ sinh được quan tâm thực hiện đúng quy trình và định kỳ. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn a. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu nên các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [7] đã có khái niệm như sau: Về mặt sinh học, sinh trưởng được xtôi như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển của giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [11], sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
  18. 12 lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dàithân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi. b. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích lũy mỡ. c. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau Theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. d. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
  19. 13 Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. * Dinh dưỡng thức ăn Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thị nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao thì lợn có tỉ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. * Môi trường Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo là từ 15°C - 18°C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm của không khí, độ ẩm
  20. 14 không khí thích hợp cho lợn khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [26] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình tỏa nhiệt thông qua hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng sẽ bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng và phát triển của lợn bị giảm theo. Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [29]. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. * Giống Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [26]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh
  21. 15 Hồng Sơn (2014) [24], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. * Thời gian và chế độ nuôi Là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [24], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. * Khí hậu và thời tiết Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác
  22. 16 nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt a. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) * Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs (2012) [10], cho biết: Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. (Thacker, 2006) [42] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [15]; Cù Hữu Phú (2005) [20]; Trần Huy Toản (2009) [28] cho thấy: Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với các triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. Theo Whittlestone (1979) [43], cho biết Mycoplasma hyopneumoniae được biết đến là một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma (1982) [41], giống như các loại Mollicutes khác, M.
  23. 17 hyopneumoniae có kích thước nhỏ bằng khoảng 1/5 của vi trùng 400 - 1200 nm có một bộ gen nhỏ khoảng 893 - 920 kilobase cặp và thiếu một thành tường tế bào, khó phát triển trong phòng thí nghiệm do các yêu cầu dinh dưỡng phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát triển thành công vi khuẩn, cần phải có môi trường từ 5 - 10% carbon dioxide, và môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu axit. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2- 7°C. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở25°C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6°C và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25°C. * Triệu chứng Theo Lê văn Năm (2013) [14], thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính. - Thể á cấp tính: + Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. + Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém + Lúc đầu ho khan thành từng tiếng, ho chủ yếu xuất hiện về ban đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào buổi sáng sớm, đặc biệt là các buổi khi thời tiết se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi, nước mắt sẽ chảy ra nhiều. + Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống Theo nhịp thở gấp. + Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. + Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
  24. 18 nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. + Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. - Thể mãn tính: + Thường xảy ra trên lợn nuôi thịt. + Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng + Lợn bị bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây ra cảm giác rất khó chịu. + Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn kém phát triển, chậm lớn còi cọc. + Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. + Trong trại có một số con bị viêm khớp, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu. + Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức tranh lâm sàng trở nên phức tạp. + Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn, hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. + Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. * Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
  25. 19 Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không bị nhiễm Mycoplasma cần sử dụng thuốc kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Thực hiện cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi cho đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh tích phổi hặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên các biện pháp này sẽ tạo ra đàn lợn giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra. Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng hoặc cho uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. * Điều trị Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin hay gentamicin. Gần đây các chế phẩm của nhóm quynolone như norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả điều trị tốt. Ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốcbổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. b. Hội chứng tiêu chảy ở lợn * Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [31], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn
  26. 20 thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: + Do vi khuẩn Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [31] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [32], thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình Chiến và cs (2016) [1], khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút, vi khuẩn E.Coli thường xuyên cư trú
  27. 21 trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy. Theo Hồ Văn Nam, Trương Quang và cs (1997) [13] khi xét nghiệm phân lợn khoẻ và lợn bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacillus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Theo Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17], cho biết khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết, ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% số mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella. Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [23], thì 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50%). + Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota-virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
  28. 22 TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [9], virus TGE có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Còn Bergenland H.U (1992) [35], trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus. Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu Trang (2013) [30], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch. - Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
  29. 23 ruột lợn, giun đũa lợn Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [16], cho biết ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập. -Do các nguyên nhân khác. + Do thời tiết, khí hậu. Ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con lợn mẹ. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Tuy nhiên Sử An Ninh (1993) [19], Hồ Văn Nam và cs (1997) [12], cho biết khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. + Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc,
  30. 24 sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, lên men cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. + Do stress Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật, trong đó có hội chứng tiêu chảy (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [2]. Theo Sử An Ninh và cs(1981) [18] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị tiêu chảy có hàm lượng cholesterol trong huyết thanh giảm thấp. * Triệu chứng Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó lợn ít bú hoặc bỏ bú, gầy tóp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, nằm nhiều hơn đi lại. - Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ bú, lợn bỏ bú hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật, bốn chân bơi trong không khí, yếu dần rồi chết. - Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mãn tính: Thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa. Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. * Bệnh tích
  31. 25 - Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. - Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. *Các biện pháp phòng bệnh - Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. - Phòng bệnh bằng vắc xin Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[6], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
  32. 26 các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. - Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của
  33. 27 thế kỷ trước. Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [5] đã chế tạo sinh phẩm E.coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E.coli và Cl. perfringens. Theo Bạch Quốc Thắng và cs (2011) [25] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột Theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. * Điều trị bệnh - Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Samonella spp,Cl. perfringens, Shigella spp, Klebsiella spp, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. - Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
  34. 28 ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú 2006) [27]. 2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn thịt Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [24], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệnạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. * Khí hậu và thời tiết: lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên.
