Khóa luận Khảo sát vai trò dược sĩ thông tin thuốc tại Bệnh viện quận 4

pdf 78 trang thiennha21 18/04/2022 3891
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát vai trò dược sĩ thông tin thuốc tại Bệnh viện quận 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_vai_tro_duoc_si_thong_tin_thuoc_tai_benh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát vai trò dược sĩ thông tin thuốc tại Bệnh viện quận 4

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HUỲNH PHÚC DIỄM HOÀNG KHẢO SÁT VAI TRÒ DƯỢC SĨ THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC TPHCM – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HUỲNH PHÚC DIỄM HOÀNG KHẢO SÁT VAI TRÒ DƯỢC SĨ THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4 Chuyên ngành: Quản lý và cung ứng thuốc KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Hướng dẫn khoa học: ThS. Dương Hớn Minh TPHCM - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Dương Hớn Minh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn, đánh giá, số liệu và nhận xét của tác giả, cơ quan, tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu không đúng như nêu trên, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Chữ ký SV SV. HUỲNH PHÚC DIỄM HOÀNG
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn tất luận văn. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành thầy Dương Hớn Minh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ y tế, công nhân viên tại bệnh viện quận 4 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu. Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Dược, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi suốt trong thời gian học tập vừa qua. Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Đồng thời xin giửi lời cám ơn đến các anh/chị đáp viên đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo sát giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn! TP. HCM, ngày 31 tháng 10 năm 2018 Sinh viên HUỲNH PHÚC DIỄM HOÀNG
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii DANH MỤC HÌNH ẢNH iv DANH MỤC BẢNG v TÓM TẮT KHÓA LUẬN ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1 TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN THUỐC 3 1.1.1 Khái niệm thông tin thuốc 3 1.1.2 Vai trò của thông tin thuốc 3 1.1.3 Phân loại thông tin thuốc 4 1.1.4 Yêu cầu của thông tin thuốc 5 1.1.5 Quy trình thông tin thuốc 8 1.2 HOẠT ĐỘNG VỀ THÔNG TIN THUỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 11 1.2.1 Hoạt động thông tin thuốc trên thế giới 11 1.2.2 Hoạt động thông tin thuốc tại Việt Nam 12 1.2.3 Đơn vị thông tin thuốc tại bệnh viện 14 1.3 HOẠT ĐỘNG CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG CÔNG TÁC THÔNG TIN THUỐC 17 1.3.1 Điều kiện của dược sĩ lâm sàng 17 1.3.2 Dược sĩ trong hoạt động thông tin thuốc 17 1.4 MỘT SỐ NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN 18 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 21 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.2.1 Ước tính cỡ mẫu 21 i
  6. 2.2.2 Lấy mẫu ngẫu nhiên 22 2.2.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn 24 2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu 24 2.3 CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 25 2.3.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú 25 2.3.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế 26 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 27 3.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 3.1.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú 27 3.1.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế 38 3.2 BÀN LUẬN 49 3.2.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú 49 3.2.2 Nhu cầu thông tin thuốc cán bộ y tế 52 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54 4.1 KẾT LUẬN 54 4.1.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú 54 4.1.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế 54 4.1.3 Đánh giá về công tác thông tin thuốc của bệnh nhân và cán bộ y tế 55 4.2 ĐỀ NGHỊ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PL1 PHỤ LỤC 2 PL2 PHỤ LỤC 3 PL3 ii
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt 1 ADR Adverse Drug Reactions Phản ứng không mong muốn 2 App Application Ứng dụng 3 CBYT Cán bộ y tế 4 TTT Thông tin thuốc iii
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Cơ cấu khoa Dược bệnh viện quận 4 19 Hình 3.1: Nhu cầu thông tin thuốc bệnh nhân 29 Hình 3.2: Lý do bệnh nhân không có nhu cầu thông tin thuốc 30 Hình 3.3: Nội dung thông tin thuốc theo mức độ cần thiết của bệnh nhân 34 Hình 3.4: Các hình thức tư vấn thông tin thuốc bệnh nhân mong muốn 35 Hình 3.5: Khoảng thời gian bệnh nhân mong muốn được tư vấn 35 Hình 3.6: Bệnh nhân thắc mắc về thuốc sau khi rời bệnh viện 36 Hình 3.7: Phương pháp tìm kiếm thông tin thuốc sau khi rời bệnh viện 37 Hình 3.8: Cán bộ cung cấp thông tin thuốc cho bệnh nhân 37 Hình 3.9: Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác thông tin thuốc 38 Hình 3.10: Mức độ cần thiết thông tin thuốc đối với cán bộ y tế 39 Hình 3.11: Mục đích tra cứu thông tin thuốc 39 Hình 3.12: Thời gian cần cập nhật thông tin thuốc 40 Hình 3.13: Thời gian cán bộ y tế mong muốn nhận được phản hồi 41 Hình 3.14: Hình thức trao đổi thông tin thuốc cán bộ y tế đang sử dụng 42 Hình 3.15: Hình thức CBYT mong muốn nhận phản hồi thông tin thuốc 43 Hình 3.16: Nội dung thông tin thuốc theo mức độ quan trọng của CBYT 45 Hình 3.17: Khó khăn gặp phải khi tra cứu thông tin thuốc 46 Hình 3.18: Nhu cầu nhận được thông tin thuốc từ đơn vị thông tin thuốc 46 Hình 3.19: Đánh giá của CBYT về công tác TTT của khoa Dược bệnh viện 47 Hình 3.20: Tần suất CBYT tư vấn TTT cho bệnh nhân 48 Hình 3.21: Thời gian tư vấn TTT theo CBYT là hợp lý 48 Hình 3.22: Thời gian thực tế CBYT tư vấn cho bệnh nhân 49 iv
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng câu hỏi thu thập thông tin cơ bản 9 Bảng 3.1: Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 27 Bảng 3.2: Đặc điểm bệnh nhân có nhu cầu thông tin thuốc 30 Bảng 3.3: Bảng giá trị Chi bình phương 32 Bảng 3.4: Mức độ cần thiết về nội dung thông tin thuốc của bệnh nhân 33 Bảng 3.5: Mức độ quan trọng về nội dung thông tin thuốc của cán bộ y tế 43 v
  10. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học - Năm học 2017 – 2018 KHẢO SÁT VAI TRÒ DƯỢC SĨ THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4 Tên tác giả: Huỳnh Phúc Diễm Hoàng Hướng dẫn khoa học: ThS. Dương Hớn Minh Mở đầu: Ngày nay, sự phức tạp trong kết hợp đa dạng thuốc, phác đồ điều trị với sự lớn mạnh internet, TTT phát triển về số lượng lẫn chiều sâu trong khi nhu cầu TTT với mỗi đối tượng là khác nhau. Đối tượng: Bệnh nhân ngoại trú và cán bộ y tế tại bệnh viện quận 4. Phương pháp nghiên cứu: Ước tính cỡ mẫu, lấy mẫu ngẫu nhiên, điều tra phỏng vấn, thống kê mô tả. Kết quả: 67,6% bệnh nhân có nhu cầu tư vấn TTT về tác dụng, ADR và muốn hỏi đáp trực tiếp (75,8%) từ 5-10 phút (43,2%). Đa số được cung cấp TTT từ bác sĩ (78,6%) và không thắc mắc khi rời bệnh viện (70,4%). Giới tính và độ tuổi có liên quan đến nhu cầu TTT bệnh nhân. 100% CBYT thấy TTT cần thiết vì mục đích công việc (37,2%) và muốn biết chống chỉ định, chỉ định Thời gian CBYT cập nhật TTT là mỗi tuần (34,4%) và muốn nhận trả lời trong 1 ngày (37,8%) bằng trao đổi trực tiếp (35,6%) thông qua đơn vị TTT (94,3%). Khó khăn thường gặp là mất nhiều thời gian (47,2%). CBYT thường xuyên tư vấn TTT (54,9%) cho bệnh nhân đến hết câu hỏi (52,1%). Bệnh nhân thấy hài lòng (61,9%) và CBYT đánh giá tốt (53,5%) về công tác TTT bệnh viện. Kết luận: Đa số bệnh nhân có nhu cầu tư vấn TTT về tác dụng, ADR và muốn hỏi đáp trực tiếp trong 5-10 phút. Đa số không thắc mắc khi rời bệnh viện và được cung cấp TTT bởi bác sĩ. Giới tính và độ tuổi có liên quan đến nhu cầu TTT bệnh nhân. Tất cả CBYT đều nhận thấy TTT cần thiết vì mục đích công việc và muốn biết chống chỉ định, chỉ định Thời gian CBYT cập nhật TTT là mỗi tuần và muốn nhận trả lời trong 1 ngày bằng trao đổi trực tiếp. Khó khăn thường gặp là mất nhiều thời gian. CBYT thường xuyên tư vấn TTT cho bệnh nhân đến hết câu hỏi. Bệnh nhân đa số thấy hài lòng và CBYT đánh giá tốt về công tác TTT bệnh viện. Từ khóa: nhu cầu thông tin thuốc, dược sĩ, bệnh nhân ngoại trú, cán bộ y tế bệnh viện quận 4
  11. Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2017-2018 A SURVEY OF PHARMACIST’S ROLE IN PROVIDING DRUG INFORMATION IN 4TH DISTRICT HOSPITAL Huỳnh Phúc Diễm Hoàng Supervisor: Dương Hớn Minh, MS Introduction: Today, the complexity of combining multiple drugs, treatment regimen with the growth of the internet, drugs information develop in both quantity and depth. Drugs information’s demand for each subject is different. Materials and methods: Materials: Outpatients and medical staff in 4th district hospital. Methods: Sample size estimation, random sampling, interview, descriptive statistics method. Results: 67,6% outpatients need be consulted about prescription, ADR and want to ask directly (75,8%) in 5-10 minutes (43,2%). 70,4% of them don’t have any question when leaving the hospital and they are provided drugs informations by the doctor (78,6%). Gender and age are related to the outpatient’s drugs information demand. 100% medical staff find drugs information necessary for their expertise work (37,2%). They want to know contraindications, indications Time that staff want to receive a reply in 1 day (37,8%) by direct exchange (35,6%) through the hospital’s drugs information unit (94,3%). The common difficulty is taking a lot of time (47,2%). 52,1% medical staff regularly consult patients to the end of the question. 61,9% patients are satisfied with the 4th hospital’s drugs information consultation. 53,5% medical staff appreciate the 4th distrist hospital's drugs information unit. Conclusion: Most outpatients need be consulted about prescription, ADR and want to ask directly in 5-10 minutes. Most don’t have any question when leaving the hospital and they are provided drugs informations by the doctor. Gender and age are related to the outpatient’s drugs information demand. All of medical staff find drugs information necessary for their expertise work. They want to know contraindications, indications Time that staff want to receive a reply in 1 day by direct exchange. The common difficulty is taking a lot of time. Most medical staff regularly consult patients to the end of the question. The majority of outpatients are satisfied with the 4th hospital’s drugs information consultation. The majority of medical staff appreciate the 4th distrist hospital's drugs information unit. Keyword: drugs information demand, pharmacist, outpatient, medical staff, the 4th district hospital.
