Khóa luận Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam

pdf 80 trang thiennha21 21/04/2022 3281
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_chat_luong_nguon_nhan_luc_tai_buu_dien_ti.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NAM Tên sinh viên: Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Ánh Ngọc TS. Hoàng Quang Thành Lớp: K50_QTNL Mã sinh viên: 16K4031028 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, 2019
  2. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Lời cảm ơn Thực tập cuối khóa là khoảng thời gian ý nghĩa và hiệu quả nhất trong thời sinh viên. Khoảng thời gian đó em có thể vận dụng những gì đã học vào môi trường thực tế và có thể so sánh với những lý thuyết đã học được của mình với thực tế của tổ chức. Để khi ra trường em có thể tự tin hơn về những gì mình có khi bước chân vào doanh nghiệp. Lời cảm ơn đầu tiên, em xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể thầy cô đã dạy em những kiến thức nâng cao trình độ của bản thân và tạo điều kiện cho em có cơ hội trải nghiệm với môi trường bên ngoài, cọ sát với thực tiễn. Từ đó, có thể giúp em có những bài học kinh nghiệm quý giá khi rời khỏi nhà trường. Em xin cảm ơn Khoa Quản trị kinh doanh, đặc biệt là TS. Hoàng Quang Thành đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất có thể trong thời gian thực tập cuối khóa vừa qua. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị Bưu điện Tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập của mình với kết quả như mong đợi. Trong bài báo cáo thực tập cuối khóa này mặc dù bản thân em đã cố gắng nỗ lực hết mình để giải quyết các yêu cầu và mục đích đặt ra song do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những sự giúp đỡ, chỉ đạo, bổ sung ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Quảng Nam, ngày tháng năm 20 Tác giả khóa luận Trường Đại học KinhĐặng tế Thị Ánh Huế Ngọc DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
  3. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành TS Tiến sĩ PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sĩ ILO Tổ chức Lao động Quốc tế ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á WTO Tổ chức Thương mại Thế giới TCHC Tổ chức hành chính KTTKTC Kế toán thống kê tài chính KTNV Kỹ thuật nghiệp vụ KHKD Kế hoạch kinh doanh STT Số thứ tự GT Giá trị SL Số lượng ĐH Đại học CVC Chuyên viên chính CQĐT Chưa qua đào tạo Trường Đại học Kinh tế Huế MỤC LỤC
  4. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: 3 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: 3 4.3. Phương pháp thống kê mô tả 4 5. Bố cục đề tài nghiên cứu 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 5 1.1. Lý luận chung về nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 5 1.1.1. Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 5 1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực 7 1.1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 12 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 15 1.2. Một số vấn đề thực thiễn về nâng cao chất lượng của ngành Bưu chính viễn thông 18 1.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của ngành bưu chính viễn thông 18 1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu chính viễn thông 21 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 21 Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 23 2.1. Giới thiệu về Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 23 2.1.1. Thông tin chung về Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 23 Trường2.1.2. Cơ cấu tổ chức củĐạia Bưu điện Thọcỉnh Quảng Nam Kinh tế Huế24 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 25 2.1.4. Mục tiêu hoạt động, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 34
  5. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành 2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 36 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 36 2.2. Tình hình nguồn nhân lực của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 37 2.2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam .39 2.2.4. Đánh giá chung về chất lượng nguồn nhân lực và công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 46 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 55 3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 55 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 58 PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 66 3.1. Kết luận 66 3.2. Kiến nghị 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 PHỤ LỤC 72 Trường Đại học Kinh tế Huế
  6. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2018 36 Bảng 2.2. Tình hình lao động của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2016 – 2018 37 Bảng 2.3 : Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam qua 3 năm 2016 - 2018 43 Bảng 2.4: Bảng lương nhân viên tháng 9 năm 2018 tại Bưu điện Tỉnh Quảng (Xem ở phụ lục) 45 Bảng 2.5 : Mẫu điều tra 46 Bảng 2.6 : Kết quả khảo sát nhân viên của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 48 Bảng 2.4: Bảng lương nhân viên tháng 9 năm 2018 tại Bưu điện Tỉnh Quảng 72 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 24 Biểu đồ 2.1: Số lượng lao động được đào tạo giai đoạn 2016 – 2018 44 Trường Đại học Kinh tế Huế
  7. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, với nền kinh tế đầy biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, nếu không biết tự làm mới mình thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển. Để có thể đứng vững và phát triển trong hoàn cảnh đó thì việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực là một điều bắt buộc đối với doanh nghiệp. Trong số rất nhiều các nguồn lực như nguồn tài chính, trang thiết bị và máy móc, nhân lực, thì nguồn nhân lực được xem là nguồn lực quan trọng nhất, quý báu nhất của mọi doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Doanh nghiệp có thể đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhưng máy móc không thể thay thế được toàn bộ công việc trong doanh nghiệp, máy móc thiết bị chỉ là công cụ hoạt động dưới sự điều khiển và quản trị của nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nguồn nhân lực sử dụng, quản trị được máy móc, thiết bị tốt hơn và đặc biệt là quản trị được chính nguồn nhân lực tốt hơn. Do vậy, vị trí và vai trò của nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là không thể thiếu, mang tính chất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp và nó chính là nguồn tài nguyên sống duy nhất có thể sử dụng và kiểm soát các nguồn lực khác. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và khai thác nguồn lực này hiệu quả, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Về mặt tương lai lâu dài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đó chính là sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp trong ngành; là uy tín, thương hiệu của một ngành kinh tế tạo nên sức cạnh tranh quốc gia. Như vậy, vấn đề đặt ra cần có câu trả Trườnglời thoả đáng và rất cần Đại thiết cho các họcdoanh nghi ệpKinhlà “Làm thế nào tếđể nâng Huế cao chất lượng nguồn nhân lực?”. Đây là một câu hỏi rất cần thiết cho các nhà quản lý nguồn nhân lực không chỉ trong ngành Bưu chính viễn thông, mà có thể cho các ngành khác. Điều đó cần được tìm hiểu, phân tích, đánh giá thông qua nhu cầu thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực về trình độ, kiến thức, kỹ năng, của họ để tìm ra đâu là nguyên SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 1
  8. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành nhân khiến cho chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp của Việt Nam thấp như hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn này, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: trên cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam, từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam, tìm ra những ưu, nhược điểm. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng Trườngcao chất lượng nguồn nhânĐại lực tại Bưu học điện. Kinh tế Huế Về thời gian: - Thu thập dữ liệu thứ cấp từ giai đoạn năm 2016 đến năm 2018 - Thu thập dữ liệu sơ cấp qua bảng khảo sát sự đánh giá của nhân viên về chất SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 2
  9. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện từ ngày 08/10/2019 đến ngày 22/12/2019. - Các giải pháp đề xuất áp dụng đến năm 2025 Về không gian: Bưu điện Tỉnh Quảng Nam ( 01 Trần Phú, Phường Tân Thạnh, Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam). 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính: là phương pháp tiếp cận nhằm thăm dò, mô tả, giải thích dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc đẩy, dự định, hành vi, thái độ, để tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa, hành vi của con người và của nhóm người. Bao gồm: 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu về cơ cấu nhân sự, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ các nguồn thông tin về nội bộ doanh nghiệp do phòng tổ chức hành chính cung cấp. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các loại sách, báo, giáo trình, tài liệu và các công trình khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với các nhân viên đang làm việc tại Bưu điện. Từ đó, dựa vào bảng hỏi khảo sát để tiến hành đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực của Bưu điện. + Kích thước mẫu: 100 mẫu - Phương pháp quan sát: Từ các dữ liệu có được về tình hình kinh doanh, tài liệu về nhân sự, quá trình tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp, quan sát, nghiên cứu để thu thập thông tin về nhân viên, đánh giá về doanh thu, về quy trình tuyển dụng, của doanh nghiệp. 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: TrườngTừ những số liệ u Đạicó được về tìnhhọc hình nhân Kinhsự trong quá trình tế tuyển dHuếụng nhân viên của doanh nghiệp để tóm tắt, biểu đồ hóa để phân tích về cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp: cơ cấu nhân sự theo độ tuổi, theo trình độ học vấn, theo bộ phận của nhân viên. Từ việc khảo sát ý kiến nhân viên của doanh nghiệp về sự đánh giá ý kiến SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 3
  10. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành của họ đối với các yếu tố trong quá trình tuyển dụng, thống kế, phân tích để đánh giá quá trình tuyển dụng nhân lực tại doanh nghiệp. Xử lý số liệu: thống kê và xử lý bằng phần mềm Excel 2016. 4.3. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp dùng để thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. 5. Bố cục đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam” ngoài những phần: Đặt vấn đề, Kết luận, Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Danh mục viết tắt, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Danh mục bảng và hình thì phần bố cục chính của khóa luận gồm 3 chương: 5. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 6. Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 7. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam Trường Đại học Kinh tế Huế SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 4
  11. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 1.1. Lý luận chung về nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Trên phạm vi quốc gia, nhân lực và bộ phận dân số trong độ tuổi quy định và có khả năng tham gia vào quá trình lao động. Nhân lực của quốc gia phụ thuộc vào việc quy định của nhà nước về độ tuổi lao động và khả năng tham gia lao động của từng cá nhân cụ thể (Vũ Thùy Dương, Hoàng Văn Hải, 2008). Trong cuốn, Một số thuật ngữ hành chính các tác giả đã phân biệt nghĩa rộng và nghĩa hẹp của nhân lực. Theo các tác giả của cuốn sách này thì: “Nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu như nguồn lực con người”; Nhân lực theo nghĩa hẹp (hay nhân lực xã hội và nhân lực doanh nghiệp) được hiểu như sau:”Nhân lực xã hội (còn gọi là nguồn lao động xã hội) là dân số trong độ tuổi có khả năng lao động” và “nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp” (Lê Văn Tâm, Ngô Kim Thành, 2008) Quan niệm hiện đại về nhân lực Thống nhất với các quan điểm trên, nhân lực là năng lực mà các cá nhân sử dụng vào quá trình hoạt động, bao gồm cả số lượng các cá nhân cũng như tất cả các tiềm năng của cá nhân một con người sẵn sàng hoạt động trong một tổ chức hoặc một xã hội. Nói cách khác, nhân lực là tổng hợp các cá nhân cùng kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức của họ để thành lập, duy trì, đóng góp cho sự phát triển của tổ chức, của xã hội. Từ định nghĩa chung nay có thể xem xét thuật ngữ nhân lực dưới một số khía cạnh: Nhân lực là sức lực của con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con Trườngngười và đến một mứ cĐại độ nào đó, conhọc người dủ điKinhều kiện tham gia tếvào quá Huế trình lao động – con người có sức lao động. Nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 5
