Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC

pdf 115 trang thiennha21 25/04/2022 5640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_chi_phi_b.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KỂ TOÁN AAC PHAN LÊ NHẬT ANH Khoá học: 2015 – 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KỂ TOÁN AAC Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Phan Lê Nhật Anh ThS. Phạm Thị Bích Ngọc Lớp: K49C – Kiểm Toán Niên khoá: 2015 – 2019 Huế, tháng 05 năm 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, những lời động viên chân thành từ phía Nhà trường, các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kế toán – Kiểm toán đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kĩ năng trong suốt bốn năm qua. Cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường cùng các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cô giáo, ThS. Phạm Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi từ việc định hướng đề tài đến khi hoàn thành khóa luận này. Hơn nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC và các anh chị phòng Báo cáo tài chính 4 đã giúp tôi có cơ hội tiếp cận thực tế công việc kiểm toán, hướng dẫn tỉ mỉ quy trình, nghiệp vụ và tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, thông tin một cách dễ dàng nhất giúp cho nghiên cứu của tôi trở nên hiệu quả và chính xác hơn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè luôn bên cạnh quan tâm, chăm sóc, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, đánh giá từ quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn, bổ sung kinh nghiệm quý báu cho tôi trên con đường sau này. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 4 năm 2019 Sinh viên Trường Đại học Kinh tếPhan Huế Lê Nhật Anh
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3 1.6. Kết cấu của đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 5 1.1. Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính 5 1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính 5 1.1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính 5 1.1.3. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính 6 1.1.4. Cơ sở dẫn liệu quản lý 6 1.1.5. Khái quát quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính 8 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 16 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 16 1.2.2. Các quy định về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 17 1.2.3. Vai trò của kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 19 1.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 20 Trường Đại học Kinh tế Huế
  5. 1.2.5. Nội dung kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 20 1.2.6. Những sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 21 1.3. Các thử nghiệm kiểm toán đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 23 1.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 27 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 27 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 27 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 28 2.1.3. Mục tiêu và phương châm hoạt động 29 2.1.4. Các loại hình dịch vụ của công ty 29 2.1.5. Nguồn lực của công ty 32 2.1.6. Mạng lưới khách hàng 33 2.1.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 33 2.1.8. Các kết quả đạt được 35 2.1.9. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Kế Toán AAC 36 2.1.9.1. Lập kế hoạch kiểm toán 36 2.1.9.2. Thực hiện kiểm toán 39 2.1.9.3. Kết thúc kiểm toán 41 2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty cổ phần ABC 41 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 41 2.2.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng 41 Trường Đại học Kinh tế Huế
  6. 2.2.1.2. Lập hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán 42 2.2.1.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động 43 2.2.1.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng 49 2.2.1.5. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính 50 2.2.1.6. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận 53 2.2.1.7. Xác định mức trọng yếu 53 2.2.1.8. Xác định phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu 55 2.2.1.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán 56 2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 56 2.2.2.1. Thủ tục chung 66 2.2.2.2. Thủ tục phân tích 69 2.2.2.3. Kiểm tra chi tiết 82 2.2.3. Tổng hợp, kết luận và lập Báo cáo kiểm toán 92 CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 95 3.1. Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 95 3.1.1. Ưu điểm 95 3.1.2. Hạn chế 96 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 98 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103 1. Kết Luận 103 2. Kiến nghị 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC 106 Trường Đại học Kinh tế Huế
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 – Phân tích sơ bộ BCKQKD 51 Bảng 2.2 – Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực tế tại CTCP ABC 54 Bảng 2.3 – Tổng hợp mức trọng yếu CTCP ABC 55 Bảng 2.4 – Tổng hợp khoảng cách mẫu của các khoản mục 56 Bảng 2.5 – Danh sách các giấy làm việc khoản mục chi phí bán hàng và 66 chi phí quản lý doanh nghiệp 66 Bảng 2.6 - Bảng tổng hợp số liệu chi phí bán hàng 68 Bảng 2.7 - Bảng tổng hợp số liệu chi phí quản lý doanh nghiệp 68 Bảng 2.8 – So sánh chi phí bán hàng năm 2016 - 2017, kết hợp biến động về doanh thu của CTCP ABC 70 Bảng 2.9 – Phân tích chi phí bán hàng theo từng tháng năm 2016 – 2017 71 Bảng 2.10 – Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng tháng năm 2016 – 2017 72 Bảng 2.11 – Phân tích biến động chi phí bán hàng với doanh thu theo tháng 74 Bảng 2.12 – Phân tích biến động chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu theo tháng 75 Bảng 2.13 – Phân tích chi phí bán hàng theo từng khoản mục năm 2016 – 2017 77 Bảng 2.14 – Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng khoản mục năm 2016 – 2017 79 Bảng 2.15 – Bảng tổng hợp, so sánh số liệu tài khoản chi tiết 6428 81 Bảng 2.16 - Bảng tổng hợp số liệu, so sánh chi phí quản lý doanh nghiệp với các phần hành liên quan 82 Bảng 2.17 – Kiểm tra chọn mẫu khoản mục chi phí bán hàng 85 Bảng 2.18 - Kiểm tra chọn mẫu khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp 86 Bảng 2.19 – Kiểm tra trình bày khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên BCKQKD 87 Bảng 2.20 – Chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí bán hàng trước ngày khóa sổ 89 Bảng 2.21 – Chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí quản lý doanh nghiệp trước ngày khóa sổ 90 Bảng 2.22 – Tổng hợp chi phí bán hàng phục vụ thuyết minh BCTC 91 Bảng 2.23 – Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ thuyết minh BCTC 91 Bảng 3.1Trường- Bảng tìm hiểu hệ thốngĐại KSNB học môi trường Kinh tin học tế Huế 99
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc CTCP Công ty cổ phần CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp DN Doanh nghiệp GLV Giấy làm việc GTGT Giá trị gia tăng HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KH Khách hàng KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ TSCĐ Tài sản cố định TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn Trường Đại học Kinh tế Huế
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 35 Biểu đồ 2.1- Phân tích chi phí bán hàng theo từng tháng năm 2016 - 2017 72 Biểu đồ 2.2 - Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng tháng năm 2016 - 2017 73 Biểu đồ 2.3 - Phân tích biến động chi phí bán hàng với doanh thu theo tháng 75 Biểu đồ 2.4 - Phân tích biến động chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu theo tháng 76 Biểu đồ 2.5 – Phân tích chi phí bán hàng theo từng khoản mục chi phí 78 năm 2016 - 2017 78 Biểu đồ 2.6 – Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng khoản mục chi phí năm 2016 - 2017 80 Trường Đại học Kinh tế Huế
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong môi trường toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế của thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải luôn luôn vận động và phát triển nếu không muốn bị tụt hậu lại phía sau. Đó là vừa là cơ hội và là thách thức đối với các doanh nghiệp khi được tiếp cận những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới nhưng đồng thời phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng với quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam đã có một bước ngoặt lớn khi chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với những chủ trương và đường lối được xây dựng vững chắc. Cột mốc đặc biệt này đã làm cho môi trường kinh tế ở nước ta được đa dạng hoá với nhiều thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau, mở ra nhiều cơ hội mới và hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế toàn cầu. Trong xu thế chung đó, lĩnh vực kiểm toán ra đời và phát triển, đóng vai trò quan trọng như một công cụ hữu hiệu để quản lý kinh tế. Ngày nay, dịch vụ kiểm toán phát triển ngày càng mạnh mẽ, các công ty kiểm toán không ngừng mở rộng về quy mô, đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp. Một trong những dịch vụ hàng đầu mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng đó là dịch vụ kiểm toán BCTC. Mục tiêu của hoạt động này là việc đưa ra ý kiến xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính xét trên các khía cạnh trọng yếu được lập dựa trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành, kết quả kiểm toán giúp cho những nhà đầu tư, người quan tâm đánh giá được về độ tin cậy của báo cáo tài chính. Trong quá trình thực tập là Công ty TNHH Kế Toán và Kiểm Toán AAC, cá nhân tôi đã được tạo điều kiện tiếp cận với môi trường làm việc thực tế tại đơn vị, tham gia kiểm toán tại các công ty khách hàng dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình của các anh chị Kiểm toán viên. Qua quá trình làm việc, tìm hiểu về các khoản mục trên Báo Cáo Tài Chính, bản thân tôi nhận thấy Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những yếu tố có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. ĐóTrường là cơ sở để xác định Đại các khoản học phải nộp Kinh ngân sách Nhàtế nước Huế và chỉ tiêu lợi SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 1
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC nhuận- một trong những vấn đề mà các nhà đầu tư rất quan tâm và chú ý. Tại một số doanh nghiệp đặc thù, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỉ lệ rất lớn đòi hỏi Kiểm toán viên cần kiểm tra, soát xét cẩn trọng, nhằm đảm bảo tính trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình các anh chị kiểm toán viên trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – Th.S Phạm Thị Bích Ngọc, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm toán BCTC, đặc biệt là kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN. Thứ hai, tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Thứ ba, so sánh giữa kiến thức lý thuyết đã học với thực tế nhằm đánh giá, đề xuất các biện pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại Công ty Cổ phần ABC, cụ thể là: quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần ABC. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 2