  12. ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe là vàng, là tài sản quý báu hàng đầu của mỗi con người. Trẻ em cần sức khỏe để phát triển thể chất và trí não, người lớn cần sức khỏe để học tập và lao động, người già cần sức khỏe để vui vầy bên con cháu. Để cải thiện sức khỏe cho cộng đồng, thuốc là một sản phẩm vô cùng cần thiết, giúp phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh. Sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất thuốc những năm qua làm cho thị trường thuốc vừa phong phú về số lượng dược phẩm với sự ra đời của nhiều dạng dược chất, vừa đa dạng về các dạng bào chế với sự ra đời nhiều dạng bào chế mới khác hẳn các dạng kinh điển đã gây không ít lúng túng cho thầy thuốc kê đơn [2]. Do đó, thông tin thuốc (TTT) cần được cung cấp nhanh chóng, rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đạt kết quả điều trị tốt nhất. Xu hướng kết hợp đa dạng thuốc và phác đồ điều trị phức tạp ngày càng phổ biến, làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi, tương tác thuốc, sự không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân, tăng chi phí điều trị, do dó việc sử dụng hợp lý khó khăn hơn. Cùng với đó, sự lớn mạnh và phổ biến của công nghệ internet, TTT đang phát triển về cả số lượng lẫn chiều sâu. Bệnh nhân dễ dàng tiếp cận được TTT và ngày càng chủ động trong điều trị. Nhiều nguồn dữ liệu TTT khác nhau ra đời phục vụ công tác tra cứu thực hành lâm sàng cùng với trình độ chuyên môn ngày càng cao của cán bộ y tế, khiến việc đánh giá kịp thời, chính xác những thông tin này là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của dược sĩ lâm sàng. Nhu cầu TTT đối với mỗi đối tượng là khác nhau. Cán bộ y tế cần được cung cấp các nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc như chỉ định, chống chỉ định, phản ứng bất lợi, liều dùng, tương tác để lựa chọn ra quyết định y tế hợp lý. Khác với cán bộ y tế, TTT bệnh nhân cần ngắn gọn, dễ hiểu với các thông tin đơn giản như hướng dẫn sử dụng thuốc, kỹ năng tự theo dõi trong điều trị nhằm giúp bệnh nhân sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả. Do đó nghiên cứu nhu cầu thực tế của từng nhóm đối tượng nhằm xây dựng và cải thiện công tác TTT tại bệnh viện là hết sức cần thiết. 1
  13. Tại Việt Nam, công tác TTT còn sơ khai và đối mặt nhiều khó khăn. Tại bệnh viện chủ yếu diễn ra hoạt động cấp phát thuốc, hoạt động tư vấn TTT còn đơn giản và hạn chế. Bên cạnh đó, hoạt động thông tin thuốc thường được lồng ghép với dược lâm sàng, chưa được chuyên biệt hóa nên gây ra áp lực, quá tải cho dược sĩ phụ trách. Bệnh viện quận 4 chính thức hoạt động vào năm 2007, bệnh viện được nâng từ bệnh viện Hạng III thành bệnh viện Hạng II vào tháng 4 năm 2014. Bệnh viện đang từng bước nâng cao công tác khám chữa bệnh, phục vụ người dân trên địa bàn và các vùng lân cận. Bệnh viện xem công tác TTT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa Dược bệnh viện hiện nay. Chính vì lý do đó, khóa luận “Khảo sát vai trò dược sĩ TTT tại bệnh viện quận 4” được thực hiện, nhằm góp phần cải thiện công tác TTT cũng như dược lâm sàng tại bệnh viện. Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Khảo sát nhu cầu và mức độ ưu tiên về nội dung TTT của bệnh nhân ngoại trú đến khám tại bệnh viện quận 4. Mục tiêu 2: Khảo sát mức độ ưu tiên về nội dung TTT, nhu cầu của cán bộ y tế trong đáp ứng TTT tại bệnh viện quận 4. Mục tiêu 3: Đánh giá sơ bộ công tác TTT từ bệnh nhân và cán bộ y tế đối với khoa Dược bệnh viện quận 4. 2
  14. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN THUỐC 1.1.1 Khái niệm thông tin thuốc “Thông tin thuốc” được định nghĩa là “việc thu thập và/hoặc cung cấp các thông tin có liên quan đến thuốc như chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, phản ứng có hại của thuốc, phòng ngừa khi dùng cho những nhóm người đặc biệt (trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người cao tuổi và các đối tượng khác) của đơn vị, cá nhân có trách nhiệm TTT nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của các đơn vị, cá nhân đang trực tiếp hành nghề y, dược hoặc của người sử dụng thuốc” [5]. “Thông tin thuốc” có thể hiểu một cách đơn giản là các thông tin gắn liền với thuốc, các thông tin này được mô tả dưới dạng in trong các tài liệu tham khảo hay còn gọi là các nguồn thông tin. Tuy nhiên, để hiểu rõ khái niệm về “Thông tin thuốc”, thường phải đặt thuật ngữ này vào trong các ngữ cảnh cụ thể, đi kèm với các thuật ngữ khác như [2]: Chuyên gia/dược sĩ/người cung cấp: đề cập vai trò cá nhân làm công tác TTT Trung tâm/dịch vụ/thực hành: chú trọng địa điểm diễn ra hoạt động TTT Chức năng/kỹ năng: liên quan năng lực TTT Với thực tế vô cùng đa dạng và phức tạp của các thuốc điều trị cũng như các tài liệu liên quan đến thuốc, thuật ngữ “Thông tin thuốc” thường được gắn liền với các khái niệm “Trung tâm thông tin thuốc” và “Chuyên gia thông tin thuốc”, có nghĩa là nói tới TTT là nói đến vai trò chuyên môn hóa của người dược sĩ cũng như nói đến một hệ thống thông tin hoạt động với các chức trách chuyên biệt [2]. 1.1.2 Vai trò của thông tin thuốc Việc tiếp cận với những thông tin chính xác, cập nhật, khách quan, phù hợp với từng đối tượng là cần thiết để phục vụ cho việc kê đơn, phân phát và sử dụng thuốc hợp lí. Dù cho hệ thống y tế có thể cung cấp thuốc chất lượng tốt như thế nào, nếu những thuốc đó không được sử dụng chính xác, chúng sẽ không có hiệu quả, thậm chí có thể để lại tác dụng xấu. Mặc dù tiếp cận với TTT tốt không đảm bảo chắc 3
  15. chắn rằng việc sử dụng thuốc sẽ tốt, nhưng đó là yêu cầu cơ bản cho việc ra quyết định hợp lí liên quan tới thuốc [11]. 1.1.3 Phân loại thông tin thuốc [2] 1.1.3.1 Phân loại theo nguồn thông tin Nguồn thông tin được chia thành ba loại: nguồn thông tin thứ nhất, nguồn thông tin thứ hai và nguồn thông tin thứ ba. Việc phân loại này dựa vào nguồn gốc, thành phần và chức năng của thông tin. Nguồn thông tin thứ nhất: Các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy đủ trên tạp chí hoặc đưa lên mạng internet, các báo cáo chuyên môn, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, sổ tay phòng thí nghiệm Các thông tin này thường do tác giả công bố kết quả nghiên cứu của mình mà không có sự can thiệp, đánh giá của bên thứ hai. Khi sử dụng nguồn thông tin thứ nhất, người sử dụng thông tin có thể xác định được phương pháp, kết quả nghiên cứu, kết luận cụ thể mà tác giả đạt được. Hiện nay nguồn thông tin thứ nhất đang phát triển rất mạnh mẽ. Nguồn thông tin thứ hai: Bao gồm hệ thống mục lục các thông tin hoặc các bài tóm tắt của cá thông tin thuộc nguồn thông tin thứ nhất, được sắp xếp theo các chủ đề nhất định. Nguồn thông tin thứ hai giúp người sử dụng thông tin tìm hiểu một vấn đề cụ thể, tiếp cận vấn đề toàn diện hơn bằng các danh mục thông tin liên quan, tóm tắt các thông tin cùng chủ đề. Hiện nay, đã có nguồn thông tin thứ hai lưu trữ trong CD-ROM hoặc đưa lên mạng internet. Nguồn thông tin thứ ba: Các thông tin được xây dựng bằng cách tổng hợp các thông tin từ hai nguồn thông tin trên. Tác giả của nguồn thông tin thứ ba thường là các chuyên gia về thuốc trong một lĩnh vực nào đó; từ các kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực đó, họ sẽ phân tích, tổng hợp các thông tin liên quan để đưa ra thông tin mang tính khái quát về một vấn đề. Các thông tin thuộc nguồn cấp ba thường được công bố dưới dạng sách giáo khoa, bản hướng dẫn điều trị chuẩn, 1.1.3.2 Phân loại theo đối tượng được thông tin Thông tin cho cán bộ y tế: 4
  16.  Cho cá nhân: Thầy thuốc kê đơn; y tá điều dưỡng; dược sĩ (bệnh viện, cửa hàng).  Cho một tổ chức: Hội đồng thuốc và điều trị; Bảo hiểm y tế Thông tin cho người sử dụng:  Bệnh nhân, người dùng thuốc  Nhân dân, người tiêu dùng thuốc 1.1.3.3 Phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin: Các thông tin liên quan tới đặc tính và cách sử dụng của thuốc:  Dạng bào chế và sinh khả dụng của thuốc  Dược lực học  Dược động học  Đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc  Hướng dẫn sử dụng thuốc (chế độ liều, phác đồ điều trị, lưu ý khi dùng )  ADR, độc tính của thuốc  Tác dụng gây quái thai, đột biến  Sử dụng thuốc cho các đối tượng đặc biệt  Độ ổn định, tính tương kị của thuốc  Tương tác thuốc Các thông tin về luật, chính sách y tế, số đăng kí Thông tin về giá cả 1.1.4 Yêu cầu của thông tin thuốc 1.1.4.1 Yêu cầu chung [2] Một TTT phải có đầy đủ những yêu cầu sau: Khách quan Chính xác Trung thực Mang tính khoa học 5
  17. Rõ ràng và dứt khoát 1.1.4.2 Yêu cầu về nội dung: Nội dung TTT được xây dựng căn cứ theo những tài liệu [8]:  Dược thư Quốc gia Việt Nam. Dược thư Quốc gia Việt Nam là tài liệu chính thức về hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.  Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt  Tài liệu, hướng dẫn chuyên môn có liên quan đến thuốc do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận. Tài liệu TTT chỉ được cung cấp các thông tin về thuốc, không đưa những thông tin không liên quan đến thuốc. Nội dung TTT phải phù hợp với đối tượng được thông tin  Thông tin cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bao gồm tên thuốc, thành phần, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, các thông tin liên quan đến cảnh báo và an toàn thuốc và các thông tin cần thiết khác;  Thông tin cho người sử dụng thuốc bao gồm tên thuốc, công dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng và những vấn đề cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc;  Thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước về dược bao gồm thông tin cập nhật về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc. Trên đây mởi chỉ là nhữ thông tin tương đối “tĩnh” về thuốc. Hiện nay để đảm bảo yêu cầu sử dụng thuốc hợp lý, các nhân viên y tế còn có nhu cầu được cung cấp các thông tin mang tính “động” – đó là những thông tin biến đổi theo thời gian như thông tin đánh giá hiệu quả và độ an toàn của các thuốc mới (dựa vào các kết quả nghiên cứu về thuốc được tiến hành bởi rất nhiều các nhóm nghiên cứu tại khắp nơi trên thế giới), thông tin so sánh giữa các thuốc hoặc nhóm thuốc khác nhau trong điều trị về mọi phương diện hiệu quả, độ an toàn, tính kinh tế thông tin cập nhật về các phác đồ điều trị và các hướng dẫn điều trị chuẩn [2] 6
  18. 1.1.4.3 Yêu cầu về hình thức thông tin thuốc Tài liệu thông tin để giới thiệu thuốc cho cán bộ y tế phải có dòng chữ "Tài liệu thông tin cho cán bộ y tế” ở trên đầu tất cả các trang. Đối với những tài liệu gồm nhiều trang phải đánh số trang, ở trang đầu phải ghi rõ phần thông tin chi tiết về sản phẩm xem ở trang nào (ghi số trang cụ thể) và in rõ: (a) Số Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký tài liệu thông tin thuốc của Cục Quản lý dược - Bộ Y tế XXXX/XX/QLD-TT, ngày tháng năm , (b) ngày tháng năm in tài liệu. Phần tài liệu chứng minh và phần trích dẫn để minh hoạ cho nội dung thông tin phải trung thực, cập nhật và ghi rõ tên tài liệu, tên tác giả, thời gian xuất bản tài liệu. Các thông tin mới phát minh, phát hiện qua nghiên cứu khoa học hoặc qua theo dõi sản phẩm trên thị trường phải được cung cấp theo hình thức cập nhật thông tin khoa học kèm theo tài liệu chứng minh. Phần thông tin mới phải ghi dòng chữ: “Phần thông tin này chỉ dùng để tham khảo” [5]. 1.1.4.4 Yêu cầu về trách nhiệm cung cấp thông tin thuốc Những tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền và nghĩa vụ cung cấp TTT bao gồm [8]: Cơ sở kinh doanh dược, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam, cơ sở đăng ký thuốc có trách nhiệm cập nhật TTT của cơ sở đang lưu hành trên thị trường cho cơ quan quản lý nhà nước về dược và cung cấp TTT phù hợp cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng thuốc. Người của cơ sở kinh doanh dược giới thiệu thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp TTT có liên quan cho người sử dụng thuốc trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh. Cơ quan quản lý nhà nước về dược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm công bố thông tin về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc. 7