  12. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp. Theo TS. Đỗ Minh Cương và PGS.TS Nguyễn Thị Doan thì “Nhân lực là những cá nhân có nhân cách, có khả năng lao động sản xuất” (Đỗ Minh Quyên, Nguyễn Thị Doan, 2008). Vậy nhân lực là lực lượng người lao động với kỹ năng nhất định để làm công việc nào đó mà xã hội hay thị trường có nhu cầu. Thực tế có rất nhiều khái niệm về nguồn nhân lực và được hiểu rất phức tạp, được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: - Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. - Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai”. Tóm lại, Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển. Nguồn nhân lực là một nguồn đặc biệt không thể thiếu, nó quyết định tới sự thành bại của tổ chức. Trong quá trình tồn tại cũng như sự phát triển của nguồn nhân lực, nó không chỉ chịu sự tác động của biến động tự nhiên (sinh, tử, ) và biến động cơ học (di dân) mà còn chịu ảnh hưởng của hệ thống các quy luật: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, 1.1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực Sự phát triển của khoa học công nghệ, kỹ thuật ngày càng mạnh và những ứng dụng của khoa học vào sản xuất ngày càng nhiều và đa dạng khiến cho nền sản xuất Trườngngày càng tiến bộ. Tuy Đại nhiên, ngu ồnhọc nhân lực v ẫnKinhđóng vai trò quy tếết định Huếtrong quá trình sản xuất, là nguồn lực không thể thiếu trong bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào và cả trong tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Nhiều quốc gia giàu có và phát triển dựa vào tài nguyên, dựa vào việc sử dụng lợi thế so sánh để nâng cao lợi SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 6
  13. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành thế cạnh tranh và phát triển kinh tế. Ngày nay, thế giới đang có xu hướng chuyển sang cạnh tranh bằng nguồn lực con người, đó là sử dụng nguồn nhân lực có tri thức trong cạnh tranh và nâng cao lợi thế quốc gia. Do đó, con người và tri thức của con người là chìa khóa, là then chốt trong mọi hoạt động không chỉ của mỗi doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế. Hầu hết trong các chiến lược phát triển, mọi quốc gia đều coi nguồn lực con người là quan trọng nhất, chú trọng giáo dục và đào tạo vì tương lai phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp vào công cuộc này chính là tri thức của mỗi người và là nguồn nhân lực của tổ chức, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tài nguyên có thể khan hiếm và cạn kiệt nhưng năng lực con người không giới hạn, luôn được phát huy nếu được khai thác, sử dụng và gìn giữ. Khả năng sáng tạo của trí tuệ con người là vô tận. Để phát triển bền vững, trí tuệ cần được phát triển và khai thác chứ không thể chỉ khai thác mà không quan tâm đến phát triển. Vì vậy, quản lý nguồn nhân lực một yếu tố đầu vào hết sức cần thiết nhằm tăng hiệu quả kinh doanh; nhằm quy hoạch, quản lý và nâng cao năng lực nguồn nhân lực; Xác định, phát triển và duy trì kiến thức và năng lực của người lao động; khuyến khích sự tham gia và trao quyền cho người lao động. Tất cả các yếu tố này đều có tác động tới kết quả kinh doanh bởi nhân lực là một loại tài sản cố định chính của doanh nghiệp. Như vậy, vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong mọi lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội luôn đóng vai trò chủ chốt. Doanh nghiệp biết cách quản lý nguồn nhân lực, đề cao vai trò và giá trị nguồn nhân lực sẽ giúp các doanh nghiệp khai thác được khả năng tiềm ẩn của nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động và tạo ra lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực. 1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực Trường1.1.2.1. Khái niệm ch ấĐạit lượng ngu ồhọcn nhân lực Kinh tế Huế Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận về chất lượng nguồn nhân lực: Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Chất lượng nguồn nhân lực là sự lành nghề của lao động nhằm hướng tới việc làm có hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 7
  14. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành cuộc sống cá nhân của người lao động”. ILO nghiêng về sử dụng khái niệm chất lượng nguồn lao động theo nghĩa rộng bao gồm giáo dục, đào tạo nghề nghiệp và tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Trình độ văn hóa - Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống. Trình độ văn hóa được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy, qua quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân và được đánh giá qua hệ thống sau: + Tỷ lệ người biết chữ và chưa biết chữ. + Tỷ lệ có trình độ tiểu học. + Tỷ lệ có trình độ trung học cơ sở. + Tỷ lệ có trình độ phổ thông trung học. - Trình độ văn hóa là một tiêu chí hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ chuyên môn kỹ thuật Trình độ chuyên môn kỹ thuật là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn nào đó. Nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc chuyên môn nhất định. Vì vậy, trình độ chuyên môn kỹ thuật được đo bằng: + Tỷ lệ cán bộ trung cấp. Trường+ Tỷ lệ cán bộ cao Đại đẳng, đại học. học Kinh tế Huế + Tỷ lệ cán bộ trên đại học. Trong mỗi chuyên môn có thể phân thành những chuyên môn nhỏ hơn như đại học bao gồm: kỹ thuật, kinh tế, hành chính, ngoại ngữ thậm chí trong từng chuyên ngành lại chia thành những chuyên môn nhỏ hơn nữa. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 8
  15. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của người được đào tạo ở các trường kỹ thuật được trang bị kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về công việc nhất định. Trình đọ kỹ thuật được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu: + Số lao động phổ thông chưa qua đào tạo nghề. + Số lao động qua đào tạo nghề. + Số lao động qua đào tạo sơ cấp nghề. + Số lao động qua đào tạo trung cấp nghề. + Số lao động qua đào tạo cao đẳng nghề. Trình độ chuyên môn kinh tế thường được kết hợp chặt chẽ với nhau, thông qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng tập thể nguồn nhân lực. Sự thành thạo, chuyên nghiệp của lao động Sự thành thạo, chuyên nghiệp trong công việc của người lao động sẽ quyết định tới thời gian hoàn thành công việc của người lao động và tạo dựng được hình ảnh, ấn tượng tốt trong mắt đồng nghiệp và đối tác. Nếu người lao động có sự thành thạo và tính chuyên nghiệp cao thì kết quả thực hiện công việc, khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong mọi hoàn cảnh sẽ cao hơn và ngược lại. Điều đó sẽ giúp cho tổ chức, doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn. Sự thành thạo và chuyên nghiệp của người lao động phụ thuộc vào thời gian lao động của người lao động. Tình trạng sức khỏe của lao động Sức khỏe cần được hiểu là trạng thái thoải mái về cả thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của cơ thể không có bệnh tật. Sức khỏe là sự kết hợp hài hòa giữa thể chất và tinh thần. Công việc trong doanh nghiệp luôn chịu nhiều áp lực và có thể thay đổi tính chất, mức độ công việc, do vậy Trườngcần đòi hỏi người lao đĐạiộng luôn ph ảihọc có thể lực tốt Kinhđể hoàn thành tốt tếcông việc.Huế Người lao động có trạng thái sức khỏe tốt sẽ có khả năng hoàn thành công việc sớm hơn dự kiến và vượt chỉ tiêu đề ra. Đối với họ, làm việc là một niềm vui, luôn muốn cống hiến hết mình cho công việc. Ngược lại, những người không có thể lực tốt, họ luôn cảm SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 9
  16. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành thấy mệt mỏi, căng thẳng trong công việc vì thế họ luôn tìm cách giảm cường độ công việc, như vậy thì hiệu quả lao động sẽ thấp. Trong phạm vi một doanh nghiệp, tình trạng sức khỏe nguồn nhân lực được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như chiều cao, cân nặng, mắt, tai, mũi, họng, thần kinh, tinh thần, tuổi tác, Một nguồn nhân lực có chất lượng cao phải là một nguồn nhân lực có sức khỏe tốt. Các tiêu chí khác - Kỹ năng mềm, ngoại ngữ, tin học Không chỉ đáp ứng về trình độ văn hóa mà các kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc theo nhóm được gọi chung là kỹ năng mềm cũng rất được các tổ chức, doanh nghiệp coi trọng. Ngoài ra, trình độ ngoại ngữ, tin học cũng được đòi hỏi rất cao. Ngày nay, bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều thấy được tầm quan trọng của các kỹ năng này, chính vì vậy mà yêu cầu đòi hỏi đối với nhân viên của mình cũng ngày một khắt khe hơn. Nếu nhân viên có được đầy đủ và trình độ của các kỹ năng này cao thì sẽ đáp ứng được các yêu cầu của công việc khi giao tiếp và đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài sẽ đạt được hiệu quả cao hơn - Đạo đức, tác phong, kỷ luật Trong quá trình làm việc, ngoài việc đáp ứng về trình độ chuyên môn người lao động phải có đầy đủ các phẩm chất như tính kỷ luật, tính tự giác, tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức, thái độ, hành vi Để đánh giá được các chỉ tiêu đó, ta tiến hành bằng các cuộc điều tra tâm lý và xã hội học, với các chỉ tiêu định tính. Tuy nhiên, theo từng khía cạnh của phẩm chất này, ta cũng có thể đánh giá bằng phương pháp thống kê và xác định bằng các chỉ tiêu định hướng như: Tỷ lệ người lao động vi phạm kỷ luật về thời gian lao động (đi muộn, về sớm, Trườngkhông chấp hành quy đĐạiịnh giờ giấc họctrong thời gian Kinh làm việc ) thông tế qua Huếviệc giám sát hàng ngày. Tỷ lệ số người vi phạm kỷ luật trong năm thông qua sự thống kê của các biên bản tại các cuộc họp kiểm điểm. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 10
  17. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Nguồn nhân lực có phẩm chất và tư cách tốt sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của tổ chức và doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thế giới hội nhập, trong môi trường làm việc hiện đại với tác phong công nghiệp. 1.1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xuất phát từ yêu cầu về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và đẩy mạnh quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là một tất yếu khách quan. Yêu cầu này bắt nguồn từ đòi hỏi thực tiễn phát triển của doanh nghiệp và từ xu hướng phát triển chung của xã hội. Đối với doanh nghiệp, trong công tác quản lý ngày nay, nhân tố con người được các nhà quản lý đặt biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí trọng tâm hàng đầu trong mọi sự đổi mới. Chính sách về con người là một trong bốn chính sách lớn của doanh nghiệp: con người, tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Mặc dù có sự phát triển như vũ bão của khao học và công nghệ, quá trình quản lý tự động hóa ngày càng tăng, về sử dụng máy móc thay thế con người trong công tác lý ngày càng rộng rãi, tuy nhiên vai trò của con người trong kinh doanh không thể bị coi nhẹ mà ngày càng được đề cao hơn nữa mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là hiệu quả kinh doanh, là lợi nhuận. Để đạt mục tiêu đó các doanh nghiệp luôn phải nghĩ đến các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời phải hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh đến mức có thể. Do các yếu tố kinh doanh do nguyên vật liệu, tài nguyên, vốn, ngày càng khan hiếm buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến nhân tố con người. Nâng cao chất lượng nguồn lực con người sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường kỹ thuật lao động, do đó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận Trườngcho doanh nghiệp. Ngoài Đại ra muốn tạohọc ra sức mạnh Kinhđể chiến thắng tế trong thịHuế trường cạnh tranh. Vũ khí chủ yếu là giá cả và chất lượng hàng hóa. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần cũng cố và phát triển uy thế của doanh nghiệp trên thị trường. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 11
