Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Sài Gòn Trapaco

pdf 120 trang thiennha21 23/04/2022 1910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Sài Gòn Trapaco", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_doanh_thu_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Sài Gòn Trapaco

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ BAO BÌ SÀI GÒN TRAPACO Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phụng Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Mỹ Yến MSSV: 1054030721 Lớp: 10DKKT6 TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
  2. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, những kết quả và số liệu trong luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Sài Gòn Trapaco, không sao chép bất cứ nguồn nào khác.Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.HCM, ngày 20 tháng 07 năm 2014 Ký tên SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến i
  3. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng LỜI CẢM ƠN  Như chúng ta đã biết “học phải đi đôi với hành”, đó là chân lý của mọi nền giáo dục. Chính vì thế mà đối với sinh viên chúng ta, việc học tập ở trường và tìm hiểu thực tế là điều hết sức quan trọng. Với thời gian đã thực tập tại Công ty TNHH TM và Bao Bì Sài Gòn Trapaco chính là cơ hội tốt cho em tiềm hiểu được thực tế và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm quý báu. Những sự hiểu biết mà em thu nhặt được đến ngày hôm nay, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân còn có sự dạy dỗ hết lòng truyền đạt và sự hướng dẫn chu đáo của các thầy cô tại trường Đại Học Công Nghệ (HUTECH). Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe, thành công đến cô Phạm Thị Phụng người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em thực hiện tốt khoá luận tốt nghiệp của mình. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh chị trong Công ty TNHH TM và Bao Bì Trapaco đã tạo điều kiện cho em tham gia thực tập và đồng thời đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty. Những ngày thực tập tuy ngắn ngủi nhưng phần nào đã giúp em hiểu rõ những gì đã học so với thực tế, đồng thời tiếp thu được những kiến thức mới có ích và tự tin hơn. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy cô và các anh chị vì sự giúp đỡ tận tình quý báu của mọi người trong thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn! Phạm Thị Mỹ Yến SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến ii
  4. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP.HCM, ngày tháng năm Ký tên SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến iii
  5. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng MỤC LỤC Lời mở đầu 1 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 2 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2 1.1.2 Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 3 1.2 Kế toán doanh thu, thu nhập khác 4 1.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ 4 1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hoá 4 1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá 5 1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý 5 1.2.1.4. Phương thức bán trả góp, trả chậm 5 1.2.1.5. Phương thức trao đổi hàng hoá 6 1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6 1.2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 6 1.2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng 7 a) Chứng từ sử dụng 7 b) Tài khoản sử dụng 8 1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 11 1.2.2.1. Khái niệm 11 1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán 11 1.2.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng 12 a) Chứng từ sử dụng: 12 b) Tài khoản sử dụng 12 1.2.4 Kế toán thu nhập khác 14 1.2.3.1. Khái niệm 14 1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 14 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến iv
  6. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng a) Chứng từ sử dụng 14 b) Tài khoản sử dụng 14 1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 15 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán 15 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng 16 a) Chứng từ sử dụng 16 b) Tài khoản sử dụng 16 1.4 Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng 19 1.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán 19 1.4.1.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán 19 1.4.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 21 a) Chứng từ sử dụng 21 b) Tài khoản sử dụng 21 1.4.2 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 23 1.4.2.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán 23 1.4.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 25 a) Chứng từ sử dụng 25 b) Tài khoản sử dụng 25 1.4.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 27 1.4.3.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán 27 1.4.3.2. Tài khoản sử dụng 28 1.4.4 Kế toán chi phí khác 29 1.4.4.1. Khái niệm 29 1.4.4.2. Tài khoản sử dụng 30 1.4.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 31 1.4.5.1. Khái niệm 31 1.4.5.2. Tài khoản sử dụng 31 1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 33 1.5.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán 33 1.5.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng 34 a) Chứng từ sử dụng 34 b) Tài khoản sử dụng 34 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến v
  7. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng PHẦN 2: KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TM VÀ BAO BÌ SÀI GÒN TRAPACO 2.1 Giới thiệu chung về công ty 37 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 37 2.1.1.1. Giới thiệu về công ty 37 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 37 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động, chức năng và nhiệm vụ 39 2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động và chức năng 39 2.1.2.2. Nhiệm vụ chính 39 2.1.3 Bộ máy tổ chức ở công ty 40 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 40 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 40 2.1.4 Phương hướng phát triển của công ty 42 2.1.4.1. Những mặt thuận lợi 42 2.1.4.2. Những mặt khó khăn 42 2.1.4.3. Phương hướng hoạt động 43 2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 44 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 45 2.1.6.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 45 2.1.6.2. Nhiệm vụ của phòng kế toán 46 2.1.6.3. Hệ thống thông tin kế toán tại công ty 47 a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính 47 b) Sơ đồ, trình tự ghi chép 48 2.1.6.4. Mẫu biểu, sổ sách sử dụng 49 a) Hệ thống sổ, báo cáo kế toán của công ty 49 b) Mẫu biểu, sổ sách sử dụng tại công ty 49 2.1.6.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 51 2.1.6.6. Phương tiện ghi chép kế toán 51 2.2 Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TM và Bao bì Sài gòn Trapaco 52 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến vi
  8. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 2.2.1Giới thiệu đặc điểm kinh doanh, phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty 52 2.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 53 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 53 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 53 b) Tài khoản sử dụng 53 c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 54 d) Sổ kế toán 58 2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 58 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 58 b) Tài khoản sử dụng 59 c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 59 d) Sổ kế toán 61 2.2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 61 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 61 b) Tài khoản sử dụng 62 c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 62 d) Sổ kế toán 63 2.2.2.4. Kế toán thu nhập khác 63 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 63 b) Tài khoản sử dụng 64 c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 64 d) Sổ kế toán 65 2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 65 2.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán 65 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 65 b) Tài khoản sử dụng 65 c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 65 d) Sổ kế toán 69 2.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng 69 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 69 b) Tài khoản sử dụng 70 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến vii
  9. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 70 d) Sổ kế toán 73 2.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 73 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 73 b) Tài khoản sử dụng 73 c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 74 d) Sổ kế toán 78 2.2.3.4. Kế toán chi phí tài chính 78 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 78 b) Tài khoản sử dụng 78 c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 79 d) Sổ kế toán 80 2.2.3.5. Kế toán chi phí khác 80 a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 80 b) Tài khoản sử dụng 81 c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh 81 d) Sổ kế toán 82 2.2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 82 a) Quy trình xữ lý trên phần mềm kế toán 82 b) Tài khoản sử dụng 82 c) Tính toán và kết chuyển kết quả kinh doanh thực tế tại công ty SaigonTrapaco trong tháng 12/2013 82 PHẦN 3: KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN 3.1 Nhận xét tình hình quản lý và tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM và Bao Bì Sài Gòn Trapaco 87 3.1.1 Ưu điểm 88 3.1.2 Nhược điểm 89 3.2 Kiến nghị 89 Kết luận 92 Tài liệu tham khảo Phụ lục SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến viii
  10. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp Cty Công ty CP Chi phí DV Dịch vụ KPCĐ Kinh phí công đoàn KTTC Kế toán tài chính KDTT Kinh doanh thị trường SX Sản xuất T.GTGT Thuế giá trị gia tăng TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM Thương mại TSCĐ Tài sản cố định KTTC Kế toán tài chính KDTT Kinh doanh tiếp thị SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến ix
  11. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1.3.1. : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 40 Sơ đồ 2.1.6.1. : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 45 Sơ đồ 2.1.6.3. : Hình thức ghi sổ kế toán trên máy tính 48 Sơ đồ 2.2.2.1. : Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào phần mềm Asia 54 Sơ đồ 2.2.2.2. : Quy trình hạch toán giảm trừ doanh thu 59 Sơ đồ 2.2.2.3. : Quy trình hạch toán doanh thu tài chính 62 Sơ đồ 2.2.3.1. : Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán 66 Sơ đồ 2.2.3.2. : Quy trình hạch toán chi phí bán hàng 70 Sơ đồ 2.2.3.3. : Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 74 Sơ đồ 2.2.3.4. : Quy trình hạch toán chi phí tài chính 79 Sơ đồ 2.2.3.6. : Quy trình kết chuyển số dư để xác định kết quả kinh doanh 82 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến x