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC 1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Về thời gian: Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại Công ty Cổ phần ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2017. Về không gian: Đề tài thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Về nội dung nghiên cứu: Do hạn chế về mặt thời gian, đề tài không nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC mà chỉ tiến hành nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN tại một công ty khách hàng- Công ty Cổ phần ABC. 1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Phương pháp nghiên cứu tài liệu: - Nghiên cứu các chế độ, chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, thông tư liên quan hiện hành cũng như các giáo trình, sách báo, về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN nói riêng để làm cơ sở hoàn thành phần cơ sở lý luận cũng như làm nền tảng tìm hiểu thực tiễn tại đơn vị. - Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm trước của công ty khách hàng liên quan đến khoản mục CPBH và CPQLDN của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. - Nghiên cứu thông tin chung của công ty qua website: www.aac.com.vn để tìm hiểu rõ hơn về quy mô, cơ cấu tổ chức, đặc điểm và mục tiêu của đơn vị. - Tham khảo một số đề tài khoá luận của anh chị khoá trước nhằm hiểu rõ về đề tài thực hiện. Phương pháp thu thập số liệu: - Tiến hành phỏng vấn KTV về quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN được vận dụng vào thực tiễn, thu thập các giấy tờ làm việc và số liệu thô liên quan đến khoản mục đang kiểm toán. - Chuẩn bị các tài liệu, chứng từ cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài, trong quá trình thực tập, thu thập bằng cách sao chép lại PhươngTrường pháp xử lý số Đạiliệu: học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 3
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Tiến hành so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp giữa quy trình kiểm toán thực tế theo chuẩn mực, chương trình kiểm toán mẫu của VACPA và quy trình kiểm toán tại đơn vị cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế để từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đưa ra các nhận xét và các giải pháp phù hợp. 1.6. Kết cấu của đề tài Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu - Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính. - Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. - Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 4
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính Theo A.A. Arens & J.K. Locbbecke: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập”. (Trích Giáo trình “Kiểm toán” của Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh) Kiểm toán Báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Do BCTC phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo để nhận xét BCTC. Kết quả kiểm toán Báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục vụ cho bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, để họ đưa ra những quyết định kinh tế. 1.1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính Vai trò của kiểm toán BCTC có thể kể trên nhiều khía cạnh: Thứ nhất, đối với những người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC tạo niềm tin cho những người quan tâm, như cơ quan Nhà nước, cổ đông, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, khách hàng và nhà cung cấp, Kết quả hoạt động hàng năm của DN đều được thể hiện trên BCTC. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các chủ DN muốn che dấu các phần yếu kém hoặc khuyếch đại kết quả kinh doanh của mình trên BCTC đó. Trái lại, những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN lại đòi hỏi sự trung thực, chính xác của BCTC. Chính vì vậy, cần có sự kiểm tra, xác nhận củaTrường bên thứ ba – KTV Đạivà DN ki ểmhọc toán – nhKinhững người tếhoạt độngHuế theo nguyên SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 5
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC tắc bắt buộc và có đầy đủ năng lực, uy tín với cả chủ DN và những người quan tâm đến BCTC. Thứ hai, đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của đơn vị được kiểm toán nói chung; nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Trong quá trình kiểm toán, KTV sẽ phát hiện những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm pháp luật do vô ý hay cố ý trên BCTC cũng như bộ máy kế toán của đơn vị. Từ đó, KTV góp ý nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động, chủ DN sẽ hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Thứ ba, đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung; lành mạnh hóa nền kinh tế quốc gia, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính. 1.1.3. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu tổng thể của KTV và DN kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, khoản 11: “Mục tiêu tổng thể của KTV và DN kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC là: Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; Lập báo cáo kiểm toán về BCTC và trao đổi thông tin theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.” 1.1.4. Cơ sở dẫn liệu quản lý Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị: “Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của BGĐ đơn vị được kiểm toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC và được KTVTrường sử dụng để xem xétĐại các loại họcsai sót có thểKinh xảy ra”. tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 6
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Để khẳng định rằng BCTC tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, BGĐ cần khẳng định chính thức hoặc ngầm định các cơ sở dẫn liệu về việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố các thành phần của BCTC và các thuyết minh liên quan. Các cơ sở dẫn liệu được KTV sử dụng để xem xét các loại sai sót tiềm tàng có thể xảy ra được chia thành ba loại và có thể có những dạng sau: . Các cơ sở dẫn liệu đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được kiểm toán: - Tính hiện hữu: các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên quan đến đơn vị; - Tính đầy đủ: tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhận; - Tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi nhận được phản ánh một cách phù hợp; - Đúng kỳ: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán; - Phân loại: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào đúng tài khoản. . Các cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ: - Tính hiện hữu: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại; - Quyền và nghĩa vụ: đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến tài sản thuộc sở hữu của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả; - Tính đầy đủ: tất cả các tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủ; - Đánh giá và phân bổ: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu được thể hiện trên BCTC theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù hợp. . Các cơ sở dẫn liệu đối với các trình bày và thuyết minh: - Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị; - Tính đầy đủ: tất cả các thuyết minh cần trình bày trên BCTC đã được trình bày; - Phân loại và tính dễ hiểu: các thông tin tài chính được trình bày, diễn giải và thuyết minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu; Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 7
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Tính chính xác và đánh giá: thông tin tài chính và thông tin khác được trình bày hợp lý và theo giá trị phù hợp. 1.1.5. Khái quát quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính Quy trình kiểm toán BCTC được thực hiện qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. (1) Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và cũng là giai đoạn quan trọng nhất trong mỗi quy trình kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ chi phối đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán, giúp KTV xác định những vùng có rủi ro cao, thông qua đó thiết kế được thủ tục kiểm toán hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm sáu bước công việc sau  Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Đây là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về KH nhằm giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ và các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán Dựa vào đó, nếu đồng ý, KTV sẽ ký hợp đồng kiểm toán với KH. Công việc này được thực hiện qua các bước sau: - Xem xét chấp nhận khách hàng Đối với khách hàng mới: KTV cần thận trọng xem xét kỹ tất cả các mặt về lĩnh vực hoạt động, tình hình kinh doanh đơn vị, kết quả kiểm toán năm trước( nếu có) nhằm tránh mọi rủi ro có thể xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán. Đặc biệt, đối với những khách hàng có BCTC được phát hành và sử dụng rộng rãi như các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng, KTV phải tăng cường thu thập thông tin rộng rãi, kết hợp từ nhiều nguồn như ngân hàng, báo chí, website Đối với khách hàng cũ: KTV sẽ dựa vào hồ sơ làm việc của các năm trước, bản đánh giá khách hàng hàng năm để xem xét các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán năm trước, xem xét việc có chấp nhận kiểm toán hay không, nếu đã có những mâu thuẩn nghiêm trọng xảy ra thì có thể sẽ không tiếp tục kiểm toán cho khách hàng nữa. Nếu chấp nhận kiểm toán thì có cần phải thay đổi nội dung của hợp đồng kiểTrườngm toán hay không. Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 8