  18. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Có thể khẳng định rằng việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp là vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết. Một lực lượng lao động chất lượng cao luôn là thế mạnh cạnh tranh vững chắc cho các doanh nghiệp. Ở một khía cạnh khác, đầu tư vào con người được xem là cách đầu tư hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng nhanh bền vững của một doanh nghiệp, đảm bảo khả năng lành nghề của đội ngũ công nhân, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm bớt tai nạn lao động. Đối với người lao động – vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng trong xã hội – nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là doanh nghiệp đòi hỏi ở người lao động phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để đáp ứng nhu cầu thực tế hiện nay. Khi đó doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, điều kiện của người lao động được cải thiện về mọi mặt và do đó chất lượng nguồn nhân lực lại càng được nâng cao. Đối với xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Nhờ đó mà nền văn minh của nhân loại ngày một phát triển. Nhu cầu đòi hỏi của người lao động về đời sống học tập sinh hoạt, văn hóa ngày càng cao để nắm bắt kịp thời sự phát triển của xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo tiền đề cho quá trình sản xuất xã hội nói chung và tái sản xuất lao động nói riêng, góp phần vào sự ổn định phồn thịnh của xã hội. 1.1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 1.1.3.1. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực Ông cha ta từng nói “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, nhưng thiên thời không bằng địa lợi, địa lợi không bằng nhân hòa. Muốn cho “Nhân” được “Hòa” cần phải biết “Thuật dùng người”. Thuật dùng người được các nước Âu – Mỹ tóm gọn trong câu “đúng người, đúng việc, đúng lúc” (the right man in the right place at the right time) – nghĩa là lựa chọn đúng người, bố trí đúng vào vị trí vào đúng thời điểm cần thiết. Vì Trườngvậy, việc tuyển dụng vàĐại sử dụng lao họcđộng luôn giữKinh vai trò đặc biệt tế quan trọngHuế trong quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bởi những người không đủ năng lực cần thiết để thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng công việc, đến hiệu quả của quá trình kinh doanh, thậm chí là nguồn gốc của sự mất đoàn kết gây chia rẽ SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 12
  19. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành trong nội bộ. Sai lầm trong tuyển chọn buộc phải sa thải có thể gây ra những hậu quả xấu như: gây ra những tốn kém cho công ty (tốn kém chi phí tuyển dụng lẫn chi phí sa thải), tạo ra tâm lý bất an cho những nhân viên khác, từ đó ảnh hưởng xấu tới chất lượng nhân lực của công ty và có thể đưa công ty tới những rắc rối liên quan đến Pháp luật. 1.1.3.2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoặc kỹ thuật và công nghệ cùng với sự thay đổi không ngừng về thị hiếu người tiêu dùng theo xu hướng ngày càng khó tính, cùng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt không những trên thị trường trong nước mà cả trên thị trường quốc tế. Muốn sản phẩm làm có thể đáp ứng được quy luật khắt khe của thị trường thì nguồn nhân lực của doanh nghiệp phải luôn có đủ kiến thức, kỹ năng để vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng. Do đó, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không còn là vấn đề muốn hay không mà nó là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải thực hiện đối với mọi cấp lãnh đạo và xuống tận những công nhân có tay nghề thấp nhất. Đào tạo và phát triển là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nhà quản lý cần phải kịp thời thấy trước những thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển lực lượng lao động của mình. Chính mục tiêu của công tác đào tạo huấn luyện thể hiện ở 3 thành tố: Đào tạo, giáo dục và phát triển đã nói lên sự tác động của công tác này đối với chất lượng nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp. 1.1.3.3. Công tác bố trí, sử dụng nguồn nhân lực Bố trí nhân lực bao gồm các hoạt động định hướng (hòa nhập) đối với người lao động mới và bố trí lại lao động thông qua quá trình biên chế nội bộ doanh nghiệp như thuyên chuyển, đề bạt (thăng tiến) và xuống chức. Định hướng là một chương trình được thiết kế nhằm giúp người lao động mới có Trườngthể rút ngắn thời gian hòaĐại nhập, làm họcquen với doanh Kinh nghiệp và với doanhtế nghiệpHuế mới đồng thời, định hướng được thiết kế và thực hiện tốt, người lao động cũng có thể nhanh chóng đạt năng suất lao động cao, có đạo đức và hành vi làm việc tích cực do đó chất lượng nguồn nhân lực trong toàn doanh nghiệp cũng được nâng cao. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 13
  20. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Quá trình biên chế nội bộ là quá trình bố trí lại người lao động trong nội bộ doanh nghiệp để nhằm đưa đúng người vào đúng việc. Quá trình này bao gồm thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức trong đó đề bạt có ảnh hướng tích cực lớn tới người lao động. Các hoạt động đề bạt nếu được tổ chức và thực hiện tốt sẽ hữu ích không chỉ riêng đối với người lao động mà còn đối với doanh nghiệp. Đó là khuyến khích người lao động cống hiến hết mình vì công việc, vì tổ chức, thu hút và giữ lại những người lao động giỏi có tài năng, dần xây dựng đực một đội ngũ lao động có chất lượng cao cho doanh nghiệp. Sử dụng nhân lực trong doanh nghiệp được xem xét trên 2 khía cạnh là sử dụng nhân lực về mặt số lượng (số lao động và thời gian lao động) và sử dụng nhân lực theo yêu cầu: giới tính, tuổi, trình độ, thâm niên, qua đó phản ánh tình hình chất lượng nguồn nhân lực. Doanh nghiệp có kế hoạch và thực hiện tốt công tác sử dụng nguồn nhân lực, bố trí đúng người, đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và tất yếu sẽ tăng thu nhập cho người lao động, từ đó đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (về mặt thể chất, tâm lý,thái độ làm việc, ) và tăng khả năng tái sản xuất. 1.1.3.4. Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ và phúc lợi của doanh nghiệp - Chính sách tiền lương: Mọi cố gắng có tổ chức được thực hiện để đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp. Trong mục tiêu chung của tổ chức thì cá nhân cũng có nhu cầu và mục tiêu riêng quan trọng đối với họ. Con người làm việc vì nhu cầu, để thỏa mãn nhu cầu. Đó là các nhu cầu về mặt vật chất, tinh thần. Nhu cầu tạo ra động lực thúc đẩy con người làm việc với hiệu quả cao. Chính vì vậy, nhà quản lý cần phải rất quan tâm đến lợi ích của người lao động. Trả công cho người lao động sao cho thỏa đáng và khích lệ họ làm việc có hiệu quả là điều quan trọng. Hiện nay, trong các doanh nghiệp thuộc các thành Trườngphần kinh tế khác nhau Đạiđang áp d ụnghọc rộng rãi haiKinh hình thức trả công: tế Hình Huế thức trả công theo sản phẩm và hình thức trả công theo thời gian. Công thức tính lương: SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 14
  21. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Tổng thu nhập = Tiền lương cơ bản + Phụ cấp Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu vùng Phụ cấp = Mức lương tối thiểu vùng x Hệ số phụ cấp - Chính sách thưởng cho người lao động: Ngoài tiền lương cứng dành cho người lao động thì doanh nghiệp cũng cần phải có các chính sách khen thưởng cho mỗi giai đoạn để có thể kích thích, tạo động lực làm việc cho người lao động. Có rất nhiều hình thức thưởng như thưởng theo doanh số, theo sản phẩm, theo công việc doanh nghiệp có thể thưởng bằng tiền mặt hoặc là tổ chức cho một chuyến du lịch nghỉ mát ở các địa điểm du lịch. - Đãi ngộ và phúc lợi cho người lao động: Ngoài tiền lương, tiền thưởng thì các đãi ngộ và phúc lợi như hỗ trợ tiền đi lại, bảo vệ sức khỏe, du lịch, thưởng vào các dịp lễ tết, có tác dụng động viên tinh thần làm việc cho công nhân viên. Không những vậy, việc tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, hòa hợp, cũng làm cho người lao động cảm thấy yên tâm, tạo được động lực làm việc và ngày càng gắn bó hơn với doanh nghiệp. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 1.1.4.1. Các yếu tố chủ quan - Quan điểm của lãnh đạo và các chính sách quản trị nhân lực trong doanh nghiệp: những quan điểm, nhận thức của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp về “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” sẽ tác động tới hệ thống chính sách, sự đầu tư cho nguồn lực này ở các mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, các chính sách quản trị nhân lực trong doanh nghiệp (như chính sách về: tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp lao động, đãi ngộ, lương thưởng, phúc lợi ) có tác động trực tiếp đến hoạt động nâng cao chất Trườnglượng nguồn nhân lực. Đại Thực hiện tốthọc các chính Kinh sách này sẽ giúp tế doanh nghiệpHuế có nguồn nhân lực đủ mạnh về chất và lượng phục vụ mục tiêu, chiến lược của mình. - Chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Căn cứ vào chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lên kế hoạch về chất SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 15
  22. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành lượng nguồn nhân lực: bao gồm các kiến thức, kỹ năng cần thiết, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, so sánh và đưa ra số lao động cần thiết theo trình độ lành nghề, kỹ năng đã đạt yêu cầu của công việc đặt ra để từ đó có kế hoạch đào tạo nâng cao nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trường làm việc: môi trường làm việc không chỉ bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng trang thiết bị phục vụ cho công việc mà còn bao gồm những mối quan hệ giữa đồng nghiệp, cấp trên – cấp dưới, không khí làm việc, phong cách, cách thức làm việc của doanh nghiệp. Một môi trường làm việc tốt sẽ tạo điều kiện, cơ hội để người lao động thể hiện năng lực, phát triển bản thân, cống hiến hết mình, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh đảm bảo được tính công bằng, cạnh tranh lành mạnh sẽ là nhân tố kích thích người lao động phát triển. - Nhận thức của người lao động về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: muốn nâng cao chất lượng, trước tiên, chính bản thân người lao động phải nhận thức được sự phù hợp của bản thân đối với công việc, mình đã có và còn cần những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất gì, từ đó ý thức, tự giác học hỏi nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, tay nghề, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Bởi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp không chỉ từ một phía doanh nghiệp mà bản thân người lao động cũng phải mong muốn và có thái độ hợp tác thì mới dễ dàng thực hiện và hiệu quả đạt được sẽ cao nhất. 1.1.4.2. Các yếu tố khách quan - Sự phát triển của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ càng tiến bộ thì khoảng cách từ khoa học công nghệ đến sản xuất càng rút ngắn, sản xuất kinh doanh liên tục thay đổi, cơ cấu kinh tế của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Sự phát triển không ngừng và những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những công nghệ hiện đại mà nó đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao mới đáp ứng được. Việc áp dụng công nghệ mới cho phép doanh nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng nhiều hay ít lao Trườngđộng và đòi hỏi những Đạiđiều kiện nh ấthọcđịnh về lao đKinhộng. Điều này không tế chỉ ảnhHuế hưởng đến quy mô mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. - Sự phát triển của giáo dục – đào tạo: mức độ phát triển của giáo dục – đào tạo có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, nó SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 16
