Khóa luận Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính

pdf 87 trang thiennha21 23/04/2022 5330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_kien_nghi_nham_hoan_thien_quy_trinh_kiem_to.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành: Kế Toán - Kiểm Toán. Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S TRỊNH NGỌC ANH Sinh viên thực hiện : NGUYỄN NGỌC NHƢ NGUYỆT MSSV : 109.403.1087. Lớp : 10HKT3. TP.HỒ CHÍ MINH, 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công Ty TNHH kiểm toán U&I , không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 07năm 2012 Nguyễn Ngọc Như Nguyệt
  3. LỜI CẢM ƠN Trải qua khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I, chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô, Ban Giám đốc cùng các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán U&I. Đầu tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và kính trọng đến quý Thầy Cô Bộ môn Kế Toán-Kiểm Toán, Khoa Kế Toán-Tài chính-Ngân Hàng Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt những năm học tập và rèn luyện tại trường. Đặt biệt, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo Th.S. Trịnh Ngọc Anh - người đã trực tiếp hướng dẫn cũng như hỗ trợ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này. Thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em có cơ hội được tiếp xúc và học hỏi thêm nhiều kiến thức bổ ích từ thực tế. Đây là hành trang quý giá cho em trong công tác kiểm toán sau này. Do thời gian cũng như kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế, chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn. Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn và kính gửi lời chúc sức khỏe, thành đạt đến quý Thầy, Cô, Ban giám đốc cùng các Anh, Chị Công ty TNHH Kiểm Toán U&I. Xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 07 năm 2012 Sinh Viên Thực Hiện Nguyễn ngọc Như nguyệt
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT    VAS (Vietnam Accounting Standards) : Chuẩn mực kế toán Việt Nam IAS (International Accounting Standards): Chuẩn mực kế toán Quốc Tế VSA(Vietnamese Standards of Auditing): Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ISA( Internation Standard on Auditing): Chuẩn mực kiểm toán Quốc Tế VACPA Vietnam Association of Certified Publics Accountant CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đầy đủ Viết tắt Đầy đủ BC Báo cáo kết quả hoạt động HTK Hàng tồn kho KQHĐKD kinh doanh BCKT Báo cáo kiểm toán KH Khách hàng BCTC Báo cáo tài chính KSCL Kiểm soát chất lượng BGĐ Ban Giám đốc KSNB (hệ thống) kiểm soát nội bộ BQT Ban quản trị KTV Kiểm toán viên CĐKT (Bảng) cân đối kế toán LĐ (người) lao động CĐPS (Bảng) cân đối phát sinh QL (Thư) quản lý CMKiT Chuẩn mực kiểm toán SPDD Sản phẩm dở dang CMKT Chuẩn mực kế toán SXKD Sản xuất kinh doanh Cty Công ty TK Tài khoản DN Doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định DNNN Doanh nghiệp Nhà nước VN Việt Nam ĐTNN Đầu tư nước ngoài XDCB Xây dựng cơ bản HĐQT Hội đồng quản trị
  5. CÁC KÝ HIỆU KIỂM TOÁN QUY ƢỚC Ký hiệu Ý nghĩa Ký hiệu này điền trong ô vuông (□) để thể hiện có tài liệu lưu trong hồ √ sơ kiểm toán hoặc thể hiện dữ kiện nêu ra là đúng Ký hiệu này điền trong ô vuông (□) để thể hiện không có tài liệu lưu X trong hồ sơ kiểm toán hoặc thể hiện dữ kiện nêu ra là sai N/A Không áp dụng / None applicable BS Khớp với số liệu trên Bảng CĐKT/ Agreed to balance sheet: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Bảng CĐKT PL Khớp với số liệu trên BC KQHĐKD/ Agreed to profit and loss statement: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên BC KQHĐKD PY Khớp với số liệu trên BCKT năm trước/ Agreed to Previous year ‘s report: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên BCTC đã kiểm toán năm trước TB Khớp với số liệu trên Bảng CĐPS/ Agreed to trial balance: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Bảng CĐPS LS Khớp với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp/ Agreed to leadsheet: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp GL Khớp với số liệu trên Sổ Cái/ Agreed to general ledger: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Sổ Cái tài khoản
  6. Ký hiệu Ý nghĩa SL Khớp với số liệu trên sổ chi tiết/ Agreed to sub- ledger: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên sổ chi tiết tài khoản AC Khớp với số liệu trên Thư xác nhận/ Agreed to audit confirmation: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên thư xác nhận do KTV gửi
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh CHƢƠNG MỞ ĐẦU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế không ngừng phát triển, quá trình hội nhập không ngừng diễn ra trên toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập đó như là một xu thế tất yếu của thời đại. Mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính đều quan trọng và cung cấp nhiều thông tin về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp. Do đó, báo cáo tài chính được kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống tài chính của hầu hết các doanh nghiệp. Hiện nay, việc xây dựng và hoàn thiện một chương trình kiểm toán thật sự chặt chẽ, đầy đủ và hiệu quả, đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán nhằm đưa ra nhận xét trung thực và hợp lý về các khoản mục trên báo cáo tài chính là một vấn đề đặt ra cho các công ty kiểm toán Việt Nam. Do đó, người viết xin chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính” cho khóa luận của mình cũng như giúp người viết tìm hiểu thêm về các vấn đề quan tâm và hiểu rõ hơn về ngành nghề người viết đang theo đuổi. Trong cuộc kiểm toán, hàng tồn kho được xem là một trong những khoản mục trọng yếu và đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp do hàng tồn kho thường chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp nếu như hàng tồn kho không được trình bày trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính. Vì vậy việc nghiên cứu và hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với kiểm toán viên mà còn giúp cho nhà quản trị Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả việc quản lý hàng tồn kho. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 1 MSSV: 1094031087
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài  Tìm hiểu cơ sở lý luận của quy trình kiểm toán hàng tồn kho.  Quy trình kiểm toán chung trên lý thuyết và quy trình kiểm toán cụ thể thực tế áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I.  Đề xuất những nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán thực tế tại U&I. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Quan sát: Trực tiếp đến công ty khách hàng quan sát cách làm việc của họ, đồng thời kết hợp quan sát những thủ tục kiểm toán mà các anh chị kiểm toán viên thực hiện. - Phỏng vấn: Thu thập những thông tin cần thiết thông qua phỏng vấn những nhân viên trong công ty khách hàng hoặc trao đổi với các anh chị trong nhóm kiểm toán về những vấn đề có liên quan. - Thu thập số liệu từ việc trực tiếp tham gia kiểm toán tại công ty khách hàng, đọc file hồ sơ của khách hàng và hồ sơ kiểm toán của công ty. - Tham khảo thêm các tài liệu của Công ty TNHH Kiểm toán U&I về quy trình kiểm toán hàng tồn kho. 4. Phạm vi nghiên cứu và hạn chế của đề tài Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán U&I. Thời gian: Thông thường quy trình kiểm toán hàng tồn kho thường đi cùng với kiểm toán giá vốn hàng bán, tuy nhiên nếu vậy thì đề tài sẽ quá rộng mà thời gian thực hiện tương đối ngắn (3 tháng), hơn nữa do những hạn chế về kinh nghiệm kiểm toán thực tế, do đó người viết chỉ tập trung vào quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH kiểm toán U&I. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 2 MSSV: 1094031087
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 5. Bố cục bài viết Khóa luận được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận hàng tồn kho Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán U&I Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện về quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán U&I. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 3 MSSV: 1094031087
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Vị trí, nội dung và đặc điểm HTK 1.1.1. Nội dung 1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho HTK là tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – VAS 02 và chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 - IAS 02 về hàng tồn kho , quy định hàng tồn kho là những tài sản:  Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;  Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;  Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Theo chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS) số 02 – HTK còn quy định: “đối với nhà cung cấp dịch vụ, HTK gồm có chi phí dịch vụ có khoản doanh thu tương ứng chưa được ghi nhận (chẳng hạn các công việc đang tiến hành của KTV , nhà thiết kế, luật sư )” Hàng tồn kho được trình bày trên Bảng Cân đối kế toán tại phần A “Tài sản ngắn hạn” và được trình bày bởi hai chỉ tiêu: giá trị hàng tồn kho, tổng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập. Hàng tồn kho bao gồm:  Hàng hóa mua về để bán (hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến): những vật tư, hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng đến thời điểm khóa sổ vẫn chưa về hoặc đã đến nhưng chưa hoàn tất thủ tục nhập kho; SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 4 MSSV: 1094031087
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh  Nguyên liệu, vật liệu tồn kho: những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho sản xuất, chế biến;  Công cụ, dụng cụ trong kho: những tư liệu lao động không hội đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ;  Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;  Thành phẩm tồn kho: những sản phẩm hoàn tất quá trình sản xuất, chế biến, gia công và được nhập kho để chờ bán;  Hàng hóa tồn kho: những vật tư, hàng hóa được đơn vị mua để bán lại;  Hàng gửi đi bán: những vật tư, hàng hóa được giữ tại kho khác nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Hàng gửi đi bán có thể bao gồm hàng gửi đại lý, hàng ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng tồn kho có các đặc điểm . Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản ngắn hạn trong Doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của Doanh nghiệp, bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp. . Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán, Vì vậy ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong năm. . Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng, chất lượng, tình trạng hàng tồn kho. . Hàng tồn kho được bảo quản cất trữ ở nhiều nơi khác nhau nhiều đối tượng quản lý khác nhau có đặc điểm bảo quản khác nhau. Điều này dẫn tới kiểm soát đối với hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn. . Tình trạng của hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của nó. Hàng tồn kho có khả năng bị giảm giá rất nhiều so với giá trị sổ sách do hàng dễ bị rớt giá, bị hư hỏng hay lỗi thời Vì thế việc đánh giá hàng tồn kho thường phức tạp, giá trị hàng tồn kho kém phẩm chất có thể không được điều chỉnh thích hợp và bị SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 5 MSSV: 1094031087
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh trình bày sai lệch trên báo cáo tài chính, chẳng hạn như lập các khoản dự phòng giảm giá không đúng quy định. - Chu trình vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ dung cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hóa. Sự vận động của hàng tồn kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở dang, dự phòng giảm giá hàng tồn kho .là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển của Doanh nghiệp. Khi thực hiện kiểm toán thì chu trình hàng tồn kho luôn là một chu trình kiểm toán quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận, đánh giá và trình bày khoản mục HTK trên BCTC Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế: - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản theo giá gốc, không theo giá thị trường. - Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi. - Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với ảnh hưởng của chúng lên kết quả. - Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) - 02 – HTK , “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc nhưng trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK thấp hơn giá gốc thì giá của HTK phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 6 MSSV: 1094031087
