Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc

pdf 113 trang thiennha21 25/04/2022 2680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC Trường ĐạiSINH học VIÊN: Kinh tế Huế ĐẶNG THỊ THÚY NGA Huế, tháng 04 năm 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Thúy Nga Giảng viên hướng dẫn MSVTrường: 16K4051093 Đại học KinhTS. Nguy tếễn ĐHuếình Chiến Lớp: K50C Kế toán Niên khóa: 2016-2020 Huế, tháng 04 năm 2020
  3. Lời Cảm Ơn Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường cùng quý thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, những người dạy dỗ, cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền dạy những kiến thức bổ ích, quý báu để em hoàn thiện bản thân hơn cho công việc sau này. Em xin cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Kế toán – Tài chính, đặc biệt là thầy Nguyễn Đình Chiến là người đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cuối khóa. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc đã tạo nhiều điều kiện để giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, cũng như đóng góp ý kiến cho em hoàn thành đợt thực tập của mình và đạt kết quả như mong đợi. Trong quá trình thực tập, vì chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều và điều kiện thời gian cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !!! Huế, tháng 04 năm 2020 Đặng Thị Thúy Nga Trường Đại học Kinh tế Huế
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lý do chọn đề tài. 1 1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2 1.3.1.Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2.Phạm vi nghiên cứu. 4 1.4.Phương pháp nghiên cứu 4 1.5.Kết cấu của khóa luận 5 1.6.Tình hình nghiên cứu của đề tài. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VFA TÍNH GIÁ THÀNH. 7 1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7 1.1.1.Chi phí sản xuất. 7 1.1.1.1.Khái niệm. 7 1.1.2.1.Khái niệm. 11 1.1.2.2.Phân loại. 11 1.2.Đặc điểm của hoạt động và nhiệm vụ của kế toán tại doanh nghiệp xây lắp 15 1.2.1.Đặc điểm hoạt động xây lắp. 15 1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 16 1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 16 1.3.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 16 1.3.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu 16 1.3.1.2.ChiTrường phí nhân công trĐạiực tiếp. học Kinh tế Huế 18 1.3.1.3.Chi phí sử dụng máy thi công 19 1.3.1.4.Kế toán chi phí sản xuất chung 23 1.3.2.Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp 25 1.3.3.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành 26 1.3.3.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 26 1.3.3.2.Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 28 SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC 32 2.1.Tổng quan về Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. 32 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 32 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 33 2.1.2.1.Chức năng 33 2.1.2.2.Nhiệm vụ: 34 2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 34 2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 36 2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 36 2.1.4.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty. 37 2.1.5.Tình hình nguồn lực của công ty trong thời gian qua. 41 2.1.5.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn. 42 2.2.Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc 46 2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 46 2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 52 2.2.3.Chi phí sử dụng máy thi công 56 2.2.4.Chi phí sản xuất chung 62 2.2.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 67 2.2.6.Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm. 68 2.2.6.1.Xác định chi phí sản xuất dở dang 68 2.2.6.2.TínhTrường giá thành sản phĐạiẩm xây lắhọcp tại Công Kinh ty TNHH MTV tế xây Huế dựng Trường Phúc 69 CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC. 72 3.1.Nhận xét 72 3.1.1.Ưu điểm. 72 SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 3.1.1.1.Trong công tác quản lý 72 3.1.1.2.Trong công tác kế toán. 73 3.1.1.3.Về hệ thống sổ sách, chứng từ 74 3.1.1.4.Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 74 3.1.2.Nhược điểm. 75 3.1.2.1.Về tổ chức công tác kế toán. 75 3.1.2.2.Về chứng từ sử dụng. 75 3.1.2.3.Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 76 3.1.2.4.Về chi phí nhân công trực tiếp. 76 3.1.2.5.Về chi phí sử dụng máy thi công 77 3.1.2.6.Về chi phí sản xuất chung. 77 3.2.Kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. 78 3.2.1.Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . 78 3.2.2.Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. . 79 3.2.2.1.Về yêu cầu hoàn thiện. 79 3.2.2.2.Về nguyên tắc hoàn thiện. 80 3.3.2.Kiến nghị một số biện pháp 81 PHẦN III: KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 89 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CCDC Công cụ dụng cụ CP Chi phí CT Công trình DDCK Dở dang cuối kỳ DDĐK Dở dang đầu kỳ DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HMCT Hạng mục công trình KPCĐ Kinh phí công đoàn NCTT Nhân công trực tiếp NV Nguồn vốn NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp SDMTC Sử dụng máy thi công SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh TrườngTS Đại học KinhTài sản tế Huế TSCĐ Tài sản cố định TT Thông tư SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu. 18 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 19 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 21 (có đội máy thi công riêng biệt). 21 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (không có đội máy thi công riêng biệt) 22 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài. 22 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 24 Sơ đồ 1.7: Sơ dồ hạch toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. 25 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. 34 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV xây Dựng Trường Phúc. 36 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. 40 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPNVLTT. 51 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPNCTT 55 Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPSDMTC 61 Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPSXC 66 Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tính giá thành sản phẩm 71 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Tình hình lao động của Công ty TNHH MTV xây Dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019. 41 Biểu 2.2: Cơ cấu và biến động tài sản của Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019 42 Biểu 2.3: Cơ cấu và biến nguồn vốn của Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019. 43 Biểu 2.4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Xây Dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019. 45 Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 52 Biểu 2.6: Trích sổ chi tiết 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. 56 Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 62 Biểu 2.8: Trích sổ chi tiết 627– Chi phí sản xuất chung 67 Biểu 2.9: Trích sổ chi tiết tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 64 Biểu 2.10: Thẻ tính giá thành công trình nhà tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương. 70 Biểu 3.1: Biểu chấm công làm thêm giờ. 82 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài. Để doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, việc cung cấp những thông tin phục vụ cho nhà quản trị chính xác, kịp thời là yêu cầu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp. Trong đó, thông tin kế toán có vai trở vô cùng quan trọng, giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Thông tin kế toán là thông tin về tài chính nhưng thông qua đó nhà quản trị nắm được tình hình hoạt động của công ty, nắm bắt được ở đâu hoạt động hiệu quả, ở đâu cần phải thay đổi. Đối với doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng và tương đối phức tạp. Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp giữ vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tốt tạo điều kiện cho việc quản trị chi phí sản xuất hiệu quả. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, giúp hạ giá thành sản phẩm, từ đó có thể nâng cao lợi nhuận của doanh nhiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp việc lập dự toán chi phí sản xuất chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, cơ hội trúng thầu sẽ tăng. Để đạt được mục tiệu đó, doanh nghiệp phải tăng cường quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, và tìm raTrường các biện pháp để cĐạiắt giảm nh họcững chi phíKinh không cần thitếết. BiHuếện pháp hữu hiệu nhất đó là thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc tập hợp chi phí chính xác, đầy đủ, đúng đối tượng, đúng phương pháp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác nhất. Bên cạnh đó, việc hạch toán đủ, đúng chi phí và tính giá thành sản phẩm không những giúp doanh nghiệp xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến những vẫn giữ được chất lượng của sản phẩm. Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp lâu năm, nhận thấy được vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nên Công ty đã có nhiều chính sách đặc biệt chú trọng đến vấn đề này. Tuy nhiên, trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty vẫn những mặt tồn tại cần được khắc phục. Ngoài ra, các công trình, hạng mục công trình của công ty thường rải rác ở nhiều nơi nên việc luân chuyển chứng từ của công ty ít nhiều cũng bị ảnh hưởng như mất tính kịp thời, độ chính xác của thông tin kế. Bên cạnh đó, để đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây lắp thường thi công theo hình thức khoán gọn. Tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc có cả hình thức khoán và tự thực hiện. Vì vậy khối lượng công việc của kế toán tương đối nhiều, nhất là cuối tháng, cuối năm. Ngoài ra, do đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản, sản phẩm là các công trình và hạng mục công trình thi công ngoài trời nên không thể tránh được các rủi ro, mất mát và nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Từ những cơ sở trên tôi chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình ở các doanh nghiệp xây dựng. Trường Đại học Kinh tế Huế - Đề tài vận dụng lý luận và những phương pháp phân tích khoa học nhằm nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc, từ đó đánh giá được thực trạng và rút ra ưu nhược điểm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Dựa vào thực trạng nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc ở 01 Lê Văn Miến, phường Tây Lộc, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2019. - Nội dung: Trong nghiên cứu này tôi chủ yếu tập trung đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu tốt đề tài, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp quan sát, phỏng vấn, thu thập số liệu, phân tích và tổng hợp, để có thể lựa chọnTrường được những thông Đạitin phù h ợhọcp với đề tài.Kinh tế Huế - Phương pháp quan sát. Phương pháp quan sát được tiến hành thường xuyên và liên tục từ khi bắt đầu tiến hành nghiên cứu đến khi kết thúc đề tài. Quan sát trực tiếp tại văn phòng Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc số 01 Lê Văn Miến, TP Huế. Việc quan sát quá SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến trình làm việc của nhân viên kế toán công ty từ đó giúp tác giả đối chiếu, so sánh với kết quả thực tế. - Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn được sử dụng song song với phương pháp quan sát. Việc phỏng vấn trực tiếp cán bộ hướng dẫn tại văn phòng công ty giúp tác giả hiểu hơn về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính gái thành sản phẩm xây lắp nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Việc nghiên cứu các bài báo, giáo trình kế toán, tạp chí kế toán, các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành để thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. Đây là phương pháp làm cơ sở để đưa ra một vài vấn đề lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Từ đó, có thể thấy được thực trạng tại công ty và đề xuất được các giải pháp. Kết quả của đề tài nghiên cứu này thể hiện xuyên suốt quá trình làm khóa luận và các tài liệu tham khảo trình bày ở phần phụ lục và tài liệu tham khảo. - Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu. Tác giả tiến hành các thao tác thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp, các số liệu để làm rõTrường nội dung nghiên cĐạiứu mà đề tàihọc đặt ra. Kinh tế Huế Phương pháp này thể hiện rõ ở nội dung nghiên cứu chủ yếu ở chương 2 và chương 3 của bài nghiên cứu. Kết quả phương pháp này có được dựa trên việc thu thập thông tiên, dữ liệu từ đó nêu lên được các thực trạng tại công ty thực tập. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 1.5. Kết cấu của khóa luận. Kết cấu gồm có 3 phần: phần đặt vấn đề, nội dung và kết quả nghiên cứu, kết luận. Trong đó, phần nội dung và kết quả nghiên cứu có các nội dung chính sau: + Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu. + Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. + Chương 3: Nhận xét và kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. 1.6. Tình hình nghiên cứu của đề tài. Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, những đề tài này được nghiên cứu ở doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng ngày càng phong phú và đa dạng. Một số công trình nghiên cứu về đề tài tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mang giá trị về lý luận và thực tiễn như sau: Luận văn: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà” – Đỗ Mai AnhTrường nghiên cứu năm 2011.Đại Tác gihọcả đưa ra Kinhnhững giải pháp tế hoàn Huế thiện cách phân bổ chi phí sản xuất và tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp tuy nhiên chưa đưua ra được những giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả công tác chi phí tại doanh nghiệp. Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ điện và xây lắp Hùng Vương” – Hà Thụy Phúc Trầm nghiên cứu năm 2013, tại trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài tiến hành phân tích chi phí sản xuất để đưa ra SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến những nguyên nhân gây biến động của từng loại chi phí sản xuất và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất của công ty. Luận văn: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty Sông Đà 11” – Lưu Thị Phương Thúy nghiên cứu năm 2014. Luận văn đánh giá được những ưu điểm và các nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Qua các luận văn trên cho thấy hầu hết các đề tài đã đưa ra được những nội dung cơ bản về mặt lý luận và thực tiễn về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể tùy theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH. 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.1. Chi phí sản xuất. 1.1.1.1. Khái niệm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu hao các nguồn lực như: tài sản, nhân công, nguyên vật liệu, Quá trình sử dụng các nguồn lực là quá trình phát sinh chi phí. Lúc đó, doanh nghiệp cần ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lực lượng lao động. Tất cả chi phí đều được biểu hiện dưới dạng giá trị, trong đó chi phí về tiền công lao động biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, chi phí khấu hao tài sản, điện nước, những chi phí bằng tiền khác là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong tất cả giai đoạn của sản xuất nhưng chỉ có các chi phí phát sinh trong giai đoạn biến đổi yếu tố đầu vào thành các sản phẩm, dịch vụ mới gọi là chi phí sản xuất. Theo ủy ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế ( IASC) : “Chi phí là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế trong một kỳ kế toán dưới các hình thức mất đi hoặc giảm giá trị của tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ, chi phí sẽ làm giảm vốn của chủ sở hữu ngoại trừ các khoản giTrườngảm do phân phối cho Đại chủ sở hhọcữu.” Kinh tế Huế Hay theo VAS 01 và IAS 01 “Chuẩn mực chung” thì: “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát inh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu.” SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Chi phí bao gồm: - Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị. - Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng Chi phí sản phẩm xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. 1.1.1.2. Phân loại. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng có nhiều khoản, nhiều loại khác nhau, có công dụng và tính chất khác nhau. Chính vì thế, để có thể quản lý và có công tác hạch toán kế toán phù hợp phải tiến hành phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau: Trường Đại học Kinh tế Huế - Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế. - Phân loại theo mục đích và công dụng kinh tế. - Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí theo từng đối tượng chi phí. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến a. Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế. Dựa theo tiêu thức phân loại này thì chi phí sản xuất này có chung nội dung và tính chất kinh tế. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí được chia thành các loại: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tất cả giả trị của nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, các công cụ dụng cụ, - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của cán bộ, công nhân viên. - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, máy móc, nhà xưởng, thiết bị quản lý, - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là tất cả các khoản chi phí về các loại dịch vụ thuê ngoài, mua ngoài như: tiền điện thoại, tiền điện, nước, phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp. - Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp của công trình như: tiếp khách, hội họp, Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế giúp nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối với kế toán, đó là cơ sở để lập báo cáo tài chính. b. PhânTrường loại theo mục đíchĐại và công học dụng kinh Kinh tế. tế Huế Dựa theo tiêu thức phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng khoản mục chi phí. Trong doanh nghiệp, chi phí được chia thành các loại sau: SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các loại chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp, tiền công phải chi trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. - Chi phí sử dụng máy thi công: gồm các chi phí có liên quan đến máy thi công như: chi nhiên liệu chạy máy, chi phí lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công, - Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất tại đội, công trình như: lương nhân viên quản lý đội, khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại bộ phận quản lý đội, các chi phí dịch vụ mua ngoài, những chi phí bằng tiền khác, Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà các khoản mục chi phí có thể phân chia một cách chi tiết và cụ thể hơn. Đối với doanh nghiệp xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì chia chi phí sản xuất thành ba khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. ViTrườngệc phân loại chi phí Đại sản xuấ t họctheo mụ c Kinhđích và công tếdụng Huếlàm căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch. c. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí theo từng đối tượng chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được phân thành: SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Chi phí trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm được sản xuất, từng công việc thực hiện, ) Chi phí này được kế toán căn cứ vào các chứng từ để tập hợp chi phí cho từng đối tượng liên quan. - Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đối với nhiều đối tượng chịu chi phí và cần được phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp nhất mà doanh nghiệp lựa chọn. Cách phân loại này khó đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí vì việc phân bổ chi phí theo các tiêu thức phân bổ chỉ mang tính chất chủ quan. 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Khái niệm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tiền vốn và lao dộng trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, công nghệ và kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ thấp chi phí nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành giúp xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Giá thành của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về vật tư, nguyên vật liệu, TSCĐ, dịch vụ, tiền công, phát sinh trong quá trình sản xuất liên quanTrường tới khối lượng xây Đại lắp hoàn họcthành. Kinh tế Huế 1.1.2.2. Phân loại. Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại giá thành sản phẩm thành những loại sau: - Giá thành dự toán (Zdt): là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định dựa trên cơ sở khối lượng xây lắp thiết SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến kế được duyệt, định mức dự toán, đơn giá và các chính sách chế độ liên quan của Nhà nước. - Giá thành kế hoạch (Zkh): xác định dựa trên cơ sở định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp xây lắp, một công trình trong thời kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá của CT, HMCT = của CT, HMCT - thành kế (Zkh) (Zdt) hoạch - Giá thành thực tế (Ztt): được tính toán dựa trên các chi phí phát sinh thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp được xác định theo số liệu của kế toán. Giá thành thực tế bao gồm chi phí trong định mức và các chi phí phát sinh thực tế như: hao hụt, mất mát, thiệt hại, Cách phân loại này giúp các nhà quản lý giám sát được chi phí, biết được nguyên nhân vượt quá định mức trong kỳ. Nhờ vậy, có thể điều chỉnh định mức, kế hoạch một cách phù hợp và hiệu quả. Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối quan hệ liên hệ chặt chẽ với nhau trong sản xuất sản phẩm, dịch vụ, là hai mặt thống nhất với nhau trong cùng một quá trình. Đều là hao phí về lao động vật hóa và lao động sống mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất là hao phí lao động phát sinh ở quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm làTrườnghao phí lao động trong Đại khối lưhọcợng sản phKinhẩm hoàn thành. tế Chi Huế phí sản xuất gắn với thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành nhất định. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí. Tại các doanh nghiệp xây lắp, vì sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, các công trình và hạng mục công trình đều có các dự toán thiết kế khác nhau nên đối tượng tập hợp chi phí có thể theo từng giai đoạn, từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp sau này. 1.1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí. Bao gồm hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho các đội tượng như sau: - Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này yêu cầu việc ghi chép ban đầu vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc chi tiết theo đúng từng đối tượng tập hợp chi phí. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí được. Phương pháp này yêu cầu việc ghi chép các chi phí sản xuất phát sinh của nhiều đối tượng theo các địa điểm phát sinh chi phí. Sau đó, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp. Việc phân bổ được tiến hành theoTrường các bước: Đại học Kinh tế Huế + Tìm hệ số phân bổ: H=C/T Trong đó: H: hệ số phân bổ C: tổng chi phí cần phân bổ T: tổng tiêu thức phân bổ SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến + Chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ca=H*Ta Trong đó: Ca: chi phí phân bổ cho đối tượng a H : hệ số phân bổ Ta: tiêu thức phân bổ của đối tượng a Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trức tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, 1.1.4. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm. 1.1.4.1. Đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả của hoạt động sản xuất như sản phẩm, công việc hoàn thành. Để xác định đối tượng tính giá thành, ta căn cứ vào: - Đặc diểm tổ chức và cơ cấu sản xuất. - Quy trình công nghệ. - Các yêu cầu về quản lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định. Trong doanh nghiệp sản xuất xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình xây đựng đã được hoàn thành theo từng đơn đặt hàng hoặc theo từng đội thi công công trình. 1.1.4.2.TrườngKỳ tính giá thành. Đại học Kinh tế Huế Kỳ tính giá thành là thời gian mà kế toán tiến hành tổng hợp số liệu để tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành một các chính xác và hiệu quả. Do đặc điểm của ngành xây lắp thường có thời gian kéo dài và quy mô lớn nên kỳ tính giá thành được xác định khi hoàn thành toàn bộ và bàn giao công trình, hạng SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến mục công trình. Hoặc, đối với những công trình lớn thì việc tính giá thành sẽ được thực hiện khi có một bộ phận nào đó hoàn thành có giá trị sử dụng đưa vào nghiệm thu, bàn giao thanh toán thì sẽ tính giá thành bộ phận đó. Ngoài ra, đối với những công trình có kết cấu phức tạp, kéo dài, thì kỳ tính giá thành thường xác định theo quý. 1.2. Đặc điểm của hoạt động và nhiệm vụ của kế toán tại doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp. Sản phẩm xây lắp là các công trình kiến trúc, xây dựng đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đưa vào sử dụng và phát huy công dụng. Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu rất phức tạp, thời gian sản xuất lâu dài mới đưa vào sử dụng thực tiễn. Đặc điểm này yêu cầu việc hạch toán và tổ chức quản lý kế toán chi phí sản xuất phải có dự toán (dự toán thiết kế và dự toán thi công). Sản phẩm xây lắp đa dạng nhưng lại có tính chất đơn chiếc, công trình được thi công theo hợp đồng riêng hoặc đơn đặt hàng theo thiết kế kỹ thuật riêng cho từng công trình. Khi thi công công trình đơn vị xây lắp phải thực hiện đúng thỏa thuận như: đúng thiết kế kỹ thuật, bàn giao đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng của công trình, hạng mục công trình. Sản phẩm xây lắp tiêu thụ tại chỗ, tại nơi sản xuất, nguồn nhân lực như: lao động. máy móc, vật tư, phải được vận chuyển đến nơi thi công công trình. Chính vì vậy, côngTrường tác sử dụng, quả nĐại lý, hạch toánhọc vật tư, Kinh tài sản của côngtế tyHuế cũng phức tạp do điều kiện khoảng cách, tự nhiên làm hao hụt, hư hỏng khó kiểm soát. Quá trình thi công công trình thường kéo dài trong nhiều kỳ kinh doanh, công việc chủ yếu tiến hành ngoài trời nên ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công của công trình cho nên việc tập hợp chi phí thường kéo dài và phát sinh những chi phí ngoài dự toán. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Chính những đặc trưng riêng đó đã tác dụng đến công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp đạt hiệu quả, kế toán cần thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ sau: - Vận dụng các tài khoản kế toán trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp. - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh thực tế và phân bổ chi phí sản xuất một cách hợp lý. - Xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành chính xác và phù hợp. - Đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công trình và hạng mục công trình, cung cấp báo cáo về chi phí và giá thành sản phẩm kịp thời cho nhà quản lý. 1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu. a. Khái niệm và đặc điểm. ChiTrường phí nguyên vật liệĐạiu trực ti ếphọclà tất c ả Kinhchi phí về nguyên tế liHuếệu, vật liệu, nhiên liệu và một vài phụ tùng thay thế cho các công trình, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ. Khoản mục này không bao gồm các chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu chạy máy phục vụ máy thi công. Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần tuân thủ những nguyên tắc sau: SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Đối với những nguyên vật liệu không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Công thức: Chi phí Tổng giá trị Giá trị phế Giá trị NVT NVLTT trong = NVT đưa vào - liệu thu hồi - chưa sử dụng kỳ sử dụng (nếu có) b. Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. c. Chứng từ sử dụng: - Khi xuất kho vật liệu cho công trình, hạng mục công trình: Phiếu xuất kho, phiếu nhận vật tư, - Khi mua vật liệu cho công trình, hạng mục công trình: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, d. Phương pháp hạch toán: Sử dụng TK 621 để ghi chép và tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Có hai phương pháp tập hợp chi phí: -TrườngPhương pháp gián tiĐạiếp: trường học hợp chi phíKinh nguyên v ậttế liệu liênHuế quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp mà doanh nghiệp lựa chọn. - Phương pháp trực tiếp: kế toán dựa thông tin của các chứng từ liên quan như: giá trị, số lượng nguyên vật liệu xuất kho cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào chính công trình, hạng mục công trình đó. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho NVL Cuối kỳ kết chuyển cho SXSP TK 153 TK 242 TK 152 CCDC chờ Phân bổ Vật liệu không sử dụng Phân bổ CCDC hết nhập lại kho TK 331,111,112 TK 111,112 Mua vật liệu không Giá trị phế liệu qua kho xuất thẳng thu hồi TK 133 TK 632 CP NVL vượt định mức Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu. 1.3.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp. a. Khái niệm và đặc điểm. Chi phí nhân công trực tiếp ở các doanh nghiệp xây lắp gồm: tiền lương chính, các khoản phụ cấp theo lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ thi công như: bốc dỡ vật tư, vận chuyển, thu dọn công trường, Trường Đại học Kinh tế Huế Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm chi phí thuê lao động bên ngoài. Khoản mục chi phí được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Nếu không tách riêng được phải tiến hành phân bổ riêng theo chi phí tiền lương định mức, kế hoạch, SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến b. Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. c. Chứng từ sử dụng: - Biểu chấm công. - Biểu thanh toán tiền lương. - Hợp đồng lao động. - Hợp đồng giao khoán, d. Phương pháp hạch toán: Sử dụng TK 622 để ghi chép và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả Cuối kỳ kết chuyển cho CNTTSX TK 335 TK 632 Trích trước tiền lương Chi phí NCTT nghỉ phép cho CNTTSX vượt định mức TK 141 Tạm ứng CPNCTT về giao khoán Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 1.3.1.3.TrườngChi phí sử dụng máy Đại thi công. học Kinh tế Huế a. Khái niệm và đặc điểm. Máy thi công là những loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, khí nén, xăng dầu, ) sử dụng để trực tiếp thi công xây lắp những công trình, hạng mục công trình như: máy ủi, ô tô vận chuyển đất, đá ở các công trình,máy trộn bê tông, máy đào, máy xúc đất, cần cẩu, máy đóng cọc, Các loại phương tiện thi công này nếu điều kiện tài SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến chính cho phép doanh nghiệp có thể tự trang bị để sử dụng lâu dài hoặc thuê bên ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công gồm: - Chi phí nhân công: lương phụ, lương chính, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân công điều khiển máy. - Chi phí nhiên liệu chạy máy. - Chi phí khấu hao máy thi công. - Chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Có hai loại chi phí sử dụng máy thi công: - Chi phí tạm thời: Là các chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: Chi phí tháo, lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công trường này đến công trường khác và di chuyển trong công trình, phục vụ cho việc sử dụng máy thi công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ. - Chi phí thường xuyên: Là các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công và tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hoặc phục xe máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền thuê máy thi công b. TrườngTài khoản sử dụng: ĐạiTK 623 –họcChi phí s ửKinhdụng máy thi tế công. Huế c. Chứng từ sử dụng: - Biểu chấm công bộ phận sử dụng máy thi công - Hợp đồng thuê máy thi công. - Phiếu xuất kho nhiên liệu, vật liệu chạy máy, SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến d. Phương pháp hạch toán: Chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Nếu không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như: khối lượng xây lắp, số ca máy thực hiện, Kế toán dựa vào các chứng từ sau để hạch toán: Biểu chấm công, hóa đơn, hợp đồng thuê máy móc, Tùy vào mỗi doanh nghiệp mà có các cách quản lý, sử dụng máy thi công khác nhau, chủ yếu theo hai phương thức: - Trường hợp 1: nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy được hạch toán vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (không phản ánh vào chi phí sử dụng máy thi công). Sau đó, được kết chuyển sang tài khoản 154 (chi tiết cho đội máy thi công) để tính giá thành cho một ca máy. Căn cứ vào số lượng ca máy, giá thành một ca máy để tiến hành phân bổ chi phí đội máy cho từng công trình và hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp. TK 621 TK 154 TK 623 Kết chuyển chi phí Phân bổ máy thi công vật liệu cho CT, HMCT TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công TKTrường 627 Đại học Kinh tế Huế Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (có đội máy thi công riêng biệt). SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Trường hợp 2: nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức nhưng không tố chức hạch toán riêng biệt và thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy thì tất cả các chi phí liên quan đến đội máy thi công đều được tập hợp tại khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó được tính và phân bổ chi phí cho từng công trình và hạng mục công trình. TK 152,153,242 TK 623 TK 154 Chi phí nguyên vật liệu, CCDC Kết chuyển, phân bổ CPSDMTC Phục vụ máy thi công cho từng CT, HMCT TK 334,111 Chi phí nhân công điều khiển máy TK 214 Trích khấu hao TSCĐ TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (không có đội máy riêng). Ngoài ra, doanh nghiệp có thể thuê ngoài máy thi công: TK 331,111,112Trường Đại họcTK 623 Kinh tế HuếTK 154 Tổng số tiền thuê máy thi công Cuối kỳ kết chuyển chi phí phải trả, đã trả người cho thuê máy thi công cho CT, HMCT TK 133 Thuế GTGT Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. a. Khái niệm và đặc điểm. Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là các chi phí liên quan đến tổ chức, quản lý và phục vụ thi công ở các đội thi công và tại công trình xây lắp, gồm các khoản như: Lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) của công nhân điều khiển máy thi công, công nhân trực tiếp thi công công trình, nhân viên quản lý đội. Tất cả các chi phí sử dụng tại bộ phận quản lý đội thi công như: chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, Có hai loại chi phí sản xuất chung: - Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung gián tiếp được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí phát sinh thực tế. - Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí này được phân bổ vào chi phí cho mỗi đơn vị chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Nếu mức sản xuất thực tế cao hơn công suất bình thường thì tiến hành phân bổ dựa theo mức hoặt động thực tế phát sinh. Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì phân bổ theo mức công suất bình thường, phần chênh lệch chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhân là chi phí sản xuất kinh doanhTrường trong kỳ. Đại học Kinh tế Huế b. Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung. c. Chứng từ sử dụng: - Biểu chấm công bộ phận quản lý. - Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ bộ phận quản lý. - Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Biểu khấu hao TSCĐ phục vụ bộ phận quản lý, d. Phương pháp hạch toán: Sử dụng TK 627 để ghi chép và tập hợp chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Nếu không nó liên quan đến nhiều đối tượng thì tiến hành phân bổ theo các tiêu thức mà doanh nghiệp lựa chọn, thường là: chi phí vậy liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuât chung, TK 334,338 TK 627 TK 154 Lương và các khoản trích lương Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ nhân viên quản lý đội chi phí sản xuất chung cho từng CT, HMCT TK 152,153,242 TK 632 Chi phí NVL,CCDC Chi phí sản xuất chung cố dùng cho bộ phận quản lý đội định không phân bổ vào giá thành, ghi nhận vào giá vốn TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý đội TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác TrườngTK 133 Đại học Kinh tế Huế Thuế GTGT Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. Cuối kỳ, dựa trên cơ sở các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng. Tài khoản sử dụng: TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình và hạng mục công trình) để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh thực tế trong kỳ. Phương pháp hạch toán: TK 621 TK 154 TK 155 TK 632 Kết chuyển Giá thành sản phẩm Giá vốn CPNVLTT xây lắp chưa bàn giao TK 622 Kết chuyển CPNCTT TK 623 Kết chuyển CPSDMTC TK 627 TrườngKết chuyển Đại học Kinh tế Huế CPSXC Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành ghi nhận vào giá vốn Sơ đồ 1.7: Sơ dồ hạch toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.3.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp được xác định phụ thuộc vào phương thức thanh toán với bên giao thầu. - Nếu thanh toán khi hoàn thành, bàn giao toàn bộ công trình, hạng mục công trình thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp đến thời điểm cuối kỳ. - Nếu thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng hoàn thành bàn giao thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật và đánh giá theo chi phí sản xuất kinh doanh thực tế. Cuối kỳ, kế toán phải xác định chi phí dở dang cuối kỳ để tính toán giá thành sản phẩm: Giá thành Chi phí sản Chi phí phát Chi phí dở sản phẩm = xuất dở + sinh trong - dang cuối xây lắp dang đầu kỳ kỳ kỳ DoanhTrường nghiệp thường đánhĐại giá sảhọcn phẩm d ởKinhdang theo các tế phương Huế pháp sau: - Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương đương: chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo mức độ hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình đó. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lượng của khối lượng Giá trị dự toán Chi phí thực tế xây lắp dở + xây lắp phát sinh của khối lượng của khối lượng dang đầu kỳ trong kỳ xây lắp dở dang xây lắp dở dang = × cuối kỳ tính theo cuối kỳ Chi phí khối Chi phí khối mức độ hoàn lượng xây lắp + lượng xây lắp dở thành bàn giao trong dang theo mức kỳ dự toán độ hoàn thành - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau. Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lượng của khối lượng Chi phí thực tế xây lắp dở + xây lắp phát sinh Chi phí của khối của khối lượng dang đầu kỳ trong kỳ lượng xây lắp dở xây lắp dở dang = × dang cuối kỳ theo cuối kỳ Chi phí khối Chi phí khối dự toán lượng xây lắp + lượng xây lắp dở hoàn thành bàn dang cuối kỳ giao trong kỳ theo dự toán dự toán NgoàiTrường ra, đối với nhữ ngĐại công vi họcệc như: s ửKinha chữa, nâng ctếấp, xâyHuế dựng hoặc hoàn thiện các công trình có thời gian thi công ngắn, giá trị nhỏ và thanh toán sau khi hoàn thành và bàn giao toàn bộ công trình thì chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là chi phí phát sinh thực tế từ khi thi công công trình, hạng mục công trình đến khi kiểm kê và đánh giá. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 1.3.3.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là một sản phẩm đặc biệt, sản phẩm xây lắp hoàn thành không qua kho mà chỉ thông qua biên bản nghiệm thu bàn giao và đưa vào sử dụng. Do đó kế toán không sử dụng TK 155 - Thành phẩm để xác định giá thành công trình mà sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán để xác định giá thành thực tế cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Phương pháp tính giá thành là một hoặc một hệ thống những phương pháp được dùng để tính giá thành sản phẩm sản xuất, khối lượng xây lắp hoàn thành. Nó mang tính kỹ thuật, tính toán chi phí cho các đối tượng tính giá thành. Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là công trình, hạng mục mục công trình. Tuỳ vào mối quan hệ giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp xây lắp mà giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn). Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp có đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Ở phương pháp này, giá thành công trình, hạng mục công trình là tổng chi phí sản xuất trực tiếp thực tế phát sinh của chính công trình, hạng mục công trình đó từ khi thi công đến khi hoàn thành bàn giao. CôngTrường thức : Z=C. Đại học Kinh tế Huế Trong đó: C: tổng chi phí sản xuất trực tiếp thực tế phát sinh cho CT, HMCT. Z: giá thành của CT, HMCT. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Trường hợp công trình, hạng mục công trình có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần thì: Giá thành thực Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí khối tế khối lượng = khối lượng xây + khối lượng xây - lượng xây lắp xây lắp hoàn lắp dở dang dầu lắp phát sinh thực tế dở dang thành bàn giao kỳ trong kỳ cuối kỳ Trường hợp không theo dõi chi phí riêng của từng hạng mục công trình thì kế toán tiến hành phân bổ: Giá thành Giá thành thực tế của = dự toán của × H HMCT HMCT Trong đó: Tổng chi phí thực tế của công trình H = Tổng dự toán của toàn bộ HMCT Phương pháp tính giá thành giản đơn là một trong những phương pháp tính giá thành được doanh nghiệp xây lắp áp dụng phổ biến nhất, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ vì áp dụng phương pháp này có thể cung cấp kịp thời số liệu về giá thành trong các kỳ báo cáo một chính xác, đơn giản mà dễ dàng thực hiện. b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. DoanhTrường nghiệp xây lắ p Đạinhận thầ uhọc theo đơn đKinhặt hàng và như tế vậ yHuế đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sẽ là đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, khi tiến hành xây lắp theo từng đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Chi phí trực tiếp tập hợp thẳng theo từng đơn hàng còn chi phí sản xuất chung được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp mà doanh nghiệp lựa chọn. Khi hoàn thành công trình thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp là giá thành thực tế của chính đơn đặt hàng đó. Để tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành cộng luỹ kế chi phí khi bắt SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến đầu xây lắp đến khi hoàn thành công trình ở Biểu tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Trường hợp những đơn đặt hàng chưa hoàn thành sản xuất thì các chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của khối lượng xây lắp. Nếu có nhiều hạng mục công trình trong cùng một đơn đặt hàng thì sau khi tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, kế toán tiến hành phân bổ để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình riêng theo công thức: Zđđh Zi = × Zidt Zdt Trong đó: Zi: Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình i. Zđdh: Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng. Zdt: Giá thành dự toán của đơn đặt hàng. Zidt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i. c. Phương pháp tính giá thành theo định mức (theo tỉ lệ). Được áp dụng với những doanh nghiệp xây dựng tính toán được giá thành định mức dựa trên cơ sở chi phí định mức, đơn giá ở thời điểm tính giá thành. Phương pháp giúp vạch ra những chi phí sản xuất ngoài định mức, giúp cho việc phân tích kiểm tra số liệu kế toán giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất. Dựa vào giá thành định mức doanh nghiệp đã tính toán trước đó cùng với những chi phí vưTrườngợt định mức, nhữ ngĐại chênh lệhọcch do thay Kinh đổi định m ứtếc, kế toánHuế có thể sử dụng công thức sau để tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình: Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch tế của sản mức của sản do vượt định do thay đổi = + + phẩm xây lắp phẩm xây lắp mức định mức SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến d. Phương pháp tính giá thành theo tổng cộng chi phí. Được áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập hợp ở nhiều giai đoạn, nhiều đội xây dựng khác nhau. Giá thành sản phẩm xây lắp được tính bằng tổng các chi phí sản xuất ở tất cả giai đoạn, các đội sản xuất và từng hạng mục công trình. Z = Cddđk + (C1 + C2 + + Cn) – Cddck. Trong đó: Z: Giá thành sản phẩm xây lắp. Cddđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. C1 Cn: Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay ở các đội sản xuất. Cddck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Phương pháp này dễ dàng thực hiện và cho kết quả tương đối chính xác. Tuy nhiên, đòi hỏi kế toán phải tập hợp một cách đầy đủ tất cả các chi phí phát sinh của từng công trình và hạng mục công trình. Ngoài những chi phí được ghi nhận trực tiếp thì có các chi phí gián tiếp phải được phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Bên cạnh bốn phương pháp tính giá thành đã nêu ở trên, doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng các phương pháp sau đây để tính giá thành sản phẩm xây lắp như: phương pháp tính giá thành phân bước, phương pháp tính giá thành theo hệ số, Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC. 