  23. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành không chỉ quyết định trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề của người lao động mà còn tác động đến sức khỏe, tuổi thọ người dân thông qua các yếu tố thu nhập, nhận thức và xử lí thông tin kinh tế – xã hội, thông tin khoa học. Mức độ phát triển của giáo dục – đào tạo càng cao thì quy mô nguồn nhân lực chất lượng cao càng mở rộng, năng suất lao động càng cao. - Sự phát triển của thị trường lao động: mở của kinh tế, toàn cầu hóa và hội nhập đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm, cơ cấu việc làm cũng thay đổi từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Trong bối cảnh đó, sự phát triển của thị trường lao động như một yếu tố khách quan tác động đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bởi thông tin lao động việc làm là toàn diện, sự cạnh tranh việc làm trở nên gay gắt nhằm thu hút lao động có chất lượng và số lượng phù hợp với yêu cầu của sản xuất. - Sự phát triển của y tế: hệ thống cơ sở y tế khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe được đầu tư nâng cấp sẽ nâng cao tuổi thọ, sức khỏe cho dân cư cũng như nguồn nhân lực. Chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe trẻ em, tư vấn dinh dưỡng, phòng bệnh tật, được quan tâm sẽ đảm bảo cho thế hệ tương lai có trí lực và thể lực khỏe mạnh, nâng cao thể lực và tầm vóc trung bình của người dân Việt Nam. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của toàn xã hội cũng như của doanh nghiệp nói riêng. - Môi trường xã hội, dân cư, tự nhiên bao gồm: truyền thống, tập quán, thói quen, lễ nghi, nghệ thuật ứng xử, các quy phạm tư tưởng và đạo đức, các hiện tượng và quy luật khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, tầng lớp dân cư và quốc gia. Các yếu tố này tạo nên lối sống, văn hóa, môi trường hoạt động xã hội của con người nói chung và người lao động nói riêng. Nó góp phần hình thành và làm thay đổi không chỉ về số lượng mà cả về cơ cấu nguồn nhân lực, triết lí, đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp. Trường- Các yếu tố kinh Đại tế: Bao gồm họcsự tăng trưởng Kinh kinh tế nói chung tế và củaHuế mỗi địa phương nói riêng, thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả, lạm phát, sức mua của đồng tiền, quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cá nhân, mức sống và tích lũy của các tầng lớp dân cư, các yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 17
  24. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. - Môi trường pháp lý: Bộ Luật lao động, các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề lao động, sử dụng lao động, là các yếu tố cần thiết làm cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ giữa người lao động, là tiền đề cho các doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn pháp lý khi hình thành, củng cố và phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng hoạch định các chính sách tạo môi trường pháp lý cho sự phát triển nguồn nhân lực cả về chất và lượng như: chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách phát triển các cơ sở giáo dục đào tọa chất lượng cao đạt chuẩn khu vực và quốc tế; chính sách cải cách nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo; chính sách về y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động, chính sách an toàn vệ sinh lao động, - Các yếu tố chính trị: bao gồm các mục tiêu, đường lối chính trị đối ngoại của Nhà nước trong mỗi thời kì nhất định. Về cơ bản, nền chính trị ở nước ta tương đối ổn định vững vàng, đường lối phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các mục tiêu kinh tế gắn với lợi ích của nhân dân. Sự gia nhập ASEAN, WTO, đã tạo nên những cơ hội và thách thức để các doanh nghiệp Việt Nam phát huy hết tiềm năng của mình trong quá trình hội nhập quốc tế, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một nguồn nhân lực đủ mạnh để nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. 1.2. Một số vấn đề thực tiễn về nâng cao chất lượng của ngành Bưu chính viễn thông 1.2.1. Đặc thù của ngành Bưu chính viễn thông - Thứ nhất, ngành Bưu chính viễn thông là ngành hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công Là ngành sản xuất ra dịch vụ công thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu sản xuất xã hội. Do ngành có những đặc điểm, vị trí, vai trò trong nền kinh tế quốc dân nên chất lượng dịch vụ có Trườngý nghĩa rất quan trọng. Đại Chất lượng đhọcảm bảo thì hiKinhệu quả sản xuất kinhtế doanh Huế xã hội, điều hành quản lý của các cấp, đời sống con người được nâng cao và ngược lại. Là một ngành dịch vụ có nhiệm vụ tạo ra các điều kiện cần thiết cho các lĩnh vực sản xuất xã hội như một chất xúc tác làm tăng năng suất lao động xã hội, tăng thu nhập quốc dân, thúc đẩy kinh tế phát triển nên có các đặc điểm chung như ngành sán xuất vật chất SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 18
  25. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành khác, nhưng đồng thời cũng có những đặc điểm mang tính chất đặc thù riêng mà các ngành khác không có. Bưu chính viễn thông giữ vị trí đắc địa trong việc cung cấp các dịch vụ ở tầm quốc gia và cả quốc tế, thông qua hệ thống bán lẻ rộng khắp hoặc qua chính các nhân viên bưu chính viễn thông luôn có mặt ở khắp mọi nẻo đường phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư và các cấp chính quyền. Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, ngoài chức năng kinh doanh còn được giao nhiệm vụ là doanh nghiệp duy nhất cung cấp các dịch vụ Bưu chính viễn thông công ích cho mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam với thời gian cung ứng dịch vụ, chất lượng dịch vụ và giá cước theo quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo thông tin thông suốt, phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Đảng và Nhà nước. - Thứ hai, ngành Bưu chính viễn thông đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đa dạng. Bưu chính viễn thông hiện nay không còn độc quyền như trước với sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp vì vậy để có thị phần lớn, lợi nhuận cao đòi hỏi các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Trước sức ép cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhằm tạo thêm doanh thu, ngành Bưu chính viễn thông đã phải nổ lực đổi mới nhiều hình thức kinh doanh cũng như thay đổi tư duy cũ của người lao động để tạo đa dạng về dịch vụ cung cấp. Sự đa dạng đó đòi hỏi người quản lý trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phải có những tính toán hợp lý. Đối với ngành Bưu chính viễn thông thì chất lượng cũng được thể hiện trên 2 mặt, đó là: chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ đáp ứng sự thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ trên cơ sở so sánh chất lượng dịch vụ Bưu chính viễn thông với chi phí mà người sử dụng dịch vụ bỏ ra. Sản phẩm của ngành có những nét đặc thù riêng, trải qua nhiều công đoạn, chất lượng dịch vụ cũng sẽ do chất lượng của từng khâu công việc hợp lại mà thành, chính Trườngvì vậy mà trình độ chuyên Đại môn nghi ệhọcp vụ của từ ngKinh khâu, từng công đotếạn c ủaHuế nhân lực cũng đòi hỏi khác nhau thể hiện tính đa dạng. Chính vì vậy, nhân lực của doanh nghiệp Bưu chính viễn thông còn có những nghiệp vụ giống như các doanh nghiệp khác như: Ngân hàng thương mại, Công ty bảo hiểm, Lao động đảm nhiệm công việc này thì đòi hỏi phải có trình độ, am hiểu sâu sắc về chuyên môn, nghiệp vụ, SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 19
  26. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành chuyên nghiệp trong khâu bán hàng Do hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau với tính chất hoạt động trong lĩnh vực như này nên mỗi lĩnh vực yêu cầu nhân lực phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chức danh khác nhau. Thứ ba, ngành Bưu chính viễn thông trải rộng khắp cả nước, bao gồm nhiều vùng miền khác nhau. Bưu chính viễn thông là ngành thực hiện nhiệm vụ đảm bảo cung cấp dịch vụ công ích đến tất cả các điểm phục vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền các cấp. Hiện nay trên thế giới có nhiều đại lý được thiết lập, trong đó có nhiều đại lý tại những vùng sâu vùng xa, nơi mà hầu như không có dịch vụ nào cung cấp được mạng lưới dịch vụ Bưu chính viễn thông được trải rộng khắp toàn cầu để cung cấp thông tin truyền thông cho hàng trăm triệu người. Đối với mạng lưới Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, do đặc điểm địa lý trải rộng tại các Bưu điện Tỉnh có các Bưu điện Huyện, Thành, Thị trực thuộc và các Bưu cục dưới các Bưu cục này là Bưu cục giao dịch và điểm phục vụ nên hành trình khai thác, vận chuyển phải trải qua nhiều cấp khiến cho thời gian chuyển phát kéo dài, trong khi đó mỗi một khâu tổ chức đều phải có đủ nhân lực tham gia một quy trình từ khai thác vận chuyển đến khi phải phát bưu gửi cho khách hàng. Chính cách thức tổ chức đó đã làm tăng số lao động thủ công trong ngành và nhân lực rất đa dạng. 1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực của ngành bưu chính viễn thông Do đặc thù của ngành bưu chính viễn thông là một ngành dịch vụ nên lao động bưu chính viễn thông có những nét đặc trưng riêng như sau: - Thứ nhất : Tổ chức hoạt động sản xuất của ngành bưu chính viễn thông theo mạng lưới thống nhất, để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cần có sự phối kết hợp của nhiều đơn vị Bưu điện. Mỗi đơn vị làm những khâu công việc khác nhau nên lao động của các đơn vị này phải có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, chuyên môn hoá. Trường- Thứ hai : Tính Đại chất của ngành học bưu chính Kinh viễn thông là vừa tế kinh doanhHuế vừa phục vụ, mạng lưới rộng khắp trên quy mô toàn lãnh thổ (từ đồng bằng đến miền núi, hải đảo). Do đó, việc bố trí lao động hợp lý luôn là một vấn đề khó khăn, cấp bách. Bố trí lao động bưu chính viễn thông Phải đảm bảo nguyên tắc: bố trí đúng trình độ, đúng SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 20
  27. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành chức danh và khả năng chuyên môn, tiết kiệm được lao động, khuyến khích được người làm việc ở vùng sâu, vùng xa và tiết kiệm được chi phí. - Thứ ba : Do tính đa dạng của công việc nên lao động bưu chính viễn thông cũng rất đa dạng, bao gồm: Lao động khai thác (bưu , điện ), lao động kỹ thuật (tổng đài, dây máy ). Đối với các Bưu điện trung tâm, lưu lượng nghiệp vụ lớn thì cần có khai thác viên chuyên trách . Với các Bưu điện huyện , khu vực có lưu lượng nghiệp vụ thấp cần có các khai thác viên toàn năng , một lao động có thể khai thác các loại dịch vụ Bưu chính và Viễn thông . 1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu chính viễn thông Trong bối cảnh thị trường bưu chính cạnh tranh khốc liệt, yêu cầu về chất lượng dịch vụ của khách hàng ngày càng cao. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, Bưu điện tỉnh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó tập trung vào các giải pháp chủ yếu như tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, người lao động. Bố trí, sắp xếp cán bộ trên tinh thần khách quan, dân chủ, phát huy thế mạnh của mỗi người; cơ cấu lại các dịch vụ, thực hiện tốt các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ hành chính công, làm mới một số dịch vụ cốt lõi như dịch vụ chuyển phát, đẩy mạnh dịch vụ tài chính bưu chính. Từ Tổng công ty đến các đơn vị thành viên đều thành lập các tổ giám sát chất lượng, dựa trên hiệu quả công việc thực tế sẽ đưa ra các chế tài xử phạt hoặc hình thức khen thưởng để động viên kịp thời cán bộ, người lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh Việc tuyển chọn luôn ưu tiên những nguồn chất lượng cao như các nhân viên đã có kinh nghiệm làm việc hoặc những sinh viên xuất sắc của các trường nhằm nâng cao chất lượng, đồng thời có các chế độ đãi ngộ cho các nhân viên có đóng góp nhiều cho công ty. 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Bưu điện Tỉnh Quảng Nam TrườngMột là, chính sách Đại đãi ngộ nhân học tài là yếu t ố Kinhquan trọng để đả mtế bảo và Huếduy trì nguồn nhân lực chất lượng cao Cần xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng như: lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội, để người lao động yên tâm làm việc mang hết khả năng trí tuệ của họ SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 21
  28. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành ra để cống hiến cho đơn vị, họ không thuần túy làm việc chỉ vì vấn đề mưu sinh mà còn luôn có sự tìm tòi, sáng tạo trong công việc. Hai là, chính sách đầu tư cho đào tạo, đào tạo lại đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công tác đào tạo hiện nay không chỉ là một trong những nghiệp vụ thông thường mà còn được coi như là một nhiệm vụ chủ yếu. Nhiều năm qua, công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho người lao động đã được các cơ quan, đơn vị, các ngành triển khai, áp dụng một cách khoa học và có hệ thống. Bên cạnh đó, cần hoạch định những chính sách giáo dục và đào tạo cho từng giai đoạn phát triển, đồng thời tập trung mạnh và luôn tăng mức chi phí đầu tư cho công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng người lao động nâng cao trình độ chuyên môn. Ba là, sử dụng nguồn nhân lực đúng đắn, hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Các chính sách tạo động lực trong sử dụng nguồn nhân lực của mỗi đơn vị có đặc điểm riêng. Tuy nhiên, đều có một điểm chung đó là trả lương cao đúng với công sức đóng góp của người lao động, phù hợp với từng vị trí công việc mà người lao động đảm nhận, nhằm tạo sự cạnh tranh, kích thích sự sáng tạo, hăng say làm việc của mỗi cá nhân người lao động. Ở nước ta, chính sách tiền lương của các đơn vị, tổ chức nói chung còn mang nặng dấu án của tính bình quân nên không tạo động lực trong đánh giá, kích thích phát triển nguồn nhân lực. Bốn là, xây dựng mối quan hệ với các trường đào tạo để lựa chọn, thu hút các sinh viên xuất sắc. Thông qua các chính sách, có chế hoạt động của mình, các doanh nghiệp cần gắn với các trường đào tạo và ngược lại các trường đào tạo gắn với doanh nghiệp để đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực là những sinh viên giỏi, năng động một Trườngcách có hiệu quả, đáp ứĐạing yêu cầu vềhọcnguồn nhân lKinhực của doanh nghi tếệp. Huế SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 22