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Theo chuẩn mực kế toán quốc Tế (IAS) - 02: “Hàng tồn kho phải ghi nhận theo giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng”. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ chúng. Cả chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02 và chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 đều cùng có chung cách xác định về giá gốc, nhưng với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02 để đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Cụ thể: - Chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02: Giá gốc hàng hóa bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: Chi phí mua (giá mua và chi phí nhập khẩu); Chi phí chế biến (Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí chung biến đổi; Chi phí chung cố định được phân bổ dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất); Các chi phí khác (chi phí thiết kế, đi vay). - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số-02 (VAS-02): Giá gốc hàng tồn kho = Chi phí mua + chi phí chế biến + các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh Trong đó: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 7 MSSV: 1094031087
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đối phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. - Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các Doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện kiểm kê thường xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định này mà chỉ thực hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thường xuyên nhập, xuất hàng tồn kho được ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện, còn kiểm kê định kỳ thì hàng tồn kho đầu kỳ được giữ nguyên cuối kỳ. - Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và giá thị trường. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép trực tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn nhập để xác định lãi và việc mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng. Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Trị giá hàng nhập kho được quy định cụ thể Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá thực tế (hay còn gọi là giá phí) được quy định cụ thể cho từng loại hàng, cho từng loại vật tư, hàng hóa theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai nguồn là mua vào và Doanh nghiệp tự sản xuất. Đối với hàng mua ngoài Giá thực tế = Giá mua + chi phí thu mua – các khoản giảm giá hàng mua Đối với hàng vật tư sản xuất Giá thực tế = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp +chi phí nhân công trực tiếp+ chi phí sản xuất chung SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 8 MSSV: 1094031087
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở các thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: LIFO – phương pháp nhập sau xuất trước: giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. FIFO – phương pháp nhập trước xuất trước: giá trị hàng xuất kho được tính theo giá lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phương pháp thực tế đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng ổn định và nhận diện được. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, mọi sự biến động tăng giảm về mặt số lượng và giá trị đều được phản ánh trên chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê, thẻ kho, bằng cách theo dõi từng thứ, từng chủng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng; đảm bảo về sự khớp đúng cả mặt giá trị và hiện vật giữa thực tế với số lượng ghi trên sổ kế toán, giữa số tổng hợp và số chi tiết. Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam có ba phương pháp hạch toán chi tiết SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 9 MSSV: 1094031087
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh đó là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư. Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Theo chế độ kế toán hiện hành, trong một Doanh nghiệp hay một đơn vị kế toán chỉ được áp dụng theo một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho như sau:  Phương pháp kê khai thường xuyên  Phương pháp kiểm kê đinh kỳ Theo điều 07 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01- Chuẩn mực chung quy định về tính nhất quán trong hạch toán kế toán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm”. Theo khoản 1, điều 07 Luật kế toán số 03/2003/ QH11 ngày 17/06/2003 quy định:” Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong BCTC”. Căn cứ vào luật kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp hạch toán HTK thích hợp. Kê khai thƣờng xuyên: theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình” nhập-xuất-tồn kho” của HTK trên sổ kế toán. Cuối kỳ, giá trị HTK được xác định theo công thức sau: Trị giá HTK cuối kỳ= Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ - Trị giá HTK xuất trong kỳ Kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà kế toán chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập kho trong kỳ. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để biết số lượng và SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 10 MSSV: 1094031087
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh phản ánh giá trị hàng hóa vật tư tồn kho trên sổ kế toán, từ đó xác định giá trị vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức: Trị giá HTK xuất trong kỳ= Trị giá HTK đầu kỳ+ Trị giá HTK nhập trong kỳ- Trị giá HTK cuối kỳ Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, Các tài khoản nhóm HTK (tài khoản loại 15 ) chỉ sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Kế toán sử dụng tài khoản TK.611 “Mua hàng” , TK.631 ”Giá thành sản xuất”, và TK.632 “ Giá vốn hàng bán” để phản ánh tình hình biến động tăng giảm HTK trong kỳ. Ngoài các nguyên tắc trên ra, trong từng trường hợp cụ thể nếu xét thấy hàng tồn kho ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế toán thì Doanh nghiệp được phép lập dự phòng giảm giá theo chế độ quy định. Trình bày khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo tài chính Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 và chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02, trong báo cáo tài chính, Doanh nghiệp phải trình bày:  Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;  Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với Doanh nghiệp;  Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;  Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;  Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;  Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả. 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn Giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối quan hệ liên hệ trực tiếp và rất mật thiết. Mối quan hệ này khiến cho kiểm toán hàng tồn kho thường được SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 11 MSSV: 1094031087
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh tiến hành đồng thời với kiểm toán giá vốn hàng bán. Khi thu thập được bằng chứng đầy đủ và thích hợp để xác minh về sự trung thực và hợp lý của việc trình bày khoản mục HTK trên bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên cũng đồng thời có được những cơ sở để rút ra kết luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất, HTK giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực của đơn vị thành kết quả kinh doanh. Do vai trò trung gian giữa các chu trình kinh doanh nên HTK có liên quan đến hầu hết các chu trình này. Trong đó, HTK đặc biệt có liên hệ mật thiết đến các chu trình bán hàng - thu tiền, chu trình mua hàng - trả tiền và chu trình tiền lương Mối quan hệ này khiến cho những sai sót liên quan đến hàng tồn kho cũng sẽ ảnh hưởng đến giá vốn và ngược lại. Ví dụ, do đơn vị áp dụng một phương pháp đánh giá hàng tồn kho không hợp lý làm thổi phồng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ đồng thời làm cho giá vốn hàng bán bị khai thiếu và lợi nhuận do đó cũng bị thổi phồng. 1.1.1.4 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Khái niệm Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Nguyên tắc hạch toán Theo chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02 đề cập đến dự phòng giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị có thể thấp hơn giá gốc. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hịên được là phù hợp với nguyên tắc ghi nhận tài sản, nghĩa là giá trị tài sản được ghi nhận không lớn hơn giá SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 12 MSSV: 1094031087
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 và Thông tƣ 228/2009/TT- BTC ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2009 và Thông tƣ 34/2011/TT-BTC ban hành ngày 14 tháng 03 năm 2011 bổ sung Thông tư 228/2009/TT-BTC: - Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Mức trích lập tính theo công thức: Giá trị Mức Lượng vật tư Giá gốc thuần có thể dự phòng hàng hóa thực tế tồn = hàngx tồn kho thực hiện được giảm giá vật kho tại thời điểm lập - theo sổ kế toán của hàng tồn tư hàng hóa báo cáo tài chính kho - Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. - Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà nước nên dễ bị xử lý chủ quan theo hướng có lợi cho đơn vị. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để có kết luận về tính hợp lý của ước tính kế toán này. Các thông tin cần thiết đủ sức thuyết phục về tính hợp lý của SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 13 MSSV: 1094031087
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh việc ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. Do đó, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 (VSA-540) - Kiểm toán các ước tính kế toán, yêu cầu kiểm toán viên cần phải áp dụng một hoặc áp dụng kết hợp các phương pháp sau trong quá trình kiểm toán các ước tính kế toán:  Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị;  Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của đơn vị;  Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập. Tài khoản sử dụng: TK.159 – “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Sơ đồ hạch toán TK 632 159- Dự phòng giảm giá HTK TK 632 Hoàn nhập chênh lệch giá trị Lập dự phòng giảm giá dự phòng phải lập năm nay HTK cho năm nay (số lập nhỏ hơn số dư dự phòng mới hoặc chênh lệch giữa đã lập năm trước giá trị dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dự phòng đã lập năm trước Chỉ tiêu này được trình bày bằng số âm thể hiện phần thiệt hại ước tính do hàng tồn kho bị giảm giá và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khoản dự phòng này được phản ánh trên tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, thể hiện việc điều chỉnh trị giá hàng tồn kho thực tế của các tài khoản hàng tồn kho. 1.1.1.5. Một số chuẩn mực kiểm toán liên quan đến hàng tồn kho Hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính nên KTV phải tuân thủ rất nhiều chuẩn mực kiểm toán như: chuẩn mực 400 về “ Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”, chuẩn mực 500 “Bằng chứng kiểm toán”, chuẩn mực 520 “Quy trình phân tích” Trong phạm vi của đề tài này, em chỉ trình bày tóm tắt nội SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 14 MSSV: 1094031087
