Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại Trương Gia Phát

pdf 87 trang thiennha21 25/04/2022 4993
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại Trương Gia Phát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại Trương Gia Phát

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN –KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI TRƯƠNG GIA PHÁT NGUYỄN THỊ PHƯỢNG Trường Đại học Kinh tế Huế KHÓA HỌC: 2016-2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN –KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI TRƯƠNG GIA PHÁT Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Phượng Ths. Trần Phan Khánh Trang Lớp: K50C- Kế Toán Khóa: 2016-2020 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 09/2019
  3. LỜI CẢM ƠN Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm bài khóa luận tốt nghiệp sau hơn ba năm gắn bó với trường Đại Học Kinh Tế Huế. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân thì tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo- Ths. Phan Thị Khánh Trang thuộc Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học Kinh Tế Huế đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn này. Ngoài ra tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị nhân viên kế toán tại công ty đã cung cấp số liệu thô cũng như hướng dẫn giải đáp những thắc mắc trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của bài khóa luận sau đây không tránh khỏi những thiếu xót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại doanh nghiệp để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại doanh nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất! Huế, ngày 12 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Phượng Trường Đại học Kinh tế Huế i
  4. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang DANH MỤC VIẾT TẮT STT Kí hiệu Tên 1 CP Chi phí 2 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp 3 NCTT Nhân công trực tiếp 4 SXC Sản xuất chung 5 SX Sản xuất 6 TM Thương mại 7 DV Dịch vụ 8 KTVM Kế toán Việt Nam 9 SP Sản phẩm 10 NVL Nguyên vật liệu 11 TSCĐ Tài sản cố định 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 MTV Một thành viên 14 GTSP Giá thành sản phẩm 15 CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang 16 BHXH Bảo hiểm xã hội 17 BHYT Bảo hiểm y tê 18 KPCĐ Kinh phí công đoàn 19 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 20 P. Phòng. 21 GTGT Giá trị gia tăng 22 BCTC Báo cáo tài chính 23 TNDN Thu nhập doanh nghiệp Trường24 TK Đại họcTài khoKinhản tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng ii
  5. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1- Cơ cấu và biến động lao động tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018 27 Bảng 2.2- Biến động tài sản và nguồn vốn tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018 29 Bảng 2.3- Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018 32 Bảng 2.4- Định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm TU86 38 Bảng 2.5- Định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm BAN94 38 Bảng 2.6- Bảng chấm công tháng 12 năm 2018 57 Bảng 2.7- Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2018 58 Bảng 2.8- Bảng phân bổ chi phí trả trước năm 2018 62 Bảng 2.9- Bảng khấu hao TSCĐ năm 2018 65 Bảng 2.10- Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ 71 Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng iii
  6. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1- Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT 11 Sơ đồ 1.2- Sơ đồ hạch toán CPNCTT 13 Sơ đồ 1.3- Sơ đồ hạch toán CPSXC 14 Sơ đồ 1.4- Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 15 Sơ đồ 2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty 22 Sơ đồ 2.2- Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty 23 Biểu 2.1- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 01/12 44 Biểu 2.2- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 08/12 47 Biểu 2.3- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 10/12 48 Biểu 2.4- Phiếu xuất kho số PXK06 49 Biểu 2.5- Phiếu xuất kho số PXK07 52 Biểu 2.6- Phiếu xuất kho số PXK08 53 Biểu 2.7- Sổ Cái TK 154 54 Biểu 2.8- Phiếu chi Số PC41 60 Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng iv
  7. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ iv MỤC LỤC v PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2 4. Phương pháp nghiên cứu: 2 5. Kết cấu khoá luận: Gồm 3 phần 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 4 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất 4 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 4 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4 1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm: 7 1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm 7 1.2.2. Chức năng của tính giá thành sản phẩm: 7 1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm: 8 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9 1.4. Nội dung công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm 10 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 10 1.4.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí 10 1.4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 10 Trường1.5. Đánh giá sản phẩ mĐại dở dang học Kinh tế Huế16 1.6. Đối tượng tính giá thành 17 1.7. Kỳ tính giá thành 17 1.8. Các phương pháp tính giá thành 18 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng v
  8. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX TM TRƯƠNG GIA PHÁT 21 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV SX TM Trương Gia Phát 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 21 2.1.2.Chức năng nhiệm vụ hoạt động của Công ty 21 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí tại Công ty 22 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 23 2.1.5. Tổ chức chứng từ 24 2.1.6. Tình hình lao động 27 2.1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn 29 2.1.8. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh 32 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát 34 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm gỗ tại Công ty 34 2.2.2. Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty 36 2.2.3. Đặc điểm về tính giá thành sản phẩm tại Công ty 36 2.2.4. Kế toán tập hợp chí phí sản xuất 40 2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 67 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT 72 3.1. Nhận xét 72 3.1.1. Những ưu điểm: 72 3.1.2. Những hạn chế: 74 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất Trườngvà tính giá thành sản phĐạiẩm gỗ tại công học ty TNHH MTVKinh SXTM Trương tế Gia PhátHuế 75 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 1. Kết luận 77 2. Kiến nghị 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng vi
  9. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, môi trường cạnh trạnh gay gắt. Đặc biệt, Việt Nam được xem là thị trường năng động, có nhiều chuyển biến trong nền kinh tế hội nhập. Các doanh nghiệp không những có thể phát triển ở thị trường trong nước mà còn có cơ hội phát triển ở thị trường nước ngoài. Do đó, để có thể cạnh tranh, phát triển lâu dài các doanh nghiệp cần nắm bắt rõ tình hình tài chính của mình, đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững mạnh. Đặc biệt, đối với những công ty chuyên về ngành sản xuất thì sản phẩm là một điều rất quan trọng, không những phải hướng tới đến thị hiếu của khách hàng mà còn phải tăng mẫu mã mặt hàng, quan trọng hơn hết giá cả phải hợp lý để đảm bảo những sản phẩm vừa giá cả hợp lí, chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó, trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí là yếu tố quan trọng và quyết định đến giá thành sản phẩm. Mà giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc hiểu rõ về chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp có những biện pháp quản lý tốt hơn. Ngoài ra, việc giảm thiểu được chi phí cũng đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc tính giá thành sản phẩm, đây là lí do tôi đi sâu tìm hiểu về công tác “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại Trương Gia Phát” nhằm hiểu rõ hơn về cách tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm gỗ của công ty nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Để từ đó đưa ra một số nhận xét kiến nghị và giải pháp theo khả năng hiểu biết của bản thân sau những kiến thức đã được học. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá Trườngthành sản phẩm sản xu ấĐạit tại doanh nghihọcệp, là căn cKinhứ cho việc nghiên tếcứu đ ề Huếtài thực tế tại công ty. - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Gỗ tại công ty. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 1
  10. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang - Dựa vào cơ sở lý luận và kết hợp với việc khảo sát thực tế tại công, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho doanh nghiệp. - Bên cạnh đó nghiên cứu đề tài còn giúp em hoàn thiện hơn kiến thức của mình về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gỗ tại Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Trương Gia Phát. Sử dụng nguồn tài liệu là các thông tin kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017- 2018 và số liệu thực tế liên quan đến giá thành trong tháng 12/2018 đã khảo sát thu thập tại công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Trương Gia Phát trong quá trình thực tập tại đơn vị làm luận cứ để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 4. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn; chủ yếu về những vấn đề như cách thức tổ chức quản lý tại công ty, phân công công việc, mối liên hệ giữa các bộ phận cũng như giữa các phần hành kế toán, về công tác hạch toán chi phí tại đơn vị. b. Phương pháp phân tích số liệu - Phân tổ thống kê: Căn cứ vào dữ liệu thu thập được qua quá trình quan sát, phỏng vấn, tiến hành phân chia dữ liệu thành các tổ có tính chất khác nhau, từ đó nêu được đặc trưng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý nói riêng cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận kế toán trong công ty. - Tổng hợp thống kê: Tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa các dữ liệu ban đầu để làm cho các đặc trưng riêng của từng bộ phận chuyển thành đặc trưng của toàn bộ Trườngtổng thể trong công ty,Đại từ đó thấy đưhọcợc đặc trưng, Kinh ưu nhược điể mtế của cách Huế thức tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán chi phí trong công ty. c. Phương pháp hạch toán kế toán Phương pháp này được sử dụng để xử lý các chứng từ liên quan trong đề tài để hạch toán vào các tài khoản, định khoản và ghi nhận vào các sổ sách tương ứng khi Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 2
  11. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. 5. Kết cấu khoá luận: Gồm 3 phần Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát. Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 3
  12. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Hoạt động sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và các đối tượng lao động, nhằm mục đích tạo ra sản phẩm mới. Đó cũng là quá trình tiêu hao các nguồn lực: Sức lao động, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, dụng cụ lao động ) và đối tượng lao động (nguyên vật liệu). Trong các yếu tố này, sức lao động là lao động hiện tại (lao động sống), tư liệu lao động và đối tượng lao động là lao động quá khứ (lao động vật hóa). Vì vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. (T.S Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, TP HCM). 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Phân loại theo Kế toán chi phí của TS Huỳnh Lợi  Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu. - Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như chi phí công đoàn, bảo hiểm y tế của người lao động. - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác. - Chi phí công cụ- dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dụng cụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Trường- Chí phí dịch vụĐạithuê ngoài: họcBao gồm giá Kinhdịch vụ mua từ bêntế ngoài Huế cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, phí bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 4