  29. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 2.1. Giới thiệu về Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Thông tin chung về Bưu điện Tỉnh Quảng Nam Tên doanh nghiệp: Bưu điện Tỉnh Quảng Nam Mã số thuế: 4000479220 Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Tỉnh Quảng Nam Địa chỉ: 01 Trần Phú, Phường Tân Thạnh, TP Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Điện thoại: 05103812222 Fax: 05103812456 Đại diện pháp luật: Trần Việt Hùng Ngày cấp giấy phép: 03/01/2008 Ngày bắt đầu hoạt động: 01/01/2008 Trường Đại học Kinh tế Huế SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 23
  30. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam BAN GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG PHÒNG TCHC PHÒNG KTTKTC PHÒNG KTNV PHÒNG KHKD 11 NGƯỜI 13 NGƯỜI 15 NGƯỜI 22 NGƯỜI 19 ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) SVHD: Đặng Thị Ánh TrườngNgọc Đại học Kinh tế Huế 24
  31. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận  Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính  Chức năng: Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho lãnh đọa Bưu điện Tỉnh trong việc: - Triển khai thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng công ty; điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện công tác: Tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương; bảo hộ lao động, chế độ chính sách cho người lao động; thanh tra – quân sự - bảo vệ; thi đua – truyền thống; hành chính – quản trị của đơn vị. - Tổng hợp thông tin thuộc lĩnh vực do Phòng quản lý, xây dựng báo cáo phục vụ lãnh đạo quản lý, điều hành của đơn vị và Tổng công ty.  Nhiệm vụ: - Lĩnh vực tổ chức, cán bộ: + Tổ chức xây dựng, trình ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về: Chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc Bưu điện Tỉnh; triển khai thực hiện điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị do Tổng công ty ban hành. + Xây dựng, trình ban hành nội quy lao động, các quy định về phân công, phân cấp; nghiên cứu xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế nội bộ của đơn vị. + Nghiên cứu và trình Giám đốc triển khai áp dụng công tác đổi mới tổ chức quản lý theo chỉ đạo của Tổng công ty. Nghiên cứ đề xuất mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức lao động khoa học trong các dây chuyền sản xuất; đề xuất việc thành lập, giải thể các đơn vị sản xuất trực thuộc theo phân cấp và hướng dẫn của Tổng công ty. + Thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động đối với Trườngcán bộ thuộc đơn vị quảnĐại lý. Thực họchiện các thủ tụcKinhđể Giám đốc đơntế vị trìnhHuế Tổng Công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ thuộc diện Tổng Công ty quản lý. Tham mưu, xây dựng quy hoạch cán bộ của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện quy trình, thủ tục đánh giá đội ngũ cán bộ; quản lý hồ sơ cán bộ SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 25
  32. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành thuộc đơn vị quản lý. + Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong đơn vị. - Lĩnh vực lao động, tiền lương + Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi bổ sung định mức lao động cho phù hợp với thực tế sản xuất của đơn vị; quản lý định mức lao động; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện định mức lao động đã ban hành. + Trình Giám đốc xét duyệt việc tuyển dụng, điều động, bố trí lao động đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và sản xuất của đơn vị. + Giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên theo quy định của pháp luật, của Tổng Công ty và Quy chế nội bộ đơn vị; thực hiện công tác tổ chức việc xếp lương, nâng lương, thi nâng bậc công nhân, nâng ngạch viên chức theo hướng dẫn của Tổng Công ty hoặc theo phân cấp. + Chủ trị xây dựng cơ chế phân phối tiền lương ở đơn vị theo hướng dẫn của Tổng Công ty và các quy chế, quy định, thỏa ước của đơn vị. + Tham mưu cho Giám đốc trong công tác khen thưởng và kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị. + Xây dựng, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động và các chính sách khác đối với cán bộ công nhân viên của đơn vị. - Lĩnh vực đào tạo + Xây dựng, tổ chức và hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Lĩnh vực thanh tra – quân sự - bảo vệ: Trường+ Xây dựng và tổĐại chức thực hiện học chương tr ìnhKinh thanh tra, kiểm tếtra theo Huế kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột xuất của Giám đốc. + Nghiên cứu thẩm tra, xác minh và đề xuất kiến nghị các phương án giải quyết khiếu nại tổ cáo của công dân thuộc thẩm quyền của Giám đốc Bưu điện Tỉnh; hướng dẫn kiểm tra đơn vị trực thuộc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 26
  33. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành + Giám sát kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra của Bưu điện Tỉnh, của Tổng Công ty và của các tổ chức thanh tra Nhà nước, cơ quan pháp luật đối với Bưu điện Tỉnh và các đơn vị trực thuộc. + Hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác quân sự, bảo vệ. - Lĩnh vực thi đua – truyền thống: + Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, lịch sử truyền thống theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng Công ty. + Tham mưu, quản lý, tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, lịch sử truyền thống của đơn vị đảm bảo đúng quy định của pháp luật và của Tổng Công ty. - Lĩnh vực hành chính – quản trị: + Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; hành chính, quản trị, tiếp tân, khánh tiết; quản lý và điều hành đội xe, quản lý trị sở làm việc của đơn vị. + Thực hiện công tác sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo điều kiện làm việc cho đơn vị. + Tổ chức, thực hiện công tác pháp chế trong đơn vị đảm bảo đúng quy định pháp luật của Nhà nước; hệ thống hóa các văn bản quy định pháp luật, văn bản hành chính các cấp liên quan đến hoạt động của đơn vị. + Thẩm định tính pháp lý các văn bản của đơn vị trước khi trình Lãnh đạo đơn vị ban hành. + Quản lý con dấu của đơn vị và các loại con dấu khác theo chế độ quy định định biên hiện hành của Nhà nước, của Tổng Công ty và của đơn vị.  Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch – Kinh doanh  Chức năng: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh do Giám đốc Bưu điện Tỉnh Trườngquyết định thành lập, cóĐại chức năng thamhọc mưu cho LKinhãnh đạo đơn vị trongtế việc: Huế - Triển khai thực hiện các chủ trương, quy định, các chỉ đạo và hướng dẫn của Tổng Công ty về các lĩnh vực: kế hoạch, kinh doanh và đầu tư – xây dựng cơ bản tại đơn vị. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 27
  34. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành - Hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra các đơn vị trực thuộc về lĩnh vực: kế hoạch, kinh doanh và đầu tư – xây dựng cơ bản. - Trúc tiếp tổ chức kinh doanh, tiếp thị, bán hàng tại các địa bàn trọng điểm, các đối tác khách hàng lớn của đơn vị. - Tổng hợp thông tin thuộc lĩnh vực do Phòng quản lý, xây dựng các báo cáo phục vụ lãnh đạo quản lý, điều hành của đơn vị và của Tổng Công ty.  Nhiệm vụ: - Lĩnh vực kế hoạch: + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị, phương án giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc. + Tổ chức xây dựng các quy chế, quy định về công tác kế hoạch; xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, cung ứng vật tư khi được Tổng Công ty phân cấp. + Cân đối nguồn vốn chi phí thường xuyên, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện kế hoạch chi phí phục vục cho sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và đôn đốc các đơn vị trục thuộc thực hiện kế hoạch được giao. - Lĩnh vực kinh doanh: + Tổ chức triển khai kinh doanh các dịch vụ của Tổng Công ty trên toàn địa bàn thuộc đơn vị quản lý, theo chỉ đạo của Tổng Công ty. Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, nhu cầu khách hàng trên địa bàn, phân tích lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do Tổng Công ty và đơn vị đang cung cấp. + Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ do Tổng Công ty và đơn vị cung cấp trên địa bàn. + Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính sách kinh doanh các sản phẩm, dịch Trườngvụ do Tổng Công ty cung Đại cấp. học Kinh tế Huế + Tổ chức các chương trình tiếp thị, bán hàng, quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng trên toàn địa bàn. Trực tiếp điều hành và thực hiện tiếp thị tới các khách hàng lớn và hỗ trợ các công tác tiếp thị, bán hàng tại các đơn vị trực thuộc. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 28
  35. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành + Triển khai và hướng dẫn thực hiện mô hình tổ chức kênh bán hàng đối với từng sản phẩm dịch vụ trên địa bàn; xây dựng các cơ chế phát triển kênh bán hàng trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Tổng Công ty. + Thường xuyên theo dõi, phân tích tình hình, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ theo định kỳ từng tháng, quý, năm, qua đó đề xuất Lãnh đạo Bưu điện Tỉnh phương án phát triển, mở rộng hoặc thu hẹp kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao nhất. + Hướng dẫn, tổ chức lực lượng triển khai trên các hoạt động kinh doanh, tiếp thị, bán hàng tại đơn vị. - Lĩnh vực đầu tư – xây dựng cơ bản: + Làm đầu mối xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư - xây dưng cơ bản hàng năm của đơn vị trình Tổng Công ty phê duyệt. + Quản lý và tổ chức việc lập, thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán các công trình, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền của đơn vị theo phân cấp của Tổng Công ty. + Là đầu mối trong quan hệ với các cơ quan, ban ngành của địa phương để thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai, đền bù giải tỏa, thỏa thuận địa điểm, xin thỏa thuận quy hoạch, kiến trúc đối với các dự án của đơn vị và Tổng Công ty trên địa bàn. + Tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng, giám sát thi công, nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng và phối hợp, theo dõi thủ tục thanh quyết toán vốn đầu tư các hạng mục công trình đầu tư tại đơn vị. + Định kỳ báo cáo, đánh giá, sơ tổng kết về công tác đầu tư – xây dựng cơ bản theo quy định của Tổng Công ty. Đề xuất với Giám đốc các biện pháp xúc tiến tiến độ, nâng cao chất lượng, phát huy nhanh hiệu quả công trình. Trường+ Lưu trữ hồ sơ, chĐạiứng từ tài liệuhọc có liên quan Kinhđến lĩnh vực đầu tếtư của đơnHuế vị.  Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kỹ thuật nghiệp vụ:  Chức năng: Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị trong việc: SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 29
