Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học vỏ thân cây đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail. Họ Nhân Sâm (Araliaceae)

pdf 60 trang thiennha21 15/04/2022 4130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học vỏ thân cây đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail. Họ Nhân Sâm (Araliaceae)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_vo_than_cay_dinh_lang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học vỏ thân cây đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail. Họ Nhân Sâm (Araliaceae)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM  NGUYỄN TRẦN BẢO HUY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành : Hóa Hữu Cơ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VỎ THÂN CÂY ĐINH LĂNG TRỔ Polyscias guilfoylei Bail. Họ Nhân Sâm (Araliaceae) Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành : Hóa Hữu Cơ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VỎ THÂN CÂY ĐINH LĂNG TRỔ Polyscias guilfoylei Bail. Họ Nhân Sâm (Araliaceae) Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRẦN BẢO HUY Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn:  Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết và thầy Dương Thúc Huy đã theo sát, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp kiến thức, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp. Được cô và thầy hướng dẫn là một may mắn lớn của tôi trong năm học cuối cùng này tại trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.  Cô Lê Thị Thu Hương và thầy Trương Quốc Phú đã giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quí báu để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.  Quí thầy cô khoa Hóa học đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt bốn năm qua để tôi có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.  Anh Văn Bá Lãnh đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền thụ những kinh nghiệm quí báu cho tôi từ những ngày đầu thực hiện khóa luận.  Bạn Nguyễn Thị Kim Liên, bạn Nguyễn Vũ Mai Trang, bạn Nguyễn Thị Minh Trang, bạn Lê Thị Tú Trinh đã giúp đỡ, chia sẽ cùng tôi những khó khăn, vui buồn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.  Cha mẹ và cả gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần vững vàng nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến mọi người!
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 LỜI MỞ ĐẦU 3 Chương 1 : TỔNG QUAN 5 1.1.MÔ TẢ THỰC VẬT 5 1.2.THÀNH PHẦN HÓA HỌC 5 1.3.CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH 17 Chương 2: THỰC NGHIỆM 21 2.1.HÓA CHẤT – THIẾT BỊ 21 2.2.KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU 21 2.3.ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO VÀ CÔ LẬP HỢP CHẤT 22 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30 3.1.KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT BU-1 30 3.2.KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT ED-1 34 Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 35 4.1.KẾT LUẬN 35 4.2.ĐỀ XUẤT 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 A.PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 37 B.PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG ANH 38 C.PHẦN TÀI LIỆU TRÊN MẠNG INTERNET 40
  5. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước nhiệt đới, nóng ẩm nên nguồn thực vật rất phong phú và đa dạng. Chính sự phong phú, đa dạng đó mà ngành hóa học hợp chất thiên nhiên phát triển rất mạnh mẽ, góp phần rất lớn vào sự phát triển của y học, chăm sóc sức khỏe cho người dân. Từ lâu, dân gian đã biết dùng các loài đinh lăng để bồi bổ sức khỏe, tăng sức đề kháng cho cơ thể, chống lão hóa, hay điều trị một số bệnh như: nhức đầu, đau tức ngực, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư buồng trứng Chính vì các loài đinh lăng có nhiều hoạt tính sinh học như vậy, nên chúng tôi chọn cây Polyscias guilfoylei Bail. để nghiên cứu. Cây Polyscias guilfoylei Bail. chỉ mới được nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học nên chúng tôi quyết định tiếp tục nghiên cứu theo hướng : khảo sát thành phần hóa học.
  6. CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI KHÓA LUẬN s (singlet) : mũi đơn d (doublet) : mũi đôi dd (doublet- doublet) : mũi đôi – đôi t (triplet) : mũi ba q (quartet) : mùi bốn m (multiplet) : mũi đa br s (broad singlet) : mũi đơn rộng J : hằng số ghép RP – 18 (Reversed Phase C-18) : pha đảo NMR (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy) : phổ cộng hưởng từ hạt nhân DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer) HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence) : tương quan H-C qua 1 nối HMBC (Heteronuclear Multiplet Bond Coherence) : tương quan H-C qua 2, 3 nối COSY (COrrelation SpectroscopY) : phổ tương quan giữa proton- proton LC/MS (Liquid Choromatography Mass Spectrum) : phổ khối lượng sắc kí lỏng ESI (ElectroSpray Ionazation) : kĩ thuật phun ion C : Clorofom M : Metanol Ed : Eter dầu hỏa
  7. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT Cây đinh lăng trổ còn có tên khoa học là Polyscias guilfoylei Bail., thuộc chi Polyscias, họ nhân sâm (Araliaceae). Cây bụi, cao 3-4m, thân cây ít phân nhánh. Lá đa dạng, có màu lục sáng, viền trắng, chia lông chim đều đặn, cuống lá ngắn và to, có sọc hay có đốm, lá chét thuôn, có răng không đều. Hình 1:Cây đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail. 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC Năm 2010, Nguyễn Thị Ánh Tuyết [14] đã cô lập từ lá cây Polyscias guilfoylei Bail. được 8 hợp chất hóa học gồm: isophytol (1); acid oleanolic (2); acid 3-O -β-D- glucuronopyranosyloleanolic (3); hỗn hợp hai chất gồm : acid 3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (4) và acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (5) với tỉ lệ tương ứng là 2:3; acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl- (1→3),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (6); acid 3-O-[β-D- glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (7); 3- O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (8). Qua các tài liệu tham khảo, nhận thấy chi Polyscias là chi lớn thứ hai trong họ nhân sâm [24]. Trong đó, cây Polyscias guilfoylei Bail. chỉ mới được nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học nên chúng tôi trình bày thêm thành phần hóa học của một số loài khác cùng chi Polyscias. 1.2.1. Polyscias amplifolia (Baker) Harms. Năm 2003, Prakash C. V. S. cùng cộng sự [38] đã cô lập từ quả bốn hợp chất đều thuộc loại saponin có phần aglycon là axit oleanolic là:  Acid 3-O-β-D-galactopyranosyloleanolic (9)  Acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→4)-β-D-galactopyranosyloleanolic (10)  Acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→4)-β-D-xylopyranosyloleanolic (11)  Acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→4)-α-L-arabinopyranosyloleanolic (12)
  8. 1.2.2. Polyscias dichroostachya Baker. Năm 1990, Gopalsmy N. cùng cộng sự [25] đã cô lập được bốn hợp chất đều thuộc loại saponin có phần aglycon axit hederagenin là:  3–O–α–L–arabinopyranosylhederagenin (13)  3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(1→2)–α–L–arabinopyranosylhederagenin (14)  3–O–β–D–glucopyranosyl-(1→2)–α–L–arabinopyranosylhederagenin (15)  3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(1→2)–α–L–arabinopyranosylhederagenin– 28-O–β–D–glucopyranosid (16) 1.2.3. Polyscias filicifolia Balf. Năm 2007, Nguyễn Thúy Anh Thư cùng cộng sự [13] đã cô lập được các hợp chất:  Hợp chất steroid: stigmasterol (17); spinasterol (18); 3-O-β-D- glucopyranosylstigmasterol (19).  Hợp chất phenolic: 3,5,7,3',4'-pentamethoxyflavone (20); 5,4'-dihydroxy-3,7-di-(O-α- L-rhamnopyranosyl)flavone (21).  Hợp chất saponin có aglycon là acid oleanolic : acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)- β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5).  Hợp chất triterpenoid: acid oleanolic (2). 1.2.4. Polyscias fulva (Hiern) Harms. Năm 2001, Bedir cùng cộng sự [22] đã cô lập từ phần trên mặt đất các hợp chất:  Các hợp chất saponin có phần aglycon là hederagenin: 3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1→2)-α-L-arabinopyranosylhederagenin (14); 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-L- arabinopyranosylhederagenin-28-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl- (1→6)-β-D-glucopyranosyl ester (22).  Hợp chất phenolic: 5,7,3',4'-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavone (23)  Hợp chất saponin khác: 12-oxo-3β,16β-20(S)-trihydroxydammar-24-en-3-O-α-L- rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosid (24). Năm 2004, A. C. Mitaine Offer [31] và cộng sự đã cô lập từ phần vỏ thân cây này các hợp chất:  Hợp chất steroid: β-sitosterol (25); 3-O-β-D-glucopyranosyl-β-sitosterol (26); 3-O- β-D-glucopyranosylstigmasterol (19).  Hợp chất phenolic: lichexanthon (27).  Hợp chất triterpenoid: acid oleanolic (2); hederagenin (28).