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty TNHH MTV xây dựng Trường phúc là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên xây dựng các công trình dân dụng như: nhà cửa, cầu đường, trường học, với quy mô vừa và nhỏ do các doanh nghiệp, công ty, cá nhân, tổ chức đặt làm. Để đẩy mạnh mối quan hệ kinh doanh rộng lớn và mang tính quy mô, đơn vị đã quyết định thành lập Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc vào ngày 27 tháng 07 năm 2010 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC với: Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV. Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. Địa chỉ: 01 Lê văn Miến, phường Tây Lộc, TP Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Mã số thuế: 3301 228 518 Người đại diện pháp luật: Bà Lê Thị Kim Thương. Vốn điều lệ :15 tỷ. Từ lúc thành lập đến nay, công ty đã gặp không ít khó khăn, trở ngại nhưng công ty đã khôngTrường ngừng đổi mớ i,Đại nâng cao họcnăng suấ t Kinhlao động nhằ mtế mụ cHuế tiêu phát triển của công ty. Bên cạnh đó, công ty luôn khuyến khích nâng cao tay nghề cho các cán bộ, công nhân viên có năng lục nhằm tạo ra nguồn nhân lục lành nghề và giàu khinh nghiệm, giúp công ty bắt kịp xu hướng của thị trường và đưa ra chiến lược để phát triển công ty. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Vì vậy, những năm vừa qua công ty đã tạo được uy tín của mình trên trị trường nói chung và trong ngành xây dựng nói riêng, thu hút được rất nhiều khách hàng hợp tác thông qua những bản hợp đồng lớn, ký kết về việc thiết kế, lắp đặt và xây dựng các công trình được đầu tư bởi ngân sách Nhà nước ở trong tỉnh Thừa Thiên Huế và một số tỉnh lân cận. Để có dược những thành quả này, ngoài việc tổ chức tốt cơ cấu công ty, quản lý và điều hành của Giám đốc, công ty còn chú trọng đến những biến động bên ngoài đặc biệt là nguồn tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến daonh thu và lợi nhuận của công ty. Hiện nay, Công ty TNHH MTV xây dựng Trường phúc ngày càng trưởng thành và lớn mạnh cả về quy mô và nguồn nhân lực. Công ty luôn có các nguồn lực sẵn sàng như: công nhân, trang thiết bị, máy móc kỹ thuật để có thể phục vụ cho các công trình mỗi khi trúng thầu. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2.1.2.1. Chức năng. Hiện nay, Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc ra đời với chức năng chính là thiết kế, xây dựng và giám sát thi công công trình, hạng mục công với quy mô vừa và nhỏ. Cụ thể: - Lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuật công trình dân dụng và công nghiệp. - Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng, giải phóng mặt bằng. - QuTrườngản lý dự án, tư v ấnĐại đấu thầ u,học giám sát thiKinh công xây dtếựng. Huế - Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và các công trình điện nước. - Thi công hệ thống chống sét, cảnh báo, báo cháy, hệ thống thông gió, điều hoà không khí, xử lý môi trường, xử lý chất rắn, khí, lỏng. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.1.2.2. Nhiệm vụ: Công ty TNHH MTV xây dựng TRường Phúc có những nhiệm vụ chính sau: - Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đề ra, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và phạm vi hoat động trong lĩnh vực xây dựng tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương góp phần giảm bớt vấn đề thất nghiệp xã hội. - Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm, an toàn lao động cho công nhân. - Giữ gìn vệ sinh môi trường. - Thực hiện các chủ trương và chính sách về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế cho ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH PHÒNG KẾ PHÒNG KĨ DOANH TOÁN THUẬT NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN THỊ TRƯỜNG KẾ TOÁN THỊ TRƯỜNG KỸ THUẬT (Nguồn: Phòng kế toán) Sơ đồ 2.1Trường: Tổ chức bộ máy Đại quản lý Chọcông ty TNHH Kinh MTV xâytế dự ngHuế Trường Phúc. Ghi chú: : Quan hệ điều hành trực tiếp : Quan hệ chức năng phối hợp SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý: Giám đốc: Có trách nhiệm giám sát công việc của từng bộ phận, từng thành viên, kiểm tra, đôn đốc hoạt động hằng ngày và duy trì hoạt động liên tục của công ty. Tổ chức điều hành tất cả hoạt động của công ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác định được mục tiêu hoạt động. Trực tiếp giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến đầu vào của công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế. Phân công nhiệm vụ của từng thành viên, từng bộ phận giúp xác định trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên, bộ phận và cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật và các quan hệ xã hội, tất cả hoạt động quan trọng đều do giám đốc đảm nhiệm. Phòng kinh doanh: Nơi tổ chức, kiểm tra tình hình hoạt động, tiêu thụ của công ty. Thực hiện tư vấn những hợp đồng kinh tế cho ban giám đốc, tổ chức và điều hành bộ phận kinh doanh, phát triển thị trường và giữ vai trò làm cầu nối giúp giám đốc hiểu hơn về tình hình thay đổi của thị trường để có các quyết định đúng đắn, chính xác và cân đối ngân sách để đưa ra quyết định ký kết hợp đồng. Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm tham mưu về mặt tài chính cho giám đốc, phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độc chính sách tài chính, những tồn tại cần được khắc phục và đưa ra các giải pháp. Kế toán chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm về vấn đề tài chính của công ty. Bên cạnh đó, kế toán giải quyết các vấn đề về vốn, nộp ngân sách, hợp đồng kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế Phòng kỹ thuật: chỉ đạo các công tác định mức về kỹ thuật, thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, an toàn lao động, các biện pháp thi công công trình. Tham mưu giám đốc việc quản lý công trình, đầu tư, kỹ thuật, Bộ phận kỹ thuật tiến hành lập các kế hoạch, kiểm tra, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu của lãnh đạo. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán công Kế toán vật Thủ quỹ nợ, VAT tư, TSCĐ (Nguồn: Phòng kế toán) Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV Xây Dựng Trường Phúc. Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng Tổ chức công tác kế toán tại công ty được tổ chức kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành toàn bộ nhân viên kế toán của từng phần hành, đồng thời giữa các bộ phận kế toán lại có quan hệ mang tính chất tham mưu giữa kế toán phần hành và kế toán trưởng. Kế toán trưởng: kế toán kiểm tra, điều hành, đôn đốc và hướng dẫn bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của pháp luật. Kế toán trưởng là người phân tích, tổng hợp thông tin một cách chính xác, kịp thời giúp cho ban giám đốc đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. NhiTrườngệm vụ chính của k ếĐạitoán trư ởhọcng là tổ chKinhức bộ máy ktếế toán Huếtại công ty nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản là thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, phổ biến các chủ trương của ban giám đốc và chỉ đạo kế toan bộ phận thực hiện các lĩnh vực chuyên môn về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan Nhà nước về các thông tin mà kế toán cung cấp. Kế toán công nợ, VAT: kế toán có nhiệm vụ xác nhận, theo dõi khoản tạm ứng nội bộ, công nợ của khách hàng. Cuối tháng, lập Biểu kê chi tiết để theo dõi các tài SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến khoản tạm ứng, Biểu kê chi tiết theo dõi các tài khoản thanh toán đối với nhà cung cấp. Định kỳ, tổng hợp các số liệu và tiến hành lập Biểu kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào và làm quyết toán thuế GTGT. Kế toán vật tư, TSCĐ: Thực hiện hạch toán chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho vật tư tại Công ty và tại kho của các công trình, tiến hành so sánh, đối chiếu, kiểm tra sổ sách với tình hình tồn kho thực tế giữa thủ kho và kế toán vật tư. Lập Biểu phân bổ vật tư phục vụ cho từng công trình để tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình và hạng mục công trình. Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tăng, giảm vật tư và xác định đối tượng phân bổ, mức tính khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, kế toán lập Biểu phân bổ khấu hao và báo cáo tăng giảm TSCĐ. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại Công ty, dựa trên cơ sở chứng từ thu chi, kiểm tra tính chính xác, hợp lệ và hợp pháp để tiến hành thanh toán và ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày, tiến hành đối chiếu số tồn quỹ thực tế với sổ sách. 2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty. a. Chính sách, chế độ kế toán chung được áp dụng tại công ty. Năm 2018, Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc áp dụng chế độ kế toán theo ThôngTrường tư 133/2016/TT Đại-BTC ban học hành ngày Kinh 26 tháng 8 tếnăm 2016Huế của bộ trưởng Bộ Tài chính. Đến năm 2019, với mục đích mở rộng doanh nghiệp và chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp Cổ phần nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC để quản lí chi phí một cách hiệu quả với niên độ kế toán năm dương lịch: bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N hàng năm. Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng. Phương pháp xác định thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. b. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty được áp dụng theo mẫu của Bộ tài chính ban hành. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty sẽ tự lập một số chứng từ riêng như sổ chi tiết theo dõi riêng của từng công trình, hạng mục công trình. Một số chứng từ mà công ty sử dụng gồm: - Về tiền lương, lao động: + Biểu chấm công. + Biểu thanh toán lương. + Hợp đồng giao khoán - Hàng tồn kho: + Biểu kê mua hàng. + Phiếu xuất kho. + Phiếu nhập kho. + Biên bản kiểm kê hàng tồn kho. + Biểu phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Tài sản cố định: + Biên bản giao, nhận tài sản cố định. + Biên bản đánh giá lại tài sản cố định. Trường+ Biên bản thanh lý,Đại nhượng họcbán tài sả nKinh cố định. tế Huế + Biểu trích khấu hao tài sản cố định . - Tiền tệ: + Giấy đề thị thanh toán, tạm ứng. + Phiếu thu. + Biểu kê chi tiền . SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến c. Đặc điềm hệ thống tài khoản kế toán tại công ty. Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán “Kế toán Việt Nam” giúp cho kế toán hạch toán, theo dõi sổ sách một cách thuận tiện. Ngoài những tài khoản có sẵn trong phần mềm kế toán như 111,112,131,152,154, công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 1, cấp 2 cho từng công trình và hạng mục công trình. Khi nhập số phát sinh hay số dư kế toán sẽ nhập liệu vào tài khoản cấp thấp nhất (chi tiết nhất) sau đó máy sẽ tự động cập nhật vào các tài khoản cấp cao. d. Đặc điểm sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy. Phần mềm kế toán công ty hiện đang sử dụng là “Kế toán Việt Nam” dành cho các doanh nghiệp. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Sổ kế toán dùng để ghi chép, lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và thời gian phát sinh nghiệp vụ. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy tính. Sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết. - Sổ tổng hợp bao gồm: sổ cái, sổ nhật ký chung. Trong đó sổ cái được dùng để ghi các nghiệp cụ kinh tế phát sinh của từng kỳ và trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán. Sổ nhật ký chung dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng kỳ theo thời gian và các tài khoản đối ứng. - Sổ chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tượng kTrườngế toán cần theo dõi chiĐại tiết. học Kinh tế Huế e. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty. Kế toán trưởng lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính phải trung thực, chính xác, là cơ sở để phân tích các hoạt động kinh tế, tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh dOanh của công ty trong kỳ báo cáo. Được dùng làm cơ sở để đưa ra các quyết định điều hành và quản lý, chỉ đạo của công ty, SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến đồng thời xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Báo cáo tài chính nộp cho cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, sau một năm cục thuế tình Thừa Thiên Huế quyết toán vào quý I năm tiếp theo. Báo cáo tài chính gồm có: - Biểu cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Thuyết minh báo cáo tài chính. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM “KẾ TOÁN VIỆT NAM BIỂU TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÁC BÁO CÁO CÙNG LOẠI Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. GhiTrường chú: Đại học Kinh tế Huế : Ghi hằng ngày. : Kiểm tra, đối chiếu. : In sổ, báo cáo. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.1.5. Tình hình nguồn lực của công ty trong thời gian qua. 2.1.5.1. Tình hình lao động. Biểu 2.1: Tình hình lao động của Công ty TNHH MTV Xây Dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019. 2018 2019 2019/2018 Chỉ tiêu Số % Số lượng % +/- % lượng 1.Tổng số lao động 21 100,00 21 100,00 0 0 -Trực tiếp 16 76,19 16 76,19 0 0 -Gián tiếp 5 23,81 5 23,81 0 0 2.Trình độ lao động 21 100 21 100 0 0 - Đại học 2 9,52 2 9,52 0 0 - Cao đẳng 3 14,29 3 14,29 0 0 - Trung cấp 3 14,29 3 14,29 0 0 -Lao động phổ thông 13 61,90 13 61,90 0 0 3. Giới tính 21 100 21 100 0 0 - Nam 19 90,48 19 90,48 0 0 -Nữ 2 9,52 2 9,52 0 0 Nhìn chung, tình hình lao động năm 2019 không có thay đổi so với năm 2018. Chỉ số lao động phân theo hình thức trực tiếp và gián tiếp ta có số lượng người lao động trực tiếp là 16 người chiếm 76,19% và gián tiếp có 5 người chiếm 23,81%. Theo hình thức trình độ thì lao động phổ thông chiếm phần nhiều nhất với 13 người với tỷ trọng là 61,90%, dễ dàng nhận ra vì sao số lao động phổ thông lại nhiều vì doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên cần một số lượng công nhân là rất lớn, với nhiều công đoạn nên số lao động được phân ra thành từng tổ Trườngkhác nhau phụ trách Đại từng giai họcđoạn trong Kinh quá trình hoàn tế thành Huế công trình.Tiếp đến là trình độ trung cấp với 3 người chiếm tỷ trọng 14,29% và trình độ cao đẳng là 3 người chiếm tỷ lệ là 14,29%, quan trọng nhất là trình độ đại học chỉ là 2 người chiếm tỷ trọng 9,52% nhưng đó lại là nòng cốt của công ty . Theo hình thức giới tính thì số lao động nam giới chiếm đa số với 19 người chiếm 90,48% một phần ít là lao động nữ giới. Tùy thuộc vào tình hình công việc sản SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến xuất kinh doanh của công ty để phân bố công việc, công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đòi hỏi lao động cần phải có tay nghề mà còn phải có sức khỏe để có thể làm việc với cường độ cao nên số lao động nam giới chiếm tỷ trọng cao là phù hợp. 2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn. - Tình hình tài sản: Biểu 2.2: Cơ cấu và biến động tài sản của Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019. Đơn vị tính: Triệu đồng. 2018 2019 2019/2018 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % +/- % Ti à các kho ền v ản 14.627,28 69,14 16.281,87 61,33 1.654,59 11,31 tương đương tiền Các khoản phải thu 2.810,91 13,29 6.786,77 25,56 3.975,86 141,44 Hàng tồn kho 3.015,68 14,25 2.759,78 10,40 -255,9 -8.49 Tài sản cố định 290,05 1,37 193,08 0,73 -96,97 -33,43 Tài sản khác 413,41 1,95 526,75 1,98 113,34 27,42 T ÀI ỔNG CỘNG T 21.157,32 100 26.548,26 100 5390,94 25,48 SẢN Nhìn vào Biểu cơ cấu và biến động tài sản trên có thể nhận thấy rằng tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm, trong đó khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỉ trọng lớn nhất. + Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2019 là 16.281,87 triệu đồng, tăng 1.654,59 triệu đồng, tương đương tăng 11,31% so với năm 2018 chứng tỏ công ty đang trênTrườngđà phát triển, có lưĐạiợng tiền họcdự trữ dồi Kinhdào, tiềm lực tế tài chính Huế tốt. Tuy nhiên, công ty mất chi phí cơ hội khi dự trữ tiền lớn thay vì đầu tư sinh lời. + Các khoản phải thu: phải thu khách hàng năm 2019 là 6.786,77 triệu đồng, tăng 3.975,86 triệu đồng tương đương 141,44% so với năm 2018. Khoản phải thu tăng và doanh thu thuần tăng cho thấy Công ty đã nới lỏng tín dụng hơn, từ đó giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài với người mua. Tuy nhiên nếu để khách hàng nợ quá nhiều SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến sẽ khiến công ty gặp những rủi ro nhất định, như vậy sẽ làm tăng chi phí tài chính và áp lực về huy động vốn của công ty. + Hàng tồn kho: năm 2019, giá trị hàng tồn kho của công ty là 2.759,78 triệu đồng, tăng tuyệt đối 255,9 triệu đồng tương đương 8.49% so với năm 2018. + Tài sản cố định: Tài sản cố định năm 2019 là 193,08 triệu đồng giảm 96,97 triệu đồng tương ứng giảm 33,43%. Mặc dù nguyên giá của tài sản cố định hữu hình vẫn giữ nguyên qua hai năm nhưng do khoản mục giá trị hao mòn lũy kế năm 2019 tăng dẫn đến khoản mục này giảm. - Tình hình nguồn vốn: Biểu 2.3: Cơ cấu và biến nguồn vốn của Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019. Đơn vị tính: Triệu đồng. 2018 2019 2019/2018 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % +/- % I. Nợ phải trả 5.520,56 26,09 10.780,58 40,61 5.560,02 95,28 Phải trả cho người bán 1.999,49 9,45 3.259,75 12,28 1.260,26 63,03 Người mua trả tiền trước 1.625,30 7,68 2.838,99 10,69 1.213,69 74,67 Thu à các kho ế v ản phải nộp 598,16 2,83 756,65 2,85 167,49 28,43 Nhà nước Phải trả khác 0 0 74,83 0,28 74,83 100,00 Vay và nợ thuê tài chính 1.297,61 6,13 3.850,35 14,50 2.570,74 198,11 II. Vốn chủ sở hữu 15.636,77 73,91 15.767,68 59,39 130,91 0,84 Vốn góp của chủ sở hữu 15.298,15 72,31 15.289,15 57,62 0 0 L ợi nhuậnTrường sau thuế chưa Đại338,62 học1,60 Kinh469,52 tế1,77 Huế130,90 38.66 phân phối T ỔNG CỘNG NGUỒN 21.157,33 100 26.548,26 100 5.390,93 25,48 VỐN SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Nhìn vào Biểu cơ cấu và biến động nguồn vốn, ta thấy rằng: + Nợ phải trả: Nợ phải trả của doanh nghiệp năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018 ( năm 2019 tăng 95,28% so với năm 2018) chủ yếu do khoản phải trả cho người bán và người mua trả tiền trước tăng, cụ thể: Phải trả người bán: Năm 2019, khoản phải trả người bán là 3.259,75 triệu đồng, năm 2018 khoản phải trả người bán là 1.999,49 triệu đồng. Khoản phải trả người bán năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018 với con số tuyệt đối là 1.260,26triệu đồng tương ứng 63,03%. Điều này thể hiện công ty có chỗ đứng và có uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó còn làm tăng rủi ro thanh toán của công ty. Tuy nhiên, công ty đã xác định có khả năng thanh toán 100% các khoản công nợ phải trả cho người bán. Người mua trả tiền trước: Năm 2019 khoản người mua trả tiền trước là 2.838,99 triệu đồng, tăng mạnh so với năm 2018 với con số tuyệt đối là 1.213,69 triệu đồng tương ứng 74,67%. + Năm 2019 vốn chủ sở hữu là 15.767,68 triệu đồng tăng nhẹ so với năm 2018 130,91 triệu đồng tương ứng 0,84%. Trong vốn chủ sở hữu của công ty, công ty chủ yếu sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu và nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để tái đầ tư. Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn chủ sở hữu lên tới 59,39% năm 2019. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Biểu 2.4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Xây Dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019. Đơn vị tính: Triệu đồng. 2019/2018 Chỉ tiêu 2018 2019 +/- % Doanh thu cung cấp dịch vụ 15.803,42 19.141,57 3.338,15 21,12 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch 15.803,42 19.141,57 3.338,15 21,12 vụ Giá vốn hàng bán 13.638,44 17.049,79 3.411,35 25,01 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.164,98 2.091,78 -73,2 -3,38 Doanh thu hoạt động tài chính 0,92 0,58 -0,34 -36,96 Chi phí tài chính 5,11 6,51 1,40 27,40 Chi phí quản lý kinh doanh 1.857,19 1.751,25 -105,94 -5,70 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 303,60 334,59 30,99 10,21 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 303,60 334,59 30,99 10,21 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 60,72 66,91 6,19 10,19 Lợi nhuận sau thuế TNDN 242,88 267,67 24,79 10,21 Nhìn vào Biểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy: LợTrườngi nhuận sau thuế thuĐại nhập doanh học nghi ệKinhp năm 2019 làtế267,67 Huếtriệu đồng tăng so với năm 2018 24,79 triệu đồng tương ứng 10,21%. Sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận cuối cùng đem lại cho doanh nghiệp rất thấp chỉ có 242,88 triệu đồng so với lượng vốn đầu tư ban đầu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 là 19.141,57 triệu đồng trong khi giá vốn hàng hóa đã là 17.049,79 triệu đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp là SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 1.751,25 triệu đồng dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp đã giảm xuống rất thấp chỉ còn 267,67 triệu đồng. Vì vậy doanh nghiệp nên cố gắng tìm hiểu thị trường, tìm kiếm nhà cung cấp và tham khảo giá thị trường để tìm được nhà cung cấp thích hợp, tiếp kiệm chi phí sản xuất sản phẩm sẽ làm giảm giá vốn tạo lợi thế cạnh tranh, bên cạnh đó cần phải tiết kiệm chi phí doanh nghiệp, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết để từ đó có thể làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. Hiện nay, công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của bộ trưởng Bộ Tài chính với niên độ kế toán năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N). Kế toán sẽ tập hợp các chi phí sản xuất thông qua các TK 621,622,623,627 và những tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ: mã CT10110 là của công trình nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương. Như vậy, tài khoản 621 sẽ mở chi tiết cho công trình CT10110. Tùy vào mỗi công trình, hạng mục công trình mà kế toán sẽ kết chuyển chi phí sang tài khoản 154 để tính giá thành theo từng đợt hoặc khi công trình được hoàn thành. 