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán: Dựa vào đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán của khách hàng, mục tiêu cuộc kiểm toán và tình hình nhân sự, công ty kiểm toán tiến hành lựa chọn đội ngũ KTV và trợ lý kiểm toán sao cho thích hợp và phù hợp với hợp đồng kiểm toán, không những đạt hiểu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán chung được quy định. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật, và thường do Ban giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. Bên cạnh đó, việc lựa chọn các nhân viên kiểm toán đòi hỏi phải có sự cam kết tính độc lập của từng thành viên trong nhóm kiểm toán với khách hàng KTV cần xem xét kỹ các nguy cơ: do tư lợi, tự kiểm tra, sự bào chữa, nguy cơ về sự quan hệ ruột thịt và nguy cơ tư lợi, nếu có bất cứ dấu hiệu nào ảnh hưởng đến tính độc lập thì phải tìm biện pháp khắc phục. - Kí kết hợp đồng kiểm toán Sau quá trình tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng thực hiện, đưa ra các thoả thuận ban đầu và xem xét các khía cạnh cần thiết khác, KTV sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro của cuộc kiểm toán để xem xét có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng không, nếu rủi ro là có thể chấp nhận được thì hai bên sẽ tiến hành lập hợp đồng kiểm toán, nếu rủi ro được xác định là quá lớn, công ty kiểm toán phải từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong hợp đồng sẽ quy định cụ thể giá phí, nội dung, thời gian, mức độ kiểm toán, dịch vụ cung cấp và phân công trách nhiệm.  Thu thập thông tin chung về khách hàng Đây là nền tảng để KTV có thể đánh giá hệ thống KSNB, từ đó có thể biết được tính trọng yếu của từng khoản mục trên BCTC.Theo đó, KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về KH, trên một phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều phương diện như sau: - Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: những hiểu biết chung về nền kinh tế, môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức sản xuấtTrường kinh doanh, quản lý, Đại cơ cấu vốn học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 9
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ của khách hàng - Thông tin về các bên liên quan như: bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức, các cá nhân, tổ chức có khả năng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kế đối với đơn vị. - Thông tin về hình thức sở hữu và các nghĩa vụ pháp lý khác của đơn vị được kiểm toán. KTV có thể có được những hiểu biết này bằng cách: - Trao đổi với KTV tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước - Trao đổi trực tiếp với KTV nội bộ, ban giám đốc công ty khách hàng - Trao đối với đối tượng bên ngoài: khách hàng, nhà cung cấp, luật sư, các chuyên gia, cơ quan chủ quản.  Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số các tỷ lệ để phát hiện những biến động bất thường. Việc áp dụng quy trình phân tích trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro. Từ đó, xác định nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán khác.  Xác lập trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán Xác lập trọng yếu - KTV dựa vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp. Mục đích của việc xác định mức trọng yếu là để: + Ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho mục đích báo cáo. + Xác định phạm vi kiểm toán tập trung. + Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót có thể xác định được và không xác định được lên BCTC. KTV xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC sau đó tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Việc phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng cần phải thu thập cho từng khoản mục với mức chi phí thấp nhấTrườngt có thể mà vẫn đảm Đạibảo tổng hhọcợp các sai Kinhsót trên BC TCtế không Huế vượt quá mức SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 10
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Cơ sở để thực hiện phân bổ là dựa vào bản chất của khoản mục, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục Đánh giá rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán là “rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.” (Đoạn 7 VAS 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ). Như vậy rủi ro kiểm toán sẽ xảy ra khi báo cáo tài chính còn chứa đựng những sai lệch trọng yếu nhưng kiểm toán viên lại nhận xét rằng chúng được trình bày trung thực và hợp lý. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán: Tính trọng yếu trong kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau; nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Do đó để đánh giá được mức độ trọng yếu của từng khoản mục thì phải xác định được mức rủi ro có thể chấp nhận được. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán ở giai đoạn lập kế hoạch sẽ giúp KTV: - Giới hạn phạm vi của công việc kiểm toán ở mức độ cần thiết để vừa tiết kiệm được thời gian, vừa đảm bảo được chất lượng cuộc kiểm toán. - Xác định được những khoản mục chứa đựng rủi ro cao, từ đó tập trung nguồn lực để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán. Rủi ro cơ bản đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên do các chi phí không hợp lệ của DN hoặc các chi phí không phải của DN. Có thể nhận diện các rủi ro này như sau: - Các nghiệp vụ được hạch toán không theo hệ thống. - Các nghiệp vụ bất thường hay nghiệp vụ phức tạp. - Các nghiệp vụ do BĐG can thiệp một cách bất thường, liên quan đến tính liêm chính của BGĐ. - Các nghiệp vụ phát sinh lần đầu, không phổ biến trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Các nghiệp vụ có khả năng bất hợp pháp. - Các sai sót c ng g p c a khách hàng. Trườngũ thườ Đạiặ ủ học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 11
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Các nghiệp vụ mang tính ước tính của khách hàng. - Các nghiệp vụ thiếu sự soát xét hay đối chiếu của khách hàng.  Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ Thông qua tìm hiểu về hệ thống KSNB và các bộ phận cấu thành, KTV sẽ đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của từng bộ phận, khoản mục, xem xét hệ thống KSNB có được thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu hay không, đồng thời xác định được các sai phạm tiềm tàng và rủi ro dẫn đến sai sót trọng yếu trên BCTC. Trên cơ sở đó, KTV sẽ xác định phương hướng, lịch trình và phạm vi kiểm tra, thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ Nội dung tìm hiểu về hệ thống KSNB bao gồm: - Đánh giá tổng thể về thái độ nhận thức và hoạt động của Ban giám đốc khách hàng nhằm khẳng định tính hợp lý của độ tin cậy vào hệ thống KSNB. Tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát và hoạt động quản lý của Ban giám đốc. - Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát: phong cách làm việc của Ban giám đốc, khả năng kiểm soát hoạt động kinh doanh của Ban giám đốc, hoạt động của Ban giám đốc. Việc tìm hiểu có thể thông qua các phương pháp như: - Phỏng vấn người quản lý và nhân viên trong đơn vị. - Quan sát các hoạt động diễn ra trong đơn vị. - Điều tra các tài liệu liên quan. Sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần tài liệu hoá những thông tin đã thu thập được để chứng minh đã tìm hiểu về hệ thống KSNB trong hồ sơ kiểm toán bằng các công cụ như: bản tường thuật, bảng câu hỏi hoặc lưu đồ. Dựa trên những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ đã tìm hiểu được, KTV sẽ đưa ra những đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát của đơn vị. Dựa vào những đánh giá đó, KTV sẽ nhận xét về rủi ro kiểm soát là cao, trung bình hay thấp.  Xây kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán - Xây dựng kế hoạch chiến lược: là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tìnhTrường hình hoạt động vàĐại môi trường học kinh doanh Kinh của đơn tếvị được Huế kiểm toán. Kế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 12
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn hoạt động rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm. - Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể: là cụ thể hoá chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm: hiểu biết về đơn vị được kiểm toán, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu, phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra, - Lập chương trình kiểm toán: Là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Chương trình kiểm toán sẽ được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm kiểm toán trên đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng thể đã lập, KTV sẽ tiến hành lập chương trình kiểm toán. Đối với kiểm toán các khoản mục như khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì lập chương trình kiểm toán cho khoản mục. (1) Giai đoạn thực hiện kiểm toán Giai đoạn thực hiện kiểm toán là thực hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm: . Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của HTKSNB. . Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót có trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích và th Trườngử nghiệm chi Đạitiết (kiểm học tra chi tiết). Kinh Trong thủ tếtục phân Huế tích, KTV so SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 13
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC sánh các thông tin và nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường, chẳng hạn như việc so sánh số dư cuối kỳ và đầu kỳ của các khoản phải thu, hoặc tính số vòng quay nợ phải thu, có thể tiết lộ cho KTV biết về khả năng có sai sót trọng yếu trong số dư nợ phải thu cuối kỳ. Còn khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào kiểm tra các số dư nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp, ví dụ gửi thư xác nhận các khoản phải thu, chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tài liệu, (2) Giai đoạn kết thúc kiểm toán Kết thúc kiểm toán là một giai đoạn của quy trình kiểm toán kiểm toán BCTC. Đây là giai đoạn các kiểm toán viên sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán.  Các công việc trong giai đoạn này bao gồm: - Xem xét các khoản nợ tiềm tàng là những sự kiện đã phát sinh trong năm và có thể dẫn đến một khoản nợ công hay thiệt hại mà cho đến thời điểm khóa sổ vẫn chưa xác định có chắc chắn xảy ra hay không và số tiền cụ thể bao nhiêu. Một số các thủ tục có thể sử dụng để tìm kiếm các khoản nợ tiềm tàng là: trao đổi với người quản lý đơn vị về khả năng có các khoản nợ tiềm tàng chưa được khai báo, gửi thư yêu cầu luật sư hay tư vấn pháp lý của đơn vị cung cấp thư xác nhận, xem xét các biên bản họp hội đồng quản trị để biết được những hợp đồng, các vụ kiện quan trọng, xem xét các hợp đồng, khế ước vay, hợp đồng thuê và các thông báo từ cơ quan thuế và cơ quan nhà nước khác Sau khi thực hiện một số thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên cần đánh giá tầm quan trọng của cá khoản nợ công ngoài dự kiến này và nội dung cần thiết khai báo trên báo cáo tài chính - Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán Sau ngày kết thúc niên độ, có thể xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến thực trạng tài chính của doanh nghiệp và đến báo cáo của kiểm toán viên. Kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét các sự kiện này, như quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 – Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính: “ Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính đốiTrường với báo cáo tài chính Đại và báo họccáo kiểm toán”.Kinh Có hai tếloại sựHuế kiện xảy ra sau SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 14