  19. 1.1.5 Quy trình thông tin thuốc Đã có nhiều nghiên cứu về kỹ năng TTT được tiến hành nhằm thiết lập một quy trình TTT có hiệu quả. Từ năm 1975, mô hình quy trình câu hỏi TTT đầu tiên đã được xây dựng bởi Watanabe và cộng sự [14]. Mô hình này đã được chỉnh sửa và phát triển thêm, điển hình là mô hình của Host và Kirkwood đưa ra năm 1987 [12] và đến nay vẫn được áp dụng rộng rãi. Tùy theo từng điều kiện cụ thể, quy trình này có thể thay đổi để vận dụng phù hợp và có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau. Bước 1: Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin Với các đối tượng yêu cầu thông tin khác nhau thì nội dung thông tin trả lời sẽ khác nhau. Thông tin cho cán bộ y tế phải mang tính khoa học, chuyên sâu trong khi thông tin cho người sử dụng thường phải ngắn gọn, đơn giản và dễ hiểu. Bao gồm:  Tên, tuổi, địa chỉ, điện thoại, email, số fax để có thể liên lạc một cách thuận tiện nhất.  Nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, các kiến thức sẵn có về vấn đề yêu cầu được thông tin. Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản từ người yêu cầu thông tin Thực chất, các thông tin cơ bản có liên quan đến các thông tin để trả lời chính xác câu hỏi “Tại sao khách hàng lại yêu cầu tìm kiếm TTT này?”. Tuy nhiên nếu đặt câu hỏi trực tiếp như vậy thì đa số khách hàng sẽ không trả lời được theo mong muốn của người tìm tin. Vì vậy khi tiếp xúc với người yêu cầu thông tin, nhiệm vụ của người làm công tác TTT không chỉ đơn thuần ghi nhận câu hỏi ban đầu của họ mà còn phải khai thác một số thông tin liên quan. Năm 1990, trung tâm TTT thuộc Đại học Y và Bệnh viện Virginia đưa ra bảng các câu hỏi thu thập thông tin cơ bản sau [12]: 8
  20. Bảng 1.1: Bảng câu hỏi thu thập thông tin cơ bản TT Nội dung câu hỏi 1 Tên của người yêu cầu thông tin 2 Địa chỉ và/hoặc điện thoại liên lạc 3 Cơ quan hoặc địa chỉ nơi hành nghề (nếu người hỏi là nhân viên y tế) 4 Một số thông tin tham khảo như: học vị, nghề nghiệp, chức vụ, 5 Các nguồn TTT mà họ đã tham khảo 6 Câu hỏi TTT sẽ dùng cho bệnh nhân hay dùng cho nhân viên y tế 7 Chẩn đoán bệnh, kết quả xét nghiệm, các thuốc đang điều trị đồng thời 8 Tính cấp thiết của câu hỏi (thời hạn phải trả lời) Tùy theo yêu cầu trong hoàn cảnh cụ thể, người làm công tác tư vấn TTT phải đưa ra các câu hỏi chuyên biệt để nhận được các thông tin cần thiết. Bước 3: Xác định và phân loại yêu cầu cơ bản Từ khi hình thành hệ thống trung tâm TTT, đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động thông tin. Hiện nay TTT là một hình thức dịch vụ, nên một trong những tiêu chí đánh giá cơ bản là thông tin trả lời có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng hay không? Một nghiên cứu được tiến hành tại trung tâm TTT của bệnh viện trực thuộc Đại học Y Virginia trong khoảng thời gian 06 tháng, 85% yêu cầu cơ bản của người hỏi khác với câu hỏi ban đầu của họ [12]. Vì vậy, một kỹ năng quan trọng trong quy trình TTT là phải kết hợp câu hỏi ban đầu với các thông tin được khai thác trong hai bước trên để tìm ra câu hỏi cuối cùng. Sau khi đã xác định được yêu cầu cơ bản của khách hàng, việc tiếp theo là phân loại yêu cầu này. Bước 4: Tìm kiếm thông tin 9
  21. Căn cứ vào nội dung chuyên biệt của thông tin cần tìm kiếm, người làm công tác TTT sẽ lựa chọn nguồn thông tin thích hợp để tìm ra các thông tin đáp ứng yêu cầu. Có thể bắt đầu từ nguồn thông tin thứ hai để tìm ra các tài liệu có liên quan và tùy theo yêu cầu cụ thể để tiếp tục lựa chọn thông tin từ các nguồn tài liệu này. Tuy vậy, việc tìm tin sẽ được rút ngắn rất nhiều nhờ vào kinh nghiệm của người làm công tác thông tin; lúc này nguồn tài liệu thứ ba thường được sử dụng [2]. Sau khi các nguồn thông tin đã được lựa chọn, chúng sẽ được xếp theo độ quan trọng dựa trên khả năng chúng có chứa thông tin cần tìm hay không. Nếu không xếp theo độ quan trọng, các nguồn thông tin có thể được đánh giá theo khả năng dễ tiếp cận hay dễ sử dụng thay vì hiệu quả [12]. Bước 5: Đánh giá, phân tích, tổng hợp thông tin Trước khi cung cấp thông tin cho khách hàng, người làm công tác TTT phải đánh giá được chất lượng thông tin vừa tìm được trong bước 4. Kỹ năng đánh giá thông tin là một kỹ năng rất khó, đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu về nhiều lĩnh vực trong y dược học. Với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, cùng một vấn đề có thể có rất nhiều thông tin có liên quan, các thông tin này có thể giống nhưng cũng có thể khác, thậm chí trái ngược nhau. Chính vì vậy các thông tin tìm kiếm được bắt buộc phải qua phân tích đánh giá, sau đó mới tổng hợp thành ý kiến trả lời đưa đến khách hàng. Bước 6: Trả lời thông tin Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà thông tin có thể được trả lời dưới nhiều hình thức: trả lời miệng, trả lời qua điện thoại, qua thư/ thư điện tử, phiếu trả lời thông tin có gửi kèm tài liệu tham khảo dưới dạng đường link, bản tóm tắt hoặc bản đầy đủ nếu được yêu cầu và còn tùy theo yêu cầu khách hàng để chọn hình thức thích hợp [12]. Bước 7: Lưu trữ, thu thập thông tin phản hồi 10
  22. Việc thu thập thông tin phản hồi là để đánh giá xem câu trả lời đã hợp lí, chính xác và đầy đủ hay chưa sau khi trao đổi, đặc biệt trong trường hợp câu hỏi liên quan đến bệnh nhân cụ thể. Khi có những dữ liệu mới hoặc có thay đổi trong những tình huống hoặc hoàn cảnh quyết định tới câu trả lời TTT, cần có quá trình tiếp tục liên lạc với khách hàng để trao đổi tiếp; làm như vậy sẽ giúp người trả lời trong việc tăng kiến thức và hiểu biết cũng như người bệnh mạn tính và cả người quản lí [12]. 1.2 HOẠT ĐỘNG VỀ THÔNG TIN THUỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 1.2.1 Hoạt động thông tin thuốc trên thế giới 1.2.1.1 Hoạt động thông tin thuốc tại các nước phát triển [2] Năm 1962, trung tâm TTT đầu tiên được thành lập tại Trung tâm y tế Kentucky - Mỹ, do một bộ phận tách ra khỏi khoa Dược chuyên làm nhiệm vụ cung cấp TTT. Sau đó, mô hình này được lan rộng và hoàn thiện dần không chỉ ở Mỹ mà còn ở các nước có nền y tế phát triển khác. Sang thập kỷ 70, tại nhiều nước đã hình thành hệ thống các trung tâm TTT từ trung ương đến địa phương. Tại Anh, trung tâm TTT đầu tiên được thành lập năm 1969 tại bệnh viện London và bệnh viện đa khoa Leeds, đến cuối thập kỷ 70, các trung tâm TTT đã được hình thành ở hầu hết bệnh viện đa khoa địa phương. 1.2.1.2 Hoạt động thông tin thuốc tại các nước đang phát triển Tại các nước đang phát triển, hoạt động TTT bắt đầu muộn hơn. Hoạt động TTT mặc dù đã có những bước tiến nhưng còn chậm chạp và gặp nhiều khó khăn. Các cơ sở hạ tầng, vốn có sẵn tại các nước phát triển như dịch vụ bưu điện và viễn thông, còn thiếu thốn, khiến cho việc tiến hành các dự án tại các nước đang phát triển khó khăn hơn nhiều. Bên cạnh đó, còn những vấn đề về các mặt khác như: kinh tế, văn hóa, chính trị [13] Ví dụ tại châu Phi, có những khó khăn sau: 11
  23. Kinh tế: Sự thiếu thốn các nguồn lực như vốn, cơ sở hạ tầng, truyền thông, khoa học kỹ thuật làm hạn chế công tác thu thập TTT của cơ quan y tế và hành pháp. Nhân lực: Chính phủ không đủ ngân sách để chi cho việc thuê một người chuyên trách công tác TTT hoặc thuê các tổ chức, cơ quan bên ngoài làm. Các công chức thường phải đảm nhận nhiệm vụ này song song với nhiệm vụ chính của họ, dẫn tới quá tải và trì hoãn công việc. Hệ thống y tế: Hệ thống TTT cũng cần có những dấu hiệu, chỉ số cơ bản. Tuy nhiên sự yếu kém dịch vụ y tế là nguyên nhân khiến các nguồn thông chủ yếu không được ghi nhận lại, ví dụ số bệnh nhân tử vong liên quan đến thuốc cũng như tình trạng nghiện rượu, nghiện thuốc. Hơn thế nữa, do thiếu tài chính và nhân lực, các nghiên cứu được thực hiện trong viện và trường cũng rất hạn chế. Trình độ: Số lượng người được đào tạo về những lĩnh vực chuyên sâu như dịch tễ thuốc là có hạn do cơ hội học lên cao ở châu Phi hạn chế. Vì vậy, số liệu hiện có sẽ thiếu độ tin cậy và thiếu chất lượng. Tầm quan trọng: Các quốc gia châu Phi phải đối mặt với những tình trạng cấp bách như nạn đói, đại dịch HIV/AIDS; các hoạt động trước mắt như đảm bảo nước sạch, vaccine là quan trọng và cấp thiết hơn. Liên lạc, giao tiếp: Tình trạng bất đồng ngôn ngữ cũng như văn hóa làm cản trở việc thu thập thông tin và xây dựng hệ thống TTT. Chính trị: Bất ổn chính trị kéo dài và xung đột liên miên khiến cho khả năng thực hiện hoạt động TTT trở nên bị hạn chế; các cá nhân thực hiện công tác này có thể không đủ năng lực hoặc không công tác được lâu dài. Những vấn đề trong việc thiết lập hệ thống TTT tại châu Phi không chỉ có riêng tại đây mà còn là những vấn đề chung với các nước đang phát triển [13]. 1.2.2 Hoạt động thông tin thuốc tại Việt Nam Những năm trước đây, Việt Nam rất thiếu TTT, thiếu từ nguồn thông tin đến một hệ thống tổ chức về thông tin, thiếu một cơ chế thu thập và cung ứng thông tin Ngày 12
  24. nay, cùng với sự phát triển của tin học, sự mở cửa thị trường nói chung và thị trường thuốc nói riêng đã làm cho tình hình TTT tiến bộ nhanh chóng. Hoạt động liên quan đến cảnh giác Dược và giám sát tính an toàn thuốc đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 1994 trong khuôn khổ dự án SIDA “Hỗ trợ hệ thống quản lý Dược” do Chính phủ Thụy Điển tài trợ. Năm 1999, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Trung tâm giám sát thuốc toàn cầu Uppsala của tổ chức Y tế thế giới (Trung tâm WHO-UMC) [2]. Năm 2003, Bộ Y tế ban hành công văn 10766/YT-ĐTr về việc hướng dẫn tổ chức, chức năng nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện [3]. Công văn số 3483/YT-ĐTr của Bộ Y tế ngày 19/5/2004 hướng dẫn các BV trên toàn quốc phải thành lập đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện [4]. Thông tư số 13/2009/TT-BYT nêu rõ nhiệm vụ cung cấp TTT nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong phạm vi bệnh viện của đơn vị thông tin thuốc [5]. Công việc này sau đó đã được xác định là một trong những nhiệm vụ chuyên môn của dược sĩ lâm sàng, quy định tại Thông tư số 31/2012/TT-BYT về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện [7]. Ngày 9/6/2009, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc đã được thành lập. Đây là đơn vị đầu ngành về TTT và cảnh giác dược ở tuyến trung ương, có chức năng giúp Bộ y tế xây dựng và cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin về thuốc bao gồm cả thông tin về cảnh giác dược, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế, tư vấn dịch vụ về TTT và cảnh giác dược [4]. Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế ngành và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức TTT và theo dõi phản ứng có hại của thuốc; kịp thời thông báo tới các đối tượng kê đơn và sử dụng thuốc nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc có trách nhiệm giúp Bộ Y tế trong việc 13
  25. thu thập, tổng hợp, phân tích, báo cáo và cung cấp các thông tin có liên quan đến thuốc, các phản ứng có hại của thuốc [5]. 1.2.3 Đơn vị thông tin thuốc tại bệnh viện 1.2.3.1 Vị trí Đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện thường trực thuộc khoa Dược, hoạt động dưới sự giám sát của Hội đồng thuốc và điều trị và Ban giám đốc bệnh viện nhằm tư vấn, cung cấp TTT cho Hội đồng thuốc và điều trị, cán bộ y tế trong khoa Dược, các khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động TTT trong bệnh viện. Trách nhiệm này được thực hiện thông qua đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện [4] 1.2.3.2 Nhiệm vụ Đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện có những nhiệm vụ sau: Cung cấp TTT cho Hội đồng thuốc và điều trị, cán bộ y tế, bệnh nhân trong bệnh viện Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về TTT của bênh viện Xây dựng kế hoạch và triển khai tuyên truyền TTT trong bệnh viện Hỗ trợ công tác dược lâm sàng trong giám sát sử dụng thuốc Thu thập, tiếp nhận, tổng hợp thông tin liên quan thuốc Cung cấp TTT nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong phạm vi bệnh viện. Cung cấp các thông tin phản hồi đã được xử lý tới bệnh viện tuyến dưới (đối với bệnh viện khu vực và tuyến tỉnh) Thu thập, tổng hợp, báo cáo phản ứng có hại của thuốc tới Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện, Trung tâm Quốc gia/Trung tâm khu vực về TTT và theo dõi phản ứng có hại của thuốc Các vấn đề khác có liên quan đến TTT. Đào tạo và nghiên cứu khoa học 1.2.3.3 Tổ chức hoạt động Cơ sở vật chất: 14
