Khóa luận Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt

pdf 100 trang thiennha21 21/04/2022 1970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_hoat_dong_digital_marketing_tai_cong_ty.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH XANH VIỆT LÊ THỊ HUỆ Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 1 năm 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH XANH VIỆT Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huệ TS. Hồ Thị Hương Lan Lớp: K50A – Marketing TrườngNiên khóa: 2016 –Đại2020 học Kinh tế Huế Huế, tháng 1 năm 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này em đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, bạn bè, gia đình và các anh chị làm việc tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Quản trị kinh doanh, cùng tất cả giảng viên của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý giá, bài học hay và kinh nghiệm sống. Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo vào các anh, chị làm việc tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô TS. Hồ Thị Hương Lan đã luôn sát cánh, tận tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và chỉnh sửa để giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình thực tập và hoàn bài thành khóa luận. Tuy nhiên, do còn hạn chế về thời gian cũng như kiến thức chuyên môn nên khóa luận không thể tránh khỏi còn nhiều sai sót. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài có thể hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện Trường Đại học KinhLê tế Thị Hu Huếệ
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do lựa chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1 Mục tiêu tổng quát 2 2.2 Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 3 4.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu 5 5. Bố cục đề tài 6 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN DIGITAL MARKETING CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH 7 1.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động digital marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch 7 1.1.1 Digital marketing 7 1.1.1.1 Khái niệm về digital marketing 7 1.1.1.3 Các kênh của digital marketing 11 1.1.1.4 Các bước tiến hành digital marketing 20 1.1.1.5 Website 22 1.1.1.6 Facebook 27 Trường1.1.2 Du lịch vàĐại xúc tiến trong học du lịch Kinh tế Huế32 1.1.2.1 Du lịch 32 1.1.2.2 Các kênh truyền thông trong kinh doanh và xúc tiến du lịch 34 SVTH: Lê Thị Huệ i
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 1.2 Một số vấn đề thực tiễn liên quan đến hoạt động digital marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch 36 1.2.1 Tình hình hoạt động digital marketing các doanh nghiệp tại Việt Nam 36 1.2.2 Ứng dụng hoạt động digital marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch . 40 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH XANH VIỆT 44 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 44 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 44 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu 46 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận 47 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 47 2.1.3.2 Chức năng của từng bộ phận 48 2.1.4 Các yếu tố nguồn lực của công ty 49 2.1.4.1 Vốn 49 2.1.4.2 Lao động 50 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt trong giai đoạn 2016 – 2018 51 2.1.5.1 Tình hình biến động khách du lịch của công ty 51 2.2 Thực trạng hoạt động digital marketing công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 53 2.2.1 Mục tiêu của các hoạt động digital marketing 53 2.2.2 Các công cụ digital marketing được triển khai 53 2.2.2.1 Webiste 53 2.2.2.2 Facebook 62 2.3 Đánh giá của khách hàng về hoạt động digital marketing của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 63 Trường2.3.1 Đặc điể mĐại mẫu nghiên chọcứu Kinh tế Huế 63 2.3.2 Đặc điểm hành vi khách hàng 66 2.3.2.1 Thời gian tìm kiếm thông tin khi tương tác với digital marketing 66 SVTH: Lê Thị Huệ ii
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.3.2.2 Khung giờ tìm kiếm thông tin 67 2.3.2.3 Các kênh thông tin biết đến Du lịch Xanh Việt 68 2.3.2.4 Mức độ quan tâm đến các loại thông tin của khách hàng 69 2.3.2.5 Hành vi của khách hàng khi tìm kiếm thông tin 70 2.3.3 Đánh giá của khách hàng đối với công cụ digital marketing của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 71 2.3.3.1 Đánh giá của khách hàng về website của công ty 71 2.3.3.2 Đánh giá của khách hàng về fanpage của công ty 73 2.3.4 Đánh giá chung về hoạt động digital marketing của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 75 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH XANH VIỆT 77 3.1 Định hướng phát triển digital marketing của công ty 77 3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động digital marketing tại công ty 78 3.2.1 Đối với website của công ty 78 3.2.2 Đối với fanpage của công ty 79 3.2.3 Xây dựng đội ngũ nhân viên có chuyên môn về digital marketing 80 3.2.4 Chú trọng phát triển thêm các công cụ digital marketing khác 81 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 1. Kết luận 82 2. Kiến nghị 83 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ iii
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Tổng quan về sử dụng digital ở Việt Nam tháng 1/2019 37 Hình 2: Các website phổ biến nhất Việt Nam tháng 1/2019 38 Hình 3: Giao diện trang chủ website: greentravelviet.com 54 Hình 4: Giao diện trang chủ website: dulichxanhviet.com 55 Hình 5: Tổng quan về website của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 57 Hình 6: Số lượng Index của hai trang web công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 58 Hình 7: Tốc độ tải trang của website: greentravelviet.com 59 Hình 8: Tốc độ tải trang của website: dulichxanhviet.com 60 Hình 9: Mức độ thân thiện với thiết bị di động của website công ty 61 Hình 10: Trang bìa fanpage: Du Lịch Xanh Việt – Green Travel Viet 62 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ iv
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016 2018 49 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty năm 2018 50 Bảng 2.3: Tình hình biến động khách du lịch của công ty giai đoạn 2016 2018 51 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 2018 52 Bảng 2.5: Thống kê hoạt động của fanpage Du lịch Xanh Việt từ tháng 9/2019 đến tháng 11/2019 63 Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu nghiên cứu 64 Bảng 2.7: Khoảng thời gian tìm kiếm thông tin 66 Bảng 2.8: Khung giờ tìm kiếm thông tin 67 Bảng 2.9: Kênh thông tin biết đến Du lịch Xanh Việt 68 Bảng 2.10: Mức độ quan tâm các loại thông tin của khách hàng 69 Bảng 2.11: Hành vi của khách hàng khi tìm kiếm thông tin về công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 71 Bảng 2.12: Đánh giá của khách du lịch về website Du lịch Xanh Việt 72 Bảng 2.13: Đánh giá của khách du lịch về fanpage Du lịch Xanh Việt 74 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Các bước tiến hành digital marketing 21 Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 48 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ v
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chọn đề tài Sự bùng nổ về internet cùng tốc độ phát triển của thời đại công nghệ 4.0 khẳng định vai trò của digital marketing đối với các doanh nghiệp. Digital marketing đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và đang dần thay thế gần như toàn bộ quan điểm quảng cáo truyền thông. Theo một báo cáo mới nhất của HubSpot vào cuối năm 2018 thì có khoảng 50% các doanh nghiệp đã ứng dụng digital marketing vào hoạt động kinh doanh của mình và khoảng 80% doanh nghiệp đưa ra quan điểm rằng quảng cáo truyền thống đã không còn mang lại hiệu quả. Trong khi đó digital marketing được đánh giá là giải pháp thay thế tuyệt vời. Việc ứng dụng này đã giúp các doanh nghiệp tăng doanh số và mở rộng thêm 30% thị phần so với trước đây. Theo một báo cáo khác giữa Google với IPSOS Hong Kong cho thấy doanh thu của các doanh nghiệp sử dụng digital marketing tăng cao gấp 2,8 lần so với những doanh nghiệp khác. Ngành du lịch là một trong những ngành được hưởng lợi rất nhiều với sự phát triển của digital marketing. Các doanh nghiệp du lịch ở Việt Nam dường như rất nhanh và dần chuyển mình trong cuộc cạnh tranh giành giật thị trường này. Bên cạnh việc tạo ra sản phẩm tốt, hướng tiếp thị dịch vụ đánh trúng vào tập khách hàng tiềm năng đang được các công ty trong lĩnh vực du lịch quan tâm. Theo kết quả nghiên cứu của Criteo thực hiện bởi Euromonitor International vào năm 2017 cho biết tại Việt Nam giai đoạn 2013 – 2016, doanh thu ngành du lịch trên nền tảng các ứng dụng di động đã tăng đến 58,1%. Điều đó có nghĩa là du lịch thông minh đang trở thành một xu thế, đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch muốn phát triển phải chú trọng tới các kênh digital marketing. Công ty TNHH Du lịch Xanh Việt được thành lập từ năm 2008 là một trong những công ty hoạt động về mảng du lịch có uy tín ở Thừa Thiên Huế. Công ty đã đem đến Trườngnhiều đóng góp cho sựĐạiphát triển v ềhọcdu lịch của ThKinhừa Thiên Huế nói tế riêng vàHuế Việt Nam nói chung. Cùng với sự cạnh tranh trong ngành du lịch ngày mạnh mẽ với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp về du lịch. Đồng thời là sự bùng nổ của thời đại internet và các SVTH: Lê Thị Huệ 1