  36. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành - Triển khai thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đọa của Tổng Công ty; Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công tác: Công tác thông tin, quản lý và điều hành mạng lưới, thực hiện quy trình nghiệp vụ các dịch vụ, quản lý và nâng cao chất lượng các dịch vụ. - Tổng hợp thông tin thuộc lĩnh vực do Phòng quản lý, xây dựng các báo cáo phục vụ lãnh đạo quản lý, điều hành của đơn vị và Tổng Công ty.  Nhiệm vụ: - Lĩnh vực quản lý mạng: + Quản lý, điều hành hoạt động mạng lưới Bưu chính của Tổng Công ty trên địa bàn. + Thực hiện chức năng điều hành cơ sở trong hệ thống quản lý, điều hành khai thác vận chuyển Bưu chính do Tổng Công ty quy định. + Thực hiện phương án do Tổng Công ty phê duyệt về tổ chức mạng vận chuyển, mạng các điểm phục vụ, mạng khai thác trong nước. + Đề xuất đầu tư phương tiện vận chuyển, tổ chức dự phòng, bảo dưỡng trang thiết bị mạng lưới trong phạm vi đơn vị quản lý. Xây dựng các phương án đảm bảo thông tin bưu chính phục vụ an ninh, quốc phòng; phương án phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai trong phạm vi được phân cấp và tổ chức hướng dẫn các đơn vị cơ dở thực hiện. + Thực hiện chức năng tổ chức sản xuất, bố trí mặt bằng sản xuất cho phù hợp với khối lượng bưu gửi khai thác của từng đơn vị sản xuất (Trung tâm Giao dịch, Tổ Khai thác, Tổ Bưu tá, Bưu điện Huyện, ). + Trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh xảy ra trên mạng trong các trường hợp đặc biệt như: lụt, bão, khối lượng bưu gửi tăng đột biến; tổ chức thực hiện và đôn đốc kiểm tra các đơn vị vận chuyển lưu thoát bưu gửi đường bay, đường bộ. - Lĩnh vực quản lý nghiệp vụ: Trường+ Tổ chức triển khai, Đại tập huấn, hhọcướng dẫn, kiểm Kinh tra việc thực hiện tế các quy Huế trình, thể lệ thủ tục, quy phạm quản lý kỹ thuật của Tổng Công ty về khai thác các dịch vụ thuộc các lĩnh vực: Bưu chính chuyển phát, Viễn thông – Công nghệ thông tin, tại đơn vị. + Tổ chức điều tra, giải quyết các khiếu nại của khách hàng có liên quan đến việc SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 30
  37. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành sử dụng các sản phẩm theo quy định của Tổng Công ty. + Nghiên cứu, đề xuất việc triển khai thực hiện các dịch vụ Bưu chính mới được triển khai giữa một nhóm đơn vị hoặc trên toàn mạng hoặc liên kết ngoài ngành báo cáo lãnh đạo trình Tổng Công ty phê duyệt. + Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra các đơn vị trực thuộc; phối hợp tham gia các chương trình kiểm tra, thanh tra do Tổng Công ty triển khai về các lĩnh vực nghiệp vụ, quản lý chất lượng, quản lý công nghệ thông tin bảo đảm chỉ tiêu chất lượng các dịch vụ theo quy định của Tổng Công ty trên địa bàn Bưu điện Tỉnh phụ trách. + Quản lý hoạt động và triển khai các dịch vụ, các chương trình, hoạt động thông tin văn hóa trên hệ thống điểm Bưu điện – Văn hóa xã. + Đề xuất cải tiến quy trình khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị, trình Tổng Công ty phê duyệt. - Lĩnh vực quản lý chất lượng: + Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác quản lý chất lượng các dịch vụ tại đơn vị. + Chủ trì theo dõi, quản lý, triển khai thực hiện kế hoạch chất lượng hàng năm của đơn vị. + Quản lý, tổ chức đội ngũ làm công tác chất lượng tại đơn vị. + Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Tổng Công ty. Tổ chức triển khai quy trình khai thác, kiểm tra giám sát việc thực hiện đánh giá chất lượng các dịch vụ trên mạng lưới do đơn vị quản lý (bao gồm các sản phần mềm quản lý dịch vụ). + Nghiên cứu xây dựng, triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng các dịch vụ trên mạng lưới do đơn vị quản lý, đám bảo phù hợp và đáp ứng theo Trườngyêu cầu quy định về chỉ Đại tiêu chất lư ợnghọcđối với mỗi Kinh dịch vụ của Tổng tế Công ty.Huế - Lĩnh vực công nghệ thông tin: + Quản lý hạ tầng mạng tin học phục vụ cho công tác quản lý điều hành và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 31
  38. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành phục vụ công tác quản lý và kinh doanh của đơn vị. + Tổ chức thực hiện các quy định, quy chế về quản lý, khai thác các hệ thống thông tin theo quy định của Tổng Công ty. + Thông báo và phối hợp với các đơn vị liên quan kịp thời xử lý các sự cố, khôi phục nhanh chóng mạng thông tin, bảo đảm kết nối thông tin, đồng thời giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật, nghiệp vụ giữa các đơn vị và thông báo kịp thời tình trạng kết nối thông tin về Tổng Công ty. + Quản lý cấu hình mạng, cấu hình truyền dẫn, thực hiện giám sát và thay đổi cấu hình mạng theo đúng quy hoạch mạng đã được Tổng Công ty phê duyệt. Đề xuất điều chuyển nội bộ các thiết bị đang sử dụng để ứng cứu thông tin khi cần thiết. + Tổ chức và quản lý các thiết bị dự phòng, phương án dự phòng để đảm bảo kết nối mạng. Xây dựng kế hoạch bổ sung trang thiết bị. Định kỳ cập nhật thông tin về mạng lưới, nguồn tài nguyên, địa chỉ mạng, tài nguyên hệ thống thông tin. Định kỳ thực hiện việc sao lưu và chịu trách nhiệm an toàn số liệu của mạng lưới tại đơn vị. + Tổ chức quản lý trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thông tin trong toàn đơn vị. Hướng dẫn thực hiện các chế độ quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ mạng và thiết bị viễn thông – tin học phục vụ sản xuất và quản lý của đơn vị. + Lập kế hoạch và xây dựng các quy trình, quy phạm bảo dưỡng, vận hành, sửa chữa các trang thiết bị tin học hiện có trên mạng. Xây dựng phương hướng nhiệm vụ phát triển, củng cố, cải tạo nâng cấp mạng lưới tin học đáp ứng yêu cầu và tốc độ phát triển các dịch vụ theo quy định. Tham mưu đề xuất mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho mạng tin học và các hệ thống thông tin bưu chính của đơn vị.  Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính  Chức năng: Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính do Giám đốc Bưu điện Tỉnh quyết định thành lập, có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị trong việc: Trường- Triển khai thực Đại hiện theo hhọcướng dẫn, chỉ Kinhđạo của Tổng Công tế ty vềHuế lĩnh vực kế toán, thống kê, tài chính. - Chỉ đạo, điều hành và thừa lệnh Giám đốc Bưu điện Tỉnh điều hành công tác kế toán, thống kê, tài chính trong đơn vị. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 32
  39. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành - Tổng hợp thông tin thuộc lĩnh vực do Phòng quản lý, xây dựng các báo cáo phục vụ lãnh đạo quản lý, điều hành của đơn vị và Tổng Công ty. - Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính chịu sự điều hành nghiệp vụ trực tiếp của Ban Tài chính Kế toán Tổng Công ty.  Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, triển khai và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà nước, Tổng Công ty về tài chính, kế toán, thống kê kinh tế, thuế và các lĩnh vực liên quan áp dụng trong đơn vị. - Giúp Giám đốc xây dựng các quy định quản lý nội bộ về tài chính – kế toán phù hợp với quy định về tài chính, kế toán thống kê của Nhà nước, của Tổng Công ty và đặc thù tổ chức, hoạt động của đơn vị để thực hiện chức năng quản lý tài chính, cung cấp thông tin kế toán và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động kinh doanh, quản lý trong phạm vi đơn vị. - Thực hiện việc tổ chức bộ máy tài chính – kế toán, đổi mới tổ chức bộ máy tài chính – kế toán trong phạm vi trong đơn vị bao gồm: xác định cấu trúc bộ máy, nhân lực làm công tác kế toán, áp dụng công nghệ, kỹ thuật vào công tác kế toán đảm bảo phù hợp với mô hình tổ chức, năng lực, trình độ người làm công tác kế toán, trình độ kỹ thuật – công nghệ áp dụng cho công tác kế toán tại đơn vị. - Xây dựng hệ thông dữ liệu thông tin kế toán, thống kê, tài chính tại đơn vị đáp ứng yêu cầu điều hành kinh doanh tại đơn vị và yêu cầu quản lý của Tổng Công ty. - Xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng vốn, các quỹ được Tổng Công ty giao; đề xuất nhu cầu vốn đầu tư phục vụ kinh doanh, cân đối nguồn vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn phục vụ kinh doanh. Đề xuất phương án huy động vốn trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư và kinh doanh; triển khai kế hoạch vay vốn tại địa phương theo Trườnghướng dẫn của Tổng CôngĐại ty. học Kinh tế Huế - Định kỳ xây dựng nhu cầu vốn lưu động; tổng hợp việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư báo cáo Tổng Công ty. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị. Định kỳ, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu – chi tài chính tại đơn vị SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 33
  40. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành và thực hiện nghĩa vụ thu nộp với Ngân sách, với Tổng Công ty. - Thực hiện quản lý hiệu quả, đúng quy định tài sản, các nguồn lực tài chính, công nợ phải thu, phải trả tại đơn vị đảm bảo bảo toàn, phát triển vốn. - Tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm kê của đơn vị theo quy định. Đề xuất phương án xử lý tổn thất tài sản xảy ra tại đơn vị theo phân cấp. - Triển khai và tổng hợp, phân tích thông tin kế toán, thống kê, tài chính định kỳ, bất thường theo quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý của đơn vị, của Tổng Công ty. Triển khai, tổng hợp quyết toán tài chính, lập báo cáo tài chính giữa niên độ và hàng năm của đơn vị về Tổng Công ty. - Theo dõi, giám sát chặt chẽ công tác quản lý tài chính, quyết toán dự án đầu tư xây dựng, công tác kế toán, thống kê tại đơn vị; định kỳ tổ chức kiểm tra tại đơn vị trực thuộc về công tác quản lý tài chính, quyết toán dự án đầu tư xây dựng, tổ chức công tác kế toán, thống kê, phát hiện và chấn chỉnh các yếu kém trong công tác quản lý tài chính – kế toán, đầu tư xây dựng cơ bản. - Đề xuất biện pháp ngăn ngừa không để xảy ra tham ô, lãng phí gây thiệt hại tài sản, nguồn vốn của đơn vị; triển khai các biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ, hiệu quả đối với các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện đúng quy định về quản lý tài chính, kế toán. 2.1.4. Mục tiêu hoạt động, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 2.1.4.1. Mục tiêu hoạt động - Kinh doanh có hiệu quả - Hoàn thành nghĩa vụ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và nhiệm vụ công ích Trườngkhác do Nhà nước, T ổngĐại công ty Bưu học điện Việt Nam Kinh (sau đây gọi tắttế là Tổ ngHuế công ty) giao. - Tối ưu hóa các hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế hoạch và việc điều hành thống nhất của Bưu điện. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 34
  41. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành 2.1.4.2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh - Bưu chính: Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí trong và ngoài nước; thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cung cấp các dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Chuyển phát: Kinh doanh các dịch vụ chuyển phát trong và ngoài nước. - Hoạt động viễn thông khác: Kinh doanh các dịch vụ trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật. - Hoạt động dịch vụ tài chính khác: Kinh doanh dịch vụ tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật, các dịch vụ tài chính bưu chính, bán lẻ trên mạng bưu chính. - Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm: Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. - Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa. - Vận tải hành khách đường bộ khác. - Vận tải hành khác đường thủy nội địa. - Kho bãi và lưu trữ hàng hóa. - Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng. - Đại lý, môi giới, đấu giá: Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại thiết bị và dịch vụ viễn thông – công nghệ Trườngthông tin, truyền hình; Đạibán quảng cáohọc cho các tổ chKinhức, cá nhân trên tế các ấ n Huếphẩm của bưu điện, tại các điểm giao dịch của bưu điện; đại lý vé máy bay, bán vé tàu hỏa, bán vé xe khách; bán các loại sách, văn phòng phẩm, các loại hàng hóa tiêu dùng theo quy định của pháp luật; xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 35
  42. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành - Hoạt động tư vấn, quản lý: Tư vấn, thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông; nghiên cứu thị trường; xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật; tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính. - Dịch vụ lưu trú ngắn ngày: Kinh doanh khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày. - Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động: Kinh doanh nhà hàng - Dịch vụ liên quan đến in: In, sao bản ghi các loại; kinh doanh xuất bản phẩm. - Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác: Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật. - Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác: Mua, bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe, máy. - Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch: Dịch vụ du lịch, quảng cáo. - Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo quy định của pháp luật. 2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Tỷ đồng So sánh So sánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 STT Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % ± % ± % 1. TrườngTổng doanh thu 135,11 Đại100 139,24 học100 148,72Kinh100 +4,14 tế+3,06 Huế+9,48 6,81 2. Lợi nhuận gộp 59,28 43,88 69,47 49,89 70,15 47,17 +10,19 +17,19 +0,68 +0,98 3. Lợi nhuận trước thuế 22,13 16,38 28,93 20,78 36,17 24,32 +6,8 +30,73 +3.54 +12,24 4. Lợi nhuận sau thuế 19,85 14,70 21,34 15,33 29,67 19,95 +1,49 +7,51 +8,33 +39,03 SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 36