2.2.1. KTrườngế toán tập hợp chi phíĐại nguyên học vật liệu trKinhực tiếp. tế Huế Vật tư trong công ty rất đa dạng và phong phú nên để quản lý một cách hiệu quả việc xuất nhập vật tư công ty đã xây dựng hệ thống danh mục vật tư trên phần mềm kế toán. Tại các công trình, nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình do công ty xuất kho hoặc mua chuyển thẳng trực tiếp đến công trình không qua kho. Kho của công ty SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến thường đặt tại công trình thi công để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng, đáp ứng tiến độ thi công công trình. Quy trình xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty: + Đối với vật qua kho: Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, đội trưởng đội thi công công trình sẽ báo về kế toán, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho gồm 2 liên. Dựa vào phiếu xuất kho, đội trưởng đội thi công tiến hành xuất kho theo đúng số lượng đã ghi. Người nhận vật tư ký vào 2 liên, một liên gửi lại kế toán, một liên người đội trưởng đội thi công giữ lại. + Đối với vật tư không qua kho: khi đội trưởng đội thi công công trình yêu cầu cung cấp vật tư, kế toán tiến hành mua và chuyển thẳng nguyên vật liệu đến công trình thi công không qua kho. Cách xác định giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty xác định giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. 2.2.1.1. Tài khoản sử dụng: Kế toán công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.1.2.TrườngChứng từ và sổ sách Đại kế toán: học Kinh tế Huế Một số chứng từ liên quan: + Hóa đơn GTGT đầu vào. + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Sổ sách kế toán: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần mềm kế toán. Sau khi nhập liệu, phần mềm sẽ tự động chuyển vào các sổ: + Sổ nhật ký chung. + Sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu (chi tiết công trình Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương) . + Một số sổ liên quan như: sổ chi tiết TK 331,111,112, 2.2.1.3. Phương pháp hạch toán: - Khi công trình “Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương” có phát sinh các chi phí nguyên vật liệu kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, cụ thể: TK 152,111,331, TK 621( CT 10110) Xuất kho, mua nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình - Đến ngày 31/10/2019: Khi công trình hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đã phát sinh cho công trình sang TK154 như sau: TK liên quan TK 621 TK 154 (CT10110) 529.461.771 529.461.771 Đưa NVLTT vào sử dụng Kết chuyển chi phí NVLTT KếTrườngt chuyển chi phí nguyên Đại vật lihọcệu trực ti ếKinhp vào TK 154 tế– Chi Huế phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Nợ TK 154: 529.461.771 Có TK 621: 529.461.771 SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 48
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Một số ví dụ minh họa một số nghiệp vụ kế toán tiêu biểu: - Ngày 25/07/2019, thanh toán tiền mua đá, bột đá nhập kho nguyên vật liệu. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0002340 (Phụ lục 2), kế toán ghi: Nợ TK 152: 8.882.727 Nợ TK 1331: 888.273 Có TK 111: 9.771.000 Trường Đại học Kinh tế Huế - Ngày 01/08/2019, xuất kho đá phục vụ thi công công trình. Căn cứ vào phiếu xuất số 06 ngày 01/08/2019 (Phụ lục 3), kế toán ghi: Nợ TK 621: 4.227.273 Có TK 152: 4.227.273 SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 49
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Ngày 30/10/2019, nhận hóa đơn GTGT số 0000080 của Công ty TNHH MTV Trường Sơn Vĩnh Thịnh về việc giao khoán sản xuất và lắp dựng phần gỗ công trình (Phụ lục 4), kế toán ghi: Nợ TK 621: 88.364.545 Nợ TK 1331: 8.836.455 Có TK 331: 97.201.000 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 50
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Sơ đồ nghiệp vụ kế toán minh họa: TK 111 TK 152 TK 621 (CT 10110) 8.882.727 4.227.273 Mua NVL nhập kho Xuất kho NVL cho CT TK 331 88.364.545 Giao khoán phần gỗ TK 1331 Thuế GTGT 888.273 + 8.836.455 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPNVLTT. Các nghiệp vụ được ghi trên sổ chi tiết tài khoản 621 như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 51
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. SỔ CHI TIẾT TK 621 - CHI PHÍ NHÂN NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CÔNG TRÌNH CT10110: NHÀ TIÊP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ XÃ PHÚ DƯƠNG NĂM 2019 CHỨNG TỪ ĐỐI ỨNG NHẬP Diễn giải ĐƠN GIÁ Số Số Ngày TK CTiết Số tiền lượng Xu PX 06 01/08/2019 ất kho vật 152 DA_02 281.818,2 15,00 4.227.273 liệu Khối lượng cửa 0000080 30/10/2019 gỗ theo HĐ 331 21 1.545.454,6 17,50 27.045.455 0000080 Khối lượng cửa 0000080 30/10/2019 gỗ theo HĐ 331 21 1.545.454,6 32,65 50.459.091 0000080 Khối lượng cửa 0000080 30/10/2019 gỗ theo HĐ 331 21 545.454,5 10,50 5.727.272 0000080 Khối lượng cửa 0000080 30/10/2019 gỗ theo HĐ 331 21 1.545.454,6 0,22 340.000 0000080 Khối lượng cửa 0000080 30/10/2019 gỗ theo HĐ 331 21 363.636,3 9,50 3.454.545 0000080 Khối lượng cửa 0000080 30/10/2019 gỗ theo HĐ 331 21 27.272,7 16,40 447.273 0000080 Khối lượng cửa 0000080 30/10/2019 gỗ theo HĐ 331 21 318.181,8 2,80 890.909 0000080 Cộng 529.461.771 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Trường Đại học Kinh tế Huế Hiện nay, Công ty sử dụng công nhân sản xuất trực tiếp chủ yếu là lao động thuê ngoài nên không có phát sinh các khoản trích theo lương. Cách xác định tiền lương của công nhân trực tiếp tại công ty: SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 52
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Tiền lương Lương Số ngày công nhân = thực tế × công trực tiếp một ngày thực tế Hằng ngày đội trưởng đội thi công sẽ chấm công cho công nhân trực tiếp. Đến cuối tháng, công ty tiến hành trả lương cho nhân công trực tiếp thi công.Vào cuối tháng, đội trưởng đội thi công công trình, hạng mục công trình sẽ chuyển đến kế toán công ty Biểu chấm của công nhân trực tiếp thi công công trình. Căn cứ vào Biểu chấm công, kế toán tiến hành làm Biểu thanh toán lương cho nhân công trực tiếp thi công. Dựa vào Biểu thanh toán lương mà kế toán cung cấp, thủ quỹ giao tiền cho đội trưởng đội thi công trình để trả lương cho công nhân trực tiếp. Sau đó kế toán sẽ ghi nhận vào tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. 2.2.2.1. Tài khoản sử dụng. Kế toán công ty sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí nhân công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.2.2. Chứng từ và sổ sách kế toán. Một số chứng từ liên quan: + Biểu chấm công. + Biểu thanh toán tiền lương. Sổ sách kế toán: Cuối tháng, căn cứ vào Biểu chấm công, Biểu thanh toán tiền lương củTrườnga công nhân trực tiếĐạip cũng nh họcư các ch ứngKinh từ liên quan, tế kế toánHuế hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, Sau khi nhập liệu, phần mềm sẽ tự động chuyển vào các sổ: + Sổ nhật ký chung. + Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết công trình: Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương). SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 53
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.2.2.3. Phương pháp hạch toán. - Khi công trình “Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương” có phát sinh chi phí nhân công trực tiếp kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, cụ thể: TK 334 TK 622 (CT 10110) Tiền lương cho bộ phận NCTT - Đến ngày 31/10/2019: Khi công trình hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho công trình sang TK154 như sau: TK liên quan TK 622 TK 154 (CT10110) 255.280.000 255.280.000 Tiền lương bộ phận NCTT Kết chuyển chi phí NCTT Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ để làm cơ sở để tính giá thành công trình. Nợ TK 154: 255.280.000 Có TK 622: 255.280.000 Một số ví dụ minh họa một số nghiệp vụ kế toán tiêu biểu.: - Ngày 30/06/2016, dựa vào Biểu chấm công, kế toán tính và lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận công nhân trực tiếp (Phụ lục 5): Trường Đại học Kinh tế Huế 27×290.000 + 27×330.000 + 26×330.000 + 27×330.000 = 34.230.000 (đồng) Khi nhận được bảng thanh toán tiền lương từ đội trưởng đội thi công có chữ ký của công nhân trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 622: 34.230.000 Có TK 334: 34.230.000 SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 54
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Ngày 31/07/2019, tương tự như trên, kế toán tính và lập Biểu lương tháng 7 và ghi: Nợ TK 622: 33.900.000 Có TK 334: 33.900.000 Sơ đồ nghiệp vụ kế toán minh họa: TK 334 TK 622 (CT 10110) 34.230.000 + 33.900.000 = 68.130.000 Tiền lương cho bộ phận NCTT Sơ đTrườngồ 2.5: Sơ đồ hạch Đạitoán một shọcố ví dụ minh Kinh họa liên quantế đHuếến CPNCTT. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 55
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Các nghiệp vụ được ghi trên sổ chi tiết tài khoản 622 như sau: Biểu 2.6: Trích sổ chi tiết 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. SỔ CHI TIẾT TK 622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CÔNG TRÌNH CT10110: NHÀ TIÊP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ XÃ PHÚ DƯƠNG NĂM 2019 Đơn vị tính: đồng CHỨNG TỪ TK SỐ PHÁT SINH Diễn giải ĐỐI Số Ngày ỨNG Nợ Có Phân b L 06 30/06/2019 ổ lương cho bộ phận 334 34.230.000 trực tiếp T6/2019 Phân b L 07 31/07/2019 ổ lương cho bộ phận 334 33.900.000 trực tiếp T7/2019 Cộng 255.280.000 (Nguồn: Phòng kế toán). 2.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty bao gồm: chi phí nguyên liệu chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao, sửa chữa máy thi công, Các loại máy thi công của công ty gồm: máy xúc, máy trộn bê tông, máy ủi, Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, công ty sẽ giao máy cho các đội thi công trực tiếp điều khiển để thuận lợi trong việc thi công công trình một cách nhanh chóng và hiệu quả. Sau khi hoàn thành công trình, máy thi công sẽ được điều chuyển sang các côngTrường trình khác hoặc đemĐại đi bả ohọc dưỡng l ại.Kinh Ngoài ra, máytế thi Huế công có thể được công ty thuê ngoài theo phương pháp giao khoán, trường hợp này công ty không tiến hành trích khấu hao. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng máy thi công, đội trưởng công trình yêu cầu kế toán kiêm cán bộ vật tư mua nguyên vật liệu chuyển thẳng về công trình hoặc làm phiếu xuất kho yêu cầu thủ kho xuất nguyên liệu. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 56
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến + Chi phí khấu hao máy thi công: chỉ có máy thi công của công ty mới tiến hành tính khấu hao. Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức tính khấu hao phụ thuộc vào giá trị máy thi công và tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Mức tính khấu hao trung bình hàng năm của Giá trị trích khấu hao của TSCĐ = TSCĐ Thời gian sử dụng dự kiến Mức tính khấu hao trung bình hàng tháng của Mức tính khấu hao hàng năm = TSCĐ 12 Tuy nhiên, trong cùng thời gian thi công công trình ‘Nhà tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương’ công ty cũng đang thi công nhiều công trình và hạng mục công trình khác. Chính vì vậy, số lượng máy thi công thuộc sở hữu của công ty không đủ để phục vụ công việc nên công ty tiến hành thuê máy thi công. Công ty chỉ thuê máy móc, công nhân điều khiển máy cũng như nhiên liệu chạy máy công ty sẽ tự chịu và công ty không tiến hành trích khấu hao. + Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí mua phụ tùng, chi phí sử dụng máy thi công, Khi máy thi công hỏng, đội trưởng đội thi công báo cho nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểTrườngm tra và đề nghị đemĐại đi sửa. họcTrong trư Kinhờng hợp máy tếđi thuê Huế bị hỏng, công ty sẽ liên lạc bên cho thuê để bên cho thuê tiến hành sửa chữa. 2.2.3.1. Tài khoản sử dụng. Kế toán công ty sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 57