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan phương tiện kỹ thuật số đòi hỏi công ty cần có những thay đổi trong hoạt động marketing của mình. Nắm bắt được xu hướng đó, công ty cũng đã ứng dụng một số công cụ digital marketing vào trong hoạt động kinh doanh của mình như website, Facebook, Tuy nhiên những công cụ này chỉ mới xây dựng cơ bản, chưa thực sự phát huy được hiệu quả mà các công cụ này có thể mang lại. Do vậy để phát huy nội lực của bản thân và tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế những thách thức thì công ty TNHH Du lịch Xanh Việt cần phải có chiến lược marketing phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay nhằm đem lại hiệu quả cao, thu hút được nhiều khách hàng. Vì vậy nên tôi đã quyết định lựa chọn đề “Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu về thực trạng hoạt động digital marketing của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động digital marketing tại công ty. 2.2. Mục tiêu cụ thể – Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến digital marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. – Phân tích thực trạng hoạt động digital marketing của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt. – Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động digital marketing của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động digital marketing của công ty TNHH Du lịch TrườngXanh Việt Đại học Kinh tế Huế – Đối tượng khảo sát: Khách hàng nội địa đã và đang sử dụng dịch vụ của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt. Lý do lựa chọn khách hàng nội địa bởi vì các hoạt động SVTH: Lê Thị Huệ 2
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan digital marketing công ty đang thực hiện phần lớn tập trung vào nhóm khách hàng này. Do đó, việc lựa chọn nhóm khách hàng nội địa để khảo sát sẽ có được những đánh giá một cách khách quan hơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về không gian Nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt. 3.2.2. Về thời gian Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động digital marketing của công ty trên nền tảng dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2016 – 2018 và dữ liệu sơ cấp thu thập vào tháng 10 năm 2019. 3.2.3. Về nội dung Digital marketing là một phạm trù rộng bao gồm digital online marketing (SEM, email marketing, content marketing, ) và digital offline marketing (radio marketing, mobile marketing, ) Tuy nhiên, hiện tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt mới chỉ thực hiện digital marketing chủ yếu trên hai công cụ website và Facebook. Do vậy nghiên cứu tập trung đánh giá hoạt động của hai công cụ này. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm: – Nghiên cứu lý thuyết về digital marketing, các công cụ chính, phổ biến, các chỉ số đánh giá hiệu quả và cách thức xây dựng các kênh digital marketing. Thu thập và tìm hiểu các thông tin thông qua sách vở, báo cáo, tạp chí, website, – Các thông tin chung về công ty TNHH Du lịch Xanh Việt, các thông tin này được thu thập thông qua số liệu công ty cung cấp, thông tin từ trang web công ty. Trường– Thu thập kết quĐạiả thống kê vhọcề các hoạt đKinhộng digital marketing tế c ũngHuế như các công cụ đang được Du lịch Xanh Việt thực hiện như thống kê trên Facebook về lượt tiếp cận, tương tác, phản hồi SVTH: Lê Thị Huệ 3
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 4.1.2. Dữ liệu sơ cấp  Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn chuyên sâu nhân viên marketing, những người trực tiếp thực hiện các hoạt động digital marketing tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt, nhằm biết và hiểu rõ hơn các hoạt động digital marketing mà công ty đã và đang triển khai, hiệu quả, chi phí cho các hoạt động đó.  Khảo sát: Thu thập thông tin thông qua hình thức phát bảng hỏi cho những đối tượng đã và đang là khách hàng nội địa của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt, để tìm hiểu và phân tích thực tiễn hoạt động digital marketing mà công ty đang thực hiện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động digital marketing của công ty. Hình thức tiếp cận khách hàng là tiến hành đi theo tour du lịch do công ty tổ chức để thực hiện việc phát bảng hỏi khảo sát khách hàng. Đối với những tour không tham gia trực tiếp được thì việc phát bảng hỏi nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ các anh chị nhân viên của công ty có tham gia các tour du lịch đó.  Chọn mẫu: Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu tiên được tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, sử dụng phép chọn mẫu không lặp, với yêu cầu mức độ tin cậy là 95%, và sai số chọn mẫu không vượt quá 10% kích cỡ mẫu. Công thức mẫu theo Cochran (1977) như sau: ∝ . . (1 − ) Trong đó: = n: Kích thước mẫu. Trường : Giá trĐạiị tới hạn tương họcứng với độKinhtin cậy (1- α). V ớtếi mức ýHuế nghĩa α = 0,05,∝⁄ thì độ tin cậy (1-α) = 0,95 nên = 1,96. : tỷ lệ tổng thể. ∝⁄ SVTH: Lê Thị Huệ 4
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan : sai số mẫu cho phép, ε = 0,1 (ε = 10%). Để đảmε bảo kích thước mẫu là lớn nhất và được ước lượng có độ lớn an toàn nhất thì phải đạt cực đại. Do đó ta chọn = 0,5 thì = 0,5, ta có số quan sát trong( 1m−ẫu theo) công thức là: (1 − ) 1,96 0,5 (1 − 0,5) Để đảm bảo cỡ mẫu khảo sát= phù hợp để đưa vào phân= 97 tích, nghiên cứu nên tôi 0,1 quyết định tiến hành khảo sát 110 khách hàng. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện. Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà người thực hiện khảo sát có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí. Dựa trên phương pháp chọn mẫu chọn ra những đối tượng thuận tiện cho việc khảo sát trong số những khách hàng nội địa của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt. 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu Số liệu thu thập sẽ được tổng hợp, làm sạch, mã hóa và xử lý trên phần mềm phân tích thống kê SPSS 20.0. Thống kê mô tả: Sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê như: giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (Std Deviation) của các biến quan sát, sử dụng các bảng tần suất mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu nghiên cứu. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Kiểm định Trườngnhằm loại bỏ các bi ếnĐại không phù hhọcợp và hạn ch Kinhế các biến rác trong tế quá trìnhHuế nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Các biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng 0,6. SVTH: Lê Thị Huệ 5
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 5. Bố cục đề tài Bố cục đề tài bao gồm ba phần chính như sau: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. + Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến digital marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch + Chương 2: Đánh giá hoạt động digital marketing của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt + Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động digital marketing tại công ty TNHH Du lịch Xanh Việt Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ 6