  26. Trang thiết bị: phải có hệ thống máy vi tính, nối mạng internet, máy in, máy fax, điện thoại; Bàn, ghế làm việc, tủ sách, tài liệu, sách, báo, tạp chí, phần mềm tra cứu TTT khoa học: phải có tối thiểu các tài liệu, sách, báo, tạp chí, phần mềm tra cứu TTT thuộc danh mục ưu tiên [7] Người làm công tác TTT: Thông thường, dược sĩ là người làm công tác TTT, tuy nhiên cũng có thể là bác sĩ tùy tình hình thực tế. Người làm TTT phải có những yếu tố sau: Nhiệt tình, ham hiểu biết, có trách nhiệm Biết ngoại ngữ, tối thiểu là tiếng Anh Được đào tạo về nghiệp vụ thông tin Có kiến thức dược lý, dược lâm sàng Có kiến thức sử dụng thuốc trên lâm sàng. Nguồn tài liệu: nguồn tài liệu bao gồm:  Tài liệu gốc: Dược điển, Dược thư, tập san Dược học; tài liệu từ WHO; tài liệu từ Cục quản lý Dược; hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế;  Tài liệu tham khảo: sách, báo, tạp chí (trong và ngoài nước); Kinh nghiệm sử dụng do Hội đồng thuốc của bệnh viện xây dựng; kinh nghiệm sử dụng của các đơn vị khác được đúc kết và thừa nhận; các tài liệu cập nhật về các nghiên cứu mới; thông tin phản hổi từ thầy thuốc và người bệnh trong quá trình điều trị. 1.2.3.4 Nội dung hoạt động thông tin thuốc Công tác TTT và tư vấn về sử dụng thuốc của khoa Dược bệnh viện bao gồm [6]: Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên truyền sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều; hiệu chỉnh liều cho các đối tượng người bệnh đặc biệt; chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn của thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ của thuốc; lựa 15
  27. chọn thuốc trong điều trị; sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai/cho con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc. Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần, tác dụng dược lý, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng đến các khoa lâm sàng. Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu thầu. Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn thuốc trong điều trị. Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; hướng dẫn cách dùng, đường dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng thuốc; hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị. Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc và sử dụng thuốc cho cán bộ y tế. Tham gia công tác cảnh giác dược; theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất biện pháp giải quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc trên lâm sàng, đánh giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện. Tham gia chỉ đạo tuyến trước đối với bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. 16
  28. 1.3 HOẠT ĐỘNG CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG CÔNG TÁC THÔNG TIN THUỐC 1.3.1 Điều kiện của dược sĩ lâm sàng [7] Dược sĩ chuyên trách làm công tác dược lâm sàng là dược sĩ đại học và phải đáp ứng một trong ba điều kiện sau: Được đào tạo liên tục và có chứng chỉ thực hành dược lâm sàng. Được đào tạo đại học chuyên ngành định hướng dược lâm sàng. Được đào tạo sau đại học chuyên ngành dược lý - dược lâm sàng. Dược sĩ lâm sàng phải được đào tạo và cập nhật thường xuyên các hướng dẫn điều trị của Việt Nam, của thế giới, tài liệu về y dược có liên quan, các vấn đề khoa học, công nghệ phục vụ hoạt động thực hành dược lâm sàng; Dược sĩ lâm sàng phải được tham dự các hội thảo khoa học, lớp học chuyên đề để tiếp cận với dược lâm sàng trong nước, khu vực và trên thế giới. 1.3.2 Dược sĩ trong hoạt động thông tin thuốc Dược lâm sàng là hoạt động thực hành thuộc lĩnh vực khoa học sức khỏe, trong đó người dược sĩ thực hiện vai trò tư vấn về thuốc cho thầy thuốc, giúp tối ưu hóa phác đồ điều trị; đồng thời thực hiện vai trò cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho cán bộ y tế và cho người bệnh [12] Để trở thành một người cung cấp TTT hiệu quả, người dược sĩ phải có khả năng diễn đạt tốt cả qua nói chuyện cũng như qua sử dụng văn bản, đồng thời phải có khả năng [10]: Dự đoán và đánh giá đúng nhu cầu TTT của bệnh nhân cũng như cán bộ y tế Thu thập đầy đủ thông tin ban đầu Sử dụng cách tiếp cận có hệ thống để đáp ứng nhu cầu TTT, bằng cách tìm kiếm, thu thập và đánh giá văn bản (ví dụ như đánh giá thiết kế nghiên cứu, thống kê, sai số, hạn chế, khả năng ứng dụng) một cách có hiệu quả. 17
  29. Tổng hợp, truyền đạt, lưu trữ và ứng dụng thông tin có được vào tình huống chăm sóc bệnh nhân cụ thể. Tùy theo môi trường hành nghề cũng như nhu cầu của khách hàng mà các hoạt động TTT khác nhau được tiến hành. Các dược sĩ cần có các kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động TTT sau [10]: Cung cấp TTT cho người bệnh cũng như cán bộ y tế Thiết lập nên cũng như duy trì lưu hành các tài liệu thông tin, cả ở dạng in lẫn dạng số, cho bệnh nhân và nhân viên y tế về các chủ đề như: tối ưu hóa sử dụng thuốc, sức khỏe chung hoặc các câu hỏi lâm sàng chọn lọc. Giáo dục các nhân viên y tế về các chính sách và quy trình sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, bao gồm việc xây dựng nguồn lực để thực hiện TTT. Đảm trách, hoặc tham gia, công tác giáo dục liên tục cho các nhân viên y tế. Giám sát và giảng dạy cho các học viên. Tham gia các đề tài nghiên cứu về tăng chất lượng và các đề tài phân tích về giá thành thuốc. Tham gia đóng góp bài báo cho lĩnh vực y sinh học và đóng góp ý kiến về công trình của các tác giả khác. 1.4 MỘT SỐ NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. 18
  30. Khoa Dược của bệnh viện quận 4 gồm có 20 người. Nhân lực đảm trách công tác TTT gồm 4 người, đều là dược sĩ kiêm nhiệm thêm công tác dược lâm sàng. Trưởng khoa Phó trưởng khoa Nghiệp vụ Thống kê Dược lâm Nhà thuốc Kho dược dược sàng bệnh viện Kho chẵn Kho lẻ Kho lẻ nội trú ngoại trú Hình 1.1: Cơ cấu khoa Dược bệnh viện quận 4 Hoạt động TTT của dược sĩ TTT tại bệnh viện quận 4: Đối với cán bộ y tế:  Cập nhật liên tục cho cán bộ y tế.  Cung cấp kịp thời, nhanh chóng TTT mới cập nhật cho các khoa lâm sàng thông qua mail trưởng khoa.  Viết bảng tin TTT gửi về các khoa.  Phối hợp công ty dược tổ chức các hội nghị TTT dành cho các cán bộ y tế. Đối với bệnh nhân:  Có dược sĩ túc trực tại bàn tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc nhằm giải đáp thắc mắc và tư vấn thuốc cho bệnh nhân. 19
  31. Về trang thiết bị và cơ sở vật chất, các dược sĩ được trang bị sách, báo, tài liệu chuyên ngành và máy tính nối mạng internet để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, các dược sĩ làm công tác TTT còn cập nhật thông tin từ Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc cũng như các công ty dược. Tuy nhiên, hoạt động TTT ở bệnh viện quận 4 còn gặp một số hạn chế như sau: Nhân lực cho hoạt động TTT không tập trung, còn phân tán do phải kiêm nhiệm nhiệm vụ dược lâm sàng tại khoa phòng. Nhận thức của cán bộ y tế và bệnh nhân về hoạt động TTT còn hạn chế. 20
  32. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Để khảo sát nhu cầu TTT của bệnh nhân và cán bộ y tế tại bệnh viện quận 4, tôi tiến hành trên hai nhóm đối tượng sau: Bệnh nhân: Bệnh nhân ngoại trú đã khám xong và đã lấy thuốc tại khu vực quầy thuốc của bệnh viện quận 4 trong thời gian nghiên cứu. Thời gian từ ngày 15/07/2018 đến ngày 15/08/2018 Cán bộ, nhân viên y tế: Các bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng, hộ lý đang làm việc tại các khoa Cấp cứu – Hồi sức tích cực – Chống độc, Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Y học cổ truyền, Dinh dưỡng tiết chế, Liên chuyên khoa Mắt – Tai mũi họng – Răng hàm mặt, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm của bệnh viện quận 4 trong thời gian nghiên cứu. Thời gian từ ngày 16/08/2018 đến ngày 01/09/2018 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Ước tính cỡ mẫu 2.2.1.1 Bệnh nhân: Dân số không xác định Thời gian khảo sát 30 ngày. Từ 15/07/2018 đến 15/08/2018. Độ tin cậy = 95% => α = 0,05 => z = 1,96 Sai số (d): d = 5-10% (chọn 5%) = 0,05 Tỉ lệ điều tra (p): p = 0, 5 2 (1− ) 1,962∗0,25 Cỡ mẫu [1]: 푛 = = = 384 2 0,052 Vậy cỡ mẫu khảo sát là 384 bệnh nhân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện khóa luận, vì lý do lỗi sai số trong vài mẫu khảo sát nên chỉ thu thập được số liệu từ 380 bệnh nhân. 21
  33. 2.2.1.2 Cán bộ y tế: Dân số xác định Bệnh viện có 300 cán bộ y tế (Y- Bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh ) Thời gian khảo sát 15 ngày. Từ 16/08/2018 đến 01/09/2018 N = 300 Độ tin cậy = 95% => α = 0,05 => z = 1,96 Sai số (d): d = 5-10% (chọn 6%) = 0,06 Tỉ lệ điều tra (p): p = 0, 5 2 (1− ) 300∗1,962∗0,25 Cỡ mẫu [1]: 푛 = = = 142 2( −1)+ 2 (1− ) 0,062∗(300−1)+1,962∗0,25 Vậy khảo sát 142 cán bộ y tế. 2.2.2 Lấy mẫu ngẫu nhiên [1] Quá trình điều tra chọn mẫu thường gồm 6 bước sau: - Xác định tổng thể chung. - Xác định khung chọn mẫu hay danh sách chọn mẫu. - Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu xác suất hay phi xác suất. - Xác định quy mô mẫu: thường dựa vào yêu cầu về độ chính xác, khung chọn mẫu đã có sẵn chưa, phương pháp thu nhập dữ liệu, chi phí phép. Đối với mẫu xác suất: thường có công thức để ước tính cỡ mẫu; đối với mẫu phi xác suất: thường dựa vào kinh nghiệm và sự am hiểu về vấn đề nghiên cứu để chọn cỡ mẫu. - Xác định chi phí để nhận diện được đơn vị mẫu trong thực tế: đối với mẫu xác suất phải xác định rõ cách thức để chọn từng đơn vị trong tổng thể chung vào mẫu sao cho đảm bảo mọi đơn vị đều có khả năng được chọn như nhau. 22
  34. - Kiểm tra quá trình chọn mẫu: thường kiểm tra đơn vị trong mẫu có đúng đối tượng nghiên cứu không, kiểm tra sự cộng tác của người trả lời, kiểm tra tỷ lệ hoàn tất, Chi tiết hơn về phương pháp chọn mẫu, có 2 phương pháp chọn mẫu cơ bản [1]: 2.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn mẫu xác suất) Là phương pháp mà khả năng được chọn vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị tổng thể đều như nhau. Đây là phương pháp tốt nhất để ta có thể chọn được ra một mẫu có khả năng đại biểu cho tổng thể. Vì có thể tính được sai số do chọn mẫu, nhờ đó ta có thể áp dụng được các phương pháp ước lượng thống kê, kiểm định giả thuyết thống kê trong xử lý dữ liệu để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung. Tuy nhiên, khó áp dụng phương pháp này khi không xác định được danh sách cụ thể cho tổng thể chung, tốn kém nhiều thời gian, nhân lực, chi phí cho việc thu thập dữ liệu khi đối tượng phân tán trên nhiều địa bàn cách xa nhau. Các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: - Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (simple random sampling). - Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống (systematic sampling). - Chọn mẫu cả khối (cluster sampling). - Chọn mẫu phân tầng (straitified random sampling). - Chọn mẫu nhiều giai đoạn (multi-stage sampling). 2.2.2.2 Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (chọn mẫu phi xác suất) Là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. Việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể nghiên cứu nên kết quả điều tra thường mang tính chủ quan của người nghiên cứu. Mặt khác, ta không thể tính được sai số do chọn mẫu, do đó không thể thể áp dụng phương pháp ước lượng thống kê để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung [1]. 23