  13. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang - Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp.  Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế: Là sắp xếp các loại chi phí có cùng công dụng kinh tế vào một nhóm, theo đó các chi phí trong kỳ gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn và dễ nhân diện, định lượng. - Chi phí nhân công trực trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp, và các khoản trích theo lương của người lao động tham gia vào quá trình trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất. Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan trực tiếp khác đến phân xưởng. Chi phí sản xuất chung được phản ánh chi tiết theo 2 loại là chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí Trườngthực tế phát sinh. Đại học Kinh tế Huế - Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 5
  14. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí vềlương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụmua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản .); chi phí bằng tiền khác. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế giúp nhà quản lý thấy được vai trò, vị trí của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Từđó, đánh giá được chi phí, xây dựng dự toán theo khoản mục, giúp kếtoán xác định tốt hơn mối quan hệ chuyển đổi giữa chi phí đầu vào và chi phí trong sản phẩm.  Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử của chi phí: - Chi phí cố định (định phí ): Là những chi phí xét về tổng số ít hoặc không thay đổi trong một phạm vị nhất định khi mức độ hoạt động biến đổi. Trong phạm vi này, cho dù có thực hiện quá trình sản xuất hay không thì doanh nghiệp cũng phải chịu loại chi phí này. Nó bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê nhà hàng năm - Chi phí biến đổi (biến phí): Là chi phí mà xét về tổng số thì nó biến đổi theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng lại cố định cho một loại sản phẩm. Chi phí biến đổi không phát sinh khi quá trình sản xuất không xảy ra, là chi phí mà xét về tổng số thì nó biến đổi theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng lại cố định cho một loại sản phẩm. - Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả định phí lẫn biến phí, tùy theo mức độ hoạt động chi phí hỗn hợp đôi khi là định phí, đôi khi là biến phí.  Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp quy nạp Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 2 loại: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí, có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như CP NVLTT, CP NCTT. Trường- Chi phí gián tiếĐạip: Là những chihọc phí liên quan Kinh đến nhiều đố i tưtếợng chiHuế phí như: chi phí NVL phụ, chi phí nhân công phụ Đối với chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí rất khó nhận dạng, vì vậy thường phải tập hợp chung và sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 6
  15. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang  Một số cách phân loại chi phí khác Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong các doanh nghiệp còn được phân loại theo một số tiêu thức khác như: phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả, phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí hoặc có thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội 1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm: 1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm “Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định” (Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009). Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lí chi phí. Tùy thuộc đặc điểm kinh tế kĩ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành sản phẩm bao gồm những khoản mục chi phí có tỷ trọng khác nhau. 1.2.2. Chức năng của tính giá thành sản phẩm: Theo TS. Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009: Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế khách quan của sản xuất hàng hóa với hai chức năng chủ yếu là bù đắp và lập giá. Ngoài ra, giá thành sản phẩm cũng là một đòn bẩy kinh tế. - Chức năng bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất, chỉ tiêu giá thành sản phẩm là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng mức bù đắp những gì mình đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm. - Chức năng lập giá: Giá thành là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Cho nên giá thành là xuất phát điểm để xác định giá cả của hàng hóa trên thị trường. Giá bán của sản phẩm không những phải bù đắp được lượng chi phí đã bỏ ra Trườngđể sản xuất sản phẩm màĐại còn phải manghọc lại lợi nhu Kinhận cho doanh nghi tếệp. Đ ểHuếthực hiện được yêu cầu đó thì khi xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành sản phẩm. Mọi sự thoát ly cơ sở lập giá là giá thành sẽ làm cho giá cả không còn tính chất đòn bẩy để phát triển sản xuất kinh doanh mà sẽ kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn trong sản xuất và lưu thông. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 7
  16. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang - Chức năng đòn bẩy kinh tế: Lợi nhuận doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào giá thành sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp để nâng cao lợi nhuận, tạo tích lũy để mở rộng sản xuất. Cùng với các chỉ tiêu kinh tế khác thì giá thành sản phẩm đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường. 1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm: Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế toán hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau, dựa vào “kế toán chi phí và giá thành” của TS Nguyễn Đức Dũng ta có cách phân loại như sau:  Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính số liệu tính giá thành Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. GIá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của toàn doanh nghiệp. Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác định mức chi phí thực hiện và tính cho đơn vị sản phẩm. Là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá đúng đắn giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ, sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.  Phân loại gia thành theo phạm vi tính toán: Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho những sản phẩm, công Trườngviệc lao vụ, dịch vụ đãĐại hoàn thành, họclà căn cứ để tínhKinh giá vốn và lãi tế gộp ở cácHuế doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 8
  17. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm “Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng có cùng bản chất kinh tế là hao phí lao động sống và lao động vật lý hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất nhưng khác nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn.” (Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009) Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật lý hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Tuy vậy, chúng vẫn có sự khác nhau về các phương diện sau: - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. - Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau: Tổng GTSP = CPSXDD đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ + CPSXDD cuối kỳ => Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đồi thì sự Trườngtiết kiệm hoặc lãng phí Đại của doanh nghihọcệp về chi phíKinh sản xuất có ả nhtế hưở ngHuế trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao, từ đó sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh trạnh có hiệu quả trên thị trường Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 9
  18. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 1.4. Nội dung công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất a. Khái niệm: Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. b. Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Kế toán tùy thuộc vào loại hình sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ vào phương tiện kế toán mà xác định đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng, đơn đặt hàng, nhóm sản phẩm Đây cũng là cơ sở để xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu cũng như hệ thống sổ sách chi tiết về chi phí sản xuất. 1.4.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn đầu của quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Quá trình này được tiến hành: - Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp - Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Hệ sChiố phân phí phânbổ chi b phícho= H s phân ổ ệ ốTổng tiêu thTiêuức phânthức phânbổ bổ = x đối tượng i bổ chi phí của đối tượng i 1.4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Trường1.4.3.1. Kế toán nguyên Đại vật liệu trự c họctiếp Kinh tế Huế a) Khái niệm, đặc điểm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Chi phí về nguyên, vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị sản phẩm, do đó Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 10
  19. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang việc tính toán đầy đủ, chính xác nguyên vật liệu trực tiếp là điều kiện để đảm bảo tính chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm. b) Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho, nhập kho, phiếu chi - Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu - Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 154 c) Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng Tài khoản 154- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các tài khoản liên quan như: 152, 111, 112, 133, 141, 331 d) Phương pháp hạch toán 152 154 152 Vật liệu xuất kho sử dụng Giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất không hết nhập lại kho 111, 112,141,331 Mua nguyên vật liệu về dùng ngay vào sản xuất 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TrườngSơ Đại đồ 1.1- Sơ đồhọchạch toán chiKinh phí NVLTT tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 11
  20. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a) Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như lương, phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỉ lệ quy định. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm: - Bảo hiểm xã hội: 17.5% - Bảo hiểm y tế: 3% - Kinh phí kinh đoàn: 2% - Bảo hiểm thất nghiệp: 1% Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên có thể tính thẳng cho từng đơn vị sản phẩm; ngoài ra còn có lao động gián tiếp như giám đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì máy không thể phẩn bổ cho sản phẩm cá biệt mà phải đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ theo các tiêu thức như: hệ số phân bổ được quy định, số giờ hay số ngày công tiêu chuẩn theo đó kế toán tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định. Cách phân bổ: Tổng số tiền lương của Mức phân bổ chi phí tiền Khối lượng công nhân lương của CNTT cho từng = x phân bổ của Tổng khối lượng phân bổ đối tượng từng đối tượng theo tiêu thức sử dụng b) Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Phiếu chi - Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương Hằng tháng, kế toán dựa trên bảng thanh toán tiền lương để bắt đầu phân bổ lương. Trườngc) Tài khoản s ử Đạidụng học Kinh tế Huế Kế toán sử dụng tài khoản 154- chi phí nhân công trực tiếp, ngoài ra còn các tài khoản liên quan: 334, 338 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 12