  9.  Các hợp chất saponin có phần aglycon là hederagenin: 3-O-α-L- arabinopyranosylhederagenin (13); 3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(1→2) –α–L– arabinopyranosylhederagenin (14); 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-L- arabinopyranosylhederagenin-28-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl- (1→6)-β-D-glucopyranosyl ester (22)  Các hợp chất saponin có aglycon là acid oleanolic: acid 3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1→2)-α-L-arabinopyranosyloleanolic (29).  Các hợp chất saponin khác: 3-O-α-L-arabinopyranosylcollinsogenin (30); acid 3-O- α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-L-arabinopyranosylechynocystic (31).  Hợp chất ceramid và cerebrosid : (2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-hydroxypalmitoylamino]- 8-octadecen-1,3,4-triol (32); 1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’- hydroxypalmitoylamino]-8-octadecen-1,3,4-triol (33) 1.2.5. Polyscias fruticosa (L.) Harm. Năm 1989, Nguyễn Khắc Viện [16] đã nghiên cứu và cho thấy trong rễ có 4% saccarose, một chất kết tinh A chưa xác định cấu trúc hóa học, có điểm sôi trong khoảng 158-161oC, tan nhiều trong clorofom và aceton. Năm 1990, Nguyễn Thới Nhâm và cộng sự [12] đã công bố trong thành phần của rễ, thân và lá có các glycosid, alcaloid, tanin, vitamin B1 và khoảng 20 loại acid amin như arginin, alanin, asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenylalanin, prolin, threonin, tyrosin, cystein, tryptophan, metionin . Năm 1990, Brophy Joseph J. và cộng sự [26] đã dùng phương pháp GC-MS để phân tích thành phần tinh dầu của lá cây mọc ở Fiji và Thái Lan. Kết quả cho thấy trong tinh dầu có khoảng 24 cấu tử, trong đó có 4 chất chính là: β-elemen (34); β-germacren-D (35); E- γ- bisabolen (36) và α-bergamoten (37). Năm 1991, Võ Xuân Minh cùng cộng sự [9] đã khảo sát hàm lượng saponin toàn phần trong các bộ phận của cây đinh lăng với kết quả: rễ (0,49%), vỏ rễ (1,00%), lõi rễ (0,11%) và lá (0,38%). Năm 1992, trong nghiên cứu tiếp theo, Võ Xuân Minh [10] cho biết trong cây đinh lăng có các alcaloid, glucosid, saponin, các vitamin tan trong nước như B1, B2, B6, C. Nghiên cứu cũng cho thấy rễ cây đinh lăng có chứa tới 20 acid amin. Năm 1992, Lutomski và cộng sự [29] đã cô lập từ rễ 5 hợp chất thuộc loại hợp chất polyacetylen: (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (38); (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-
  10. diyn-3-ol-10-on (39); (8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (40); falcarinol (41) và panaxydol (42). Cũng vào năm 1992, Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự [11] đã cô lập được acid oleanolic (2). Năm 1995, Chaboud A. và cộng sự [17] đã cô lập từ lá một saponin triterpen là acid 3-O- β-D-galactopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyloleanolic (43). Năm 1996, Chaboud A. và cộng sự [18] đã cô lập từ lá khô một saponin triterpen là acid 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl - 28-O-β-D-glucopyranosyloleanolic (44). Năm 1998, Võ Duy Huấn cùng cộng sự [41] đã cô lập được 11 saponin triterpen gồm:  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (45)  Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (7)  Acid 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (46)  Acid 3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (47)  3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic -28-O-β-D-glucopyranosyl ester (48)  3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic -28-O-β -D-glucopyranosyl ester (49)  3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β -D-glucopyranosyl ester (50)  3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-α-L- rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-glucopyranosyl ester (51)  3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic -28-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D glucopyranosyl ester (52) 1.2.6. Poyscias murrayi Harms. Năm 2004, Malcolm S. Buchanan và cộng sự [30] đã cô lập từ cây Poyscias murrayi Harms. các chất thuộc loại hợp chất phenolic.
  11.  3-(4-hydroxyphenyl)propionyl choline (53)  Acid 3,4-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-1,5- dihydroxycyclohexancarboxylic(54)  Acid 3,5-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-1,4- dihydroxycyclohexancarboxylic (55)  Acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic (56)  Acid 3-(3,4-dihydroxyphenyl)propanoic (57)  Acid 3,5-dicaffeoyl-muco-quinic (58) 1.2.7. Polyscias nodosa (Blume) Seem. Năm 1913, Vander Haar và cộng sự [40] đã cô lập được một hợp chất sapogenin có CTPT C26H44O4, chưa xác định được cấu trúc hóa học. 1.2.8. Polyscias scutellaria (Burm. f.) Merr. Năm 1988, S. Paphassarang và cộng sự [34] đã cô lập được hợp chất 3-O-β-D- glucopyranosyloleanan (59). Năm 1989, S. Paphassarang cùng cộng sự [35,36] đã cô lập các saponin sau:  Acid 3-O-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (3)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (45)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (4)  3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D -glucopyranosyl ester (60)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (7). Năm 1990, S. Paphassarang cùng cộng sự [37] đã cô lập từ lá thêm hai hợp chất saponin là :  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (45)  3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D- glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl ester (48) Năm 2008, Nguyễn Thị Thúy Hằng [4] cũng cô lập từ cây này mọc ở Việt Nam các hợp chất:  Stigmasterol (17)  Spinasterol (18)  3-O-β-D-glucopyranosylstigmasterol (19)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5)
  12.  3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D -glucopyranosylester(8)  3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O- ethyl ester (61) 1.2.9. Polyscias sp. nov. Năm 1991, M. Lussignol và cộng sự [28] đã cô lập được từ lá một hợp chất :  5,7,3',4'-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavone (27) 1.2.10. Polyscias balfouriana Bail. Năm 2007, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Ngọc Sương, Nguyễn Kim Phi Phụng [32] đã tách từ lá cây được 12 chất:  5-hydroxymethylfurfural (62)  Stigmasterol (17)  Spinasterol (18)  3-O-β-D-glucopyranosylstigmasterol (19)  3-O-β-D-glucopyranosylspinasterol (63)  Acid oleanolic (2)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-28-O-β-D-glucopyranosyloleanolic (64)  5,3'-dihydroxy-4'-methoxy-3,7-di-(O-α-L-rhamnopyranosyl)flavone (65)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-6'-O-methyl-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (66)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→4)-6'-O-methyl-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (67)  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5)  3-O-β-D-glucopyranosyl (1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D- glucopyranosyl ester (8) Năm 2010, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Bạch Thanh Lụa, Nguyễn Ngọc Sương, Nguyễn Kim Phi Phụng [33] đã tách từ rễ cây được 3 hợp chất saponin:  Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (4)  Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (7)  Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3),β-D- glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (68). 1.2.11. Polyscias guilfoylei var. quinquefolia Bail.