  35. Các phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên: - Chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling): lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dể tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng, hoặc khi muốn ước lượng sơ bô vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí. - Chọn mẫu phán đoán (judgement sampling): là phương pháp mà phỏng vấn viên là người tự đưa ra phán đoán về đối tượng cần chọn vào mẫu. Như vậy, tính đại diện của mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của người tổ chức việc điều tra và cả người đi thu thập dữ liệu. - Chọn mẫu định ngạch (quota sampling): trước tiên, tiến hành phân nhóm tổng thể theo một tiêu chuẩn được quan tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, tuy nhiên sau đó lại dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện hay mẫu phán đoán để chọn các đơn vị trong từng nhóm để tiến hành điều tra. Sự phân bố số đơn vị cần điều tra cho từng nhóm được chia hoàn toàn theo kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu [1]. 2.2.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn Nghiên cứu mô tả, dựa vào 2 bộ câu hỏi cho hai nhóm đối tượng nghiên cứu khác nhau, tôi tiến hành khảo sát và ghi lại câu trả lời vào phiếu điều tra. Sau đó, tập hợp và phân tích số liệu để đưa ra các kết quả về nhu cầu TTT của bệnh nhân và cán bộ y tế tại bệnh viện quận 4. 2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Exel 2016, SPSS 20 và các lý thuyết phương pháp thống kê mô tả kiểm định Chi bình phương để phân tích các mối quan hệ liên quan với mức ý nghĩa α = 0,05. Phương pháp thống kê mô tả kiểm định Chi bình phương [9]: 24
  36. Bước 1: Đặt giả thiết thống kê: Ho : Hai biến độc lập với nhau H1 : Hai biến có liên hệ với nhau Bước 2: Tính toán đại lượng X2 2 Công thức tính toán đại lượng X [9]: 2 ( 푖푗 − 푖푗) 푖푗 Trong đó: X2 : Đại lượng Chi bình phương dùng để kiểm định Oij: Đại lượng cho số trường hợp được quan sát trong 1 ô cụ thể của bảng chéo (tần số quan sát) Eij: Đại diện cho số trường hợp mà bạn mong đợi gặp trong những ô của bảng chéo đó nếu không có mối liên hệ giữa 2 biến trong bảng c: Số cột của bảng r: Số hàng của bảng 푅 푗 Eij được tính theo công thức sau: = [9] 푖푗 푛 Ri: tổng số quan sát của hàng thứ i Cj: tổng số quan sát của cột thứ j Bước 3: Tìm giá trị tới hạn X2 α Bước 4: Tiêu chuẩn quyết định là so sánh giá trị tới hạn và giá trị X2 2 2  Bác bỏ giả thuyết Ho nếu: X > X α 2 2  Chấp nhận giả thuyết Ho nếu: X ≤ X α 2.3 CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 2.3.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú Đặc điểm bệnh nhân:  Tuổi 25
  37.  Nghề nghiệp  Giới tính  Bệnh  Đối tượng (bệnh nhân/ người thân, khám bảo hiểm/ khám dịch vụ) Nhu cầu TTT:  Mong muốn nhận được tư vấn sau khi kê đơn  Mức độ cần thiết các nội dung TTT muốn được cung cấp  Hình thức tư vấn mong muốn nhận được  Thời gian tư vấn mong muốn nhận được Mối quan hệ giữa đặc điểm bệnh nhân với nhu cầu TTT Đánh giá sơ bộ của bệnh nhân về công tác TTT tại bệnh viện  Thắc mắc về thuốc của bệnh nhân sau khi mua hoặc cấp phát thuốc  Phương pháp tìm kiếm thông tin giải đáp các thắc mắc về thuốc  Mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác cung cấp thông tin tại bệnh viện 2.3.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế Đánh giá mức độ cần thiết của TTT Mục đích của tra cứu TTT Thời gian cần cập nhật TTT, thời gian cần nhận được phản hồi Hình thức trao đổi TTT đang sử dụng và mong muốn nhận được Mức độ quan trọng của các nội dung TTT Khó khăn gặp phải khi tra cứu TTT Thời gian tư vấn TTT cho bệnh nhân thực tế và mong muốn Nhu cầu nhận được TTT từ đơn vị thông tin thuốc Đánh giá của cán bộ y tế về công tác TTT của khoa Dược bệnh viện. 26
  38. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú 3.1.1.1 Đặc điểm bệnh nhân Bảng 3.1: Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Số bệnh nhân Thông số nghiên cứu Số lượng Phần trăm (%) Dưới 18 tuổi 42 11,1 Từ 18 đến dưới 40 tuổi 201 52,9 Tuổi Từ 40 đến dưới 60 tuổi 116 30,5 Từ 60 tuổi trở lên 21 5,5 Giới Nam 124 32,6 tính Nữ 256 67,4 Dưới 12/12 140 36,8 12/12 195 51,3 Học vấn Trung cấp 14 3,7 Cao đẳng, Đại học 31 8,2 Hưu trí 27 7,1 Nghề Trí thức 56 14,7 nghiệp Học sinh – Sinh viên 104 27,4 Lao động chân tay 193 50,8 Quận 4 259 68,2 Nơi ở Quận 7 78 20,5 Quận khác 43 11,3 Dị ứng – Miễn dịch 10 2,38 Bệnh Hô hấp 113 26,9 Tim mạch 58 13,81 Tiêu hóa 58 13,81 27
  39. Sinh dục – Tiết niệu 14 3,33 Nội tiết 34 8,1 Máu và cơ quan tạo máu 7 1,67 Nhiễm khuẩn 15 3,58 Thần kinh 25 5,95 Cơ – Xương – Khớp 50 11,9 Thai sản – Phụ khoa 11 2,62 Răng – Hàm – Mặt 16 3,81 Da liễu 9 2,14 1 bệnh 350 92,1 Số bệnh 2 bệnh 22 5,8 3 bệnh trở lên 8 2,1 Hình Bảo hiểm y tế 288 75,8 thức khám Dịch vụ 92 24,2 Nhận xét: Trong 380 bệnh nhân được phỏng vấn phần lớn bệnh nhân ở độ tuổi từ 18 đến dưới 40 tuổi (52,9%), kế tiếp là độ tuổi từ 40 đến dưới 60 tuổi (30,5%) và dưới 18 tuổi (11,1%), thấp nhất là trên 60 tuổi (5,5%). Tỷ lệ nữ đến khám gấp 2,07 lần nam (67,4% nữ so với 32,6% nam). Phần lớn bệnh nhân làm công việc lao động chân tay (50,8%), học sinh – sinh viên cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ (27,4%), tiếp đến là trí thức (14,7%), thấp nhất là hưu trí (7,1%). Về trình độ học vấn, chiếm tỷ lệ cao nhất là tốt nghiệp trung học phổ thông 12/12 (51,3%), kế tiếp là trình độ dưới 12/12 (36,8%), Đại học – Cao đẳng (8,2%), thấp nhất là trình độ trung cấp (3,7%). Đa số bệnh nhân sống ở quận 4 (68,2%) và ở quận 7 (20,5%), các quận khác chiếm tỷ lệ rất ít (11,3%). 28
  40. Tỷ lệ bệnh nhân đến khám nhiều nhất thuộc nhóm bệnh hô hấp (26,9%), gấp đôi nhóm thứ 2 là các bệnh thuộc hệ tim mạch, tiêu hóa, cơ – xương – khớp (với tỷ lệ tương ứng là 13,81%; 13,81% và 11,9%). Nhóm bệnh có ít bệnh nhân đến khám hơn thuộc về các hệ cơ quan còn lại. Hầu như bệnh nhân đến khám vì một bệnh (chiếm 92,63%), chỉ có 5,79% đến khám vì 2 bệnh và 1,58% đến khám vì 3 bệnh. 3.1.1.2 Nhu cầu thông tin thuốc bệnh nhân 32.4% Có Không 67.6% Hình 3.1: Nhu cầu thông tin thuốc bệnh nhân Nhận xét: Trong tổng số 380 bệnh nhân được khảo sát, có 257 bệnh nhân có nhu cầu TTT chiếm 67,6% và 123 bệnh nhân không có nhu cầu TTT chiếm 32,4%. 29
  41. 70 61 60 50 40 30 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 17.9 20 15.4 10 3.3 2.4 0 Bác sĩ hướng Uống thuốc Tham khảo Không thời Khác dẫn quen thuộc internet gian Lý do bệnh nhân không cần tư vấn TTT Hình 3.2: Lý do bệnh nhân không có nhu cầu thông tin thuốc Nhận xét: Trong 123 bệnh nhân không có nhu cầu TTT có 75 bệnh nhân (61,0%) cho rằng bác sĩ đã hướng dẫn đầy đủ, 22 bệnh nhân không có thời gian (17,9%,), 19 bệnh nhân do uống thuốc quen thuộc lâu năm (15,4%), 4 bệnh nhân chỉ cần tham khảo internet (3,3% ) và 3 bệnh nhân có lý do khác (2,4%). 3.1.1.3 Đặc điểm bệnh nhân có nhu cầu thông tin thuốc Bảng 3.2: Đặc điểm bệnh nhân có nhu cầu thông tin thuốc Số bệnh nhân Thông số nghiên cứu Số lượng Phần trăm (%) Dưới 18 tuổi 21 8,2 Từ 18 đến dưới 40 tuổi 148 57,6 Tuổi Từ 40 đến dưới 60 tuổi 73 28,4 Từ 60 tuổi trở lên 15 5,8 Nam 69 26,8 Giới tính Nữ 188 73,2 Dưới 12/12 94 36,6 Học vấn 12/12 131 51,0 30
  42. Trung cấp 9 3,5 Cao đẳng, Đại học 23 8,9 Hưu trí 21 8,2 Nghề Trí thức 47 18,3 nghiệp Học sinh – Sinh viên 79 30,7 Lao động chân tay 110 42,8 Quận 4 176 68,5 Nơi ở Quận 7 51 19,8 Quận khác 30 11,7 Dị ứng – Miễn dịch 3 1,05 Hô hấp 85 29,82 Tim mạch 44 15,44 Tiêu hóa 40 14,04 Sinh dục – Tiết niệu 11 3,86 Nội tiết 8 2,81 Bệnh Máu và cơ quan tạo máu 3 1,05 Nhiễm khuẩn 10 3,51 Thần kinh 15 5,25 Cơ – Xương – Khớp 40 14,04 Thai sản – Phụ khoa 8 2,81 Răng – Hàm – Mặt 12 4,21 Da liễu 6 2,11 1 bệnh 236 91,8 Số bệnh 2 bệnh 16 6,2 3 bệnh trở lên 5 1,9 Hình Bảo hiểm y tế 197 76,7 thức khám Dịch vụ 60 23,3 31
  43. Nhận xét: Trong 257 bệnh nhân có nhu cầu TTT: Độ tuổi từ thanh niên và trung niên có nhu cầu TTT nhiều hơn: Từ 18 đến dưới 40 tuổi là 57,6% so với 52,9% tỉ lệ chung. Nữ có nhu cầu TTT nhiều hơn nam 73,2% so với 67,4% tỉ lệ chung. Bệnh nhân lao động trí óc như học sinh – sinh viên, trí thức và hưu trí có nhu cầu TTT nhiều hơn bệnh nhân làm công việc lao động chân tay. Tỉ lệ học sinh – sinh viên có nhu cầu TTT là 30,7% so với 27,4% tỉ lệ chung, trí thức là 18,3% so với 14,7% tỉ lệ chung, hưu trí chiếm tỉ lệ 8,2% so với 7,1% tỉ lệ chung. Về trình độ học vấn, chiếm tỷ lệ cao nhất là tốt nghiệp trung học phổ thông 12/12 (51%), kế tiếp là trình độ dưới 12/12 (36,6%), Đại học – Cao đẳng (8,9%) cao hơn tỉ lệ chung 8,7%, thấp nhất là trình độ trung cấp (3,5%). Tỷ lệ bệnh nhân đến khám nhiều nhất thuộc nhóm bệnh hô hấp (29,82%), gấp 1,93 lần so với nhóm thứ 2 là các bệnh thuộc hệ tiêu hóa (15,04%), kế đến là tim mạch và cơ – xương – khớp (đều 14,04%). Nhóm bệnh có ít bệnh nhân đến khám hơn thuộc về các hệ cơ quan còn lại với tỉ lệ phần lớn dưới 5%. Bệnh nhân có từ 2 bệnh trở lên có nhu cầu tư vấn TTT nhiều hơn: 8,1% so với 7,37% tỉ lệ chung. 3.1.1.4 Mối quan hệ giữa đặc điểm bệnh nhân và nhu cầu thông tin thuốc Bảng 3.3: Bảng giá trị Chi bình phương Yếu tố Giá trị X2 Giá trị X2 α Giá trị p value Giới tính 12,986 0,001514 0,002 Tuổi 10,579 0,014234 0,014 2 2 Giới tính: Giá trị X = 0,002 > X α = 0,001514 nên bác bỏ H0 [9], nghĩa là giữa giới tính và nhu cầu thông thuốc có mối quan hệ với nhau. 2 2 Tuổi: Giá trị X =0,014 > X α = 0,014234 nên bác bỏ H0 [9], nghĩa là giữa tuổi và nhu cầu thông thuốc có mối quan hệ với nhau. 32
  44. 3.1.1.5 Nội dung thông tin thuốc theo nhu cầu bệnh nhân Bảng 3.4: Mức độ cần thiết về nội dung thông tin thuốc của bệnh nhân Phần trăm (%) Trung Độ lệch Nội dung thông tin thuốc A (1) B (2) C (3) D (4) bình chuẩn 1. Tác dụng 29,2 62,6 4,7 3,5 1,82 0,672 2. Tác dụng không mong 27,6 55,3 10,9 6,2 1,95 0,799 muốn 3. Tình trạng cơ thể có 24,1 52,5 11,3 12,1 2,12 0,907 dùng thuốc được không 4. Liều dùng, thời gian 21,8 60,7 10,1 7,4 2,03 0,788 dùng 5. Cách dùng các dạng 12,8 37,7 7,8 41,7 2,77 1,13 thuốc đặc biệt 6. Lưu ý trong ăn uống, 16 70,8 6,2 7 2,04 0,709 sinh hoạt 7. Tương tác thuốc 17,9 61,5 6,2 14,4 2,18 0,888 8. Cách quan sát, xử trí triệu chứng khác lạ khi 15,6 66,1 13,6 4,7 2,07 0,689 dùng thuốc 9. Cách bảo quản 11,3 47,1 33,4 8,2 2,38 0,796 10 Giá tiền 9,7 37,8 38,9 13,6 2,56 0,841 11. Thông tin về thuốc bảo 9,0 41,7 35,8 13,6 2,54 0,839 hiểm Chú thích: A (1): Rất cần thiết – B (2): Cần thiết – C (3): Bình thường – D (4): Không cần thiết. 33
  45. 1. Tác dụng 1.82 2. Tác dụng không mong muốn 1.95 4. Liều dùng. thời gian dùng 2.03 6. Lưu ý trong ăn uống. sinh hoạt 2.04 8.Cách quan sát, xử lý triệu chứng khác lạ 2.07 3. Tình trạng cơ thể có dùng thuốc không 2.12 7. Tương tác thuốc 2.18 Nội dung thông tin thuốctin thông dung Nội 9. Cách bảo quản 2.38 11. Thông tin về thuốc bảo hiểm 2.54 10. Giá tiền 2.56 5. Cách dùng các dạng thuốc đặc biệt 2.77 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 Thang chia điểm theo mức độ cần thiết Hình 3.3: Nội dung thông tin thuốc theo mức độ cần thiết của bệnh nhân Nhận xét: Theo thang chia điểm, mức độ cần thiết được chia thành 4 mức điểm: Rất cần thiết = 1, Cần thiết = 2, Bình thường =3, Không cần thiết = 4, điểm số càng nhỏ thì mức độ cần thiết càng cao. Ta có mức độ cần thiết TTT của bệnh nhân như sau: Tác dụng > Tác dụng không mong > Liều dùng > Lưu ý trong sinh hoạt > Cách quan sát, xử trí triệu chứng khác lạ khi dùng thuốc > Tình trạng cơ thể có dùng thuốc được không > Tương tác thuốc > Cách bảo quản > Thông tin về bảo hiểm > Giá tiền > Cách dùng các dạng thuốc đặc biệt. 3.1.1.6 Phương pháp và thời gian bệnh nhân mong muốn được tư vấn tại bệnh viện 34
  46. 60.0% 49.6% 50.0% 40.0% 30.0% 26.2% 20.0% Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 10.5% 6.3% 10.0% 2.3% 5.1% 0.0% Sử dụng Tư vấn qua Tư vấn qua Khác Hỏi đáp trực Hỏi đáp trực phiếu tư vấn điện thoại email/ tiếp tại quầy tiếp tại bàn tư facebook/ mua/ cấp/ vấn hướng zalo phát thuốc dẫn sử dụng thuốc Các hình thức tư vấn Hình 3.4: Các hình thức tư vấn thông tin thuốc bệnh nhân mong muốn Nhận xét: Bệnh nhân mong nhận được tư vấn TTT bằng cách hỏi trực tiếp tại bàn tư vấn sử dụng thuốc (49,6%) hoặc hỏi đáp trực tiếp tại quầy mua/cấp/phát thuốc (25,2%). Các hình thức tư vấn khác ít được bệnh nhân lựa chọn: tư vấn qua email/facebook/zalo (6,3%), tư vấn qua điện thoại (5,1%), phiếu tư vấn (2,3%). 50 45 43.2 40 35 30 26.1 25 22.6 20 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 15 10 6.2 5 1.9 0 Dưới 5 phút Từ 5 đến dưới Từ 10 đến dưới Từ 15 đến dưới Không giới 10 phút 15 phút 20 phút hạn thời gian Thời gian Hình 3.5: Khoảng thời gian bệnh nhân mong muốn được tư vấn 35
  47. Nhận xét: Phần lớn bệnh nhận mong muốn được tư vấn từ 5 – 10 phút (43,2%), hoặc dưới 5 phút (26,1%). Không giới hạn thời gian được 22,6% bệnh nhân lựa chọn. Khoảng thời gian dài hơn được ít bệnh nhân lựa chọn: Từ 10 đến dưới 15 phút (6,2%), từ 15 đến dưới 20 phút (1,9%) 3.1.1.7 Bệnh nhân thắc mắc về thuốc sau khi rời bệnh viện 29.6% Có Không 70.4% Hình 3.6: Bệnh nhân thắc mắc về thuốc sau khi rời bệnh viện Nhận xét: Đa số bệnh nhân sau khi rời bệnh viện không còn thắc mắc về TTT: 181 bệnh nhân chiếm 70,4%, chỉ có 76 bệnh nhân chiếm 29,6% sau khi rời bệnh viện còn thắc mắc về thuốc. 36