  43. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Nhìn vào bảng trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện trong những năm gần đây có biến động rõ ràng, tổng doanh thu giai đoạn 2016 – 2018 đều tăng lên cụ thể là năm 2016 là 135,11 tỷ đồng đến năm 2017 là 139,24 tỷ đồng và đến năm 2018 là 148,72 tỷ đồng, năm 2017 so với năm 2016 tăng 3,06% và năm 2018 so với năm 2017 tăng 6,81%, ta thấy được Bưu điện đang ngày hoạt động có hiệu quả. Lợi nhuận gộp qua các năm có tăng nhưng không đáng kể, năm 2018 so với năm 2017 chỉ tăng nhẹ 0,98% và lợi nhuận trước thuế cũng tăng, năm 2017 so với năm 2018 tăng 17,19% và năm 2018 so với năm 2017 tăng 12,24%. Bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế của Bưu điện cũng tăng từ 19,85 tỷ đồng lên 29,67 tỷ đồng. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 7,51% và năm 2018 so với năm 2017 tăng 39,03%. 2.2. Tình hình nguồn nhân lực của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam Bưu điện Tỉnh Quảng Nam là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, quản lý một số lượng lao động không nhiều. Đặc điểm lao động của công ty được thể hiện qua các bảng về cơ cấu lao động. Bảng 2.2. Tình hình lao động của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2016 – 2018 So sánh So sánh STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % ± % ± % Tổng số lao động 395 100 361 100 339 100 -34 - 8,61 - 22 - 6,09 Trong đó: I. Phân theo trình độ lao động; 395 100 361 100 339 100 -34 - 8,61 - 22 - 6,09 1 Trên Đại học, Đại học 133 33,67 136 37,67 137 40,41 + 3 +2,26 +1 +0,74 2 Cao đẳng, Trung cấp 125 31,65 98 27,15 84 24,78 - 27 -21,60 - 14 - 14,29 3 Công nhân 114 28,86 108 29,92 106 31,27 - 6 -3,51 -2 -1,85 4 Chưa qua đào tạo 23 5,82 19 5,26 12 3,54 -4 -17,39 -7 -36,84 II. Theo loại lao động 395 100 361 100 339 100 -34 - 8,61 - 22 - 6,09 TrườngLao động chuyên môn, nghiệpĐại học Kinh tế Huế 1 vụ, quản lý, phụ trợ khối 55 13,93 51 14,13 48 14,16 -4 -7,27 -3 -5,88 văn phòng Bưu điện Tỉnh Lao động chuyên môn, nghiệp 2 vụ, quản lý, phụ trợ khối 39 9,87 36 9,97 33 9,73 -3 -7,69 -3 -8,33 Các đơn vị trực thuộc SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 37
  44. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành 2 Lao động trực tiếp sản xuất 301 76,20 274 75,90 258 76,11 -27 -8,97 -16 -5,84 III. Theo giới tính 395 100 361 100 339 100 -34 - 8,61 - 22 - 6,09 1 Nam 161 40,76 126 34,90 90 26,55 -35 -21,74 -36 -28,57 2 Nữ 234 59,24 235 65,10 249 73,45 +1 +0,43 +14 +5,96 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Qua bảng 2.1. ta thấy: - Nhìn chung tổng số cán bộ công nhân viên của Bưu điện Tỉnh đã biến động qua các năm đều giảm, cụ thể là năm 2017 giảm 8,61% so với năm 2016 (giảm từ 395 người xuống còn 361 người), năm 2018 giảm 6,09% so với năm 2017 (giảm từ 361 người xuống còn 339 người). Mặc dù giảm nhưng Bưu điện vẫn giữ được lượng lao động đầy đủ để đảm bảo Bưu điện hoạt động. - Tỷ lệ công nhân sản xuất chiếm khoảng 76% trong tổng số lao động của Bưu điên Tỉnh và tỷ lệ lao động quản lý chiếm khoảng 24% trong tổng số lao động. Điều này cho thấy mức độ hợp lý giữa lao động quản lý và lao động sản xuất, phù hợp với xu thế ngày nay. - Lao động quản lý có xu hướng không tăng và được điều chỉnh lại về số lượng cho phù hợp với tình hình và xu thế của Bưu điện Tỉnh. - Ta thấy chất lượng lao động của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam có nhiều chuyển biến. Trình độ lao động Trên đại học và Đại học tăng 6,74% ( tăng từ 133 người lên 137 người) và lực lượng lao động chưa qua đào tạo cũng giảm nhẹ 2,28% (từ 23 người xuống còn 12 người). Do đặc thù của ngành Bưu chính viễn thông mà chất lượng của người lao động cũng tăng lên. Qua các năm ta thấy được Bưu điện đã chú trọng đến trình độ lao động của lao động mình. Tuy nhiên, Bưu điện Tỉnh Quảng Nam cần chú trọng nhiều hơn đến công tác đào tạo, nâng cao tay nghề để cải thiện trình độ của những lao động chưa qua đào tạo. - Qua bảng ta thấy: lao động Nữ tăng dần theo các năm tuy lượng tăng không Trườngđáng kể. Cụ thể năm Đại 2016 là 234 học người (chiế mKinh 59,24%), năm 2017tế là 235Huế người (chiếm 65,10%) và đến năm 2018 là 249 người (chiếm 73,45%). Và lao động Nam thì có xu hướng giảm, giảm từ 161 người (năm 2016) xuống còn 90 người (năm 2018). Có thể thấy rõ được cơ cấu lao động của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam có số lượng lao động là Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với lao động Nam, đó là do đặc thù sản xuất SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 38
  45. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành kinh doanh của Bưu điện là ngành Bưu chính – Viễn thông, đòi hỏi lao động Nữ là chủ yếu vì tính chất của ngành này là vừa kinh doanh vừa phục nên đòi hỏi lao động Nữ sẽ cao hơn so với lao động Nam. 2.2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 2.2.3.1. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam - Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam đã bảo đảm được tính công khai, minh bạch, đảm bảo được tính cạnh tranh và việc tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu, yêu cầu, nhiệm vụ của Bưu điện để đảm bảo Bưu điện tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu, vị trí làm việc. Việc tuyển dụng đạt kết quả tốt nhờ quy trình tuyển chọn nguồn nhân lực khoa học. Quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực của Bưu điện được thể hiện như sau: Ứng dụng Đơn vị - Hội đồng tuyển dụng Trường Đại học Kinh tế Huế SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 39
  46. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành 1. Đăng nhu cầu tuyển dụng và tập hợp hồ sơ ứng viên 2. Ứng tuyển 3. Xét duyệt hồ sơ – Không đạt Vòng 1 4. Thi kiến thức chuyên Kết thúc Không đạt môn, Tiếng Anh , Tin học – Vòng 2 Không đạt 5. Phỏng vấn – Vòng 3 Không đạt 7. Thỏa thuận về chế 6. Tuyển chọn độ, lương, phúc lợi Không đạt 8. Thử việc 9. Tuyển dụng chính thức Trường- Bước 1, 2 và 3:Đạigiao cho các học đơn vị thực hiệnKinh các nội dung cụtế thể sau:Huế Sau khi được Tổng công ty phê duyệt về số lượng, chức danh lao động được tuyển dụng. + Đơn vị đăng nhu cầu tuyển dụng trên website của đơn vị và các phương tiện SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 40
  47. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành thông tin đại chúng tại địa phương. + Nội dung thông báo tuyển dụng gồm: Số lượng cần tuyển dụng; Bảng mô tả công việc; Yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ, độ tuổi, sức khỏe; Địa điểm và thời gian tiếp nhận hồ sơ, quy định thời hạn nộp hồ sơ của các ứng viên tham gia tuyển dụng Hồ sơ ứng viên bao gồm: Phiếu thông tin (theo mẫu của Tổng công ty); Đơn xin việc; Giấy khám sức khỏe (có thời hạn 6 tháng đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển); Sơ yếu lí lịch có dán ảnh 4x6, có dấu xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan đang công tác; Bản sao công chứng chứng minh nhân dân, các văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm (văn bằng chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch công chứng); 2 ảnh 3x4; Mỗi ứng viên chỉ nộp hồ sơ vào 01 đơn vị, 01 vị trí tuyển dụng trong đợt tuyển dụng tập trung (tại thời điểm tuyển dụng ngày / /20 ). Trường hợp ứng viên vi phạm quy định này, Tổng công ty Bưu điện sẽ tự động loại hồ sơ ứng tuyển khỏi đợt tuyển. + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ của ứng viên nộp hồ sơ dự tuyển. + Tập hợp hồ sơ ứng viên, chấm điểm hồ sơ theo mẫu và gửi kết quả tổng hợp về Tổng công ty sau 5 ngày kết thúc tiếp nhận hồ sơ. + Sau khi xem xét kết quả chấm điểm hồ sơ, Tổng công ty sẽ thông báo cho đơn vị danh sách ứng viên đạt yêu cầu tham dự vòng tiếp theo. + Tổng công ty giao từng đơn vị thông báo thời gian, địa điểm, yêu cầu đến các ứng viên tham dụ vòng thi tiếp theo. Hình thức thông báo đồng thời bằng điện thoại, Trườngemail hoặc nhắn tin. Đại học Kinh tế Huế - Bước 4: Thi kiến thức chuyên môn, Tiếng Anh, Tin học – vòng 2 + Tổng công ty giao cho từng đơn vị trực tiếp tổ chức thi tại đơn vị mình, tổ chức coi thi, chấm thi và tổng hợp kết quả báo cáo về Tổng công ty sau 2 ngày kể từ ngày tổ chức thi. (Đề thi và đáp án Tổng công ty sẽ gửi cho đơn vị) SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 41
  48. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành + Tổng công ty sẽ lọc kết quả thi và thông báo cho đơn vị danh sách ứng viên đạt vòng thi kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để đơn vị thông báo đến ứng viên tham gia phỏng vấn. - Bước 5, 6: Tổng công ty sẽ tham gia phỏng vấn và tuyển chọn các ứng viên - Bước 7, 8, 9: Sau khi có kết quả tuyển chọn. Hội đồng tuyển dụng Tổng công ty giao cho đơn vị thực hiện các bước tiếp theo của quy định tuyển dụng. + Thỏa thuận với ứng viên trúng tuyển về chế độ, tiền lương, phúc lợi và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước, của Tổng công ty và đơn vị. + Thử việc: Tổ chức việc ký hợp đồng thử việc với người lao động theo quy định. Đánh giá nhận xét kết quả thử việc làm cơ sở tuyển dụng chính thức. + Tuyển dụng chính thức và ký hợp đồng lao động. Sau khi có kết quả thử việc nếu đạt yêu cầu, đơn vị thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định và báo cáo về Tổng công ty. - Một số lưu ý trong tuyển chọn lao động chuyên môn nghiệp vụ: + Tất cả các lao động mới được bố trí làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ ở các phòng chức năng của đơn vị đều phải trải qua kì thi tuyển dụng, tuyệt đối không thực hiện chế độ điều chuyển lao động trực tiếp sản xuất từ các đơn vị trực thuộc lên làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ ở các phòng mà không qua tuyển dụng. + Đối với ứng viên mới tốt nghiệp đại học chưa có kinh nghiệm hoặc ít kinh nghiệm làm việc tại vị trí, chức danh cần tuyển thì phải tham gia đầy đủ các bước theo quy định tuyển dụng nêu trên của Tổng công ty. + Đối với ứng viên đã có nhiều kinh nghiệm làm việc tại vị trí, chức danh cần tuyển dụng hoặc những ứng viên hiện đang là lao động có hợp đồng với đơn vị nhưng làm việc ở các đơn vị trực thuộc, bộ phận trực tiếp sản xuất của đơn vị nếu có đủ các điều kiện tiêu Trườngchuẩn, có nguyện vọng thamĐại gia dự tuyển họcđều được làmKinh hồ sơ đăng ký dtếự tuyển. Huế Hội đồng tuyển dụng sẽ xem xét có thể cho bỏ qua một số bước của quy trình tùy theo từng trường hợp cụ thể. 2.2.3.2. Công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 42
  49. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Nam. Hình thức và thời gian đào tạo: Bưu điện thực hiện kiểu đào tạo chủ yếu là “vừa học – vừa làm” kết hợp với học lý thuyết và chuyển giao công nghệ tại nơi làm việc. Thời gian đào tạo từ 5 đến 12 tháng trở lên đối với đào tạo nghề mới. Bưu điện có kế hoạch đào tạo nhân viên mới, đào tạo cán bộ quản lý kỹ thuật viên nghiệp vị ngắn hạn, tại chức các ngành, công nhân kiêm nghề và chuyên nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân yếu, đào tạo nâng cấp bậc, trong kế hoạch đào tạo thì Bưu điện vẫn chú trọng nhiều nhất vào việc đào tạo công nhân mới, công nhân kiêm nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân yếu, điều đó nhằm tạo ra một đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao. Cùng với kế hoạch đào tạo công nhân hằng năm, Bưu điện còn chú trọng xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, với hình thức đào tạo cán bộ quản lý ngắn hạn, đào tạo tại chức cho cán bộ nhân viên trong toàn Bưu điện, tỷ lệ đào tạo tại chức khoảng 2% hằng năm, đào tạo cán bộ quản lý kỹ thuật trên 7% hằng năm. Kinh phí đào tạo: Hằng năm, Bưu điện chi một khoản tiền khá lớn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ vào nguồn tài chính và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng mà khoản chi này cũng được Bưu điện đưa vào kế hoạch chi tiêu ngay từ đầu năm. Kinh phí đào tạo của Bưu điện có sự biến động qua từng năm Bảng 2.3 : Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam qua 3 năm 2016 - 2018 ĐVT: triệu đồng So sánh So sánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Kinh phí đào tạo 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % ± % ± % Đào tạo nâng cao 145 70,73 150 75 193,5 68,25 +5 +3,45 +43,5 +29 Đào tạo nghề mới 60 23,73 50 25 90 31,75 -10 -16,67 +40 +80 TrườngTổng 205 Đại100 200 học100 283,5 Kinh100 -5 - 2.44tế+ 83.5Huế+38,29 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Tổng kinh phí đào tạo có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2016 thì tồng kinh phí đào tạo đạt 205 triệu đồng nhưng đến năm 2017 thì đã giảm xuống còn 200 triệu đồng. Nhưng so với năm 2017 thì tổng kinh phí đào tạo của năm 2018 tăng lên 38,29% trong SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 43