  12. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển cùng với sự tham gia ngày một đa dạng của các thành phần kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Quốc Tế - WTO thì hoạt động thương mại trong và ngoài nước của Việt Nam càng diễn ra sôi động hơn khiến cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng gay gắt hơn. Làm thế nào để mua hàng với giá thấp nhất, bán hàng có lợi nhuận cao, tăng doanh thu và giảm chi phí là một bài toán đang được đặt ra cho bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được trong thế giới cạnh tranh đầy phức tạp này. Mặt khác trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu và là cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà đầu vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán cùng với việc vận dụng lý luận đã được học tại trường kết hợp với thực tế mà bản thân thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH TM & Bao Bì Sài Gòn Trapaco – một công ty lớn với số lượng hàng sản xuất hằng năm nhiều phục vụ cả nhu cầu trong và ngoài nước. Em đã chọn đề tài ''Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh '' để viết khoá luận tốt nghiệp của mình. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Phần 2: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và bao bì Sài Gòn Trapaco. Phần 3: Kiến nghị - kết luận. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 1
  13. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh: 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản: - Tiêu thụ: Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Có nhiều phương thức phổ biến để tiêu thụ hàng hóa, có thể là tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, phương thức xuất hàng gởi đại lý. Nếu doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, doanh nghiệp có thể bán hàng theo giá bán trả ngay, cũng có thể bán theo giá trả góp. Doanh nghiệp xuất bán hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán, cũng có thể xuất bán hàng hóa cho khách hàng theo phương thức hàng đổi hàng - Doanh thu bán hàng: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. - Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ) - Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ, là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ. - Chiết khấu hàng bán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng, chiết khấu hàng bán bao gồm: + Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền giảm cho khách hàng do đã thanh toán tiền trước thời hạn quy định. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 2
  14. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng + Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thỏa thuận do nguyên nhân như chất lượng sản phẩm kém, hàng không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng kinh tế. 1.1.2 Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh: Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý quá trình sản xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó kết quả kinh doanh còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh có trong doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có điều kiện nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp mình. Đồng thời, kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mọi hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu phản ánh KQKD. Giúp doanh nghiệp xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Tiêu thụ được xem là một chỉ tiêu rất quan trọng không chỉ đối với bản thân đơn vị mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân. Doanh thu bán hàng phản ánh trình độ tổ chức, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 3
  15. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 1.2 Kế toán doanh thu, thu nhập khác: 1.2.1 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ: Trong doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hoá có thể thực hiện theo một số phương thức như sau: Phương thức bán buôn hàng hóa Phương thức bán lẻ hàng hóa Phương thức bán hàng đại lý Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm Ngoài ra còn có các phương thức khác như trao đổi hàng hoá, v.v 1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa: Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị khác để thực hiện việc bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của phương thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được sử dụng; hàng hóa được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán tùy vào khối lượng hàng và phương thức thanh toán. Phương thức bán buôn thường được thực hiện theo hai phương thức sau: Bán buôn qua kho: hàng hóa mua về dự trữ sau đó xuất ra bán. Gồm bán trực tiếp tại kho và bán theo hình thức gửi hàng. Trong đó: Bán trực tiếp tại kho là khách hàng trực tiếp nhận hàng tại kho hàng của doanh nghiệp. Sau khi nhận hàng, khách hàng ký nhận vào chứng từ bán hàng và tiến hành thanh toán tiền hàng cho bên bán. Bán theo hình thức gửi hàng là bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của bên mua xuất kho gửi hàng cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao cho bên mua. Bán không qua kho: là phương thức bán buôn trong đó hàng hóa được bán ra khi mua từ nhà cung cấp không qua nhập kho của doanh nghiệp mà giao thẳng hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp (Giao tay ba) là doanh nghiệp thương mại sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 4
  16. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng mà hai bên đã thỏa thuận, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Hình thức gửi hàng là doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng thì dùng phương tiện vận tải của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến giao cho bên mua, hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. 1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức, đơn vị kinh tế mua về tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Lúc này hàng hóa đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Có hai hình thức bán lẻ như sau: Thu tiền tập trung: hình thức bán hàng mà việc thu tiền hàng và việc giao hàng cho người mua tách rời nhau. Nhân viên bán hàng thu tiền hàng rồi viết hóa đơn giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại quầy hàng do mậu dịch viên giao. Cuối ngày, mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, kiểm kê tồn quầy xác định số lượng hàng bán để lập báo cáo bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ công ty. Thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày, mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, kiểm kê tồn quầy xác định số lượng hàng bán để lập báo cáo bán hàng và nộp tiền cho thủ quỹ. 1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý: Đây là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi. Sau khi bán được hàng, đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành khi đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. 1.2.1.4. Phương thức bán trả góp, trả chậm: Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp cho người mua được trả tiền hàng trong nhiều kỳ, doanh nghiệp được hưởng thêm phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả một lần gọi là lãi trả góp, lúc này hàng hóa được xác SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 5
  17. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng định là tiêu thụ, lãi trả góp được phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ. 1.2.1.5. Phương thức đổi hàng: Đây là phương thức tiêu thụ trong đó doanh nghiệp đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hay giá bán của sản phẩm, hàng hóa đó. 1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1.2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Thời điểm ghi nhận doanh thu: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa dịch vụ từ người bán sang người mua, hay còn là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay chấp nhận thanh toán cho người bán. Nguyên tắc hạch toán: Việc ghi nhận Doanh thu và Chi phí bán hàng phải tuân theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau : Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau : Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 6
  18. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Khối lượng hàng hóa x Giá bán Doanh thu bán Các khoản Doanh thu thuần = hàng và cung cấp _ giảm trừ dịch vụ doanh thu Trong đó: Có 4 khoản làm giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, VAT trực tiếp. 1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Tùy theo phương thức bán hàng trong doanh nghiệp mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ). Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT) Hóa đơn cước phí vận chuyển Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Bảng kê bán lẻ hàng hóa Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng Các chứng từ khác liên quan (nếu có) SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 7
  19. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng doanh thu BH&CCDV thực tế của doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu. Kết cấu tài khoản TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Số thuế TTĐB,thuế XK,thuế GTGT (theo - Doanh thu bán sản phẩm phương pháp trực tiếp) phải nộp tính trên hàng hóa và cung cấp doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách đã thực hiện trong kỳ kế hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong toán kỳ kế toán - Trị giá các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” Tồng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 6 tài khoản cấp 2 : Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa Tài khoản 5112 : Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá Tài khoản 5117 : Doanh thu bất động sản Tài khoản 5118 - Doanh thu khác. Nguyên tắc hạch toán TK 511 Đối với sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 8
  20. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Đối với sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ (bao gồm cả thuế TTĐB và thuế xuất khẩu). Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không bao gồm trị giá vật tư hàng hóa nhận gia công. Đối với hàng hóa nhận bán hàng đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ này phải được theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531, 532. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê nhiều năm thì doanh thu BH&CCDV tại năm tài chính là tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” Tài khoản dùng để phản ánh doanh thu số hàng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 9