  48. 40 33.9 35 30 25 21 19.3 20 15 12.1 12.1 Tỉ lệ phần răm phần lệ Tỉ 10 5 1.6 0 Quay lại Ra nhà thuốc Xem tờ Hỏi người Dùng Phương pháp bệnh viện quen thuộc hướng dẫn thân internet tìm khác hỏi CBYT hoặc gần nhà sử dụng kiếm hỏi dược sĩ Phương pháp tìm kiếm thông tin thuốc Hình 3.7: Phương pháp tìm kiếm thông tin thuốc sau khi rời bệnh viện Nhận xét: Trong 76 bệnh nhân có thắc mắc sau khi rời bệnh viện, có 33,9% bệnh nhân tìm kiếm thông tin trên internet, 21% bệnh nhân quay lại bệnh viện hỏi cán bộ y tế, 19,3% bệnh nhân ra nhà thuốc bên ngoài hỏi và có 12,1% bệnh nhân xem tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi người thân. 3.1.1.8 Đánh giá sơ bộ của bệnh nhân về công tác thông tin thuốc 90.0 78.6 80.0 70.0 60.0 50.0 40.0 30.0 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 20.6 20.0 10.0 0.80 0.0 Bác sĩ kê đơn Dược sĩ Điều dưỡng Cán bộ cung cấp thông tin thuốc Hình 3.8: Cán bộ cung cấp thông tin thuốc cho bệnh nhân 37
  49. Nhận xét: 202 bệnh nhân được bác sĩ kê đơn cung cấp TTT chiếm 78,6%, 53 bệnh nhân chiếm 20,65% được dược sĩ cung cấp TTT, chỉ có 0,8% bệnh nhân (2 bệnh nhân) được điều dưỡng cung cấp TTT. 70.0 61.9 60.0 50.0 40.0 30.0 22.2 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 20.0 14.8 10.0 1.2 0.0 Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Mức độ hài lòng Hình 3.9: Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về công tác thông tin thuốc Nhận xét: Công tác TTT nhận được sự hài lòng của bệnh nhân khá cao: 159 bệnh nhân hài lòng chiếm 61,9% và 57 bệnh nhân rất hài lòng chiếm 14,8%. 38 bệnh nhân chiếm 22,1% cho rằng bình thường và chỉ có 1,2% bệnh nhân cảm thấy không hài lòng (3 bệnh nhân). 3.1.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế 3.1.2.1 Đánh giá mức độ cần thiết của thông tin thuốc Trong thời gia khảo sát từ 16/08/2018 đến 01/09/2018, tôi tiến hành khảo sát theo mẫu phiếu khảo sát (phụ lục 2) đối với 142 cán bộ y tế tại Bệnh viện Quận 4 thuộc 11 khoa (phụ lục 3) gồm có 45 y – bác sĩ, 68 điều dưỡng, 12 kỹ thuật viên và 17 hộ lý. 38
  50. 60 51 50 40 35 30 20 17 12 Số lượng ca1n bộ y tếy bộ ca1n lượng Số 10 10 10 5 2 0 0 0 0 0 Y, Bác sĩ Điều dưỡng Kỹ thuật viên Hộ lý Chức vụ Rất cần thiết Có cần thiết Không cần thiết Hình 3.10: Mức độ cần thiết thông tin thuốc đối với cán bộ y tế Nhận xét: Trong số 142 cán bộ y tế được khảo sát, 100% đều chọn rất cần thiết và cần thiết dùng đến TTT trong công việc, không có cán bộ y tế nào cho rằng TTT không cần thiết. 3.1.2.2 Mục đích của tra cứu thông tin thuốc 40 37.2 35 30.1 30 25.1 25 20 15 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 10 7.6 5 0 Làm tài liệu tham Vận dụng trong Bổ sung kiến thức Ứng dụng trong khảo nghiên cứu chuyên môn công việc Mục đích Hình 3.11: Mục đích tra cứu thông tin thuốc 39
  51. Nhận xét: Các cán bộ y tế sử dụng TTT nhằm cho mục đích ứng dụng trong công việc là nhiều nhất (37,2%), tiếp theo là mục đích bổ sung kiến thức chuyên môn (30,1%) và làm tài liệu tham khảo (25,1%). Mục đích vận dụng trong công việc ít được sử dụng nhất (7,6%) 3.1.2.3 Thời gian cần cập nhật và phản hồi thông tin thuốc 40 34.4 35 29.3 30 25 19.7 20 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 15 10.8 10 5.8 5 0 Mỗi ngày Mỗi tuần Mỗi tháng Khi gặp ca lâm Khác sàng đặc biệt Tần suất cập nhật thông tin thuốc Hình 3.12: Thời gian cần cập nhật thông tin thuốc Nhận xét: 34,4% cán bộ y tế cập nhật TTT vào mỗi tuần, 29,3% cán bộ y tế cập nhật TTT khi có ca lâm sàng đặc biệt, 19,7% cán bộ y tế cập nhật TTT vào mỗi ngày, 10,8% cán bộ y tế cập nhật TTT vào mỗi tháng. Trong 5,8% tần suất khác, các cán bộ y tế cập nhật TTT khi có thông tin liên quan đến thuốc mới, khi khoa Dược có cập nhật TTT định kỳ hoặc khi bác sĩ ra y lệnh đặc biệt. 40
  52. 40 37.8 36.5 35 30 25 21.6 20 15 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 10 4.1 5 0 Ngay lập tức 1 ngày 1 tuần Tùy theo tính cấp thiết tình huống lâm sàng Thời gian phản hồi Hình 3.13: Thời gian cán bộ y tế mong muốn nhận được phản hồi Nhận xét: 37,8% cán bộ y tế mong muốn nhận được phản hồi TTT ngay lập tức; 36,5% cán bộ y tế mong muốn khoa Dược tùy theo tính cấp thiết của tình huống lâm sàng mà cân nhắc thời gian trả lời sớm nhất; lần lượt 21,6% và 4,1% cán bộ y tế mong muốn nhận được phản hồi trong 1 ngày và 1 tuần. Không cán bộ nào mong muốn nhận được phản hồi sau 1 tháng. 41
  53. 3.1.2.4 Hình thức trao đổi thông tin thuốc đang sử dụng và mong muốn nhận được 30 24.6 25 20 15 15 14.1 13.6 Tỉ lệ phần Tỉphần lệ trăm 10.2 9.6 10 7.3 5.6 5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Hình thức tra cứu thông tin thuốc Hình 3.14: Hình thức trao đổi thông tin thuốc cán bộ y tế đang sử dụng Chú thích: 1: Trao đổi với đồng nghiệp 2: Sách/ Báo/ Tạp chí chuyên ngành 3: Tài liệu phát tay/ Tờ hướng dẫn sử dụng 4: App 5: Website trong nước và website Chính phủ, Bộ Y tế Việt Nam 6: Website nước ngoài 7: Bảng tin khoa Dược 8: Trình dược viên hoặc công ty dược Nhận xét: Hình thức trao đổi TTT cán bộ y tế sử dụng nhiều nhất là trao đổi với đồng nghiệp (24,6%) với tỉ lệ gấp 1,5 lần các phương pháp khác, ít sử dụng nhất là tham khảo website nước ngoài (5,6%) 42
  54. 40.0% 35.6% 35.0% 30.0% 25.0% Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 20.0% 15.0% 14.0% 10.4% 9.9% 9.9% 10.0% 7.7% 8.5% 5.0% 4.0% 0.0% Trao đổi Qua bảng Qua giao Qua điện Qua phần Qua Qua hội Qua đào trực tiếp tin ban thoại mềm mạng thảo khoa tạo ngắn trực học hạn tuyến Hình thức nhận phản hồi thông tin thuốc Hình 3.15: Hình thức CBYT mong muốn nhận phản hồi thông tin thuốc Nhận xét: Hình thức cán bộ y tế mong muốn nhận TTT là trao đổi trực tiếp (35,6%); cao gấp 2,54 lần hình thức qua giao ban (14,0%) và gấp 8,9 lần hình thức ít mong muốn nhất là qua điện thoại (4,0%). 3.1.2.5 Mức độ quan trọng của các nội dung thông tin thuốc Bảng 3.5: Mức độ quan trọng về nội dung thông tin thuốc của cán bộ y tế Mức độ quan trọng Trung Độ lệch Nội dung thông tin thuốc A (1) B (2) C (3) D (4) bình chuẩn 1. Biệt dược mới, hoạt chất 2,8 91,6 5,6 0 2,03 0,290 mới 2. Chỉ định 57,8 40,8 1,4 0 1,44 0,525 3. Chống chỉ định 62 35,9 2,1 0 1,40 0,533 43
  55. 4. So sánh, đánh giá giữa các thuốc hoặc nhóm thuốc về 38 57,8 4,2 0 1,66 0,557 hiệu quả, tính an toàn để sử dụng và lựa chọn thuốc 5. Liều dùng thông thường 52,8 45,8 1,4 0 1,49 0,529 6. Liều dùng khi hiệu chỉnh liều bệnh nhân suy gan, suy 52,1 45,8 2,1 0 1,50 0,543 thận 7. Đường dùng, cách dùng 52,8 44,4 2,8 0 1,50 0,555 8. Phản ứng bất lợi của 48,6 47,2 4,2 0 1,56 0,578 thuốc 9. Tương tác và tương kỵ (thuốc-thuốc, thuốc-thức ăn, 42,3 53,5 4,2 0 1,62 0,568 nước ) 10. Dạng bào chế và sinh 26,8 59,8 13,4 0 1,87 0,621 khả dụng 11. Dược lực học 26,7 59,9 13,4 0 1,87 0,621 12. Dược động học: phân bố, 33,1 53,5 13,4 0 1,80 0,655 hấp thu, chuyển hóa, thải trừ 13. Thông tin đánh giá hiệu 48,6 44,4 7 0 1,58 0,622 quả và độ an toàn thuốc mới 14. Phác đồ và hướng dẫn 54,9 41,6 3,5 0 1,49 0,568 điều trị 15. Thông tin về giá thuốc, thuốc chi trả bảo hiểm 33,8 43,7 20,4 2,1 1,91 0,789 Chú thích: A (1): Rất quan trọng – B (2): Quan trọng – C (3): Có hay không cũng được – D (4): Không quan trọng. 44
  56. 3. Chống chỉ định 1.40 2. Chỉ định 1.44 14. Phác đồ. hướng dẫn điều trị 1.49 5. Liều dùng thông thường 1.49 7. Đường dùng. cách dùng 1.50 6. Liều dùng bệnh nhân suy gan. suy thận 1.50 8. Phản ứng bất lợi của thuốc 1.56 13. Đánh giá hiệu quả. độ an toàn thuốc 1.58 9. Tương tác và tương kỵ 1.62 4. So sánh giữa các thuốc. nhóm thuốc Nội dung thông tin thuốctin thông dung Nội 1.66 12. Dược động học 1.80 11. Dược lực học 1.87 10. Dạng bào chế và sinh khả dụng 1.87 15. Giá thuốc. bảo hiểm y tế 1.91 1. Biệt dược. hoạt chất mới 2.03 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 Thang chia điểm theo mức độ quan trọng Hình 3.16: Nội dung thông tin thuốc theo mức độ quan trọng của CBYT Nhận xét: Theo thang chia điểm, mức độ quan trọng được chia thành 4 mức điểm: Rất quan trọng = 1, Quan trọng = 2, Có hay không cũng được = 3, Không quan trọng = 4, điểm số càng nhỏ thì mức độ quan trọng càng cao. Ta có mức độ quan trọng như sau: Chống chỉ định > Chỉ định > Liều dùng thông thường > Phác đồ và hướng dẫn điều trị > Liều dùng bệnh nhân suy gan = Đường dùng, cách dùng > Phản ứng bất lợi > Tương kỵ và tương tác > So sánh các nhóm thuốc > Thông tin đánh giá hiệu quả > Dược lực học = Dạng bào chế > Thông tin về giá thuốc. 45
  57. 3.1.2.6 Khó khăn gặp phải khi tra cứu thông tin thuốc 50 47.2 45 40.8 40 35 30 26.1 25 20 16.2 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 15 12 10 5 0 Mất nhiều thời Rào cản ngôn Nghi ngờ độ Kỹ năng tìm Không có khó gian ngữ chính xác kiếm khăn Khó khăn khi tra cứu thông tin thuốc Hình 3.17: Khó khăn gặp phải khi tra cứu thông tin thuốc Nhận xét: Phần lớn CBYT gặp nhiều khó khăn. Có đến 67 CBYT cho rằng mất nhiều thời gian chiếm 47,2%, tiếp đó 58 CBYT nghi ngờ độ chính xác thông tin chiếm 40,8%, 37 CBYT gặp rào cản ngôn ngữ (26,1%), 23 CBYT gặp khó khăn về kỹ năng tìm kiếm (16,2%), chỉ có 17 CBYT chiếm 12% không có khó khăn. Đây là câu hỏi có nhiều đáp án nên tổng cộng có 202 lựa chọn chiếm 142,3%. 3.1.2.7 Nhu cầu nhận được thông tin thuốc từ đơn vị thông tin thuốc 5.7% Có Không 94.3% Hình 3.18: Nhu cầu nhận được thông tin thuốc từ đơn vị thông tin thuốc 46
  58. Nhận xét: Hầu hết CBYT đều có nhu cầu nhận được TTT từ đơn vị thông tin thuốc: 134 cán bộ y tế chiếm 94,4%, chỉ có 5,6% CBYT không có nhu cầu TTT (8 cán bộ y tế). 3.1.2.8 Đánh giá của cán bộ y tế về công tác thông tin thuốc của khoa Dược bệnh viện 60.0 53.5 50.0 40.0 30.0 24 21.1 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 20.0 10.0 1.4 0.0 Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt, cần cải thiện Mức độ đánh giá Hình 3.19: Đánh giá của CBYT về công tác TTT của khoa Dược bệnh viện Nhận xét: Phần lớn CBYT gồm 76 người đánh giá về công tác TTT của khoa Dược bệnh viện tốt (53,5%), đánh giá rất tốt có 24% CBYT gồm 34 người, đánh giá bình thường có 21,1% gồm 30 người. Chỉ có 1,4% đánh giá yếu kém (2 người). 47
  59. 3.1.2.9 Thời gian tư vấn thông tin thuốc cho bệnh nhân thực tế và mong muốn 60.0 54.9 50.0 40.0 33.8 30.0 Tỉ lệ p[hần trămp[hần lệ Tỉ 20.0 10.6 10.0 0.7 0.0 Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Hình 3.20: Tần suất CBYT tư vấn TTT cho bệnh nhân Nhận xét: Có 78 CBYT chiếm 54,9% thường xuyên tư vấn TTT cho bệnh nhân, lần lượt 33,8% (48 CBYT) và 10,6% (15 CBYT) CBYT thỉnh thoảng và luôn luôn tư vấn TTT cho bệnh nhân, có 0,7% (1 CBYT) không bao giờ tư vấn TTT cho bệnh nhân. 60.00 51.4 50.00 43.0 40.00 30.00 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 20.00 10.00 4.9 0.70 0.00 Dưới 5 phút 5-10 phút 11-20 phút Trên 20 phút Thời gian tư vấn hợp lý Hình 3.21: Thời gian tư vấn TTT theo CBYT là hợp lý 48
  60. 60 52.1 50 40 31.7 30 20 Tỉ lệ phần trăm phần lệ Tỉ 14.1 10 2.1 0 Đến khi hết câu Dưới 5 phút 5 - 10 phút 11 - 20 phút hỏi Thời gian thực tế CBYT tư vấn bệnh nhân Hình 3.22: Thời gian thực tế CBYT tư vấn cho bệnh nhân Nhận xét: Theo các cán bộ y tế: Thời gian hợp lý tư vấn TTT cho bệnh nhân là 5 – 10 phút (51,4%), dưới 5 phút (43,0%), từ 11 đến 20 phút (4,9%), trên 20 phút (0,7%). Thời gian thực tế CBYT tư vấn cho bệnh nhân đến khi hết câu hỏi (52,1%), dưới 5 phút (31,7%), 5 – 10 phút (14,1%), từ 11 – 20 phút (2,1%). 3.2 BÀN LUẬN 3.2.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú 3.2.1.1 Đặc điểm bệnh nhân Khảo sát bảng 3.1 cho thấy bệnh nhân đến thăm khám tại bệnh viện quận 4 chủ yếu sinh sống tại quận 4 (68,2%) và quận 7 (20,5%), các quận khác chiếm tỷ lệ rất ít. Điều này phù hợp khi thành lập bệnh viện quận 4: khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân ngay tại địa phương và khu vực lân cận. Do đó gợi ý cho việc dựa vào đặc trưng địa phương xây dựng mô hình bệnh tật phù hợp để thăm khám đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm độ tuổi bệnh nhân chủ yếu là thanh niên (52,9%) và trung niên (30,5%), thiếu niên cũng chiếm phần không nhỏ (11,1%), người già khá ít (5,5%). Bên cạnh 49