  13. Năm 2011, Văn Bá Lãnh [6] đã cô lập từ lá cây 2 hợp chất là:  3-O-β-D- glucopyranosylstigmasterol (19)  3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β- D-glucopyranosyl ester (8) CH3 H3C CH3 CH3 COOH H CH3 HO H H3C CH3 (1) (2) CH3 CH3 H3C H3C CH3 CH3 COOH CH3 CH3 COOH H CH3 H CH3 HO HOOC HOOC O O O O O HO O H HO HO H3C HO H CH3 H3C HO H CH3 O OH OH (4) (3) CH3 H3C CH3 H3C CH3 CH3 COOH CH3 CH3 COOH OH H CH3 OH HOOC H CH3 O HOOC O O O O HO HO HO O HO HO O O H O H3C CH3 H OH OH OH H3C CH3 OH OH HO O (5) HO OH (6) CH H C 3 CH3 3 H3C O CH3 CH3 COOH CH3 CH3 C OH O OH H CH3 HOOC H CH3 O O HOOC HO O O HO O O HO O HO HO HO O O HO OH OH H OH H3C H CH3 OH H3C CH O 3 HO HO O OH HO HO OH (8) (7)
  14. H3C CH3 H3C CH3 CH CH COOH CH3 CH3 COOH 3 3 OH OH OH O OH OH H CH H CH3 3 HO O O OH O HO O O HO H OH H H3C CH3 H3C CH3 OH (9) (10) CH3 CH3 H3C H3C CH CH COOH 3 3 CH3 CH3 COOH OH HO H CH3 O H CH O 3 OH O HO OH O O OH O O H O HO H H C CH HO OH 3 3 H C CH HO OH 3 3 OH (11) (12) H3C CH3 H3C CH3 CH3 CH3 COOH OH H CH3 CH3 CH3 COOH O HO O H OH H C H CH3 O 3 CH2OH O H3C O O HO HO H HO OH H3C CH2OH OH (13) (14) CH3 CH3 H3C H3C OH CH3 CH3 COOH CH3 CH3 COO O HO HO H CH O 3 OH H CH3 O O HO OH HO HO O O H HO O OH H C H 3 CH OH H3C HO 2 O CH2OH HO H3C O HO HO OH (15) (16) H3C H3C CH CH3 3 H H CH3 CH3 H H H H H HO HO (17) (18)
  15. OCH3 OCH3 H3C CH H3CO O 3 H CH3 H OCH3 O CH3O H H OH O O HO HO OH (20) (19) CH3 H3C OH O O CH3 CH3 COO H C 3 O O HO OH H CH3 O OH HO OH O O O HO O OH O H H3C H O CH OH O OH HO H 2 3C O HO HO H3C O HO H HO O H HO O OH O H3C O HO (21) HO OH (22) OH CH HO 3 OH O HO O CH CH 3 3 OH OH O O HO CH3 HO OH O O O HO OH O H C 3 O H C CH OH HO 3 2 HO HO OH HO (23) (24) H H3C 3C CH CH3 3 H H CH3 H CH3 H OH H H H H O HO O HO HO OH (25) (26) CH3 H3C OH O CH3 CH3 COOH H3CO O OCH3 H CH3 HO (27) H H3C CH2OH (28)
  16. CH3 H3C CH3 H3C CH3 CH3 COOH CH3 CH3 COOH OH H H CH3 CH O OH 3 O O O HO O H HO H C 3 CH OH O CH3 H3C 2 HO H3C O HO HO OH (30) (29) H3C CH3 O H N 6 OH CH3 CH3 COOH OH OH OH CH3 HO O HO O H3C CH3 O 6 HO H3C O HO HO OH (32) (31) O H N 6 OH OH OH HO O HO O OH 6 (34) HO (33) (35) (36) OH OH (38) (37) HO O OH O
  17. (39) (40) OH OH O (41) (42) CH3 CH3 H3C H3C CH CH COOH 3 3 CH3 CH3 COO OH H CH3 OH O H CH3 O HO O O HO OH HO O O OH H HO OH H3C H CH3 H C O H C O 3 OH 3 CH H 3 HO O O HO HO HO OH OH (43) (44) CH3 CH3 H3C H3C CH3 CH3 COOH CH3 CH3 COOH OH H CH3 H CH HOOC 3 O HOOC HO O O HO O O HO O HO HO OH H OH H3C H O O CH3 HO O H3C O CH3 HO HO HO OH OH (45) (46) CH3 H3C CH3 H3C O CH3 CH3 C O CH3 CH3 COOH OH H CH3 O HOOC O HO O HO HO O O OH H CH3 HO OH HOOC H OH O OH H3C CH HO O HO O 3 O O HOHO HO H H C HO O HO O 3 CH OH O 3 HO HO OH OH HO (48) (47) CH3 CH3 H3C H3C CH3 CH3 COO CH3 CH3 COO OH O O HOOC H CH HO O 3 HO HOOC H CH O HO OH 3 HO O O O HO OH HO HO OH O HO O H O O O H HO O H C HO OH 3 CH HO OHH O O H 3 O H3C HO HO CH3 HO OH HO OH (49) (50)
  18. CH3 CH3 H3C H3C CH3 CH3 COO CH3 CH3 COO O O OH HO OH HO H CH3 HOOC OH HOOC H CH HO O HO O 3 OH O O HO O O HO O HO HO O HO H HO O HO O OH H3C H3C O OH O OH CH3 O H HO H3C H3C O CH3 HO HO OH HO HO OH HO OH (51) (52) O OH HO O O N HO HO O O O OH HO O (53) (54) O OH O HO OH HO O O O HO OH O OH (56) (55) O O OH OH HO OH HO O OH O HO O OH OH O OH (57) (58) CH3 CH3 H3C H3C CH3 CH3 COO O CH3 CH3 COOH H CH3 OH HO HOOC O HO O O HO O H HO H3C HO HO CH3 H CH3 OH OH HOOC OH O HO O HO H (60) H3C CH3 OH (59) CH3 H3C CH3 CH3 COOCH3 O HO OH H CH3 HOOC O O O O HO HO O HO H H3C CH3 OH OH (62) (61)
  19. CH3 H3C H3C CH3 CH3 COO CH3 H O OH HO H CH3 OH O CH3 HO HO O HO OH H OH H3C CH3 OH H H O HO O HO (64) OH (63) CH3 OH H3C O O OCH3 H3C O HO CH3 CH3 COOH HO O OH OH O OH O OCH3 H CH3 C H3C O HO O O HO HO O HO O HO H H3C OH OH CH3 OH (65) (66) CH3 CH3 H3C H3C CH3 CH3 COOH CH3 CH3 COOH OH OH O H CH H H HO 3 O OCH3 C 3 HO HOOC HO O C O O HO O O O O OH O HO HO O H H OH H 3C CH H3C O 3 CH3 O OH OH HO HOHO OH (67) HOHO (68) 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH Theo bác sĩ Huỳnh Ngọc Tựng [15], các loài cây đinh lăng được trồng ở Việt Nam đều dùng làm thuốc được. Tuy nhiên, có một số loài cây đinh lăng vẫn chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu một cách cụ thể về dược tính. Theo các tài liệu tham khảo, chỉ tìm thấy một nghiên cứu về dược tính trên cây Polyscias guilfoylei Bail., đó là nghiên cứu trên lá tươi : dịch trích nước và dịch trích diclorometan của lá cây Polyscias guilfoylei Bail. có khả năng quyến rũ ruồi trái cây. Chính vì cây Polyscias guilfoylei Bail. chưa được nghiên cứu nhiều nên chúng tôi xin trình bày thêm dược tính của một số cây khác cùng chi. 1.3.1. Polyscias fruticosa (L.) Harms. Cây đinh lăng có tác dụng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với một số yếu tố như: kiệt sức, nóng, [3] Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây Polyscias fruticosa có khả năng làm tăng tiết niệu gấp trên năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột đối với các bức xạ