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC ngày khóa sổ là các sự kiện cần phải điều chỉnh BCTC và các sự kiện không cần điều chỉnh nhưng phải thuyết minh trên BCTC. - Xem xét giả thiết hoạt động liên tục Theo VAS 01-chuẩn mực kế toán chung, định nghĩa về giả định hoạt động liên tục như sau: “Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần”. Khi kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nếu có nghi ngờ về tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập bằng chứng nhằm đánh giá về khả năng liên tục hoạt động kinh doanh như: phân tích và thảo luận với ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về dự báo luồng tiền, lợi nhuận và một số dự báo liên quan khác vào một ngày có hiệu lực gần sát ngày ký báo cáo kiểm toán, xem xét biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp hội đồng quản trị, họp ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, của các phòng, ban quan trọng liên quan khác để tìm hiểu các vấn đề khó khăn tài chính của đơn vị, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm xác định những nhân tố giảm nhẹ hoặc ảnh hưởng thêm đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. - Đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán Trước khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kiểm tra kết quả thu thập được và cân nhắc cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của khách hàng. Để đạt được mục đích này, kiểm toán viên cần tiến hành các công việc sau: . Áp dụng các thủ tục phân tích . Đánh giá sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán . Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được . Rà soát lại hồ sơ kiểm toán . Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thư giải trình của Giám đốc . Kiểm tra các công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 15
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm Theo thông tư 200/2014/TT-BTC – Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp: . Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, . Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý DN (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý DN; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý DN; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ, ); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, ). 1.2.1.2. Đặc điểm - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp, các khoản chi phí này phát sinh không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến rất nhiều chỉ tiêu trên BCTC như: chỉ tiêu lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, lợi nhuận chưa phân phối và một số chỉ tiêu khác. Đồng thời, hai khoản chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoài ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục tạo thành, phát sinh nhiều loại chi phí có tính chất nhạy cảm, phức tạp và dễ xảy ra gian lận như các khoản chi phí hội họp, tiếp khách, chi phí lương Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 16
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Ở một số quy mô doanh nghiệp, giá trị các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuy không chiếm tỷ lệ lớn nhưng cường độ phát sinh rất thường xuyên nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán của đơn vị. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những khoản mục phải được theo dõi trên cơ sở các chính sách, quy định của Nhà nước và đơn vị, nên việc quản lý rất phức tạp như định mức chi, xét duyệt chi: Quy định về việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới bán hàng, quy định về tiền công tác phí cho nhân viên bán hàng, quy chế về chi tiếp khách, quảng cáo, 1.2.2. Các quy định về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, theo chế độ hiện hành, kế toán sử dụng các tài khoản sau: . Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, - Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ, dùng cho bộ phận bán hàng. - Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc, - Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng, Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 17
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này. - Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, - Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng . Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:  Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý DN, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của DN.  Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý DN như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ, (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).  Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).  Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,  Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất, và các khoản phí, lệ phí khác.  Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của DN. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 18
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC  Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý DN; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.  Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của DN, ngoài các chi phí đã kể trên, như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, 1.2.3. Vai trò của kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - CPBH và CPQLDN là một trong những chỉ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, phản ánh tổng quát tình hình hoạt động của đơn vị. - Ngoài ra, CPBH và CPQLDN cũng ảnh hưởng đến các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như các khoản thuế phải nộp, lợi nhuận, đặc biệt là các tài khoản phải trả- đây là yếu tố có khả năng gian lận cao nhất mà kế toán thường sử dụng để làm sai lệch giá trị của CPBH và CPQLDN. - CPBH và CPQLDN cũng là chỉ tiêu quan trọng để xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán chi phí này cần tuân thủ đúng quy định, hợp lý, hợp lệ. Từ những đặc điểm trên đã cho thấy tầm quan trọng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, vì vậy chúng cũng có những ảnh hưởng nhất định đến cuộc kiểm toán BCTC. . Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được xem là một khoản mục trọng yếu trong BCTC của DN do đó cần được thực hiện đầy đủ các thủ tục để tránh bỏ sót các sai phạm khi kiểm toán khoản mục này. . Vì chúng ảnh hưởng đến các khoản mục khác trên BCTC nên kiểm tra việc tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng chính là xem xét tính đúng đắn của các khoản mục trên BCĐKT. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 19
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC . Tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là cơ sở quan trọng để KTV đưa ra ý kiến của mình về BCTC của DN, đồng thời đưa ra những lời tư vấn giúp DN hoàn thiện hơn công tác kế toán và hoạt động kinh doanh. 1.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý kiến về mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính liên quan đến CPBH và CPQLDN. Đồng thời, cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm tra các thông tin tài chính có liên quan khác Mục tiêu cụ thể của kiểm toán CPBH và CPQLDN là: . Tính có thật: Mục tiêu này bảo đảm các nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận phải thực sự phát sinh và thuộc về đơn vị. . Tính đầy đủ: Mục tiêu này bảo đảm tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ phải được phản ánh trên sổ sách đầy đủ. . Đánh giá và phân bổ: Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được đánh giá, phân bổ và ghi nhận phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. . Ghi chép chính xác: Số liệu chi tiết của tài khoản chi phí khớp đúng với số liệu trên sổ cái và các phép tính liên quan đến tài khoản chi phí đều chính xác về số học. . Trình bày và khai báo: Các nghiệp vụ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi sổ và phân loại theo đúng tài khoản, phù hợp với nguyên tắc kế toán. Việc ghi sổ và chuyển sổ phải được trình bày, phân loại đúng, diễn đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết. 1.2.5. Nội dung kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Thứ nhất, đánh giá một cách tổng quát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 20
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Thứ hai, thu thập tổng hợp các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tiến hành so sánh chi phí năm nay với năm trước, so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí dự toán của DN. Từ đó, đưa là nhận xét về sự biến động, tìm hiểu nguyên nhân và giải thích. Thứ ba, sử dụng các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán các khoản mục thành phần liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để thực hiện kiểm toán, chẳng hạn như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng các khoản phải thu khách hàng, chi phí lương và các khoản trích theo lương, Thứ tư, lập bảng phân tích các tài khoản chi phí có khả năng xảy ra sai phạm cao như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí vận chuyển hàng bán, các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, Thứ năm, soát xét cẩn trọng những khoản chi phí bất thường về giá trị và nội dung, tần suất phát sinh để kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc nhằm xác minh tính có thật và chính xác. 1.2.6. Những sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp  Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế. Cụ thể là: - DN đã hạch toán vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp những khoản chi không có đầy đủ chứng từ, thanh toán trùng hoá đơn hoặc chứng từ không hợp lý, hợp lệ. - DN có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ do đó làm cho chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán. - Một số trường hợp DN cố tình ghi khống những chi phí không phát sinh, không phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm gian lận, trốn tránh nghĩa vụ với cơ quan Nhà nước. - Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định các khoảTrườngn chi này phải phân bĐạiổ cho nhi họcều kỳ sản xuKinhất kinh doanh. tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 21