  61. đó lượng bệnh nhân nữ nhiều gấp 2 lần nam (67,2% với 32,6%) , lao động chân tay chiếm phần lớn (50,8%), học vấn tốt nghiệp phổ thông và dưới 12/12 nhiều (51,3% và 36,8%) nên cần xây dựng mô hình tư vấn TTT phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi trung – thanh niên, phụ nữ và truyền đạt dễ hiểu, đơn giản. Đa số bệnh nhân đều chỉ có 1 bệnh (92,63%), tuy nhiên vẫn còn 7,37% bệnh nhân mang 2 bệnh lên. Phần lớn các bệnh nhân này đều thuộc nhóm bệnh nhân trung niên và người già với tình trạng đa bệnh lý ở hệ tim mạch, nội tiết, cơ – xương - khớp, cần chú ý vào nhóm đối tượng vì tình trạng bệnh lý phức tạp và sử dụng nhiều thuốc trong nhiều năm. Nhóm cơ quan bị bệnh hàng đầu trong các bệnh nhân khảo sát là hô hấp (26,9%), tiếp đó là tim mạch, tiêu hóa, cơ – xương – khớp. Điều này phù hợp với nhóm đối tượng độ tuổi bệnh nhân trung – thanh niên trong điều kiện thời tiết tháng 7, 8 có mưa và nắng thất thường. 3.2.1.2 Đặc điểm bệnh nhân có nhu cầu thông tin thuốc Đa số bệnh nhân đến khám bệnh ngoại trú đều có nhu cầu được tư vấn thông thuốc (67,6%). Trong 32,4% còn lại không có nhu cầu TTT thì có đến 61% trả lời là do nghe theo chỉ dẫn bác sĩ hoặc bác sĩ đã tư vấn rõ ràng nên không nhờ dược sĩ. Điều này chứng tỏ các cán bộ y tế tại bệnh viện quận 4 đã hoàn thành tốt công việc thăm khám và tư vấn về bệnh cho bệnh nhân, tuy nhiên cũng cần nhìn nhận và nâng cao vai trò của dược sĩ bên cạnh bác sĩ. Có 17,9% bệnh nhân không có thời gian, vì vậy cần đơn giản hóa thủ tục khám chữa bệnh, rút ngắn thời gian chờ để bệnh nhân có thể được tư vấn nhanh chóng, đồng thời các nội dung tư vấn cần đơn giản, dễ hiểu, tinh gọn, tạo thuận lợi cho bệnh nhân. Có 5% bệnh nhân do uống thuốc quen thuộc nên không muốn được tư vấn. Cần lưu ý đối tượng này vì chiếm đa số là bệnh nhân trung niên – cao tuổi, mắc bệnh lý mạn tính nhiều năm, việc sử dụng thuốc theo thói quen, không rõ ràng TTT hoặc tự xem mình là thầy thuốc sẽ gây bất lợi trong quá trình điều trị bệnh. Phần ít bệnh nhân chọn tin tưởng internet hơn là nghe tư vấn từ người có chuyên môn có thể gây hại cho chính sức khỏe vì nhiều thông tin trên mạng internet trôi nổi, không qua kiểm chứng. 50
  62. Về các nội dung TTT bệnh nhân muốn được cung cấp theo mức độ cần thiết, TTT cung cấp gồm cho bệnh nhân theo thứ tự gồm có: Tác dụng > Tác dụng không mong muốn > Liều dùng > Lưu ý trong sinh hoạt > Cách quan sát, xử trí triệu chứng khác lạ khi dùng thuốc > Tình trạng cơ thể có dùng thuốc được không > Tương tác thuốc > Cách bảo quản > Thông tin về bảo hiểm > Giá tiền > Cách dùng các dạng thuốc đặc biệt. Các thông tin về cách bảo quản, thanh toán bảo hiểm giá tiền, cách dùng các loại thuốc đặc biệt có mức độ cần thiết thấp nhất, dược sĩ lâm sàng cân nhắc xem có phù hợp cung cấp cho bệnh nhân không. Về hình thức bệnh nhân mong muốn nhận TTT, bệnh nhân mong muốn hỏi đáp trực tiếp tại bàn tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc (49,6%) và hỏi đáp trực tiếp tại quầy mua thuốc (25,2%). Hiện tại bệnh viện đã triển khai công tác tư vấn cho bệnh nhân tại bàn tư vấn, tuy nhiên vẫn chưa được bệnh nhân biết đến nhiều và nhân sự TTT mỏng nên bệnh nhân ngại đông. Cần bổ sung thêm dược sĩ TTT và phổ biến bàn tư vấn đến bệnh nhân được biết, được tư vấn. Về thời gian tư vấn, phần lớn bệnh nhân mong muốn tư vấn từ 5 – 10 phút (43,2%) hoặc dưới 5 phút (26,1%), nhằm tiết kiệm thời gian và không phiền đến người chờ phía sau. Không giới hạn thời gian (22,6%) lựa chọn của những bệnh nhân muốn hỏi đáp đến khi hết thắc mắc. 3.2.1.3 Đánh giá của bệnh nhân về công tác thông tin thuốc bệnh viện quận 4 Về cán bộ y tế tư vấn TTT cho bệnh nhân, 78,6% được bác sĩ kê đơn tư vấn, chỉ có 20,6% bệnh nhân được dược sĩ tư vấn. Vì thế, dược sĩ cần cố gắng hơn nữa phát huy vai trò của mình. Về thắc mắc TTT sau khi rời bệnh viện, đa số bệnh nhân chiếm 70.4% không có thắc mắc chứng tỏ các bác sĩ và dược sĩ đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ của mình. Trong số 76 bệnh nhân còn thắc mắc có 33,9% tìm kiếm thông tin trên mạng internet (tuy nhiên cần cẩn trọng độ chính xác của thông tin), lựa chọn quay lại bệnh viện hoặc ra nhà thuốc quen thuộc 21% và 19,3%), lựa chọn hỏi người thân thông thường vì người nhà bệnh nhân là nhân viên y tế: bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng 51
  63. Về bệnh nhân đánh giá công tác TTT tại bệnh viện quận 4, có đến 76,7% bệnh nhân rất hài lòng và hài lòng, có 22,1% đánh giá bình thường và 1,2% không hài lòng (khoảng 3 bệnh nhân). Bệnh viện cần tiếp tục cải thiện hơn nữa. 3.2.2 Nhu cầu thông tin thuốc cán bộ y tế 3.2.2.1 Nhu cầu thông tin thuốc cán bộ y tế 100% cán bộ y tế đều cho rằng TTT rất cần thiết hoặc có cần thiết cho công việc của mình. Cán bộ y tế sử dụng TTT nhẳm mục đích bổ sung kiến thức chuyên môn (30,1%), ứng dụng trong công việc (37,2%) nhiều nhất và phần lớn cán bộ y tế sử dụng TTT cho nhiều mục đích. Cán bộ y tế cập nhật TTT nhiều nhất vào mỗi tuần (34,4%), khi gặp ca lâm sàng đặc biệt (29,3%), mỗi ngày (19,8%) hoặc khi có TTT mới, khi có hội nghị định kỳ. TTT cán bộ y tế cần mang tính chuyên sâu, hỗ trợ đắc lực trong công tác lâm sàng. Cán bộ y tế mong muốn nhận được các thông tin theo thứ tự mức độ quan trọng như sau: Chống chỉ định > Chỉ định > Liều dùng thông thường > Phác đồ và hướng dẫn điều trị > Liều dùng bệnh nhân suy gan = Đường dùng, cách dùng > Phản ứng bất lợi > Tương kỵ và tương tác > So sánh các nhóm thuốc > Thông tin đánh giá hiệu quả > Dược lực học = Dạng bào chế > Thông tin về giá thuốc. Về hình thức cập nhật kiến thức TTT cán bộ y tế thường dùng là trao đổi với đồng nghiệp (24,6%) vì thuận tiện và nhanh. Ít dùng nhất là website nước ngoài (5,6%). 3.2.2.2 Thực hành tra cứu thông tin thuốc của cán bộ y tế Khó khăn các cán bộ y tế gặp phải nhiều nhất khi tra cứu TTT là mất nhiều thời gian (47,2%) và nghi ngờ độ chính xác thông tin (40,8%). Vì vậy dược sĩ TTT cần vận dụng kiến thức chuyên môn của mình nhanh chóng cập nhật thông tin mới cho cán bộ y tế. Đa số cán bộ y tế đều mong muốn nhận được câu trả lời từ 1 cơ quan TTT riêng biệt (94,3%) nhằm đảm bảo tính chính xác, cập nhật. 52
  64. Thời gian mong muốn nhận được giải đáp là ngay lập tức (37,8%) hoặc tùy theo tình huống lâm sàng (36,5%). Rất ít cán bộ y tế mong nhận giải đáp sau 1 tuần (4,1%). Vì vậy cán bộ TTT cần cố gắng cung cấp TTT nhanh chóng và theo sự nhận định về tình huống lâm sàng. Hình thức mong muốn nhận được phản hồi là trao đổi trực tiếp 35,6% vì có thể dễ dàng hỏi các thắc mắc và đánh giá thông tin ứng dụng cho công việc. Các hình thức còn lại đều khá ít cán bộ lựa chọn và thấp nhất là qua điện thoại (1,4%). 3.2.2.3 Công việc tư vấn thông tin thuốc của cán bộ y tế Tần suất tư vấn TTT của cán bộ y tế là khác nhau ở mỗi khoa, tuy nhiên các cán bộ y tế luôn cố gắng làm tốt công tác tư vấn cho bệnh nhân. 54,9% cán bộ thường xuyên và 10,6% luôn luôn tư vấn cho bệnh nhân. 33,8% thỉnh thoảng tư vấn và 0,77% không bao giờ (đây 1 số kỹ thuật viên khoa chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm không tiếp xúc với thuốc và công việc không yêu cầu). Theo các cán bộ y tế thì thời gian tư vấn hợp lý cho bệnh nhân là 5 -10 phút (51,4%) hoặc dưới 5 phút (43%) vì thời gian có hạn và số bệnh nhân mỗi ngày rất nhiều. Tuy nhiên có đến 52,1% cán bộ y tế vẫn tư vấn cho đến hết câu hỏi bệnh nhân và 31,7% thực tế tư vấn từ 5 đến 10 phút như mong muốn. 3.2.2.4 Cán bộ y tế đánh giá về công tác thông tin thuốc khoa Dược Đa số cán bộ y tế đánh giá cao hoạt động TTT của khoa Dược (53,5% hài lòng và 24% rất hài lòng). Tuy nhiên vẫn còn 21,1% cho rằng bình thường và 1,4% cho rằng chưa tốt, cần cải thiện. 53
  65. CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 KẾT LUẬN Tôi thực hiện khảo sát tại bệnh viện quận 4 từ ngày 15/07/2018 đến ngày 01/09/2018 và thực hiện khảo sát trên 380 bệnh nhân ngoại trú và 142 cán bộ y tế. Kết quả thu được như sau: 4.1.1 Nhu cầu thông tin thuốc của bệnh nhân ngoại trú Đa số bệnh nhân có nhu cầu tư vấn TTT (62,6%). Bệnh nhân mong muốn nhận được các thông tin về tác dụng thuốc, tác dụng không mong muốn, liều dùng, tình trạng cơ thể có sử dụng được thuốc không, liều dùng, lưu ý sinh hoạt, tương tác, cách quan sát và xử trí triệu chứng khác lạ Bệnh nhân mong muốn hỏi đáp trực tiếp tại bàn tư vấn (49,6%) hoặc quầy mua/ cấp/phát (26,2%) trong thời gian 5-10 phút (43,2%) hoặc dưới 5 phút (26,1%). Đa số bệnh nhân không có thắc mắc khi rời bệnh viện (70,4%) Bác sĩ kê đơn là người cung cấp TTT cho đa số bệnh nhân (78,6%). Giới tính và độ tuổi có liên quan đến nhu cầu TTT của bệnh nhân. 4.1.2 Nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y tế 100% cán bộ y tế cho rằng TTT cần thiết hoặc rất cần thiết. Cán bộ y tế đa số đều thấy TTT cần thiết vì mục đích công việc (37,2%), chuyên môn (30,1%), trong tham khảo (25,1%) và nghiên cứu (7,6%). Thời gian cán bộ y tế thường cập nhật TTT là mỗi tuần (34,4%) và khi gặp ca lâm sàng đặc biệt (29,3%). Thời gian muốn nhận câu trả lời là 1 ngày (37,8%) hoặc tùy tình huống lâm sàng (36,5%). Hình thức cán bộ y tế thường sử dụng là trao đổi với đồng nghiệp (24,6%) và cũng mong muốn nhận được câu trả lời bằng trao đổi trực tiếp (35,6%). 54
  66. TTT cán bộ y tế cần được cung cấp là chống chỉ định, chỉ định, đường dùng và cách dùng, liều dùng bình thường, liều dùng bệnh nhân suy gan thận, phản ứng bất lợi của thuốc, tương tác và tương kỵ, dạng bào chế và sinh khả dụng, dược lực học, dược động học, thông tin đánh giá độ an toàn, phác đồ và thông tin giá thuốc, chi trả bảo hiểm. Khó khăn thường gặp phải là mất nhiều thời gian (47,2%) và nghi ngờ độ chính xác thông tin (40,8%). Về công tác tư vấn bệnh nhân của cán bộ y tế: cán bộ y tế luôn luôn và thường xuyên tư vấn TTT cho bệnh nhân (65,5%). Thời gian mong muốn tư vấn là từ 5 đến 10 phút (51,4%) hoặc dưới 5 phút (43%). Thực tế cán bộ y tế tư vấn đến hết câu hỏi bệnh nhân (52,1%) và dưới 5 phút (31,7%) 4.1.3 Đánh giá về công tác thông tin thuốc của bệnh nhân và cán bộ y tế Bệnh nhân đa số thấy hài lòng (61,9%) và rất hài lòng (14,8%) về công tác TTT của cán bộ y tế tại bệnh viện. Cán bộ y tế đa số đánh giá tốt (53,5%) và rất tốt (24%) về công tác TTT của khoa Dược bệnh viện. 4.2 ĐỀ NGHỊ Từ kết quả của nghiên cứu, tôi xin đưa ra một số đề xuất sau: Xây dựng mô hình tư vấn phù hợp cho bệnh nhân trung – thanh niên điều trị ngoại trú tại bệnh viện quận 4. Mở rộng khảo sát dành cho bệnh nhân nội trú và bệnh nhân ngoại trú trong lứa tuổi người già. Khoa Dược cần bổ sung nhân lực cho việc triển khai hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Khoa Dược cần kịp thời cập nhật, nhanh chóng nắm bắt TTT mới triển khai cho các khoa khác dưới dạng các nội dung ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu. 55
  67. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ môn Công nghệ Thông tin Dược Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh (2016), Công nghệ thông tin ứng dụng trong ngành dược, Tp. Hồ Chí Minh, 107- 117. 2. Bộ môn Dược lâm sàng Trường Đại học Dược Hà Nội (2011), Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 120-129. 3. Bộ Y tế (2003), Công văn số 10766/YT-Đtr về việc hướng dẫn tổ chức, hoạt động của đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện. 4. Bộ Y tế (2009), Quyết định số 991/QĐ-BYT về việc thành lập Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. 5. Bộ Y tế (2009), Thông tư số 13/2009/TT-BYT hướng dẫn hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc. 6. Bộ Y tế (2012), Thông tư 22/2011/TT-BYT về quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện. 7. Bộ Y tế (2012), Thông tư 31/2012/TT-BYT hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện. 8. Quốc hội (2016), Luật Dược số 105/2016/QH13, 55-56. 9. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh, 116 – 123. Tiếng Anh 10. American Society of Health-System Pharmacists (2015), “ASHP Guidelines on the Pharmacist’s Role in Providing Drug Information”, American Journal of Health-System Pharmacy, 72 (7), 573-577.