  35. 29 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [26], giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợnnội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [24], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2014) [8] cho biết: Tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,90%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề bệnh ở lợn vẫn xảy ra rất nhiều. Theo Katri Levonen (2000) [37] việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: Phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Theo Kielstein P. (1966) [38] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi
  36. 30 ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Theo Clifton Harlley và cs (1986) [36] đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch Amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao. Theo Sokol và cs (1981) [39] cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột. Theo Smith và Halls (1967) [40] thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1.000 °C trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600˚C trong 15 phút.
  37. 31 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội. 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018. 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn thịt nuôi chuồng kín. - Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá kết quả điều trị. 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu Theo dõi 3.4.1. Phương pháp tiến hành - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn thịt nuôi chuồng kín theo đúng quy định của cơ sở thực tập. - Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt dựa trên đặc điểm dịch tễ, biểu hiệm lâm sàng và bệnh tích điển hình. Tiến hành điều trị cho lợn mắc bệnh và xác định số lợn khỏi bệnh để đánh giá hiệu quả của thuốc. 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi chuồng kín lợn dõi các chỉ tiêu sau:
  38. 32 - Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt theo dõi (%) Số con xuất chuồng Tỷ lệ nuôi sống(%) = x100 Số lợn nuôi - Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt (kg/con) tại thời điểm xuất chuồng. Sinh trưởng tích lũy Khối lượng đạt khi Khối lượng khi = - (kg/con) xuất chuồng nhập giống - Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt (g/con/ngày). Khối lượng đạt khi Khối lượng - xuất chuồng bắt đầu Sinh trưởng tuyệt đối = Số ngày nuôi - Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) Tổng thức ăn tiêu thụ Tiêu tốn = Tổng khối lượng tăng trong quá trình nuôi - Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt: Số con mắc, số con điều trị, số con khỏi, tỷ lệ khỏi. Số lợn khỏi bệnh + Tỷ lệ khỏi sau điều trị (%) = x 100 Tổng số lợn điều trị 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý Theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [33], phần mềm Microsoft Excel 2010.
  39. 33 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại qua 3 năm 2016-2018 Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã được tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của trại cũng như số lượng lợn đã được chăm sóc nuôi dưỡng tại trại. Sau đây là bảng số liệu về số lượng lợn đã được nuôi tại trại qua ba năm tại trại: Bảng 4.1. Số lượng lợn nuôi tại trại qua 3 năm 2016-2018 Số lợn thịt nuôi tại trại Tổng khối lượng xuất STT Năm (con) chuồng (kg) 1 2016 1867 193421 2 2017 1903 197912 3 2018 1960 204624 Qua bảng 4.1 cho thấy, số lợn nuôi tại trại tăng qua các năm, từ năm 2016 đến 2018 số lượng không thay đổi nhiều dao động dưới 2000 con/lứa. Khối lượng lợn tăng dần lên chứng tỏ công tác chăn nuôi của trại cũng được cải thiện qua từng năm theo hướng tích cực. Trại nuôi lợn thịt nên khi lợn đã được nuôi đủ tuần tuổi thì sẽ được xuất bán theo đơn hàng mà khách hàng đặt với công ty. Trong quá trình xuất lợn cần phải làm những khâu sau: - Khi bắt phải đuổi lần lượt từ 5 - 10 con một lượt theo khối lượng và tính biệt khách yêu cầu. - Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân. - Đưa lần lượt từng con lên xe. - Sau khi xuất xong phải quét dọn sạch sẽ, quét vôi cầu cân và khu vực xuất lợn, đường đuổi lợn. - Kết quả này cho thấy tuy công tác chăn nuôi đã đạt được những thành tích khá tốt, thể hiện ở việc công Japfa đã cải thiện cân nặng của lợn từ đó trại cũng có nguồn thu nhập để chăm lo đời sống cho công nhân và mở rộng mô hình chuồng nuôi.