  21. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang d) Phương pháp hạch toán 334 154 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm 335 Tiền lương nghỉ phép phải Trích trước tiền lương trả cho công nhân nghỉ phép cho công nhân 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho công nhân sản xuất Sơ đồ 1.2- Sơ đồ hạch toán CPNCTT 1.4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung a) Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất, quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận hay tổ sản xuất như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dụng cụ dùng trong quá trình quản lý sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng, do đó khi tính giá thành chi phí sản xuất chung cần được phân bổ theo từng tiêu thức thích hợp. Cách tính phân bổ chi phí sản chung: Trường Đại họcTổng chi phíKinh sản xuất tế Huế Mức chi phí sản xuất Tiêu thức phân chung cần phân bổ chung phân bổ cho từng = x bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng đối tượng tất cả các đối tượng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 13
  22. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang b) Chứng từ sử dụng: - Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Hóa đơn GTGT tiền điện, tiền thuê mặt bằng (nếu có) - Bảng tính lương, các khoản trích theo lương - Phiếu chi c) Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 154 để hạch toán chi phí sản xuất chung, ngoài ra còn có các tài khoản như: 152, 153, 214, 112, 111, 331 d) Phương pháp hạch toán 334,338 154 Tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất 214 Khấu hao TSCĐ 152, 153 Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng chung để sản xuất sản phẩm 242 Phân bổ chi phí trả trước 111,112,331 Chi phí mua ngoài Trường Đại học1331 Kinh tế Huế Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Sơ đồ 1.3- Sơ đồ hạch toán CPSXC Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 14
  23. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 1.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Sau khi tiến hành tập hợp, phân bổ các chi phí sản xuất trong kỳ, đến cuối kỳ sẽ làm công việc kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm chính là chính là toàn bộ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phương pháp hạch toán: 154 152,153 152,153 Xuất kho NVL, CCDC dùng cho Nhập kho nguyên liệu, vật hoạt động sản xuất sản phẩm liệu, công cụ dụng cụ 334 138,334 Chi phí nhân công trực tiếp Các khoản bồi thường sản xuất sản phẩm do làm thiệt hại 111, 112, 331 642, 241 Chi phí dịch vụ mua ngoài Sản phẩm sản xuất ra sử dụng cho tiêu dùng nội bộ hoặc cho xây dựng 214 cơ bản dở dang không qua nhập kho Trích khấu hao tài sản dùng cho 632 hoạt động sản xuất sản phẩm 338 155 Các khoản trích theo lương cho Nhập kho xuất bán công nhân sản xuất thành phẩm thành phẩm 242 Phân bổ các chi phí trả trước Sản phẩm sản xuất hoàn thành tiêu thụ ngay 111, 112, 331 TrườngChi phí dị chĐại vụ mua ngoài học Kinh tế Huế 1331 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Sơ đồ 1.4- Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 15
  24. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm mà trong quá trình sản xuất, đây là những sản phẩm chế biến chưa hoàn thành. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy vào đặc điểm tổ chức sản xuất, cũng như quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà kế toán của công ty áp dụng theo từng cách đánh giá khác nhau. Sau đây là 3 cách để đánh giá sản phẩm dở dang: + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được áp dụng cho những sản phẩm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tủ tọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, đồng thời số lượng sản phẩm dở dang qua các kỳ ít biến động. Công thức tính: Chi phí NVLTT Tổng chi phí NVLTT Giá trị sản + Số lượng dở dang đầu kỳ phát sinh tong kỳ phẩm dở dang = x sản phẩm Số lượng sản Số lượng sản phẩm dở cuối kỳ + dở dang phẩm hoàn thành dang + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương Chi phí sản xuất sản phẩm được chia thành 2 nhóm Chi phí nhóm 1 là những chi phí phát sinh từ đầu quy trình sản xuất, tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ ở cùng 1 mức độ như chi phí nguyên vật liệu chính được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Chi phí nhóm 1 Chi phí nhóm 1 + Số lượng Chi phí nhóm 1 dở dang đầu kỳ phát sinh tong kỳ = x sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng sp hoàn Số lượng sản phẩm dở + dở dang Trường thànhĐại trong kỳhọcdang Kinh cuối kỳ tế Huế Chi phí nhóm 2 là những chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất, tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì được tính vài chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 16
  25. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Chi phí Chi phí nhóm 2 Chi phí nhóm 2 phát Số tỷ lệ nhóm 2 dở dang đầu kỳ + sinh trong kỳ lượng = x x hoàn dở dang Số lượng sp spdd Số lượng tỷ lệ hoàn thành cuối kỳ hoàn thành + x cuối spdd cuối kỳ thành trong kỳ kỳ + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí định mức và sử dụng phương pháp tương tự như những phương pháp trên. Phương pháp này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống chi phí định mức có độ chính xác cao. Số lượng sản Tỷ lệ Chi phí sản xuất Chi phí định mức = ∑ phẩm dở dang x hoàn x dở dang cuối kỳ của mỗi sản phẩm cuối kỳ thành 1.6. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đòi hỏi phải xác định chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc tổng số sản phẩm, công tác, lao vụ, dịch vụ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong một kỳ nhất định. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Để tính giá thành chính xác, kế toán cần lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp, điều đó phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm., yêu cầu quản lý, trình độ phương tiện của kế toán. 1.7. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán còn phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng cần tính giá. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm Trườngtổ chức sản xuất và chu Đại kỳ sản xuấ t họcsản phẩm để xácKinh định kỳ tính giátế thành Huếthích hợp cho mỗi đối tượng tính giá thành. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định, nhu cầu sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính giá thành là tính hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 17
  26. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 1.8. Các phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Căn cứ vòa đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành, kế toán có thể lựa chọn một trong những phương pháp tính giá thành như sau: a) Phương pháp giản đơn: Được áp dụng đối với những doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí được chọn trùng với đối tượng tính giá thành. Công thức: Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Điều chỉnh thành thực tê = xuất dở dang + xuất phát - xuất dở dang - giảm giá sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ thành Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành b) Phương pháp hệ số Áp dụng trong trường hợp một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị sản xuất nhưng kết quả tọa ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và những sản phẩm có quan hệ hệ số với nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là từng nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm trong nhóm hoặc của quy trình sản xuất. Công thức: Tính giá thành theo phương pháp này được tính theo các bước sau: Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Điều chỉnh thành thực tê = xuất dở dang + xuất phát - xuất dở dang - giảm giá sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ thành TrườngBước 2: Xác đ ịnhĐại hệ số quy đổhọci cho từng s ảnKinh phẩm tế Huế Giá thành định mức sản phẩm i Hệ số quy đổi sản = Giá thành định mức nhỏ nhất của một loại sản phẩm phẩm i trong nhóm Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 18
  27. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Bước 3: Xác định tổng sản phẩm chuẩn Tổng số lượng Số lượng sản Hệ số quy sản phẩm = ∑ phẩm i hoàn x đổi sản chuẩn thành phẩm i Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm chuẩn( hệ số = 1) Giá thành thực Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm tế đơn vị sản = Tổng số lượng sản phẩm chuẩn phẩm chuẩn Bước 5: Xác định giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm Giá thành thực tế Giá thành thực tế đơn Hệ số quy đổi = x đơn vị sản phẩm i vị sản phẩm chuẩn sản phẩm i Bước 6: Xác định tổng giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm Tổng giá thành thực Giá thành thực tế đơn Số lượng sản = x tế của sản phẩm i vị sản phẩm i phẩm i hoàn thành c) Phương pháp tỷ lệ Áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại khác nhau về phẩm chất, quy cách. Chi phí các sản phẩm này không thể quy đổi theo hệ số. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm, đôi tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm. Cách tính: Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục cho phí Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Điều chỉnh thành thực tê = xuất dở dang + xuất phát - xuất dở dang - giảm giá sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ thành Bước 2: Xác định tổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm theo từng khoản Trườngmục chi phí Đại học Kinh tế Huế Giá thành định Chi phí định Số lượng mức của nhóm = ∑ mức đơn vị x sản phẩm i sản phẩm sản phẩm i hoàn thành Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 19
  28. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành của từng loại chi phí sản xuất Giá thành thực tế Tỷ lệ tính giá thành = Giá thành định mức Bước 4: Tính giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm Giá thành đơn Chi phí định tỷ lệ tính giá vị thực tế của = ∑ mức đơn vị x thành sản phẩm I sản phẩm i Bước 5: Tính tổng giá thành cho từng sản phẩm Tổng giá thành thực Giá thành thực tế đơn Số lượng sản = x tế của sản phẩm i vị sản phẩm i phẩm i hoàn thành Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 20
  29. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX TM TRƯƠNG GIA PHÁT 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV SX TM Trương Gia Phát 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Trụ sở chính: Số 9, Đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, Phường An Hòa, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Mã số thuế: 3301592411 Điện thoại: 0905111122 Người đại diện Pháp luật: Trương Đình Trí Công ty TNHH MTV SX TM Trương Gia Phát đăng ký hoạt động kinh doanh dưới hình thức: công ty TNHH một thành viên, căn cứ vào giấy chứng nhận kinh doanh số 3301592411 do sở đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp. Công ty hoạt động dưới sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và sự quản lý của nhà nước về lĩnh vực kinh doanh của mình. Công ty được thành lập vào tháng 7/2016 với chủ sỡ hữu là Ông Trương Đình Trí. Với quy mô diện tích nhà máy 5000m2, cùng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động Đồ Gỗ Trường Gia Phát chuyên nhận sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, cam kết sẽ làm hài long khách hàng. 2.1.2.Chức năng nhiệm vụ hoạt động của Công ty 2.1.2.1. Chức năng Công ty TNHH Trương Gia Phát chuyên sản xuất các sản phẩm Đồ Gỗ Nội Thất như: tủ gỗ, giường gỗ, bàn trang điểm gỗ, bộ bàn ghế gỗ và các loại đồ gỗ được trạm trổ cầu kì, tinh xảo đáp ứng yêu cầu của mọi khách hàng. Tuy công ty mới thành lập được 3 năm nhưng công ty luôn nhận được sự đánh giá cao của khách hàng nhờ Trườngchất lượng sản phẩm dịĐạich vụ tốt. học Kinh tế Huế 2.1.2.2. Nhiệm vụ  Đối với nhà nước và xã hội: + Không ngừng phát huy khả năng kinh doanh, đứng vững trong nền thị trường kinh tế, gớp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 21