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh dung của hai chuẩn mực 501 “Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt” và chuẩn mực 510 “Kiểm toán năm đầu tiên-số dư đầu năm tài chính” vì nội dung hai chuẩn mực này có đề cập trực tiếp đến các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho.  Chuẩn mực kiểm toán 501 đề cập đến các thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên phải thực hiện khi tham gia kiểm kê hàng tồn kho: Trường hợp hàng tồn kho được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho bằng cách tham gia công việc kiểm kê hiện vật, trừ khi việc tham gia là không thể thực hiện được. Khi đơn vị thực hiện kiểm kê, kiểm toán viên chỉ giám sát hoặc có thể tham gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu hàng tồn kho, để thu thập bằng chứng về sự tuân thủ các thủ tục kiểm kê và kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục này. Nếu kiểm toán viên không thể tham gia kiểm kê, chẳng hạn do tính chất và địa điểm của công việc kiểm kê này, thì kiểm toán viên phải xác định xem mình có thể thực hiện các thủ tục kiểm tra thay thế nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho, để tránh phải đưa ra ý kiến ngoại trừ vì phạm vi kiểm toán bị giới hạn, như kiểm tra chứng từ về bán hàng sau ngày kiểm kê hiện vật có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp hoặc tham gia kiểm kê lại một số mặt hàng vào thời điểm khác, và kiểm tra biến động hàng tồn kho trong khoảng thời gian giữa thời điểm kiểm kê lại và thời điểm đơn vị thực hiện kiểm kê. Chuẩn mực này cũng nêu rõ trong trường hợp hàng tồn kho được bên thứ ba kiểm soát hoặc bảo quản thì kiểm toán viên phải yêu cầu bên thứ ba xác nhận trực tiếp về số lượng và tình trạng của hàng tồn kho mà bên thứ ba đang giữ hộ cho đơn vị hoặc trực tiếp tham gia kiểm kê hoặc để cho công ty kiểm toán khác tham gia kiểm kê. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 15 MSSV: 1094031087
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh  Chuẩn mực kiểm toán 510 quy định: Khi báo cáo tài chính năm trước được công ty kiểm toán khác kiểm toán thì kiểm toán viên năm nay có thể thu thập bằng chứng kiểm toán về số dư đầu năm bằng cách xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên năm trước. Trong trường hợp này, kiểm toán viên năm nay cần lưu ý đến năng lực chuyên môn và tính độc lập của kiểm toán viên năm trước. Nếu báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên năm trước không chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên năm nay phải lưu ý đến những nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của ý kiến kiểm toán năm trước. Khi báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã được kiểm toán nhưng kiểm toán viên năm nay không thoả mãn sau khi đã thực hiện các thủ tục đã nêu ở trên, mà không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung bằng cách giám sát kiểm kê thực tế trong năm hoặc cuối năm nay, đối chiếu số lượng, giá trị nhập, xuất từ đầu năm đến thời điểm kiểm kê thực tế và tính ra hàng tồn kho đầu năm. 1.1.2. Đặc điểm và các tài khoản sử dụng 1.1.2.1. Đặc điểm 1.1.2.1.1. Trọng yếu Đối với doanh nghiệp thương mại sản xuất hàng tồn kho là một khoản mục thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản ngắn hạn của đơn vị, do đó các sai sót về hàng tồn kho thường có ảnh hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Khoản mục hàng tồn kho thường có liên quan đến nhiều khoản mục khác của doanh nghiệp. Đặc biệt giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối liên hệ trực tiếp và rất mật thiết, chính mối quan hệ trên đã khiến cho các sai sót liên quan đến hàng tồn kho cũng sẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và ngược lại, do đó kiểm toán hàng tồn kho được tiến hành đồng thời với kiểm toán giá vốn hàng bán. Những bằng chứng đầy đủ và thích hợp để xác minh về sự trung thực và hợp lý của việc trình bày khoản mục hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên đồng thời cũng sẽ có những cơ sở hợp lý của giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 16 MSSV: 1094031087
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh hoạt động kinh doanh. Vì vậy, hàng tồn kho thường là khoản mục trọng yếu và chứa đựng nhiều rủi ro khi kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, hàng tồn kho giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực của đơn vị thành kết quả kinh doanh. Do vai trò trung gian giữa các chu trình kinh doanh nên hàng tồn kho có liên quan hầu hết các chu trình này trong đó đặc biệt là chu trình bán hàng - thu tiền, chu trình mua hàng - trả tiền và chu trình tiền lương. 1.1.2.1.2. Rủi ro gian lận Khoản mục hàng tồn kho là khoản mục nhạy cảm với gian lận, được đánh giá là quan trọng và chứa đựng nhiều rủi ro, nó đòi hỏi sự thận trọng và kinh nghiệm của các kiểm toán viên. Một số gian lận có thể xảy ra đối với khoản mục hàng tồn kho như:  Người chịu trách nhiệm mua hàng thông đồng với nhà cung cấp mua hàng với giá cao để hưởng hoa hồng;  Người mua hàng kiêm nhiệm việc nhận hàng, do đó họ có thể thông đồng với nhà cung cấp để nhận hàng không đúng quy cách, kém phấm chất, việc này sẽ gây thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp;  Kho không được kiểm tra chặt chẽ, do đó thủ kho dễ dàng hoán đổi hàng hóa trong kho vì lợi ích cá nhân;  Thủ kho thông đồng với các trưởng bộ phận sản xuất, xuất kho vật liệu, công cụ, hay nhân viên ở các phân xưởng lấy cắp vật tư, thành phẩm tại phân xưởng sản xuất để đem ra ngoài tiêu thụ. Mặt khác, kế toán hàng tồn kho là một công việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan phụ thuộc rất lớn vào xét đoán của Ban Giám Đốc khi ước tính kế toán. Vì có nhiều phương pháp kế toán hàng tồn kho khác nhau, nhiều phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau, nhiều hệ thống tính giá thành khác nhau được chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép lựa chọn nên dễ xảy ra trường hợp đơn vị áp dụng các phương pháp không nhất quán giữa các thời kỳ để điều chỉnh giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo ý muốn. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 17 MSSV: 1094031087
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 1.1.2.1.3. Sai sót Hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại, mỗi loại được chia thành nhiều nhóm và nhiều thứ khác nhau, được đặt ở nhiều nơi khác nhau nên rất khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát về mặt hiện vật lẫn giá trị. Chính vì thế khả năng xảy ra sai sót rất lớn. Các chứng từ không được đánh số trước liên tục gây ra sự trùng lắp, nhầm lẫn. Số liệu kế toán không được theo dõi liên tục hằng ngày gây ra áp lực công việc vào mỗi kỳ báo cáo, dẫn đến việc ghi nhầm số liệu, ghi trùng lắp các nghiệp vụ phát sinh. Đối với những đơn vị có quy mô lớn hoặc sản xuất, kinh doanh cùng lúc nhiều mặt hàng, khối lượng hàng tồn kho luân chuyển thường rất lớn, chủng loại hàng tồn kho phong phú và được tổ chức tồn trữ ở nhiều địa điểm khác nhau. Trong điều kiện phải xử lý một khối lượng dữ liệu vừa lớn vừa phức tạp có thể tạo các sức ép khiến cho nhân viên bị sai sót. Hàng tồn kho là một khoản mục nhạy cảm với gian lận và chịu nhiều rủi ro do mất giá, hư hỏng, lỗi thời,hao mòn, mất mát Ngoài ra, do các đặc điểm riêng, một số hàng tồn kho như thuốc độc, thủy hải sản đang nuôi trồng là các đối tượng rất dễ sai sót khi kiểm tra vật chất. Ngoài ra, để thực hiện chức năng quản lý, các đơn vị này thường phải thiết lập một hệ thống chứng từ, sổ sách để kiểm soát nội bộ phức tạp. Điều này có thể làm cho thử nghiệm kiểm tra tài liệu hay theo dõi sự luân chuyển dữ liệu liên quan đến hàng tồn kho của kiểm toán viên gặp nhiều khó khăn. 1.1.2.2. Các tài khoản sử dụng - Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường; - Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu; - Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ; - Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; - Tài khoản 155 - Thành phẩm; SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 18 MSSV: 1094031087
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh - Tài khoản 156 - Hàng hóa; - Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán; - Tài khoản 158 - Hàng hóa kho bảo thuế; - Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 1.2. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho Dựa trên Tất cả hàng tồn kho trình bày trên báo cáo tài chính đều cơ sở dẫn liệu thật sự hiện hữu trong thực tế và thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Đầy đủ Tất cả hàng tồn kho đều được ghi sổ và báo cáo đầy đủ. Ghi chép Số liệu chi tiết của hàng tồn kho được ghi chép, tính toán chính xác chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái. Hàng tồn kho được ghi nhận và đánh giá theo một phương Đánh giá pháp phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, đồng thời đơn vị phải áp dụng nhất quán phương pháp này. Trình bày Hàng tồn kho được phân loại đúng đắn, trình bày thích và công bố hợp và công bố đầy đủ.  Trong các mục tiêu trên, do những đặc điểm riêng của hàng tồn kho, hai mục tiêu “hiện hữu” và “đánh giá” luôn được xem là quan trọng nhất. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 19 MSSV: 1094031087
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 1.3. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 20 MSSV: 1094031087
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Giải thích chu trình: Chu trình kiểm toán được thực hiện gồm những bước sau  Lập kế hoạch và xác định rủi ro: xem xét chấp nhận khách hàng, đánh giá rủi ro, lập hợp đồng và chọn nhóm kiểm toán, tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu chính sách kế toán, phân tích báo cáo tài chính, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận, xác định mức trọng yếu, phương pháp chọn mẫu.  Lập và soát xét giấy tờ làm việc: kiểm tra giấy tờ làm việc, kiểm tra bảng cân đối kế toán (kiểm tra cơ bản tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ), kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đánh giá mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán.  Tổng hợp kết quả kiểm toán và đánh giá chất lượng: phân tích tổng thể báo cáo tài chính, thư giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị. Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán, soát xét phê duyệt và phát hành báo cáo, kiểm soát chất lượng kiểm toán. Quy trình kiểm toán tuân thủ và phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.3.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB Tùy theo nhận thức và cách nghiên cứu sẽ có những cách hiểu khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ. Đến nay, định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện một trong ba mục tiêu dưới đây: . Báo cáo tài chính đáng tin cậy; . Các luật lệ và quy định được tuân thủ; . Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.” (Theo Coso – Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài chính) SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 21 MSSV: 1094031087
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh  Mục đích của việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là nhằm thiết lập độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các bước công việc kiểm toán. Từ đó xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian kiểm toán mà vẫn đạt được kết quả mong muốn. . Hạn chế tối đa sự lãng phí do sự dự trữ quá mức. . Nâng cao tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho nhằm giảm thiểu khả năng hàng tồn kho bị hư hỏng hay lỗi thời do tồn quá lâu đồng thời tiết kiệm được lượng vốn đầu tư vào hàng tồn kho. . Đảm bảo chất lượng hàng tồn kho trong suốt quá trình tồn trữ. . Đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tiếp cận được với những nguồn hàng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất. . Đảm bảo chất lượng, sử dụng hiệu quả và đúng mục đích hàng tồn kho. . Kiểm soát chặt chẽ quá trình tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan đến hàng tồn kho, cũng như quá trình vận động của hàng tồn kho cả về mặt số lượng đến chất lượng.  Việc đánh giá rủi ro tổng thể của toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ là cơ sở để kiểm toán viên đánh giá rủi ro của khoản mục hàng tồn kho. Tiếp cận và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện qua những bước cơ bản sau: 1.3.1.1. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho  Mục tiêu: giúp kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ về tất cả các thủ tục kiểm soát mà đơn vị đã thiết lập nhằm kiểm soát các quá trình mua hàng, bảo quản hàng trong kho và xuất hàng. Đồng thời cũng giúp cho kiểm toán viên hiểu biết về hệ thống kế toán chi phí, hệ thống sổ sách kế toán đối với hàng tồn kho mà đơn vị đang áp dụng. Từ đó kiểm toán viên có thể lập ra chương trình kiểm toán thích hợp và có hiệu quả.  Công việc: kiểm toán viên thường sử dụng bảng tường thuật, lưu đồ hay bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ. Đối với các doanh nghiệp lớn hoặc những đơn vị SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 22 MSSV: 1094031087