  21. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Kết cấu tài khoản TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ - Số thuế TTĐB, VAT trực tiếp phải nộp - Doanh thu bán sản phẩm của số sản phầm, hàng hoá, dịch vụ tiêu hàng hóa và cung cấp thụ nội bộ dịch vụ tiêu thụ nội bộ - Trị giá các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” Tồng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”, có 3 tài khoản cấp 2 : TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Nguyên tắc hạch toán TK 512 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh vào doanh thu nội bộ số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau. Doanh thu nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 10
  22. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu bán hàng TK 521, 531,532 TK 511,512 TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng Kết chuyển các khoản giảm trừ TK 333(1) Thuế GTGT TK 333(2),333(3) đầu ra Kết chuyển thuế TTĐB, thuế XK Doanh thu bán lẻ TK 911 TK 711 Số tiền cửa hàng Kết chuyển doanh nộp thừa thu thuần 1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 1.2.3.1. Khái niệm: Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghệp. 1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền. Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán: doanh thu là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 11
  23. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ: doanh thu là số chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra của ngoại tệ. Đối với khoản lãi đầu tư từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, các khoản lãi đầu tư từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì được ghi giảm giá trị khoản đầu tư đó. Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản: doanh thu là tổng số tiền bán bất động sản. Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hoàn tất bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trả ngay của diện tích đất đã chuyển giao. 1.2.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Tùy theo phương thức bán hàng trong doanh nghiệp mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau: Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng Các chứng từ khác liên quan (nếu có) b)Tài khoản sử dụng : Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái và doanh thu các hoạt động tài chính khác. Kết cấu tài khoản 515 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 12
  24. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính - Số thuế GTGT phải nộp - Doanh thu hoạt động tài tính theo phương pháp trực chính phát sinh trong kỳ tiếp( nếu có) như: lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia, tỷ giá hối đoái - Cuối kỳ kết chuyển sang phát sinh trong kì, v.v TK 911 để xác định KQKD Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.5. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính TK 333(1) TK 515 TK 111,112,131,331 Doanh thu tài chính Thuế GTGT trực tiếp TK 911 TK 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái Kết chuyển doanh thu tài chính cuối kỳ TK 121,221,222 Lợi nhuận góp vốn, lãi cho vay, SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 13
  25. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 1.2.4 Kế toán thu nhập khác: 1.2.4.1. Khái niệm: Là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không thường xuyên. Gồm những khoản thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, Các khoản tiền thưởng của khách hàng, thu nhập quà biếu, quà tặng, . 1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ). Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT) Hóa đơn cước phí vận chuyển Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng Các chứng từ khác liên quan (nếu có) b) Tài khoản sử dụng : Tài khoản 711 “Thu nhập khác”. Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: TK 711 – Thu nhập khác - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu - Các khoản thu nhập khác phát nhập khác vào TK 911”xác định sinh trong kỳ kết quả kinh doanh” Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 14
  26. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Sơ đồ 1.7. Hạch toán thu nhập khác TK 333(1) TK 711 TK 111,112,131 Thanh lý TSCĐ, thu do vi Thuế GTGT trực phạm hợp đồng, tiếp TK 911 TK 334,338, Tiền phạt, khấu trừ lương, Kết chuyển thu nhập khác cuối kỳ TK 331,338,333(1) Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không thu 1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán: Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng bị lạc hậu. v.v Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa thuận được ghi trên các chứng từ bán hàng. Hàng bán bị trả lại là số doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại, từ chối không mua nữa do các nguyên nhân như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, . Thuế TTĐB, thuế XK: là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 15
  27. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng chịu. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. + Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chịu thuế TTĐB. Thuế TTĐB Thuế suất thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB x phải nộp (%) * Cách xác định Giá tính thuế TTĐB: - Đối với hàng hóa dịch vụ trong nước: Giá chưa có thuế GTGT Giá chưa có thuế TTĐB 1+ thuế suất thuế TTĐB - Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB = Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu. Thuế XNK Thuế suất thuế XNK = Giá tính thuế XNK x phải nộp (%) 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng Phiếu chi Hóa đơn, biên bản hoặc văn bản trả lại của người mua Phiếu nhập kho hàng bị trả lại. Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ giảm giá có sự đồng ý của cả người mua và người bán. b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 16
  28. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Tài khoản được dùng để theo dõi toàn bộ khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ. Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào tài khoản 511, 512. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521 Chỉ được hạch toán những khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. - Nếu người mua hàng nhiều lần mới đủ lượng hàng được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi vào giảm trừ giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hay số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn thì doanh nghiệp phải chi tiền chiết khấu cho người mua. - Nếu người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thì giá bán trên hóa đơn là giá đã trừ khoản chiết khấu thì khoản chiết khấu đó không hạch toán vào tài khoản 521, doanh thu bán hàng ghi theo giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại. Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” Tài khoản dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Bên Nợ: tập hợp các khoản doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại sang tài khoản 511 Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531 - Chỉ phản ánh vào doanh thu của số hàng đã xác định tiêu thụ nhưng bị trả lại trong kỳ. Theo phương pháp thuế khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa thuế, nếu là phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế thì doanh thu là tổng giá thanh toán hàng bị trả lại. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 17
  29. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán. Bên Nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng bán trong kỳ. Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. Nguyên tắc hạch toán TK 532 Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi trên các hóa đơn, chứng từ bán hàng. Trường hợp, giá bán ghi trên hóa đơn theo giá đã giảm trừ thì khoản giảm giá không được phản ánh vào tài khoản 532. Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” Tài khoản phản ánh tình hình thanh toán với nhà nước về thuế và các khoản có nghĩa vụ khác. Tài khoản này có các TK cấp 2 sau: - TK3332 : Thuế TTĐB - TK3331: Thuế XNK. - TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện : Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp nhận trước cho nhiều kỳ, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán hàng trả góp. Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111, 112, 131, 331, Sơ đồ 1.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511, 512 Phát sinh các khoản giảm trừ Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán TK 333(1) cuối kỳ Thuế GTGT đầu ra SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 18
  30. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 1.4 Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng: 1.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán: 1.4.1.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: Giá vốn hàng bán ở doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn của hàng bán: * Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp mới tính được giá trị gốc hàng hóa xuất kho trong kỳ Căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế cuối kỳ Trị giá gốc Trị giá gốc hàng Trị giá gốc Trị giá gốc hàng hóa xuất = hóa tồn kho + hàng nhập kho - hàng tồn kho kho trong kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ * Trường hợp doanh nghiêp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên + Đối với doanh nghiệp sản xuất: có 4 phương pháp tính. - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá trị xuất kho. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 19
  31. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của hàng hóa, thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng. - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. + Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng): Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ) + Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm): Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau: Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i) Theo phương pháp này trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân). SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 20