  30. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang + Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước về nộp thuế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. + Việc kinh doanh phải luôn đảm bảo bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.  Đối với nhân viên: + Thực hiện chế độ BHXH, BHYT cho tập thể cán bộ công nhân viên, hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ cán bộ công nhân viên, hợp đồng lao động, thực hiện đúng chế độ thời gian làm việc, đảm bảo an toàn lao động. + Đảm bảo việc làm, cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao thu nhập và phúc lợi cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông.  Đối với khách hàng + Tìm hiểu, nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu của khách hàng trong ngoài nước để tổ chức và kinh doanh có hiệu quả nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. + Không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, chủng loại mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để cung cấp, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. + Luôn quan tâm đến những phản hồi của khách hàng để hoàn thiện khả năng cung ứng của công ty. 2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động - Sản xuất các mặt hàng nội ngoại thất như bàn, ghế, tủ, giường vv 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí tại Công ty 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức Giám đốc Trường Đại học Kinh tế Huế P. Kế toán P. Thiết P. Kế hoạch- Kinh doanh Xưởng Sản xuất kế Sơ đồ 2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 22
  31. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban  Giám đốc: Giám đốc là người quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty tuân theo Điều lệ, các quy định của Công ty và tuân theo quy định của pháp luật. Là người chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật. Là người ra quyết định trong việc chỉ đạo sản xuất và kinh doanh của Công ty.  P.Kế toán: Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, kịp thười, trung thực, đầy đủ cũng như kiểm tra, giám sát các hoạt động, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đảm bảo việc chấp hành đúng chế độ kế toán quy định phù hợp với công ty. Lập báo cáo tài chính hằng năm, báo cáo quyết toán theo quy định pháo luật và quy chế của Công ty.  P. Thiết kế: Thiết kế là người chịu trách nhiệm thiết kế theo mẫu mã khi công ty nhận đơn hàng. Ngoài ra, luôn tìm hiểu đưa ra những mẫu thiết kế độc, lạ để việc sản xuất sản phẩm đến tay người dùng của Công ty có sự khác biệt hơn.  P.Kế hoạch- Kinh doanh: Đưa ra các hoạch địch, chiến lược kinh doanh cho công ty. Giúp Giám đốc trong việc xử lý quan hệ kinh tế với khách hàng, đàm phán các hợp kinh tế, liên kết, đối phó cạnh tranh, các quan hệ với các cấp chính quyền địa phương. Lên kế hoạch, tổ chức, quản lý, theo dõi quá trình hoàn thành các sản phẩm.  Xưởng sản xuất: Là bộ phận hoàn thành các sản phẩm, mặt hàng theo như bảng thiết kế có sẵn, đảm bảo đúng tiến độ cũng như chất lượng sản phẩm. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức Trường Đại Khọcế toán trưở ngKinh tế Huế Kế toán tổng hợp Kế toán thuế Sơ đồ 2.2- Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 23
  32. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 2.1.4.2. Chức năng của mỗi bộ phận Kế toán trưởng: : Phụ trách chung các công tác kế toán công ty, giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác tài chính, tổ chức hạch toán kế toán, sắp xếp tổ chức bộ máy kế toán công ty đảm bảo phù hợp. Phân công công việc cho các kế toán viên, ký duyệt các chứng từ, báo biểu, các thanh toán để trình lên Giám đốc đồng thời là người chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng biểu, chứng từ. Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư, thành phẩm. Phản ánh , theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi, tiền vay của công ty tại ngân hàng Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ mua, bán hàng theo từng đối tượng, thời gian cụ thể. Kế toán thuế: Là người chịu trách nhiệm làm mọi công việc thu chi, quyết toán liên quan đến thuế. Tập hợp các chứng từ gốc, theo dõi sổ sách; làm báo cáo thuế cho tất cả các loại thuế mà công ty áp dụng, nghĩa vụ nộp tiền thuế GTGT cho công ty nếu có số thuế phát sinh. 2.1.5. Tổ chức chứng từ Hệ thống tài khoản: Chứng từ kế toán được công ty sử dụng theo đúng nội dung và phương pháp lập, kí chứng từ kế toán của luật kế toán và thông tư 133/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/08/2016. Tất cả các nghiệp vụ tài chính, kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều được lập chứng từ kế toán. Mỗi chứng từ kế toán được thiết lập chỉ một lần. Trong đó, chứng từ gồm đầy đủ các chỉ tiêu. Nội dung bố cục rõ ràng. Đặc biêt chữ viết không được tẩy xóa, không viết tắt. TrườngMọi chứng từ kếĐạitoán phải có họcđủ chữ ký theo Kinh chức danh quy đtếịnh trên Huế chứng từ mới có giá trị thực hiện. Một số chứng từ doanh nghiệp đang sử dụng: + Chứng từ lao động tiền lương (bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương) + Chứng từ hàng tồn kho (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ). Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 24
  33. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang + Chứng từ về tiền (phiếu thu, phiếu chi ). + Chứng từ TSCĐ (hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ ). - Tổ chức vận dụng tài khoản: Công ty đã sử dụng tài khoản do bộ Tài chính ban hành. Niên độ kế toán Công ty áp dụng từ 31/12 năm trước đến 01/01 năm nay, và kỳ của công ty làm theo một năm 4 quý. - Hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế dộ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm để lập BCTC năm. Hệ thống BCTC được vận dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính, bao gồm: Bảng báo cáo tài chính : Mẫu số B01a-DNN Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN Bảng lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN Chính sách áp dụng kế toán tại Công ty - Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch. - Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng trong Kế toán: Đồng Việt Nam. - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/08/2016. Hình thức tổ chức sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán trong Công ty được tổ chức và vận dụng dựa trên hình thức chứng từ ghi sổ với phần mềm kế toán là Kế toán Việt Nam. Công ty sử dụng các loại sổ như: sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ kế toán chi tiết để phản ánh và theo dõi Trườngcác nghiệp vụ kế toán. Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 25
  34. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Sổ kế toán Chứng từ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Báo cáo tài B ng t ng h p Máy vi tính ả ổ ợ chính ch ng t k ứ ừ ế - Báo cáo kế toán cùng loại toán quản trị : Nhập số liệu hằng ngày :I n sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm, kế toán ghi sổ nghiệp vụ phát sinh, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo thiết kế của phần mềm kế toán, các thông tin đã dược đưa vào máy tính sẽ tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký- sổ cái ) và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán sẽ thực hiện khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thức theo thông tin đã được nhập trong kỳ, kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 26
  35. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 2.1.6. Tình hình lao động Bảng 2.1- Cơ cấu và biến động lao động tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2018/2017 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng số lao động 20 100 24 100 4 20,00 1. Phân loại theo giới tính Nam 14 80,00 19 79,17 5 35,71 Nữ 6 20,00 5 20,83 (1) (16,67) 2. Phân loại theo trình độ Đại học, cao đẳng 5 25,00 6 25,00 1 20,00 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 Công nhân kỹ thuật 15 75,00 18 75,00 3 20,00 3. Phân loại theo tính chất sản xuất Trực tiếp 12 60,00 13 54,17 1 8,33 Gián tiếp 8 40,00 11 45,83 3 3,75 ( Nguồn: Phòng kế toán-tài chính của công ty) Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động Công ty với quy mô vừa và nhỏ nên lao động còn ít và sự biến động qua các năm không đáng kể. Tình hình lao động qua 2 năm 2017-2018 còn ít biến động. Năm 2018 tăng 4 người so với năm 2017 tương ứng chỉ tăng 20%. Nhưng việc phân tích số lượng lao động dựa trên biến động qua 2 năm thì không thể kết luận quy mô sản xuất của Công ty mà còn phải dựa trên những chi tiêu khác. Xét về tính chất công việc sản xuất sản phẩm từ gỗ thì đây là công việc chủ yếu lao động là nam, do đó số lượng lao động là nam hầu như chiếm tỉ lệ lớn trong suốt quá trình trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đến năm 2018 số lượng lao động là nam tăng lên 5 người so với năm 2017, lao động nữ giảm 1 người. Số lượng lao động tăng giảm về tỉ lệ nam nữ để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, Trườngvì công ty mới thành lĐạiập nên việc tuyhọcển dụng ch Kinhủ yếu là công nhân tế sản xuHuếất và cắt giảm nhân viên văn phòng quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả kinh doanh. Số lượng lao động có trình độ và cả công nhân kỹ thuật đều tăng qua năm 2018, nhưng chủ yếu là tăng lao động là công nhân sản xuất. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 27
  36. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Tuy số lượng lao động công ty không lớn nhưng sự phân bố về lao động trực tiếp và lao động gián tiếp còn chưa đồng đều. Năm 2017 lao động gián tiếp chiếm 40% nhưng qua đến năm 2018, số lượng lao động công ty tăng lên và lao động gián tiếp cũng tăng lên đến 45,83%. Trong thời gian tới Công ty nên đầu tư, nâng cao trình độ lao động hơn nữa góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty do sản phẩm càng ngày càng phải đưa ra các mẫu mới để đáp ứng yêu cầu khách hàng cũng như có thể tính toán đảm bảo với chi phí nhỏ nhất có thể, nâng cao năng suất lao động cũng chất lượng sản phẩm. Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 28
  37. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 2.1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn Bảng 2.2- Biến động tài sản và nguồn vốn tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018 ĐVT: đồng Năm Năm 2017 Năm 2018 2018/2017 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị +/- % TÀI SẢN 7.643.827.044 9.297.301.835 1.653.474.791 21,63 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 6.674.753.222 6.307.267.125 (367.486.097) (5,51) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 2.218.540.383 744.402.120 (1.474.138.263) (66,45) 14 III.Các khoản phải thu 1.362.880.395 1.406.024.609 43.144.214 3,17 1.Phải thu của khách hàng 1.298.263.890 1.366.130.512 67.866.622 5,23 2. Trả trước cho người bán 7.854.140 8.826.7978.826. 972.657 12,38 4. Phải thu khác 56.762.365 31.067.300 (25.695.065) (45,27) IV. Hàng tồn kho 3.093.332.444 4.156.840.396 1.063.507.952 34,38 1.Hàng tồn kho 3.093.332.444 4.156.840.396 1.063.507.952 34,38 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 969.073.822 2.990.034.710 2.890.961.710 298,32 V. Tài sản cố định 797.070.000 2.138.564.168 1.341.494.168 168,31 - Nguyên giá 797.070.000 2.474.570.000 1.677.500.000 209,21 - Giá trị hao mòn lũy kế - (336.005.832) (336.005.832) - Sinh viên thực hiện: NguyTrườngễn Thị Phượng Đại học Kinh tế Huế 29