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh có hệ thống kiểm soát nội bộ tương đối phức tạp, kiểm toán viên thường sử dụng bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ để đảm bảo không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Sau khi mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, kiểm toán viên sẽ thực hiện phép thử walk-through nhằm đảm bảo sự mô tả của mình đúng với hiện trạng của hệ thống trong thực tế. Việc kiểm tra hệ thống cho các doanh nghiệp nhỏ, không có hệ thống kiểm soát nội bộ là không cần thiết vì không hiệu quả về mặt thời gian và chi phí. 1.3.1.1.1. Nội dung tìm hiểu  Tìm hiểu chung về công ty khách hàng  Các vấn đề về thị trường ngành nghề kinh doanh. Sự tác động của nền kinh tế trong và ngoài nước, chính sách nhà nước có liên quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, các mục tiêu và chiến lược phát triển trong tương lai của khách hàng.  Chính sách phân quyền trách nhiệm.  Các kiểm soát nhằm ngăn chặn sai sót và gian lận. Cách thức xử lý khi xảy ra các sai sót và gian lận.  Đối với các khách hàng có loại hình kinh doanh đặc biệt và mới lạ, kiểm toán viên cần tham khảo ý kiến và kinh nghiệm của cấp trên để xác định hướng tìm hiểu chính xác và hiệu quả.  Tìm hiểu về hệ thống kế toán và các chu trình hàng tồn kho Quá trình mua nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chủ yếu của khách hàng là gì?: đối với các loại nguyên vật liệu khác nhau thì có những rủi ro khác nhau. Ví dụ: nếu nguyên vật liệu chủ yếu là kim loại chẳng hạn như đồng, thì rủi ro hư hỏng, không sử dụng được là rất thấp, ngược lại nếu nguyên vật liệu chủ yếu là hóa chất thì rủi ro này rất cao vì các loại hóa chất thường có hạn sử dụng, mặt khác điều kiện bảo quản đối với hóa chất SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 23 MSSV: 1094031087
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh có thể nói rất khắt khẽ nên rủi ro hư hỏng là khá cao. KTV cần xác định các rủi ro liên quan đến nguyên vật liệu để hỗ trợ xem xét cách lập dự phòng của khách hàng. Quá trình xuất nguyên vật liệu cho sản xuất: KTV cần xem xét các kiểm soát liên quan đến việc xuất nguyên vật liệu như: ai là người chịu trách nhiệm xuất; quá trình xét duyệt xuất diễn ra như thế nào Quá trình sản xuất: mặt hàng sản xuất của khách hàng là gì, sản phẩm nào là chủ yếu, quá trình sản xuất trải qua những công đoạn như thế nào Đánh giá sản phẩm dở dang: sản phẩm dở dang được đánh giá theo phương pháp nào Nhập kho thành phẩm và hàng hóa: quy trình nhập kho thành phẩm diễn ra thế nào, phiếu nhập kho được lập thành mấy liên, được kiểm soát như thế nào Phương pháp tính giá (Costing): xem xét khách hàng áp dụng phương pháp tính giá nào, có hợp lý hay không. Chẳng hạn đối với sản phẩm dở dang, khách hàng lựa chọn phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính vì vậy để kiểm tra phương pháp này có phù hợp hay không, KTV phải xem xét lượng nguyên vật liệu chính có chiếm từ 80% trở lên trong giá thành sản phẩm hay không. Khách hàng xuất nguyên vật liệu theo phương pháp gì LIFO, FIFO, bình quân gia quyền hay thực tế đích danh. Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung có hợp lý không. 1.3.1.1.2. Cách thức tìm hiểu Kiểm toán viên có thể linh động sử dụng các cách khác nhau cho từng loại hình doanh nghiệp để đạt được sự hiểu biết toàn bộ. Có thể là bảng câu hỏi được thiết kế bởi UNIAUDIT, có thể là phỏng vấn trực tiếp, hoặc là đối với khách hàng SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 24 MSSV: 1094031087
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh có loại hình kinh doanh đặc biệt, kiểm toán viên sẽ tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của cấp trên để thiết kế ra câu hỏi riêng cho phù hợp.  Với khách hàng mới: Để đạt được sự hiểu biết toàn bộ cả về thiết kế và sự ứng dụng các kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên nên phối hợp sử dụng cả ba phương pháp: Phỏng vấn, quan sát và điều tra.  Với khách hàng cũ: Tham khảo kinh nghiệm kiểm toán năm trước thông qua việc nghiên cứu hồ sơ khách hàng, phỏng vấn khách hàng để cập nhật thêm thông tin. Tìm hiểu xem các kiến nghị năm trước (nếu có) nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đã được khách hàng thực hiện việc sửa đổi chưa. Khi tìm hiểu hay cập nhật thêm thông tin về các hoạt động kế toán của khách hàng, KTV dựa vào sườn TAPOLE: . T (Timing of activities performed): thời gian các hoạt động đó được thực hiện. . A (Activities performed): các hoạt động đã được thực hiện. . D (Documentation prepared): những tài liệu cần được chuẩn bị. . P (People performing activities): sự phân chia trách nhiệm giữa người phê duyệt và ghi chép. . O (Oversight of activities): xem xét lại các hoạt động kế toán. . L (Level of computer usage): mức độ sử dụng tin học để ghi chép. . E (Errors): những lỗi sai sót được sửa như thế nào, được ghi nhận vào sổ nhật ký nào, quy trình thực hiện các bút toán như thế nào. 1.3.1.1.3. Ghi nhận về hệ thống kế toán và các chu trình . Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ phải tường thuật lại toàn bộ hiểu biết của mình bằng cách: Sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật và bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ, đây chính là tài liệu trong chương trình kiểm toán, phục vụ cho việc đánh giá rủi ro kiểm toán và là hồ sơ tham khảo cho năm kiểm toán tiếp theo. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 25 MSSV: 1094031087
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh . Việc sử dụng loại mô tả nào còn tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, độ lớn và độ phức tạp của mỗi khách hàng. Lưu đồ nên sử dụng cho các đơn vị lớn, còn các đơn vị nhỏ thì nên ghi lại bằng lời. . Thông thường thì UNIAUDIT sẽ thực hiện phép thử walk-through, lần theo một nghiệp vụ ngay từ đầu chu trình cho đến khi số liệu được thể hiện trên báo cáo tài chính. Phỏng vấn nhân viên phụ trách tại từng giai đoạn quan trọng của chu trình xem có đúng với hiểu biết của mình hay không. Sau đó kiểm toán viên sẽ lưu toàn bộ chứng từ (bản sao) trong phép thử đã thực hiện để làm tài liệu lưu trữ trong hồ sơ của khách hàng, phục vụ cho công việc soát xét của cấp trên.  Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên sẽ rút ra những sai sót trọng yếu có thể xảy ra để quyết định kiểm soát nào sẽ được đánh giá. 1.3.1.2. Đánh giá việc thiết kế và thực thi các hoạt động kiểm soát đã chọn Để đánh giá việc thiết kế và thực thi các hoạt động kiểm soát, KTV phải: Xem lại các kiểm soát đã được mô tả trong chương trình kiểm toán năm trước hoặc các giấy tờ làm việc liên quan. Thảo luận với nhân viên khách hàng, người thực hiện các hoạt động kiểm soát để cập nhật thông tin (nếu có). Dựa vào mô hình HORNET, xem xét các kiểm soát có được thiết kế tốt hay không. Chọn một kiểm soát liên quan đến hàng tồn kho trong năm và kiểm tra xem kiểm soát đó có thực sự được thực hiện hay không. Mô hình HORNET được mô tả như sau: . H (How the control is performed): các kiểm soát được thực hiện như thế nào. . (Often- how frequently the control is performed): các kiểm soát có thường xuyên được thực hiện không. . R (Risk the control helps mitigate): kiểm soát đó giúp giảm được rủi ro gì. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 26 MSSV: 1094031087
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh . N (Nature and size of misstatements): bản chất của các sai sót. . E (Experience, knowledge and expertise of the person performing the control): kinh nghiệm, kiến thức và sự chuyên môn của người thực hiện các kiểm soát. . T ( Technology used – do the controls have an IT component): các kiểm soát có sử dụng đến công nghệ thông tin không? Nếu các hoạt động kiểm soát đã chọn được KTV đánh giá là không hiệu quả thì KTV phải xem xét thêm: Có kiểm soát bổ sung nào mà KTV có thể đánh giá để đạt được bằng chứng kiểm toán không? Đánh giá việc thiết kế và thực . Đánh giá hoạt động kiểm hiện các kiểm soát bổ sung đó? soát là không hiệu quả. . Lên kế hoạch thu thập các bằng chứng thuyết phục từ thử nghiệm cơ bản. Đồng thời, KTV cũng xem xét đây có phải là nhược điểm trọng yếu (material weakness) của hệ thống kiểm soát nội bộ không? Nếu có KTVsẽ thông báo những điểm yếu kém trọng yếu này cho nhà quản lý và những người chịu trách nhiệm khác trong đơn vị. Thủ tục kiểm soát được thiết kế không hiệu quả và thủ tục của KTV:  Khách hàng không có văn bản nào để hướng dẫn kiểm kê hàng tồn kho;  Kiểm soát thay thế: sau khi thảo luận với kế toán trưởng công ty, KTV nhận thấy có thủ tục kiểm soát thay thế là trước khi bắt đầu kiểm kê tất cả các nhân SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 27 MSSV: 1094031087
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh viên tham gia trong cuộc kiểm kê đều được chỉ dẫn tường tận. Sự hướng dẫn bằng lời là thủ tục thay thế cho hướng dẫn bằng văn bản;  Thảo luận với nhân viên sẽ tiến hành chỉ dẫn cho các nhân viên khác tham gia kiểm kê để biết được những chỉ dẫn đó và đánh giá thiết kế của họ. Như vậy, việc thiết kế không hiệu quả trong thủ tục kiểm soát không phải là một sai sót trọng yếu vì thủ tục kiểm soát thay thế đã loại bỏ và sửa chữa sai sót trọng yếu đó. Mặc dù KTV không thông báo điều này cho nhà quản lý nhưng KTV có thể ghi chú vào thư quản lý và đề nghị nên có một văn bản hướng dẫn kiểm kê để cung cấp cho nhân viên. 1.3.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Sau khi đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, để đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát như sau: Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ mua hàng: kiểm toán viên phải tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng và kiểm tra bằng chứng về các thủ tục kiểm soát quan trọng mà đơn vị đã thiết lập đối với chu trình mua hàng, bao gồm: Kiểm tra phiếu đề nghị mua hàng có được lập và phê duyệt không; Kiểm tra đơn đặt hàng để đảm bảo đơn đặt hàng đã được đánh số liên tục, phù hợp với phiếu đề nghị mua hàng đã được phê duyệt; Kiểm tra hợp đồng mua bán, hóa đơn của nhà cung cấp, phiếu nhập và chứng từ thanh toán đối với từng đơn đặt hàng trong mẫu đã chọn; Lần theo các bút toán ghi nhận nghiệp vụ mua hàng, trả lại hàng và thanh toán nợ phải trả trên sổ kế toán chi tiết; Đối chiếu số tổng cộng của sổ kế toán chi tiết với sổ cái. Kiểm tra hệ thống sổ kế toán chi tiết: để đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy đủ của hệ thống đối với nghiệp vụ mua hàng, kiểm toán viên thường tiến hành: SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 28 MSSV: 1094031087
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Kiểm tra từ sổ kế toán chi tiết đến các chứng từ gốc để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng thực sự phát sinh và được ghi chép chính xác; Kiểm tra từ chứng từ gốc đến sổ kế toán chi tiết để đảm bảo tất cả các nghiệp vụ đã phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ và chính xác. 1.3.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản Kết quả của các thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên nhận diện tương đối đầy đủ về những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các cơ sở dẫn liệu của hàng tồn kho. Từ đó, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu có liên quan và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản cho phù hợp. Nếu rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá ở mức thấp đồng thời rủi ro tiềm tàng cũng được đánh giá ở mức thấp hoặc trung bình thì rủi ro phát hiện sẽ được chấp nhận ở mức cao, kiểm toán viên sẽ thu hẹp các thử nghiệm cơ bản để tiết kiệm thời gian mà vẫn đạt được mục tiêu rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao thì kiểm toán viên sẽ phải mở rộng các thử nghiệm cơ bản, tăng cỡ mẫu để đảm bảo rủi ro phát hiện ở mức thấp nhằm khống chế rủi ro kiểm toán vẫn ở mức chấp nhận được. Bảng ma trận đánh giá rủi ro Kiểm soát Rủi ro Kiểm soát Kiểm soát được thiết kế và Kiểm soát kiểm được thiết kế ứng dụng hiệu quả nhưng không được soát và ứng dụng không kiểm tra tính hữu thiết kế hiệu Rủi ro hiệu quả hiệu quả tiềm tàng Trung Thấp Thấp Thấp bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Cao Trung bình Cao Cao SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 29 MSSV: 1094031087