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN DIGITAL MARKETING CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH 1.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động digital marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch 1.1.1 Digital marketing 1.1.1.1 Khái niệm về digital marketing Digital marketing (Tiếp thị số) là các hoạt động marketing sản phẩm/dịch vụ mà có mục tiêu rõ ràng, có thể đo lường được, có tính tương tác cao có sử dụng công nghệ số (digital) để tiếp cận và giữ khách hàng. Mục tiêu của digital marketing chính là tăng độ nhận diện thương hiệu, xây dựng lòng tin và tăng lượt bán hàng. Đặc điểm khác biệt nhất của digital marketing so với marketing truyền thống chính là việc sử dụng các công cụ số (điển hình là internet) như một công cụ cốt lõi không thể thiếu Theo một định nghĩa khác, digital marketing là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử - Nguồn: SAS software & Business Dictionary. Truyền thông điện tử là phương tiện truyền thông sử dụng điện tử (môi trường trực tuyến như: email, website, mạng xã hội ) hoặc năng lượng điện (các thiết bị điện tử như tivi, radio, điện thoại, ) cho người cuối cùng (khán giả) truy cập nội dung. Điều này trái ngược với phương tiện truyền thông tĩnh (chủ yếu là phương tiện in), ngày nay thường được tạo ra bằng điện tử, nhưng không đòi hỏi người dùng phải truy cập vào các thiết bị điện tử dưới dạng in. 1.1.1.2 Các đặc điểm cơ bản của digital marketing Trường Measurable (cóĐại khả năng đo học lường) Kinh tế Huế Digital marketing thì có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (Google Analytics chẳng hạn). Chúng ta có thể biết SVTH: Lê Thị Huệ 7
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không. Công việc đo lường để đánh giá hiệu quả marketing trở lên chính xác, nhanh chóng hơn rất nhiều so với hình thức marketing truyền thống. Đây là một trong những ưu điểm mà mà marketing truyền thống không làm được và điều này khiến cho digital marketing trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà làm marketing.  Targetable (nhắm đúng khách hàng mục tiêu) Việc nhắm đúng khách hàng mục tiêu cho từng chiến dịch marketing là điều tối quan trọng cho công ty. Tuy nhiên đây không phải là việc dễ. Khách hàng mục tiêu là tâm điểm của chiến dịch marketing, với digital marketing ta có thể thao tác nhanh chóng để xác định và hướng tới khách hàng mục tiêu của mình. Nhắm đúng khách hàng mục tiêu giúp chiến dịch digital marketing gia tăng gấp bội hiệu quả. Có rất nhiều chiến lược khác nhau. Nhưng tựu chung lại, nếu công ty có chiến dịch marketing thành công, nhắm tới đúng đối tượng khách hàng mục tiêu thì thu được thành quả rất lớn.  Optimize able ( có thể tối ưu) Chiến dịch marketing cần được tối ưu hóa. Đó là quy trình phân tích kiểm tra và tối ưu hóa giúp doanh nghiệp: – Xác định được việc gì nên làm và việc gì không nên làm – Xác định được kênh nào sẽ cho nhiều lượt tương tác và chuyển đổi nhất – Nghiên cứu kỹ hơn về nhân khẩu học và hành vi của người dùng – Xác định được từ khóa nào mang lại nhiều lượt tương tác nhất (nhằm sử dụng cho hoạt động quảng cáo trả tiền về sau) Với digital marketing, ta có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để thực hiện tối Trườngưu hóa dễ dàng, tốc độĐạivà đưa ra k ếthọc quả chính xác Kinh như: tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ 8
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan – Google Analytics: Một ứng dụng miễn phí và cực kỳ hiệu quả được cung cấp bởi Google, nó cho phép tiếp cận đến những nguồn thông tin có giá trị như lượt tương tác hay các thông tin quan trọng khác về website. – Clicky: Đây cũng là một trang web hỗ trợ việc giám sát, phân tích, đồng thời phản ánh lượt tương tác trên Blog và Website trong khoảng thời gian người dùng ở trên website/Blog. – Statcounter: Một công cụ miễn phí nữa giúp giúp phân tích lượt tương tác trên website để giám sát các hoạt động của người dùng trong khoảng thời gian người dùng hoạt động trên website. – HubSpot: Đây là một nền tảng tốt cho việc tiến hành phân tích. Đây được xem là một công cụ lý tưởng dành cho các doanh nghiệp nhỏ để đo lường lượt tương tác và inbound marketing. – Adobe Marketing Cloude: Nền tảng tích hợp này có thể cung cấp cho thời gian thực tế mà người dùng lưu lại trên website và những phân tích dự đoán liên quan đến hiệu suất website. – GoSquared: Nền tảng cho việc giám sát thời gian người dùng lưu lại trên website. Công cụ này sẽ giúp theo dõi doanh thu và ROI của một trang thương mại điện tử eCommerce. – Moz Analytics: Moz là một nền tảng phân tích toàn diện, được tích hợp giữa: Tìm kiếm, Social, Social Listening và phân tích Inbound Marketing. – Webtrends: Công cụ này có thể đo lường hoạt động trên nhiều kênh khác nhau như điện thoại di động, website, social.  Addressable (xác định) Digital marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. TrườngTừ đó ta có thể đ ịnhĐại lượng đượ chọc hiệu quả cho Kinhcác biến, các sản phtếẩm m ớHuếi ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự SVTH: Lê Thị Huệ 9
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường.  Interactively (có tính tương tác) Tương tác từ doanh nghiệp với khách hàng không chỉ giúp khuyến khích khách hàng mua hàng và sử dụng sản phẩm của công ty. Nó còn góp phần không nhỏ giúp công ty có được các khách hàng trung thành sau này. Lý do là khi tương tác với khách hàng, doanh nghiệp có thể tổng hợp ý kiến, thấu hiểu mong muốn (insight) khách hàng và từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ đi kèm phù hợp. Hãy để khách hàng tham gia và tương tác, trao đổi quan điểm ý kiến của mình về sản phẩm, sự kiện của doanh nghiệp. Khi làm như vậy, khách hàng sẽ cảm thấy phấn khích khi được đóng góp ý kiến cá nhân của mình và điều đó được trân trọng. Hơn thế nữa, khách hàng sẽ yếu thích nhãn hàng của công ty hơn vì chính công ty quan tâm đến họ, tăng uy tín cho thương hiệu.  Relevancy ( tính liên quan) Nội dung được gửi gắm qua các chiến dịch marketing muốn có hiệu quả thì phải có tính liên quan, kết dính với nhau và với xu hướng, mối quan tâm của người tiêu dùng. Có vậy nội dung mới nhanh chóng được đón nhận và nhờ đó chiến dịch marketing thành công.  Viral able (có khả năng phát tán) Viral marketing về bản chất là khuyến khích cá nhân lan truyền nội dung thông điệp tiếp thị mà doanh nghiệp gửi gắm. Từ đó tạo tiềm năng phát triển theo hàm mũ gây ảnh hưởng sâu rộng tới cộng đồng qua thông điệp mà công ty muốn truyền tải. Thông qua 6 chiến lược dưới, viral marketing sẽ làm thúc đẩy nhanh chóng quá trình lan truyền trên internet mà marketing truyền thống không làm được. Trường Tặng sản phẩm hoĐạiặc dịch vụ cóhọc giá trị: Kinh tế Huế Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác: Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn: SVTH: Lê Thị Huệ 10
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Khai thác hành vi và động lực: Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có: Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác:  Accountable (khả năng tính toán chính xác) Digital marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường. 1.1.1.3 Các kênh của digital marketing Digital Marketing Online Marketing Offline Marketing Search engine marketing (SEM) Enhanced offline marketing Social media marketing (SMM) Radio marketing Content marketing Television marketing Affiliate marketing Mobile marketing Email marketing a. Digital online marketing  Search engine marketing (SEM) – Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm TrườngHiểu chính xác thì Đại SEM là một họchình thức marketing Kinhonline, áp tếdụng vàoHuế các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Coccoc, Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu SVTH: Lê Thị Huệ 11
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ search (tìm kiếm), và đây là thời điểm, vị trí để làm SEM. SEM bao gồm hai thành phần chính là SEO và PPC: Search engine optimization (SEO) - Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quá trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một website hoặc một trang web trong ‘kết quả chưa thanh toán’ của một công cụ tìm kiếm web. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn. Ưu điểm: Chi phí thấp: đây là công cụ mạnh mẽ với mức đầu tư thấp so với việc quảng cáo từ khóa trên Google. Nếu sử dụng phương pháp này chúng ta có thể tiết kiệm từ 30 đến 60% chi phí Hiệu quả cao: Những website sử dụng dịch vụ SEO website sẽ được xuất hiện 24/24 trên trang tìm kiếm của Google và đây được xem là một trong những ưu điểm lớn nhất của dịch vụ SEO. Phổ biến trên diện rộng: Những website được SEO sẽ được chia sẻ link trên những trang xã hội như Facebook và những kênh rao vặt khác. Từ đó những thông tin về sản phẩm, dịch vụ của bạn sẽ được biết đến nhiều hơn ngoài trang thông tin chính là Google. Trường Rủi ro thấp: trên Đại thực tế hầu họcnhư việc kinh Kinh doanh từ khóa nàytế không Huế gặp rủi ro bởi vì nó được thực hiện bởi một quá trình phức tạp và đòi hỏi chuyên môn cao. Khách SVTH: Lê Thị Huệ 12