  38. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Năm Năm 2017 Năm 2018 2018/2017 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị +/- % VII. Xây dựng cơ bản dở dang - 600.000.000 600.000.000 - VIII. Tài sản khác 172.003.822 251.470.542 79.466.720 46,19 1.Thuế GTGT được khấu trừ 1.434.277 31.739.019 30.304.742 2.112,89 2.Tài sản khác 170.569.545 219.731.523 49.161.978 28,82 NGUỒN VỐN 7.643.827.044 9.297.301.835 1.653.474.791 21,63 I.Nợ phải trả 4.186.703.718 5.993.764.655 1.807.060.937 43,16 1. Phải trả người bán 965.344.083 2.909.153.360 1.943.809.277 201,36 2. Người mua trả tiền trước 300.000.000 581.967.700 281.967.700 93,99 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 16.359.635 2.643.595 (13.716.040) (83,84) 6. Vay và nợ thuê tài chính 2.905.000.000 2.500.000.000 (405.000.000) (13,94) II. Vốn chủ sở hữu 3.457.123.326 3.303.537.180 (153.586.146) (4,44) 1. Vốn góp của chủ sở hữu 5.600.000.000 5.600.000.000 0 0,00 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (2.142.876.674) (2.296.462.820) (153.586.146) (7,17) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty năm 2017, 2018 tại phòng kế toán) Sinh viên thực hiện: NguyTrườngễn Thị Phượng Đại học Kinh tế Huế 30
  39. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Nhận xét:  Cơ cấu và biến động tài sản Thông qua bảng trên ta thấy trong cơ cấu tài sản của Công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản dài hạn. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn đang có xu hướng giảm, còn tài sản dài hạn lại tăng rất mạnh, cụ thể năm 2018 tăng 298,32% so với năm 2017. Tổng tài sản năm 2017 là 7.643.827.044 đồng đến năm 2018 đạt 9.297.301.835 tăng 1.653.474.791 đồng tương ứng tăng 21,63%. Việc tổng tài sản tăng lên chủ yếu là do tài dàn hạn hạn tăng mạnh, đặc biệt với sự tăng mạnh của tài sản cố định (năm 2017 chỉ đạt 797.070.000 đồng nhưng đến năm 2018 đạt tới 2.138.564.168 đồng, tăng 1.341.494.168 đồng tương ứng tăng 168,31% ), bên cạnh đó là việc giảm mạnh của tiền và các khoản tương đương tiền giảm đến 66,45% điều này chứng tỏ sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, công ty đã sử dụng vốn tiền mặt để không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định để đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm một cách tốt hơn.  Cơ cấu và biến động của nguồn vốn Trong cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn hơn so với vốn chủ sở hữu và có xụ hướng biến động mạnh hơn, tổng nguồn vốn năm 2017 đạt 7.643.827.044 đồng đến năm 2018 tăng lên đạt 9.297.301.835 đồng, tăng 1.653.474.791 đồng tương ứng tăng 21,63%. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn có xu hướng tăng là do nợ phải trả tăng, đặc biệt là khoản nợ phải trả người bán tăng mạnh từ 965.344.083 đồng vào năm 2017 tăng lên tới 2.909.153.360 đồng, tăng 1.943.809.277 đồng, tương ứng tăng 201,36%. Từ đó cho thấy, công ty đang có một khoản nợ lớn đối với các nhà cung cấp, và nên biết cách tính toán để điều chỉnh sao cho hợp lý trong các năm hoạt động tiếp theo. Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 31
  40. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 2.1.8. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3- Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018 ĐVT: đồng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2018/2017 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị % Doanh thu bán hàng và 9.268.072.135 8.828.584.708 (439.487.427) (4,74) cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh 0 0 0 0 thu Doanh thu thuần về bán 9.268.072.135 8.828.584.708 (439.487.427) (4,74) hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán 7.121.882.183 7.211.199.598 89.317.415 1.25 Lợi nhuận gộp về bán hàng 2.146.189.952 1.617.385.110 (528.804.842) (24,64) và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài 195.226 237.584 42.358 21,69 chính Chi phí tài chính 148.169.600 240.849.271 92.679.671 62,55 -Trong đó: Chi phí lãi vay 148.169.600 240.849.271 92.679.671 62,55 Chi phí quản lý kinh doanh 1.918.841.039 1.513.866.062 (404.974.977) (21,11) Lợi nhuận thuần từ hoạt 79.374.539 (137.092.639) (216.467.178) (272,72) động kinh doanh Thu nhập khác 298.407.273 113.000 (298.274.273) (99,96) Chi phí khác 220.000.000 0 (220.000.000) 0,00 Lợi nhuận khác 78.407.273 113.000 (78.274.273) (99,83) Tổng lợi nhuận kế toán 157.781.812 (136.979.639) (294.761.451) (186,81) trước thuế TrườngChi phí thuế TNDN Đại16.359.635 học Kinh0 (16.359.635) tế Huế0,00 Lợi nhuận sau thuế thu 141.422.177 (136.979.639) (278.401.816) (196,86) nhập doanh nghiệp (Nguồn: Bảng tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017, 2018 tại phòng kế toán) Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 32
  41. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Khác với tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, tình hình kinh doanh của công ty lại giảm qua 2 năm lại biến động giảm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2017 là 9.268.072.135 đồng nhưng đến năm 2018 thì giảm xuống còn 8.828.584.708 đồng. Năm 2017 so với năm 2018 giảm 8.828.584.708 đồng, tương ứng giảm 4,74%.Như vậy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm qua 2 năm, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Công ty. Mặt khác, giá vốn hàng bán lại có xu hướng tăng nhẹ từ 7.121.882.183 đồng năm 2017 tăng lên 7.211.199.598 đồng vào năm 2018 tức tăng 89.317.415 đồng, tương ứng tăng 1,25%. Việc giá vốn hàng bán qua 2 năm nghiên cứu tăng chứng tỏ công ty đang tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn có xu hướng tăng nhẹ giá thành sản phẩm dẫn tới giá vốn hàng bán tăng nhưng việc tăng này không đáng kể nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn giảm. Công ty vừa mới thành lập, và vẫn chưa đầu tư về mặt marketing, công ty nên có chi phí bán hàng trong việc quảng bá hình ảnh của công ty cũng như sản phẩm của mình để được biết đến nhiều hơn từ đó tăng hiệu quả sản xuất của Công ty, Chí phí quản lí doanh nghiệp khá cao năm 2017 là 1.918.841.039 đồng, năm 2018 là 1.513.866.062 đồng giảm 404.974.977 đồng, tương ứng giảm 21,11%. Mặc dù chi phí quản lý kinh doanh có xu hướng giảm nhưng vẫn còn kiếm tỉ trọng rất lớn, điều này chứng tỏ công ty đang chi một khoản lương lớn cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Việc chi phí đang giảm nhưng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp lại có xu hướng giảm mạnh từ 141.422.177 đồng giảm xuống còn 136.979.639 đồng, tức giảm 278.401.816 đồng, tương ứng giảm 196,86%. Từ đó cho thấy, tuy công ty đang cố gắng để cắt giảm các chi phí dấu hiệu tốt) nhưng lợi nhuận của toàn công ty vẫn có xu hướng giảm. Đây là một điều đáng lo ngại cho tình hình sản xuất của Công ty, công ty nên có biện pháp giải quyết để tình trạng này không kéo dài sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty mình. Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 33
  42. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm gỗ tại Công ty Sản phẩm chính tại công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát là sản phẩm từ gỗ như bàn, ghế, tủ, sàn gỗ Ngoài ra vào cuối năm 2018 thì công ty còn cung cấp một số mặt hàng như: Cửa nhôm, cửa kính, cửa nhôm kính Tuy nhiên, vì thời gian thực tập và hoàn thành bài khóa luận có hạn nên tôi chỉ đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ gỗ tại công ty 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất Nội thất bằng gỗ ngày càng chinh phục được nhiều người tiêu dùng khó tính nhờ vẻ sang trọng, hiện đại và độ bền cao. Bởi sự tính tế, đặc trưng khó nhầm lẫn lại mang được vẻ đẹp gần gũi. Tuy nhiên, với sự khan hiếm của gỗ tự nhiên như ngày nay, công ty một phần sử dụng gỗ công nghiệp tùy theo nhu cầu và đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới. Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát từ khi bước vào hoạt động đến nay đã áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến với các máy móc hiện đại, không ngừng thay đồi mẫu mã sản phẩm để thích nghi được với sự cạnh tranh cũng như sự khan hiếm hơn về nguyên vật liệu như hiện tại. Từ thân hình tròn của khúc gỗ, qua quá trình cưa, sẻ, sấy làm thành các miếng gỗ lớn nhỏ, dày mỏng khác nhau để tiếp tục sản xuất sản phẩm theo từng loại. Các sản phẩm mà công ty sản xuất: + Đồ nội thất gia đình: Tủ gỗ, kệ tivi gỗ, giường gỗ, bàn ghế gõ + Đồ nội thất văn phòng: Bàn làm việc, bàn phòng họp, tủ tài liệu + Đồ gỗ ngoài trời: Bàn ghế ban công, chậu hoa gỗ vuông, bàn ghế cà phê 2.2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm TrườngVí dụ: Quy trình Đại sản xuất bộ bànhọc ghế từ nguyên Kinh liệu gỗ tế Huế Để cho ra một sản phẩm tốt thì việc lựa chọn nguyên vật liệu là việc quyết định 50% chất lượng sản phẩm, do đó trong quá trình lựa chọn nguyên vật liệu là rất quan trọng. Công ty chủ yếu sản xuất dựa trên hợp đồng, do đó các bước để tiến hành hoàn thiện xong một hợp đồng với các sản phẩm như sau: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 34
  43. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Bước 1: Tiếp nhận nhiệm vụ và hợp đồng: Bước 2 : Thống kê vật tư: Trên cơ sở chất liệu và bản vẽ hoặc thủ kho sẽ xem xét về nguyên liệu tồn kho có nhỏ hơn định mức tồn kho không để tiến hành xuất nguyên vật liệu. Bước 3: Tiến hành gia công sơ bộ: Cắt gỗ, tùy theo loại gỗ mà có thêm quy trình sấy gỗ, sau đó sẽ lọc ra những nguyên liệu gỗ để phục vụ cho việc sản xuất. Cắt gỗ: Khi nhập nguyên vật liệu là những thân gỗ lớn, sau đó sẽ được chuyển đến xưởng sử dụng những máy cưa tiến hành xẻ gỗ thành những tấm gỗ hoặc những thanh gỗ có kích thước theo yêu cầu sử dụng sản xuất tiếp theo bào gỗ các máy bào được sử dụng là máy bào cuốn hai mặt. Cuối cũng Gỗ sẽ dùng máy chà nhám thùng để chà nhám gỗ đảm bảo bề mặt gỗ mịn. Lọc gỗ: 35auk hi sấy, gỗ sẽ được phân loại dựa vào các tiêu chí: Bề mặt gỗ mịn, độ rắn chắc, vân đẹp, màu tự nhiên, không bị cong vênh, nứt nẻ những tấm gỗ bị lỗi như mắt chết, cong vênh, nứt tét, mối mọt sẽ được lọc bỏ trước khi chuyển qua công đoạn gia công chi tiết hoàn thiện. Sấy gỗ: Gỗ thành phẩm nhận được sau khi xẻ sẽ được ngâm tẩm hóa chất chống mối mọt và đưa vào lò sấy. Trong thời gian sấy gỗ phải thường xuyên đảm bảo nhiệt độ trong lò luôn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn, nhiệt độ luôn phải ổn định nếu không sau khi ra lò gỗ sẽ bị biến dạng, cong vênh, nứt nẻ. Bước 4: Gia công sản phẩm Gỗ qua quá trình gia công sơ bộ, các công nhân tiếp tục sản xuất tạo đường nét sản phẩm theo bản thiết kế đã định sẵn. Bước 5: Chuẩn bị lắp ráp sản phẩm Từ những thành phẩm gỗ đã qua gia công, chúng được lắp ráp lại với nhau bởi những con vít, định hình ra sản phẩm. Bước 6: Hoàn thiện sản phẩm 35auk hi các sản phẩm hoàn thành thì tiến hành sơn hoàn thiện (Xịt PU) để tạo Trườnglớp màng trong suốt, sángĐại bóng bả o họcvệ bề mặt g ỗKinhkhông bị trầy xư ớtếc và ốHuếmờ để dễ dàng trong quá trình vệ sinh và sử dụng. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 35