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.2.3.2. Chứng từ và sổ sách kế toán: Một số chứng từ liên quan: + Hóa đơn GTGT đầu vào. + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nhiên liệu chạy máy . Sổ sách kế toán: Dựa vào các chứng từ liên quan, kế toán hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần mềm kế toán. Sau khi nhập liệu, phần mềm sẽ tự động chuyển vào các sổ: + Sổ nhật ký chung. + Sổ chi tiết TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết công trình Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương) + Sổ chi tiết TK 331,111,112, (nếu có). 2.2.3.3. Phương pháp hạch toán. - Khi công trình “Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương” có phát sinh các chi phí sử dụng máy thi công kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, cụ thể TK 111,112,334, TK 623 (CT10110) Chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ - Đến ngày 31/10/2019: Khi công trình hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công đã phát sinh cho công trình sang TK154Trường như sau: Đại học Kinh tế Huế TK liên quan TK 623 TK 154 (CT 10110) 56.200.500 56.200.500 Chi phí SDMTC Kết chuyển chi phí SDMTC SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 58
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Kết chuyển chi phí sử dụng thi công vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ để làm cơ sở để tính giá thành công trình. Nợ TK 154: 56.200.500 Có TK 623: 56.200.500 Một số ví dụ minh họa một số nghiệp vụ kế toán tiêu biểu: - Ngày 22/05/2019, xuất kho dầu diesel (DAU_01) phục vụ chạy máy thi công, căn cứ vào phiếu xuất số 12 ngày 22/05/2019 (Phụ lục 6), kế toán ghi: Nợ TK 623: 320.200 Có TK 152: 320.200 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 59
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Ngày 30/06/2019, dựa vào Biểu chấm công, kế toán tính và lập Biểu thanh toán tiền lương cho bộ phận điều khiển máy thi công (Phụ lục 7): 27×280.000 = 7.560.000 (đồng) Kế toán ghi: Nợ TK 623: 7.560.000 Có TK 334: 7.560.000 - Ngày 22/07/2019, căn cứ vào phiếu chi số 25 thanh toán tiền thuê máy thi công của Doanh nghiệp tư nhân Tiến Lợi (Phụ lục 8), kế toán ghi nhận: Nợ TK 623: 17.600.000 Nợ TK 1331: 1.760.000 Có TK 111: 19.360.000 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 60
  70. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Sơ đồ nghiệp vụ kế toán minh họa: TK 152 TK 623 (CT 10110) 320.200 Xuất kho nhiên liệu chạy máy TK 334 7.560.000 Lương công nhân điều khiển thi công TK 111 17.600.000 Thuê máy thi công TK1331 1.763.200 Thuế GTGT Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPSDMTC. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 61
  71. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Các nghiệp vụ được ghi trên sổ chi tiết tài khoản 623 như sau: Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết 623 – Chi phí Sủ dụng máy thi công. SỔ CHI TIẾT TK 623 - CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG CÔNG TRÌNH CT10110: NHÀ TIÊP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ XÃ PHÚ DƯƠNG NĂM 2019 CHỨNG TỪ ĐỐI ỨNG SỐ PHÁT SINH Diễn giải Số Ngày TK CTiết Nợ Có Xu ên li PX 12 22/05/2019 ất kho nhi ệu chạy 152 DAU_01 320.200 máy thi công Phân bổ lương công nhân LM 06 30/06/2019 điều khiển máy thi công 334 7.560.000 T6/2019 Thanh toán ti ê máy thi PC 25 22/07/2019 ền thu 111 17.600.000 công Cộng 56.200.500 (Nguồn: Phòng kế toán). 2.2.4. Chi phí sản xuất chung. Nội dung chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên đội quản lý: Chi phí nhân viên bao gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội thi công. + Chi phí công cụ dụng cụ: Phần lớn công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý công trình thường có giá trị nhỏ nên thường được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung. Khi mua những công cụ này, kế toán dựa vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho để hTrườngạch toán vào TK 627.Đại Riêng họcgiàn giáo cóKinh chi phí lớ ntế và phân Huế bổ nhiều kì nên sẽ được tập hợp riêng. + Chi phí khấu hao TSCĐ: ở các công trình khác thì định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ, kế toán tiến hành phân bổ. Nhưng đối với công trình ‘Nhà tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương’ không có TSCĐ phục vụ quản lý nên kế toán không tiến hành phân bổ. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 62
  72. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến + Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản mục chi phí mua ngoài bao gồm chi phí điện nước, chi phí thuê các TSCĐ phục vụ quản lý công trình, khi phát sinh các dịch vụ mua ngoài, kế toán tổng hợp các chứng từ như: hợp đồng thuê nhà, biên lai thanh toán tiền điện, nước, phiếu thu, để nhập liệu vào phần mềm kế toán như quy trình nhập liệu mua nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí bằng tiền khác: bao gồm chi phí tiếp khách, Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, tiền thanh toán tạm ứng, kế toán tập hợp vào sổ nhật ký chung. 2.2.4.1. Tài khoản sử dụng. Kế toán công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.4.2. Chứng từ và sổ sách kế toán: Một số chứng từ liên quan: + Hóa đơn GTGT đầu vào. + Biểu phân bổ CCDC. + Phiếu chi. Sổ sách kế toán: Dựa vào các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần mềm kế toán. Sau khi nhập liệu, phần mềm sẽ tự động chuyển vào các sổ: + STrườngổ nhật ký chung. Đại học Kinh tế Huế + Sổ chi tiết TK 627 - Chi phí sản xuất chung (chi tiết công trình: Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương) + Sổ chi tiết TK 331,111,112, (nếu có). Khi cần thiết kế toán có thể in các tài liệu ra để lưu trữ. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 63
  73. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.2.4.3. Phương pháp hạch toán - Khi công trình “Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương” có phát sinh các chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, cụ thể: TK 111,242,334, TK 627 (CT 10110) Chi phí sản xuất chung trong kỳ - Đến ngày 31/10/2019: Khi công trình hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung đã phát sinh cho công trình sang TK154 như sau: TK liên quan TK 627 TK 154 43.210.453 43.210.453 Chi phí SXC Kết chuyển chi phí SXC Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ để làm cơ sở để tính giá thành công trình. Nợ TK 154: 43.210.453 Có TK 627: 43.210.453 Một số ví dụ minh họa một số nghiệp vụ kế toán tiêu biểu: - Ngày 30/06/2019, dựa vào Biểu chấm công, kế toán tính và lập Biểu thanh toán tiềnTrường lương cho bộ phậ nĐạiquản lý độhọci tháng 6 Kinh(Phụ lục 9): tế Huế 27×280.000 = 7.560.000 (đồng) Kế toán ghi: Nợ TK 627: 7.560.000 Có TK 334: 7.560.000 SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 64
  74. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Ngày 06/08/2019, căn cứ vào hóa đơn GTGT chi phí tiếp khách của Công ty TNHH MTV lữ hành Hương Giang (Phụ lục 10), kế toán ghi: Nợ TK 627: 3.194.544 Nợ TK 1331: 319.456 Có TK 331: 3.514.000 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 65
  75. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Ngày 31/10/2019, căn cứ vào Biểu phân bổ giàn giáo (Phụ lục 11), kế toán tiến hành kết chuyển vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627: 2.215.909 Có TK 242: 2.215.909 Sơ đồ nghiệp vụ kế toán minh họa: TK 334 TK 627 (CT 10110) 7.560.000 Lương bộ phận quản lý đội TK 242 2.215.909 Kết chuyển CP trả trước giàn giáo TK 331 3.194.544 Chi phí tiếp khách TK1331 319.456 Thuế GTGT Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPSXC. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 66
  76. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Các nghiệp vụ được ghi trên sổ chi tiết tài khoản 627 như sau: Biểu 2.8: Trích sổ chi tiết 627– Chi phí sản xuất chung SỔ CHI TIẾT TK 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CÔNG TRÌNH CT10110: NHÀ TIÊP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ Xà PHÚ DƯƠNG NĂM 2019 CHỨNG TỪ ĐỐI ỨNG SỐ PHÁT SINH Diễn giải Số Ngày TK CTiết Nợ Có Phân b LQL 06 30/06/2019 ổ lương bộ phận 334 7.560.000 quản lý đội T6/2019 002468 06/08/2019 Chi phí tiếp khách 331 3.194.544 Kết chuyển chi phí trả 627/242 31/10/2019 trước giàn giáo cho công 242 GIANGIAO 2.215.909 trình Cộng 43.210.453 (Nguồn: Phòng kế toán). 2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Ở Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc, nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là tập hợp theo từng khoản mục chi phí của từng công trình và hạng mục công trình: + Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí sản xuất chung. SauTrường khi tập hợp chi phíĐại hoàn thành, học dựa vàoKinh số liệu trên tế các Huế sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung của từng công trình, hạng mục công trình kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sang TK 154. SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 67
  77. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Cụ thể, khi hoàn thành công trình, kế toán kết chuyển như sau: Nợ TK 154: 884.152.724 Có TK 621: 529.461.771 Có TK 622: 255.280.000 Có TK 623: 56.200.500 Có TK 627: 43.210.453 2.2.6. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm. 2.2.6.1. Xác định chi phí sản xuất dở dang. Vào thời điểm cuối năm hoặc khi khối lượng xây lắp hoàn thành công ty sẽ tiến hành nghiệm thu để xác định sản phẩm dở dang. Đối với các công trình hoàn thành bàn giao theo từng giai đoạn thì phần khối lượng sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành chính là sản phẩm dở dang. Đối với những công trình bàn giao khi khối lượng xây lắp hoàn thành nhưng cuối năm chưa xây lắp xong thì đó chính là sản phẩm dở dang. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp của công trình tiến hành theo các bước như sau: - Nghiệm thi nội bộ: Nhân viên kỹ thuật cùng đội xây dựng cùng phối hợp tiến hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành thực tế làm cơ sở để chi trả tiền công cho công nhân. - Nghiệm thu cơ sở: Khâu này thường do bộ phận giám sát của Ban quản lý dự án (của chủTrườngđầu tư) cùng với côngĐại ty thự chọc hiện. Kinh tế Huế - Nghiệm thu thanh toán: Thành phần tham gia gồm: bộ phận kỹ thuật của Ban quản lý dự án (của chủ đầu tư), bộ phận tư vấn thiết kế và đại diện công ty. Công ty lập dự toán thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. - Nghiệm thu công trình hoàn thành: Cụ thể, công trình “Nhà tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương” hoàn thành trong thời gian ngắn từ ngày 22/05/2019 đến ngày SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 68