  32. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Giá thành của thành Số lượng thành phẩm Giá thành thực tế xuất = x phẩm xuất kho xuất kho kho đơn vị bình quân + Đối với doanh nghiệp thương mại: - Trị giá vốn của hàng bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. - Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4 phương pháp tính giá tương tự như trên. - Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp ( theo doanh thu , trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng ). Công thức phân bổ như sau: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ = [(Chi phí mua hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Chi phí mua hàng của hàng hóa phát sinh trong kỳ)/ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn cuối kỳ và hàng hóa tiêu thụ trong kỳ] x Tiêu chuẩn phân bổ của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Trong đó: Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường và hàng hóa gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi. 1.4.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng Các chứng từ khác có liên quan b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 155 “Thành phẩm” Tài khoản 155 “Thành phẩm” dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm tồn kho. Kết cấu tài khoản 155: SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 21
  33. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Bên Nợ: Trị giá thành phẩm nhập kho Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho; Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê; Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 156 “ Hàng hóa” Tài khoản dùng để phản ánh giá thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy hàng. Kết cấu tài khoản 156: Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hóa tại kho, tại quầy hàng. Bên Có: Các nghiệp vụ giảm giá trị thực tế của hàng hóa tại kho, quầy. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho, tồn quầy. Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hóa” Tài khoản 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa” Tài khoản 1567 “Hàng hoá bất động sản” Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” Đây là tài khoản dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành giao cho khách nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu tài khoản 157: Bên Nợ: Giá trị thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán kỳ Giá trị thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán trong kỳ Bên Có: SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 22
  34. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Giá trị thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán đã xác định tiêu thụ, kết chuyển vào Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” Dư Nợ: Giá trị thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán cuối kỳ Tài Khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này được dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã xác định tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu tài khoản: TK 632- Giá vốn hàng bán - Giá vốn hàng đã bán - Hoàn nhập khỏan dự phòng - Lập dự phòng giảm giá hàng - Giá vốn thành phẩm, hàng tồn kho hóa trả lại nhập kho - Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để xác định KQKD Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ 1.3. Hạch toán giá vốn hàng bán TK 155,156 TK 157 TK 632 TK 156,157 Xuất hàng gửi Ghi nhận giá Hàng bán bị trả lại bán vốn 1.4.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 1.4.2.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 23
  35. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng chuyển, Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo, Chi phí hoa hồng đại lý, Chi phí bảo hành sản phẩm, Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chung liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý và điều hành của doanh nghiệp như : Tiền lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận QLDN, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, Nguyên tắc kế toán: + Hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí theo quy định. + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh. - Đối với doanh nghiệp trong kỳ không có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở "chi phí trả trước". - Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ có sản phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hoá có dự trữ và luân chuyển hàng hoá lớn (tốn nhiều, xuất bán nhiều) thì cuối kỳ cần phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành "chi phí trả trước" và phần chi phí bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng cần Chi phí bán phân bổ cho hàng + phân bổ phát hàng phân Trị giá hàng tồn đầu kỳ sinh trong kỳ bổ cho hàng = x mua còn lại Trị giá mua Trị giá mua hàng còn lại cuối cuối kỳ còn lại cuối kỳ + xuất trong kỳ kỳ Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau: SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 24
  36. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Chi phí bán Chi phí bán hàng Chi phí bán Chi phí bán hàng hàng phân bổ _ = phân bổ cho + hàng phát phân bổ cho hàng cho hàng bán hàng tồn đầu kỳ sinh trong kỳ còn lại cuối kỳ ra trong kỳ 1.4.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, Giấy báo có Bảng kê thanh toán tạm ứng Các chứng từ khác có liên quan, . b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” Tài khoản dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu tài khoản 641: TK 641- Chi phí bán hàng - Toàn bộ chi phí bán hàng - Cuối kỳ kết chuyển vào thực tế phát sinh trong kỳ TK 911 để xác định KQKD Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có 07 tài khoản cấp 2 : TK 6411 : Chi phí nhân viên TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 : Chi phí bảo hành TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 25
  37. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 642: TK 642 – Chi phí quản lí doanh nghiệp - Các khoản chi phí QLDN - Cuối kỳ kết chuyển vào phát sinh trong kỳ TK 911 để xác định KQKD Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có 08 tài khoản cấp 2 : TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí TK 6426 : Chi phí dự phòng TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 26
  38. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Sơ đồ 1.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112118, Tiền lương và các khoản trích theo lương Phế liệu thu hồi, vật tư dùng không hết TK 214 TK 911 Trích khấu hao TSCĐ TK 152,153 NVL, CCDC xuất Kết chuyển cuối kỳ xác dùng định KQKD TK 139,351,352 Trích lập các khoản dự phòng TK 111,112, Các chi phí khác liên quan 1.4.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính: 1.4.3.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm : chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, .Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 27
  39. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Nguyên tắc hạch toán: Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) : việc ghi sổ căn cứ vào số tiền thực trả khi mua cổ phiếu (gồm cả các chi phí liên quan). Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần chưa niêm yết trên TTCK : việc ghi sổ căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và giấy thu tiền bán cổ phiếu hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó. Đối với khoản đầu tư vào loại hình doanh nghiệp khác : việc ghi sổ căn cứ vào biên bản góp vốn, chia lãi (lỗ), hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó. Nhà đầu tư chỉ được ghi nhận khoản lợi nhuận được chia từ công ty liên kết khi nhận được thông báo của Hội đồng quản trị bên công ty liên kết về khoản lợi nhuận được hưởng đó. 1.4.3.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng : Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”. Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính. Kết cấu tài khoản: TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính - Các khoản chi phí hoạt - Hoàn nhập dự phòng giảm động tài chính phát sinh giá đầu tư chứng khoán trong kỳ - Cuối kỳ kết chuyển vào TK - Dự phòng giảm giá đầu tư 911 để xác định KQKD chứng khoán Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 28
  40. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Sơ đồ 1.6. Hạch toán chi phí hoạt động tài chính TK 129,229 TK 635 TK 129,229 Lập dự phòng Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư TK 111,112,131, TK 911 Chi phí phát sinh cho vay vốn, chi phí tài chính TK 121,128,221,222 Lỗ từ việc đầu tư Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ TK 228,413 Chênh lệch tỷ giá TK 111,112,311,315 Lãi tiền vay phải trả, đã trả 1.4.4 Kế toán chi phí khác: 1.4.4.1 Khái niệm: Chi phí khác là những khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ, bị phạt thuế, phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí do bị bỏ sót, nhầm, các khoản chi phí khác . SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 29
  41. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 1.4.4.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng : Tài khoản 811 “Chi phí khác”. Loại tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: TK 811- Chi phí khác - Toàn bộ chi phí khác - Cuối kỳ kết chuyển sang thực tế phát sinh trong TK 911 để xác định kỳ KQKD Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.8. Hạch toán chi phí khác TK 111,112,141 TK 811 TK 911 Các chi phí phát sinh khắc phục tổn thất Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ TK 211,213, Giá trị còn lại của TSCĐ TK 333,338 Tiền phạt vi phạm hợp đồng,bị truy thu thuế SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 30
  42. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 1.4.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: 1.4.5.1. Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhậ chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Mức thuế suất thuế TNDN hiện hành :25% Phương pháp tính thuế TNDN: Thuế suất thuế Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x TNDN ( 25%) Trong đó: Các khoản Các khoản Lợi nhuận điều chỉnh điều chỉnh Lỗ các kỳ Thu nhập = kế toán + tăng lợi - giảm lợi - trước chịu thuế trước thuế nhuận tính nhuận tính chuyển sang thuế thuế Nguyên tắc kế toán Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế TNDN phải nộp cho nhà nước theo luật định và phản ánh kịp thời vào sổ kế toán. Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi số thuế phải nộp, số thuế đã nộp và số thuế còn phải nộp. Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán. 1.4.5.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu 03-1A/TNDN Tờ khai quyết toán thuế TNDN b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 31