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 1.3.2. Thử nghiệm cơ bản Dựa vào kết quả của việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ quyết định sử dụng các thử nghiệm cơ bản ở mức độ nào cho phù hợp. Để thực hiện các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên sẽ tiến hành tính toán lại sau đó sẽ đối chiếu với số liệu của khách hàng. Nếu phát sinh chênh lệch, phải tìm hiểu lý do và nếu như do khách hàng tính sai và vượt mức trọng yếu liên quan, kiểm toán viên sẽ đưa ra bút toán điều chỉnh sao cho báo cáo được phản ánh trung thực và nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán của hàng tồn kho. Thử nghiệm cơ bản được thực hiện trên cơ sở chọn mẫu, số lượng mẫu mà kiểm toán viên chọn để kiểm tra lại sẽ tuỳ thuộc vào tính chất khoản mục cần kiểm, mức độ thường xuyên của nghiệp vụ và tính trọng yếu. UNIAUDIT sẽ tiến hành chọn mẫu như sau: Chọn toàn bộ mẫu tiến hành kiểm tra. Chọn các phần tử đặc biệt (những mẫu lớn hơn mức trọng yếu tổng thể hay khoản mục). Chọn mẫu: Sử dụng chương trình chọn mẫu MUS của UNIAUDIT Chọn mẫu theo phương pháp phi thống kê Trong quá trình thực hiện, nếu nghi ngờ xảy ra gian lận hoặc tìm ra những điểm sai sót trọng yếu, kiểm toán viên có nhiệm vụ thông báo cho trưởng nhóm kiểm toán. Tùy tình huống cụ thể, trưởng nhóm sẽ có cách giải quyết khác nhau. Cụ thể: Gia tăng cỡ mẫu. Tiếp cận rủi ro kiểm toán RoSM ở một mức độ cao hơn từ đó làm thay đổi phạm vi, thời gian và nội dung của các thủ tục kiểm toán. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 30 MSSV: 1094031087
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Thực hiện điều chỉnh nếu khoản chênh lệch vượt quá mức trọng yếu khoản mục (ADPT). Thảo luận vấn đề đó với ban quản trị của khách hàng. Các thử nghiệm cơ bản được áp dụng trong chương trình kiểm toán bao gồm: Thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Sự phối hợp hiệu quả hai loại thủ tục này giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán mang tính thuyết phục cao. 1.3.2.1. Thủ tục phân tích Việc thực hiện thủ tục phân tích đối với hàng tồn kho thường được quan tâm nhiều hơn so với các khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Các thủ tục phân tích sẽ giúp kiểm toán viên hiểu được các xu hướng biến động của hàng tồn kho cũng như có thể dự đoán được khả năng có sai lệch, từ đó giúp kiểm toán viên có thể điều chỉnh các thử nghiệm chi tiết một cách hợp lý. Các thủ tục phân tích được áp dụng đối với hàng tồn kho bao gồm: a) So sánh số dư hàng tồn kho với số dư năm trước Thủ tục này giúp kiểm toán viên xem xét xu hướng biến động của hàng tồn kho. Để đánh giá, kiểm toán viên cần kết hợp các xu hướng này với các thông tin tài chính và phi tài chính khác để nhận diện các chiều hướng biến động bất thường và dự đoán khả năng xảy ra sai lệch. Thực hiện thủ tục này, kiểm toán viên sẽ phân nhóm số dư hàng tồn kho thành các nhóm chính như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ; công cụ, dụng cụ; sản phẩm dở dang; thành phẩm và so sánh số dư chi tiết của từng nhóm với số dư tương ứng của năm trước. b) So sánh số vòng quay hàng tồn kho năm hiện hành với năm trước Số vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho kiểm toán viên những cơ sở để đánh giá tính hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho của đơn vị. Thực hiện thủ SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 31 MSSV: 1094031087
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh tục này, kiểm toán viên sẽ tiến hành tính số vòng quay của từng nhóm hàng tồn kho chính và so sánh các chỉ tiêu này với năm trước. Sự biến động bất thường của chỉ tiêu này có thể chỉ ra các dấu hiệu của sai phạm. Một số kiểm toán viên thường dùng chỉ tiêu “Số ngày lưu kho bình quân” thay cho “Số vòng quay hàng tồn kho”. Về căn bản hai chỉ tiêu này tương tự nhau. c) So sánh tỷ lệ lãi gộp năm hiện hành với năm trước Kiểm toán viên sẽ tính tỷ lệ lãi gộp cho từng nhóm hàng hóa, thành phẩm và so sánh với các chỉ tiêu năm trước. Tùy theo từng lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng cụ thể, kiểm toán viên sẽ đánh giá sự hợp lý của các biến động đối với chỉ tiêu này. d) Phân tích sự biến động của giá trị hàng mua trong năm Kiểm toán viên sẽ so sánh giá trị hàng mua trong từng tháng với nhau để tìm ra các biến động bất thường. Đối với một số ngành, nếu có yếu tố thời vụ tác động đến việc mua hàng thì kiểm toán viên cần thực hiện việc so sánh giá trị hàng mua từng tháng của năm nay với năm trước. Nếu phát hiện các biến động bất thường, kiểm toán viên sẽ mở rộng phạm vi các thử nghiệm chi tiết đối với những tháng có dấu hiệu bất thường. e) So sánh nghiệp vụ mua hàng năm hiện hành với năm trước Các nghiệp vụ mua hàng trong kỳ sẽ được kiểm toán viên phân nhóm chi tiết theo từng nhóm hàng tồn kho chính và/ hoặc theo từng nhà cung cấp chính và so sánh với năm trước cả về mặt số lượng, đơn giá và giá trị. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát hiện các xu hướng bất thường trong việc mua hàng của đơn vị và các rủi ro đi kèm. 1.3.2.2. Thử nghiệm chi tiết Tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng, mức trọng yếu của các khoản mục hàng tồn kho mà KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm chi tiết khác nhau. KTV thông thường chỉ thực hiện thử nghiệm chi tiết đối với các khoản mục hàng tồn kho lớn hơn mức trọng yếu khoản mục ADPT, còn những khoản mục không trọng yếu KTV SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 32 MSSV: 1094031087
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh sẽ lên chi tiết nhập xuất trong kỳ (movement). Các thử nghiệm chi tiết mà KTV có thể thực hiện: a) Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho Trên phương diện kiểm toán báo cáo tài chính, việc chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho của kiểm toán viên là một thủ tục rất hữu hiệu và quan trọng. Theo mục 06, VSA 501 – Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt quy định “Trường hợp hàng tồn kho được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho bằng cách tham gia công việc kiểm kê hiện vật, trừ khi việc tham gia là không thể thực hiện được”. Việc chứng kiến quá trình kiểm kê sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những bằng chứng tin cậy về các mục tiêu đảm bảo sự hiện hữu, đầy đủ và đánh giá đối với hàng tồn kho. Để đạt được điều này, kiểm toán viên cần lưu ý đến cả hai mặt: quan sát việc thực hiện kiểm kê của khách hàng và trực tiếp chọn mẫu kiểm kê. Các bước kiểm toán viên cần tiến hành trước, trong và sau khi kiểm kê bao gồm: Lập kế hoạch chứng kiến kiểm kê, các thủ tục cần được tiến hành bao gồm: Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước; Xem xét kế hoạch kiểm kê của đơn vị; Nhận diện các khu vực hay mặt hàng có nhiều rủi ro, những mặt hàng có giá trị lớn và xác định sự cần thiết phải có sự hỗ trợ của chuyên gia. Khi chứng kiến kiểm kê, các thủ tục cần được tiến hành bao gồm: Quan sát sự tuân thủ kế hoạch kiểm kê của nhóm kiểm kê; Quan sát tình trạng của hàng tồn kho và cách nhận diện hàng tồn kho hư hỏng, lỗi thời, kém phẩm chất, của nhóm kiểm kê; Chọn mẫu kiểm kê trực tiếp; Thảo luận với nhân viên của bộ phận sản xuất về phương pháp xác định mức độ hoàn thành và phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 33 MSSV: 1094031087
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh sản xuất chung cho sản phẩm dở dang; Ghi nhận các biến động ngay trước, trong và sau thời điểm kiểm kê; Lưu bản sao các phiếu kiểm kê hay biên bản kiểm kê Sau khi kết thúc kiểm kê, các thủ tục cần được tiến hành bao gồm: Đối chiếu kết quả các thử nghiệm kiểm kê trực tiếp của kiểm toán viên với các phiếu kiểm kê hoặc biên bản kiểm kê; Theo dõi việc ghi nhận các biến động sau cùng của hàng tồn kho ngay trước và sau thời điểm kiểm kê vào sổ sách kế toán; Đối chiếu bảng tổng hợp kết quả kiểm kê được lập bởi khách hàng với bản sao các phiếu kiểm kê hoặc với biên bản kiểm kê; Kiểm tra việc xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch giữa kết quả kiểm kê và số liệu trên sổ sách của đơn vị. b) Gởi thư xác nhận hoặc chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho được gửi ở kho của đơn vị khác Tùy theo mức độ trọng yếu của số hàng gửi và các xét đoán về tính chính trực và độc lập của đơn vị nhận gửi hàng, kiểm toán viên sẽ thực hiện một hoặc đồng thời các thủ tục sau: Yêu cầu đơn vị gửi thư xác nhận đối với số hàng gửi cả về số lượng lẫn tình trạng của chúng tại thời điểm kết thúc niên độ; Trực tiếp tham gia kiểm kê tại kho hàng; Chỉ định kiểm toán viên khác tham gia kiểm kê; Chỉ định kiểm toán viên khác xem xét về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị nhận gửi hàng để xem có thể tin tưởng vào các thủ tục kiểm kê và bảo quản hàng tồn kho không; Yêu cầu đơn vị nhận gửi hàng cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến số hàng tồn kho đang gửi. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 34 MSSV: 1094031087
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh c) Kiểm tra việc đánh giá hàng tồn kho Tùy theo phương pháp tính giá hàng tồn kho của đơn vị, kiểm toán viên sẽ kiểm tra lại việc tính giá của đơn vị đối với hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách: Đối với nguyên vật liệu; hàng hóa; công cụ, dụng cụ mua ngoài: kiểm tra các chứng từ liên quan như: hợp đồng mua bán, hóa đơn của nhà cung cấp, chứng từ thanh toán để đảm bảo đơn giá sử dụng là thích hợp và chính xác. Đối với thành phẩm, sản phẩm dở dang: kiểm tra số lượng và đơn giá của nguyên vật liệu trực tiếp; kiểm tra số giờ lao động trực tiếp đã sử dụng trong kỳ và đơn giá tiền lương; kiểm tra việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc hay quy trình sản xuất. Sau khi kiểm tra việc xác định giá gốc hàng tồn kho, kiểm toán viên sẽ so sánh giá gốc này với giá trị thuần có thể thực hiện được để đảm bảo giá trị hàng tồn kho được xác định chính xác theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Căn cứ để kiểm toán viên xác định giá trị thuần có thể thực hiện được là: Đối với thành phẩm, hàng hóa: giá trị thuần có thể thực hiện được sẽ được xác định dựa trên đơn giá của các hóa đơn bán hàng cuối cùng trừ đi các chi phí cần thiết ước tính để bán hàng. Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua ngoài để phục vụ sản xuất:  Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của thành phẩm mà các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ này góp phần cấu tạo nên thấp hơn giá gốc: kiểm toán viên sẽ dựa vào đơn giá trên các hóa đơn mua hàng sau cùng trừ đi các chi phí cần thiết ước tính để bán số hàng này để xác định giá trị thuần có thể thực hiện được và so với giá gốc.  Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của thành phẩm mà các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nay góp phần cấu tạo nên bằng hoặc cao hơn giá gốc: SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 35 MSSV: 1094031087