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan hàng có thể yên tâm và ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể đo lường được lượng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp mình. Uy tín thương hiệu tăng: Dịch vụ SEO về bản chất là đưa website lên top tìm kiếm của Google mỗi khi có người tìm kiếm. Nhờ đó mà những người truy cập ngầm hiểu rằng thương hiệu của bạn là một thương hiệu mạnh, uy tín, có lượng truy cập lớn. Pay-per-click advertising (PPC) - Quảng cáo trả phí cho mỗi lần nhấp chuột PPC là viết tắt của pay-per-click, một mô hình marketing trên internet, trong đó các nhà quảng cáo phải trả phí mỗi khi một trong số các quảng cáo của họ được nhấp. Về cơ bản, đó là cách mua lượt truy cập vào trang web. Quảng cáo công cụ tìm kiếm (search engine advertising) là một trong những hình thức phổ biến nhất của PPC. Nó cho phép các nhà quảng cáo đặt giá thầu cho vị trí đặt quảng cáo trong liên kết được tài trợ của một công cụ tìm kiếm (chủ yếu là Google) khi ai đó tìm kiếm một từ khóa liên quan đến việc chào bán kinh doanh của họ. Ưu điểm: Nhanh xuất hiện trên công cụ tìm kiếm chứ không phải mất nhiều thời gian như SEO. Độ phủ từ khóa rộng, có thể cùng một lúc quảng cáo vài chục từ khóa. Biến quảng cáo nhanh chóng, đo được chính xác hiệu quả của quảng cáo.  Content marketing (Tiếp thị nội dung) Content marketing là hoạt động marketing dựa vào việc đưa những content (nội dung) có có giá trị, có ích, thu hút và liên quan đến sản phẩm tới khách hàng. Content marketing trong thời đại ngày nay đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và giữ chân khách hàng ở lại với doanh nghiệp. Content marketing cần đáp ứng các yêu cầu: có ích; nổi bật; thu hút và độc đáo. TrườngContent marketing không Đại phải là vihọcết quảng cáo, Kinh cũng không phả i tếtruyền thông,Huế cũng không phải thứ gì quá thần thánh. Content marketing cũng cần có các ý tưởng hay để chiếm lĩnh trái tim khách hàng SVTH: Lê Thị Huệ 13
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Ưu điểm: Tăng nhận thức về thương hiệu: Khi khách hàng tiềm năng và người mua tìm kiếm thông tin để tìm câu trả lời cho các vấn đề của họ, thương hiệu của bạn được hiện diện. Tăng sự yêu thích thương hiệu: Content marketing giúp tăng cường mối quan hệ giữa thương hiệu của bạn với người quan tâm. Nó cũng giúp thương hiệu dần trở thành Top of Mind trong tâm trí khách hàng khi họ nghĩ tới ngành của bạn. Phạm vi tiếp cận lớn hơn với chi phí thấp hơn: Đây không phải là chiến lược ngắn hạn. Theo thời gian, chuỗi nội dung tuyệt vời của bạn vẫn sẽ tiếp tục tiếp cận nhiều khách hàng tiềm năng và họ sẽ quan tâm hơn.  Social media marketing (SMM) - Tiếp thị thông qua mạng xã hội Social media marketing là việc sử dụng các nền tảng phương tiện truyền thông xã hội như Facebook, Linkedin, Zalo hay Tiktok để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngày nay, chúng ta được biết đến nhiều nền tảng phương tiện truyền thông xã hội nhưng chúng thường không hoạt động theo cùng một cách. Mỗi nền tảng sẽ có những đặc điểm riêng để trở nên khác biệt trong mắt người dùng của họ. Bạn cũng biết, Facebook và Linkedin không được chúng ta sử dụng cùng một mục đích, mặc dù chúng đều là các nền tảng social media. Bởi vậy, khi thực hiện hoạt động marketing trên social media, cần tùy chỉnh nội dung của mình sao cho phù hợp với ngữ cảnh của nền tảng đã lựa chọn. Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa mạng xã hội trở nên phổ biến hơn, quảng cáo qua mạng xã hội không còn xa lạ với các doanh nghiệp. Đây là công cụ tương tác hiệu quả giữa doanh nghiệp và khách hàng nhằm mục đích marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải pháp thắc mắc . Hiện nay mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam là: Facebook là một mạng xã hội, cho phép mọi người kết nối với nhau. Sự kết nối Trườngkhông bị cản trở bở i khoĐạiảng cách đhọcịa lý. Facebook Kinh là 1 ứng dụng tếweb, App Huế được cài đặt trên máy tính, điện thoại hoặc tablet. Chỉ cần bạn có thiết bị điện tử như trên và có kết nối internet, bạn sẽ dùng được facebook. Facebook được xem là tài khoản ảo trên SVTH: Lê Thị Huệ 14
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan mạng phản ánh cuộc đời bên ngoài chân thực nhất. Facebook có quyền tự hào về điều này. Mọi người dùng facebook để chia sẻ những nỗi niềm, tâm sự của bản thân. Dùng Facebook để chia sẻ những khoảnh khắc của cuộc đời. Dùng facebook để chia vui, tán gẫu với bạn bè. Những người cao thủ hơn thì dùng facebook để phục vụ mục đích kinh doanh, quảng bá . Instagram là ứng dụng chia sẻ ảnh và video miễn phí trên Apple iOS, Android và Windows Phone. Chúng ta có thể đăng tải ảnh hoặc video lên dịch vụ và chia sẻ chúng với người theo dõi của mình hoặc với một nhóm bạn bè chọn lọc. Họ có thể xem, bình luận và thích bài viết mà bạn bè chia sẻ trên Instagram. Bất kỳ ai từ 13 tuổi trở lên đều có thể tạo tài khoản bằng cách đăng ký địa chỉ email và chọn tên người dùng. Instagram cũng giống như Facebook hay Twitter mục đích chính là kết nối người dung với bạn bè, đồng nghiệp, những người sử dụng khác có chung sở thích với mình. Twitter là mạng xã hội trực tuyến miễn phí cho phép người dùng đọc, trao đổi và cập nhật các mẩu tin nhỏ gọi là tweets. Những mẩu tweet được giới hạn tối đa 140 ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người dùng hoặc có thể đính kèm thêm các hashtag để tiếp cận đến nhiều đối tượng hơn. Youtube là 1 sản phẩm của google. Đây là 1 trang web lưu trữ chia sẻ video trực tuyến phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Đến với Youtube bạn có thể xem rất video từ trên khắp nơi trên thế giới, từ những video cho trẻ em, tv show, các video hướng dẫn, khóa học . Video trên youtube nói chung là nhiều vô số kể. Với các video bạn đăng tải lên Youtube bạn hoàn toàn có thể kiếm tiền từ nó nếu có sự đầu. Bạn có thể xem Youtube trên đa dạng những nền tảng thiết bị khác nhau, từ thiết bị máy tính cho đến di động, chỉ cần có kết nối internet. Tốc độ load các video nhanh chóng mang lại Trườngtrải nghiệm tốt cho ngư Đạiời dùng trong học quá trình s ửKinhdụng. Dịch vụ qu ảtếng cáo tHuếừ kênh này cũng mang lại những lợi ích không chỉ cho Youtube mà còn cho cả các doanh nghiệp, SVTH: Lê Thị Huệ 15
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan nhà quảng cáo mà còn cho tất cả các người dùng lẫn các nhà sản xuất nội dung, các Youtube Partner Ưu điểm chung của mạng xã hội là: Độ tương tác cao: là một trong những ưu điểm nổi trội của marketing qua mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách hàng, thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc mắc khó khăn của họ Từ đó kiểm soát tối đa các vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh. Tiết kiệm chi phí: Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, doanh nghiệp hoàn toàn có thể thu lại kết quả tích cực. Xu hướng marketing trên mạng xã hội (Social Network) đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Ngoài những đặc điểm đó, lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho doanh nghiệp còn thể hiện qua: + Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu. + Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng. + Các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại trong "thế giới thực". + Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng. + Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đồng thời tăng độ nhận biết thương hiệu. + Gia tăng trải nghiệm của người dùng  Affiliate marketing (Tiếp thị liên kết) Affiliate marketing (tiếp thị liên kết) là hình thức quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà cung cấp muốn thông qua các kênh quảng bá trực tuyến (blog, fanpage, group, ) của những người chạy quảng cáo và tiếp thị sản phẩm (publisher) đến khách Trườnghàng. Đại học Kinh tế Huế Affiliate marketing là một loại hình marketing dựa trên mô hình tính phí quảng cáo CPA (cost per action). SVTH: Lê Thị Huệ 16