  43. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Tài khoản 821 có 02 tài khoản cấp 2: Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” Kết cấu tài khoản 821: Bên Nợ: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm; Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước; Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả; Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại; Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8211 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8211 phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm; Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại; Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại; Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại; Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”; Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 821 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 821 phát sinh trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 32
  44. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Tài khoản 8211 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK 111,112 TK 333(4) TK 8211 TK 911 Nộp Thuế Cuối kỳ, TK 8211 có PS TNDN bên Nợ > số PS bên Có Hàng quý, DN tạm tính số thuế TK 711 TNDN phải nộp Số miễn, giảm thuế TNDN Cuối kỳ, TK 8211 có số PS bên Nợ < số PS bên Có. 1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 1.5.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. + Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán xác định KQKD, công việc này được tiến hành trên TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.Để xác định KQKD, ta cần tính theo các công thức sau : Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 33
  45. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN). - Nguyên tắc kế toán - Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính. - Phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. - Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. 1.5.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Bảng kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác Bảng kết chuyển giá vốn hàng bán Bảng kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Bảng kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác Bảng xác định kết quả kinh doanh b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 911: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển chi phí: Kết chuyển doanh thu: + Giá vốn hàng bán + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Chi phí bán hàng, chi phí QLDN + Doanh thu nội bộ SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 34
  46. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng + Chi phí tài chính + Doanh thu tài chính + Chi phí khác + Thu nhập khác Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả này của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 421: Bên Nợ: i. Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; ii. Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; iii. Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh; iv. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh; v. Nộp lợi nhuận lên cấp trên. Bên Có: vi. Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; vii. Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù; viii. Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có. Số dư bên Nợ: ix. Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Số dư bên Có: x. Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Ngoài các tài khoản chủ yếu trên, xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản liên quan như tài khoản 511, 515, 635, 711, 811, SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 35
  47. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Sơ đồ 1.10. Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK511,512 Kết chuyển giá vốn TK521,531 532 Các khoản giảm trừ TK 635 doanh thu Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển doanh thu thuần TK515 TK 641 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí bán hàng TK 642 TK711 Kết chuyển chi phí quản Kết chuyển thu nhập khác lý doanh nghiệp TK 811 TK421 Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi TK 821 Kết chuyển chi phí thuế TNDN SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 36
  48. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng PHẦN 2: KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ BAO BÌ SÀI GÒN TRAPACO 2.1 Giới thiệu chung về công ty: 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 2.1.1.1. Giới thiệu về công ty: - Tên đầy đủ: Công ty TNHH TM & Bao bì Sài Gòn TRAPACO. - Tên giao dịch quốc tế: SAIGON TRADING & PACKAGING CO, LTD. - Tên viết tắt: SAIGON TRADING. - Vốn điều lệ của Công ty đến ngày 31/12/2010 là: 32,000,000,000 đồng. - Người đại diện trước pháp luật là Tổng Giám Đốc: Đặng Văn Chung.  Văn phòng và Nhà máy. * Địa chỉ: Lô B56 - 57/II Đường 2E, KCN Vĩnh Lộc, Huyện Bình Chánh, TP.HCM. * Điện thoại :(84-8) 37652180 - 37652181 - 37652182 - 37652183 - 37652185. * Fax: (84-8) 37652191. * E-mail: trapaco@saigontrapaco.com.vn. * Website: www.saigontrapaco.com.vn.  Văn phòng đại diện tại Hà Nội. * Địa chỉ: 25N7B Khu Đô Thị Trung Hoà - Nhân Chính, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội. * Điện thoại: (04) 35568991 - 35568992. * Fax: 04.35568993. * E-mail: trapacohanoi@saigontrapaco.com.vn. 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:  Ngày 25/05/1995, Công ty TNHH TM & Bao Bì Sài Gòn được thành lập theo giấy phép Đăng ký Kinh doanh số 051131, với hình thức là Công ty TNHH 2 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 37
  49. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng thành viên, vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký do các thành viên đóng góp là 23.500.000.000đ (Hiện kim: 23.500.000.000.000đ) và đăng ký lại lần thứ 1 vào ngày 20/05/2002, sau đó đăng ký thay đổi lần thứ 6 vào ngày 19/01/2008.  Trong năm 1995, Công ty TNHH TM & Bao bì Sài Gòn (SAIGON TRAPACO) đã bắt kịp bước chuyển mình mạnh mẽ của đất nước để đứng vững và khẳng định vị trí là một trong những nhà sản xuất bao bì màng ghép phức hợp hàng đầu tại Việt Nam.  Năm 2002, Saigon Trapaco quyết định đầu tư mở rộng mới nhà xưởng và máy móc thiết bị tại KCN Vĩnh Lộc. Với nhà xưởng khang trang hiện đại máy móc thiết bị thế hệ mới đồng bộ đã tạo ra bước ngoặc mới cho sự phát triển của Công ty.  Năm 2003, BVQI và QUACERT đã đánh giá và cấp chứng nhận hệ thống đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Năm 2007, BUREAU VERITAS đã cấp chứng nhận ISO 14000:2004. Sài Gòn Trapaco rất tự hào là đã duy trì và thực hiện đúng các tiêu chuẩn ISO trong suốt thời gian qua.  Năm 2010 nhu cầu tăng cao, các sản phẩm mới và thị trường mới đầy tiềm năng đã hình thành, hai dây chuyền cũ không đáp ứng đủ nhu cầu. Do đó, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đồng bộ thứ ba đã được đầu tư, với dây chuyền mới này chất lượng sản phẩm được kiểm soát rất chặt chẽ và hoàn toàn tự động, tiết kiệm được nhân công tăng năng suất, giảm đáng kể giá thành.  Sau 15 năm thành lập, Saigon Trapaco luôn phấn đấu để cho ra các sản phẩm bao bì, màng ghép đáp ứng với yêu cầu của các khách hàng khác nhau thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh trên thị trường. Với uy tín đã tạo dựng được, hiện nay Công ty có khối lượng khách hàng lớn là những thương hiệu nổi tiếng trên thị trường hiện nay như : VIFON, VINA ACECOOK, TRUNG NGUYÊN, Phân bón BỈNH ĐIỀN, Đường BIÊN HÒA, Thạch Rau Câu LONG HẢI  Luôn tích cực thay đổi để thõa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong chính sách kinh doanh của Công ty, nhằm làm cho Saigon Trapaco có được sự phát triển ổn định và bền vững. Với năng lực kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, Công ty có đủ khả năng thỏa mãn tất cả các nhu cầu đa dạng của khách hàng trên hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Ðội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo tốt cộng với SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 38
  50. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng sự đầu tư không ngừng các trang thiết bị hiện đại, đã giúp Công ty duy trì mức tăng truởng bình quân 20% hàng năm. 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động, chức năng và nhiệm vụ: 2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động và chức năng: - Chuyên kinh doanh vật tư, nguyên liệu, bao bì, giấy - nhựa. - Sản xuất và in ống đồng, bao bì màng ghép nhựa phức hợp và bao bì giấy. - Cho thuê nhà xưởng, kho bãi. - Công ty Saigon Trapaco có chức năng chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bao bì màng ghép phức hợp phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa trong xã hội đi đôi với nhiệm vụ sử dụng hiệu quả nguồn vốn của từng thành viên và cán bộ công nhân viên góp vốn. Phát triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm bao bì có chất lượng để cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. 2.1.2.2. Nhiệm vụ chính: - Với phương châm “Khách hàng là tài sản vô giá”, Công ty luôn coi khách hàng, các nhà cung cấp, lẫn đơn vị bạn là những người hợp tác đáng tin cậy nhất trong chính sách đối ngoại của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty luôn theo đuổi một chính sách đối nội nhất quán từ việc phát triển nguồn nhân lực đến bảo đảm an sinh cho nhân viên và đóng góp cho xã hội. - Công ty phấn đấu trở thành một trong những Công ty hàng đầu sản xuất bao bì màng ghép tại Việt Nam. - Để đạt được mục tiêu này Công ty luôn cam kết: * Tạo ra các sản phẩm có chất lượng ổn định và giá cả cạnh tranh. * Đầu tư trang thiết bị nâng cao công nghệ nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đặt trọng tâm vào chất lượng sản phẩm. * Thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 14001. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 39
  51. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 2.1.3 Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty: 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Hội đồng thành viên Ban Kiểm soát Tổng Giám đốc P. Tổng Giám đốc GĐ SX - P. Tài chính - GĐ HC - PGĐ Kinh Kỹ thuật Kế toán QTNS doanh PGĐ SX BP BP BP BP BP VPĐD BP Giám BP BP HC MUA BÁN ĐIỀU THIẾT HÀ GĐ BP HÀNG HÀNG KTH CA Đốc KCS Bảo CB NS ĐỘ KẾ NỘI - ISO CA trì SX Sơ đồ 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Tổng giám đốc: Là người trực tiếp lãnh đạo Công ty, chịu trách nhiệm về chính sách và nghĩa vụ trước cơ quan Nhà nước. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trước hội đồng thành viên, trực tiếp chỉ đạo phòng Tài Chính - Kế Toán. Phó Tổng Giám Đốc : Là người chịu trách nhiệm sau Tổng Giám Đốc (TGĐ). Sẽ thay mặt TGĐ ký kết các hồ sơ giấy tờ khi TGĐ đi công tác. Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức sản xuất, tiến độ sản xuất đảm bảo sản phẩm cung ứng và tiêu thụ đáp ứng yêu cầu thị trường nội địa và xuất nhập khẩu. Chịu trách nhiệm về hoạt động của máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm, đảm bảo hoạt động tốt và đạt công suất máy móc thiết bị, nhà xưởng. Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo 3 phân xưởng (PX) chính. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 40