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - DN đã tính vào chi phí các khoản trích trước mà thực tế không chi hết như trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng, chi phí lãi vay,  Chi phí phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn chi phí thực tế, trường hợp này biểu hiện qua: - DN hạch toán nhầm CPBH và CPQLDN sang tài khoản khác. - Có một số khoản thực tế đã chi nhưng do chứng từ thất lạc mà DN không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số khoản chi này không được hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn được treo ở các tài khoản khác như tài khoản tạm ứng, nợ phải thu, ứng trước cho nhà cung cấp. - DN ghi nhận muộn nghiệp vụ về CPBH và CPQLDN. Có thể một số khoản mục thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ chưa hoàn thành thủ tục thanh toán. Thí dụ: Một nhân viên được ứng tiền đi mua vật tư hoặc thực hiện một số công việc đã hoàn thành trong kỳ, nhưng đến cuối tháng nhân viên này vẫn không làm các thủ tục thanh toán, do đó những khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ. - Ghi nhận thiếu chi phí vì không nắm rõ nội dung, các chính sách nhà nước, quy định hợp đồng. Thí dụ, những trường hợp bán hàng cho khách hàng, hợp đồng kinh tế có thể quy định những điều kiện bên bán phải chịu một phần hoặc toàn bộ chi phí vận chuyển nhưng kế toán không nắm rõ và theo dõi kịp thời.  Phân loại chi phí không chính xác, nhầm lẫn giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với chi phí sản xuất, với chi phí tài chính, chi phí khác.  Do năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn hạn chế, chưa nắm vững các quy định về hạch toán chi phí, các thay đổi về quy định, chế độ tài chính – kế toán, DN không nhận thức đúng đắn về tính chất phức tạp của khoản mục nên thường bố trí kế toán có trình độ không cao hoặc kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nên việc xử lý và nghi chép có nhiều sai sót. 1.3. Các thử nghiệm kiểm toán đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quảnTrường lý doanh nghiệp Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 22
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC 1.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 330 – Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá quy định: “Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.” Đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có các thử nghiệm kiểm soát sau:  Chọn mẫu một số nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu nội dung với các chứng từ đi kèm, xem các chứng từ đó có đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ không? Các chứng từ và tài liệu có được đánh số và quản lý theo số thứ tự trên sổ chi tiết không?  Mục đích nhằm thu thập bằng chứng đảm bảo cho các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN là có thực, ghi chép chính xác và phục vụ đúng nhu cầu, mục đích.  Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ trên sổ chi tiết  Mục đích xem việc thực hiện các thủ tục kiểm soát có hữu đối hữu hiệu đối với quy trình thanh toán, xét duyệt hay không?  Xem xét các chính sách, quy định của khách hàng đối với việc hạch toán chi phí và kiểm tra thực tế công việc có được tiến hành như quy định của đơn vị hay không đồng thời so sánh với chế độ hiện hành.  Xem xét dấu hiệu kiểm tra của HTKSNB đối với việc tập hợp và ghi sổ, cộng dồn và kết chuyển chính xác. Đồng thời, KTV sẽ kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản để xem công việc đối chiếu có được nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách đều đặn hay không?  Đối với các khoản chi phí có tính chất phân bổ, KTV sẽ chọn mẫu một số nghiệp vụ, kiểm tra chứng từ gốc sau đó xem xét tính hợp lý của tiêu chí phân bổ đơn vị đang sử dụng và tiến hành kiểm tra lại. Đồng thời, xác minh xem phương pháp phân bổ đơn vị đang áp dụng có nhất quán với các niên độ trước hay không?.  Ngoài ra phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại chi phí trong DN. Đồng thời, kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 23
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Thêm vào đó phải kiểm tra trình tự ghi sổ và dấu hiệu của HTKSNB thông qua các câu hỏi như: - Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí và chi phí phát sinh có tuân theo thủ tục đó không? - Các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định không và có đầy đủ các chữ ký cần thiết không? - Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không? - Các khoản chi có quy mô lớn có được phê duyệt đầy đủ không và trình tự luân chuyển có tuân theo chế độ không? - Việc phân loại chi phí có được quy định không? - Có thực hiện đối chiếu các chi phí trên Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp không, đối chiếu các chứng từ và sổ sách không? 1.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản (1) Thủ tục phân tích - So sánh CPBH và CPQLDN thực tế kỳ này với kỳ trước, thực tế với kế hoạch, dự toán đã điều chỉnh theo sản lượng, doanh thu, mọi sự biến động cần tìm hiểu nguyên nhân để xem xét tính hợp lý. - So sánh tỷ trọng CPBH, CPQLDN trên doanh thu và thu nhập khác thực tế giữa kỳ này với kỳ trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán để xem xét khả năng có biến động bất thường không. - Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN giữa các tháng trong năm hoặc giữa kỳ này với kỳ trước để phát hiện biến động bất thường, nếu có cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận. - So sánh CPBH và CPQLDN trên Báo cáo tài chính kỳ này với số ước tính của kiểm toán viên về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này nhằm phát hiện biến động bất hợp lý (nếu có). - KTV cũng cần kết hợp với phân tích các thông tin phi tài chính có liên quan trong mối quan hệ với sự biến động của CPBH và CPQLDN để có thể xét đoán rủi ro và đưa ra định hướng kiểm tra chi tiết phù hợp. (2)TrườngThực hiện kiểm tra Đại chi tiết học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 24
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay số dư: - Kiểm tra nghiệp vụ: là việc kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của khoản mục. - Kiểm tra số dư: là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Thử nghiệm này được thực hiện bằng cách: đầu tiên KTV phân chia số dư ra thành từng bộ phận, hay theo từng đối tượng, sau đó chọn mẫu để kiểm tra bằng phương pháp thích hợp. Một số thủ tục kiểm tra chi tiết đối với CPBH và CPQLDN - Đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết từng khoản chi phí, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với bảng tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng điều khoản chi phí xem có phù hợp không. - Đối với các khoản chi phí có liên quan đến các khoản mục khác như chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, kiểm toán viên thực hiện đối chiếu với kết quả kiểm tra (giấy tờ làm việc) của các kiểm toán viên khác để có kết luận cho phù hợp - Đối với các khoản chi phí bất thường, KTV cần chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc phát sinh chi phí và kiểm tra việc tính toán, đánh giá giá trị ghi sổ nghiệp vụ, kiểm tra việc ghi chép các khoản chi phí từ chứng từ vào các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp CPBH và CPQLDN xem có ghi sổ đầy đủ, đúng loại, đúng kỳ, cộng dồn và chuyển sổ đúng hay không. - Đối với các khoản chi phí bằng tiền: KTV tiến hành đối chiếu với kết quả kiểm toán tiền, chọn mẫu kiểm tra chứng từ và sổ kế toán chi tiết để kiểm tra căn cứ hợp lý, kiểm tra việc tính toán đánh giá và ghi sổ các nghiệp vụ xem có đầy đủ và đúng đắn không. - Đánh giá việc phân loại các khoản chi phí có đảm bảo tính đúng đắn không bằng cách đọc nội dung các khoản chi phí trong sổ kế toán chi tiết nhằm phát hiện những khoản chi phí không được phép hạch toán hoặc không được xem là chi phí hợp lý. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 25
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Kiểm tra việc tính toán, phân bổ CPBH, CPQLDN trong kỳ xem có đúng đắn, hợp lý, nhất quán không - Kiểm tra việc trình bày, công bố các khoản CPBH và CPQLDN trên BCTC có phù hợp, đúng đắn không Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 26
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Tên giao dịch đối ngoại : AAC Auditing and Accounting Co., Ltd Trụ sở chính: Địa chỉ: Lô 78 - 80 Đường 30 tháng 4, Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng Tel: 84.236.3655886 Fax: 84.236.3655887 Email: aac@dng.vnn.vn Website: Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: 47 - 49 Hoàng Sa (Tầng 4, Tòa nhà Hoàng Đan), Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Tel: 84.28.39102235 Fax: 84.28.39102349 Email: aac.hcm.@aac.com.vn Chi nhánh tại Hà Nội Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 27
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Địa chỉ : Tầng 6, Tòa nhà Việt Á, Số 9 phố Duy Tân, Hà Nội Tel: 84.24.32242403; 84.24.66666369 Fax: 84.24.32242402 Email: aac.hn@aac.com.vn. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, trước đây là Công ty Kiểm toán và Kế toán trực thuộc Bộ Tài chính, thành lập từ năm 1993 và tái cơ cấu vào năm 1995, là một trong số rất ít các công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam. AAC là thành viên tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal có trụ sở chính tại Hoa Kỳ và hơn 350 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn thế giới. Công ty được thành lập theo quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, trên cơ sở xác nhập chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm toán từ năm 1991, là chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và chi nhánh Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên với tên gọi là Công ty Kiểm toán Đà Nẵng. Ngày 06/09/2000, Bộ Tài chính đã có quyết định số 139/2000 QĐ-BTC về việc đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển của Công ty. Đến tháng 5 năm 2007, AAC chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Tháng 9 năm 2008, AAC trở thành thành viên của tổ chức Kiểm toán quốc tế PrimeGlobal – một trong số ít các tổ chức Kiểm toán hàng đầu trên thế giới, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Hiện nay, AAC có trụ sở chính tại Thành phố Đà Nẵng, hai chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Ngoài ra, còn có một số văn phòng đại diện ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán tốt nhất Việt Nam và được trao cup “Top Trade Services”. AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Trườngbình chọn và trao cúp Đại vàng “Doanh học nghi Kinhệp Việt Nam tế tiêu biHuếểu”; được Hiệp SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 28
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”, 2.1.3. Mục tiêu và phương châm hoạt động AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong các giao kết dịch vụ. Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. AAC luôn quan tâm đến quyền lợi thiết thực của khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Luôn sát cánh cùng với khách hàng và kịp thời cung cấp các ý kiến tư vấn, các giải pháp tối ưu cho DN trong công tác quản lý và điều hành. AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các nguyên tắc, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thông lệ quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam. 2.1.4. Các loại hình dịch vụ của công ty . Dịch vụ Kiểm toán Hiện nay, yêu cầu về minh bạch và công khai hóa thông tin đang đặt ra cho các DN rất nhiều thách thức. Việc lựa chọn nhà cung cấp các dịch vụ kiểm toán có uy tín, hiểu rõ đặc điểm ngành nghề và tận tâm với khách hàng là vô cùng quan trọng. Bởi vì kết quả kiểm toán và các ý kiến nêu ra trong báo cáo của KTV không chỉ bảo đảm việc tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý mà còn giúp nâng cao hiệu quả công tác tài chính kế toán tại DN. Cung cấp các dịch vụ kiểm toán độc lập luôn là thế mạnh của AAC. Các thủ tục và quy trình kiểm toán của AAC được thiết kế và áp dụng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về đặc điểm hoạt động và môi trường đầu tư của khách hàng. Bên cạnh đó, với đội ngũ KTV, chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, AAC đảm bảo cung Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 29