  40. 34 4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng Với châm phương “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, thì công việc tiêm phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại Tuần tuổi Loại vắc xin Vị trí tiêm Phòng bệnh Circo Tiêm bắp Hội chứng còi cọc sau cai sữa 5 SFV 1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1) 6 FMD 1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) 8 SFV 2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) 9 FMD 2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2) (Nguồn: Theo dõi lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại trong năm 2018)
  41. 35 Từ lịch tiêm phòng trên, tôi đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng loại lợn. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại Kết quả Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%) Tiêm phòng vắc xin 1987 An toàn Hội chứng còi cọc sau cai sữa 1987 1987 100 Dịch tả (lần 1) 1987 1987 100 Lở mồm long móng (lần 1) 1972 1972 100 Dịch tả (lần 2) 1963 1963 100 Lở mồm long móng (lần 2) 1943 1943 100 Bảng 4.3 cho thấy: Trong thời gian thực tập, tôi đã tiêm phòng cho 1987 lợn vắc xin phòng Hội chứng còi cọc sau cai sữa và dịch tả lần 1; 1972 lợn vắc xin lở mồm long móng lần 1; 1963 lợn vắc xin dịch tả lần 2; 1943 lợn vắc xin lở mồm long móng lần 2. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Qua quá trình thực hiện tiêm phòng, tôi đã nâng cao được nhận thức về ý nghĩa của công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn. 4.1.3. Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm 4.1.3.1. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm Từ kết quả thực hiện quy trình như trên, trong quá trình thực tập tốt nghiệp,tôi đã trực tiếp chăn nuôi 01 đàn lợn thịt với số lượng 596 con. Lợn nuôi thịt là lợn lai 3 máu giữa các giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt được trình bày tại bảng 4.6.
  42. 36 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt STT Diễn giải ĐVT Kết quả đạt được 1 Số đàn nuôi Đàn 01 2 Số lợn nuôi Con 596 3 Số con xuất chuồng Con 579 Tỷ lệ nuôi sống đến lúc xuất 4 % 97,15% chuồng Kết quả bảng 4.4cho thấy, 596 con lợn thịt được nuôi theo quy trình chăm sóc nuôi dưỡng của trang trại, đàn lợn thịt 3 máu có tỉ lệ sống tương đối cao, đạt tới 97,15%. Điều này thể hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn khá tốt, đàn lợn khỏe mạnh. 4.1.3.2. Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm Để đánh giá sinh trưởng của đàn lợn thịt, tôi tiến hành theo dõi khối lượng lợn lúc bắt đầu nuôi và khối lượng lúc xuất chuồng. Kết quả được trình bày tại bảng 4.5. Bảng 4.5. Khối lượng lợn qua các kỳ cân STT Diễn giải ĐVT Kết quả đạt được 1 Số đàn nuôi Đàn 01 2 Số lợn nuôi Con 596 3 Khối lượng bắt đầu Kg 5,78 4 Khối lượng lúc xuất chuồng Kg 109,50 5 Tăng khối lượng g/con/ngày 673,51 Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Khối lượng đàn lợn khi bắt đầu đưa vào nuôi thịt đạt bình quân 5,78 kg/con. Sau 154 ngày nuôi, khối lượng xuất chuồng đạt bình quân 109,50 kg/con. Tốc độ tăng khối lượng đạt 673,51 g/con/ngày. Kết