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh kiểm toán viên sẽ không thực hiện thử nghiệm so sánh giá trị thuần có thể thực hiện được của số nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ này với giá gốc. Nếu kết quả cho thấy giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc một cách trọng yếu, kiểm toán viên sẽ đề nghị đơn vị thực hiện điều chỉnh để đảm bảo hàng tồn kho được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. d) Kiểm tra việc chia cắt niên độ Để kiểm tra việc chia cắt niên độ, kiểm toán viên sẽ xem xét các nghiệp vụ mua hàng và xuất hàng diễn ra trong một số ngày xoay quanh thời điểm kết thúc niên độ và tiến hành kiểm tra chọn mẫu đối với những chứng từ liên quan nhằm xác định thời điểm quyền sở hữu và các rủi ro đi kèm với hàng hóa thật sự được chuyển giao. Thời điểm này sẽ quyết định hàng tồn kho thuộc vào niên độ nào. Tùy thuộc vào sự đánh giá của kiểm toán viên về sự hữu hiệu của thủ tục chia cắt niên độ của đơn vị, phạm vi của các thử nghiệm kiểm tra vấn đề này có thể được điều chỉnh thích hợp. Bởi việc chia cắt niên độ chính xác có thể giúp đơn vị đảm bảo được các cơ sở dẫn liệu vể sự hiện hữu và đầy đủ của hàng tồn kho. e) Kiểm tra chứng từ mua hàng sau ngày kết thúc niên độ Kiểm toán viên chọn mẫu và đối chiếu với sổ mua hàng, các chứng từ mua hàng đã và chưa được đơn vị thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ đến ngày thực hiện kiểm toán. Thủ tục này nhằm giúp kiểm toán viên phát hiện ra các lô hàng đã thực sự thuộc quyền sở hữu của đơn vị trước ngày kết thúc niên độ nhưng chưa được ghi nhận. f) Kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho Đối với hợp đồng kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên phải đảm bảo số dư đầu kỳ và cuối kỳ của hàng tồn kho được trình bày trung thực và hợp lý. Vì cả hai đều quan trọng như nhau và đều có ảnh hưởng đến việc xác định giá vốn hàng bán và lãi lỗ của đơn vị. Cụ thể như sau: SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 36 MSSV: 1094031087
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Nếu báo cáo tài chính của niên độ trước được kiểm toán bởi một kiểm toán viên khác, kiểm toán viên sẽ đánh giá mức độ độc lập và uy tín của kiểm toán viên tiền nhiệm và sẽ yêu cầu họ cung cấp hồ sơ kiểm toán năm trước để tiến hành các thủ tục soát xét lại các hồ sơ này. Nếu kiểm toán viên đánh giá cao mức độ độc lập và uy tín của kiểm toán viên tiền nhiệm, đồng thời việc soát xét hồ sơ kiểm toán năm trước có thể giúp kiểm toán viên thỏa mãn về các thủ tục kiểm toán đã được tiến hành bởi người tiền nhiệm, kiểm toán viên có thể chấp nhận số dư hàng tồn kho trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước và tiến hành thêm một số thủ tục khác ở mức tối thiểu, bao gồm:  Tìm hiểu phương pháp đánh giá hàng tồn kho được sử dụng trong năm trước;  Xem xét các sổ sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho của năm trước;  Kiểm tra các phiếu kiểm kê hay biên bản kiểm kê của cuộc kiểm kê năm trước;  Thực hiện thủ tục phân tích so sánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ đối với từng nhóm hàng tồn kho chính. Nếu báo cáo tài chính năm trước của đơn vị chưa được kiểm toán hoặc đã được kiểm toán nhưng kiểm toán viên không thỏa mãn về các thủ tục đã được người tiền nhiệm tiến hành thì ngoài các thủ tục đã nêu ở trên, kiểm toán viên sẽ xem xét việc thực hiện thêm các thủ tục sau:  Thảo luận với nhân viên chịu trách nhiệm giám sát cuộc kiểm kê năm trước;  Xem xét các tài liệu liên quan như kế hoạch kiểm kê, các tài liệu hướng dẫn kiểm kê, ;  Chọn mẫu một số phiếu kiểm kê hay biên bản kiểm kê để lần đến bảng tổng hợp kết quả kiểm kê; SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 37 MSSV: 1094031087
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh  Chọn mẫu một số nghiệp vụ nhập và xuất hàng từ sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho để kiểm tra các chứng từ liên quan;  Thực hiện các thủ tục phân tích đối với số dư đầu kỳ của hàng tồn kho. g) Xem xét việc trình bày và công bố Hàng tồn kho có thể là đối tượng của việc cầm cố, thế chấp để vay nợ. Trong trường hợp này, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho bị cầm cố, thế chấp phải được công bố trên báo cáo tài chính. Để phát hiện các thông tin liên quan đến việc cầm cố, thế chấp hàng tồn kho, kiểm toán viên phải xem xét kỹ hợp đồng vay, hợp đồng thế chấp và gửi thư xác nhận số dư các tài khoản tiền gửi ngân hàng và thư xác nhận các khoản vay. Tùy thuộc vào chuẩn mực và chế độ kế toán mà đơn vị đang áp dụng, có rất nhiều thông tin khác liên quan đến hàng tồn kho cần được công bố đầy đủ trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cần xem xét các thủ tục của đơn vị nhằm theo dõi, thu thập và trình bày đầy đủ các thông tin này trên báo cáo tài chính. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 38 MSSV: 1094031087
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh CHƢƠNG II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN U&I 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm Toán U&I 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm Toán U&I U&I là tên gọi chung của một nhóm các công ty bao gồm nhiều công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư, bất động sản, kiểm toán, xây dựng, giao nhận, vận tải, mỹ nghệ và sản xuất hàng xuất khẩu. U&I là từ viết tắt của cụm từ Bạn và Tôi trong tiếng anh (you and I), được thành lập bởi những doanh nhân người Bình Dương với niềm tin rằng khi cùng làm việc với nhau người Việt Nam cũng có thể kinh doanh và làm giỏi được. Những năm cuối thập niên 90 với sự gia tăng đáng kể các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đần tư nước ngoài. Sự gia tăng này đã dẫn đến nhu cầu kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính phục vụ các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, Bên cạnh đó, trong xu thế hội nhập, nhà nước ta luôn khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào cuộc kiểm toán. Xuất phát từ thực tế đó, Công ty TNHH Kiểm Toán U&I đã ra đời. Công ty TNHH Kiểm Toán U&I ra đời theo Giấy phép kinh doanh số 46000023567 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Bình Dương cấp ngày 12/12/2001. Công ty là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức công ty TNHH theo Luật Doanh Nghiệp. Qua hơn 10 năm đi vào hoạt động Công ty TNHH Kiểm Toán U&I đã đạt được những thành công ban đầu rất khả quan. Với một số lượng khách hàng khá dồi dào, trải rộng qua các tỉnh Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Long An, . . . Điều đó chứng tỏ sức mạnh của UNIAUDIT đã được sự tin cậy lớn ở khách hàng và qua đó khẳng định chất lượng dịch vụ do công ty cung cấp. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 39 MSSV: 1094031087
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Trụ sở chính của Công ty TNHH Kiểm Toán U&I đặt tại tòa nhà U&I, số 9 Ngô Gia Tự, Phường Chánh Nghĩa, Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, công ty còn có 1 văn phòng đại diện tại tòa nhà Saigon Software Park, số 123 Trương Định, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động chính của công ty là cung cấp các dịch vụ về kế toán, kiểm toán, thuế và tư vấn cho các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Nguồn nhân lực chính tạo nên sức mạnh của UNIAUDIT đó chính là lực lương nhân viên trẻ năng động, chuyên nghiệp. Hiện tại, UNIAUDIT có trên 60 nhân viên, là những nhân viên đã tốt nghiệp đại học và sau đại học các khối nghành kinh tế, luật, ngoại ngữ, công nghệ thông tin từ các trường đại học uy tín ở Việt Nam và nước ngoài. Cùng với chính sách đào tạo, đội ngũ nhân viên của UNIAUDIT không ngừng được nâng cao kỹ năng, cập nhật kiến thức. Những lớp tập huấn, những buổi hội thảo thường xuyên được tổ chức. Ngoài ra, UNIAUDIT còn có chính sách khuyến khích và hỗ trợ nhân viên tiếp tục nâng cao chuyên môn tại Việt Nam và các nước châu Á, châu Âu. Bên cạnh đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp UNIAUDIT còn có một đội ngũ cộng tác viên là những giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên gia làm việc cho các tổ chức đào tạo, viện nghiên cứu, các công ty lớn trong và ngoài nước. Đầu năm 2005, UNIAUDIT chính thức được công nhận là thành viên độc lập thứ 123 của Baker Tilly International Company Limited. Đây là Công ty kiểm toán lớn thứ 8 trong nhóm 10 công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, trụ sở chính đặt tại Luân Đôn, bao gồm 138 công ty thành viên của 108 quốc gia, với doanh số toàn cầu là 2,5 tỷ USD và 24.000 nhân viên trên toàn thế giới. Baker Tilly International Company Limited bao gồm một hệ thống các công ty trên khắp thế giới, chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn chất lượng cao. Phương châm hoạt động của Baker Tilly International Company Limited là luôn đảm bảo mang đến cho khách hàng sự hài lòng về những dịch vụ do công ty cung cấp, đảm bảo sự trung thực, khách quan, tuân thủ nguyên tắc nghề nghiệp và các SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 40 MSSV: 1094031087
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh chuẩn mực kiểm toán. Là thành viên của Baker Tilly International Company Limited, UNIAUDIT có cơ hội tham gia các dự án lớn do các tổ chức Quốc tế tài trợ, nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. Tại Việt Nam UNIAUDIT hiện là công ty kiểm toán có lượng khách hàng lớn nhất so với các công ty kiểm toán không có vốn nhà nước và nước ngoài. Tháng 03/2007 UNIAUDIT được bình chọn là một trong 50 công ty có chế độ tuyển dụng tốt nhất tại Việt Nam. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và phƣơng châm hoạt động 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Kiểm Toán U&I có nhiều nhóm kiểm toán, mỗi nhóm có khoảng 5 đến 6 nhân viên, được dẫn dắt bởi nhóm trưởng (audit senior) là người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Các nhóm làm việc độc lập và được quản lý bởi các kiểm toán viên cao cấp (audit manager). Người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán là phó giám đốc kiểm toán (audit partner) và giám đốc điều hành (managing partner). SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 41 MSSV: 1094031087
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Giám đốc Hội đồng thành viên kế toán Giám đốc điều hành Chủ nhiệm Giám đốc kiểm kế toán cao toán Kế toán cấp trưởng Chủ nhiệm Chủ nhiệm Bộ phận dịch vụ Hành chính kế toán kiểm toán khách hàng kế toán Phó chủ Phó chủ nhiệm nhiệm kiểm toán kế toán Nhân viên Nhân viên kiểm toán kế toán cao cấp - Bậc I, II cao cấp - Bậc I, II Nhân II,II viên Nhân viên kiểm kế toán - toán -Bậc I, II, III Bậc I, II, III Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm Toán U&I Ghi chú: Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn. Hỗ trợ 2.1.2.2. Phương châm hoạt động Công ty TNHH Kiểm toán U&I luôn xác định cho mình phương châm: “Cung cấp dịch vụ chất lƣợng tốt nhất cho khách hàng.”  Tìm hiểu, lắng nghe thấu đáo nhu cầu và tận tâm phục vụ khách hàng.  Duy trì chất lượng của dịch vụ cung cấp ở mức cao nhất.  Cam kết thực hiện đúng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Việt Nam và Quốc tế. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 42 MSSV: 1094031087
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 2.1.3. Các dịch vụ công ty cung cấp Luôn luôn nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển mối quan hệ tin tưởng khách hàng, cũng cố uy tín. Lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng và đa dạng, phần lớn là các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, còn lại là các công ty liên doanh, công ty cổ phần, Thống kê năm vừa qua, khách hàng của công ty phân theo loại hình sở hữu như sau: Công ty cổ phần Công ty liên doanh Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Hoạt động chính của công ty là cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán, thuế và tư vấn doanh nghiệp cho các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước. 2.1.3.1. Kiểm toán Đây là dịch vụ mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty, tỷ trọng doanh thu kiểm toán mỗi năm trên 70% tổng doanh thu. Các dịch vụ kiểm toán công ty cung cấp gồm:  Kiểm toán Báo cáo tài chính (chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), báo cáo hợp nhất cho công ty mẹ, kiểm toán hoạt động, kiểm toán dự toán và báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản; Kiểm toán chi phí hoạt động;  Giám định tình hình tài chính doanh nghiệp cho mục đích liên doanh, liên kết, hoặc sử dụng trong các vụ tranh chấp, hoặc trường hợp giải thể;  Thẩm định giá trị quyết toán công trình để thanh lý hợp đồng xây dựng;  Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;  Soát xét và kiểm toán theo mục đích cụ thể; và  Soát xét việc tuân thủ pháp luật. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 43 MSSV: 1094031087