  44. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 2.2.2. Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty a) Phân loại chi phí sản xuất Với đặc điểm sản xuất sản phẩm thì các chi phí được tập hợp trong quá trình đó được chia thành 3 nhóm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty như gỗ tram, nút chân, vít, sơn - Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động. - Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí mua ngoài, khấu hao tài sản cố định, chi phí trả trước, hóa đơn thuê mặt bằng b) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm từ gỗ được ghi nhận tại công ty. c) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Hai phương pháp tập hợp chính mà công ty sử dụng là tập hợp trực tiếp và gián tiếp: - Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thì được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Công ty sử dụng định mức chi phí nguyên vật liệu cho những sản phẩm sản xuất ra, dó đó dựa trên những định mức đã xây dựng căn cứ vào yêu cầu sản xuất, lượng nguyên vật liệu xuất dùng sao cho phù hợp nhất. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung do phát sinh liên quan đến nhiều sản phẩm, không thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm được nên được tập hợp chung sau đó sẽ phân bổ (tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp gián tiếp). 2.2.3. Đặc điểm về tính giá thành sản phẩm tại Công ty a) Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành của Công ty là các sản phẩm được hoàn thành như: Trườngbàn, tủ, ghế Đại học Kinh tế Huế b) Kỳ tính giá thành Công ty tính giá thành sản phẩm gỗ theo tháng, kỳ nghiên cứu của đề tài là tháng 12 năm 2018. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 36
  45. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang c) Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành theo định mức đã xây dựng Trước khi đi vào sản xuất sản phẩm, công ty luôn xây dựng định mức cả về nguyên vật liệu lẫn nhân công. Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch do Giá thành thực tế = mức của sản + thay đổi định + thoát ly định sản phẩm phẩm mức mức Để làm rõ về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tôi sẽ minh họa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của 2 sản phẩm cụ thể là: - Sản phẩm Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên (Phòng thực hành tầng 5) –Mã HH: TU86 - Sản phẩm Bàn lễ tân (5) –Mã HH: BAN94 Bộ phận kỹ thuật sẽ ước lượng số lượng nguyên vật liệu để sản xuất và hoàn thành 2 sản phẩm, tiếp theo kế toán sẽ tiến hành tính chi phí định mức nguyên vật liệu và nhân công. Bảng tính định mức nguyên vật liệu và nhân công cho 2 sản phẩm được thể hiện như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 37
  46. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Bảng 2.4- Định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm TU86 Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát Số 9, Đường số 1, Cụm CN An Hòa, P. An Hòa, TP Huế ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NHÂN CÔNG MST: 3301592411 CHO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM TP: Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên (Phòng thực hành tầng 5) Đơn giá bán: 31,500,000.00 đ/cái Mã: TU86 Thành tiền: 31,500,000.00 đ SL: 1 ĐỊNH ĐỊNH M THÀNH TI T ÀNH STT TÊN NGUYÊN V MÃ NVL M ỨC ỀN ỔNG TH ẬT LIỆU ĐVT ỨC THEO S ĐƠN GIÁ 1 SP TI CHO 1 SP Ố ỀN LƯỢNG 1 - Băng keo -BAN03 cuộn 10.000 10.000 10,000.00 100,000.00 100,000.00 2 - Bóng PU 107 -BONG04 kg 48.000 48.000 54,702.07 2,625,699.00 2,625,699.00 3 - Chất đóng rắn PU 75% -CHAT01 kg 4.740 4.740 80,004.25 379,220.00 379,220.00 4 - Cứng PU -CUN01 Kg 4.740 4.740 32,962.95 156,244.00 156,244.00 5 - Dung môi -DUN01 Kg 24.000 24.000 28,395.84 681,500.00 681,500.00 6 - Keo TECHBOND EPOXY A29 -KEO05 kg 4.620 4.620 84,000.00 388,080.00 388,080.00 7 - Keo Dán -KEO08 Kg 4.740 4.740 25,007.07 118,534.00 118,534.00 8 - Khóa tủ -KHOA16 cái 16.000 16.000 23,000.00 368,000.00 368,000.00 9 - Lề bật -LEBAT02 cái 32.000 32.000 53,000.00 1,696,000.00 1,696,000.00 10 - Lót PU -LOT02 kg 24.000 24.000 41,108.42 986,602.00 986,602.00 11 - Tính màu –CL -MAU02 Kg 0.800 0.800 33,673.56 26,939.00 26,939.00 12 - Gỗ xả thành khí – Nhóm VI -NHOMVI m3 0.892 0.892 9,000,000.00 8,028,000.00 8,028,000.00 13 - Tay nắm tủ nhỏ -TAY05 cái 16.000 16.000 3,500.00 56,000.00 56,000.00 14 - Vải nhám -VAINHAM kg 0.900 0.900 38,016.50 34,215.00 34,215.00 15 - Xám keo -XAM01 kg 5.000 5.000 60,000.00 300,000.00 300,000.00 16 - Keo Bugjo V66 -KEO17 kg 1.250 1.250 37,000.00 46,250.00 46,250.00 17 Nhân công Công 25.886 25.886 250,000.00 6,471,500.00 6,471,538.00 Tổng cộng 22,462,783.00 22,462,821.00 (Nguồn: Phòng kế toán- tài chính của công ty) Bảng 2.5- Định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm BAN94 Sinh viên thực hiện: NguyTrườngễn Thị Phượng Đại học Kinh tế Huế 38
  47. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát Số 9, Đường số 1, Cụm CN An Hòa, P. An Hòa, TP Huế ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NHÂN CÔNG MST: 3301592411 CHO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM TP: - Bàn sảnh lễ tân (5) Đơn giá bán: 5,000,000.00 đ/cái Mã: -BAN94 Thành tiền: 20,000,000.00 đ SL: 4 ĐỊNH ĐỊNH M T M ỨC THÀNH TI ỔNG STT TÊN NGUYÊN V MÃ NVL ỨC THEO ỀN 1 THÀNH ẬT LIỆU ĐVT CHO 1 ĐƠN GIÁ SP S TI SP Ố ỀN LƯỢNG 1 - Băng keo -BAN03 cuộn 2.000 8.000 10,000.00 20,000.00 80,000.00 2 - Bóng PU 107 -BONG04 kg 9.000 36.000 54,702.07 492,319.00 1,969,275.00 3 - Chất đóng rắn PU 75% -CHAT01 kg 1.020 4.080 80,004.25 81,604.00 326,417.00 4 - Cứng PU -CUN01 Kg 1.020 4.080 32,962.95 33,622.00 134,489.00 5 - Dung môi -DUN01 Kg 4.500 18.000 28,395.84 127,781.00 511,125.00 6 - Gỗ Sapele tròn (Xoan đào) -GO10 m3 0.150 0.600 9,090,909.01 1,363,636.00 5,454,545.00 7 - Keo TECHBOND EPOXY A29 -KEO05 kg 1.020 4.080 84,000.00 85,680.00 342,720.00 8 - Keo Dán -KEO08 Kg 1.020 4.080 25,007.07 25,507.00 102,029.00 9 - Lót PU -LOT02 kg 4.000 16.000 41,108.42 164,434.00 657,735.00 10 - Tính màu –CL -MAU02 Kg 2.000 8.000 33,673.56 67,347.00 269,388.00 11 - Vải nhám -VAINHAM kg 0.340 1.360 38,016.50 12,926.00 51,702.00 12 - Xám keo -XAM01 kg 0.170 0.680 60,000.00 10,200.00 40,800.00 13 - Keo Bugjo V66 -KEO17 kg 0.170 0.680 37,000.00 6,290.00 25,160.00 14 Nhân công Công 4.033 16.132 250,000.00 1,008,250.00 4,032,908.00 Tổng cộng 3,499,596.00 13,998,293.00 (Nguồn: Phòng kế toán- tài chính của công ty) Sinh viên thực hiện: NguyTrườngễn Thị Phượng Đại học Kinh tế Huế 39
  48. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 2.2.4. Kế toán tập hợp chí phí sản xuất 2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Nội dung: Trong tổng chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn. Để sản xuất hoàn thành một sản phẩm cần rất nhiều nguyên vật liệu như: gỗ Sapele tròn (Xoan đào), gỗ keo tràm; ngoài ra còn có nguyên vật liệu phụ như băng keo, dung môi, vải nhám, lót PU, đinh vít Nguyên vật liệu sau khi mua về trọng lượng của gỗ sẽ được cân theo từng xe. Cân toàn bộ trọng lượng của xe sau đó nhập gỗ vào khô sẽ cân lại trọng lượng của xe. Từ đó, tính được giá trị phải trả cho nhà cung cấp dựa trên giá bán đã thỏa thuận và ký kết trên hợp đồng. Kế toán sử dụng tài khoản 1541 “ Chi phí sản xuất xưởng mộc” và tài khoản 1522 “ nguyên vật liệu đồ gỗ” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho NVL: Hiện tại, công ty chủ yếu hoạt động sản xuất sản phẩm dựa trên các đơn hàng của khách hàng. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về việc tạo các mối quan hệ với khách hàng và tìm hợp đồng cho công ty. Sau khi nhận được hợp đồng hay đơn hàng sản xuất nào đó thì căn cứ vào kế hoạch sản xuất cùng định mức nguyên vật liệu hoặc từ xưởng trưởng thông báo (nguyên vật liệu có số lượng thực nhỏ hơn hạn mức tồn kho) để báo lên phòng kinh doanh. Nhân viên Phòng kinh doanh sẽ lập phiếu yêu cầu mua hàng gửi lên trưởng phòng kí và xét duyệt, sau đó trình lên Giám đốc ký duyệt để thực hiện việc đặt mua nguyên vật liệu. Sau khi được xét duyệt, nhân viên phòng kinh doanh tiến hành lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất cả về giá cả lẫn chất lượng nguyên vật liệu rồi lập đơn đặt hàng dựa trên phiếu yêu cầu mua hàng. Công ty thường nhận những đơn đặt hàng với giá trị nhỏ nên các giao dịch thường được gửi qua mail hoặc gọi điện trực tiếp với nhà cung cấp. TrườngNhân viên kinh Đạidoanh tiến hành học đưa ra m ộKinht bản mô tả về nguyên tế v ậHuết liệu ( số lượng, chất lượng và quy cách ) cho nhà cung cấp nếu nhà cung cấp đồng ý thì nhân viên kinh doanh tiến hành gửi đơn đặt hàng cho người bán qua email, fax Đối với những hợp đồng có giá trị lớn thì sẽ tiến hành gặp mặt trực tiếp để trao đổi và ký kết hợp đồng. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 40
  49. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Đơn đặt hàng gồm 2 liên: 1 liên dùng để gửi cho bộ phận kế toán, liên còn lại gửi cho khách hàng. Sau khi nhà cung cấp cung ứng nguyên vật liệu, thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra số lượng sản phẩm và quy cách, phẩm chất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra nếu không có trở ngại gì thì tiến hành nhập nguyên vật liệu nhập kho và thủ kho lập phiếu nhập kho gồm có 2 liên: 1 liên gửi cho bộ phận kế toán, liên còn lại lưu trữ tại bộ phận kho. Chứng từ: + Phiếu yêu cầu mua hàng + Đơn đặt hàng + Phiếu nhập kho  Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho: Giá trị thực tế nhập kho = Giá mua + Chi phí mua - các khoản giảm trừ Chu trình xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm: Dựa vào định mức NVL do bên kỹ thuật cung cấp và số lượng sản phẩm cần sản xuất ước tính của bộ phận kinh doanh cung cấp để xuất NVL sản xuất, đảm bảo nguyên vật liệu xuất ra đủ để sản xuất các sản phẩm. Khi có đơn hàng sản xuất sản phẩm, xưởng trưởng tiến hành lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán và Giám đốc ký duyệt. Sau khi có sự ký duyệt của Ban Giám đốc, tiến hành gửi Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu cho thủ kho. Sau khi thủ kho xuất nguyên vật liệu, người nhận kiểm tra về số lượng và đúng loại nguyên vật liệu cần thiết rồi ký nhận. Sau đó, phiếu xuất kho được gửi lại phòng kế toán để nhập vào phần mềm. Cuối kỳ, kế toán cập nhật giá xuất kho dựa trên đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ: Khi phân xưởng có nhu cầu xuất dùng nguyên vật liệu, xưởng trưởng tiến hành lập Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu gồm 1 liên để gửi cho Ban Giam đốc ký duyệt, Trườngsau đó gửi cho thủ kho. Đại Khi nhận đư họcợc Phiếu yêu Kinhcầu xuất kho, th ủtếkho ti ếnHuế hành lập Phiếu xuất kho gồm 3 liên dưới sự ký duyệt của Ban Giám đốc: 1 liên dùng để lưu trữ, 2 liên còn lại được gửi bộ phận kế toán để nhân viên kế toán tổng hợp theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn trong tháng và lên Sổ Cái, Sổ Chi tiết TK 152, đồng thời lưu phiếu xuất kho lại. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 41
  50. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Chứng từ: Phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu xuất kho, phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu  Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho Cuối kỳ, kế toán cập nhật giá xuất kho dựa trên đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ. Công thức tính như sau: Trị giá thực tế Trị giá thực tế Giá thực tế đơn vị + = NVL tồn đầu tháng NVL nhập trong tháng bình quân Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng Trị giá NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Giá thực tế đơn vị bình quân Ví dụ: Minh họa cụ thể trong tháng 12 có xuất kho dùng 2 nguyên vật liệu để sản xuất 2 sản phẩm như sau: - Bóng PU 107 (BONG04) là NVL sản xuất sản phẩm TU86 - Gỗ Sapele tròn (Xoan đào) là nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm BAN94 Theo bảng Tổng thổng hợp chi tiết nhập xuất tồn TK 1521 (phần số liệu thô), ta có:  Bóng PU 107: Tồn đầu kỳ với số lượng 305,477 kg, đơn giá: 54.702,07 đồng => Trị giá thực tê bóng PU 107 tồn đầu kỳ = 305,477 x 54.702,07 = 16.710.224 đồng NVL này trong tháng 12 không nhập thêm nên trị giá thực tê bóng PU 107 nhập trong kỳ = 0 đồng Vậy giá xuất kho nguyên vật liệu sử dụng được kế toán tính theo đơn giá bình quân gia quyền 16.710.224 Giá thực tế đơn vị bình quân = 305,477 Trường Đại học =Kinh54.702,07 đồng tế Huế Trị giá bóng PU 107 xuất dùng =305,477 x 54.702,07 = 16.710.224 đồng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 42