  43. 37 quả này cho thấy, lợn nuôi thịt có tăng khối lượng ở vào mức tương đối tốt. Theo tôi điều đó là do chất lượng con giống, chất lượng thức ăn và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn đáp ứng được yêu cầu sinh trưởng của đàn lợn, một số công thức lai do kết hợp được tiềm năng di truyền của bố mẹ và tạo được ưu thế lai về tính trạng sản xuất nên thường có khả năng sản xuất tốt hơn các giống thuần. Tăng trọng của lợn lai Duroc x (Landrace x Yorkshire) ở nghiên cứu của Hoàng Nghĩa Duyệt (2008) [3] là 714g/con/ngày.Nghiên cứu của Nguyễn Thị Viễn và cs (2008) [34], trên một số công thức lai ngoại cho tăng trọng từ 618 - 668 gam/con/ngày. Như vậy, có thể thấy kết quả theo dõi này là khá cao so với các kết quả nghiên cứu trên. Theo tôi sự chênh lệch kết quả này là do chất lượng về con giống, chất lượng thức ăn và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng của đàn lợn, cụ thể là các nghiên cứu ở trên được thực hiện từ khá lâu, vậy sau khảng 10 năm chất lượng thức ăn, con giống, cơ sở nuôi dưỡng, điều kiện chăn nuôi và chăm sóc đàn lợn đã được cải thiện rất nhiều nên mới có sự khác biệt này. 4.1.3.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn lợn thịt thương phẩm Hiệu quả sử dụng thức ăn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong chăn nuôi lợn ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng. Nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của lợn tôi tiến hành cân khối lượng thức ăn lợn thí nghiệm ăn được, từ đó tổng hợp và tính toán chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng lợn. Kết quả tính toán về hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn được trình bày qua bảng 4.8. Bảng 4.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt tại trại STT Giai đoạn ĐVT Kết quả đạt được 1 Số lợn theo dõi Con 596,00 2 Tổng thức ăn tiêu thụ Kg 221,77 3 Tổng khối lượng tăng trong quá trình nuôi Kg 103,72
  44. 38 4 Tiêu tốn thức ăn /kg khối lượng Kg 2,14 Kết quả bảng 4.5và 4.6cho thấy, lợn có tăng trọng trung bình g/con/ngày là 673,51thì tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là 2,14kg. Như vậy, kết quá này là tương đối tốt khi so sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và cs (2005) [26]cho biết, lợn lai F1 (Đại Bạch x Móng Cái) có tăng trọng trung bình/ ngày là 584,50 g thì tiêu tốn thức ăn là 3,61 kg thức ăn/ kg tăng khối lượng, lợn F1 (Landrace Cuba x Móng Cái) có tăng trọng hàng ngày trung bình là 554,00g/con/ngày thì tiêu tốn thức ăn là 4,26 kg thức ăn/ kg tăng khối lượng, và lợn Móng Cái thuần chỉ tăng trọng 196,67 g/con/ngày thì tiêu tốn thức ăn lên 4,56 kg thức ăn. Nghiên cứu của Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi (2009)[22], lợn thịt lai 3 máu trong giai đoạn từ 75 đến 164 ngày tuổi có tăng trọng trung bình 742g/con/ngày tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là 2,55kg. 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với kỹ sư và quản lý của trại. Qua đó, giúp tôi trau dồi kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường từ đó có phác đồ điều trị cụ thể. 4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Trong quá trình điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn tại công ty, tôi đã sử
  45. 39 dụng 2 phác đồ để điều trị bệnh cho lợn qua các tháng như sau: Tháng 1, 2 sử dụng phác đồ: Tiamulin 10% + Bromhexine 0,3%. Tháng 3, 4, 5 sử dụng phác đồ: F300-inj + Bromhexine 0,3%. Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn nuôi tại trại được theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.9 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịtnuôi tại trại Số con Số con Tỷ lệ mắc Số con Tỉ lệ khỏi Tháng theo dõi mắc bệnh bệnh khỏi bệnh (con) (con) (%) (con) (%) 6 596 0 0 0 0 7 590 61 10.34 59 96,72 8 587 56 9.54 55 98,21 9 584 50 8.56 47 94,00 10 581 21 3.61 20 95,24 11 579 7 1.21 7 100,00 Tổng 3517 195 5,54 188 96,83 Kết quả bảng 4.7 cho thấy: Số con mắc bệnh đường hô hấp là 195 con chiếm 5,54%, số con điều trị khỏi là 188 con. Tỷ lệ khỏi bệnh của lợn mắc bệnh đường hô hấp qua các tháng là tương đối cao do nhiệt độ ảnh hưởng đến đàn lợn, nền chuồng ẩm ướt, ẩm độ cao, chuồng không thông thoáng, tồn đọng nhiều khí độc trong chuồng như NH3, H2S, trung bình là 80.70%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: con lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp tim bình thường. 4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả của quá trình điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn nuôi tại
  46. 40 trại được tôi thể hiện trong bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịtnuôi tại trại Số con Số con Tỷ lệ mắc Số con Tỉ lệ khỏi Tháng theo dõi mắc bệnh bệnh khỏi bệnh (con) (con) (%) (con) (%) 6 596 115 19.30 112 97,39 7 590 62 10.51 61 98,39 8 587 40 6.81 38 95,00 9 584 23 3.94 23 100,00 10 581 8 1.38 8 100,00 11 579 1 0.17 1 100,00 Tổng 3517 249 7,02 243 98,46 Kết quả bảng 4.8 cho thấy, trong 6 tháng thực tập tôt nghiệp, tôi đã trực tiếp tham gia vào công tác điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt tại trại. Dưới sự hướng dẫn của cán bộ quản lý và kỹ sư tại trại, tôi đã phát hiện được 249 con lợn có biểu hiện tiêu chảy, sử dụng phác đồ điều trị là tiêm thuốc Dufafloxacin 10% và Sun Atropin, vị trí tiêm bắp. Tỷ lệ khỏi bệnh của lợn mắc hội chứng tiêu chảy là tương đối cao, trung bình đạt 98,46%. Trong 6 tháng thực tập, có lượt con mắc bệnh, điều trị khỏi 249 con, tỷ lệ khỏi đạt 98,46%. Từ kết quả trên, tôi có nhận xét như sau: Mặc dù với số mẫu còn ít nhưng nó đã phản ánh được sự ảnh hưởng của hội chứng tiêu chảy tới cơ thể lợn con thông qua triệu chứng lâm sàng. Khi lợn bị bệnh ở thể nặng thì triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt: Lợn gầy yếu, còi cọc, lông xù, niêm mạc nhợt nhạt, ủ rũ, đi xiêu vẹo và phân dính quanh hậu môn. Còn khi lợn bị ở thể nhẹ hoặc chớm bị bệnh thì thấy có triệu chứng: giảm ăn hoặc bỏ ăn, gầy yếu, lông xù, ỉa chảy,
  47. 41 nặng không điều trị kịp thời dẫn đến chết. 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại được thể hiện ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con theo Số con điều trị Số con khỏi Tỷ lệ Tháng dõi (con) (con) (con) (%) 6 596 0 0 0 7 590 2 2 100 8 587 8 8 100 9 584 17 17 100 10 581 12 12 100 11 579 6 6 100 Tổng 3517 45 45 100 Kết quả bảng 4.9 cho thấy, dưới sự hỗ trợ hướng dẫn của kỹ sư tại trại, tôi đã phát hiện được được 45 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị: Pendistreep LA; Anagin C; liều lượng tiêm 1ml/10 kg thể trọng. Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là rất cao với hiệu lực điều trị 100%. Có được kết quả trên do tôi đã trực tiếp theo dõi và quan sát đàn lợn hàng ngày vào buổi sáng khi sát trùng xong em tiến hành đập lợn dậy lúc đầu lợn thường đi khập khiễng, sau nặng dần thì què, ngại vận động, đứng dậy khó khăn, có con không đứng được, chỗ viêm sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu hiện né tránhtôi tiến hành đánh dấu rồi tiêm. 4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất Khi đến thời gian xuất lợn, công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam có