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan CPA là mô hình tính phí quảng cáo tối ưu nhất hiện nay khi dựa trên hành động của người dùng. Nhà cung cấp sẽ trả tiền hoa hồng cho publisher khi khách hàng thực hiện mua hàng.  Email marketing (Tiếp thị qua thư điện tử) Email marketing là hình thức sử dụng email (thư điện tử) mang nội dung về thông tin/bán hàng/tiếp thị/giới thiệu sản phẩm đến khách hàng mà mình mong muốn. Mỗi email được gửi đến khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng hiện tại có thể coi là email marketing. Ưu điểm: Tiếp cận tốt: Đây là công cụ giúp bạn tiếp cận với khách hàng với quy mô rộng khắp và số lượng lớn. Trong một chiến dịch, bạn có thể gửi từ 3000 – 5000 email đến khách hàng. Tự động hóa chiến dịch email marketing: Không giống như marketing trực tiếp, email marketing có thể hoạt động một cách tự động. Công ty có thể dễ dàng lập lịch gửi email theo tháng hoặc tuần một cách hiệu quả. Theo dõi dữ liệu: Với email marketing, có thể sắp xếp và theo dõi tất cả dữ liệu để cải tiến các hoạt động kinh doanh cũng như hiểu được cách thức hoạt động của chiến dịch email marketing. Tiết kiệm chi phí: Khi so sánh giữa email marketing và marketing trực tiếp thì email marketing có một ưu điểm tuyệt vời về hiệu quả sử dụng chi phí. Một chiến dịch marketing trực tiếp có thể tiêu tốn dăm ba triệu đồng cho những lá thư chỉnh chu in trên giấy, trong khi email marketing gần như không tốn gì cả mà vẫn có thể “lung linh”. Những điều lưu ý khi sử dụng email marketing Trường Spam: Một số Đạicông ty cho học rằng, càng gửKinhi nhiều email vớtếi các nHuếội dung đa dạng thì càng dễ được chú ý, nhưng sự thật thì không phải thế. Email marketing SVTH: Lê Thị Huệ 17
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan cần việc phân tích dữ liệu khách hàng và gửi các email liên quan tới họ, chứ không phải spam họ. Chỉ gửi email quảng cáo, giới thiệu mà không đem lại lợi ích cho khách hàng: Tất cả mọi người đều mong muốn được lợi, khách hàng cũng thế. Để tối ưu hóa hoạt động email marketing, bạn nên gửi email thông báo cho khách các chương trình giảm giá, tặng họ quà tặng, voucher cũng như các tài liệu có ích cho họ. Có như vậy, email trong chiến dịch email của bạn mới không bị khách hàng cho vào mục spam. Nội dung quá dài và nhàm chán: Dù email marketing có bao gồm quà tặng và tỷ thứ hấp dẫn đi chăng nữa, nếu bạn không biết cách viết nội dung sao cho hấp dẫn và thân thuộc, chiến dịch email marketing cũng sẽ nhanh chóng thất bại. Không gửi email thường xuyên: Bạn nên có chiến dịch email marketing với tần suất gửi cụ thể, nghĩa là cứ đúng khoảng thời gian nào, khung giờ nào, thì người nhận sẽ nhận được email. Email marketing cũng cần có lịch trình cụ thể và thông minh. b. Digital offline marketing  Enhanced offline marketing Đây là hình thức marketing hoàn toàn ngoại tuyến, nhưng được tăng cường bởi các thiết bị điện tử. Các loại phổ biến của Marketing ngoại tuyến tăng cường là: Bảng quảng cáo điện tử (LED) Trình diễn sản phẩm kỹ thuật số Các mô hình mẫu sản phẩm số  Radio marketing (Tiếp thị qua đài phát thanh) Đài phát thanh đã từng là một trong những kênh marketing hiệu quả nhất. Kể từ khi đài phát thanh chuyển dần sang môi trường internet, nó đã không còn là một kênh offline lớn như tivi. Bạn có thể bắt gặp đài phát thanh vào mỗi ngày thông qua loa phường/xã hay trong Trườngnhững lúc ngồi trên ô tôĐại bật radio theohọc tần số. Kinh tế Huế Hai loại phổ biến của radio marketing là: Quảng cáo trên đài (radio commercials) SVTH: Lê Thị Huệ 18
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hiển thị tài trợ (show sponsoring)  Television marketing (Tiếp thị qua truyền hình) Lần chính thức đầu tiên, quảng cáo truyền hình trả tiền đã được phát sóng ở Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 7 năm 1941 trên đài WNBT của New York (sau đó là WNBC) trước trận đấu bóng chày giữa Brooklyn Dodgers và Philadelphia Phillies. Nguồn: Wikipedia Quảng cáo truyền hình đã xuất hiện được hơn nửa thế kỷ (trước khi có tivi màu) và cho đến nay nó vẫn được coi là một kênh quảng cáo hiệu quả bởi đa phần mọi người ở khu vực nông thôn đều xem truyền hình nhiều giờ mỗi ngày. Quảng cáo truyền hình vô cùng tốn kém, nó có thể ‘đốt hết’ ngân sách một cách nhanh chóng. Các loại phổ biến của TV marketing là: Quảng cáo truyền hình Tài trợ chương trình  Mobile marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động) Cuối cùng, kênh phát triển nhanh nhất và lớn nhất của digital offline marketing là marketing qua điện thoại. Các loại phổ biến của quảng cáo trên điện thoại là: Chào hàng qua điện thoại (cold calling) Marketing qua tin nhắn văn bản dưới dạng mã giảm giá – quà tặng – chương trình dành cho khách hàng trung thành – chúc mừng sinh nhật (text message marketing) QR codes Ưu điểm: Có thể gửi thông điệp đến từng khách hàng: Thay vì quảng cáo trên những pano, áp phích lớn và hy vọng một vài trong số những khách hàng tiềm năng đi qua có thể Trườngnhìn thấy chúng, thì vĐạiới marketing họcqua điện tho ạKinhi, doanh nghiệp cótế thể gâyHuế sự chú ý đối với từng khách hàng một. SVTH: Lê Thị Huệ 19
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Tiếp cận đến từng khách hàng mọi lúc mọi nơi: Theo một nghiên cứu thì người dùng mang theo chiếc điện thoại di động của mình trong 90 thời gian hoạt động ban ngày của họ. Vì vậy mà khả năng khách hàng nhận được thông tin qua điện thoại di động từ phía doanh nghiệp là rất lớn. Có sự tương tác hai chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp: Thông qua marketing qua điện thoại, doanh nghiệp có thể truyền tải thông tin cần thiết một cách đơn giản giúp khách hàng có đủ thông tin cho những lựa chọn đúng nhất. Đồng thời, marketing qua điện thoại cũng là một công cụ đặc biệt cho phép người nhận có thể phản hồi ngay lập tức nếu họ sẵn sàng mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Chi phí thực hiện thấp: So với các hình thức quảng cáo qua truyền hình, báo chí thì marketing qua điện thoại lại có chi phí rẻ hơn cả. Chi phí cho việc gọi điện thoại, gửi SMS, MMS nhỏ hơn rất nhiều so với việc in ấn, thuê quảng cáo trên truyền hình hay báo chí Có tiềm năng tạo hiệu quả marketing lan tỏa: Người sử dụng điện thoại di động thường thích chuyển những thông điệp quan trọng và có ích cho nhóm người thân, bạn bè của họ, đặc biệt nếu đó là những thông tin mà họ đang quan tâm, hoặc những lợi ích mà họ có thể nhận được như phiếu giảm giá, khuyến mãi 1.1.1.4 Các bước tiến hành digital marketing Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ 20
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Lập kế Đo lường Xác định hoạch Lựa chọn Phân tích và điều mục tiêu digital công cụ chỉnh marketing Sơ đồ 1: Các bước tiến hành digital marketing  Bước 1: Phân tích Một trong những yếu tố quyết định thành công của một kế hoạch digital marketing là phân tích. Cần phân tích rõ thị trường và phân khúc khách hàng của doanh nghiệp ở đâu? Bạn cần xác định đúng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp và phân tích những hành vi cụ thể của họ. Ngoài ra bạn cũng nên dành một ít thời gian để phân tích đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.  Bước 2: Xác định mục tiêu Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình khi bắt đầu tham gia vào digital marketing, mục tiêu càng rõ ràng và cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp có một định hướng rõ ràng cho kế hoạch của mình. Ngoài ra mục tiêu cụ thể còn giúp cho người làm marketing cho doanh nghiệp và doanh nghiệp dễ dàng tiến hành đo lường và phân tích hiệu quả của kế hoạch digital marketing. Một số mục tiêu trong kế hoạch digital marketing: Trường Xây dựng độ nhận Đại biết thương học hiệu qua internet Kinh tế Huế Thu thập dữ liệu khách hàng và khách hàng tiềm năng Xây dựng cộng đồng khách hàng thân thiết, trung thành SVTH: Lê Thị Huệ 21
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Doanh thu kỳ vọng từ internet  Bước 3: Lập kế hoạch digital marketing Sau khi đã phân tích và xác định mục tiêu cụ thể, việc tiếp theo cần làm của nhà cung cấp dịch vụ là lên kế hoạch Digital Marketing. Kế hoạch càng chi tiết thì càng dễ dàng quản lí và hiệu quả càng cao. Các tiêu chí cần được xác định rõ trong bản kế hoạch: Thông điệp và đối tượng tiếp nhận quảng cáo Ngân sách Thời gian chạy chiến dịch Hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch. Những rủi ro có thể gặp  Bước 4: Lựa chọn công cụ Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng từng công cụ để thực hiện một cách hiệu quả. Một số công cụ như: SEO (Search Engine Marketing) Quảng cáo Google (Google Adwords) Social Media Marketing: Facebook Marketing, Blog Marketing Email Marketing Mobile Marketing  Bước 5: Đo lường và điều chỉnh Một trong những ưu thế vượt trội của digital marketing so với marketing truyền thống là khả năng đo lường cực tốt dựa trên những con số thống kê cụ thể. Đồng thời bạn có thể dễ dàng điều chỉnh kế hoạch digital marketing trong quá trình thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả kế hoạch digital marketing. 1.1.1.5 Website TrườngWebsite (tạm dịch Đạilà "Trang mạng"), học còn gọi làKinh trang web, là một tế tập hợp Huế các trang web con, bao gồm văn bản, hình ảnh, video, flash v.v website chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ lưu trữ trên các máy chủ chạy online trên đường truyền World SVTH: Lê Thị Huệ 22