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC cấp những tư vấn thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như việc lựa chọn và ra các quyết định đầu tư phù hợp. Các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán của AAC bao gồm: - Kiểm toán Báo cáo tài chính; - Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; - Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế; - Kiểm toán hoạt động; - Kiểm toán nội bộ; - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước; - Các dịch vụ khác về kiểm toán. . Dịch vụ Kế toán Trong quá trình quản lý và điều hành DN, các nhà quản lý luôn cần các thông tin kịp thời, chính xác và đáng tin cậy để ra các quyết định kinh doanh. Các thông tin về tài chính – kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong các quyết định kinh doanh của mỗi công ty. Để có được những thông tin tài chính – kế toán thực sự chính xác và hữu ích đòi hỏi mỗi công ty phải thiết lập và duy trì một bộ máy kế toán tương thích và hiệu quả. Việc thường xuyên cập nhật và phản ánh kịp thời các thay đổi trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam là không hề đơn giản. Trong một số trường hợp vận dụng cụ thể, các công ty cần có sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhằm bảo đảm các thông tin tài chính – kế toán thật sự phù hợp và đáng tin cậy cho các quyết định kinh doanh. Các dịch vụ chuyên ngành mà AAC phục vụ trong công tác kế toán: - Ghi chép và giữ sổ kế toán; - Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán; - Tư vấn lập Báo cáo tài chính; - Tư vấn chuyển đổi BCTC theo IAS, IFRS; - Tư vấn lựa chọn phương pháp kế toán và hoàn thiện hệ thống kế toán; - Các dịch vụ khác về kế toán. . Dịch vụ Tư vấn Tài chính và Đầu tư Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 30
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC AAC mang đến cho các nhà quản lý và đầu tư nhiều lựa chọn về dịch vụ chất lượng cao trong lĩnh vực tài chính và đầu tư. Với đội ngũ KTV, thẩm định viên và chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm, AAC đã thực hiện thành công nhiều hợp đồng tư vấn tài chính cho mục đích cổ phần hóa DN, niêm yết trên thị trường chứng khoán, mua bán – sáp nhập, tái cấu trúc DN, thiết lập và triển khai HTKSNB, Các dịch vụ Tư vấn tài chính và đầu tư của AAC bao gồm: - Tư vấn thành lập và quản lý DN; - Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ; - Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị DN; - Soát xét các BCTC cho mục đích mua bán – sáp nhập; - Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán; - Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể DN; - Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác. . Dịch vụ Tư vấn thuế Hệ thống pháp luật về thuế của Việt Nam trong những năm gần đây luôn ở trong tình trạng thay đổi không ngừng. Đặc biệt xuất phát từ nhu cầu định hướng luật pháp về thuế của quốc gia theo các cam kết khi gia nhập WTO, có rất nhiều cải cách quan trọng đã được tiến hành nhằm tiếp cận và hội nhập với các thông lệ quốc tế, khắc phục những bất cập trong hệ thống thuế và thu hút đầu tư. Tuy vậy, hệ thống các sắc thuế của Việt Nam vẫn còn khá phức tạp và công tác thực thi vẫn chưa ổn định. Vì thế các DN và nhà đầu tư cần phải nắm rõ không chỉ các luật thuế mà cả cách thức các cơ quan thuế diễn giải và vận dụng các quy định của luật thuế. AAC nhận thức sâu sắc về quyền lợi của khách hàng, hiểu rõ sự phức tạp của các vấn đề về thuế. Công việc của AAC là thường xuyên cập nhật và nắm bắt kịp thời các thay đổi trong chính sách thuế, tài chính, kế toán, pháp luật kinh doanh tại Việt Nam cũng như các điều ước quốc tế nhằm cung cấp cho khách hàng các giải pháp thuế phù hợp và hiệu quả nhất. Mục tiêu của AAC là mang những hiểu biết và kiến thức của mình phục vụ cho lợi ích của khách hàng, hỗ trợ khách hàng tốt nhất trong từng giao kết dịch vụ. - Tư vấn thuế trọn gói; Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 31
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC - Soát xét và đánh giá việc tuân thủ nghĩa vụ thuế; - Tư vấn kê khai và quyết toán thuế; - Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuế hai lần; - Lập kế hoạch và cấu trúc thuế; - Tư vấn về các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết định tài chính; - Hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế; - Các dịch vụ tư vấn khác về thuế. . Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng Bên cạnh các dịch vụ truyền thống về kiểm toán, kế toán và tư vấn, AAC cũng chú trọng mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp. Tận dụng lợi thế nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, AAC thường xuyên chiêu sinh các khóa đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về kế toán, kiểm toán và thuế cho khách hàng thường xuyên của AAC và các đối tượng học viên bên ngoài. Ngoài ra, AAC luôn sẵn sàng hỗ trợ trong việc lựa chọn và tổ chức thi tuyển các ứng viên cho bộ máy kế toán và kiểm toán nội bộ của các công ty. Các dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng của AAC bao gồm: - Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng; - Đào tạo kiểm toán viên nội bộ; - Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán; - Đào tạo kỹ năng thực hành kế toán; - Các khóa học về thuế; - Hỗ trợ tuyển dụng, tổ chức thi tuyển kế toán viên, KTV, KTV nội bộ; - Dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương; - Các dịch vụ đào tạo khác theo yêu cầu. 2.1.5. Nguồn lực của công ty AAC xem đội ngũ cán bộ nhân viên là tài sản quý giá nhất của công ty. AAC luôn hỗ Trườngtrợ và tạo điều kiện Đạitốt nhất chohọc tất cả cánKinh bộ nhân vitếên công Huế ty trong công SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 32
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC việc, học tập cũng như trong định hướng phát triển nghề nghiệp. Qua 25 năm hoạt động, AAC đã xây dựng nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao, luôn đáp ứng được yêu cầu đa đạng của khách hàng. AAC hiện có đội ngũ hơn 170 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các trường đại học trong và ngoài nước (như Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ, ). Theo thống kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) năm 2016, AAC nằm trong top 10 công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán viên hành nghề nhiều nhất tại Việt Nam. 2.1.6. Mạng lưới khách hàng Hiện tại AAC đang thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho hơn 1000 khách hàng trên toàn quốc. Theo thống kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), AAC nằm trong nhóm 10 công ty Kiểm toán có số lượng khách hàng lớn nhất tính trên hơn 160 công ty Kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam. Khách hàng của AAC là các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm 70 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, 230 công ty đại chúng, 150 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức quốc tế, hơn 500 Ban Quản lý các dự án XDCB chuyên ngành và khoảng hơn 500 công ty thuộc các loại hình doanh nghiệp khác. 2.1.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng. Mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu trách nhiệm cung cấp một loại hình dịch vụ nhất định cho khách hàng. Từ đó, chất lượng dịch vụ cung cấp sẽ được nâng cao do sự am hiểu khách hàng và chuyên môn hóa trong công việc. . Tổng giám đốc Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán. Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty. Chịu trách nhiệm giải đáp thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tính chất vô cùng quan trọng. Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã đưTrườngợc thực hiện. Chịu Đại trách nhiệm học ký Báo Kinhcáo kiểm toán tế và ThưHuế quản lý. Chịu SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 33
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại. . Phó tổng giám đốc Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về những vấn đề được phân công và ủy quyền. Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình. Được phân công soát xét các Báo cáo kiểm toán theo từng phòng ban kiểm toán của từng khối kiểm toán. . Trưởng phòng kiểm toán Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty. Là cầu nối giữa Tổng giám đốc, Ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, phối hợp hoạt động. . Kiểm toán viên chính Là trưởng đoàn khi đi kiểm toán tại công ty khách hàng. Giám sát công việc của các trợ lý. Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách cuộc kiểm toán. Xem xét giấy làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán. Ký vào các Báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng. . Trợ lý kiểm toán viên Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được công nhận trúng tuyển kỳ thi KTV. Tùy vào năng lực thâm niên công tác mà trợ lý KTV chia làm ba cấp: - Trợ lý KTV cấp 1: Là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng tuyển chính thức vào công ty cho đến một năm sau đó. - Trợ lý KTV cấp 2: Là người làm việc ở công ty được hai năm, chịu trách nhiệm về các công việc mà trưởng nhóm giao phó. - Trợ lý KTV cấp 3: Là người làm việc ở công ty được ba năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 34
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC . Phòng tư vấn đào tạo Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc giảng dạy, đào tạo các lớp học thực hành kế toán và kiểm toán do công ty tổ chức. Đào tạo, giảng dạy cho sinh viên thực tập tại công ty. Chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp những thông tin mới về chính sách, chuẩn mực, pháp luật liên quan đến kiểm toán cho nhân viên công ty. Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 2.1.8. Các kết quả đạt được Với những nỗ lực không ngừng của lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã gặt hái được những thành tựu đáng tự hào, chiếm được lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ chuyên môn đảm bảo chất lượng. Đồng thời, AAC đã có những đóng góp đáng kể trong việc cộng tác với các Công ty và tổ chức nước ngoài nhằm phát triển sự nghiệp kiểm toán ở Việt Nam. Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “Thương mại dịch vụ - Top Trade Services”. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 35