  51. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang  Gỗ Sapele tròn (Xoan đào): NVL này không có tồn đầu kỳ nên trị giá thực tế gỗ Sapele tròn (Xoan đào) tồn đầu kỳ =0 đồng. Nhập trong kỳ với số lượng 19,859 m3, đơn giá: 9.090.909,01 đồng => Trị giá thực tê bóng PU 107 nhập trong kỳ = 19,859 x 9.090.909,01 = 180.536.362 đồng Vậy giá xuất kho nguyên vật liệu sử dụng được kế toán tính theo đơn giá bình quân gia quyền 180.536.362 Giá thực tế đơn vị bình quân = 19,859 = 9.090.909,01 đồng Trị giá gỗ Sapele tròn (Xoan đào) xuất dùng = 7,094 x 9.090.909,08 = 64.490.909 đồng Theo như tìm hiểu thường khi tính giá trị xuất kho một loại NVL nào đó, ví dụ như NVL Gỗ sapele thì khi mua vào với giá 9.090.909, 01 đồng; nhưng kế toán sẽ dựa trên giá thực tế thị trường vào ngày xuất NVL đó là bao nhiêu để chỉnh sửa (Nếu NVL đó không có tồn đầu kỳ), đó là nguyên nhân vào ngày 10/12/2018 xuất dùng NVL gỗ Sapele có giá 9.090.909,08 đồng. Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 43
  52. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Biểu 2.1- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 01/12 CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế Mã số thuế: 3301592411 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày 01 tháng 12 năm 2018 Họ và tên người yêu cầu: Phạm Bá Thuấn Địa chỉ: Xưởng gỗ Lý do: yêu cầu xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm tháng 12/2018 ĐVT: Đồng Số Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Đơn giá Thành tiền lượng 1 Băng keo BAN03 Cuộn 178,318 10.000,00 1.178.180 Bản lễ bật 2 BANLE06 cái 32,000 48.500,00 1.552.000 315.06.752 3 Bóng Pu Cl BONG03 Kg 370,000 30.825,72 11.405.516 4 Bóng Pu 107 CHAT01 Kg 305,477 54.702,07 16.710.224 Chất đóng rắn PU 5 CHI01 Kg 67,796 80.004,25 5.423.968 75% 6 Chỉ nhựa PVC CUN01 m 282,000 4.807,45 1.355.701 7 Cứng Pu DUN01 kg 87,196 32.962,95 2.874.237 8 Dung môi GO03 kg 390,000 28.395,84 11.074.378 9 Gôc keo tram KEO05 m3 2,500 1.800.000,00 4.500.000 Keo TECHBOND 10 KEO05 Kg 72,050 84.000,00 6.052.200 EPOXY A29 11 Keo dán KEO08 Kg 85,098 25.007,07 2.128.052 Trường12 Khóa vuông ĐạiKHOA15 họcổ 75,000Kinh22.000,00 tế 1.650.000Huế 13 Khóa tủ KHOA16 cái 89,000 23.000,00 2.047.000 14 Khóa trình ký KHOA17 cái 114,000 9.500,00 1.083.000 15 Kính 8ly cường lực KINH01 m2 2,500 271.441,60 678.604 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 44
  53. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 16 Lễ bật LEBAT02 cái 148,000 53.000,00 7.844.000 17 lót PU LOT02 kg 339,000 41.108,42 13.953.754 18 Tính màu-CL MAU02 kg 89,450 33.673,56 3.012.100 Gỗ xả thành khí- 19 NHOMVI m3 4,117 9.000.000,00 37.053.000 Nhóm VI 20 Nút chân NUT01 kg 8,000 48.000,00 334.000 21 Nút chân NUT02 com 96,000 3.500,00 336.000 22 Que hàn kg 19,540 19.033,00 371.910 23 Ray hộc tủ cái 2,000 60.000,00 120.000 24 Rây tủ bộ 1,000 40.000,00 40.000 25 SƠn epoxy PA 800g lon 27,500 52.500,00 1.443.750 26 Tay nắm tủ cái 14,000 5.500,00 77.000 27 Tay nắm tủ nhỏ cái 139,000 3.500,00 486.500 28 Tay nắm 22x270 cái 16,000 13.500,00 216.000 Thép hộp mạ kẽm 29 kg 105,000 14.100,00 1.480.500 Z8:110x25x50x60 thép hộp mạ kẽm 30 kg 75,000 16.300,00 1.222.500 Z8:100x25x25x60 Hộp TMKCN 31 kg 228,000 17.327,14 3.950.588 25x50x1.4x6m 32 Vải nhám kg 30,611 38.016,14 1.163.723 Ván MDP 33 tấm 8,000 103.076,38 824.611 8mm/1220*2240 Ván MDP 34 tấm 111,000 160.000,00 17.760.000 1220x2440x11mm 35 Xám keo kg 35,613 60.000,00 2.136.780 Trường36 Xám keo(10lit) Đại họccan 0,274Kinh650.000,00 tế 178.100Huế 37 Sơn Laur ion 2,850 215.000,00 612.750 Ván Veneer 38 tấm 8,000 1.040.000,00 8.320.000 VHT15/VHT15 PLY Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 45
  54. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang WPRSTD 1220x2440x17mm Gỗ MDF 17mm hàng 39 tấm 14,000 10.911,96 3.619.980 xanh 40 Xốp PE m 20,660 10.911,96 225.441 41 Keo Bugjo kg 17,093 37.000,00 632.441 Cộng 117.765.488 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười bảy triệu, bảy trăm sáu mươi lăm ngàn, bốn trăm tám mươi tám đồng Ngày 01 tháng 12 năm 2018 Người lập phiếu Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 46
  55. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Biểu 2.2- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 08/12 CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế Mã số thuế: 3301592411 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày 08 tháng 12 năm 2018 Họ và tên người yêu cầu: Phạm Bá Thuấn Địa chỉ: Xưởng gỗ Lý do: yêu cầu xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm tháng 12/2018 ĐVT: Đồng Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gỗ nhóm III NHOMIII m3 0,503 14.545.455.27 7.316.364 Cộng 7.316.364 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu, ba trăm mười sáu ngàn, na trăm sáu mươi bốn đồng chẵn. Ngày 08 tháng 12 năm 2018 Người lập phiếu Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 47
  56. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Biểu 2.3- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 10/12 CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế Mã số thuế: 3301592411 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày 10 tháng 12 năm 2018 Họ và tên người yêu cầu: Phạm Bá Thuấn Địa chỉ: Xưởng gỗ Lý do: yêu cầu xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm tháng 12/2018 ĐVT: Đồng Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gỗ Sapele GO10 m3 7,094 9.090.909,98 64.490.909 Cộng 64.490.909 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi bốn triệu, bốn trăm chín mươi ngàn chín trăm lẻ chín đồng Ngày 10 tháng 12 năm 2018 Người lập phiếu Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 48
  57. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Biểu 2.4- Phiếu xuất kho số PXK06 CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Mẫu số 02-VT Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế Mã số thuế: 3301592411 PHIẾU XUẤT KHO Số: PXK06 Ngày 01 tháng 12 năm 2018 Nợ: 1541 ( Liên 1) Có:1522 - Họ và tên người nhận: Trương Thị Mai - Địa chỉ: Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát - Lý do xuất kho: Xuất kho NVL để sản xuất gỗ tháng 12/2018 - Xuất tại kho: Kho hàng chung Số Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Đơn giá Thành tiền lượng 1 Băng keo BAN03 Cuộn 178,318 10.000,00 1.178.180 Bản lễ bật 2 BANLE06 cái 32,000 48.500,00 1.552.000 315.06.752 3 Bóng Pu Cl BONG03 Kg 370,000 30.825,72 11.405.516 4 Bóng Pu 107 CHAT01 Kg 305,477 54.702,07 16.710.224 Chất đóng rắn PU 5 CHI01 Kg 67,796 80.004,25 5.423.968 75% 6 Chỉ nhựa PVC CUN01 m 282,000 4.807,45 1.355.701 7 Cứng Pu DUN01 kg 87,196 32.962,95 2.874.237 8 Dung môi GO03 kg 390,000 28.395,84 11.074.378 9 Gôc keo tram KEO05 m3 2,500 1.800.000,00 4.500.000 Keo TECHBOND 10 KEO05 Kg 72,050 84.000,00 6.052.200 EPOXY A29 Trường11 Keo dán ĐạiKEO08 họcKg 85,098Kinh25.007,07 tế 2.128.052Huế 12 Khóa vuông KHOA15 ổ 75,000 22.000,00 1.650.000 13 Khóa tủ KHOA16 cái 89,000 23.000,00 2.047.000 14 Khóa trình ký KHOA17 cái 114,000 9.500,00 1.083.000 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 49
  58. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang 15 Kính 8ly cường lực KINH01 m2 2,500 271.441,60 678.604 16 Lễ bật LEBAT02 cái 148,000 53.000,00 7.844.000 17 lót PU LOT02 kg 339,000 41.108,42 13.953.754 18 Tính màu-CL MAU02 kg 89,450 33.673,56 3.012.100 Gỗ xả thành khí- 19 NHOMVI m3 4,117 9.000.000,00 37.053.000 Nhóm VI 20 Nút chân NUT01 kg 8,000 48.000,00 334.000 21 Nút chân NUT02 com 96,000 3.500,00 336.000 22 Que hàn kg 19,540 19.033,00 371.910 23 Ray hộc tủ cái 2,000 60.000,00 120.000 24 Rây tủ bộ 1,000 40.000,00 40.000 25 SƠn epoxy PA 800g lon 27,500 52.500,00 1.443.750 26 Tay nắm tủ cái 14,000 5.500,00 77.000 27 Tay nắm tủ nhỏ cái 139,000 3.500,00 486.500 28 Tay nắm 22x270 cái 16,000 13.500,00 216.000 Thép hộp mạ kẽm 29 kg 105,000 14.100,00 1.480.500 Z8:110x25x50x60 thép hộp mạ kẽm 30 kg 75,000 16.300,00 1.222.500 Z8:100x25x25x60 Hộp TMKCN 31 kg 228,000 17.327,14 3.950.588 25x50x1.4x6m 32 Vải nhám kg 30,611 38.016,14 1.163.723 Ván MDP 33 tấm 8,000 103.076,38 824.611 8mm/1220*2240 Ván MDP 34 tấm 111,000 160.000,00 17.760.000 1220x2440x11mm Trường35 Xám keo Đại họckg 35,613Kinh60.000,00 tế 2.136.780Huế 36 Xám keo(10lit) can 0,274 650.000,00 178.100 37 Sơn Laur ion 2,850 215.000,00 612.750 38 Ván Veneer tấm 8,000 1.040.000,00 8.320.000 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 50
  59. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang VHT15/VHT15 PLY WPRSTD 1220x2440x17mm Gỗ MDF 17mm hàng 39 tấm 14,000 10.911,96 3.619.980 xanh 40 Xốp PE m 20,660 10.911,96 225.441 41 Keo Bugjo kg 17,093 37.000,00 632.441 Cộng 117.765.488 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười bảy triệu, bảy trăm sáu mươi lăm ngàn, bốn trăm tám mươi tám đồng Ngày 01 tháng 12 năm 2018 Ngày lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 51
  60. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Biểu 2.5- Phiếu xuất kho số PXK07 CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Mẫu số 02-VT Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế Mã số thuế: 3301592411 PHIẾU XUẤT KHO Số: PXK07 Ngày 08tháng 12 năm 2018 Nợ: 1541 ( Liên 1) Có: 1521 - Họ và tên người nhận: Trương Thị Mai - Địa chỉ: Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát - Lý do xuất kho: Xuất kho NVL để sản xuất gỗ tháng 12/2018 - Xuất tại kho: Kho hàng chung Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gỗ nhóm III NHOMIII m3 0,503 14.545.455.27 7.316.364 Cộng 7.316.364 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu, ba trăm mười sáu ngàn, na trăm sáu mươi bốn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 08 tháng 12 năm 2018 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 52
  61. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Biểu 2.6- Phiếu xuất kho số PXK08 CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Mẫu số 02-VT Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế Mã số thuế: 3301592411 PHIẾU XUẤT KHO Số: PXK08 Ngày 10 tháng 12 năm 2018 Nợ: 1541 ( Liên 1) Có: 1521 - Họ và tên người nhận: Trương Thị Mai - Địa chỉ: Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát - Lý do xuất kho: Xuất kho NVL để sản xuất gỗ tháng 12/2018 - Xuất tại kho: Kho hàng chung Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gỗ Sapele GO10 m3 7,094 9.090.909,98 64.490.909 Cộng 64.490.909 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi bốn triệu, bốn trăm chín mươi ngàn chín trăm lẻ chín đồng Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 10 tháng 12 năm 2018 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Trong tháng 12/2018 công ty xuất kho NVL là 249.572.761 đồng. Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL kế toán định khoản như sau: TrườngNợ TK 1541: 249.572.761 Đại học Kinh tế Huế TK 1522: 249.572.761 Xem ở Bảng tổng hợp Nhập xuất tồn nguyên vật liệu tháng 12 (Số liệu thô) Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 53