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 2.1.3.2. Kế toán  Thực hiện ghi sổ kế toán;  Hỗ trợ hay lập Báo cáo tài chính tháng, quý, năm hoặc Báo cáo quản trị;  Soát xét báo cáo tài chính;  Thiết lập, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán;  Tư vấn hệ thống kế toán và triển khai các phương pháp tính giá thành;  Chịu trách nhiệm ở vị trí Kế toán trưởng; và  Tư vấn trong việc phân tích các số liệu kế toán phục vụ cho công tác quản trị. 2.1.3.3. Thuế  Lập kế hoạch, tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp;  Kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, và các loại thuế khác;  Lập/ soát xét hồ sơ xin hoàn thuế, ưu đãi thuế;  Liên hệ, theo dõi và giải trình theo các yêu cầu của cơ quan thuế;  Cung cấp các thông tin về thuế và những vấn đề liên quan đến thuế;  Tư vấn/ hỗ trợ thực hiện các yêu cầu tuân thủ luật pháp về thuế;  Tư vấn các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng dự tính hoặc các quyết định tài chính;  Đưa ra ý kiến về ảnh hưởng thuế đối với các xử lý kế toán. 2.1.3.4. Tư vấn doanh nghiệp  Dịch vụ lập bảng lương;  Tư vấn lập hồ sơ đăng ký lao động và bảo hiểm theo quy định;  Liên hệ với các cơ quan hữu quan để thực hiện các thủ tục hành chính;  Đăng ký thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh; và  Lập hồ sơ xin chấm dứt hoạt động của dự án trước thời hạn. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 44 MSSV: 1094031087
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 2.1.4. Hiệu quả hoạt động và chiến lƣợc phát triển 2.1.4.1. Hiệu quả hoạt động Luôn nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển mối quan hệ tin tưởng, nâng cao uy tín. Lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng và đa dạng, phần lớn là các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. 2.1.4.2. Chiến lược phát triển 2.1.4.2.1. Chính sách phát triển thị phần và khách hàng Phát triển số lượng khách hàng trên diện rộng và chuyên nghiệp hơn. Bên cạnh đó công ty tiếp tục duy trì và phát triển khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài, phát triển khách hàng là các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khóan với phương châm phục vụ “Cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất cho khách hàng.”. 2.1.4.2.2. Chính sách sản phẩm Luôn giữ vững tiêu chí hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ được giao, tiếp thu có chọn lọc phương thức làm việc giúp hoàn thiện nội dung chương trình kiểm toán qua đó đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán. Đa dạng hóa dịch vụ cung cấp, chú trọng và phát triển hơn nữa dịch vụ về tư vấn: đầu tư, quản lý, thuế. 2.1.4.2.3. Chính sách giá cả Phấn đấu giữ vững và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nâng cao vị thế của công ty, bên cạnh đó xây dựng khung giá phí hợp lý. 2.1.4.2.4. Chính sách nhân sự Đào tạo là một trong những kế hoạch trọng tâm của công ty và đang được triển khai thực hiện. Chính sách đào tạo bao gồm tự đào tạo trong nội bộ và thuê đào tạo bên ngoài như thuê các chuyên gia thuộc lĩnh vực tài chính, thuế, kiểm toán trong và ngoài nước theo các hình thức đào tạo ngắn hạn hoặc cử nhân viên đủ điều kiện làm việc tại các văn phòng, công ty kiểm toán nước ngoài để tăng thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm quốc tế. Bên cạnh đó công ty còn hỗ trợ nhân viên phát triển khả năng ngoại ngữ để đáp ứng cho yêu cầu công việc. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 45 MSSV: 1094031087
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Với phương châm “Nhân lực là tài sản, là nguồn phát triển của công ty” nên chính sách đãi ngộ khen thưởng luôn được công ty chú trọng. Chính sách này dựa trên nguyên tắc “Không cào bằng nhưng công bằng, chuẩn xác và hợp lý” được thực hiện hằng năm thông qua hệ thống đánh giá, xét duyệt ở các cấp quản lý. Hiện tại, công ty đang có chính sách tuyển dụng kiểm toán viên là người nước ngoài để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế về kiểm toán trong khu vực và Quốc tế. 2.2. Quy trình Kiểm toán hàng tồn kho 2.2.1. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I 2.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Trong toàn bộ quy trình kiểm toán, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và hết sức quan trọng bởi nó có ảnh hưởng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, nó còn quyết định cuộc kiểm toán có được thực hiện hay không cũng như giúp kiểm toán viên có được cơ sở tốt để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán thích hợp với tình hình thực tế của khách hàng. 2.2.1.1.1. Tiền kế hoạch kiểm toán Bước 1: Tiếp nhận khách hàng Tại Công ty TNHH Kiểm Toán U&I, các công việc được thực hiện ở bước này chủ yếu dựa trên cơ sở tìm hiểu sơ lược về khách hàng. Ban đầu, Công ty sẽ tiếp nhận yêu cầu của khách hàng thông qua điện thoại, email, fax hoặc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và xác định thời gian đến đơn vị khách hàng để tiến hành khảo sát. Bước 2: Phân công nhân viên đến gặp khách hàng để khảo sát Công ty cử đại diện 1 nhân viên của phòng Kinh Doanh và 1 nhân viên của phòng Nghiệp vụ đến gặp khách hàng. Tại đơn vị khách hàng, nhân viên của Công ty sẽ khảo sát yêu cầu của khách hàng và xem xét hồ sơ thực tế, thông qua đó tìm hiểu: SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 46 MSSV: 1094031087
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh  Ngành nghề khinh doanh  Loại hình hoạt động của khách hàng  Vốn điều lệ  Vốn pháp định  Qua đó, đánh giá một cách khái quát nhất về tình hình tài chính và pháp lý của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, Công ty sẽ dựa vào những thông tin về doanh số, ngành nghề, quy mô của đơn vị, để dự tính mức phí kiểm toán và thông báo cho khách hàng biết. Vì đây là công việc quan trọng nên chỉ có Giám đốc hoặc Phó Giám đốc mới có thẩm quyền quyết định việc đồng ý tiếp nhận khách hàng hay không. Bước 3: Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng Sau khi tiếp xúc với khách hàng và tìm hiểu được nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng, đồng thời nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, dựa trên tình hình thực tế của mỗi phòng Nghiệp vụ, Ban Giám đốc Công ty sẽ giao nhiệm vụ cho một phòng Nghiệp vụ có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Trưởng phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm thành lập nhóm kiểm toán. Sau đó, nhóm kiểm toán này đến khách hàng để trao đổi và thỏa thuận về một số vấn đề cụ thể như: mục đích và phạm vi kiểm toán của khách hàng, những yêu cầu riêng của khách hàng (nếu có), các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán, Về phí kiểm toán, nếu khách hàng đồng ý với mức phí dự tính ban đầu, cùng với việc căn cứ trên khối lượng công việc và mục đích kiểm toán cụ thể của khách hàng, Ban Giám Đốc sẽ quyết định mức phí chính thức và báo cho khách hàng biết. Bước 4: Ký hợp đồng kiểm toán Sau khi báo giá cho khách hàng và nhận được sự đồng thuận từ phía khách hàng. Công ty sẽ thảo hợp đồng kiểm toán và tiến hành ký kết với khách hàng. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 47 MSSV: 1094031087
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 2.2.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán Cùng với sự hỗ trợ của các thành viên trong nhóm kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán (Kế hoạch tổng thể và Chương trình kiểm toán) đối với khách hàng được phân công kiểm toán và gửi kế hoạch kiểm toán đó cho khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Kế hoạch kiểm toán bao gồm:  Danh sách nhóm kiểm toán;  Các công việc cụ thể sẽ thực hiện;  Thời gian dự kiến thực hiện kiểm toán;  Yêu cầu phối hợp làm việc;  Yêu cầu cung cấp tài liệu. Các công việc được thực hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm những bước như sau:  Mô tả đơn vị được kiểm toán;  Mục đích kiểm toán;  Đánh giá sơ bộ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát;  Yêu cầu nhân lực cho cuộc kiểm toán;  Thời gian và trình tự tiến hành công việc kiểm toán;  Phân công công việc cho từng kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán;  Chuẩn bị hồ sơ kiểm toán;  Đánh giá ban đầu về mức trọng yếu của báo cáo tài chính (nếu khách hàng gửi trước báo cáo tài chính cho Trưởng phòng Nghiệp vụ phụ trách kiểm toán doanh nghiệp khách hàng);  Xác lập mức trọng yếu cho các khoản mục. Qua đó, căn cứ vào kế hoạch tổng thể, kiểm toán viên sẽ linh hoạt áp dụng cho từng phần hành kiểm toán, sử dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp để đạt được tiến độ theo kế hoạch. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 48 MSSV: 1094031087
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh 2.2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Dựa vào thời gian cụ thể đã được xác định trước, Nhóm kiểm toán sẽ sắp xếp đến đơn vị khách hàng và tiến hành công việc theo dự tính. Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán sẽ tiến hành kiểm toán các phần hành, các khoản mục trên báo cáo tài chính như tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, nợ phải thu, nợ phải trả, doanh thu, chi phí, Tất cả các bằng chứng cần thiết phải được thu thập đầy đủ và phải phù hợp với mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục, sau đó được lưu lại trên hồ sơ kiểm toán theo thứ tự quy định. Sau khi đã hoàn tất các thủ tục kiểm toán và đã thu thập đầy đủ bằng chứng cần thiết, Trưởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi với khách hàng về các sai sót của Doanh nghiệp và đề nghị bút toán điều chỉnh. Sau đó sẽ rút khỏi đơn vị khách hàng trở về Công ty để tổng hợp tài liệu và hoàn thiện hồ sơ kiểm toán. 2.2.1.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán Sau khi rút khỏi đơn vị khách hàng và trở về Công ty làm việc, Trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm chỉ đạo các thành viên trong nhóm hoàn tất hồ sơ kiểm toán theo đúng thời hạn để theo kịp tiến độ kế hoạch kiểm toán. Một vấn đề quan trọng cần phải xem xét trong giai đoạn này là các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính. Sau ngày kết thúc niên độ có thể xảy ra những sự kiện quan trọng làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính như:  Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;  Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;  Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;  Thay đổi bất thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái;  Thay đổi về thuế có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn lại;  Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường;  Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 49 MSSV: 1094031087
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Vấn đề này sẽ được xem xét thông qua việc phỏng vấn các nhân viên tại đơn vị khách hàng và được Trưởng nhóm kiểm toán ghi chú lại. Các thành viên trong nhóm kiểm toán có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ theo quy định của Công ty và theo đúng thời hạn Trưởng nhóm kiểm toán đã xác định. Sau đó, Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp toàn bộ tài tiệu và rà soát lại hồ sơ kiểm toán, nếu có phát hiện bất kỳ sai sót nào, Trưởng nhóm sẽ yêu cầu thành viên phụ trách phần hành đó chỉnh sửa bổ sung thêm và trình lên cho Trưởng phòng Nghiệp vụ soát xét, cho ý kiến. Tiếp sau đó, Trưởng nhóm kiểm toán lập dự thảo báo cáo kiểm toán, bản dự thảo sẽ được trình lên cho Trưởng phòng Nghiệp vụ soát xét và sau đó Trưởng bộ phận Nghiệp vụ kiểm tra lại lần cuối. Nếu không có vấn đề phát sinh, Trưởng nhóm kiểm toán sẽ gửi bản dự thảo cho khách hàng. Sau khi khách hàng đọc và chấp nhận bản dự thảo trên, họ sẽ ký tên xác nhận vào Thư đồng ý phát hành báo cáo do Công ty cung cấp và gửi về Công ty. Sau đó, Công ty sẽ tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán chính thức cho khách hàng. 2.2.2. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm Toán U&I 2.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán Đảm bảo rằng số dư hàng tồn kho được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ là trung thực, hợp lý. 2.2.2.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát trên lý thuyết là hai bước riêng biệt và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I, hai bước này thường được tiến hành lồng vào nhau. Trong khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên cũng đồng thời đánh giá được hệ thống này vận hành ra sao cũng như đánh giá được những rủi ro kiểm soát tồn tại và tiến hành lập chương trình kiểm toán cho phù hợp. Trước tiên, kiểm toán viên sẽ phỏng vấn bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm quản lý và ban hành các quy định tại đơn vị khách hàng. Việc phỏng vấn này nhằm SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 50 MSSV: 1094031087