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Năm 2009, AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, bình chọn và trao cúp vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”. Tháng 10/2009, AAC được Hiệp hội kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), trung tâm thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC), Công ty Cổ phần truyền thông Tài chính Chứng khoán Việt Nam (VNSF media), Công ty Cổ phần Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VICS), Công ty Cổ phần Văn hóa Thông tin Thăng Long (TIC.media) trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”. Từ nhiều năm nay, AAC được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. 2.1.9. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Kế Toán AAC 2.1.9.1. Lập kế hoạch kiểm toán  Giai đoạn tiền kế hoạch Trong giai đoạn tiền kế hoạch, kiểm toán viên sẽ xem xét khả năng nhận lời mời khách hàng, việc quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không, tìm hiểu lý do khách hàng có nhu cầu kiểm toán, ký kết hợp đồng kiểm toán và lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán.  Xem xét chấp nhận khách hàng: Nếu là khách hàng mới KTV chưa có bất cứ thông tin gì về khách hàng, KTV sẽ phải thận trọng xem xét kỹ tất cả các mặt về tình hình hoạt động, các điểm đặc biệt, cơ cấu tổ chức của khách hàng trước khi chấp nhận kiểm toán nhằm tránh mọi rủi ro có thể xảy trong và sau cuộc kiểm toán. Cách thức chủ yếu được áp dụng là quan sát và phỏng vấn. Đối với khách hàng AAC đã từng kiểm toán, khi có yêu cầu tiếp tục kiểm toán của đơn Trườngvị, KTV sẽ dựa vào Đại hồ sơ làm học việc củ a Kinhcác năm trư ớtếc, bả nHuế đánh giá khách SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 36
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC hàng hàng năm để xem xét các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán năm trước, xem xét việc có chấp nhận kiểm toán hay không. Thông thường, một hợp đồng được đánh giá có mức độ rủi ro cao khi có một trong các đặc điểm sau đây: Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán; Công ty đại chúng; Công ty không có hệ thống KSNB hiệu quả; Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng; BGĐ Công ty có sức ép lớn phải hoàn thành các chỉ tiêu tài chính năm; Công ty đang có kiện tụng, tranh chấp; Công ty đang có kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước;  Tìm hiểu lý do khách hàng mời kiểm toán Để hiểu rõ hơn về khách hàng và thuận tiện cho công tác kiểm toán, AAC thường tiến hành tìm hiểu lý do khách hàng mời kiểm toán. Từ đó, AAC có thể xác định được tầm quan trọng, mục đích và các bước công việc cần làm của mỗi cuộc kiểm toán. Ví dụ, khách hàng mời kiểm toán báo cáo tài chính nhằm mục đích công khai thông tin tài chính ra bên ngoài, hoặc là theo yêu cầu của công ty mẹ ở nước ngoài  Kí kết hợp đồng kiểm toán Sau quá trình tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng thực hiện, đưa ra các thoả thuận ban đầu và xem xét các khía cạnh cần thiết khác, KTV sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro của cuộc kiểm toán để xem xét có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng không, nếu rủi ro là có thể chấp nhận được thì hai bên sẽ tiến hành lập hợp đồng kiểm toán, nếu rủi ro được xác định là quá lớn, công ty kiểm toán phải từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong hợp đồng sẽ quy định cụ thể giá phí, nội dung, thời gian, mức độ kiểm toán, dịch vụ cung cấp và phân công trách nhiệm.  Lựa chọn nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 37
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Tại công ty AAC, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên cho một cuộc kiểm toán được thực hiện bởi Phó Tổng Giám đốc, dựa vào đặc điểm riêng biệt và lĩnh vực hoạt động của mỗi khách hàng mà việc chọn số lượng, kinh nghiệm và năng lực của đoàn kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau.  Xây dựng kế hoạch kiểm toán Các công việc trong giai đoạn lập kế hoạch bao gồm:  Thứ nhất, tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Mục tiêu giúp KTV xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn,qua đó đưa ra cơ sở cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cho rủi ro sai sót trọng yếu đã đánh giá.  Thứ hai, tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng Công việc này giúp KTV xác định và đánh giá chính sách kế toán áp dụng cho các giao dịch của chu trình kinh doanh quan trọng; đánh giá việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát của các chu trình kinh doanh quan trọng này; và cuối cùng là xem xét có nên áp dụng các thử nghiệm kiểm soát cho các chu trình này hay không.  Thứ ba, phân tích sơ bộ BCTC Mục tiêu giúp KTV xác định các hệ số tài chính bất thường, các giao dịch và khoản mục bất thường đồng thời khoanh vùng có nguy cơ sai sót trọng yếu. Ví dụ, nếu khách hàng là công ty chuyên về sản xuất thương mại hàng tiêu dùng thì khoản mục mà KTV quan tâm nhiều nhất là khoản mục hàng tồn kho vì khoản mục này ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. KTV sẽ so sánh hàng tồn kho năm nay với năm trước, đồng xem xét tỉ số vòng quay hàng tồn kho, sau đó đánh giá kết quả với doanh thu đạt được trong kỳ xem có gì bất thường không.  Thứ tư, đánh giá chung về hệ thống KSNB và trao đổi với Ban Giám đốc về gian lận KTV tiến hành nghiên cứu về hệ thống KSNB của đơn vị dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn, câu trả lời được trình bày dưới dạng Yes/No. Từ đó, KTV có những Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 38
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để xác định thủ tục kiểm toán cần bổ sung vào giai đoạn tiếp theo.  Thứ năm, xác định mức trọng yếu kế hoạch Xác định mức trọng yếu áp dụng cho cuộc kiểm toán làm cơ sở cho việc thiết lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.  Cuối cùng, tổng hợp kế hoạch kiểm toán 2.1.9.2. Thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này các KTV tham gia kiểm toán bám sát kế hoạch đã lập để thực hiện, trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp. Đó là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Các nội dung cụ thể trong bước này như sau: . Qui định về nhiệm vụ của nhóm trưởng: Nhóm trưởng giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán. thực hiện các nhiệm vụ sau: thảo luận với khách hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê TSCĐ, tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm . Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khác nhau có quy trình các nghiệp vụ phát sinh khác nhau. Tuỳ theo tính trọng yếu của vấn đề mà quy định kiểm toán viên nào thực hiện kiểm tra quy trình nào. . Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty nhằm đảm bảo dễ kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ. . Chỉ mục giấy làm việc. . Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc (xem phụ lục). Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 39
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC . Chương trình kiểm toán Kết cấu của một chương trình kiểm toán, bao gồm:  Xác định mục tiêu kiểm toán Xét trên quan điểm kiểm toán viên, mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà chúng ta đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp. Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính bao gồm: sự đầy đủ, sự tồn tại, sự phát sinh, sự chính xác, sự đánh giá, quyền và nghĩa vụ, sự trình bày và khai báo.  Xác định tài liệu yêu cầu Đó là tất cả những tài liệu cần thiết để kiểm toán trên một khoản mục trên báo cáo tài chính. Ví dụ, đối với chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng, tài liệu yêu cầu bao gồm:,xác nhận số dư phải thu, ứng trước khách hàng; sổ chi tiết, sổ cái tài khoản nợ phải thu; bảng tổng hợp công nợ theo dõi theo từng đối tượng; biên bản bù trừ công nợ nếu có và các chứng từ liên quan.  Thực hiện các thủ tục kiểm toán Đó là tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực chứng minh một khoản mục trên báo cáo tài chính, bao gồm kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết thông qua các kỹ thuật kiểm toán như so sánh, tính toán, xác nhận, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát và kiểm tra thực tế.  Các chương trình kiểm toán chi tiết . Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền . Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng . Chương trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ . Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khác . Chương trình kiểm toán hàng tồn kho . Chương trình kiểm toán tài sản cố định Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 40
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC 2.1.9.3. Kết thúc kiểm toán Sau khi thực hiện xong tất cả những thủ tục kiểm toán cần thiết, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán. Để tổng hợp kết quả kiểm toán KTV tiến hành thực hiện như sau: xác định ngưỡng chênh lệch có thể chấp nhận được để tổng hợp các sai sót phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nếu nội dung của các sai sót phát hiện và tình huống xảy ra sai sót có thể cho thấy có thể tồn tại các sai sót khác thì KTV cần phải xem lại việc sửa đổi kế hoạch kiểm toán nếu cần. Sau đó KTV cần phải trao đổi các sai sót phát hiện được kịp thời với Ban Giám đốc khách hàng. Nếu các sai sót được giải quyết theo hưởng thoả mãn, không có bất cứ bất đồng nào giữa hai bên như: bên khách hàng đồng ý điều chỉnh theo hướng dẫn của phía kiểm toán hoặc phía DN đưa ra những giải thích hợp lý mà KTV thấy chấp nhận được thì KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với BCTC. Nếu vẫn còn tồn tại bất đồng thì tuỳ theo tính trọng yếu của vấn đề thì KTV cần phải đánh giá ảnh hưởng của chúng đến BCTC và lưu ý trong ý kiến kiểm toán. Khi KTV nhận thấy mọi thắc mắc đã thoả đáng thì tiến hành phân tích tổng thể BCTC lần cuối để kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết của KTV về tình hình kinh doanh của đơn vị. Tất cả những thông tin về cuộc kiểm toán sẽ được trình bày trên giấy tờ và lưu trong hồ sơ kiểm toán của công ty. KTV chính là người sẽ tiến hành lập báo cáo sau kiểm toán và gửi về cho ban soát xét chất lượng cuộc kiểm toán đặt tại văn phòng công ty kiểm tra lại và phê duyệt. 2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty cổ phần ABC 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 2.2.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng Trước khi đi đến việc kí kết hợp đồng, AAC tiến hành xem xét chấp nhận khách hàng cũngTrường như đánh giá rủi roĐại hợp đồng học kiểm toán, Kinh nhằm quyết tế định Huế xem sẽ hợp tác SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 41