  50. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành đó tăng mạnh là kinh phí đào tạo nghề mới, tăng đến 80% so với năm 2017. Sở dĩ như vậy là trong năm 2018 Bưu điện đã hoạt động kinh doanh rất tốt mang lại hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy đòi hỏi một lực lượng lao động có chuyên môn đáp ứng được nhu cầu công việc. Bên cạnh đó còn rất quan tâm đến việc nâng bậc cho công nhân viên, giúp Bưu điện có đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, có khả năng thích ứng nhanh với thực tế sản xuất kinh doanh, theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Với số lượng kinh phí đào tạo như trên thì số lượng lao động đươc đào tạo cũng đã có sự biến động, cụ thể được thể hiện ở biểu đồ sau: 50 40 47 30 37 35 Người 20 24 10 15 16 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Axis Title Đào tạo nâng cao Đào tạo nghề mới Biểu đồ 2.1: Số lượng lao động được đào tạo giai đoạn 2016 – 2018 2.2.3.3. Công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam Chúng ta biết rằng việc sắp xếp, bố trí sử dụng lao động có ý nghĩa quan trọng, góp phần khai thác, phát huy tối đa khả năng, tiềm lực người lao động, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Thực trạng hiện nay cho thấy, công tác này của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam mới chỉ dừng lại ở việc bố trí, sử dụng lao động một cách cứng nhắc, ban đầu xin vào vị trí nào thì sẽ làm ở vị trí đó mãi mà ít có sự luân chuyển, thay đổi công việc sao cho phù hợp với trình độ, năng lực, nguyện vọng của bản thân người lao động. Chính vì vậy, Trườngnăng suất lao động th ựĐạic tế còn thấ phọc so với tiềm lKinhực sẵn có, gây lãng tế phí nguHuếồn lực. Bên cạnh đó,do kỹ năng quản lý của cán bộ còn thiếu hụt nên khi tổ chức, sắp xếp công việc cho nhân viên chưa phù hợp, không phát huy được thế mạnh của họ nên hiệu quả công việc chưa cao. Hơn nữa, công tác đào tạo định hướng giúp nhân viên SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 44
  51. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành mới hòa nhập vào môi trường Bưu điện làm quen với công việc cũng chưa thực sự được chú trọng. Nhân viên mới vào đa số sẽ phải tự mình xây dựng những mối quan hệ để tìm hiểu cách thức làm việc, tìm hiểu văn hóa Bưu điện. Việc này sẽ mất một khoảng thời gian đáng kể để nhân viên có thể bắt nhịp được với công việc. Và đương nhiên trong khoảng thời gian này những sai sót không đáng có xuất hiện, năng suất và chất lượng công việc không cao, ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh chung của Bưu điện. 2.2.3.4. Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ và phúc lợi của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam - Chính sách lương: Tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình của họ ở một mức ổn định. Tiền lương có thể được xem là bằng chứng thể hiện giá trị, uy tín, địa vị của người lao động đối với cá nhân và xã hội. Tiền lương ở Bưu điện được xác định rõ ràng và trên cơ sở tổng quỹ lương do Tổng công ty giao xuống. Nó được xác định trên cơ sở đơn vị sản phẩm và các chỉ tiêu sau: tổng doanh thu, tổng chi, tổng các khoản phải nộp ngân sách theo quy định. - Lương cơ bản: trả theo trình độ chuyên môn, thâm niên công tác theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Bảng 2.4: Bảng lương nhân viên tháng 9 năm 2018 tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam (Xem ở phụ lục) Ví dụ: Tiền lương của ông Trần Việt Hùng Tiền lương = Mức lương tối thiểu vùng x Hệ số lương + Mức lương tối thiểu vùng x Hệ số phụ cấp TL = 3,750,000 x 3,5 = 13,215,000 đồng (không có hệ số phụ cấp) Tiền lương của bà Lê Thị Phương TrườngTiền lương = M ứĐạic lương tối thihọcểu vùng x HKinhệ số lương + M ứtếc lương Huế tối thiểu vùng x Hệ số phụ cấp TL = 4,180,000 x 2,05 + 4,180,000 x 0,15 = 9,196,000 đồng - Chế độ phúc lợi: SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 45
  52. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Ngoài các khoản phúc lợi do luật pháp quy định, Bưu điện còn áp dụng hình thức phúc lợi tự nguyên nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc, an tâm công tác và gắn bó với Bưu điện nhiều hơn. Đó là chương trình bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn: như trợ cấp ốm đau và tai nạn theo luật lao động quy định, chương trình bảo vệ sức khỏe, các loại dịch vụ, các chương trình trả tiền trợ cấp độc hại và trợ cấp nguy hiểm cho những lao động phải làm những công việc nguy hiểm và các trợ cấp khác. Bưu điện cũng chăm lo đời sống tinh thần, quyền lợi cho cán bộ công nhân viên như: an dưỡng, bồi dưỡng, trợ cấp khó khăn, thăm hỏi, hiếu hỷ, sức khỏe, bệnh nghề nghiệp. Bảo đảm giải quyết thủ tục và thanh toán kịp thời đầy đủ các chế độ, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Nhà nước, đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho lao động yên tâm làm việc. 2.2.4. Đánh giá chung về chất lượng nguồn nhân lực và công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam 2.2.4.1. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực qua ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra.  Mô tả mẫu điều tra Bảng 2.5 : Mẫu điều tra STT Chỉ tiêu Số lượng % Tổng số: 100 100 Trong đó I. Phân theo giới tính 100 100 1. Nam 37 37 2. Nữ 63 63 II. Phân theo trình độ 1. Đại học, sau đại học 26 26 Trường2. Cao đẳng, Đạitrung cấp học Kinh33 tế Huế33 3. Công nhân 36 36 4. Chưa qua đào tạo 5 5 (Nguồn: Tác giả) SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 46
  53. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành Trường Đại học Kinh tế Huế SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 47
  54. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành  Kết quả khảo sát Bảng 2.6 : Kết quả khảo sát nhân viên của Bưu điện Tỉnh Quảng Nam Chỉ tiêu Mức độ đánh giá (%) Bình quân 1. Quá trình tuyển dụng diễn ra 0 15 43 33 9 3,86 đúng quy trình 2. Tuyển được nhân viên vào vị trí phù hợp với tay nghề và trình độ 4 18 56 22 0 2,96 chuyên môn. 3. Tuyển dụng đủ số lượng theo 0 0 28 65 7 3,79 yêu cầu. 4. Công tác đào tạo rất hữu ích. 12 10 49 29 0 2,95 5. Kinh phí đào tạo dồi đào cho 2 6 45 37 10 3,49 người lao động. 6. Công tác đào tạo đúng người, 0 5 58 26 11 3,43 đúng thời điểm 7. Chính sách sử dụng nguồn nhân 15 27 50 4 4 2,55 lực hợp lý. 8. Chính sách lương đã tương 1 4 68 23 4 3,25 xứng và phù hợp với công việc. 9. Chính sách khen thưởng, phúc lợi xã hội tốt, khuyến khích người 3 25 57 15 0 2,84 lao động (Nguồn: Tác giả) 2.2.4.2. Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực và công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện Tỉnh Quảng Nam Để đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực và công tác nâng cao chất lượng Trườngnguồn nhân lực của Bưu Đại điện Tỉnh Quhọcảng Nam, tôiKinh đã tiến hành khtếảo sát lHuếấy ý kiến của 100 người đang làm việc tại các phòng ban, bộ phận của Bưu điện (ngoại trừ Giám đốc, Phó giám đốc). Các câu hỏi khảo sát có 5 mức độ đánh giá: 1 “Rất không hài lòng”, 2 ứng với “Không hài lòng”, 3 ứng với đánh giá “Trung lập”, 4 ứng với đánh SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 48
  55. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành giá “Hài lòng” và 5 ứng với đánh giá “Rất hài lòng” của ứng viên. Sau khi phân tích và tính toán, tôi thu được số liệu như bảng 2.6. - Qua bảng đánh giá của nhân viên về quá trình tuyển dụng của Bưu điện, với ý kiến cho rằng “quá trình tuyển dụng của Bưu điện diễn ra đúng quy trình” có 53 người chọn ý kiến trung lập, chiếm 53%, có 23 người chọn hài lòng và 19 người chọn rất hài lòng. Ý kiến này được đánh giá ở mức trung bình cao: 3,86 cho thấy nhân viên đa số đều hài lòng với ý kiến “quy trình tuyển dụng diễn ra đúng quy trình”, có 19 người rất hài lòng. Điều này nói lên rằng quá trình tuyển dụng của Bưu điện diễn ra đúng quy trình, đảm bảo tính minh mạch, công bằng cho mọi ứng viên tham gia ứng tuyển. - Với ý kiến “tuyển được nhân viên vào vị trí phù hợp với tay nghề và trình độ chuyên môn” có 18 người không hài lòng, chiếm 18%, số người chọn trung lập chiếm 56%, có 22 người chọn hài lòng chiếm 22%. Ý kiến này được đánh giá ở mức không cao: 2,96, cho thấy việc tuyển nhân viên vào đúng vị trí phù hợp với tay nghề và trình độ chuyên môn vẫn chưa được nhân viên hài lòng nhiều, đa số nhân viên chọn trung lập và có 4 người chọn không hài lòng. Bưu điện cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này để đảm bảo cho việc sử dụng đúng người, đúng việc giúp nâng cao năng suất lao động của người lao động. - Với ý kiến “tuyển dụng đúng số lượng theo yêu cầu” có 28 người chọn ý kiến trung lập, 65 người chọn ý kiến hài lòng, mức trung bình đánh giá là 3,79, đây là mức đánh giá trung bình khá cao. Theo thống kê, với ý kiến này đa số nhân viên đều hài lòng với ý kiến này. Cho thấy được Bưu điện đã tuyển đủ số lượng với nhu cầu cần thiết của đơn vị. - Với ý kiến “công tác đào tạo rất hữu ích” có 49 người chọn ý kiến trung lập, 29 người chọn hài lòng và mức trung bình chưa cao: 2,95 điều này cho thấy sự hữu ích của công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa cao. Bưu điện đã biết quan tâm đến người lao động là có chính sách đào tạo nhưng vẫn chưa biết họ thiếu những gì mà bồi dưỡng, bổ sung thêm cho họ. Trường- Ý kiến “kinh phí Đại đào tạo dồ i dào”học phần lớ n Kinhcác ứng viên đều chtếọn trung Huế lập, có 37 người chọn hài lòng và 10 người chọn rất hài lòng, mức trung bình 3,49 cũng khá cao. Thấy được Bưu điện đã biết chú trọng đến công tác đào tạo và đầu tư kinh phí cho công tác này. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 49
  56. Khóa Luân Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Quang Thành - Với ý kiến “công tác đào tạo đúng người, đúng thời điểm”, có 58 người chọn ý kiến trung lập, 26 người chọn hài lòng và có 11 người chọn rất hài lòng, mức trung bình khá cao là 3,43. Ta thấy được Bưu điện đã biết đào tạo đúng lúc, đúng người nhưng tuy nhiên vẫn chưa có một chương trình đào tạo phù hợp. - Với ý kiến “chính sách sử dụng nguồn nhân lực hợp lý” có 50% người khảo sát chọn ý kiến trung lập, 15% chọn rất không hài lòng và 27% chọn không hài lòng và mức trung bình là 2,55. Cho ta thấy được người lao động chưa hài lòng về chính sách sử dụng nguồn nhân lực của Bưu điện. Bưu điện nên chú ý nhiều hơn đến người lao động để có chính sách sử dụng phù hợp, hợp lý. - Với ý kiến “chính sách lương đã tương xứng và phù hợp với công việc” có đến 68% người khảo sát chọn trung lập, 23% chọn hài lòng và vẫn còn một ít người chọn không hài lòng, mức trung bình là 3,25 chưa cao lắm. Thấy được Bưu điện có chính sách lương cũng khá tương xứng và phù hợp với công việc nhưng vẫn còn một số bất cập trong vấn đề này. Bưu điện nên chú ý nhiều hơn để cải thiện. - Với ý kiến “chính sách khen thưởng, phúc lợi xã hội tốt, khuyến khích người lao động” có 25 người hài lòng, 57 người trung lập và 15 người hài lòng, mức trung bình chung là 2,84 chưa cao. Ta thấy được chính sách khen thưởng, phúc lợi xã hội của Bưu điện vẫn chưa tốt lắm, chưa khuyến khích được người lao động hang say làm việc. Bưu điện nên có các chính sách khen thưởng hợp lý để thúc đẩy người lao động làm việc, nâng cao năng suất lao động. Nhìn chung, công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá khá cao ở một số khía cạnh như: kinh phí đào tạo dồi dào; tuyển dụng đủ số lượng theo yêu cầu; công tác đào tạo đúng người, đúng thời điểm; Điều này cho thấy Bưu điện đã thực hiện công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có hiệu quả. 2.2.4.3. Những thành tựu Thứ nhất, về trí lực: Lao động có trình độ chiếm tỷ trọng cao. Theo số liệu trên ta có thể thấy số lao Trườngđộng Trên Đại học, Đ ạĐạii học chiếm 33,67%học và tăng Kinh dần qua các năm, tế đến nămHuế 2018 chiếm 40,41% và lực lượng lao động CQĐT cũng giảm dần qua các năm, giảm từ 23 người xuống còn 12 người. Cho thấy được Bưu điện đã quan tâm đến trình độ chuyên môn của người lao động, lực lượng lao động hầu như đều đã qua đào tạo. SVHD: Đặng Thị Ánh Ngọc 50