  62. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Biểu 2.7- Sổ Cái TK 154 CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế Mã số thuế: 3301592411 SỔ CÁI Tháng 12 năm 2018 TÀI KHOẢN: 154- CHI PHÍ SXKD DỞ DANG Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ ghi sổ TK Số phát sinh ghi Loại Diễn giải đối Ngày Nợ Có sổ sổ ứng THÁNG 12-2018 Dư đầu kỳ: Thanh toán tiền mua màn 261.187.491 31- 02.02 24/12/2018 sáo làm Hành chính Công 111 12 theo HD 0000886; và 18.300.000 Thanh toán ốp tường bằng Alu Xuất kho giá vốn theo HD 31- 0000183 ngày 12/12/2018; 04.01 14/12/2018 632 203.902.209 12 và Xuất kho giá vốn theo HHĐ 0000184 ngày 1 Xuất kho giá vốn theo HĐ 31- 0000188 ngày 25/12/2018; 04.08 27/12/2018 632 560.938.248 12 và Xuất kho giá vốn theo HĐ 0000189 ngày 2 31- Nhập kho thành phẩm tháng 05.05 31/12/2018 155 400.897.491 12 12/2018 Xuất kho NVL để sản xuất Trường Đạitháng 12/2018; học và xuất kho Kinh tế Huế 06.06 20/12/2018 152 526.834.618 vật liệu cho Công trình Cải tạo phòng Làm Việc Xuất kho vật liệu cho Công 156 34.344.509 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 54
  63. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang trình Cải tạo Phòng Việc Khoa du lịch -ĐHH Thi công cây xanh tại Trung 31- tâm Hành chính công theo 11.11 19/12/2018 331 114.151.600 12 HĐ 0024385; và Thi công cửa nhựa Phòng Làm 31- Phân bổ máy móc vào sản 12.12 31/12/2018 214 29.006.944 12 xuất tháng 12/2018 Phân bổ công cụ vào sản 242 5.257.180 xuất tháng 12/2018 Hạch toán lương công nhân tháng 12/2018; và Hạch 334 238.800.000 toán lương công trình Cải tạo Phòng làm việc Phân bổ mặt bằng vào sản 335 16.060.606 xuất tháng 12/2018 Cộng phát sinh tháng 982.755.457 12/2018 1.165.737.948 5.800.453.736 Lũy kế phát sinh từ đầu năm 5.722.248.736 78.205.000 Số dư cuối tháng 12/2018 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Sổ cái của TK154- Chi phí SXKD dở dang trên là sổ tổng hợp cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng 12 của Công ty. - Xuất kho NVL để sản xuất tháng 12/2018; và xuất kho vật liệu cho Công trình Cải tạo phòng Làm việc thì tổng chi phí NVLTT phát sinh là 526.834.618 đồng (Trong đó, Chi phí NVL xuất kho sản xuất sản phẩm gỗ trong tháng 12/2018 là 249.572.761 đồng) - Hạch toán lương công nhân tháng 12/2018; và Hạch toán lương công trình Cải tạo Phòng làm việc thì tổng chi phí NCTT phát sinh là 238.800.000 đồng (Trong đó, Trườngchi phí lương NCTT s ảĐạin xuất sản ph ẩhọcm gỗ trong thángKinh 12/2018 là 101.000.000 tế Huế đồng) 2.2.4.2. Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp Nội dung Công ty có hai bộ phận lao động: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 55
  64. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang - Bộ phận Quản lý doanh nghiệp: bao gồm giám đốc, nhân viên kinh doanh, thiết kế và kế toán. - Bộ phận sản xuất: Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, do đó chỉ lương của bộ phận sản xuất mới hạch toán vào tài khoản 154 (CPNCTT). Vì vậy, việc tính toán và hạch toán đầy đủ CP NCTT cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý quỹ lương của công ty. Điều này sẽ tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành sản phẩm. Các chứng từ - Thẻ chấm công, Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền tạm ứng cho nhân viên - Phiếu chi Trình tự luân chuyển chứng từ Tại phân xưởng, Xưởng trưởng là người phụ trách việc quan sát chấm công cho người lao động. Cuối tháng, kế toán lao động và tiền lương sẽ dựa vào bảng chấm công để tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho các nhân viên trong xưởng, sau đó sẽ đưa lên kế toán trưởng kiểm tra lại lần nữa, xem xét, tính lương và các khoản trích theo lương rồi trình lên giám đốc kí duyệt. Tài khoản sử dụng TK 154( NCTT): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, mở chi tiết cấp 1 cho chi phí nhân công trực tiếp Ngoài ra, công ty còn sử dụng TK 334 - Phải trả người lao động , TK 1111- Tiền mặt Việt nam, TK 141- Tạm ứng để hạch toán Cách hạch toán Các công nhân làm việc tại xưởng sản xuất được xưởng trưởng quan sát và ghi nhận lại vào bảng chấm công. Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ tổng hợp dựa trên bảng chấm Trườngcông rồi tiến hành tính Đại lương cho cônghọc nhân sả n Kinhxuất trên phân m ềtếm Excel. Huế Căn cứ vào đó số công thực tế mà kế toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương như sau: Tiền lương = Giờ công x Hệ số x Đơn giá + phụ cấp + Thưởng - Phạt (nếu có) Sau đây là bảng chấm công của tháng 12 năm 2018 của bộ phận sản xuất: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 56
  65. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Bảng 2.6- Bảng chấm công tháng 12 năm 2018 CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Mẫu số 01a-LĐTL Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP. Huế Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC MST: 3301592411 ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2018 Ngày trong tháng Cộng TT Họ và Tên Chức vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Trần Thị Tuất Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 32 2 Phạm Bá Thuấn Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 32 3 Đoàn Nguyễn Thanh Long Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 32 4 Lý Văn Thắng Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 32 5 Nguyễn Hữu Nhân Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 32 6 Nguyễn Hữu Dũng Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 32 7 Trần Khoa Miêu Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 32 8 Trần Văn Tuấn Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 9 Đoàn Văn Tuất Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 10 Hồ Hải Long Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 11 Võ Chí Công Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 12 Tôn Thất Vinh Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 13 Trương Văn Minh Công nhân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 Cộng 404 Ngày 31 tháng 12 năm 2018 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên thực hiện: NguyTrườngễn Thị Phượng Đại học Kinh tế Huế 57
  66. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Căn cứ vào bảng chấm công tính lương cho nhân viên: Bảng 2.7- Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2018 Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Mẫu số: 02 – LĐTL Địa chỉ: 09 Đường số 01, CCN An Hòa, Phường An Hòa, TP Huế (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT – BTC Bộ phận: Kế toán ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính) BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN XƯỞNG Tháng 12 năm 2018 Số ngày STT Họ và tên Chức vụ Mức lương ngày Lương trong tháng Tạm ứng TM Số còn thực lĩnh Ký nhận tính lương 1 Trần Thị Tuất Công nhân 250,000 32 8,000,000 8,000,000 2 Phạm Bá Thuấn Công nhân 250,000 32 8,000,000 8,000,000 3 Đoàn Nguyễn Thanh Long Công nhân 250,000 32 8,000,000 8,000,000 4 Lý Văn Thắng Công nhân 250,000 32 8,000,000 8,000,000 5 Nguyễn Hữu Nhân Công nhân 250,000 32 8,000,000 8,000,000 6 Nguyễn Hữu Dũng Công nhân 250,000 32 8,000,000 8,000,000 7 Trần Khoa Miêu Công nhân 250,000 32 8,000,000 8,000,000 8 Trần Văn Tuấn Công nhân 250,000 30 7,500,000 7,500,000 9 Đoàn Văn Tuất Công nhân 250,000 30 7,500,000 7,500,000 10 Hồ Hải Long Công nhân 250,000 30 7,500,000 7,500,000 11 Võ Chí Công Công nhân 250,000 30 7,500,000 7,500,000 12 Tôn Thất Vinh Công nhân 250,000 30 7,500,000 7,500,000 13 Trương Văn Minh Công nhân 250,000 30 7,500,000 7,500,000 Cộng 404 101,000,000 - 101,000,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2018 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát) Sinh viên thực hiện: NguyTrườngễn Thị Phượng Đại học Kinh tế Huế 58
  67. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Dựa vào bảng tính lương công nhân sản xuất, số tiền phải trả cho công nhân là 101.000.000 đồng. Như vậy tổng chi phí lương tính vào chi phí sản xuất sản phẩm của xưởng vào tháng 12/2018 của công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát là 101.000.000 đồng. Kế toán tiến hành nhập vào phần mềm KTVN với định khoản như sau: Chi phí lương phải trả cho người lao động NợTK 1541: 101.000.000 Có TK 334: 101.000.000 Đến cuối tháng kế toán tiến hành trả lương cho công nhân bằng tiền mặt do đó kế toán nhập vào phần mềm KTVN chi lương như sau: Vào KTVN -> phiếu chi và điền đầy đủ nội dung vào phiếu chi. Kế toán định khoản : NợTK 334: 101.000.000 Có TK 1111: 101.000.000 Phiếu chi lương sau khi được kế toán thanh toán lập, được đưa cho thủ quỹ để thủ quỹ thanh toán lương cho công nhân viên. Phiếu chi nhân viên xưởng mộc tháng 12/2018 của Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 59
  68. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Biểu 2.8- Phiếu chi Số PC41 Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Mẫu số: 02 - TT Địa chỉ: 09 Đường số 01, CCN An Hòa, Phường An Hòa, TP Huế Bộ phận: Kế toán PHIẾU CHI Số PC41 Ngày 31 tháng 12 năm 2018 TK nợ số tiền ( Liên 1) 334 101.000.000 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Ngọc Lê Thi Địa chỉ: Công ty TNHH SXTM Trương Gia Phát Lí do chi: Thanh toán tiền lương tháng 12/2018 Số tiền: 101.000.000 VNĐ Bằng chữ: Một trăm lẻ một triệu đồng chẵn Kèm theo : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . chứng từ gốc Đã nhận đủ một trăm lẻ một triệu đồng chẵn Ngày 31 tháng 12 năm 2018 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận Hiện tại, đối với công nhân sản xuất thì công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN nên tất cả tiền lương kế toán hạch toán vào TK 334. 2.2.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Nội dung Tại phân xưởng công ty, Chi phí sản xuất chung được tính bao gồm các khoản chi phí khác nhau phát sinh tại phân xưởng không bao gồm các chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Các khoản chi phí đó là: Chi phí thuê mặt bằng, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí trả trước dài hạn. Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Trường- Bảng chi phí trảĐạitrước dài h ạnhọc Kinh tế Huế - Các chứng từ khác liên quan (Hóa đơn, Phiếu chi, ). Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 60
  69. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang Tài khoản sử dụng: - TK 1541 “Chi phí sản xuất xưởng” dùng để tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Và các tài khoản có liên quan như: TK 111: Tiền mặt, TK 242: Chi phí trả trước dài hạn. - TK 214: Khấu hao TSCĐ Chi phí vật liệu sản xuất chung: Đối với vật liệu được mua ngoài về nhập kho, căn cứ hóa đơn mua vật liệu thủ kho kiểm hàng và tiến hành điền vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho kế toán hạch toán vào phần mềm. Khi bộ phận sản xuất khi có nhu cầu nhiên liệu hay vật tư, thủ kho sẽ điền vào phiếu xuất kho dựa trên phiếu đề nghị xuất nhiên liệu hay vật tư đã qua kiểm tra của cấp trên. Phiếu xuất kho sau khi được lập thành 2 liên, người nhận vật tư sẽ chuyển cho kế toán xử lý khi đã nhận đủ và đúng loại nhiên liệu vật tư cần, kế toán nhập phiếu xuất kho ở phần mềm kế toán, hạch toán cho chi phí TK 1541. Hiện tại, đối với công ty lương của nhân viên quản lý phân xưởng không tính vào lương của bộ phận quản lý mà được hạch toán vào lương của bộ phận công nhân sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất chung của công ty chỉ bao gồm 3 khoản mục: Chi phí trả trước dài hạn, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng.  Chi phí trả trước dài hạn Công cụ dụng cụ được mua về nhập kho. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng sẽ được xuất kho để phục vụ sản xuất. Nếu công cụ đó xuất dùng có liên quan đến nhiều kì kế toán và có thời gian sử dụng trên 1 năm thì sẽ được tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn. Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kế chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh các niên độ kế toán sau. Tổng giá trị Chi phí phân bổ1 tháng là 6.149.731 đồng. Chi phí trả trước dài hạn phân bổ cho tháng 12/2018 là 5.257.180 đồng. TrườngKế toán tiến hành Đại nhập vào ph họcần mềm KTVN Kinh với định khoả n tếnhư sau: Huế Nợ TK 1541: 5.257.180 Có TK 242: 5.257.180 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 61