  48. 42 kế hoạch xuất bán lợn và thông báo chủ trang trại để chẩn bị người xuất lợn. Yêu cầu khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng theo quy định rồi mới vào khu vực xuất lợn. 4.3.1. Xuất lợn Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã trực tiếp tham gia vào quá trình xuất lợn. Quá trình xuất lợn được thực hiện gồm các bước như sau: - Lọc lợn từ 115kg trở lên để bán sang Trung Quốc, số lợn còn lại để bán nội địa. - Lợn không đủ yêu cầu như: hecni, dái trong, sưng đuôi, đau chân sẽ bán lợn loại. - Tùy theo khối lượng khách hàng yêu cầu để lọc lợn và đuổi ra. - Đuổi lợn ra cầu cân để cân. - Cân từng con một. - Ghi số liệu vào phiếu cân (kế toán thực hiện) - Sau khi xuất xong: đẩy phân trong ô đã bán, rắc vôi lên đường đuổi lợn, hót sạch phân và quét sạch đường đuổi lợn. Chờ ngày xuất tiếp Theo. Kết quả thực hiện công việc xuất lợn được trình bày ở bảng 4.10: Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn thịt tại trại Số lợn xuất Khối lượng trung Ngày xuất (con) bình/con(kg) 3/11/2018 407 104,42 4/11/2018 546 108,21 5/11/2018 861 114,46 6/11/2018 89 86,07 Tổng 1903 103,29 Bảng 4.10 cho thấy: Trong thời gian thực tập, tôi đã trực tiếp tham gia công việc xuất lợn với tổng số lợn xuất là 1850 con, khối lượng trung bình của
  49. 43 một con lợn xuất là 101,35 kg/con. 4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn Ngay sau khi xuất lợn, trại ngay lập tức thực hiện vệ sinh chuồng trại, máng ăn để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Quá trình vệ sinh tiến hành theo các bước sau: - Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi, bao gồm: Vệ sinh đường đuổi lợn; vệ sinh cầu cân; vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại. - Vệ sinh trong chuồng nuôi, bao gồm: Đẩy sạch phân trên nền chuồng; xả và đẩy sạch nước máng; cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon), máng ăn, thành chuồng, nền chuồng; quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng; phun sát trùng; kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không; kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt, trần; nếu có hỏng gì thì sửa chữa hoặc thay mới; lắp quây úm chờ lứa mới.
  50. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng - Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao. - Đã trực tiếp áp dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào” vào chăm sóc nuôi dưỡng tại trại, đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh. 2. Công tác vệ sinh, phòng bệnh - Công tác vệ sinh trong và các khu vực quanh trại đều đạt tiêu chuẩn 5S( sẵn sàng, săn sóc, sắp xếp, sàn lọc, sạch sẽ). - Hằng tuần trại tổ chức làm tổng vệ sinh toàn trại 2 lần/tuần, tiến hành nhổ cỏ và rắc vôi xung quanh khu vực chăn nuôi. - Thay hố sát trùng ở các cổng vào chủ nhật hằng tuần. - Trong chuồng nuôi hằng ngày luôn được vệ sinh sạch sẽ và rắc vôi tiêu độc khử trùng. - Khu sinh hoạt hằng ngày của công nhân, kỹ sư đều được vệ sinh sạch sẽ. - Công tác phòng bệnh được thực hiện nghiêm túc, đúng theo lịch làm việc của công ty, qua đó đã hạn chế được tình trạng dịch bệnh sảy ra ở mức thấp nhất. - Công nhân và kỹ sư trước khi vào khu vực chăn nuôi đều phải tắm sát trùng và thay quần áo lao động, chân đi ủng và nhúng vào chậu sát trùng được đặt trước cửa của mỗi chuồng nuôi. - Lịch vắc xin tại trại thì được thực hiện nghiêm ngặt, theo đúng lịch của Công tyTNHH Japfa Comfeed Việt Nam. - Được tham gia tiêm phòng 2081 con lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc.
