Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế

pdf 111 trang thiennha21 25/04/2022 3980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ. CAO THỊ TRÂM Khóa học: 2014 – 2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Cao Thị Trâm ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Lớp: K48D - Kế toán Niên khóa: 2014 – 2018 Huế, Tháng 04 năm 2018
  3. Lời Cảm Ơn Trong quá trình học tập của mỗi sinh viên bên cạnh tích lũy những kiến thức trên ghế nhà trường thì quá trình thực tập tại đơn vị tiếp xúc thực tế để hoàn thiện báo cáo khóa luận tốt nghiệp là một cột mốc quan trọng nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho quá trình học tập và làm việc sau này. Để có thể hoàn thiện được bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân thì tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của các thầy, cô cùng với các anh chị tại đơn vị thực tập. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng quý Thầy, Cô giáo trường Đại học kinh tế Huế và đặc biệt là quý Thầy, Cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán lời cảm ơn chân thành nhất đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt để trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn tạo nền tảng vững chắc cho chuyên ngành kế toán của tôi sau này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của tôi đến Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng Kế toán – Tài vụ, các cô chú thuộc kế toán đơn vị của xí nghiệp đường bộ 103 trực thuộc Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế trong quá trình tôi thực tập tại đơn vị đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp thông tin, số liệu để tôi có thể hoàn thành bài báo cáo này. Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo – Thạc sĩ Hoàng Thị Kim Thoa đã luôn quan tâm, hướng dẫn và đóng góp ý kiến tận tình, tỉ mỉ trong suốt quá trình tôi thực hiện bài khóa luận. Lời cuối cùng, tôi xin gửi tới quý Thầy, Cô và các anh, chị cùng Ban lãnh đạo Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế lời chúc sức khỏe và luôn thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Cao Thị Trâm
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp CT : Công trình CCDC : Công cụ dụng cụ HMCT : Hạng mục công trình MTC : Máy thi công NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT : Nhân công trực tiếp SXC : Sản xuất chung SXKD : Sản xuất kinh doanh TSCĐ : Tài sản cố định XN : Xí nghiệp ii
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình lao động của Công ty (2015 – 2017) 37 Bảng 2.2. Tình hình, cơ cấu tài sản và nguồn của Công ty năm 2015-2017 39 Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2015-2017. 43 Bảng 2.4. Bảng các khoản trích theo lương tại XN 80 iii
  6. DANH MỤC BIỂU MẪU Biểu 2.1. Giấy đề nghị cấp vật tư 56 Biểu 2.2. Phiếu nhập kho nguyên vật liệu Công ty cấp 57 Biểu 2.3. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cấp 58 Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT mua Gạch Tenazo 59 Biểu 2.5. Phiếu nhập kho Gạch Tenazo 60 Biểu 2.6. Phiếu xuất kho Gạch Tenazo 61 Biểu 2.6. Sổ chi tiết tài khoản 622 – Chi phí NVLTT 62 Biểu 2.8. Hóa đơn bán hàng 67 Biểu 2.9. Biên bản thanh lý hợp đồng 68 Biểu 2.10. Bảng kê chi tiết theo công trình 69 Biểu 2.11. Sổ chi tiết của tài khoản 622 – Chi phí NCTT 70 Biểu 2.12. Hóa đơn GTGT Xăng RON 95 - III 73 Biểu 2.13. Phiếu chi tiền mặt Xăng RON 95 - III 74 Biểu 2.14. Phiếu nhập kho Xăng RON 95 - III 75 Biểu 2.15. Phiếu xuất kho Xăng RON 95 - III 76 Biểu 2.16. Bảng kê chi tiết theo công trình 77 Biểu 2.17. Sổ chi tiết tài khoản 623 – Chi phí máy thi công 78 Biểu 2.18. Hóa đơn dịch vụ viễn thông 82 Biểu 2.19. Phiếu chi sử dụng dịch vụ viễn thông 83 Biểu 2.20. Bảng kê chứng từ chi tiết theo công trình 84 Biểu 2.21. Sổ chi tiết của tài khoản 627 – Chi phí SXC 85 Biểu 2.22. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình 88 Biểu 2.23. Chi phí sản xuất và giá thành xây lắp 90 iv
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí MTC trường hợp có tổ chức đội MTC riêng và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập 20 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán chi phí MTC trường hợp khi không có tổ chức kế toán MTC riêng 21 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 24 Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. 28 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 34 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 46 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán 48 v
  8. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC BIỂU MẪU iv DANH MỤC SƠ ĐỒ v MỤC LỤC vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I.1. Lý do chọn đề tài 1 I.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 I.3. Đối tượng nghiên cứu 2 I.4. Phạm vi nghiên cứu 2 I.5. Phương pháp nghiên cứu 3 I.6. Kết cấu khóa luận 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 5 1.1. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 5 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 5 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. 5 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 5 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 8 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 8 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 9 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 11 vi
  9. 1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 12 1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và kỳ tính giá thành 12 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 12 1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành 12 1.2.1.3. Kỳ tính giá thành. 13 1.2.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất. 13 1.2.2.1. Kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 1.2.2.2. Kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 15 1.2.2.3. Kế toán khoản mục sử dụng máy thi công. 17 1.2.2.4. Kế toán khoản mục chi phí sản xuất chung 21 1.2.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp 25 1.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 25 1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp 28 1.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm: 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ 33 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 33 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty 34 2.3. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh 36 2.4. Các nguồn lực của Công ty 37 2.4.1. Phân tích tình hình lao động của Công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế năm 2015 – 2017. 37 2.4.2. Khái quát về tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế trong giai đoạn năm (2015-2017) 38 2.4.2.1.Khái quát về tình hình, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn (2015-2017) 38 2.4.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế năm 2015-2017. 42 vii
  10. 2.5. Tổ chức bộ máy kế toán 45 2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 45 2.5.2. Tổ chức chế độ kế toán 47 2.5.2.1.Tổ chức hệ thống tài khoản 47 2.5.2.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng: 47 2.5.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính sử dụng: 48 2.5.2.4. Các chính sách kế toán được áp dụng. 49 2.6. Thực trạng công tác kế toán chi phí tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế 49 2.6.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 49 2.6.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty: 49 2.6.1.3. Kỳ tập hợp chi phí sản xuất 50 2.6.2. Đối tượng, phương pháp và kỳ tính giá thành 50 2.6.2.1.Đối tượng tính giá thành 50 2.6.2.2. Phương pháp tính giá thành 50 2.6.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN đường bộ 103 trực thuộc Công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế 51 2.6.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 51 2.6.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 64 2.6.3.3. Kế toán sử dụng máy thi công 71 2.6.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: 79 2.6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 86 2.6.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 86 2.6.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 89 2.6.4.3. Tính giá thành sản phẩm: 89 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ 91 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế 91 3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 93 viii
  11. 3.2.1. Ưu điểm: 93 3.2.2. Nhược điểm 94 3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 96 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98 1. Kết luận 98 2.Kiến nghị: 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 ix
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường đang khiến cho các doanh nghiệp đang ngày càng cạnh tranh gay gắt để có thể tồn tại và có vị thế trên thị trường. Chính sự tác động đó, các doanh nghiệp đang không ngừng nỗ lực để duy trì và phát triển sâu, rộng lĩnh vực mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh. Trong đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp cũng không phải là một ngoại lệ khi đứng trước những tác động đó từ thị trường. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản lý trong các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cần có cách nhìn đúng đắn hơn đó là ngoài việc nỗ lực sản xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, đảm bảo được tính thẩm mỹ của các sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra. Doanh nghiệp còn cần phải nỗ lực tìm ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm đầu ra để đảm bảo doanh nghiệp sản xuất vừa có lợi nhuận vừa hạ giá thành chiếm lĩnh được thị trường. Để đảm bảo được mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành và đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu của khách hàng các cấp quản lý trong doanh nghiệp cần phải chú trọng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khi trong việc quản lý công tác kế toán này thuộc các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp còn tồn tại nhiều phức tạp, chưa hoàn thiện vì thế chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong quản lý kinh tế cơ chế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy rằng tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế tuy đã có nhiều các anh, chị khóa trước thực tập và tìm hiểu các phần hành kế toán tại Công ty nhưng còn ít các anh, chị chọn phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Xuất phát từ nhận thức đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp đại học của tôi. SVTH: Cao Thị Trâm 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa I.