  68. 11. Embrey M (2012), MDS-3: Managing Access to Medicines and Health Technologies, Management Sciences for Health, Inc. 12. Kier K.L, Malone P.M, Stevanovich J.E (2006), Drug Information: A Guide for Pharmacists, 3rd edition, The McGraw-Hill Companies, Inc. 13. Warner-Smith M (2003), “The challenge of developing drug information systems in Africa”, Bulletin on Narcotics, 55(1-2), 95-98. 14. Watanabe AS, McCart G, Shimomura S, Kayser S (1975), “Systematic approach to drug information requests”, Am J Hosp Pharm, 32(12), 1282- 1285
  69. PHỤ LỤC 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH BỆNH VIỆN QUẬN 4 KHOA DƯỢC PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU THÔNG TIN THUỐC BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ Thông tin thuốc (TTT) là các thông tin gắn liền với thuốc, giúp bệnh nhân hiểu rõ lợi ích và tác hại thuốc, đảm bảo bệnh nhân thực hiện sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Nhằm mục đích nghiên cứu và góp phần cải thiện công tác tư vấn TTT cho bệnh nhân, trân trọng đề nghị quý Cô/Bác/Anh/Chị dành chút thời gian thực hiện bảng khảo sát. Ý kiến của quý Cô/Bác/Anh/Chị là vô cùng cần thiết và quan trọng đối với nghiên cứu. Mọi thông tin sẽ được bảo mật và chỉ để nghiên cứu, không dùng cho mục đích nào khác. Nếu Cô/Bác/Anh/Chị có các câu hỏi về nghiên cứu này, xin liên hệ: Sinh viên Huỳnh Phúc Diễm Hoàng qua email: diemhoang1804@gmail.com hoặc số điện thoại: 01212597079. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ. I. PHẦN THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Họ và tên: 2. Tuổi: Giới tính: 3. Nghề nghiệp: Học vấn: 4. Nơi ở hiện tại: 5. Số điện thoại hoặc địa chỉ email (nếu có): 6. Đối tượng: Bệnh nhân Người thân bệnh nhân Hình thức khám Khám bảo hiểm y tế Khám dịch vụ 7. Địa điểm khảo sát: Đang chờ khám bệnh PL1
  70. Đang chờ mua/ lấy thuốc Đã mua/ lấy thuốc II. NỘI DUNG KHẢO SÁT 1. Cô/Bác/Anh/Chị hoặc người thân được chẩn đoán bệnh gì? . 2. Đây là lần thứ mấy Cô/Bác/Anh/Chị đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 4? Lần đầu tiên Lần thứ hai Khác: 3. Cô/Bác/Anh/Chị mua thuốc hoặc được nhận cấp/ phát ở đâu? Khoa Dược bệnh viện Nhà thuốc bệnh viện Nhà thuốc tư nhân hoặc chuỗi nhà thuốc bên ngoài bệnh viện 4. Cô/Bác/Anh/Chị có muốn được dược sĩ tư vấn thêm sau khi bác sĩ kê đơn không? Có Không Nếu KHÔNG, xin vui lòng cho biết lý do tại sao? 5. Cô/Bác/Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ý kiến cho là đúng nhất: Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết A B C D Cô/Bác/Anh/Chị xin cho biết về mức độ cần thiết của các nội dung TTT muốn được cung cấp: Nội dung TTT Mức độ cần thiết A B C D 1. Tác dụng của thuốc 2. Tác dụng không mong muốn của thuốc PL1
  71. 3. Tình trạng cơ thể có thể dùng thuốc được không? (ví dụ có thai, bị các bệnh lý liên quan như suy gan-thận, viêm tiết niệu ) 4. Liều dùng, thời gian dùng thuốc 5. Cách dùng các dạng thuốc đặc biệt (bình xịt hen suyễn, bút tiêm isulin ) 6. Lưu ý đặc biệt trong điều chỉnh ăn uống, sinh hoạt hằng ngày 7. Tương tác với thuốc khác 8. Cách quan sát, theo dõi, xử trí triệu chứng khác lạ khi dùng thuốc 9. Cách bảo quản thuốc 10. Giá tiền 11. Thuốc có được thanh toán bảo hiểm 12. Khác: 6. Cô/Bác/Anh/Chị muốn được tư vấn TTT theo hình thức nào? Hỏi đáp trực tiếp tại quầy mua/cấp/phát thuốc Hỏi đáp trực tiếp tại bàn tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc Sử dụng phiếu tư vấn Tư vấn qua điện thoại Tư vấn qua email/ facebook/ zalo Hình thức khác (xin vui lòng ghi rõ): 7. Cô/Bác/Anh/Chị mong muốn thời gian tư vấn TTT tại bệnh viện là bao lâu ? Dưới 5 phút Từ 5 đến dưới 10 phút Từ 10 đến dưới 15 phút Từ 15 đến dưới 20 phút PL1
  72. Trên 20 phút Không giới hạn thời gian 8. Cô/Bác/Anh/Chị có thắc mắc về thuốc sau khi rời bệnh viện không ? Có Không Nếu CÓ, Cô/Bác/Anh/Chị tìm kiếm thông tin ở đâu ? Quay lại bệnh viện hỏi trực tiếp bác sĩ/ dược sĩ/ điều dưỡng Ra nhà thuốc quen thuộc hoặc gần nhà hỏi dược sĩ bán thuốc Xem tờ hướng dẫn sử dụng (nếu có) Hỏi người thân Dùng internet tìm kiếm Phương pháp khác (ghi rõ): 9. Cán bộ y tế nào tại bệnh viện là người cung cấp TTT cho Cô/Bác/ Anh/Chị? Bác sĩ kê đơn Dược sĩ Điều dưỡng Khác (xin vui lòng ghi rõ): 10. Cô/Bác/Anh/Chị đánh giá thế nào về việc cung cấp TTT của cán bộ y tế tại bệnh viện? Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng HẾT PL1
  73. PHỤ LỤC 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH BỆNH VIỆN QUẬN 4 KHOA DƯỢC PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU THÔNG TIN THUỐC CÁN BỘ Y TẾ Thông tin thuốc (TTT) cung cấp cho cán bộ y tế các nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc, có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn lựa chọn, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Nhằm mục đích nghiên cứu và góp phần nâng cao công tác dược lâm sàng tại bệnh viện, trân trọng đề nghị quý Anh/Chị dành chút thời gian thực hiện bảng khảo sát. Ý kiến của quý Anh/Chị là vô cùng hữu ích và quan trọng đối với nghiên cứu. Mọi thông tin sẽ được bảo mật và chỉ để nghiên cứu, không dùng cho mục đích nào khác. Nếu Anh/Chị có các câu hỏi về nghiên cứu này, xin liên hệ: Sinh viên Huỳnh Phúc Diễm Hoàng qua email: diemhoang1804@gmail.com hoặc số điện thoại: 01212597079. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ. I. PHẦN THÔNG TIN CƠ BẢN Họ và tên: Tuổi: Chức vụ: Khoa/Phòng/Ban: II. NỘI DUNG KHẢO SÁT 1. Theo Anh/Chị TTT có cần thiết trong công việc của mình không? Rất cần thiết Có cần thiết Không cần thiết 2. Anh/Chị sử dụng TTT nhằm mục đích gì? Làm tài liệu tham khảo Vận dụng trong nghiên cứu Bổ sung kiến thức chuyên môn Ứng dụng trong công việc 3. Trung bình bao lâu Anh/Chị có thắc mắc hoặc cần cập nhật TTT trong điều trị? PL2
  74. Mỗi ngày Mỗi tuần Mỗi tháng Khi gặp ca lâm sàng đặc biệt Khác (vui lòng ghi rõ): 4. Anh/Chị cập nhật kiến thức về TTT chủ yếu qua những hình thức tra cứu nào? Trao đổi với đồng nghiệp Sách/ Báo/ Tạp chí chuyên ngành Tài liệu phát tay/ Tờ hướng dẫn sử dụng App (ví dụ: Medscape App, MIMS App): Website trong nước và website Chính phủ, Bộ Y tế Việt Nam Website nước ngoài: Bảng tin khoa Dược Trình dược viên hoặc công ty dược Khác (vui lòng ghi rõ): 5. Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ý kiến cho là đúng nhất Rất quan trọng Quan trọng Có hay không cũng được Không quan trọng A B C D Nội dung TTT nào là quan trọng đối với Anh/Chị? Nội dung TTT Mức độ A B C D 1. Biệt dược mới, hoạt chất mới 2. Chỉ định 3. Chống chỉ định 4. So sánh, đánh giá giữa các thuốc hoặc nhóm thuốc về hiệu quả, tính an toàn để sử dụng và lựa chọn thuốc PL2
  75. 5. Liều dùng, trong đó _ Liều dùng thông thường _ Hiệu chỉnh liều bệnh nhân suy gan, suy thận 6. Đường dùng, cách dùng 7. Phản ứng bất lợi của thuốc 8. Tương tác và tương kỵ (thuốc-thuốc, thuốc-thức ăn, nước ) 9. Dạng bào chế và sinh khả dụng 10. Dược lực học 11. Dược động học: phân bố, hấp thu, chuyển hóa, thải trừ 12. Thông tin đánh giá hiệu quả và độ an toàn thuốc mới 13. Phác đồ và hướng dẫn điều trị 14. Thông tin về giá thuốc, thuốc chi trả bảo hiểm 15. Khác: 6. Những khó khăn Anh/Chị gặp phải trong tra cứu TTT? Mất nhiều thời gian Rào cản ngôn ngữ Nghi ngờ độ chính xác của thông tin Kỹ năng tìm kiếm Không có khó khăn Khó khăn khác (vui lòng ghi rõ): 7. Khi có thắc mắc về TTT Anh/Chị có mong muốn nhận được câu trả lời từ cơ quan chuyên môn riêng biệt: Đơn vị TTT bệnh viện? Có Không 8. Thời gian Anh/Chị mong muốn nhận được phản hồi về thắc mắc? Ngay lập tức 1 ngày 1 tuần 1 tháng Tùy theo tính cấp thiết của tình huống lâm sàng 9. Anh/Chị muốn nhận được TTT theo hình thức nào sau đây? PL2
  76. Trao đổi trực tiếp Qua bảng tin Qua giao ban Qua điện thoại Qua phần mềm Qua mạng trực tuyến Qua hội thảo khoa học Qua đào tạo ngắn hạn Hình thức khác: 10. Anh/Chị đánh giá như thế nào về công tác cung cấp TTT từ Khoa Dược bệnh viện? Rất tốt Chưa tốt, cần cải thiện Tốt Vô cùng yếu kém Bình thường 11. Anh/ Chị có tư vấn về TTT cho bệnh nhân không? Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 12. Theo Anh/Chị, thời gian tư vấn cho bệnh nhân trong bao lâu thì hợp lý? Dưới 5 phút Từ 5 đến dưới 10 phút Từ 10 đến dưới 20 phút Trên 20 phút 13. Thực tế Anh/Chị thường tư vấn TTT cho bệnh nhân trong bao lâu? Đến khi hết câu hỏi của bệnh nhân Dưới 5 phút Từ 5 đến dưới 10 phút Từ 10 đến dưới 20 phút Trên 20 phút HẾT PL2
  77. PHỤ LỤC 3 Danh sách thống kê các cán bộ y tế bệnh viện quận 4 đã tham gia phỏng vấn STT Khoa Y – Bác sĩ Điều dưỡng Kỹ thuật viên Hộ lý 1 Liên chuyên khoa 9 5 0 0 2 Kiểm soát nhiễm khuẩn 2 3 0 0 3 Nội 7 7 0 0 4 Y học cổ truyền 4 1 1 4 5 Xét nghiệm 3 4 5 0 6 Nhi 3 6 0 0 7 Ngoại 4 8 0 2 8 Sản 3 5 0 10 9 Chẩn đoán hình ảnh 5 5 6 1 Cấp cứu – Chống độc – 10 4 23 0 0 Hồi sức tích cực 11 Dinh dưỡng 1 1 0 0 PL3
  78. PHIẾU XÁC NHẬN SỬA CHỮA Nội dung khóa luận đã được chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng. GVHD Sinh viên Chủ tịch Hội đồng GV phản biện