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Wide của Internet. Website được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại CERN, Geneva, Switzerland. Hiện nay, để một website có thể vận hành trên môi trường Word Wide, cần bắt buộc có 3 phần chính: Tên miền (là tên riêng và duy nhất của website). Hosting (là các máy chủ chứa các tệp tin nguồn). Source code (là các tệp tin html, xhtml, hoặc một bộ code/cms) Website được tương tác và hiển thị đến với người dùng thông qua các phần mềm gọi là "Trình duyệt web" với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và các thông tin khác ở trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng toàn cầu hoặc mạng nội bộ. Website được tạo nên bởi các nhà thiết kế web. Ngày nay, thuật ngữ website được sử dụng rất phổ thông, người người, nhà nhà đều có thể truy cập một website ở bất kì đâu có kết nối internet hoặc có kết nối sóng di động. Với các doanh nghiệp, cá nhân thường xuyên tương tác với cộng đồng online thì website là công cụ tốt nhất và duy nhất giúp họ quảng bá hình ảnh, sản phẩm, thông tin, của mình. Và từ đó các dịch vụ thiết kế web chuyên nghiệp ra đời nhằm đáp ứng điều đó. Lợi ích của website: Tăng khả năng tiếp cận khách hàng: Nếu doanh nghiệp không có trang web riêng, khách hàng sẽ chỉ có thể mua sản phẩm, nhận dịch vụ và tương tác với chủ doanh nghiệp trong giờ hành chính ngoài. Điều này khiến các dịch vụ cũng như hoạt động của doanh nghiệp bị giới hạn. Tuy nhiên, mọi thứ sẽ thay đổi nếu doanh nghiệp xây dựng một trang web riêng. Không bị giới hạn về thời gian, không gian, tăng khả năng tiếp cận khách hàng và thực thi những Trườngđãi ngộ một cách kịp thĐạiời. học Kinh tế Huế Tăng phạm vi khách hàng: SVTH: Lê Thị Huệ 23
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Một cửa hàng địa phương có thể thu hút được khách địa phương nhưng lại là hạn chế đối với những khách hàng ở khu vực khác. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp xây dựng một trang web riêng thì phạm vị khách hàng sẽ không bị giới hạn. Cơ hội nhận được đơn đặt hàng của khách từ khắp mọi nơi trên đất nước sẽ ngày càng tăng cao. Tăng tính tương tác: Khi có một trang web riêng, doanh nghiệp sẽ giúp khách hàng tìm kiếm một cách nhanh chóng các sản phẩm và hiển thị những dịch vụ mong muốn. Điều này làm giảm bớt thời gian tìm kiếm cho khách hàng và đưa doanh nghiệp lên một thứ hạng tốt hơn. Xúc tiến kinh doanh hiệu quả: Các phương án để xúc tiến kinh doanh thông thường là quảng cáo trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, chi phí cho các loại hình này lại quá cao trong khi xây dựng một trang web riêng, doanh nghiệp chỉ phải mất một khoản nhỏ cho việc đầu tư và bảo trì trang thiết bị. Dịch vụ khách hàng hiệu quả: Không chỉ giúp khách hàng tìm được sản phẩm ưng ý mà còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhanh chóng và hiệu quả. Những thắc mắc và câu hỏi của khách hàng về sản phẩm sẽ được phản hồi tích cực. Nền tảng cho sản phẩm bán hàng: Mọi người luôn bận rộn với guồng quay của công việc vì vật họ có rất ít thời gian để đi mua sắm. Đó là lý do tại sao, mua sắm trực tuyến đang dần lên ngôi. Các trang web là nền tảng tốt để giới thiệu sản phẩm và bán hàng. Điều này không chỉ phù hợp với khách hàng địa phương mà còn với khách hàng trên toàn thế giới. Xây dựng thương hiệu: Xây dựng thương hiệu là điều đáng quan tâm của một doanh nghiệp và trang web Trườngsẽ giúp doanh nghiệ p Đạilàm điều này. học Nó phản ánh Kinh một hình ảnh chuyêntế nghiHuếệp thông qua giao diện và các hoạt động của doanh nghiệp. Địa chỉ email, tên miền và cách giao tiếp với khách hàng qua web giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín, tạo dựng thương hiệu và truyền bá hình ảnh trên toàn thế giới. SVTH: Lê Thị Huệ 24
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Xác định khách hàng tiềm năng: Với sự giúp đỡ của các hình thức trực tuyến, các cuộc điều tra có sẵn trên web, khách hàng có thể để lại ý kiến của mình, truy vấn và thể hiện quan điểm về doanh nghiệp. Chi tiết cá nhân của khách hàng như tên, số điện thoại liên lạc, thu thập thông tin thông qua đó, doanh nghiệp sẽ tìm được các khách hàng “ruột” đầy tiềm năng. Dễ dàng tuyển dụng: Một trong web có thể là nguồn tốt để tuyển dụng nhân viên cho tương lai. Vị trí tuyển dụng việc có thể được quảng cáo trên web và các ứng cử viên quan trọng, phù hợp với vị trí đang tìm kiếm có thể được yêu cầu nộp hồ sơ trực tuyến hoặc gửi vào địa chỉ email của công ty. Bằng cách này, khâu tuyển dụng sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Tăng năng lực cạnh tranh: Một doanh nghiệp nhỏ có trong tay một trang web sẽ có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ “nặng ký” khác. Trên thực tế, các đối thủ cạnh tranh không có trang web thì các khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang những doanh nghiệp có trang web vì ở đó họ có thể thỏa mãn được nhu cầu mua bán của bản thân. Cập nhật thông tin một cách nhanh chóng: Thông tin mới nên được chia sẻ với khách hàng và điều này trang web có thể hoàn thành một cách xuất sắc. Không chỉ cập nhật thông tin nhanh chóng, tải lên trang dễ dàng mà còn tốn ít thời gian cũng như công sức. Trước đây, khi doanh nghiệp có thông tin mới muốn được chia sẻ đến khách hàng thường sử dụng phương thức phát tờ rới quảng cáo. Tuy nhiên, với cách thức này doanh nghiệp phải chi trả một số lượng không nhỏ tiền in ấn, phát hành cũng như thời gian quảng bá. Nếu sử dụng trang web, doanh nghiệp chỉ cần thu thập thông tin, tải lên trang và chờ đón phản hồi. Trường Dễ dàng lấy ý ki ếĐạin phản hồi từhọckhách hàng: Kinh tế Huế Lấy ý kiến của khách hàng là việc làm quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý khách hàng và có chiến lược thay đổi phù hợp. Thông tin phản hồi từ khách hàng có SVTH: Lê Thị Huệ 25
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan thể dễ dàng thu thập được thông qua trang web. Bởi, khách hàng có thể tự do cung cấp thông tin riêng tư, không bị miễn cưỡng và đặc biệt là không mất quá nhiều thời gian. Phân tích sản phẩm: Trang web có thể vừa sử dụng để quảng bá sản phẩm mới, kiểm tra tình hình phát triển của sản phẩm trên thị trường vừa tăng doanh số bán hàng cho các sản phẩm cũ. Khi những chỉ số thông tin được hiển thị trên trang web, doanh nghiệp có thể xác định vị trí sản phẩm của họ đang ở đâu, được đón nhận hay không, hiểu được những ưu nhược điểm để từ đó đề ra những bước đi đúng đắn. Tiêu chí để đánh giá một website: Website phải đảm bảo thời gian vận hành thường xuyên, hạn chế tối đa thời gian ngắt quãng. Website cho phép Google và các công cụ tìm kiếm Index, tối ưu hóa khả năng tìm kiếm. Website phải có tốc độ tải trang nhanh. Theo thống kê chung, người dùng không đủ kiên nhẫn quá 10 giây khi vào một trang web mà vẫn chưa thấy có thành phần nào trong trang web xuất hiện. Website thân thiện với thiết bị di động có nghĩa là website phải đảm bảo: Hiển thị linh động: • Thiết kế trang linh động là nền tảng của trang web thân thiện trên thiết bị di động. Nếu không có nó, người dùng điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng để truy cập sẽ phải nhìn thấy phiên bản thu nhỏ của trang web trên giao diện PC. Điều đó có nghĩa là họ sẽ luôn phải phóng thu và cuộn trang ngang dọc để tìm kiếm thông tin. Từ đó sẽ khiến cho trải nghiệm của người dùng tệ đi và họ sẽ nhanh chóng rời bỏ bạn. • Khi lựa chọn thiết kế trang web linh động có khả năng tương thích linh hoạt trên bất kỳ thiết bị di động nào của khách hàng sẽ giúp cho trang web được hiển thị đa Trườngchiều không phụ thu ộcĐại vào hướng mànhọc hình. Mang Kinh lại cho khách hàngtế trả i Huếnghiệm tốt, sự chuyên nghiệp trong từng chi tiết nhỏ nhất. Phông chữ dễ nhìn: SVTH: Lê Thị Huệ 26