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm một số mục tiêu cơ bản sau: - Nghiên cứu về mặt lý thuyết chung của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp từ đó hệ thống hóa một cách đầy đủ, rõ ràng và chi tiết. - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. - Đánh giá việc tổ chức công tác kế toán, đánh giá tình hình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty. Từ đó, đề xuất một số biện pháp cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho Công ty. I.3. Đối tượng nghiên cứu Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp đường bộ 103 trực thuộc Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. I.4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế và tại Xí nghiệp đường bộ 103 trực thuộc Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. - Phạm vi về thời gian : + Thông tin kế toán để đánh giá khái quát tình hình cơ bản của Công ty giai đoạn 2015 – 2017. + Số liệu kế toán phản ánh rõ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của CT: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng hạ tầng tại khu kinh tế, khu công nghiệp; Chỉnh trang dải phân cách đường nối QL. 1A đến cảng Chân Mây (MCT: KH201703) do Xí nghiệp đường bộ 103 trực thuộc Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế thi công từ tháng 7 năm 2017 và hoàn thành bàn giao vào tháng 12 năm 2017 tức thuộc quý 3 và quý 4 năm 2017. SVTH: Cao Thị Trâm 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Phạm vi về nội dung : Đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm cụ thể là số liệu gói thầu số 03, Tên gói thầu: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các CT hạ tầng giao thông tại khu kinh tế, khu công nghiệp; Chỉnh trang dải phân cách đường nối Quốc lộ 1A đến cảng Chân Mây. I.5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, một số phương pháp mà tôi sử dụng trong suốt quá trình làm đề tài này là: - Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng của Công ty nhằm hiểu thêm được về chức năng nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban của Công ty. Đồng thời tìm hiểu thêm thông tin về các chính sách kế toán hiện Công ty đang áp dụng. Ngoài ra, tại XN cũng tiến hành phỏng vấn kế toán, giám đốc XN nhằm tìm hiểu thông tin về quy trình luân chuyển và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, tham khảo tài liệu tại thư viện trường, các giáo trình, luận văn, Internet, các tạp chí kế toán, thông tư, nghị định, luật, tài liệu liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Nghiên cứu các báo cáo tại Công ty để nhằm phân tích tình hình tổng quan tại Công ty. Đồng thời nghiên cứu các chứng từ, sổ sách, mà XN sử dụng nhằm hiểu rõ hơn các mẫu sổ sách, chứng từ, mà kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán. - Phương pháp quan sát: Đến đơn vị, quan sát quá trình làm việc, quá trình nhập và luân chuyển chứng từ cũng như quá trình xảy ra các nghiệp vụ liên quan nhằm hiểu rõ hơn các thao tác kế toán ghi nhận chứng từ, kiểm tra, đối chiếu để có cơ sở sử dụng các chứng từ đó làm căn cứ ghi sổ chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm kế toán Công ty đang áp dụng bằng máy vi tính. - Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Thu thập các số liệu thô cần thiết cho đề tài bằng cách photo, chụp ảnh hoặc chép tay các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán làm căn cứ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Toàn bộ số liệu thô SVTH: Cao Thị Trâm 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa được chọn lọc và xử lý để đưa vào khóa luận sao cho thông tin đến với người đọc một cách hiệu quả nhất. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Nhằm phân tích biến động của lao động, tài sản, nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn năm 2015 – 2017, phân tích và tổng hợp các số liệu thu thập được của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó kết hợp với lý thuyết đã tìm hiểu để đưa ra nhận xét, kết luận và đề xuất các giải pháp thích hợp. I.6. Kết cấu khóa luận Nội dung nghiên cứu của bài khóa luận bao gồm các phần sau: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. Phần III: Kết luận và kiến nghị. SVTH: Cao Thị Trâm 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1.1. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. (Theo TS.Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh) Trong đó, hao phí lao động sống là chi phí tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí của sản phẩm xây lắp còn hao phí lao động vật hóa là bao gồm chi phí về sử dụng TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, chi phí CCDC, 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí trong doanh nghiệp có rất nhiều loại với những nội dung kinh tế, tính chất cũng như công dụng, mục đích khác nhau. Do đó, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán thì việc phân loại chi phí là một điều tất yếu xảy ra. a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu. - Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHYT, BHXH của người lao động. - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu sử dụng vào hoạt động SXKD, yếu tố này bao gồm các thành phần như chi phí nguyên SVTH: Cao Thị Trâm 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, các nguyên vật liệu khác. - Chi phí CCDC: Bao gồm giá mua và chi phí mua các CCDC dùng vào hoạt động SXKD. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tổng khấu hao của tất cả các TSCĐ, tài sản dài hạn dùng trong hoạt động SXKD. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như: giá dịch vụ điện nước, phí bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tất cả các chi phí SXKD bằng tiền tại doanh nghiệp. => Việc phân loại chi phí theo chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh từ đó tiến hành đối chiếu với các giá thành dự toán của CT để từ đó có thể nhận biết được từng khoản mục chi phí phát sinh ở đâu, tăng lên hay giảm xuống so với dự toán để doanh nghiệp có hướng tìm ra những biện pháp hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm khoản mục chi phí trên, hạ giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp. b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế. Theo cách phân loại này gồm có 5 khoản mục: - Chi phí NVLTT: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ - Chi phí NCTT: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất. - Chi phí SXC: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục trên. Khoản mục chi phí này thường bao gồm: Chi phí lao động lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng; Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc, chi phí khấu hao máy móc, TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD; Chi phí CCDC xuất dùng trong sản xuất, SVTH: Cao Thị Trâm 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Chi phí bán hàng: Là những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp. Khoản mục chi phí này thường bao gồm: Chi phí lương và các khoản trích theo lương của bộ phận bán hàng; Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí về bao bì, CCDC dùng trong bán hàng, - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp còn bao gồm cả những chi phí mà không thể ghi nhận vào những khoản mục chi phí nói trên. Khoản mục chi phí này thường bao gồm: Chi phí lương và các khoản trích theo lương bộ phận quản lý; Chi phí CCDC xuất dùng trong công việc hành chính; Chi phí điện nước phục vụ cho toàn doanh nghiệp, - Chi phí khác: Chi phí khác thường bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường. Khoản mục chi phí này là những chi phí ngoài chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất chức năng của doanh nghiệp, thường chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả. Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành 2 loại: - Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất chi phí này là chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong hoạt động sản xuất. Đặc điểm của chi phí này là phát sinh trong một kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ SXKD, kỳ tính kết quả kinh doanh. - Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Đặc điểm của chi phí này là không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất hoặc hàng hóa mua vào mà chỉ là chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. d. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối SVTH: Cao Thị Trâm 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa tượng chịu chi phí, có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí NVLTT, chi phí NCTT - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí quảng cáo e. Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí. Theo cách phân loại này chi phí bao gồm: - Biến phí: Là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động. Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì biến phí là một hằng số. - Định phí: Là những chi phí mà xét về tổng số thì ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỉ lệ nghịch với mức độ hoạt động. - Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả định phí và biến phí. Ở mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định phí; ở một mức hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, đặc điểm của định phí và biến phí 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định (TS. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB giao thông vận tải, TP. Hồ Chí Minh) Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành sản phẩm sẽ bao gồm những khoản mục chi phí khác nhau. Cụ thể, trong ngành xây lắp giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC cho CT, HMCT hay khối lượng sản xuất hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và đã được chấp SVTH: Cao Thị Trâm 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa nhận thanh toán. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng vì nó là chỉ tiêu biện pháp quản lý chi phí, phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. Hiện nay, có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng như các tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành được chia thành các loại tương ứng. a. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành sản phẩm. Phân loại theo tiêu thức cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành sản phẩm thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng sản phẩm trước khi sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác định chi phí tiêu chuẩn. - Giá thành kế hoạch, giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch hoặc dự toán có thể được lập cho từng sản phẩm, công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất. Giá thành dự toán được biểu hiện qua công thức tính sau: Giá thành dự Giá trị dự toán Lợi nhuận tính = - toán của CT, của từng CT, trước (định HMCT HMCT mức) Trong đó, lợi nhuận định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do nhà nước quy định với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp khác nhau. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Giá thành thực tế thường chỉ có được sau quá trình sản xuất. b. Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành. SVTH: Cao Thị Trâm 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC). Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp trong kỳ. - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản phẩm và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm chỉ được tính khi sản phẩm, công việc hoặc dịch vụ được xác định là đã tiêu thụ. Giá thành Chi phí quản Giá thành sản Chi phí bán toàn bộ của = + + lý doanh xuất của sản phẩm hàng sản phẩm nghiệp 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế đó là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế khai thác trong hoạt động sản xuất nhưng khác nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn. Cụ thể như sau: - Chi phí sản xuất chỉ được tính cho một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trước chuyển sang và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ này chuyển sang kỳ sau tức là giá thành sản phẩm liên quan đến nhiều thời kỳ. - Chi phí sản xuất bao gồm chi phí thiệt hại trong sản xuất và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ còn giá thành sản phẩm không bao gồm hai khoản mục chi phí trên. Để khái quát được mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta có công thức sau: Tổng giá CPSX dở CPSX phát CPSX dở CPSX sản thành SP = dang đầu + sinh trong - dang cuối - phẩm hỏng hoàn thành kỳ kỳ kỳ (nếu có) SVTH: Cao Thị Trâm 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Từ đó ta thấy rằng chi phí sản xuất là cơ sở của giá thành sản phẩm. Do đó, ta cần quản lý tốt chi phí sản xuất để có thể có được giá thành sản xuất như định mức, chỉ tiêu đưa ra. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng vì vậy để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Trước những vấn đề đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì nhiệm vụ của vị trí kế toán này là: - Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng MTC và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng CT, HM CT từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. SVTH: Cao Thị Trâm 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng CT, HM CT, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành CT xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và kỳ tính giá thành 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất. Trong công tác kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất. Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đặc trưng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp, quá trình thi công chia làm nhiều giai đoạn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng CT, HMCT hay theo từng đơn đặt hàng. 1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng tập hợp chi phí sản xuất, là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ sách chi tiết về chi phí sản xuất. Đối tượng tính giá thành trong sản xuất xây dựng thường là CT, HMCT, khối lượng công việc hoàn thành bàn giao hoặc đã được nghiệm thu đúng tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật. SVTH: Cao Thị Trâm 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 1.2.1.3. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành đối với hoạt động sản xuất xây dựng là thời điểm mà CT, HMCT hoàn thành đưa vào sử dụng, hoặc nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư. 1.2.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất. 1.2.2.1. Kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. a. Khái niệm: Chi phí NVLTT là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp xây lắp. (PGS.TS Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính, Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) b. Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho - Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng - Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi - Biên bản nghiệm thu, Giấy đề nghị cung ứng vật tư - Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa, sản phẩm. c. Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí NVLTT. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT, kế toán sử dụng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây dựng. Kết cấu của tài khoản 621: SVTH: Cao Thị Trâm 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631 - Giá thành sản xuất và chi tiết cho các đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. - Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. d. Nguyên tắc và phương pháp hạch toán:  Nguyên tắc hạch toán: - Chỉ được hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ, nếu khoản mục chi phí này xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng thì kế toán sẽ hạch toán trực tiếp riêng cho từng đối tượng. Nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng thì kế toán sẽ tập hợp chung khoản mục chi phí này. - Cuối kỳ, chi phí NVLTT được hạch toán trực tiếp cho các đối tượng chi phí và đối tượng tính giá thành. Trường hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm và dịch vụ thì phải chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. Có thể phân bổ theo hệ số, phân bổ theo tỷ lệ định mức tiêu hao, tỷ lệ với nguyên vật liệu chính. SVTH: Cao Thị Trâm 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm mà phải kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.  Phương pháp hạch toán: Trình tự hạch toán khoản mục chi phí này được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 152 TK621 TK152 Xuất NVL dùng trực NVL sử dụng không hết tiếp sản xuất cuối kì về nhập kho TK111,112,331 TK154 Mua NVL đưa thẳng vào sản xuất giá chưa thuế VAT Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL TK1331 VAT được khấu trừ TK 632 TK 152 TK 141 Tạm ứng chi Quyết toán Chi phí NVLTT vượt trên phí giao giá trị đã tạm mức bình thường khoán nội bộ ứng Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.2.2.2. Kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. a. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc. (PGS.TS Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính, Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh). SVTH: Cao Thị Trâm 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa b. Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng tạm ứng lương, Phiếu chi - Bảng phân bổ tiền lương. c. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán khoản mục này. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc vào bên Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất. - Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. d. Nguyên tắc và phương pháp hạch toán:  Nguyên tắc hạch toán: - Tài khoản này chỉ sử dụng để phản ánh chi phí NCTT tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí NCTT trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như: Tiền lương chính, tiền lương phụ, chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây lắp. Khoản mục chi phí này không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp và không bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển xe, MTC phục vụ cho CT. SVTH: Cao Thị Trâm 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí liên quan. - Phần chi phí NCTT vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.  Phương pháp hạch toán Trình tự hạch toán khoản mục chi phí này được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 334 TK 335 TK 622 TK 154 Tiền lương Trích trước lương Cuối kỳ, kết nghỉ phép phải nghỉ phép cho chuyển chi phí trả cho CNTT CNTT NCTT Chi phí lương phải trả cho NCTT TK 111, 112 TK 141 Tạm ứng tiền Thanh toán tiền công cho NCTT tạm ứng Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 1.2.2.3. Kế toán khoản mục sử dụng máy thi công. a. Khái niệm: Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe và máy thi công, bao gồm các loại nguyên, vật liệu xuất dùng cho máy thi công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, khấu hao SVTH: Cao Thị Trâm 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa máy thi công, tiền thuê máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thi công. Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp, một MTC có thể sử dụng cho nhiều CT trong kỳ hạch toán. Vì vậy, cần phân bổ chi phí MTC cho từng CT khi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành các CT khi các CT hoàn thành hoặc nghiệm thu CT. b. Chứng từ sử dụng: - Nhật trình lái máy, lái xe - Bảng khấu hao xe, máy thi công - Bảng thanh toán nhật trình - Bảng thanh toán tiền lương cho tổ lái máy c. Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Bên Nợ: - Các chi phí liên quan tới máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy hoạt động, chi phí chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, ). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công. Bên Có: - Kết chuyển chi phí máy thi công vào tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vượt mức bình thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. d. Nguyên tắc và phương pháp hạch toán: SVTH: Cao Thị Trâm 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa  Nguyên tắc hạch toán: Tại doanh nghiệp hiện nay, trong công tác tổ chức hạch toán chi phí MTC có hai trường hợp xảy ra tùy thuộc vào hình thức sử dụng MTC: - Trường hợp Công ty có tổ chức đội MTC riêng, được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng cho đội MTC, sẽ hạch toán như sau: Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được hạch toán chi tiết trên tài khoản 621, 622, 627 chi tiết cho MTC mà không phản ánh vào tài khoản chi phí MTC. Cuối kỳ, kế toán sẽ tổng hợp kết chuyển chi phí từ tài khoản 621,622,627 chi tiết cho MTC vào tài khoản 154. - Trường hợp từng đội xây lắp có MTC riêng hoặc có tổ chức đội xe, máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng, kế toán sẽ hạch toán như sau : Chi phí máy thi công được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 623 – Chi phí sử dụng MTC. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng MTC hoặc phân bổ chi phí này cho từng CT, HMCT, Đối với trường hợp này chi phí sử dụng MTC được chia làm hai loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. + Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng MTC như chi phí khấu hao máy, chi phí về thuê máy, nhiên liệu, động lực + Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển MTC và những CT tạm thời phục vụ MTC. Chi phí này được phân bổ dần theo thời gian sử dụng MTC ở công trường. - Không được hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên lương của công nhân trực tiếp sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí khoản mục này vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành mà phải được kết chuyển vào TK 632.  Phương pháp hạch toán: SVTH: Cao Thị Trâm 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Trường hợp nếu Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện như sau: TK 152, 153, TK 621 TK 154 TK 623 Phân bổ chi Chi phí NVL xu t ấ Cuối kỳ, kết phí sử dụng dùng cho MTC chuyển chi phí MTC cho đối tượng sử dụng TK 334 TK 622 Chi phí NCTT điều Cuối kỳ, kết khiển MTC chuyển chi phí TK 111,331, TK 627 Chi phí SXC sử Cuối kỳ, kết dụng trong quá trình chuyển chi phí vận hành MTC Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí MTC trường hợp có tổ chức đội MTC riêng và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. - Trường hợp Công ty không có tổ chức đội xe, MTC riêng; hoặc tổ chức Đội xe, MTC riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội sẽ có quy trình hạch toán như sau: SVTH: Cao Thị Trâm 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa TK 334 TK 623 TK 154 Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí điều khiển MTC để tính giá thành TK 152, 153 TK 632 Chi phí NVL, Phần chi phí vượt CCDC xuất dùng quá chi phí định mức cho MTC TK 331, 111, NVL xuất dùng TK 133 không qua kho Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán chi phí MTC trường hợp khi không có tổ chức kế toán MTC riêng 1.2.2.4. Kế toán khoản mục chi phí sản xuất chung. a. Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất của đội, công trường xây dựng. Khoản mục chi phí này thường bao gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội, các khoản trích theo lương của bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phận, chi phí CCDC, vật liệu dịch vụ mua ngoài, dùng cho hoạt động quản lý phân xưởng, b. Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương SVTH: Cao Thị Trâm 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Bảng khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, CCDC, c. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung để hạch toán khoản mục này. Nội dung và kết cấu tài khoản 627: Bên Nợ: - Tập hợp tất cả chi phí SXC phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí SXC - Chi phí SXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường. - Kết chuyển và chi phí SXC vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. d. Nguyên tắc và phương pháp hạch toán:  Nguyên tắc hạch toán: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, phục vụ sản xuất sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài những chi phí trên được hạch toán vào khoản mục chi phí này thì các chi phí phát sinh là: Chi phí các khoản trích theo lương của bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận công nhân trực tiếp điều khiển xe, MTC cũng được hạch toán vào khoản mục chi phí này. Chi phí SXC phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại đó là: Chi phí SXC cố định và chi phí SXC biến đổi. Cụ thể là: SVTH: Cao Thị Trâm 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Chi phí SXC cố định: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc, . - Chi phí SXC biến đổi: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, Cuối kỳ, khi kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC có hai trường hợp xảy ra: - Một là, nếu chi phí SXC liên quan trực tiếp từng khối lượng công việc, HMCT, CT sẽ được kết chuyển trực tiếp vào từng khối lượng công việc, HMCT, CT. - Hai là, nếu chi phí SXC liên quan đến nhiều CT, công việc, HMCT thì doanh nghiệp phải chọn tiêu thức phân bổ, thông thường tiêu thức được chọn phân bổ là: Chi phí nhân công dự toán hoặc thực tế, chi phí NVLTT, SVTH: Cao Thị Trâm 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa  Phương pháp hạch toán: Trình tự hạch toán chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương cho nhân viên quản lý đội TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho Kết chuyển chi phí CN sản xuất, CN QLPX sản xuất chung TK 152, 153 Xuất NVL, CCDC dùng trong kỳ TK 335, 242 Trích trước hoặc phân bổ chi phí TK 214 Khấu hao TSCĐ dùng quản lý đội TK 111, 112, 331 Chi phí bằng tiền dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung SVTH: Cao Thị Trâm 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 1.2.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Điều chỉnh và kết chuyển hay phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá thành - Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ - Tính giá thành Tuy nhiên do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh nên cần chú ý các nội dung sau: 1.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: a. Khái niệm: Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn kế tiếp của quy trình sản xuất của quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế. Đây là giai đoạn kế toán sẽ tiến hành phân tích chi phí đã tập hợp ở từng đối tượng chi phí sản xuất để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp có 2 phương pháp tập hợp CPSX thường được áp dụng là: a. Phương pháp ghi trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo từng đối tượng. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan, ghi trực tiếp vào các tài khoản, đảm bảo việc tập hợp CPSX theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao. b. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các CPSX có liên quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí rồi chọn tiêu SVTH: Cao Thị Trâm 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa chuẩn phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan. Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước: - Tính hệ số phân bổ: H = Trong đó: H là hệ số phân bổ C là tổng CP tập hợp cần phân bổ. T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ. - Phân bổ CP cho từng đối tượng có liên quan: Cn = Tn x H Trong đó: Cn là CP phân bổ cho từng đối tượng. Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n. b. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất. Kết cấu và nội dung của tài khoản này - Bên Nợ: + Chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan để tính giá thành sản phẩm. + Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp CT, giá thành sản phẩm xây lắp theo giá khoán nội bộ. + Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) SVTH: Cao Thị Trâm 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Bên Có: + Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ + Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được + Phản ánh chi phí NVL, chi phí NCTT vượt trên mức bình thường và chi phí SXC cố định không phân bổ không được tính vào trị giá HTK mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí SXC cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí SXC cố định không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán. c. Nguyên tắc và phương pháp hạch toán:  Nguyên tắc hạch toán: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; Chi phí sản xuất kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Các chi phí NVLTT, NCTT, SXC, MTC vượt trên mức bình thường không được hạch toán vào tài khoản này mà hạch toán vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán SVTH: Cao Thị Trâm 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Phương pháp hạch toán: Trình tự hạch toán TK 154 được biểu hiện qua sơ đồ sau: TK 154 TK 621 TK 152, 138 Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 TK 155 Kết chuyển chi phí sản Giá thành sản phẩm xuất chung hoàn thành TK 623 Kết chuyển chi phí MTC Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. 1.3.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp. a. Khái niệm: Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình sản xuất. Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp có thể là CT, HMCT dở dang, chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Muốn xác định được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ một cách chính xác thì cuối kỳ công ty phải tổ chức kiểm kê là khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công. SVTH: Cao Thị Trâm 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa b. Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Trong công ty xây dựng thường sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: - Đối với những CT xây lắp bàn giao một lần chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế: Chi phí sản xuất dở Tổng chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực dang cuối kỳ tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. - Đối với những CT bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ có thể đánh giá bằng một trong 2 phương pháp sau: + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương: Chi phí SXDD Chi phí sản xuất phát Chi phí thực tế đầu kì + sinh trong kì Giá dự toán của dở dang cuối = x khối lượng dở kì Giá thành dự toán khối Tổng giá thành dự dang cuối kì lượng hoàn thành trong toán của khối lượng kì + dở dang cuối kì Giá thành dự toán được tính ở đây bao gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC tính theo dự toán. + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức: Phương pháp này áp dụng khi doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất chuẩn xác. Công thức áp dụng phương pháp này như sau: CP thực tế của CP thực tế của khối lượng xây khối lượng xây + lắp thực hiện CP thực tế của CP của lắp DDĐK trong kỳ khối lượng = x khối xây lắp DDCK CP của KL xây CP của khối lượng xây lắp hoàn thành lượng xây lắp lắp DDCK bàn giao thời kỳ + DDCK theo dự theo dự theo dự toán toán toán SVTH: Cao Thị Trâm 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 1.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm: a. Khái niệm: Tính giá thành sản phẩm thực chất là tính tổng giá thánh và giá thành đơn vị từng sản phẩm. Đây thực chất là bước cuối cùng của quy trình kế toán chi phí và tính giá thành, là nội dung sau cùng của tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để lựa chọn được phương pháp tính giá thành thích hợp thì doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành. b. Phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành là một hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật, tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong kinh doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là HMCT, CT hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Các phương pháp thường được xây dựng để tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là:  Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp): Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một CT hoặc HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó. Phương pháp này phù hợp cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành. Phương pháp này được thể hiện qua công thức sau: Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí Điều ch thành = sản xuất + sản xuất - sản xuất - ỉnh thực tế dở dang phát sinh dở dang giảm giá sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thành SVTH: Cao Thị Trâm 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Giá thành thực Tổng giá thành thực tế sản tế đơn vị sản = phẩm phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả CT nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng HMCT. Kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để tính giá thành thực tế cho HMCT đó.  Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dùng để áp dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp mà trên cùng một quy trình thi công xây lắp tạo nên nhiều sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình thi công xây lắp, đối tượng giá thành là từng HM, CT. Quy trình giá thành tính theo phương pháp này được tính theo các bước sau: Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của CT: Giá thành Chi phí Chi phí thi Chi phí Khoản th thi công công xây l thi công ực tế CT + ắp - - điều chỉnh hoàn thành = xây lắp phát sinh trong xây lắp giảm giá bàn giao DDĐK kỳ DDCK thành Bước 2 : Tính giá thành dự toán và tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục: T Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao ỷ lệ tính = giá thành Giá thành dự toán hạng mục công trình hoàn thành Bước 3: Tính giá thành thực tế từng chi tiết: Giá thành thực Tỷ lệ tính giá x Giá thành dự toán tế của hạng mục = thành hạng mục công trình SVTH: Cao Thị Trâm 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa  Phương pháp đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng để tính giá thành sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng hay sản xuất theo yêu cầu đặc biệt, ít được lặp lại. Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng. Tổng giá Tổng chi phí sản xuất thực Chi phí các thành thực = tế tập hợp theo đơn đặt hàng - khoản điều tế của đơn đến thời điểm công việc chỉnh giảm giá đặt hàng hoàn thành thành Giá thành Tổng chi phí sản xuất thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng đến thời điểm công việc hoàn thành đơn vị sản = phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành  Phương pháp hệ số: Trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp này gần giống với phương pháp tỷ lệ chỉ khác với phương pháp tỷ lệ là các hạng mục hoàn thành được xác lập các hệ số quy đổi. Vì vậy, sau khi tính giá thành thực tế công trình, xác định giá thành CT, HMCT chuẩn và sau đó xác định giá thành từng CT, HMCT theo hệ số quy đổi. SVTH: Cao Thị Trâm 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ. 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế là một trong hai đơn vị được Sở giao thông vận tải Thừa Thiên Huế được giao nhiệm vụ quản lý duy tu, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa và xây dựng cơ bản đường bộ, trụ sở Công ty tại số 19 - Đường Nguyễn Huệ - Thành phố Huế - Thừa Thiên Huế. Công ty được chia tách từ Xí nghiệp quản lý và sửa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế thuộc sở giao thông vận tải Thừa Thiên Huế theo quyết định số 2775/TCCB ngày 25/02/1992 của Bộ giao thông vận tải lập khu quản lý đường bộ IV. Xí nghiệp sửa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế được chia làm 2 đơn vị: Một là đơn vị Phân khu quản lý đường bộ I Thừa Thiên Huế trực thuộc Khu quản lý đường bộ IV, hai là Đoạn quản lý đường bộ I trực thuộc Sở giao thông vận tải Thừa Thiên Huế theo quyết định số 846/QĐ/UBND ngày 14/12/1992 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế - Là một đơn vị sự nghiệp kinh tế. Sau khi thực hiện Nghị định 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về việc thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp. Đơn vị đã được UBND Tỉnh ra Quyết định số 54/QĐ ngày 13/01/1999 chuyển đổi thành DN hoạt động công ích với tên gọi là Công ty Quản lý và sữa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế. Ngày 11/10/2005 UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết định số 3510/QĐ – UBND chuyển đổi Công ty sửa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên quản lý, bảo trì và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế. Ngày 12/01/2007 – UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế ra Quyết định 76/QĐ- UBND chuyển đổi tên Công ty TNHH nhà nước một thành viên bảo trì đường bộ Thừa Thiên Huế. Thực hiện Quyết định số 160/QĐ- UBND ngày 20/01/2009 của chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp DN nhà nước năm 2009. Căn cứ QĐ số 1371/QĐ- UBND ngày 19/01/2010 về việc chuyển Công ty TNHH nhà nước một thành viên bảo trì đường bộ Thừa Thiên Huế thành công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ SVTH: Cao Thị Trâm 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Tên giao dịch quốc tế: THUA THIEN HUE ROAD TRANSPORT JOINT- STOCK COMPANY No.1 Tên viết tắt: ROTRACO Mã số thuế: 3300100441 Địa chỉ: 19 Nguyễn Huệ, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Thanh Minh 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, Công ty đang hoạt động với mô hình tổ chức như sau: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KH –KH- PHÒNG TC- PHÒNG KT- PHÒNG PHÒNG THÍ KT HC TV QLGT NGHIỆM CÁC XÍ NGHIỆP Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Chú thích: Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế là Công ty vừa thực hiện nhà nước giao vừa thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm mục tiêu có lợi nhuận, do khối lượng công việc được giao lớn bên cạnh đó với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay nên để đạt được hiệu quả trong quản lý, tăng cường hiệu quả cạnh tranh và đảm bảo khả năng phát triển bền vững nên Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng. Với đặc trưng gọn nhẹ, quản lý theo chế SVTH: Cao Thị Trâm 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa độ thủ trưởng, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm chức giám đốc - người có quyền cao nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước khách hàng. Ban giám đốc lãnh đạo các phòng tham mưu và các đơn vị trực thuộc, các phòng ban theo quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của mình và phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động của mình. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty theo điều lệ Công ty. Giám đốc: Là người có chức vụ cao nhất kiêm chủ tịch hội đồng Công ty và có trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm chung về hoạt động của công ty. Là người đại diện công ty tham gia vào hoạt động và quyết định chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, quản lý các phòng kế hoạch, kỹ thuật vật tư, phòng quản lý giao thông trong công ty, phòng thí nghiệm. Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của tài sản và nguồn vốn. Phòng kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư thiết bị xây dựng: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, dự toán thực hiện các hợp động xây dựng. Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu đề xuất và tham gia cùng lãnh đạo để cải tiến, hoàn thiện hệ thống các chính sách, quy định của công ty và thủ tục nhân sự. Phòng quản lý giao thông: Quản lý hệ thống đường bộ của các huyện trong tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc trách nhiệm quản lý của Công ty phát hiện hư hỏng để sửa chữa kịp thời. Phòng thí nghiệm: Chịu trách nhiệm kiểm nghiệm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá các đặc trưng kỹ thuật của đất xây dựng, vật liệu, kết cấu, cấu kiện, sử dụng trong công trình xây dựng bằng các thiết bị, máy móc chuyên dụng. SVTH: Cao Thị Trâm 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Các xí nghiệp: Là nơi trực tiếp tổ chức, điều hành các CT thi công, chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong XN, lập báo cáo tài chính cho XN. 2.3. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực hoạt động của Công ty thuộc khối ngành xây dựng bao gồm những hoạt động sau -Quản lý, duy tu và bảo trì đường bộ -Xây dựng các CT giao thông, dân dụng, công nghiệp - Tư vấn, khảo sát, thí nghiệm vật liệu các CT giao thông, thủy lợi, thoát nước, hè đường Sản phẩm xây dựng tại Công ty có những đặc điểm sau: - Sản phẩm xây dựng mang tính riêng lẻ, mỗi sản phẩm có những kết cấu kỹ thuật, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực, dự toán và phương pháp thi công khác nhau. - Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn và quá trình thi công thường kéo dài, chịu sự chi phối rất lớn của thời tiết trong quá trình thi công. - Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng dài nên đòi hỏi những chỉ tiêu về kỹ thuật, mĩ thuật cũng như quá trình thi công và bàn giao rất khắt khe. - Sản phẩm xây dựng gắn liền với những địa điểm cố định trong suốt quá trình thi công và sử dụng. SVTH: Cao Thị Trâm 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 2.4. Các nguồn lực của Công ty 2.4.1. Phân tích tình hình lao động của Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế năm 2015 – 2017. Bảng 2.1. Tình hình lao động của Công ty (2015 – 2017) So sánh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu SL SL SL % % % +/- % +/- % (người) (người) (người) I. Phân theo giới tính 1. Lao động nam 134 82,21 137 82,0 138 83,1 3 2,24 1 0,7 2. Lao động nữ 29 17,79 30 18,0 28 16,9 1 3,45 -2 -6,7 II. Phân theo trình độ 1. Thạc sỹ 1 0,61 1 0,6 1 0,6 0 0,00 0 0,0 2. Đại học và cao đẳng 49 30,06 49 29,3 49 29,5 0 0,00 0 0,0 3. Trung cấp 36 22,09 36 21,6 36 21,7 0 0,00 0 0,0 4. Lao động 77 47,24 81 48,5 80 48,2 4 5,19 -1 -1,2 Tổng cộng 163 100 167 100,0 166 100,0 4 2.45 -1 -0,6 (Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ Công ty CP đường bộ I Thừa Thiên Huế) Qua bảng phân tích tình hình lao động trong Công ty giai đoạn 2015 – 2017 ta thấy rằng số lượng lao động trong Công ty tuy có sự biến động tăng, giảm không ổn định nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2016, tổng số này là 167 người tức là tăng 4 người so với năm 2015 tương ứng với tốc độ tăng là 2,45%. Năm 2016 tổng số lao động biến đổi tăng thêm 4 người so với năm 2015, tuy nhiên đến năm 2017 tổng số lao động trong Công ty là 166 người giảm 1 người so với năm 2016 tương ứng với tốc độ giảm là 0,6%. Cụ thể như sau: Xét về mặt giới tính: Với những thuộc tính về ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là Công ty xây lắp do đó ảnh hưởng đến cơ cấu lao động trong Công ty. Xét về mặt giới tính ta nhận thấy rằng giai đoạn từ năm 2015 – 2017 lao động nam luôn SVTH: Cao Thị Trâm 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động Công ty, cụ thể là qua các năm 2015, 2016, 2017 có tỷ trọng lần lượt là 82,21%, 82%, 83,1% cho thấy sự phù hợp về tỷ trọng lao động nam, nữ phù hợp với đặc điểm SXKD của Công ty. Xét về mặt trình độ: Qua bảng phân tích tình hình lao động của Công ty ta thấy rằng trình độ các cấp bậc thạc sỹ, đại học, cao đẳng và trung cấp không thay đổi và ổn định qua các năm 2015, 2016, 2017. Xét về phương diện trình độ ta nhận thấy chỉ có lao động trực tiếp biến đổi qua các năm cụ thể như sau: Năm 2016 tổng số lao động trực tiếp là 81 người tăng 4 người tương ứng tốc độ tăng 5,19% so với năm 2015 nguyên nhân do khối lượng CT của Công ty nhận thầu tăng lên vì vậy số lượng lao động trực tiếp tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu thi công CT. Tuy nhiên, năm 2017 tổng số lao động trực tiếp là 80 người giảm 1 người tương ứng tốc độ giảm là 1,2% so với năm 2016 nguyên nhân dẫn đến giảm số lượng lao động trực tiếp do nghỉ hưu mà Công ty chưa tuyển hoặc không có nhu cầu tuyển lao động trực tiếp vào thay thế cho vị trí đó. 2.4.2. Khái quát về tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế trong giai đoạn năm (2015-2017) 2.4.2.1.Khái quát về tình hình, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn (2015-2017) SVTH: Cao Thị Trâm 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bảng 2.2. Tình hình, cơ cấu tài sản và nguồn của Công ty năm 2015-2017. ĐVT: Đồng So sánh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % A.Tài sản ngắn hạn 61.580.877.952 93,73 55.680.019.411 93,61 47.322.929.447 91,55 -5.900.858.541 -9,58 -8.357.089.964 -15,01 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 15.390.932.439 23,43 17.456.246.536 29,35 16.007.172.181 