  52. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Phó Giám Đốc Kinh Doanh: Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ phận mua hàng, bán hàng và điều độ. Giám Đốc HC-QT-NS: Chịu trách nhiệm trong công tác quản lý tổ chức, tuyển dụng, bố trí nhân sự một cách khoa học, quyết định điều phối và bổ nhiệm lao động Giám Đốc Sản Xuất và kỹ thuật: Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính về hoạt động sản xuất sản phẩm, trực tiếp chỉ đạo Khối Văn Phòng Xưởng, Bộ phận KCS và các PX sản xuất, Bộ phận kỹ thuật. Bộ phận KCS: Kiểm tra quy cách và chất lượng sản phẩm. Bộ phận Văn Phòng Xưởng: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm trước và sau khi sản xuất. Phối hợp với bộ phận mua hàng đề ra định mức sản phẩm cho từng loại. Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm mới đa dạng hóa các sản phẩm, nghiên cứu các sản phẩm cùng loại trên thị trường để có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty đảm bảo cạnh tranh. Bộ phận thiết kế: Chịu trách nhiệm về các mẫu thiết kế, duyệt mẫu. Bộ phận kỹ thuật và phát triển sản phẩm R&D: Phụ trách chỉ đạo kỹ thuật sản xuất các sản phẩm bao bì trong Công ty. Chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện, quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 -14001 Phòng Tài Chính - Kế Toán: - Lập kế hoạch tài chính, tính định mức vốn huy động, cổ tức, kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả, hợp lý. - Tổ chức theo dõi ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Tính toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, lên Báo cáo tài chính và phân phối thu nhập. - Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn các khoản thanh toán, công nợ của Công ty. Tổ chức kiểm kê và đánh giá vật tư, sản phẩm hàng hóa để bảo tồn vốn. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 41
  53. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 2.1.4 Phương hướng phát triển của công ty: 2.1.4.1. Những mặt thuận lợi:  Uy tín Công ty ngày càng được củng cố và nâng cao, tăng về số lượng khách hàng và càng mở rộng về ngành hàng cũng như chủng loại sản phẩm.  Chất lượng sản phẩm được kiễm soát và giữ vững tạo được niềm tin và sự tin tưởng ở khách hàng.  Đội ngũ cán bộ -công nhân tay nghề ngày càng được nâng cao, trình độ quản lý ngày càng chuyên nghiệp và ổn định. Năng lực của ban lãnh đạo điều hành ngày càng kinh nghiệm và chuyên nghiệp, năng động sáng tạo biết phát huy các thời cơ, biến khó khăn thành thuận lợi –hiệu quả.  Được sự đồng thuận và chỉ đạo sâu sắc của hội đồng thành viên trong các hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010. 2.1.4.2. Những mặt khó khăn:  Ngay từ đầu năm 2013, bằng việc tăng giá điện, xăng dầu và tăng tỷ giá USD của chính phủ đã báo hiệu sẽ là năm có nhiều biến động bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Tình hình khủng hoảng kinh tế, phục hồi chậm trên quy mô toàn cầu, ảnh hưởng các ngành kinh tế liên quan đến xuất khẩu, làm giảm sút sản lượng một số ngành hàng. Kinh tế trong nước vào những tháng đầu năm bị giảm sút, nhu cầu tiêu dùng giảm đến 30%, nhiều ngành thu hẹp sản xuất để chống đỡ tồn tại, đến khoảng tháng 7-8-2013 thì tình hình lại khá lên song lại rơi vào thế lạm phát cộng với việc tăng tỷ giá USD lần 2, càng gây nên sự căng thẳng về giá.  Nguồn nguyên liệu nhập khẩu rất khó khăn, không ổn định. Một số nhà sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu và NVL sản xuất thiếu( khan hiếm màng PET, MPET). Tình hình giá NVL nhập khẩu và sản xuất trong nước tăng mạnh ngay từ cuối năm 2012, làm khó khăn trong việc đàm phá giá bán.  Do giá bình quân NVL tăng nên nguồn vốn lưu động cũng phải tăng theo. Bình quân 6 tháng đầu năm Giá NVL tăng khoảng 6,21%. Đến 6 tháng cuối năm vẫn tăng khoảng 24,23%. Và cả năm 2013 tăng khoảng 30,77%.  Tình hình giá NVL ngành nhựa năm 2013 vẫn tăng qua các tháng và có loại tăng đột biến như: màng PET và MPET tăng từ 1.900USD/tấn lên 4.350- SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 42
  54. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 5.500 USD/tấn và cho tiếp tục tăng cho đến những ngày cuối năm 2013, khiến công tác dự báo và kế hoạch dự trữ NVL gặp rất nhiều khó khăn.  Tháng 4&5-2013, việc tăng lãi suất cho vay cộng với chính sách thắt chặt tín dụng, giảm lượng giải ngân hoặc giải ngân nhỏ giọt của Ngân hàng đã làm cho tình hình tài chính Công ty càng thêm khó khăn, khiến lựợng nguyên vật liệu tồn kho dự trữ đã ít đi do giá mua ngày càng cao, lại ít hơn nữa do thiếu đồng vốn mua vào.  Các thiết bị mới đầu tư đưa vào sử dụng, bước đầu đã phát huy tác dụng về độ chồng hình, sắc nét tuy nhiên vẫn chưa vận hành với tốc độ mong đợi để tăng năng suất, và cần có sự đồng bộ về mặt công nghệ như: trục in, mực in, dao gạt mực , kinh nghiệm thao tác v.v điều này cần có thêm thời gian để đánh giá, hoàn thiện công nghệ. Về mặt nhân sự: một số cán bộ-công nhân có tay nghề và nhân viên kinh doanh có kinh nghiệm luôn bị các doanh nghiệp, các đơn vị cùng ngành nghề tranh thủ, dụ dỗ, lôi kéo bằng các chính sách tiền lương, thưởng, hoa hồng  Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng quyết liệt và gây gắt, đòi hỏi chúng ta phải suy nghĩ cải tiến bộ máy, cải tiến cung cách quản lý, giảm tiêu hao nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc kiễm soát chặt chẽ quy trình sản xuất. 2.1.4.3. Phương hướng hoạt động: Trước những ảnh hưởng biến động của khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước với những chính sách của chính phủ như: giá NVL thế giới tăng liên tục, thay đổi tỷ giá USD, tăng giá điện, xăng dầu, tăng lãi suất Ngân hàng, v.v Vì vậy chúng ta cần linh động tìm kiếm nguồn vật tư mới, nhà cung cấp mới và kiễm soát quy trình đầu vào một cách chặt chẽ. Tiếp tục đầu tư chiều sâu: đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tận dụng dây chuyền sản xuất hiện đại để nâng cao chất lượng cũng như sản lượng sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu thị trường. Khảo sát và quy hoạch lại về nhân lực ở tất cả các bộ phận: thiết kế, bán hàng, xưởng sản xuất, v.v SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 43
  55. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Bằng biện pháp củng cố giữ vững thị trường của Công ty trong và ngoài nước. Nghiên cứu và phát triển thêm sản phẩm mới, đầu tư phát triển thêm thị trường mới ở các tỉnh. Tích cực khai thác thị trường nước ngoài để tăng sản lượng xuất khẩu. Phát triển thương hiệu để gầy dựng lòng tin của khách hàng dành cho những sản phẩm của Công ty. 2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty: Với năng lực kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, công ty có đủ khả năng thỏa mãn tất cả các nhu cầu đa dạng của khách hàng trên hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Ðội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo tốt cộng với sự đầu tư không ngừng các trang thiết bị hiện đại, đã giúp công ty duy trì mức tăng truởng bình quân 20% hàng năm. Bên cạnh đó, công ty luôn theo đuổi một chính sách đối nội nhất quán từ việc phát triển nguồn nhân lực đến việc bảo đảm an sinh cho nhân viên và đóng góp cho xã hội. Năm 2003 BVQI và QUACERT đã đánh giá và cấp chứng nhận hệ thống đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Năm 2007 BUREAU VERITAS đã cấp chứng nhận ISO 14000:2004. Sai Gòn Trapaco rất tự hào là đã duy trì và thực hiện đúng các tiêu chuẩn ISO trong suốt thời gian qua. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 44
  56. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 ĐVT:VNĐ Chi_tieu Ma_so Tm Năm nay Năm trước 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 492,729,112,211.00 413,601,775,794.00 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 2,172,818,252.00 1,915,780,337.00 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02) 10 490,556,293,959.00 411,685,995,457.00 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 408,194,210,972.00 332,336,976,221.00 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 82,362,082,987.00 79,349,019,236.00 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 1,171,290,733.00 1,540,352,969.00 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 17,553,103,832.00 19,070,438,515.00 -Trong đó: Chi phí lãi vay 23 15,899,486,043.00 17,923,179,212.00 8. Chi phí bán hàng 24 8,818,319,481.00 8,755,161,639.00 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 26,489,036,518.00 23,380,699,997.00 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)- (24+25)) 30 30,672,913,889.00 29,683,072,054.00 11. Thu nhập khác 31 1,441,572,976.00 190,339,029.00 12. Chi phí khác 32 859,984,688.00 1,199,390,117.00 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 581,588,288.00 -1,009,051,088.00 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 31,254,502,177.00 28,674,020,966.00 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30 9,343,482,139.00 5,409,883,267.00 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 VI.30 219,404,488.00 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 21,911,020,038.00 23,044,733,211.00 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Bảng 2.1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 Từ bảng trên, cho thấy rằng công ty hoạt động có hiệu quả, giữ được mức tăng ổn định về lợi nhuận và càng tạo được lợi thế trên thị trường. 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 2.1.6.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Thủ Kế Kế toán Kế toán phó, tổng công nợ, quỹ toán giá thành TGNH hợp tiền mặt vật tư Sơ đồ 2.1.6.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 45
  57. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 2.1.6.2. Nhiệm vụ của phòng kế toán: Kế toán trưởng: - Lập kế hoạch tài chính, định mức vốn lưu động, huy động các nguồn vốn, giám sát việc sử dụng các quỹ của Công ty, thực hiện kiểm tra tài chính. - Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán và thực hiện chức năng nhiệm vụ của công tác kế toán. - Tham gia ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, hạn mức tín dụng vay vốn ngân hàng. - Kiểm tra xác định kết quả báo cáo tài chính và phân phối thu nhập. - Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán phó, kế toán tổng hợp: - Tập hợp kiểm tra các chứng từ của các bộ phận kế toán và lập báo cáo tình hình hoạt động của Công ty báo cáo cho Kế toán trưởng. Lên cân đối kế toán và lập báo cáo tài chính. - Ký và thay Kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi công tác. Kế toán giá thành: - Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. - Kiểm tra tiêu hao nguyên vật liệu định mức ban đầu. Kế toán công nợ, kế toán tiền: - Thực hiện việc theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình thu chi tiền mặt và tồn quỹ hàng ngày của Công ty. Lập báo cáo sổ quỹ tiền mặt. - Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng, báo cáo kịp thời công nợ cho kế toán trưởng. Kế toán vật tư, hàng hóa: - Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, thành phẩm. - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư, phụ liệu. Kế toán ngân hàng: - Theo dõi các khoản thu nhập và thanh toán công nợ phải trả thông qua chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi của Công ty tại ngân hàng. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 46