  51. 45 3. Về công tác điều trị bệnh - Đã chẩn đoán, phát hiện được 195 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với trung bình đạt 96,83%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 249 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với trung bình đạt 98,46%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 45 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ khỏi bệnh 100%. 4. Về công tác khác - Tham gia sản xuất trồng rau, trồng bưởi xung quanh trại. - Đã trực tiếp tham gia 4 lần xuất lợn với tổng số 1903con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 103,29 kg/con. 5.2. Đề nghị Qua thời gian thực tập tôi, xin đề nghị cơ sở sản xuất một số vấn đề sau: Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: nên thường xuyên theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, ch ẩn đoán chính xác, cách ly lợn ốm để điều trị kịp thời, triệt để. Giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng trại sạch sẽ, khô thoáng. Về công tác vệ sinh thú y: nên chú trọng tới việc phun thuốc sát trùng chuồng trại ngay cả khi không có dịch bệnh. Nên xây dựng bể chứa chất thải xa chuồng nuôi hơn để đảm bảo vệ sinh thú y. Về công tác điều trị bệnh: lợn mắc bệnh phải được điều trị sớm, tuân thủ nghiêm ngặt liệu trình và liều lượng thuốc thuốc khi điều trị.
  52. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), “Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. 3. Hoàng Nghĩa Duyệt (2008),“Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế,12(46), 27-33. 4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), “Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn Theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh”, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 393 - 40 6. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản đại học Nông nghiệp - Hà Nội. 7. Johansson L. (1972), Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình trọng dịch, Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật I, II, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật. 8. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi (2014), “ Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXI (số 2), tr. 43 - 55.
  53. 9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30 11. Trần Văn Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, giáo trình giảng dạy ở các trường đại học Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IV (số 1), tr.15 - 22. 14. Lê văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, báo tổquốc, phát hành ngày 18/7/2013. 15. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996). “Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng khó thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr.59. 16. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp.gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”, Luận án tiến sĩ thú y, Đại học Thái Nguyên. 17. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli và Samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
  54. 18. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. 19. Sử An Ninh (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.4. 20. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Bích Thủy, Vũ Ngọc Quý (2005),“Xác định nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc”Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, (số 4/2005). 21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58. 22. Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi (2009) Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 55. 23. Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường và Nguyễn Bá Tiếp (2012), “Một số đặc điểm của Salmonella spp. gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIX, (số 5/2012), 24. Trịnh Hồng Sơn (2014), “Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 25. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con Theo mẹ, Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú y Quốc Gia, Hà Nội. 26. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miêu, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp.
  55. 27. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIV, (số 2/2006). 28. Trần Huy Toản (2009), “Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng đề xuất biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. 29. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, dùng trong các trường THCN, Nxb Hà Nội. 30. Trần Thu Trang (2013), “Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy (Porcin Epidtôiic Diarrhoea - PED) và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại ở miền bắc Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Thú y, Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội. 31. Nguyễn Đức Thủy (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng trị”, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 32. Bùi Văn Tiến (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sỹ thú y, Đại Học Nông Lâm, Đại Học Thái Nguyên. 33. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 34. Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hồng Nguyên, Lê Thanh Hải, Lê Thị Tố Nga, Vũ Thị Lan Phương, Đoàn Văn Giaỉ, Võ Đình Đạt (2005), “Năng suấtsinh sản của nái tổng hợp giữa hai nhóm giống Yorshire và Landrace, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn 23, 51-54. II. Tài liệu tiếng Anh
  56. 35. Bergenland H. U., Fairbrother J. N., Nielsen N. O., Pohlenz J. F. (1992), Escherichia coli infection Diseases of Swine, Iowa stale University press/ AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488. 36. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov., 54(9), tr. 491. 37. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow, Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 38. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle”, Vet. Med., p. 418 - 424. 39. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice. 40. Smith H. W., Halls S. (1967), “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology , 93,p. 499 - 529. 41. Tajima M., Yagihashi T. (1982), “Interaction of Mycoplasmahyopneumoniae with the porcine respiratory epithelium as observed byelectron microscopy”, Infect. Immun., 37: p. 1162 – 1169. 42. Thacker E. (2006), Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman, J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9th ed. Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701-717. 43. Whittlestone, P. 1979. Mycoplasmas in pigs, 133-166. Trong JGTully và RF Whitcomb (ed.),The Mycoplasmas, vol. II. Academic Press, Inc., New York. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  57. Hình 2: Bao thức ăn cho lợn Hình 1: Nhập lợn hậu bị (lợn Phú Minh) choai Hình 3: Lợn đang ăn Hình 4: Lợn đang nghỉ ngơi