  20. siêu cao tầng, kéo dài thời gian sống của chuột bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét Plasmodium berghei, làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin [8,16]. Thực nghiệm trên người cho thấy, cây Polyscias fruticosa làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể thao [7], khác với nhân sâm, Polyscias fruticosa không làm tăng huyết áp [2, 16]. Năm 2001, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự [5] đã dùng chuột nhắt trắng để thử nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Polyscias fruticosa. Kết quả cho thấy cao Polyscias fruticosa có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi stress, ở liều 45-180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác dụng khác như tăng lực, kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống viêm và xơ vữa động mạch. Theo dân gian, đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, làm thuốc lợi tiểu và chống độc. Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có đinh lăng [1,2,3]. Một số bài thuốc dân gian từ cây Polyscias fruticosa: Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Rễ đinh lăng phơi khô thái mỏng, 0,50g thêm 100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày. Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, lá tre tươi 20g, cam thảo đất 30g, rau má tươi 30g, me chua đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia uống 3 lần trong ngày. Lợi sữa: Lá đinh lăng tươi 50 – 100g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với gạo nếp, nấu cháo ăn. Hoặc rễ Đinh lăng tươi 30 - 40g, thêm 500ml nước, sắc còn 250ml, uống nóng, ngày uống 1-2 lần, uống trong 2 – 3 ngày. Chữa đau tử cung: Cành và lá đinh lăng sao vàng, sắc uống như chè. Chữa mẫn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng 80g, sao vàng, sắc uống, dùng trong 2 -3 tháng. Lá đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm giúp phòng bệnh kinh giật. 1.3.2. Polyscias amplifolia (Baker) Harms. Chaturvedula v.s.prakash và cộng sự [38] đã cho biết ba hợp chất từ quả là: acid 3-O-β-D- galactopyranosyloleanolic; acid 3-O-β-D-
  21. galactopyranosyl-(1→4)-β-D-galactopyranosyloleanolic và acid 3-O-β-D-galactopyranosyl- (1→4)-α-L-arabinopyranosyloleanolic có hoạt tính ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư buồng trứng A2780 ở người. 1.3.3. Polyscias balfouriana Bail. Theo Phan Quốc Kinh [42], thực phẩm chức năng với tên thương mại là CERATO, có bán trên thị trường với thành phần chứa là cao tật lê, cao dâm dương hoắc và cao đinh lăng lá tròn (Polyscias balfouriana) có tác dụng giúp nam giới bồi bổ sức khỏe, nâng cao thể trạng, giảm đau mỏi lưng gối, ù tai, di tinh, mộng tinh. Sản phẩm này đã được công ty cổ phần dược vật tư y tế Thành Vinh nghiên cứu và sản xuất dựa vào công thức của Genix (sản phẩm được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ và Tây Âu), nhưng cải biến một thành phần của Genix để CERATO có hoạt tính cao hơn, mạnh hơn, đó là thay thế cao đinh lăng - Polyscias fruticosa bằng cao đinh Hình 2: Thực phẩm lăng lá tròn - Polyscias balfouriana. chức năng CERATO Dịch trích butanol của lá và rễ cây Polyscias balfouriana đều có tác dụng chống loét khi thử nghiệm trên chuột, trong đó, dịch trích butanol từ lá có tác dụng mạnh hơn dịch trích từ rễ [39]. 1.3.4. Polyscias filicifolia Bail. Dịch trích từ sinh khối của tế bào cây Polyscias filicifolia có khả năng kháng rất mạnh chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus và kháng yếu với 3 chủng: Micrococcus flavus, Streptococcus pyogenes và Streptococcus agalatiae [21,23]. Dịch trích 40% etanol từ sinh khối của những tế bào nuôi cấy của cây Polyscias filicifolia áp dụng lên giống Salmonella typhimurium TA 98 và TA 100 cho hoạt tính mạnh về kháng đột biến gen [20]. Rượu thuốc từ cây Polyscias filicifolia có tác dụng bảo vệ và phục hồi quá trình tổng hợp protein khi tim heo thiếu oxygen [27]. 1.3.5. Polyscias murrayi Harms. Một số dẫn xuất của acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic được cô lập từ cây Polyscias murrayi như 3-(4-hydroxyphenyl)propionylcholine; acid 3,4 -di-O-3- (4- hydroxyphenyl)- 1,5-dihydroxypropionylcyclohexancarboxylic; acid 3,5-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)-1,4- dihydroxypropionylcyclohexancarboxylic và acid 3- (4-hydroxyphenyl)propanoic có khả năng ức chế hoạt tính xúc tác của men Itk (interleukin-2-inducible T-cell) [30]. 1.3.6. Polyscias scutellaria Merr. Cao trích có chứa saponin của cây Polyscias scutellaria áp dụng trên chuột albino cho
  22. thấy có khả năng làm vết thương nhanh lên da non [19].
  23. Chương 2: THỰC NGHIỆM 2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 2.1.1. Hóa chất + Dung môi: clorofom, metanol, n-hexan, etyl acetat, n-butanol, eter dầu hỏa, etanol 96o. + Silica gel: silica gel 60, 0.04 – 0.06 mm, Merck dùng cho sắc kí cột. + Sắc kí bản mỏng loại 25DC – Aflufolein 20 x 20, Kiesel gel 60F254, Merck. + Sắc kí bản mỏng loại 25DC, RP – 18, Merck. + Thuốc thử hiện hình sắc kí bản mỏng: H2SO4 đặc. 2.1.2. Thiết bị + Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu. + Cột sắc kí. + Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy. + Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.20, tần số cộng hưởng 500MHz. + Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.200, tần số cộng hưởng 500MHz. Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. 2.2. KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU 2.1.1. Thu hái và xử lí mẫu Cây đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail. được thu hái tại Khánh Hòa vào tháng 7 năm 2011 và được nhận danh bởi Th.S Liêu Hồ Mỹ Trang – Bộ môn Hóa Thực Vật – Trường Đại học Y Dược Tp. HCM. Vỏ thân cây tươi sau khi thu hái, loại bỏ những phần sâu bệnh, rửa sạch, để ráo, sấy khô, nghiền nhuyễn thành bột được sử dụng cho phần nghiên cứu. 2.2.2. Xác định độ ẩm Độ ẩm của cây được xác định theo công thức Trọng lượng tươi – Trọng lượng khô Độ ẩm (%) = x 100 Trọng lượng tươi Mẫu cây tươi sau khi làm sạch được sấy khô ở nhiệt độ 60 – 65oC đến khi khối lượng không đổi, thực hiện 3 lần, so sánh lượng vỏ thân tươi và khô, suy ra độ ẩm trung bình của mẫu.