30,97 2.065.314.097 13,42 -1.449.074.355 -8,30 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 44.193.239.611 67,27 35.726.455.576 60,06 27.139.283.087 52,50 -8.466.784.035 -19,16 -8.587.172.489 -24,04 IV. Hàng tồn kho 1.655.245.265 2,52 2.269.816.466 3,82 3.979.656.367 7,70 614.571.201 37,13 1.709.839.901 75,33 V. Tài sản ngắn hạn khác 341.460.637 0,52 227.500.833 0,38 196.817.812 0,38 -113.959.804 -33,37 -30.683.021 -13,49 B. Tài sản dài hạn 4.117.038.995 6,27 3.802.464.021 6,39 4.174.008.774 8,07 -314.574.974 -7,64 371.544.753 9,77 II. Tài sản cố định 4.056.314.637 6,17 3.728.027.497 6,27 4.174.008.774 8,07 -328.287.140 -8,09 445.981.277 11,96 IV. Tài sản dở dang dài hạn 0 0,00 0 0,00 77.837.000 0,15 0 0,00 77.837.000 100,00 VI. Tài sản dài hạn khác 60.724.358 0,09 74.436.524 0,13 117.941.439 0,23 13.712.166 22,58 43.504.915 58,45 Tổng tài sản 65.697.916.947 100,00 59.482.483.432 100,00 51.692.716.660 100,00 -6.215.433.515 -9,46 -7.789.766.772 -13,10 A. Nợ phải trả 45.135.125.157 68,70 39.402.463.385 66,24 31.754.609.382 61,43 -5.732.661.772 -12,70 -7.647.854.003 -19,41 I. Nợ ngắn hạn 45.052.125.157 68,57 39.402.463.385 66,24 31.754.609.382 61,43 -5.649.661.772 -12,54 -7.647.854.003 -19,41 II. Nợ dài hạn 83,000,000 0,13 0 0 0,00 -83.000.000 -100,00 0 0,00 B. Vốn chủ sở hữu 20.562.791.790 31,30 20.080.020.047 33,76 19.938.107.278 38,57 -482.771.743 -2,35 -141.912.769 -0,71 I. Vốn chủ sở hữu 19.045.936.810 28,99 20.080.020.047 33,76 19.938.107.278 38,57 1.034.083.237 5,43 -141.912.769 -0,71 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.516.854.980 2,31 0 0,00 0 0,00 -1.516.854.980 -100,00 0 0,00 Tổng nguồn vốn 65.697.916.947 100,00 59.482.483.432 100,00 51.692.716.660 100,000 -6.215.433.515 -9,46 -7.789.766.772 -13,10 (Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Cao Thị Trâm 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Qua bảng phân tích 2.2 trên ta thấy tình hình giá trị tài sản Công ty đang giảm dần qua các năm. Cụ thể như sau: Về chỉ tiêu tài sản: - Năm 2016 Tổng tài sản của Công ty có giá trị là 59.482.483.432 (đồng) tức giảm 6.215.433.515 (đồng) tương ứng tốc độ giảm là 9,46% so với năm 2015. Trong đó, giá trị Tài sản ngắn hạn năm 2016 giảm đáng kể so với năm 2015 do sự ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành là: Tuy năm 2016 khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 2.065.314.097 (đồng) tương ứng tăng 13,42% và khoản mục Hàng tồn kho tăng 614.571.201 (đồng) tương ứng tốc độ tăng 37,13% so với năm 2015 nhưng năm 2016 khoản mục Phải thu ngắn hạn giảm đáng kể là 8.466.784.035 (đồng) tương ứng tốc độ giảm là 19,16% và khoản mục Tài sản ngắn hạn khác giảm 113.959.804 (đồng) tương ứng tốc độ giảm 33,37%. Có thể thấy giá trị của các khoản mục giảm xuống cao hơn giá trị của các khoản mục tăng lên dẫn đến giá trị Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2016 giảm xuống. Nguyên nhân là do năm 2016 Công ty đã thu hồi được một số khoản nợ từ khách hàng để đầu tư mua vật liệu, CCDC về nhập kho để phục vụ cho thi công CT, thu hồi được một số thuế từ nhà nước đồng thời chi trả được một số khoản nợ phải trả khi đến hạn thanh toán. Bên cạnh giá trị Tài sản ngắn hạn năm 2016 giảm xuống, thì giá trị của Tài sản dài hạn cũng giảm nhẹ nguyên nhân là do năm 2016 tuy Công ty có đầu tư mua một máy trộn bê tông với giá trị là 568.181.818 (đồng) nhưng giá trị hao mòn lũy kế năm 2016 tăng 896.468.958 (đồng) do đó Tài sản dài hạn của Công ty năm 2016 giảm xuống. - Tổng tài sản của Công ty năm 2017 giảm 7.789.766.772 (đồng) tương ứng tốc độ giảm 13,1% so với năm 2016. Trong đó, Tài sản ngắn hạn giảm 8.357.089.964 (đồng) tương ứng tốc độ giảm 15,01% so với năm 2016, sự biến động này là do các yếu tố cấu thành ảnh hưởng cụ thể là: Khoản mục Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2017 giảm 8.587.172.489 (đồng) giảm 24,04% so với năm 2016, cùng với đó là sự giảm xuống của các khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 1.449.074.355 (đồng) giảm 8,3% và Tài sản ngắn hạn khác giảm 30.683.021 (đồng) giảm 13,49% so với năm 2016. Bên cạnh đó, khoản mục Hàng tồn kho năm 2017 tuy có tăng lên nhưng giá trị SVTH: Cao Thị Trâm 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa tăng lên của khoản mục Hàng tồn kho không bằng giá trị giảm xuống của các khoản mục trên. Do đó, Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2017 giảm xuống so với năm 2016. Nguyên nhân dẫn đến những biến động đó là trong năm 2017 Công ty đã thu hồi được một số khoản phải thu từ khách hàng, thu hồi được một số khoản thuế từ nhà nước đồng thời Công ty đã đầu tư mua các vật liệu, hàng hóa, công cụ dụng cụ, TSCĐ về để phục vụ CT đồng thời thanh toán một số khoản nợ đến hạn thanh toán. Bên cạnh đó giá trị Tài sản dài hạn tăng lên, nguyên nhân là do năm 2017 Công ty đã mua Máy lu rung phục vụ tại CT và mua xe vận chuyển tại Công ty do đó nguyên giá TSCĐ của Công ty tăng 1.286.590.909 (đồng) so với năm 2016, giá trị Hao mòn lũy kế TSCĐ của Công ty cũng tăng nhưng không cao bằng giá trị tăng lên của nguyên giá TSCĐ do đó chỉ tiêu Tài sản dài hạn của Công ty năm 2017 tăng so với năm 2016. Qua bảng 2.2. ta nhận thấy qua ba năm phân tích trên cơ cấu về tài sản của Công ty Tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong Tổng tài sản đây cũng là điều hợp lý khi Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với thời gian CT thường kéo dài, chi phí thường xuyên phát sinh. Tuy nhiên, Công ty cũng nên đầu tư thêm các TSCĐ về máy móc, thiết bị để phục vụ CT lâu dài.  Về nguồn vốn: Qua bảng phân tích 2.2 ta nhận thấy rằng tình hình giá trị nguồn vốn cũng đang giảm dần từ năm 2015 đến năm 2017. Cụ thể như sau: - Năm 2016 tổng giá trị nguồn vốn của Công ty là 59.482.483.432 (đồng) giảm 6.215.433.515 (đồng) tương ứng tốc độ giảm là 9,46% so với năm 2015. Trong đó, chỉ tiêu Nợ phải trả giảm 5.732.661.772 (đồng) tương ứng tốc độ giảm là 12,7% . Chỉ tiêu này giảm là do giá trị các yếu tố cấu thành Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn đều giảm lần lượt là 5.649.661.772 (đồng) và 83.000.000 (đồng) tương ứng với tốc độ giảm lần lượt là 12,54% và 100% so với năm 2015. Nguyên nhân của những biến động trên là do năm 2016 Công ty đã thanh toán một số khoản Vay và nợ thuê tài chính, hoàn thành và bàn giao được một số CT, thanh toán một số khoản nợ phải trả cho người bán. Bên cạnh đó, chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu năm 2016 có giá trị giảm 482.771.743 (đồng) so với SVTH: Cao Thị Trâm 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa năm 2015. Nguyên nhân là do tuy năm 2016 giá trị của nguồn Vốn chủ sở hữu tăng nhưng giá trị tăng lên của khoản mục chi phí này không bằng giá trị giảm xuống của Nguồn kinh phí và quỹ khác do đó Vốn chủ sở hữu Công ty năm 2016 giảm so với năm 2015. - Năm 2017 nguồn vốn của Công ty giảm 7.789.766.772 (đồng) tương ứng tốc độ giảm 13,1% so với năm 2016. Trong đó, chỉ tiêu Nợ phải trả giảm 7.647.854.003 (đồng) tương ứng tốc độ giảm 19,41% so với năm 2015. Nguyên nhân chỉ tiêu này giảm xuống là do năm 2017 Công ty đã hoàn thành và bàn giao được một số CT, thanh toán được một số khoản phải trả cho người lao động, nộp thuế cho nhà nước và thanh toán hết khoản vay và nợ thuê tài chính. Cùng với chỉ tiêu Nợ phải trả giảm xuống thì giá trị chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu cũng giảm xuống tuy không đáng kể, nguyên nhân là do năm 2017 giá trị lợi nhuận sau thuế của Công ty thấp hơn năm 2016. Qua bảng phân tích ta cũng thấy năm 2015 – 2017 cơ cấu Nguồn vốn của Công ty tương đối ổn định. Cụ thể là qua ba năm tỷ trọng Nợ phải trả luôn lớn hơn 60% còn tỷ trọng Vốn chủ sở hữu của Công ty nhỏ hơn 40% điều này cho thấy Công ty có một cấu trúc về nguồn vốn khá hợp lý khi có thể chiếm dụng được vốn để kinh doanh, tạo được lá chắn thuế nhưng vẫn trong khả năng kiểm soát được khả năng trả nợ của Công ty. 2.4.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế năm 2015-2017. SVTH: Cao Thị Trâm 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2015 - 2017. Năm 2015 Năm2016 Năm 2017 Năm 2016/2015 Năm 2017/2016 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị % 1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 103.424.372.394 106.726.557.823 70.399.226.291 3.302.185.429 3,19 -36.327.331.532 -34,04 2. Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 0.00 0 0,00 3. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 103.424.372.394 106.726.557.823 70.399.226.291 3.302.185.429 3,19 -36.327.331.532 -34,04 4. Giá vốn hàng bán 92.844.211.591 92.591.175.647 61.591.175.647 -253.035.944 -0,27 -31.000.000.000 -33,48 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.580.160.803 14.234.793.745 8.808.050.644 3.654.632.942 34,54 -5.426.743.101 -38,12 6. DT hoạt động tài chính 728.647.230 728.193.183 613.601.546 -454.047 -0,06 -114.591.637 -15,74 7. Chi phí tài chính 63.032.473 29.441.944 1.544.722 -33.590.529 -53,29 -27.897.222 -94,75 Trong đó : chi phí lãi vay 63.032.473 29.441.944 1.544.722 -33.590.529 -53,29 -27.897.222 -94,75 8. Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0,00 0 0,00 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.756.328.847 11.545.321.219 8.257.892.796 788.992.372 7,34 -3.287.428.423 -28,47 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 489.446.713 3.388.223.765 1.162.214.672 2.898.777.052 592,26 -2.226.009.093 -65,70 11. Thu nhập khác 3.353.206.971 301.919.462 1.151.156.645 -3.051.287.509 -91,00 849.237.183 281,28 12. Chi phí khác 235.450.505 61.293.581 112.268.090 -174.156.924 -73,97 50.974.509 83,16 13. Lợi nhuận khác 3.117.756.466 240.625.881 1.038.888.555 -2.877.130.585 -92,28 798.262.674 331,74 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.607.203.179 3.628.849.646 2.201.103.227 21.646.467 0,60 -1.427.746.419 -39,34 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 793.584.699 725.769.929 4.634.499.344 -67.814.770 -8,55 3.908.729.415 538,56 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 -7.435.065 0 0,00 -7.435.065 0,00 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.813.618.480 2.903.079.717 1.745.088.948 89.461.237 3,18 -1.157.990.769 -39,89 (Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế) SVTH: Cao Thị Trâm 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng lợi nhuận trước thuế TNDN từ năm 2015-2017 tăng, giảm không ổn định, cụ thể là: - Năm 2015 chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế TNDN của Công ty là 3.607.203.179 (đồng) năm 2016 chỉ tiêu này có giá trị là 3.628.849.646 (đồng) tức là tăng 21.646.467 (đồng) tương ứng tốc độ tăng là 0,6% so với năm 2015. Nguyên nhân chỉ tiêu này năm 2016 tăng so với năm 2015 là do: Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 tăng 3.654.632.942 (đồng) tương ứng tốc độ tăng 34,54% so với năm 2015, chỉ tiêu này tăng lên do sự ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành là Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 tăng 3.302.185.429 (đồng) so với năm 2015 đồng thời Giá trị giá vốn hàng bán năm 2016 giảm 253.035.944 (đồng) điều này cho thấy trong năm 2016 Công ty đã hoàn thành được nhiều hợp đồng có giá trị lớn hơn năm 2015 đồng thời công tác quản lý chi phí trong sản xuất đã đạt được hiệu quả khi Giá vốn hàng bán giảm so với năm 2015. Bên cạnh đó chỉ tiêu Lợi nhuận khác năm 2016 có giá trị 240.625.881 (đồng) giảm 2.877.130.585 (đồng) tương ứng tốc độ giảm 92,28% so với năm 2015. Nhìn chung, ta thấy được chỉ tiêu Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 tăng mạnh hơn so với năm 2015 nhưng chỉ tiêu Lợi nhuận khác năm 2016 cũng giảm mạnh tuy nhiên giá trị giảm của chỉ tiêu này thấp hơn giá trị tăng lên của chỉ tiêu Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ do đó chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2016 giá trị vẫn tăng lên tuy không đáng kể. - Năm 2017 chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế của Công ty là 2.201.103.227 (đồng) giảm 1.427.746.419 (đồng) tương ứng tốc độ giảm là 39,34% so với năm 2016. Nguyên nhân của sự biến động này là do: Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 có giá trị là 8.808.050.644 (đồng) giảm 5.426.743.101 (đồng) tương ứng tốc độ giảm là 38,12% so với năm 2016, sự suy giảm giá trị của chỉ tiêu này là do các yếu tố cấu thành Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh đồng thời Giá vốn hàng bán cũng giảm tuy nhiên giá trị giảm của Giá vốn hàng bán không cao bằng giá trị giảm của Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ do đó chỉ tiêu này bị giảm xuống so với năm 2015. Chỉ tiêu này giảm mạnh dẫn đến chỉ tiêu Lợi nhuận thuần SVTH: Cao Thị Trâm 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa từ hoạt động kinh doanh cũng giảm xuống so với năm 2016. Bên cạnh đó chỉ tiêu Lợi nhuận khác năm 2017 có giá trị là 1.038.888.555 (đồng) tức là tăng 798.262.674 (đồng) tương ứng tốc độ tăng là 331,74% so với năm 2016. Từ phân tích trên ta thấy tuy chỉ tiêu Lợi nhuận khác năm 2017 tăng mạnh so với năm 2016 nhưng giá trị tăng của chỉ tiêu này của năm 2017 so với năm 2016 là 798.262.674 (đồng) thấp hơn giá trị giảm xuống của chỉ tiêu Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 so với năm 2016 là 2.226.009.093 (đồng) do đó dẫn dến chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán trươc thuế của Công ty năm 2017 giảm xuống so với năm 2016. 2.5. Tổ chức bộ máy kế toán 2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế là đơn vị thực hiện phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng do vậy bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Tại Công ty có phòng Kế toán - tài vụ còn dưới các XN trực thuộc có các kế toán CT hay còn gọi là kế toán đơn vị. Hiện nay, để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng kịp thời Công ty đã đầu tư mua sắm các trang thiết bị bao gồm: Máy vi tính, máy in, phần mềm kế toán, cho toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty từ kế toán tại phòng kế toán tài vụ của Công ty cho đến kế toán tại các đơn vị XN trực thuộc. Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như trên nên các XN trực thuộc là nơi tập trung chi phí, tổ chức hạch toán ghi chép ban đầu, lập chứng từ ghi sổ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại XN một cách khoa học, đúng pháp luật và theo hướng dẫn. Định kỳ sáu tháng kế toán XN tập hợp chứng từ gốc, sổ sách, báo cáo tài chính tại XN nộp về cho Công ty. Kế toán XN có trách nhiệm là phải tiến hành lập và nộp đúng kỳ hạn khi có yêu cầu các báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê về phòng kế toán Công ty phục vụ cho mục đích đối chiếu, kiểm tra số liệu. Phòng kế toán tài vụ của Công ty có trách nhiệm theo dõi tình hình hoạt động, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty. Đồng thời phòng tài chính kế toán công ty còn có trách nhiệm tổng hợp số liệu các XN và chi nhánh gửi lên kết hợp SVTH: Cao Thị Trâm 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa với các số liệu của tổ đội và các số liệu khác lập báo cáo kế toán chung toàn công ty. Hằng tháng, hằng quý xác định số thuế TNCN và thuế TNDN phải nộp cho toàn công ty. Cuối kỳ kế toán, xác định kết quả kinh doanh của công ty, sau đó xác định lãi lỗ của toàn Công ty. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ KẾ KẾ THANH TOÁN KẾ TOÁN TOÁN THỦ TOÁN CÁC XÍ TOÁN TỔNG VẬT QUỸ NGÂN NGHIỆP TSCĐ HỢP TƯ HÀNG, CÔNG NỢ Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Chú thích: Quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận Quan hệ chỉ đạo trực tiếp. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán kế toán trong toàn hệ thống kế toán tại Công ty, tham mưu cho Ban giám đốc về các chế độ chính sách tài chính ban hành, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về quản lý kinh tế, tài chính của đơn vị, cung cấp các số liệu cho ban lãnh đạo nắm bắt để chỉ đạo kịp thời trong công tác điều hành sản xuất. Kế toán tổng hợp: Là người có trách nhiệm điều hành các bộ phận kế toán liên quan cung cấp các số liệu kịp thời nhằm phục vụ công tác quyết toán, tập hợp CPSX và tính giá thành CT mà Công ty thi công, tham mưu với kế toán trưởng chỉ đạo công tác quản lý cũng như công tác hạch toán tại Công ty. Kế toán TSCĐ: Là người chịu trách nhiệm tham gia cùng hội đồng nghiệm thu của Công ty để theo dõi về việc hạch toán khối lượng nghiệm thu, các khoản chi phí của SVTH: Cao Thị Trâm 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa các XN và theo dõi tình hình biến động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ. Kế toán vật tư: Là người chịu trách nhiệm về việc theo dõi quá trình xuất nhập vật tư, tính giá vật tư nhập xuất, theo dõi nhập xuất vật tư cho từng CT. Kế toán thanh toán ngân hàng, công nợ: Là người trực tiếp theo dõi việc thanh toán chi tiêu trong toàn đơn vị : Tiền lương, BHXH, các chi phí khác phục vụ hoạt động của đơn vị, theo dõi tình hình thanh toán khối lượng CT hoàn thành và các khoản công nợ trong toàn bộ đơn vị. Kế toán các Xí nghiệp: Là người trực tiếp theo dõi quá trình chi tiêu của XN mình để chi trả các khoản như vật liệu, nhân công, chi phí hoạt động của XN trên cơ sở: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành đã được công ty nghiệm thu, cùng kế toán thanh toán khối lượng đối chiếu và thu hồi chứng từ để hạch toán chi phí. Sau khi CT hoàn thành hoặc tới kỳ tính giá thành sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của CT. Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hằng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để tìm nguyên nhân và từ đó có biện pháp xử lý chênh lệch. 2.5.2. Tổ chức chế độ kế toán 2.5.2.1.Tổ chức hệ thống tài khoản Bắt đầu từ năm 2015 Công ty bắt đầu áp dụng Hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC vào ngày 22/12/2014 thay cho quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 và các quy định sửa đổi, bổ sung có liên quan và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành. 2.5.2.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng: Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động do đó Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị theo hình thức chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của phần mềm kế toán TOTALSOFT. SVTH: Cao Thị Trâm 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa S k toán Chứng từ kế toán PHẦN MỀM KẾ ổ ế TOÁN Sổ tổng hợp TOTALSIOFT sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Báo cáo tài chính cùng loại MÁY VI TÍNH Báo cáo quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán. - Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán máy vi tính: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính, theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ chi tiết liên quan theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán. Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 2.5.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính sử dụng: - Bảng cân đối kế toán SVTH: Cao Thị Trâm 48
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính 2.5.2.4. Các chính sách kế toán được áp dụng. - Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N theo năm dương lịch - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ) - Công ty đang áp dụng chế độ kế toán DN mới theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá. - Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao đường thẳng - Công ty hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và ghi nhận HTK theo nguyên tắc giá thực tế theo quy định cụ thể cho từng vật tư hàng hóa. - Kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.6. Thực trạng công tác kế toán chi phí tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế . 2.6.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 2.6.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty: Tại các XN của Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế, xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây dựng cơ bản, đối tượng hạch toán CPSX là CT, HMCT hay các giai đoạn công việc của HMCT do đó đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty là từng CT, HMCT hoặc theo từng đơn đặt hàng. 2.6.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty: Tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên khoản mục chi phí thường xuyên phát sinh với giá trị lớn do đó tại Công ty quy định tại các XN trực thuộc Công ty trực tiếp thi công CT, HMCT áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp bao gồm các khoản mục chi phí: NVLTT, NCTT, SXC, MTC. SVTH: Cao Thị Trâm 49
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Sau khi các XN nhận thi công các CT, HMCT do Công ty bàn giao theo hình thức giao khoán nội bộ thì tại XN trực thuộc Công ty là nơi sẽ tập hợp, hạch toán các chi phí, tập hợp các chi phí phát sinh cho từng CT, HMCT như sau: Đối với chi phí NVLTT, chi phí MTC phát sinh ở CT nào sẽ hạch toán riêng cho CT đó. Đối với chi phí NCTT, SXC sẽ phân bổ cho các CT dựa trên kinh nghiệm làm việc của kế toán tự đưa ra các tiêu chuẩn nhất định để phân bổ chi phí trên cho từng CT, HMCT mà XN thực hiện. 2.6.1.3. Kỳ tập hợp chi phí sản xuất Kỳ tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty trùng với kỳ quyết toán tại Công ty. Tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế theo định kỳ sáu tháng các XN sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất một lần gửi về Công ty để phòng kế toán – tài vụ Công ty tổng hợp theo quy định của Công ty. 2.6.2. Đối tượng, phương pháp và kỳ tính giá thành. 2.6.2.1.Đối tượng tính giá thành. Tại Công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế đối tượng tính giá thành là các CT, HMCT đã hoàn thành hoặc các CT, HMCT mà XN tiến hành nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành. 2.6.2.2. Phương pháp tính giá thành Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế áp dụng tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Sau khi Công ty nhận thầu (được giao thầu) sẽ tiến hành giao cho các XN trực thuộc Công ty theo hình thức giao khoán nội bộ giữa Công ty và XN trực thuộc. Vì vậy, tại XN sẽ tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh thực tế cho từng CT, HMCT từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thực tế của CT, HMCT đó. 2.6.2.3. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành tại Công ty trùng với kỳ quyết toán tại Công ty là sáu tháng một lần, do đó cứ sáu tháng tại các XN trực thuộc sẽ tiến hành tính giá thành một lần để SVTH: Cao Thị Trâm 50