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh hỗ trợ cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, từ đó giúp kiểm toán viên xác định mức trọng yếu của khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, những thông tin thu thập được từ những câu hỏi thông qua buổi phỏng vấn còn giúp kiểm toán viên ước lượng được rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát của khoản mục hàng tồn kho, từ đó tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết. 2.2.2.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát.  Nếu kiểm toán viên nhận thấy đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp, điều đó đồng nghĩa với rủi ro phát hiện được chấp nhận ở mức cao. Khi đó, kiểm toán viên sẽ thu hẹp cỡ mẫu lại, giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và mức trọng yếu cũng tăng lên.  Ngược lại, nếu đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém thì rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá là cao, trường hợp này kiểm toán viên sẽ hạ thấp mức trọng yếu xuống và mở rộng phạm vi kiểm toán, thực hiện nhiều thử nghiệm cơ bản. Vấn đề đặt ra là mức trọng yếu được xác định như thế nào? Có nhiều cách để xác lập mức trọng yếu, tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I, mức trọng yếu được xác định dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng. 2.2.2.2. Thử nghiệm cơ bản 2.2.2.2.1. Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích được thực hiện nhằm mục tiêu so sánh và nghiên cứu các mối quan hệ để giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng về tính hợp lý chung của số liệu, thông tin cần kiểm tra, đồng thời phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 51 MSSV: 1094031087
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Việc thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục hàng tồn kho là rất quan trọng bởi vì nếu hàng tồn kho không phải là khoản mục trọng yếu, các thủ tục phân tích có thể cung cấp những bằng chứng đủ để kiểm toán viên kết luận về sự trung thực và hợp lý của khoản mục này trên báo cáo tài chính mà không cần phải thực hiện các thử nghiệm chi tiết. Nhận thức được tầm quan trọng của các thủ tục phân tích đối với khoản mục hàng tồn kho, Công ty TNHH Kiểm toán U&I đã thiết lập các thủ tục phân tích dựa trên Chuẩn mực kiểm toán số 520 - Quy trình phân tích, bao gồm: Bước đầu, kiểm toán viên lập một bảng tổng hợp số dư đầu kì, phát sinh tăng, giảm trong kì, số dư cuối kì của các tài khoản liên quan đến khoản mục hàng tồn kho như 152, 155, 156, sau đó sẽ tiến hành thực hiện: a) So sánh giá trị hàng tồn kho (chi tiết từng loại hàng tồn kho) với niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc định mức dự trữ (nếu có). b) So sánh tỷ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch (nếu có). c) Xem xét sự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu nguyên nhân nếu có đột biến. d) So sánh vòng quay hàng tồn kho qua các năm, tìm ra những biến động lớn, bất thường (ví dụ như số vòng quay nguyên vật liệu chính giảm mạnh hay số vòng quay thành phẩm tăng đột biến) và giải thích nguyên nhân. Như vậy, các thủ tục phân tích được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I chủ yếu nghiêng về việc so sánh các yếu tố cơ bản của hàng tồn kho giữa các niên độ mà cụ thể là giữa niên độ này với niên độ trước để có thể phát hiện ra những biến động bất thường, các sai lệch trọng yếu có thể ảnh hưởng đến sự trung thực và hợp lý của số liệu và các thông tin về hàng tồn kho trên báo cáo tài chính. Việc phân tích trên được ghi nhận vào giấy làm việc của kiểm toán viên phụ trách phần hành hàng tồn kho, đây là bước tổng hợp trước khi đi chi tiết vào từng khoản mục 152, 155, 156, Bên cạnh đó, trong giấy làm việc này, kiểm toán viên cũng phải nêu rõ phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 52 MSSV: 1094031087
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh kiểm kê định kì) và phương pháp xác định giá hàng tồn kho (thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước hay bình quân gia quyền) được áp dụng tại đơn vị khách hàng. 2.2.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết Tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I, các thử nghiệm chi tiết được thực hiện đối với khoản mục hàng tồn kho chủ yếu bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và hàng hoá. Đối với chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (tài khoản 154), Công ty Kiểm toán U&I đã kết hợp khoản này vào phần hành kiểm toán “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tính giá thành sản phẩm”. Ngoài ra, do tính chất riêng biệt nên khoản mục "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho" sẽ được thực hiện với các thử nghiệm chi tiết riêng biệt. Trong phạm vi của đề tài, người viết sẽ giới thiệu các thử nghiệm chi tiết được thực hiện đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa và khoản mục Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.  Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa, các thử nghiệm chi tiết bao gồm: a) Chứng kiến cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán (nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tài chính và nếu thời điểm được chỉ định làm kiểm toán trước thời điểm khoá sổ). Trong quá trình chứng kiến cuộc kiểm kê thực tế, kiểm toán viên sẽ thực hiện: Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê hàng tồn kho hay không; Chọn mẫu xem xét những khoản mục có giá trị lớn; Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy làm việc các khoản mục hàng tồn kho đã quá hạn, hư hỏng, chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc hàng thừa; Đảm bảo rằng các khoản mục bị loại ra khỏi danh mục hàng tồn kho (hàng giữ hộ người khác, ) đã được loại ra trong quá trình kiểm kê, được cộng và ghi sổ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra; SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 53 MSSV: 1094031087
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Thực hiện xác nhận đối với các mặt hàng do người khác hoặc khách hàng giữ, gửi thư xác nhận bên gửi hàng hoặc giữ hàng về số lượng và chất lượng; Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê. b) Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ, kiểm toán viên sẽ thực hiện: Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện, ); Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được; Tiến hành chọn mẫu một số khoản mục quan trọng và yêu cầu kiểm kê tại thời điểm kiểm toán (nếu có thể). Lưu ý: Do giới hạn về thời gian nên phần lớn kiểm toán viên không thể tham gia chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho của toàn bộ khách hàng (trừ trường hợp khách hàng yêu cầu kiểm kê). Do đó, trên thực tế, trường hợp (b) thường xảy ra nhiều hơn. Chính vì thế, khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, bước đầu tiên kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp biên bản kiểm kê, nếu khách hàng cung cấp không kịp thời thì phải bổ sung sau. Trong trường hợp nếu khách hàng không cung cấp thì phải trao đổi lại hoặc cho ý kiến loại trừ. Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt mà kiểm toán viên cần quan tâm như: khi trực tiếp tham gia chứng kiến kiểm kê, nếu hàng tồn kho chênh lệch so với sổ sách mà doanh nghiệp lại đi vay, mượn nơi khác cho đủ số lượng. Sau khi hoàn thành cuộc kiểm kê, doanh nghiệp lại tiến hành hoàn trả toàn bộ số hàng đó. Trong trường hợp này, kiểm toán viên có thể phát hiện được bằng cách xin một số phiếu xuất kho và phiếu nhập kho trước và sau ngày khóa sổ kế toán để kiểm tra xem có phát sinh việc mượn hàng và xuất hàng trả hay không. c) Thu thập danh mục hàng tồn kho tại thời điểm khoá sổ (sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, bảng kê nhập xuất tồn và biên bản kiểm kê) và thực hiện các SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 54 MSSV: 1094031087
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh công việc đối chiếu số dư của từng loại mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính và số liệu kiểm kê. d) Kiểm tra các phát hiện trong kiểm kê đã được khách hàng xử lý hay chưa và có hợp lý hay không? Trong trường hợp chưa được xử lý thì cần phải xử lý như thế nào? e) Kiểm tra chi tiết các đối ứng bất thường của các tài khoản hàng tồn kho, giải thích đầy đủ các bút toán bất thường này. f) Kiểm tra chọn mẫu nghiệp vụ nhập xuất kho để đảm bảo rằng qui định nội bộ của khách hàng về quản lý và mua sắm hàng tồn kho được thực hiện trên thực tế (đảm bảo nguyên tắc phê duyệt, nguyên tắc phân cấp quản lý, nguyên tắc bất kiêm nhiệm). Các phiếu nhập, phiếu xuất có đầy đủ nội dung qui định và chữ ký của những người có liên quan và phù hợp với chứng từ gốc đi kèm (hóa đơn mua hàng, lệnh xuất kho, ). g) Chọn nghiệp vụ nhập, xuất kho trước và sau ngày khóa sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ. h) Kiểm tra phương pháp tính giá: Xem xét phương pháp xác định giá trị hàng nhập kho (nguyên tắc phân bổ các loại chi phí mua hàng); Kiểm tra phương pháp tính giá hàng tồn kho có được áp dụng đúng trên thực tế hay không, nhất quán trong năm và năm trước hay không? Trường hợp áp dụng không nhất quán trong năm và năm trước cần chỉ ra lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi; Đánh giá tính hợp lý giá trị ghi sổ hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách so sánh đơn giá ghi sổ với đơn giá mua hàng tồn kho và giá bán hàng tồn kho tính đến thời điểm thực hiện kiểm toán. Trường hợp có sự giảm giá hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho thuộc loại hàng thực tế có những biến động đáng kể từ thời điểm khóa sổ kế toán cần thu thập thêm bằng chứng (hóa đơn mua hàng, thông tin về giá trên các phương tiện thông tin đại chúng, ) đồng thời đối chiếu với số dự phòng đã được trích lập; SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 55 MSSV: 1094031087
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh Thu thập và kiểm tra chênh lệch giá trị hàng tồn kho với các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước theo qui định của chuẩn mực kế toán. i) Chọn mẫu các khoản mục hàng tồn kho quan trọng thực hiện đối chiếu giữa thẻ kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, biên bản kiểm kê và các tài liệu liên quan khác (nếu có). j) Kiểm tra phiếu nhập kho đầu năm sau đối với hàng mua đang đi đường để đảm bảo rằng giá trị và số lượng ghi sổ cuối năm là hợp lý. k) Thu thập phiếu xuất, biên bản giao nhận, thỏa thuận hoặc hợp đồng đại lý có liên quan đến hàng gửi bán tại thời điểm cuối năm. Kiểm tra việc quyết toán các lô hàng này trong đầu năm tiếp theo để đảm bảo rằng việc ghi nhận hàng gửi đi bán là hợp lý. l) Thu thập và xem xét các tài liệu liên quan để có được bằng chứng hàng tồn kho được đem ra thế chấp hoặc hàng tồn kho không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. m) Kiểm tra việc phân loại và trình bày hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.  Đối với khoản mục Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Các thử nghiệm chi tiết được thực hiện cho khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm: a) Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho. b) Kiểm tra mức độ hợp lý của việc lập dự phòng bằng cách: Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng (tính toán lại một số khoản); Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá trên thị trường tại thời điểm cuối niên độ kế toán, có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán nếu cần thiết. SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt 56 MSSV: 1094031087