  24. Bảng 1: Độ ẩm của vỏ thân cây Polyscias guilfoylei Bail. Trọng lượng tươi (g) Trọng lượng khô (g) Độ ẩm (%) 3621 1442 49.8 2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO VÀ CÔ LẬP HỢP CHẤT: 2.3.1. Điều chế các loại cao 2.3.1.1. Điều chế cao etanol Sử dụng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ phòng để điều chế cao etanol của vỏ thân. Bột khô của vỏ thân được ngâm dầm bằng dung môi etanol 96o trong 24 giờ. Sau đó lọc, lấy dịch trích, thu hồi dung môi. Tiếp tục thực hiện nhiều lần cho đến khi lượng cao thu được đáng kể, thu được cao etanol của vỏ thân là 111.73g. 2.3.1.2. Điều chế các loại cao khác Cao etanol của vỏ thân được chiết lỏng – lỏng trong các dung môi có độ phân cực tăng dần gồm : n-hexan, etyl acetat, n-butanol. Sau đó lấy dịch trích, thu hồi dung môi để thu được các loại cao tương ứng. Dùng sắc kí bản mỏng pha thường để so sánh các cao : hexan, etyl acetat và butanol, kết hợp với các tài liệu tham khảo, chọn cao hexan và cao butanol để làm thực nghiệm. Sơ đồ điều chế các loại cao được trình bày trong sơ đồ 1. 2.3.2. Cô lập hợp chất từ cao hexan. Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 5.000g của cao hexan, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 500ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân đoạn (H.1 – H.4), các phân đoạn được trình bày trong bảng 2. 2.3.2.1. Sắc kí cột cho phân đoạn H.3 (Bảng 2) Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn H.3 (1.080g) trong bảng 2, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn (H.3.1 – H.3.3), các phân đoạn được trình bày trong bảng 3.
  25. 2.3.2.2. Sắc kí cột cho phân đoạn H.3.2 (Bảng 3) Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn H.3.2 (0.640g) trong bảng 3, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn (H.3.2.1 – H.3.2.3), các phân đoạn được trình bày trong bảng 4. Trong hủ bi chứa phân đoạn H.3.2.2 xuất hiện một lớp kết tủa màu trắng, lắng xuống đáy hủ, lọc lấy kết tủa, rửa kết tủa nhiều lần bằng dung môi clorofom, để khô đem cân có khối lượng là 0.034 g. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly bằng hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Kết quả thu được chất bột màu trắng (20mg). Kiểm tra bằng sắc kí bản mỏng với hệ giải li là C 100%, xuất hiện một vết tròn, màu đen, có Rf = 0.38. Hợp chất này được kí hiệu là ED-1. 2.3.3. Cô lập các hợp chất từ cao Butanol vỏ thân Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 20.100g cao Butanol, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 500ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 6 phân đoạn (B.1 – B.6), các phân đoạn được trình bày trong bảng 5. 2.3.3.1. Sắc kí cột cho phân đoạn B.4 (Bảng 5) Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn B.4 (5.280g) trong bảng 5, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân đoạn (B.4.1 – B.4.4), các phân đoạn được trình bày trong bảng 6. 2.3.3.2. Sắc kí cột cho phân đoạn B.4.3 (Bảng 6) Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn B.4.3 (2.080g) trong bảng 6, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn (B.4.3.1 – B.4.3.3), các phân đoạn được trình bày trong bảng 7.
  26. 2.3.3.3. Sắc kí cột cho phân đoạn B.4.3.2 (Bảng 7) Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn B.4.3.2 (67 mg) trong bảng 7, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 2 phân đoạn (B.4.3.2.1 – B.4.3.2.2), các phân đoạn được trình bày trong bảng 8. Cao thu được từ phân đoạn B.4.3.2.2 (Bảng 8) được rửa nhiều lần trong dung môi metanol. Sau đó, tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly bằng hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Kết qủa thu được là một chất bột màu trắng, có khối lượng 9.2 mg. Dùng sắc kí bảng mỏng pha thường kiểm tra với hệ giải li là C : M : H2O = 14 : 6 : 1 thì hiện lên một vết tròn, rõ, màu tím, có Rf = 0.43. Hợp chất này được kí hiệu là BU-1. Bảng 2: Sắc kí cột silica gel trên cao hexan (5.000g) Phân Khối lượng Dung môi giải ly Sắc kí bản mỏng Ghi chú đoạn (gam) Ed : C H.1 0.900 Vết không rõ Chưa khảo sát (3 : 2) Ed : C H.2 1.200 Vết không rõ Chưa khảo sát (1 : 1) Ed : C H.3 1.080 Vết rõ Khảo sát (2 : 3) Ed : C H.4 1.120 Nhiều vết Chưa khảo sát (2 : 3) Bảng 3: Sắc kí cột trên phân đoạn H.3 (1.080g) Phân Khối lượng Dung môi giải ly Sắc kí bản mỏng Ghi chú đoạn (gam) Ed : C Một vết, có lẫn Chưa khảo H.3.1 0.120 (1 : 1) nhiều vết dơ sát Ed : C Vết rõ, tròn, tách H.3.2 0.640 Khảo sát (2 : 3) rõ Ed : C Chưa khảo H.3.3 0.130 Vết dài (2 : 3) sát
  27. Bảng 4: Sắc kí cột trên phân đoạn H.3.2 (0.640g) Phân Khối lượng Dung môi giải ly Sắc kí bản mỏng Ghi chú đoạn (gam) Ed : C Chưa khảo H.3.2.1 0.190 Vết mờ (2 : 3) sát Vết màu đen, Ed : C H.3.2.2 0.200 còn vết dơ rất Khảo sát (2 : 3) mờ Ed : C Chưa khảo H.3.2.3 0.050 Vết mờ (2 : 3) sát Bảng 5: Sắc kí cột silica gel trên cao butanol (20.100g) Phân Khối lượng Sắc kí bản Dung môi giải ly Ghi chú đoạn (gam) mỏng C B.1 1.340 Vết không rõ Chưa khảo sát 100% C : M B.2 1.200 Vết không rõ Chưa khảo sát (19 : 1) SV Nguyễn Thị C : M B.3 2.50 Vết rõ Kim Liên (9 : 1) khảo sát C : M B.4 5.280 Vết rõ Khảo sát (4 : 1) SV Nguyễn Thị C : M B.5 5,220 Vết rõ Kim Liên (4 : 1) khảo sát C : M : H2O B.6 1.450 Vết không rõ Chưa khảo sát ( 14 : 6 : 1)
  28. Bảng 6: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn B.4 (5.280g) Phân Khối lượng Dung môi giải ly Sắc kí bản mỏng Ghi chú đoạn (gam) C : M Vết dài, có nhiều B.4.1 0.770 Chưa khảo sát (17 : 3) vết dơ C : M Một vết tròn, có B.4.2 1.350 Chưa khảo sát (4 : 1) lẫn nhiều vết dơ C : M Một vết rõ, tròn, B.4.3 2.080 Khảo sát (4 : 1) có ít vết dơ hơn C : M B.4.4 0.650 Nhiều vết Chưa khảo sát (4 : 1) Bảng 7: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn B.4.3 (2.080g) Phân Khối lượng Dung môi giải ly Sắc kí bản mỏng Ghi chú đoạn (gam) C : M Vết tròn, có lẫn B.4.3.1 1.030 Chưa khảo sát (17 : 3) vết dơ C : M : H2O Một vết rõ, tròn, B.4.3.2 0.067 Khảo sát ( 40 : 10 : 1) có lẫn vết dơ mờ C : M : H2O B.4.3.3 0.680 Nhiều vết Chưa khảo sát (40 : 10 : 1) Bảng 8: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn B.4.3.2 (0.067) Phân Khối lượng Dung môi giải ly Sắc kí bản mỏng Ghi chú đoạn (gam) C : M : H2O Vết rõ tròn, có lẫn B.4.3.2.1 0.032 Chưa khảo sát (40 : 10 : 1) vết dơ C : M : H2O Một vết rõ, tròn, Khảo sát thu B.4.3.2.2 0.027 (40 : 10 : 1) có lẫn vết dơ mờ được BU-1