  58. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng - Thanh toán các khoản công nợ phải trả thông qua các khoản vay vốn ngân hàng. cân đối và lên lịch thanh toán trả nợ vay ngân hàng đến hạn, báo cáo kế toán trưởng. Thủ quỹ: - Thực hiện việc thu chi tiền mặt. - Kiểm tra chứng từ và quản lý tiền mặt. Báo cáo và đối chiếu với kế toán công nợ, kế toán tiền mặt, về tình hình thu chi hàng ngày. - Sắp xếp, lưu trữ chứng từ, sổ sách liên quan đến nghiệp vụ một cách khoa học để dễ truy xuất. Đồng thời thực hiện các công việc khác do Kế toán trưởng phân công. 2.1.6.3. Hệ thống thông tin kế toán tại công ty: Hình thức kế toán đang được công ty sử dụng trong ghi chép kế toán là hình thức kế toán trên máy vi tính in sổ theo hình thức Nhật ký chung, theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: Tất cả công việc kế toán đều được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức đó. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó. Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ không hoàn toàn giống sổ kế toán ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung theo quy định. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 47
  59. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng b) Sơ đồ, trình tự ghi chép: SỔ KẾ TOÁN Chứng từ PHẦN MỀM KẾ TOÁN -Sổ tổng hợp kế toán -Sổ chi tiết Bảng tổng hợp -Báo cáo tài chính chứng từ kế toán MÁY VI TÍNH -Báo cáo kế toán quản trị cùng loại Sơ đồ 2.1.6.3. Hình thức ghi sổ kế toán trên máy tính Nhập số liệu hằng ngày In sổ sách báo cáo vào cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Công việc hằng ngày: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Công việc cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào): Kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 48
  60. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 2.1.6.4. Mẫu biểu, sổ sách sử dụng: a) Hệ thống sổ, báo cáo kế toán của công ty: - Các sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung Sổ cái các tài khoản - Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết dịch vụ Sổ chi tiết thanh toán đối với người bán, người mua Sổ chi tiết cung cấp dịch vụ Sổ chi tiết các tài khoản - Hệ thống báo cáo của công ty: Bảng cân đối kế toán Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Bảng lưu chuyển tiền tệ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính b) Mẫu biểu sổ sách sử dụng tại công ty: Một số mẫu biểu sổ sách công ty hiện đang sử dụng tương tự như mẫu biểu sổ sách được Nhà nước quy định theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng: Chứng từ Số Phát sinh Ngày DIỄN GIẢI hiệu Phát sinh có Số hiệu nợ lập TK A B C D E G Mang từ trang trước qua: Cộng mang sang trang sau : SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 49
  61. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng: Chứng từ TK Phát sinh Ngày DIỄN GIẢI đối Phát sinh có nợ Số hiệu lập ứng Số dư đầu kỳ Tổng số phát sinh: Tổng số phát sinh lũy kế Số dư cuối kỳ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng: . Tài khoản: Chứng từ TK Phát sinh Ngày DIỄN GIẢI đối Phát sinh có nợ Số hiệu lập ứng Số dư đầu kỳ Tổng số phát sinh: Tổng số phát sinh lũy kế Số dư cuối kỳ SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 50
  62. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 2.1.6.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Báo Cáo Tài Chính (31/12/200N). Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ). Chế độ kế toán áp dụng : Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và bổ sung Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Hệ thống các tài khoản cấp 1, cấp 2 và các sổ chi tiết đều được căn cứ trên hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính Việt Nam và các Thông tư sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài Chính thống nhất trong cả nước và căn cứ vào tính chất hoạt động kinh doanh của công ty. Chính sách kế toán áp dụng : Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại và các quy định khác của Chuẩn mực số 03 - “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực số 04 - “Tài sản cố định vô hình”. Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: bình quân gia quyền. Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thường xuyên Phương pháp tính giá xuất hàng hóa: bình quân gia quyền biến đổi. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.1.6.6. Phương tiện ghi chép kế toán: Để phù hợp với quy mô, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Asia, sản phẩm của công ty ASIASOFT (Business Software Solutions) để phục vụ cho công tác kế toán. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 51
  63. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 2.2 Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TM và Bao Bì Sài Gòn Trapaco: 2.2.1 Giới thiệu đặc điểm kinh doanh, phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty TNHH TM và Bao Bì Sài Gòn: Các khoản doanh thu được ghi nhận khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng tại công ty TNHH TM và Bao Bì Sài Gòn bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: sản xuất và cung cấp các lọai bao bì nhựa, thành phẩm là các lọai bao bì nhựa mềm, bao bì màng ghép phức hợp, đa lớp dưới dạng túi và cuộn (phục vụ cho công nghệ đóng gói sản phẩm trên máy tự động) Là công nghệ kết hợp từ việc In & Ghép các lọai màng nhựa Polyme (BOPP,PET,PA, CEL, MCPP, MPET, PP, PE, LLDPE, CPP, RETORT ), khác với các lọai bao bì nhựa cứng như chai PET (thực phẩm, đồ uống ), các lọai khay, hộp, nhựa (PET, PE, PP, CERO-FOAM ), các lọai bình, chai, thùng sơn, phuy nhựa , và cũng khác hoàn toàn với bao bì nhựa đơn lớp là túi “xốp” (shopping), bao PP dệt bày bán, sử dụng tại các chợ, siêu thị. Doanh thu từ hoạt động tài chính Doanh thu từ các hoạt động khác Các khoản chi phí phát sinh tại công ty TNHH TM và Bao Bì Sài Gòn Chi phí liên quan tới công tác tổ chức dịch vụ cung cấp cho khách hàng Chi phí thực tế phát sinh tại công ty như: điện, nước, điện thoại,văn phòng phẩm, lương nhân viên bộ phận văn phòng, chi phí công tác Ban điều hành của công ty SaiGonTrapaco luôn luôn cần cung cấp thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu- chi phí và kết quả của từng loại hoạt động tại công ty để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, để có được những quyết định đúng đắn cho sự phát triển doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai lâu dài như: quyết định mở rộng hay thu hẹp qui mô hoạt động, mở rộng- thu hẹp như thế nào, tới mức độ nào (tiếp tục hay chuyển hướng hoạt động). Vì vậy việc kế toán doanh thu- chi phí và xác định kết quả kinh doanh đều phải được tổ chức kế toán chi tiết theo từng loại hợp đồng nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 52
  64. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng 2.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu: 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng: a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:  Chứng từ kế toán sử dụng Hợp đồng kinh tế Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT- 3LL): dùng để ghi nhận khoản doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Phiếu thu (mẫu 01-TT): khi khách hàng thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Giấy báo có của ngân hàng: khi khách hàng chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng. Biên bản đối chiếu công nợ.  Trình tự luân chuyển chứng từ: Doanh thu cung ứng dịch vụ được ghi nhận tại thời điểm hoàn thành cung ứng hàng hóa, dịch vụ và đã thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế viết Phiếu thu để thu các khoản tiền đặt cọc, khoản tiền thanh toán theo đúng quy trình. Nếu khách hàng chuyển tiền qua Ngân hàng thì kế toán có trách nhiệm theo dõi và nhận về các chứng từ từ Ngân hàng. Sau khi khách hàng đã thanh toán các khoản tiền theo thỏa thuận, kế toán lập hóa đơn GTGT làm 3 liên. Sau khi lập xong, kế toán xin ký duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc. Sau khi được ký duyệt, liên 1 được lưu giữ tại cùi, liên 2 và liên 3 chuyển cho khách hàng để ký xác nhận. Sau khi được ký xác nhận thì liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 được dùng để luân chuyển nội bộ và làm căn cứ hạch toán. b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”, có 4 tài khoản cấp 2: TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 5114 “ Doanh thu phế liệu” SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 53
  65. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh:  Quy trình xử lý trên phần mềm kế toán ASIA - Chứng từ Kế toán Sổ chi Kế toán Kế toán Tự Tự Tổng hợp hóa đơn bán hàng tiết tổng hợp động GTGT nhập liệu ,ccdv doanh động và in sổ thu, dịch vụ - Nhật ký chung -Sổ cái, sổ chi tiết -Bảng CĐSPS -Bảng KQKD Sơ đồ 2.2.2.1. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào phần mềm Asia  Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty SaiGonTrapaco trong tháng 12/2013 - Dẫn chứng 1: Ngày 31/12/2013, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1308 hóa đơn số 0009911, ký hiệu AA/12P, công ty bán túi nhôm Phamoveamplus cho Công ty CP Dược phẩm AMPHARCO U.S.A với số lượng là 41.700 túi, giá xuất kho là 661,3đ/túi, giá bán chưa thuế là 1.430đ/túi (T.GTGT: 10%) + Định khoản: Nợ TK 63202 27.576.210 Có TK 155 27.576.210 Nợ TK 1311 65.594.100 Có TK 5112 59.631.000 Có TK 333111 5.963.100  Do đặc điểm phần mềm Asia, khi phát sinh cung ứng dịch vụ thì dù khách hàng thanh toán tiền liền ngay sau khi dịch vụ hoàn thành hay chỉ mới chấp nhận thanh toán đều phải qua TK 131. Sau đó căn cứ vào Phiếu thu hoặc Giấy báo có của ngân hàng, kế toán sẽ theo dõi công nợ. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 54