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan • Các trang web thân thiện với thiết bị di động sẽ bao gồm các phông chữ dễ đọc cho người sử dụng di động. • Phông chữ Sans Serif với dòng chữ thường là cách dễ đọc nhất trên thiết bị di động. Bởi độ chói và kích thước màn hình có thể làm cho các phông chữ mới lạ khó nhìn rõ. Và một điều quan trọng khác đó là bạn hãy chọn kích thước chữ vừa đủ. Không ai muốn phải đọc những dòng văn bản quá nhỏ kể cả khi nó đang ở phông San Serif. Định dạng văn bản thích hợp: • Website nên giữ các khối văn bản thật ngắn gọn.chia nhỏ chúng với các tiêu đề và danh sách có chứa các gạch đầu dòng. Đây chính là các trình bày rất khoa học, hiện đại và rất rõ ràng rành mạch. Khiến cho người đọc dễ hứng thú và đọc hết hơn là chỉ gồm những đoạn văn dài, liên tục và nhiều chữ. Thật khó cho đôi mắt của chúng ta khi cứ phải theo dõi những dòng văn bản gần nhau trên màn hình nhỏ, chính vì vậy các đoạn văn dài, liền mạch sẽ khiến cho người đọc chán nản. Tối ưu hóa hiển thị phương tiện truyền thông • Kiểm tra hình ảnh, infographics và video của bạn để đảm bảo chúng được hiển thị chính xác trên điện thoại và máy tính bảng, mà không yêu cầu người dùng cuộn hoặc thay đổi kích thước màn hình của họ để xem phương tiện của bạn. Các thông tin sản phẩm, dịch vụ, giới thiệu doanh nghiệp cần phải đầy đủ và rõ ràng, giúp người truy cập có thể tìm hiểu được thông tin về bạn một cách dễ dàng. Các chức năng của website phải dễ dàng sử dụng, tập trung vào những nhu cầu cần thiết và tránh các thủ tục rườm rà, không phù hợp với người dùng khó tính và thiếu kiên nhẫn. Website phải mang lại lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp, là một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tiết kiệm thời gian, chi phí. Trường1.1.1.6 Facebook Đại học Kinh tế Huế Facebook là một mạng xã hội, cho phép mọi người kết nối nhau. Sự kết nối không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý. Facebook là một ứng dụng web, app được cài đặt SVTH: Lê Thị Huệ 27
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan trên máy tính, điện thoại hoặc tablet. Chỉ cần có thiết bị điện tử như trên và có kết nối internet thi bất kỳ ai, bất kỳ đang ở đâu đều có thể sử dụng được mạng xã hội này. Ngoài mục đích sử dụng để chia sẻ những nỗi niềm, tâm sự của cá nhân mỗi người thì Facebook được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng để phục vụ mục đích kinh doanh, quảng bá, Thông thường các doanh nghiệp thường xây dựng các fanpage để thực hiện các chiến lược marketing trên mạng xã hội Facebook. Lợi ích của fanpage: Tạo một khu vực kinh doanh khác ngoài website: Ngoài website, doanh nghiệp có thể tạo một fanpage để quảng bá thương hiệu mà ở đó khách hàng tiềm năng, khách hàng, nhân viên trong tương lai, các nhà cung cấp và thậm chí truyền thông cũng có thể tìm thấy thông tin về công ty, sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Không giống như hồ sơ cá nhân Facebook, các thành viên của fanpage có thể truy cập mọi lúc, không cần đăng nhập vào Facebook để xem một doanh nghiệp hoặc thương hiệu của fanpage, vì vậy sẽ có rất nhiều người có quyền truy cập vào các thông tin mà doanh nghiệp đăng. Hướng lượng truy cập đến website của doanh nghiệp: Fanpage không hạn chế về lưu lượng truy cập đến website. Trong thực tế, Facebook còn khuyến khích doanh nghiệp liên kết giữa website với fanpage. Thậm chí một phần nhỏ lưu lượng truy cập hàng ngày của Facebook chuyển hướng đến website của doanh nghiệp thì nó cũng cải thiện đáng kể lưu lượng truy cập chất lượng trên website của doanh nghiệp. Cải thiện SEO: Thông qua tính năng tìm kiếm xã hội mới và công cụ tìm kiếm khác, Google đang cập nhật nội dung vào chỉ mục được tạo ra trên các trang web như Facebook, vì vậy nội dung fanpage có tiềm năng để tạo ra kết quả tìm kiếm thuận lợi cho việc kinh doanh và Trườngthương hiệu của doanh Đại nghiệp. B ằnghọc cách kết nốKinhi fanpage với website, tế doanhHuế nghiệp có thể tận dụng tìm kiếm xã hội để hướng lượng truy cập trở về website của doanh nghiệp. SVTH: Lê Thị Huệ 28
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Cho phép doanh nghiệp tham gia với cộng đồng một cách dễ dàng và hoàn toàn miễn phí: Fanpage trên Facebook cung cấp sự thay thế cho việc thực hiện cam kết với khách hàng trên website một cách miễn phí. Trong vài phút, doanh nghiệp có thể có một fanpage của thương hiệu, đó sẽ là nơi để khách hàng và những người khác cùng ủng hộ thương hiệu có thể đăng bài lên tường Facebook, chia sẻ hình ảnh và video, hỏi và trả lời câu hỏi, tương tác giữa doanh nghiệp với một người khác. Tạo và quản lý một fanpage, một mục thảo luận hoàn thiện là việc làm dễ dàng hơn so với việc tung ra và theo dõi thảo luận trên diễn đàn hoặc bảng thông báo trên website của doanh nghiệp. Kết nối khách hàng và người hâm mộ với doanh nghiệp của doanh nghiệp: Một fanpage trên Facebook mang cho doanh nghiệp một đường dẫn trực tiếp đến người hâm mộ. Doanh nghiệp có thể gửi tin nhắn cùng một lúc cho tất cả người hâm mộ hoặc hướng mục tiêu cá nhân hoặc nhóm theo quốc gia, tiểu bang, thành phố, giới tính và thậm chỉ là độ tuổi. Sử dụng các App Events để lên lịch các sự kiện đặc biệt hoặc chương trình khuyến mãi và sau đó gửi lời mời đến những người hâm mộ sống gần nơi sự kiện được diễn ra, Tất cả điều này và nhiều hơn thế nữa đều có sẵn và hoàn toàn miễn phí cho bất kì doanh nghiệp hoặc thương hiệu nào kinh doanh trên fanpage. Tăng cường quan hệ khách hàng: Doanh nghiệp có thể tăng cường mối quan hệ với khách hàng một cách đáng kể, bằng cách kết nối họ với cộng đồng xã hội chứ không phải là một khuôn khổ kinh doanh nhất định. Thành viên Facebook có thể không mua sắm trên Facebook, nhưng 90% trong số họ mong đợi các doanh nghiệp và tổ chức sẽ giải quyết các vấn đề liên quan trên fanpage. Cung cấp một nền tảng đầy tiềm năng cho việc quảng bá thương hiệu: Chỉ có 25% thành viên Facebook muốn bán hàng, nhưng tỷ lệ cao hơn nhiều là Trườngdành những lời khen Đại ngợi cho ch ấhọct lượng công Kinh ty, thương hiệ u tế hay s ảnHuế phẩm đến doanh nghiệp bè Facebook. Thiết lập mối quan hệ mạnh mẽ với nhiều thành viên có SVTH: Lê Thị Huệ 29
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan nhiều ảnh hưởng hoặc có nhiều kết nối, thì doanh nghiệp sẽ có được sự quảng bá thương hiệu có giá trị trong thị trường thực và nó sẽ bán hàng thay cho doanh nghiệp. Lắng nghe và quan sát để cải thiện việc kinh doanh trên fanpage: Trong bối cảnh xã hội như Facebook, khách hàng và khách hàng tiềm năng có khả năng thông báo hoặc chia sẻ thông tin với doanh nghiệp bè và những người khác về sản phẩm và dịch vụ mà họ muốn, cũng như những kinh nghiệm tốt xấu đã có với doanh nghiệp doanh nghiệp hoặc đối thủ cạnh tranh, và những nhu cầu chưa được đáp ứng của họ. Mỗi lần một người hâm mộ tương tác với trang của doanh nghiệp, thì đó là cơ hội để doanh nghiệp trình bày thông tin phong phú và chính xác hơn. ROI (tỷ lệ lợi nhuận thu được so với chi phí đầu tư) và các số liệu liên quan đều sẵn có: Công cụ của trang phân tích hành vi khách hàng (Page Insight) và bảng điều khiển tạo điều kiện cho việc phân tích marketing và truyền thông bằng cách tiết lộ dữ liệu liên quan đến tương tác (bình luận, bài đăng trên tường, “like”); thảo luận bài viết, đánh giá và đề cập đến; nhân khẩu học của người hâm mộ (giới tính, lứa tuổi, vị trí địa lí/hệ thống phân phối) Đây là những công cụ giúp nâng cao khả năng của doanh nghiệp để xác định và nhắm mục tiêu đến nhân khẩu học cụ thể, đồng thời giúp đánh giá ROI. Tiêu chí để đánh giá một fanpage: Mức độ tiếp cận của nội dung trên fanpage: Trước tiên, doanh nghiệp sẽ phải biết được có bao nhiêu người tiếp cận được những thông điệp mà doanh nghiệp đang cố gắng chuyển tải đến công chúng mục tiêu. Rõ ràng doanh nghiệp có một kế hoạch nội dung hoàn hảo và đầy sáng tạo với bao ý tứ được chuyển tải trong một hình ảnh hay một clip đầy hấp dẫn, kèm theo caption mời gọi. Tuy nhiên tất cả sẽ chỉ là “phí của giời” khi doanh nghiệp không biết chính xác có Trườngbao nhiêu công chún gĐại mục tiêu đ ã họctiếp cận đư ợcKinh nội dung đó củ a tếdoanh nghiHuếệp. Vậy nên hãy chú ý nhiều hơn đến lượng công chúng mà nội dung post lên fanpage của SVTH: Lê Thị Huệ 30