  29. Sơ đồ 1: Điều chế các loại cao từ cao etanol vỏ thân Cao Etanol 111.730g + Chiết lỏng – lỏng trong n-hexan. + Cô quay thu hồi dung môi. Cao hexan Phần còn lại 5.000g + Chiết lỏng – lỏng trong etyl acetat. + Cô quay thu hồi dung môi. Cao etyl acetat Phần còn lại 16.420g + Chiết lỏng – lỏng trong n-butanol + Cô quay thu hồi dung môi. Cao butanol 20.100g
  30. Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập BU-1 từ cao butanol vỏ thân Cao Butanol vỏ thân 20.100g + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C : M + Cô quay thu hồi dung môi. Phân đoạn Phân đoạn Phân đoạn Phân đoạn Phân đoạn Phân đoạn B.1(1.340g) B.2(1.200g) B.3(2.500g) B.4(5.280g) B.5(5.200g) B.6(1.450g) + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C : M + Cô quay thu hồi dung môi. Phân đoạn B.4.1 Phân đoạn B.4.2 Phân đoạn B.4.3 Phân đoạn B.4.4 0.770g 1.350g 2.080g 0.650g + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C : M : H2O. Phân đoạn B.4.3.1 Phân đoạn B.4.3.2 Phân đoạn B.4.3.3 1.030g 0.067g 0.680g + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C : M : H2O Phân đoạn B.4.3.2.1 Phân đoạn B.4.3.2.2 0.032g 0.025g + Rửa nhiều lần bằng metanol + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C : M : H2O BU-1 9.2 mg
  31. Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập ED-1 từ cao hexan vỏ thân Cao Hexan vỏ thân 5.000g + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly Ed : C + Cô quay thu hồi dung môi. Phân đoạn H.1 Phân đoạn H.2 Phân đoạn H.3 Phân đoạn H.4 0.900g 1.200g 1.080g 1.120g + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly Ed : C + Cô quay thu hồi dung môi. Phân đoạn H.3.1 Phân đoạn H.3.2 Phân đoạn H.3.3 0.220g 0.640g 0.130g + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly Ed : C + Cô quay thu hồi dung môi. Phân đoạn H.3.2.1 Phân đoạn H.3.2.2 Phân đoạn H.3.2.3 0.190g 0.200g 0.050g + Lọc kết tủa, rửa nhiều lần bằng clorofom. + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly Ed : C ED-1 20mg
  32. Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT BU-1 Hợp chất BU-1 (9.2mg) thu được từ phân đoạn B.4.3.2.2 của vỏ thân cây Polyscias guilfoylei Bail. có những đặc điểm như sau: 1 Phổ H-NMR (pyridin-d5), (phụ lục 1), δH = 5.38 ppm (1H, br s, =CH-, H-12); 5.30 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-1''); 4.86 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-1'). 13 Phổ C-NMR kết hợp với DEPT - NMR (pyridin-d5), (phụ lục 2, 3); δC = 144.4 (=C CH-, 1 tín hiệu carbon loại =CH-, 6 tín hiệu carbon loại >C CH-O và 2 tín hiệu carbon loại >C=O. Phần aglycon là acid oleanolic còn được tái khẳng định qua phổ 13C-NMR. Sự xuất hiện của 2 tín hiệu cộng hưởng tại các vị trí δC = 144.4 ppm và δC = 122.2 ppm đặc trưng cho 2 carbon olefin C-12 (=CH-) và C-13(=C<) của acid oleanolic. Sự hiện diện của 2 carbon anomer tại δC = 105.8 ppm và δC = 104.9 ppm cùng 8 tín hiệu carbon xuất hiện trong vùng từ 86.5 – 71.0 cho phép tái khẳng định aglycon có gắn 2 phân tử đường.
  33. Phổ HMBC cho thấy tương quan giữa proton anomer có δH = 4.85 ppm (d, J = 7.5 Hz ) với C-3 (δC3 = 89.1 ppm), như vậy phân tử đường thứ nhất gắn vào C-3 của acid oleanolic. Phổ COSY xuất hiện sự tương tác giữa proton anomer H-1' (δH = 4.85 ppm) với proton có δH = 4.05 ppm nên H-2' có δH2' = 4.05 ppm. Tương tự phổ COSY còn cho thấy sự tương tác khác của H-2' với H-3' nên H-3' có δH3' = 4.29 ppm. Từ đó, suy ra các tín hiệu proton trên phân tử đường thứ nhất. Phổ HSQC cho thấy mối tương quan giữa proton H-1' (δH = 4.85 ppm, d, J = 7.5 Hz) với carbon δC = 106.0 ppm, nên C anomer của phân tử đường gắn qua C-3 là C-1' có δC = 106.0 ppm. Phổ HSQC cũng cho thấy tương quan giữa proton H-2' (δH2' = 4.05 ppm) với carbon δC = 74.2 ppm nên C-2' có δC = 74.2 ppm ; tương quan giữa proton H-3' (δH3' = 4.29 ppm) với carbon δC = 86.5 ppm, nên C-3' có δC = 86.5 ppm ; tương quan giữa proton H4' (δH4' = 4.27 ppm) với carbon δC = 71.3 ppm, nên C-4' có δC = 71.3 ppm; tương quan giữa proton H5' (δH5' = 4.41 ppm) với carbon δC = 76.0 ppm, nên C-5' có δC = 76.0 ppm. Ngoài ra, phổ HMBC còn cho thấy tương quan giữa H-2' với C-1', C-3' ; tương quan giữa proton H-4' có δH = 4.27 ppm với C-3', tương quan giữa proton H-5' có δH = 4.41 ppm với C-4'. Mặc khác, phổ HMBC còn cho thấy sự tương quan giữa proton anomer có δ = 5.3 ppm (d, J = 8.0 Hz) với C-3' (δC3' = 86.5 ppm). Như vậy, phân tử đường thứ 2 gắn tại vị trí C-3' của phân tử đường thứ nhất và proton H-1'' của phân tử đường thứ hai có δ = 5.3 ppm (d, J = 8.0 Hz). Tương tự, căn cứ vào phổ COSY, HSQC và HMBC ta tiếp tục suy ra các tín hiệu của carbon và proton của phân tử đường thứ 2. Độ chuyển dịch hóa học của carbon và proton của phân tử đường thứ 2 được trình bày trong bảng 9. Như vậy, BU-1 là saponin có aglycon là acid olenolic có gắn 2 phân tử đường gồm 1 phân tử đường acid glucoronic và 1 phân tử đường glucose. Khi đó công thức phân tử của BU-1 là C42H66O14. Cấu trúc của BU-1 được khẳng định bởi phổ LC/MS ESI (chế độ âm) (phụ lục 7) với mũi ion giả tựa phân tử tại m/z bằng 793.36 [M-H]- tương ứng với công thức phân tử C42H66O14, có phân tử khối là 794 đvC. Từ những dữ kiện trên, nhận thấy rằng số liệu phổ của hợp chất BU-1 gần giống với số liệu phổ của hợp chất acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic đã được Nguyễn Thị Ánh Tuyết [14] cô lập từ lá cây Polyscias guilfoylei Bail. năm 2010, nên chúng tôi chọn hợp chất này để so sánh. Kết quả so sánh (được trình bày trong bảng 9) cho