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa gửi về cho phòng kế toán tài vụ của Công ty để tiến hành tổng hợp theo quy định của Công ty. 2.6.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN đường bộ 103 trực thuộc Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. 2.6.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. a. Nội dung: Tại Công ty Cổ phần đường bộ I nói chung và tại Xí nghiệp đường bộ 103 nói riêng do tính chất, đặc điểm của ngành nghề sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu thường xuyên phát sinh và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí tính giá thành sản phẩm của mỗi CT, HMCT. Do đó, việc Công ty đưa ra các biện pháp, quy trình để quản lý, theo dõi khoản mục chi phí này là vô cùng quan trọng để nhà quản lý có thể nắm rõ được tình hình sử dụng và nhu cầu về nguyên vật liệu thực tế trong từng giai đoạn thi công từng CT, HMCT nhằm tránh những thất thoát hay những lãng phí trong việc sử dụng nguyên vật liệu khi thi công CT, HMCT. Căn cứ vào tính chất, mức độ sử dụng và đặc điểm CT, HMCT mà Công ty phân loại nguyên vật liệu như sau: + Chi phí nguyên vật liệu chính: Nhựa đường, Xi măng, Cát, Đá dăm, Thép + Chi phí nguyên vật liệu phụ: Nhiên liệu, Ván, + Vật liệu kết cấu: Gạch, Bê tông đúc sẵn, Gạch lát đường, + Vật liệu khác: Sơn, Hiện nay, nguồn nguyên vật liệu của XN để thực hiện thi công CT, HMCT được cung cấp bằng hai phương pháp là do Công ty cấp hoặc do XN tự mua về để thi công CT, HMCT. Kế toán tại các XN sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho khoản mục này. Khi các CT giao cho các XN thi công khi cần thiết sẽ có phòng thí nghiệm trực thuộc Công ty chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá các đặc trưng kỹ SVTH: Cao Thị Trâm 51
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa thuật của đất xây dựng, vật liệu, kết cấu, cấu kiện, được sử dụng trong CT, HMCT thi công bằng các máy móc, trang thiết bị chuyên dụng nhằm đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng CT, HMCT mà XN thi công. b. Tài khoản và chứng từ sử dụng: - Kế toán sử dụng các tài khoản gồm: Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm tập hợp các chi phí NVLTT phát sinh chi tiết cho từng CT, HMCT. - Chứng từ sử dụng để theo dõi các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn kho của nguyên vật liệu là: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Bảng kê chi tiết NVL, Phiếu yêu cầu vật tư, Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ ghi sổ, Giấy tạm ứng vật tư. c. Trình tự luân chuyển chứng từ: - Trường hợp Công ty cấp vật liệu cho Xí nghiệp: Sau khi Công ty nhận thầu được CT sẽ tiến hành xem xét dựa trên đặc điểm nơi địa bàn XN hoạt động, nguồn lực hiện có của XN để thực hiện giao cho XN phù hợp để thực hiện thi công CT đó dưới hình thức giao khoán nội bộ giữa Công ty và XN. Khi XN nhận được CT từ Công ty sẽ tiến hành xem xét các yêu cầu của CT thông qua bản vẽ kỹ thuật và bảng dự toán về chi phí phát sinh. Dựa vào dự toán các chi phí phát sinh, nhân viên kỹ thuật tại XN sẽ lập Giấy đề nghị cấp vật tư gửi lên Giám đốc XN ký duyệt, sau khi nhận được sự xét duyệt của Giám đốc XN, Giấy đề nghị cấp vật tư sẽ được được chuyển lên Phòng quản lý giao thông trực thuộc Công ty để trưởng phòng bộ phận này xem xét ký duyệt. Cuối cùng đại diện thuộc ban lãnh đạo có thể là phó giám đốc hoặc giám đốc Công ty sẽ xét duyệt để XN được cung cấp vật tư kịp thời, nhanh chóng phục vụ cho tiến độ CT kịp thời. Khi được xét duyệt cung cấp nguyên vật liệu, người có trách nhiệm của XN sẽ đến kho Công ty để tiến hành vận chuyển về CT thi công, khi XN đến kho CT để nhận nguyên vật liệu đại diện bên XN sẽ kiểm kê, đối chiếu và ký nhận nguyên vật liệu từ kho Công ty, toàn bộ chi phí vận chuyển sẽ do XN hoàn toàn chi trả. Nguyên vật liệu sau khi vận chuyển về kỹ thuật XN sẽ căn cứ vào tình hình thi công thực tế để quyết SVTH: Cao Thị Trâm 52
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa định sẽ nhập kho hay là vận chuyển đến thẳng công trình thi công. Thủ kho sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho cho cả trường hợp nguyên vật liệu nhập kho hoặc xuất thẳng ra CT. Từ đó, bộ phận kế toán của XN sẽ thuận tiện cho việc kiểm soát số lượng, có căn cứ để hạch toán nguyên vật liệu đồng thời kế toán dễ dàng có căn cứ để quản lý số lượng nguyên vật liệu XN sử dụng trong thi công CT. Trường hợp này kế toán sử dụng Giấy đề nghị cấp vật tư, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho để làm căn cứ hạch toán, nhập liệu vào phần mềm kế toán. - Trường hợp Xí nghiệp tự mua vật liệu: Sau khi được Công ty giao cho XN CT, HMCT để XN thi công thông qua hình thức giao khoán nội bộ. Ngoài số nguyên vật liệu Công ty cấp cho XN thi công thì phần lớn số nguyên vật liệu còn lại đều do XN tự mua bên ngoài thị trường về để chủ động thực hiện quá trình thi công CT. Để XN có căn cứ tiến hành mua nguyên vật liệu, kỹ thuật viên tại XN sẽ dựa vào bảng dự toán về nguyên vật liệu và bản vẽ kỹ thuật CT đồng thời dựa vào số nguyên vật liệu Công ty cấp sau đó sẽ báo cho kế toán vật tư để có kế hoạch mua nguyên vật liệu từ bên bán. Sau khi nguyên vật liệu mua về căn cứ vào tình hình thực tế sẽ có hai trường hợp xảy ra: + Một là, các vật liệu thường được XN nhập kho như Xi măng, Phân vi sinh, những vật liệu này nếu như bảo quản không tốt sẽ rất dễ dẫn đến hư hỏng gây nên thiệt hại cho XN nên XN sẽ nhập kho. Các vật liệu trên khi được vận chuyển về kho thì thủ kho sẽ đối chiếu Hóa đơn GTGT do bên bán gửi, kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của nguyên vật liệu sau đó tiến hành nhập kho, thủ kho lập Phiếu nhập kho (2 liên) và sẽ ký phiếu giao nhận hàng. + Hai là, trường hợp XN muốn tiết kiệm thời gian phục vụ CT kịp tiến hành thi công, tiết kiệm được phần nào chi phí vận chuyển cho CT, HMCT sẽ mua nguyên vật liệu về không nhập kho mà xuất thẳng nguyên vật liệu. Các nguyên vật liệu thường được XN xuất thẳng ra CT sử dụng như: Đá dăm, Cát, Sơn bê tông, những vật liệu này thường khó hư hỏng dễ bảo quản. Đồng thời, với tính chất của CT, HMCT sẽ SVTH: Cao Thị Trâm 53
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa thường xuyên sử dụng đến những vật liệu này do đó XN không nhập kho mà xuất thẳng ra chân CT thi công. Khi nguyên vật liệu được vận chuyển đến CT, HMCT người có trách nhiệm tại CT kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại. Sau khi nhà cung cấp vật liệu và thủ kho tại XN đã tiến hành hoàn thành thủ tục để giao nhận vật liệu các tổ trưởng và kỹ thuật sẽ chỉ đạo và tham gia cùng công nhân tại CT để sắp xếp các vật liệu vào các lán nhà tạm tại các CT để bảo quản vật liệu. Tại XN để thuận tiện cho việc hạch toán, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh do đó cả hai trường hợp là nhập kho hay mua về xuất thẳng ra CT thì thủ kho vẫn lập Phiếu nhập kho để kế toán làm căn cứ chứng từ ghi sổ, hạch toán vào phần mềm kế toán tại XN. Kế toán XN sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho để tiến hành hạch toán vào phần mềm kế toán. Nếu XN tiến hành thanh toán cho người bán kế toán sẽ lập Phiếu chi (nếu trả bằng tiền mặt), lập Ủy nhiệm chi (nếu trả bằng tiền gửi ngân hàng), nếu chưa thanh toán cho người bán kế toán sẽ lập bút toán ghi nợ nhà cung cấp. Ngoài ra khi CT thi công có yêu cầu vật tư, kỹ thuật tại CT sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư (1 liên) gửi kế toán, thủ kho sẽ tiến hành lập Phiếu xuất kho (2 liên) trình giám đốc XN ký và phê duyệt. Sau đó sẽ thủ kho xuất vật liệu và lập Phiếu xuất kho. Vật tư sau khi được xuất ra để thi công CT, kế toán sẽ lưu lại Phiếu xuất kho (liên 1) và Phiếu yêu cầu vật tư để làm căn cứ hạch toán vào phần mềm máy tính,Phiếu xuất kho (liên 2) được thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho. d. Một số ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Trường hợp XN được Công ty cấp nguyên vật liệu: Tại XN sau khi dựa vào các yêu cầu kỹ thuật của CT: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các CT hạ tầng giao thông tại khu kinh tế, khu công nghiệp; Chỉnh trang dải phân cách đường nối quốc lộ 1A đến cảng Chân Mây, XN đã gửi Giấy yêu cầu vật tư lên phòng Quản lý giao thông của Công ty để đề nghị được cấp 4.800 kg Carboncor Atphalt để nhằm dặm vá mặt đường. SVTH: Cao Thị Trâm 54
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Sau khi trưởng phòng Quản lý giao thông và đại diện Công ty là giám đốc hoặc phó giám đốc đã xem xét và phê duyệt yêu cầu vật tư của XN, ngày 12 tháng 12 năm 2017 XN đến kho Công ty để vận chuyển số vật tư được Công ty cấp về xuất thẳng ra chân CT đang thi công, thủ kho CT đã lập Phiếu nhập kho (2 liên) đồng thời lập Phiếu xuất kho (2 liên) cho số lượng vật tư trên. Kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ là Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho để nhập liệu vào phần mềm: Nợ TK 152 : 16.992.000 (đồng) Có TK 3368: 16.992.000 (đồng). Đồng thời hạch toán: Nợ TK 621 : 16.992.000 (đồng) Có TK 152: 16.992.000 (đồng). Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ liên quan. Cuối kỳ, kế toán sẽ căn cứ vào số phát sinh của TK 621- Chi phí NVLTT của CT Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các CT hạ tầng giao thông tại khu kinh tế, khu công nghiệp; Chỉnh trang giải phân cách đường nối QL.1A đến cảng Chân Mây vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí tính giá thành cho CT này. Dưới đây là một số biểu mẫu liên quan đến ví dụ trên. SVTH: Cao Thị Trâm 55
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Biểu 2.1. Giấy đề nghị cấp vật tư CÔNG TY CP ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XÍ NGHIỆP ĐƯỜNG BỘ 103 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số : /GCVL-2017 GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Kính gửi: - Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế. - Phòng Quản lý Giao thông. Xí nghiệp đường bộ 103 là đơn vị được lãnh đạo công ty giao nhiệm vụ thi công công trình: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng giao thông tại khu kinh tế, khu công nghiệp; Chỉnh trang dải phân cách đường nối QL.1A đến cảng Chân Mây. Để đảm bảo tiến độ thi công, Xí nghiệp đề nghị Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế, Phòng quản lý giao thông cấp Carboncor Atphalt để thi công hạng mục: Dặm vá mặt đường bằng Carboncor Atphalt để thi công hạng mục: Dặm vá mặt đường bằng Carboncor Atphalt với chi tiết như sau: + Khối lượng Carboncor Atphalt cấp bổ sung: 4.800 Kg + Địa điểm nhận: Kho Công ty + Thời gian nhận : Từ nay đến hết ngày: Huế, ngày tháng năm 2017 PHÒNG QLGT XÍ NGHIỆP ĐƯỜNG BỘ 103 GIÁM ĐỐC ( Đã ký) ( Đã ký) Ngô Hữu Phúc DUYỆT ( Đã ký) ( Nguồn: Bộ phận kế toán XN đường bộ 103 - Công ty CP đường bộ I Thừa TT Huế.) SVTH: Cao Thị Trâm 56