  66. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng -Dẫn chứng 2: Ngày 31/12/2013, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1288 và hóa đơn số 0009931, ký hiệu AA/12P, công ty bán trục “túi PACD CP11” cho Công ty Công nghiệp Tân Á với số lượng là 1 trục với giá xuất kho là 4.416.000đ/túi, giá bán chưa thuế là 4.416.000đ/túi (T.GTGT: 10%) + Định khoản: Nợ TK 63201 4.416.000 Có TK 156 4.416.000 Nợ TK 1311 4.857.600 Có TK 5111 4.416.000 Có TK 333111 441.600 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 55
  67. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng - Dẫn chứng 3: Ngày 31/12/2013, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1286 và hóa đơn số 0009929, ký hiệu AA/12P, công ty bán 3.110 kg rác phế liệu và 519kg giấy phế liệu cho Hộ kinh doanh Cá thể Cơ sở Hoàng Phát với giá bán chưa thuế là 1.818,18đ/kg rác phế liệu, 2.909,09đ/kg giấy phế liệu (T.GTGT: 10%). + Định khoản: Nợ TK 63204 7.164.358 Có TK 1528 7.164.358 Nợ TK 1311 7.880.793 Có TK 5114 7.164.358 Có TK 333111 7.164.358 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 56
  68. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Cuối tháng, kết chuyển doanh thu bán hàng của từng phần vào tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Cuối quý, tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng và kết chuyển sang tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh quý. Bút toán kết chuyển do phần mềm kế toán tự xử lý. Tham khảo sổ chi tiết tài khoản 511 của công ty trong tháng 12/2013: SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 57
  69. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng d) Sổ kế toán: Nhật ký bán hàng Sổ cái tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” Sổ chi tiết tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”, 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”, 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”, 5114 “Doanh thu phế liệu” đối với từng hợp đồng cung cấp dịch vụ mà công ty SaiGonTrapaco ký kết với khách hàng. 2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:  Chứng từ kế toán sử dụng Văn bản trả lại của người mua SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 58
  70. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT- 3LL): dùng để ghi nhận khoản doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Phiếu chi (mẫu 02-TT) , phiếu kế toán: : căn cứ vào phiếu nhập kho và Hóa đơn GTGT, kế toán lập phiếu chi trình kế toán trưởng ký, thủ quỹ trả lại tiền hàng. Phiếu nhập kho: kế toán lập phiếu nhập kho hàng bán trả lại trình kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt. Biên bản đối chiếu công nợ.  Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào văn bản trả lại hàng của người mua, kế toán nguyên vật liệu lập phiếu nhập kho trình kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt. Sau đó, căn cứ vào phiếu nhập kho và Hóa đơn GTGT, kế toán lập phiếu chi trình kế toán trưởng ký, thủ quỹ trả lại tiền hàng. Khi nhận thông báo nợ của Ngân hàng, kế toán tiến hành lập phiếu chi kế toán. b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” có 1 tài khoản cấp 2: • Tài khoản 5311 “Hàng bán bị trả lại: Thành phẩm”. c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh:  Quy trình xử lý trên phần mềm kế toán Asia: Văn bản Kế toán Sổ chi Kế toán Kế toán Tự Tự Tổng hợp trả lại hàng bán tiết tổng hợp hàng bán nhập liệu bị trả lại động hàng động và in sổ bán bị trả lại - Nhật ký chung -Sổ cái, sổ chi tiết -Bảng CĐSPS -Bảng KQKD Sơ đồ 2.2.2.2. Quy trình hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 59
  71. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng  Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty SaiGonTrapaco trong tháng 12/2013 - Dẫn chứng 1: Ngày 03/12/2013, căn cứ vào phiếu nhập kho 01/12TV, công ty nhận hàng hóa trả về từ Công ty Cổ phần Kinh Đô với tổng trị giá lô hàng là 1.050.540đ (T.GTGT: 10%) + Định khoản: Nợ TK 5311 1.050.540 Nợ TK 333111 105.054 Có TK 1311 1.155.594 -Dẫn chứng 2: Ngày 24/12/2013, căn cứ vào phiếu nhập kho số 05/12TV, công ty nhận hàng hóa trả về từ Công ty TNHH Bayer với tổng trị giá lô hàng là 5.286.500đ (T.GTGT: 10%) + Định khoản: Nợ TK 5311 5.286.500 Nợ TK 333111 528.650 Có TK 1311 5.815.150 -Dẫn chứng 3: Ngày/13/2013, căn cứ vào phiếu nhập kho số 07/12TV, công ty nhận hàng hóa trả về từ Công ty Cổ Phần Bột Giặt Đức Giang với tổng trị giá lô hàng là 2.775.989đ (T.GTGT:10%) + Định khoản: Nợ TK 5311 2.775.989 Nợ TK 333111 277.599 Có TK 1311 3.053.588 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 60
  72. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Tham khảo sổ chi tiết tài khoản 531 của công ty trong tháng 12/2013:  Cuối kỳ, kết chuyển khoản hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng hóa (5112): +Định khoản: Nợ TK 5112 97.753.419 Có TK 5311 97.753.419 d) Sổ kế toán: Sổ cái tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” Sổ chi tiết tài khoản 5311 “Hàng bán bị trả lại” Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu vào sổ chi tiết (Sổ cái). Công việc hạch toán được phần mềm kế toán xử lý. 2.2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:  Chứng từ kế toán sử dụng Giấy báo có của ngân hàng. Phiếu kế toán SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 61
  73. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng  Trình tự luân chuyển chứng từ: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán nhập liệu doanh thu tài chính trên máy tính. Thực tế tại công ty, các khoản doanh thu tài chính chủ yếu là từ lãi tiền gửi ngân hàng. b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” c) Trình tự kế toán:  Quy trình xử lý trên phần mềm kế toán Asia -Giấy báo Kế toán - Bút toán - Nhật ký chung Tự Kế toán Tổng hợp có của ngân nhập liệu khác -Sổ cái, sổ chi tiết động tổng hợp hàng - Kế toán và in sổ -Bảng CĐSPS TGNH -Bảng KQKD Sơ đồ 2.2.2.3. : Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính  Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty SaigonTrapaco trong tháng 12/2013: -Dẫn chứng: Ngày 31/12/2013, căn cứ vào giấy báo có số 274/1213 công ty thu tiền lãi tiền gửi tháng 12 trị giá 1.006.953đ từ ngân hàng HSBC kèm theo phiếu tính lãi. +Định khoản: Nợ TK 11215 1.006.953 Có TK 515 1.006.953 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 62
  74. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Tham khảo sổ chi tiết tài khoản 515 của công ty trong tháng 12: d) Sổ kế toán: Sổ cái, sổ chi tiết doanh thu tài chính TK 515 ứng với từng nội dung hoạt động tài chính. 2.2.2.4. Kế toán thu nhập khác: a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:  Chứng từ kế toán sử dụng Phiếu kế toán Hóa đơn nhượng bán, thanh lý TSCĐ Phiếu thu  Trình tự luân chuyển chứng từ: Là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không thường xuyên. SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 63
  75. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Hạch toán những khoản thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, Các khoản tiền thưởng của khách hàng, thu nhập quà biếu, quà tặng, . b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711 “Thu nhập khác” c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh:  Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty SaigonTrapaco trong tháng 12/2013: -Dẫn chứng: Ngày 31/12/2013, căn cứ vào hóa đơn 0009913, công ty có xuất bán thanh lý xe ôtô hiệu BMW cho bà Trần Hồng Nga với giá thanh lý là 400.000.000đ (T.GTGT:10%) +Định khoản: Nợ TK 1311 440.000.000 Có TK 711 400.000.000 Có TK 333111 40.000.000 Tham khảo sổ chi tiết tài khoản 711 của công ty trong tháng 12/2013: SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 64
  76. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng d) Sổ kế toán: Sổ cái, sổ chi tiết thu nhập khác TK 711 ứng với từng nội dung doanh thu. 2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 2.2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán: a) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:  Chứng từ kế toán sử dụng Hợp đồng kinh tế Phiếu xuất kho Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01 GTKT- 3LL): dùng để ghi nhận khoản doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng Phiếu thu (mẫu 01-TT): khi khách hàng thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.  Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vào sổ nhật ký chung, cuối tháng lập sổ cái TK 632, sau đó ghi vào sổ chi tiết TK 632 để theo dõi giá vốn hàng bán. b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” có 4 tài khoản cấp 2: Tài khoản 63201 “Giá vốn hàng hóa” Tài khoản 63202 “Giá vốn thành phẩm” Tài khoản 63203 “Giá vốn dịch vụ” Tài khoản 63204 “Giá vốn phế liệu” c) Trình tự kế toán và nghiệp vụ kinh tế phát sinh:  Quy trình xử lý trên phần mềm kế toán Asia: SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 65
  77. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng Chứng từ, Kế toán Sổ chi Kế toán Kế toán Tự Tự Tổng hợp Hóa đơn giá vốn tiết TK tổng hợp động GTGT nhập liệu hàng bán 632 động và in sổ ứng với từng - Nhật ký chung loại -Sổ cái, sổ chi tiết -Bảng CĐSPS -Bảng KQKD Sơ đồ 2.2.3.1.: Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán  Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty SaiGonTrapaco trong tháng 12/2013 : -Dẫn chứng 1: - Ngày 31/12/2013, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1323 và hóa đơn GTGT số 0009943, công ty có xuất bán cuộn nắp nước bò húc cho Cơ sở Thành Vũ với tổng số lượng là 17.138m2, giá xuất kho là 4.608đ/m2 và giá bán chưa thuế là 5.181,81đ/m2 (T.GTGT:10%) + Định khoản: Nợ TK 63202 78.971.904 Có TK 155 78.971.904 Nợ TK 1311 97.557.900 Có TK 5112 88.689.000 Có TK 333111 8.868.900 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 66
  78. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng -Dẫn chứng 2: Ngày 31/12/2013, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1288 và hóa đơn giá trị gia tăng số 0009941, công ty có xuất bán cuộn Alga Complex Nano cho Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng với tổng số lượng là 910m2, giá xuất kho là 8.918,54đ/m2 và giá bán chưa thuế là 10.400đ/m2 (T.GTGT: 10%) + Định khoản: Nợ TK 63202 8.115.871 Có TK 155 8.115.871 Nợ TK 1311 10.410.400 Có TK 5112 9.464.000 Có TK 333111 946.400 SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 67
  79. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng -Dẫn chứng 3: Ngày 31/12/2013, căn cứ vào hóa đơn số 0009928, công ty có xuất bán trục in cho công ty Asia Safety Product với tổng trị giá lô hàng là 11.501.024đ (lấy từ bản chi tiết TK511 ở trên), giá vốn lô hàng là 8.809.920đ (T.GTGT:10%) + Định khoản: Nợ TK 63201 8.809.920 Có TK 156 8.809.920 Nợ TK 1311 12.651.126 Có TK 5111 11.501.024 Có TK 333111 1.150.102 Tham khảo bảng chi tiết tài khoản 632 của công ty trong tháng 12/2013: SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 68