  34. thấy trùng khớp, do đó đề nghị cấu trúc của hợp chất BU-1 là Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic. 29 30 20 12 18 22 13 11 28 25 26 17 COOH 1 15 10 8 6' O OH HO 5 27 6'' 4' C 3 5'' O HO O HO O O HO 3' 3'' 1'' H OH 1' OH 24 23 H H Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic Bảng 9: Số liệu phổ NMR của BU-1 Hợp chất so sánh Hợp chất GUI.M5 (pyridine – d5) Vị (pyridine – d5) trí Loại δH (ppm) HMBC δC (ppm) δC (ppm) cacbon (J-Hz) (1H13C) 1 -CH2- 1.27 ; 0.74 38.3 38.9 2 -CH2- 2.14; 1.71 26.0 26.3 3.27, dd 3 >CH-OH 89.1 89.6 (11,5/4.0) 4 >C CH- 0.68 55.4 56.1 6 -CH2- 1.40 ; 1.16 18.1 18.7 7 -CH2- 1.90 ; 1.69 32.8 33.3 8 >C CH- 1.51 47.6 48.2 10 >C< 36.5 37.2 11 -CH2- 2.02 ; 1.76 23.4 23.9 12 =CH- 5.38 , br s 122.2 122.7 13 =C< 144.4 144.8
  35. 14 >C C CH- 41.6 42.2 (13.8/3.0) 19 -CH2- 1.39 ; 1.10 46.2 46.7 20 >C C=O 180.0 180.2 29 -CH3 1.20, s 33.1 33.3 30 -CH3 0.90, s 23.4 23.9 1' >CH-OH 4.85, d (7.5) 106.0 3 105.9 2' >CH-OH 4.05, m 74.2 1', 3' 74.6 3' >CH-OH 4.29, m 86.5 4', 1'' 87.9 4' >CH-OH 4.27, m 71.3 5', 3' 71.7 5' >CH-OH 4.41, m 76.0 4' 75.9 6' -COOH 175.5 1'' >CH-OH 5.30, d (8.0) 104.0 3' 105.7 2'' >CH-OH 3.95, m 74.8 1'', 3'' 75.2 3'' >CH-OH 4.16, m 77.3 2'' 78.0 4'' >CH-OH 3.97, m 70.9 5'', 6'' 71.5 5'' >CH-OH 3.93, m 77.9 78.2 6'' -CH2OH 4.14 ; 4.44 61.8 4'' 62.2 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT ED-1 Hợp chất ED-1 (20mg) thu được từ phân đoạn H.3.2.2 của vỏ thân cây Polyscias guilfoylei Bail. có những đặc điểm như sau:
  36. 1 Phổ H-NMR (CDCl3), (phụ lục 8), δH = 2.34 ppm (2H, t, -CH2-); 1.60 (2H, -CH2-); 0.88 (3H, t, -CH3). BIỆN LUẬN CẤU TRÚC: 1 Phổ H-NMR (CDCl3), cho thấy sự xuất hiện mũi ba của của δH = 2.34 ppm (2H, t, J=7.5 Hz, -CH2-) cho phép dự đoán ED-1 có 1 nhóm -CH2- gắn với nhóm –COO- và bị tương tác spin-spin với 1 nhóm -CH2- bên cạnh. Sự xuất hiện tín hiệu mũi năm δH = 1.60 (2H, m, -CH2-) cho phép dự đoán ED-1 có 1 nhóm -CH2- ở vị trí β so với nhóm –COO-. Ngoài ra, sự hiện diện của proton có δH = 0.88 (3H, t, -CH3) cho thấy ED-1 còn có 1 nhóm -CH3 bị tương tác spin-spin với 1 nhóm -CH2- bên cạnh, đây là tín hiệu đặc trưng của nhóm -CH3 nằm ở cuối dây dài. Kết hợp các dữ kiện trên, có thể tạm đề nghị ED-1 là 1 acid béo có công thức là: CH3-(CH2)n-CH2-CH2-COOH
  37. Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1. KẾT LUẬN Việc khảo sát thành phần hóa học của cây Đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail. thu hái tại Khánh Hòa đã thu được những kết quả như sau: Từ phân đoạn B.4.3.2.2 cao Butanol vỏ thân đã cô lập được hợp chất BU-1, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc BU-1 như sau: CH3 H3C CH3 CH3 COOH H CH3 HO HOOC O O O HO O H H HO 3C CH HO OH 3 OH Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic Từ cao Hexan vỏ thân đã cô lập được hợp chất ED-1, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, đã đề nghị cấu trúc ED-1 như sau: CH3-(CH2)n-COOH (n ≥ 3) 4.2. ĐỀ XUẤT Do hạn chế về thời gian, đồng thời nhận thấy lượng chất là khá ít, vì vậy, thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu với lượng mẫu lớn hơn để khảo sát kĩ hơn thành phần hóa học trong rễ cây Polyscias guilfoylei Bail., đồng thời tiến hành thử hoạt tính sinh học đối với các loại cao và các hợp chất đã cô lập được.
  38. TÀI LIỆU THAM KHẢO A. PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT [1]. Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Trần Hùng, Vũ Ngọc Lệ, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Phạm Duy Mai, Bùi Xuân Chương (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Viện Dược liệu, Chương trình tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 394 - 400. [2]. Võ Văn Chi (1997), Tự điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, TP. HCM, 178. [3]. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích Việt Nam, Tập 1, NXB GD, 426–28. [4]. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2008), Tìm hiểu thành phần hóa học của cây Polyscias scutellaria, Luận văn Thạc sĩ khoa học hóa học, Trường ĐH KHTN TP. HCM. [5]. Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích (2001), Nghiên cứu tác dụng chống trầm cảm và stress của Đinh lăng, Tạp chí Dược liệu, 6 (2-3), 84-86 [6]. Văn Bá Lãnh (2011), Khảo sát thành phần hóa học cây Đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei var. quinquefolia Bail. Họ Nhân Sâm (Araliaceae), Khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, Trường ĐH Sư phạm TP.HCM. [7]. Ngô Ứng Long, Tác dụng tăng lực và bổ chung của Đinh lăng, Tóm tắt công trình Đinh lăng 1964 – 1974 (1977), Nội san Đại học Quân Y, 41 – 45. [8]. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB KHKT, 1030. [9]. Võ Xuân Minh (1991), Góp phần tìm hiểu về thành phần hóa học và dạng bào chế của cây Đinh lăng, Tạp chí Dược học, 3, 19-21. [10]. Võ Xuân Minh (1992), Nghiên cứu về saponin Đinh lăng và dạng bào chế từ Đinh lăng, Luận án PTS KH Y dược, Đại học Dược Hà Nội. [11]. Nguyễn Thị Nguyệt, Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Bàn (1992), Một số kết quả nghiên cứu về saponin trong Đinh lăng, Tạp chí Dược học, 3, 15-16. [12]. Nguyễn Thới Nhâm, Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích (1990), Tác dụng dược lí của cao toàn phần chiết xuất từ rễ và lá Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms., Araliaceae, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện Dược liệu. [13]. Nguyễn Thúy Anh Thư (2007), Tìm hiểu thành phần hóa học của cây Polyscias filicifolia, Luận văn Thạc sĩ khoa học hóa học, Trường ĐH KHTN TP. HCM. [14]. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2010), Tìm hiểu thành phần hóa học của một số cây Polyscias, họ Nhân sâm (Araliaceae), luận án Tiến sĩ Hóa học, Trường ĐHKHTN, tr 65-82. [15]. Huỳnh Ngọc Tựng (2000), Tạp chí Thuốc và Sức khỏe, 174, 11-12. [16]. Nguyễn Khắc Viện (1989), Góp phần nghiên cứu tác dụng dược lí của cao rễ Đinh lăng trên một số chức năng của cơ thể, Luận án PTS. ngành Dược lý, Học viện Quân Y.