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC với khách hàng mới hay tiếp tục với khách hàng cũ hay không?. Hoạt động này sẽ do Chủ nhiệm kiểm toán thực hiện và lập thông qua mẫu GLV A120 – “Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng”. Nội dung chủ yếu của mẫu này gồm các thông tin cơ bản của khách hàng, bảng câu hỏi về các vấn đề cần xem xét, đồng thời đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng và kết luận có chấp nhận duy trì khách hàng hay không. Sau đó, mẫu GLV được chuyển cho thành viên BGĐ phụ trách kiểm toán khách hàng này soát xét. Qua kiểm tra, nhận thấy công ty ABC là khách hàng cũ của công ty, đã thực hiện kiểm toán nhiều năm cùng những thông tin thu thập được, Trưởng phòng nhận thấy mức độ rủi ro hợp đồng CTCP ABC ở mức thấp nên chấp nhận duy trì khách hàng này và tiến hành soạn thảo, ký kết hợp đồng kiểm toán. 2.2.1.2. Lập hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán Hợp đồng kiểm toán giữa AAC và công ty khách hàng được lập theo mẫu A212 – “Thư hẹn kiểm toán” của VACPA, có chỉnh sửa bổ sung một số điều khoản cho phù hợp với thực tế của DN. Việc kí kết hợp đồng với khách hàng sẽ do Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc công ty thực hiện, diễn ra với sự thống nhất tuyệt đối của hai bên. Nội dung chính của hợp đồng bao gồm: đại diện CTCP ABC, đại diện công ty TNHH AAC, nội dung dịch vụ, trách nhiệm các bên, thời gian tiến hành kiểm toán, giá phí kiểm toán và chữ ký đại diện các bên. Việc kiểm toán BCTC cho CTCP ABC được thực hiện cho niên độ kế toán năm 2017. Thời gian thực hiện kiểm toán dự kiến: từ 22/02/2018 đến 28/02/2018 Sau khi ký hợp đồng với công ty khách hàng, AAC sẽ lập mẫu A230 – “Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán” thông báo cho khách hàng thông tin cơ bản về nhóm kiểm toán, phạm vi công việc, thời gian dự kiến thực hiện kiểm toán, yêu cầu khách hàng phối hợp làm việc và cung cấp tài liệu Tiếp đó, Trưởng phòng kiểm toán sẽ lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán. Thông thường, nhóm kiểm toán gồm từ 05 người: 01 Phó Tổng Giám Đốc phụ trách chung và soát xét,Trường 01 Trưởng đoàn kiểm Đại toán, 02 học KTV chính Kinh và 02 Trợ lýtế kiểm Huế toán. Việc phân SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 42
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC công nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng thành viên được lưu lại trên mẫu GLV A250 – “Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán”. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán đã nhấn mạnh rõ vai trò của tính độc lập của KTV trong nghề nghiệp. Đó là nguyên tắc hành nghề cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến chất lượng và kết quả kiểm toán. Do đó, để đảm bảo bảo không tồn tại các yếu tố trọng yếu có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của thành viên nhóm kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán lập mẫu A270 – “Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập cùa KTV” và A260 – “Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán”. KTV chính tiến hành lập mẫu A271 – “Theo dõi luân chuyển KTV phụ trách” để theo dõi và luân chuyển kịp thời các thành viên chủ chốt của nhóm kiểm toán và người soát xét kiểm soát chất lượng nhằm đảm bảo tính độc lập với khách hàng theo yêu cầu của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – “Lập kế hoạch kiểm toán BCTC” quy định: Nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm toán, KTV phải thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán: thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của hai bên, với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, vì vậy Trưởng nhóm kiểm toán lập mẫu A290 – “Trao đổi với Ban giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán”. Kèm theo đó là mẫu A291 – “Soát xét các vấn đề cần trao đổi với Ban quản trị khách hàng” để soát xét nội dung các vấn đề cần trao đổi và phương thức trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán, đảm bảo tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260 và số 265. 2.2.1.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Phần này được trình bày trên mẫu GLV A310 – “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động” với mục tiêu là thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. NộiTrường dung chính của mẫu Đại này bao học gồm: Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 43
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC 1. Hiểu biết về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN. 1.1. Các vấn đề về ngành nghề mà DN kinh doanh và xu hướng của ngành nghề  Thị trường cạnh tranh Tuy có những tiền đề quan trọng làm nền tảng để phát triển ngành thuỷ sản như: sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên ưu đãi, chính sách nhất quán, ủng hộ của các cơ quan ban ngành, người nông dân có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất và nuôi trồng thuỷ hải sản có giá trị kinh tế cao, thị trường thuỷ sản Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Trong những năm gần đây, các nhà máy chế biến xuất khẩu thuỷ sản phát triển ngày càng gia tăng về số lượng và quy mô. Xét trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận, có khá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực vì khu vực này nằm gần biển, rất thuận lợi cho việc thu mua thuỷ sản. Các nhà máy chế biến không ngừng gia tăng nhưng năng lực nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trong nước có hạn, không đủ cung ứng gây ra tình trạng khan hiếm nguyên liệu khiến cho sự canh tranh càng gay gắt. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu phải đối mặt với sự cạnh tranh trên các thị trường xuất khẩu.  Các hoạt động mang tính chu kỳ hoặc thời vụ: Hoạt động sản xuất tương đối đều đặn trong năm.  Công nghệ có liên quan tới sản phẩm của đơn vị, các thay đổi trong công nghệ sản xuất: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là những nước trong khu vực châu Âu, Nhật Bản do đó yêu cầu về chất lượng sản phẩm hết sức khắt khe. Chính vì vậy, Công ty đã đầu tư hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại hầu hết các máy móc đều nhập khẩu từ nước ngoài.  Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả Nguyên liệu chính của công ty là tôm thẻ chân trắng, cá bò và mực. Hiện nay công ty thu mua nguyên liệu chủ yếu ở khu vực miền Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên dưới hình thức thu mua trực tiếp của ngư dân theo đúng quy trình quản lý vệ sinh do ngành thuỷ sản quy định. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 44
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Nguồn cung ứng nguyên liệu thuỷ sản luôn trong tình trạng khan hiểm. Nguyên nhân do nhà nước phát triển du lịch ven biển nên diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản bị thu hẹp, đồng thời tình trạng dịch bệnh chết hàng loạt dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn nguyên liệu. Để khắc phục tình trạng này, công ty đã đầu tư xây dựng 5 kho đông lạnh để lưu trữ nguyên liệu và thành phẩm, đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất. 1.2. Các yếu tố pháp lý  Chế độ kế toán và thông lệ kế toán áp dụng cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Không có quy định đặc thù nào cho lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.  Hệ thống pháp luật và các quy định áp dụng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Tuân thủ hệ thống luật kế toán, luật thuế, chế độ kế toán hiện hành các quy định về công ty đại chúng  Quy định về thuế Thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuỷ sản xuất khẩu và 10% đối với mặt hàng khác. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất 20% Các loại thuế và lệ phí nộp theo quy định hiện hành. 1.3. Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới DN  Thực trạng chung của nền kinh tế Kinh tế xã hội nước ta đang diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu nhiều áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như sức ép nợ xấu còn nặng nề, hàng hoá trong nước tiêu thụ chậm, năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp  Biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát Lãi suất đang giảm đều trong năm và đang nằm trong mức thấp và kích thích tốt cho kinh tế tăng trưởng. TỷTrường giá ngoại tệ không tăngĐại và vẫn họctrong giai đoạnKinh ổn định. tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 45
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC 2. Hiểu biết về đặc điểm của DN. 2.1. Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu  Bản chất của các nguồn doanh thu, sản phẩm và thị trường - Doanh thu chính của DN là sản xuất, chế biến thuỷ, hải sản đông lạnh xuất khẩu. Các sản phẩm của Công ty được xuất khẩu 100%. Hiện nay, các mặt hàng hải sản của công ty được thâm nhập vào khu vực châu Âu( chiếm 45% tổng sản lượng xuất khẩu), Nhật( 30%), Mỹ( 10%), Hàn Quốc( 9%), khu vực khác chiếm 6%. - Các sản phẩm chủ yếu: + Sản phẩm tôm đông lạnh được chế biến từ tôm thẻ chân trắng. + Sản phẩm cá biển đông lạnh được chế biến từ cá bò chủ yếu. + Sản phẩm mực đông lạnh.  Các giai đoạn và quy trình sản xuất, những hoạt động chịu tác động của rủi ro môi trường Công ty hoạt động trong phạm vi khu vực khu công nghiệp Thọ Quang nên tương đối ổn định, không chịu tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Hoạt động xuất khẩu nên công ty chịu ảnh hưởng tương đối lớn bởi luật pháp quốc tế và các rào cản chất lượng, phi thuế quan theo từng thị trường.  Các liên doanh, liên kết và hoạt động thuê ngoài quan trọng Không có  Sự phân tán về địa lý và phân khúc thị trường Tập trung hoạt động trong Khu công nghiệp Thọ Quang. Các sản phẩm của Công ty được xuất khẩu 100%. Hiện nay, các mặt hàng hải sản của công ty được thâm nhập vào khu vực châu Âu( chiếm 45% tổng sản lượng xuất khẩu), Nhật( 30%), Mỹ( 10%), Hàn Quốc( 9%), khu vực khác chiếm 6%.  Địa điểm sản xuất, nhà kho, văn phòng, số lượng và địa điểm hàng tồn kho Tập trung hoạt động trong Khu công nghiệp Thọ Quang. Công ty có 3 đơn vị trực thuộc là: Nhà máy đông lạnh Mỹ Sơn( Văn phòng), Xí nghiệp đông lạnh 32, Xí nghiệp thuỷ sản và thực phẩm.  Các khách hàng chính Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 46
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC Khu vực châu Âu( chiếm 45% tổng sản lượng xuất khẩu), Nhật( 30%), Mỹ( 10%), Hàn Quốc( 9%), khu vực khác chiếm 6%.  Các nhà cung cấp chính Các đối tác thu mua hoặc kênh thu mua tại địa phương ven biển miền trung  Các giao dịch với bên liên quan Các giao dịch liên quan đến công ty con( Công ty TNHH MTV Thuỷ sản An) 2.2. Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị  Loại hình sở hữu: Công ty cổ phần  Sở hữu doanh nghiệp Sở hữu doanh nghiệp Tỷ lệ vốn Nguyễn Thị Phi Anh 34.27% Đoàn Thị Thanh Hương 8.97% Trần Văn Lĩnh 7.05% Lê Thị Minh Thảo 5.36% 3. Hiểu biết về các chính sách kế toán áp dụng.  Các chính sách kế toán áp dụng đối với giao dịch quan trọng - Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành hàng tồn kho và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Việc trích lập dự phòng thực hiện theo hướng dẫn Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của BTC. - Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại nơi công ty giao dịch vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: PHAN LÊ NHẬT ANH Trang 47