  39. B. PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG ANH [17]. Chaboud A., Rougny A., Proliac A., Raynaud J., Cabalion P. (1995), A new triterpenoid saponin from Polyscias fruticosa, Fr. Pharmazie, 50(5), 371. [18]. Chaboud A., Rougny A., Proliac A., Raynaud J., Cabalion P. (1996), A oleanolic saponin from Polyscias fruticosa Harms var yellow leaves, Pharmazie, 51(8), 611-612. [19]. Divakar M. C., Devi S. Lakshmi, Kuma P. Senthil, Rao S. B. (2001), Studies on wound healing property of Polyscias scutellaria leaf saponins, Indian Journal of Natural Products, 17(2), 37–42 (CA., 139, 191308). [20]. Dvornyk A. S., Dugan O. M., Kunakh V. A. (1999), Estimation of antimutagenic activities of the extracts from the biomass of cultured cells of some medicinal plants, Dopovidi Akademiyi Nauk Ukrayiny, 7, 166-169. [21]. Dvornyk A. S., Pererva T. P., Kukakh V. A. (2002), Screening substances derived from cultures of medicinal plants for antimutagenic activity in the Escherichia coli – bacteriophage lamdba system, Tsitol Genet, 36(2), 3-10. [22]. Erdal Bedir, Ngeh J. Toyang, Ikhlas A. Khan, Larry A.,Walker, Alice M. Clark (2001), A new dammarane-type triterpene glycoside from Polyscias fulva, Journal of Natural Products., 64(1), 95-97. [23]. Furmanowa M., Nosov A. M., Oreshniko A. V., Klushin A. G., Kotin M., Starosciak, B., Sliwinska A., Guzewska J., Block R. (2002), Antimicrobial activity of Polyscias filicifolia cell biomass extracts, Pharmazie, 57(6), 424-426. [24]. Gregry M. Plunkett, Porter P. Lowwry II, Ninh V. Vu (2004), Phytogenetic relationship among Polyscias (Araliaceae) and close relatives from the Western Indian Ocean Basin, International Journal of plant Science, 165, 681. [25]. Gopalsamy N., Gueho J., Julien H. R., Owadally A. W., Hostettmann K. (1990), Molluscidal saponin from Polyscias dichroostachya, Phytochemistry, 29 (3), 793-5. [26]. Joseph J. Brophy, Erich V. Lassak, Apichart Suksamrarn (1990), Constituents of the volatile leaf oils of Polyscias fruticosa (L.) Harms., Flavour and Fragrance Journal, 5, 197- 182. [27]. Kasauskas A., Viezelience D. (2005), Effect of Polyscias filicifolia Bailey biomas culture on the activity of pig heart aminoacyl-tRNA synthetases underanoxia, Federation of European Biochemical Scociety (FEBS) Journal. [28]. Lussignol M., Raynaud J., Cabalion P. (1991), Deux mono-O-glycosylflavonoides des feuilles de Polyscias sp. nov. (Araliacées), Fr. Pharmaceutica Acta Helvetiae, 66(5-6).
  40. [29]. Lutomski J., Luan T. C. and Hoa T. T. (1992), Polyacetylenes in the Araliaceae family, Herba Polonica, 38(1), 3-11. [30]. Malcolm S. Buchanan, Anthony R. Carroll, Annette Edser, John Parisot, Rama Addepalli, Ronald J. Quinn (2005), Tyrosine kinase inhibitors from the rainforest tree Polyscias murrayi, Phytochemistry, 66, 481-485. [31]. Mitaine-Offer A. C, Tapondjou L.A., Lontsi D., Sondengam B.L., Choudhary M.I., Atta-ur-Rahman, Lacaille-Dubois M.-A (2004), Constituents isolated from Polyscias fulva, Biochemical Systematic and Ecology, 32, 607-610. [32]. Nguyen Thi Anh Tuyet, Nguyen Ngoc Suong, Nguyen Kim Phi Phung (2007), Two novel Oleanolic glycosides from Polyscias Balfouriana (Araliaceae), Journal of chemistry, 46 (3), P.379-384, 2008. [33]. Nguyen Thi Anh Tuyet, Bach Thanh Lua, Nguyen Ngoc Suong, Nguyen Kim Phi Phung (2010), Three Oleanane saponins from roots of Polyscias Balfouriana (Araliaceae), Journal of chemistry, 48(4B), P.255-260, 2010. [34]. Paphassarang S., Raynaud J., Lussignol M. (1988), Polyscias saponin-P7 from Polyscias scutellaria Burm. F. (Araliaceace), Fr. Pharmazie, 43(4), 296-297. [35]. Paphassarang S., Raynaud J., Lussignol M., Becchie M. (1989), Triterpenic glycoside from Polyscias scutellaria, Phytochemistry, 28(5), 1539-1541. [36]. Paphassarang S., Raynaud J., Lussignol M., Becchie M. (1989), Triterpenoid saponins from Polyscias scutellaria, Journal of Natural Products, 52(2), 239-42. [37]. Paphassarang S., Raynaud J., Lussignol M., Cabalion P. (1990), A new oleanolic glycoside from Polyscias scutellaria, Journal of Natural Products, 53(1), 163-166. [38]. Prakash Chatuvedula V. S., Jennifer K. Schilling, James S. Miller, Rabodo Andriantsiferana, Vincent E. Rasamison, David G. Kingston (2003), New cytotoxic oleanane saponins from the infructescences of Polyscias amplifolia from the Madagascar rainforest Planta Medica, 69(5), 440-444. [39]. Sandhya S., Vinod K.R., Madhu Diwakar C., Nema Rajesh Kumar (2010), Evaluation of antiulcer activity of root and leaf extract of Polyscias balfouriana var.marginata, J. Chem. Pharm. Res., 2(1), 192-195. [40]. Vander Haar A. W. (1912), Phytochemische Untersuchungen in der Familie der Araliaceae. I. Saponinartige Glykoside aus den Blättern von Polyscias nodosa und Hedera helix, Arch. Pharm, 250, 424-235.
  41. [41]. Vo Duy Huan, Satoshi Yamamura, Kazuhiro Ohtani, Ryoji Kasai, Kazuo Yamasaki, Nguyen Thoi Nham and Hoang Minh Chau (1998), Oleanane saponin from Polyscias fruticosa, Phytochemistry, 47(3), 451-457. C. PHẦN TÀI LIỆU TRÊN MẠNG INTERNET [42]. Phê duyệt của chủ tịch hội đồng: Kí tên Phê duyệt của uỷ viên hội đồng: Kí tên Phê duyệt của thư kí hội đồng: Kí tên
  42. Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất BU-1
  43. Phụ lục 1.1 : Phổ 1H-NMR của hợp chất BU-1
  44. Phụ lục 1.2 : Phổ 1H-NMR của hợp chất BU-1
  45. Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của hợp chất BU-1
  46. Phụ lục 2.1 : Phổ 13C-NMR của hợp chất BU-1
  47. Phụ lục 2.2 : Phổ 13C-NMR của hợp chất BU-1
  48. Phụ lục 3: Phổ DEPT của hợp chất BU-1
  49. Phụ lục 3.1 : Phổ DEPT của hợp chất BU-1
  50. Phụ lục 3.2: Phổ DEPT của hợp chất BU-1
  51. Phụ lục 4: Phổ COSY của hợp chất BU-1
  52. Phụ lục 4.1: Phổ COSY của hợp chất BU-1
  53. Phụ lục 4.2 : Phổ COSY của hợp chất BU-1
  54. Phụ lục 5: Phổ HSQC của hợp chất BU-1
  55. Phụ lục 5.1: Phổ HSQC của hợp chất BU-1
  56. Phụ lục 5.2: Phổ HSQC của hợp chất BU-1
  57. Phụ lục 6: Phổ HMBC của hợp chất BU-1
  58. Phụ lục 7: Phổ LC/MS của hợp chất BU-1
  59. Phụ lục 8: Phổ 1H-NMR của hợp chất ED-1
  60. Phụ lục 8.1 : Phổ 1H-NMR của hợp chất ED-1