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan doanh nghiệp đã tiếp cận được. Cụ thể đó là số reach trong mỗi post. Chỉ số reach đạt được mỗi post được hiển thị ngay bên dưới mỗi post trên fanpage của doanh nghiệp. Muốn biết được khả năng tiếp cận của nội dung trên fanpage của doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể, doanh nghiệp lấy giá trị trung bình số reach của tất cả các post trên fanunipage trong giai đoạn đó. Doanh nghiệp sẽ biết được trung bình có bao nhiêu người đã nhìn thấy một post của doanh nghiệp Trung bình lượng reach/ post với fanpage dưới 15.000 fan sẽ có tỉ lệ 10% là tốt. Với những fanpage có lượng fans nhiều hơn 15.000 đã bị facebook hạn chế tỉ lệ reach của post còn 2- 6%. Phương án khắc phục là đăng nhiều bài trong ngày, lượt đăng nên cách nhau 1 giờ để đảm bảo đạt lượng reach tối đa của mỗi bài đăng. Mức độ hấp dẫn của nội dung: Tất cả điều doanh nghiệp cần để giải quyết cho câu hỏi này được gói trong một chỉ số là tỷ lệ tương tác. Chỉ số này được thể hiện dưới công thức như sau: Tổng tất cả số người đã tương tác trên bài đăng Tỷ lệ tương tác x 100 Nếu tỉ lệ tương tác của fanpage doanhSố reach c nghiủệa bài đăngp đang là 1% trở lên thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm tốt công việc của mình đấy. Trong đó tổng tất cả các người dùng đã tương tác với bài đăng bao gồm những người đã: thích, bình luận, chia sẻ, click xem ảnh dưới dạng phóng to (nếu bài đăng là dạng ảnh), click xem video (nếu bài đăng là dạng video), trả lời câu hỏi dạng trắc nghiệm (nếu bài đăng là dạng poll), click vào link gắn trong bài đăng (nếu bài đăng là dạng share link), Tóm lại là tất cả các hành động của người xem thể hiện sự quan tâm tới bài đăng của doanh nghiệp. Số reach của bài đăng bao gồm: thích, thả tim, cười haha, phẫn nộ, ngạc nhiên Như vậy tỷ lệ tương tác cho thấy rằng trong tổng số người đã nhìn thấy bài đăng đó, có bao nhiêu % thực sự quan tâm. Đương nhiên, tỷ lệ tương tác càng lớn, sức hấp Trườngdẫn của nội dung doanh Đại nghiệp bài đănghọc lên fanpage Kinh càng cao. tế Huế Mức độ lan truyền của nội dung: SVTH: Lê Thị Huệ 31
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Trên Facebook nói riêng và các kênh social media nói chung, nội dung doanh nghiệp đưa lên không chỉ cần đạt được mục tiêu là sự quan tâm của công chúng, nó cần phải được tính đến khả năng lan truyền của nội dung. Lan truyền nghĩa là doanh nghiệp đưa được nội dung đến nhiều công chúng mục tiêu hơn mà không tốn quá nhiều chi phí. Mức độ lan truyền càng lớn sẽ giúp cho doanh nghiệp được nhiều người biết đến hơn. Chất lượng fan trên fanpage: Có một điều là số fan trên fanpage không thực sự có tính chất quyết định hiệu quả của Facebook marketing. Điều này đến nay vẫn nhiều doanh nghiệp còn khá mơ hồ về vấn đề này. Thực hiện những hoạt động để nhằm thu hút ngày càng nhiều fan là rất tuyệt! Tuy nhiên nếu không chú trọng đến việc làm cho lượng fan đã gây dựng được trở nên hoạt động nhiều hơn thì cũng không khác nào một diễn đàn nhiều thành viên mà chẳng mấy ai trong số họ nhớ đến truy cập hay đóng góp nội dung. Rồi fanpage cũng chẳng tiếp cận được họ vì Facebook chỉ ưu tiên hiển thị nội dung bài đăng lên cho những người thường xuyên tương tác. Do đó doanh nghiệp cần theo dõi chất lượng fan trên fanpage của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thu hút được nhiều người theo dõi, tương tác trên fanpage thông qua nhiều hình thức như tập trung vào nội dung hấp dẫn hơn, tổ chức các minigame, Khuyến khích fan tương tác nhiều hơn đặc biệt là việc chia sẻ các bài đăng. Lượt chia sẻ bài đăng sẽ cho thấy mức độ lan truyền của bài đăng hay fanpage của doanh nghiệp tới người dùng Facebook kể cả những người không like fanpage của công ty. Sự chia sẻ của một người sẽ giúp lan truyền tới nhiều người bạn của họ. Điều này có tác dụng cho việc truyền thông, tạo hiệu ứng lan truyền tốt hơn, bởi khách hàng thường có xu hướng sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà bạn bè khuyên dung hơn là quảng cáo từ doanh nghiệp. Trường1.1.2 Du lịch và xúc tiĐạiến trong du lhọcịch Kinh tế Huế 1.1.2.1 Du lịch a. Khái niệm du lịch SVTH: Lê Thị Huệ 32
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi đến của họ không phải là nơi làm việc của họ.” Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu theo hai khía cạnh: Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét dưới góc độ cầu, góc độ của người đi du lịch Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có nhiều hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể cói là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. b. Marketing du lịch Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): “Marketing du lịch là một triết lí quản trị, nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa trên mong muốn của khách để từ đó đem ra thị trường sản phẩm cho phù hợp với mong muốn của thị trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó”. Marketing du lịch là tiến trình nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của khách hàng, những sản phẩm, những dịch vụ du lịch và những phương thức chuỗi cung ứng, hỗ trợ để đưa khách hàng đến với những sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ đông thời đạt được những mục tiêu của các tổ chức du lịch. c. Vai trò của marketing trong kinh doanh du lịch TrườngMarketing đóng vaiĐại trò quan tr ọhọcng trong ho ạtKinh động của các doa tếnh nghi Huếệp du lịch, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay thì việc áp dụng marketing vào du lịch ngày càng cần thiết. Marketing thể hiện sự liên kết giữa nhu cầu và mong SVTH: Lê Thị Huệ 33
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan muốn thị trường mục tiêu với các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó thỏa mãn tốt nhu cầu của thị trường mục tiêu. Mặc khác, do nguồn cung cấp du lịch cố định và không dự trữ được nên các dịch vụ du lịch chỉ có thể tiêu thụ tại chỗ. Các sản phẩm du lịch mang tính cứng nhắc, không thể thuận theo sự biến đổi của nhu cầu du lịch về không gian và thời gian. Trong khi đó nhu cầu có du lịch có đặc tính linh hoạt, liên quan đến các mặt bằng thu nhập và giá cả. nhạy bén với tình hình chính trị và xã hội. Nó còn được thể hiện bởi sự mất cân bằng theo mùa, thiếu sự cân đối giữa các kỳ nghỉ. Do vậy, marketing du lịch thực hiện chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường nhằm đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. 1.1.2.2 Các kênh truyền thông trong kinh doanh và xúc tiến du lịch Để thúc đẩy sự phát triển của du lịch, các chiến lược marketing là vô cùng cần thiết. Hiện nay sự bùng nổ chóng mặt của công nghệ thông tin mang lại hữu ích lớn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Một số công cụ truyền thông được lựa chọn sử dụng nhiều của các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch. a. Website du lịch Website du lịch vẫn luôn chiếm ưu thế trong mọi hoạt động kinh doanh du lịch. Một website với nhiều tính năng, tiện ích nổi bật sẽ giúp du khách cập nhật nhanh chóng cập nhật các thông tin về du lịch cần thiết mọi lúc, mọi nơi. Khi xây dựng website, doanh nghiệp cần lưu ý đến tối ưu hóa website, tích hợp các tính năng thanh toán trực tuyến nhằm mang đến sự thuận tiện nhất cho mỗi khách hàng. Cùng với đó, theo xu hướng, các thiết kế website du lịch cần được xây dựng tương thích với các thiết bị di động bởi đa số người dùng hiện nay đều sử dụng các thiết bị di động để tìm kiếm thông tin. Các doanh nghiệp đừng bao giờ để mất đi cơ hội sở hữu lượng khách hàng Trườngtiềm năng này. Đại học Kinh tế Huế b.Mạng xã hội SVTH: Lê Thị Huệ 34
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Facebook đang là mạng xã hội lớn và được yêu thích nhất hiện nay vậy thì tại sao bạn không tận dụng điều này để thực hiện các hoạt động kinh doanh trực tuyến để quảng bá thương hiệu doanh nghiệp chứ. Các doanh nghiệp có thể tận dụng các hình thức quảng cáo từ Facebook như Fanpage, liên kết Facebook với trang web công ty. Ngoài facebook doanh nghiệp còn có thể sử dụng các mạng xã hội khác như Google+, Twitter hay các diễn đàn về du lịch để quảng bá thương hiệu cũng như các hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi sử dụng mạng xã hội, bạn cần chú ý đến tính tương tác để có thể có một chiến dịch bài bản, hiệu quả và thu hút sự chú ý từ cộng đồng. c.Blog Việc sử dụng Blog để đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị online đã không còn xa lạ gì với các doanh nghiệp. Hãy xây dựng một kế hoạch nội dung bài bản và lâu dài cho Blog như vậy nó sẽ mang đến sức mạnh vô cùng to lớn thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một ví dụ về thành công vang dội của kế hoạch truyền thông truyền thông online khi kết hợp sức mạnh của blog và blogger chính là chiến dịch “công việc tốt nhất thế giới” ở Queensland, Australia. Chiến dịch thuộc ngành du lịch Queensland, Australia được thực hiện bởi CumminsNitro- một công ty quảng cáo ở Melbourne, Australia đã mang về 7 triệu lượt người quan tâm, 34.000 video dài 1 phút từ 200 quốc gia, 200.000 blog và khoảng 43.000 bài viết – một tỉ suất lợi nhuận rất cao trong ngành quảng cáo, số tiền thu về lên đến 150 triệu USD so với 1 triệu USD chi phí bỏ ra. d.Youtube Youtube cũng là một kênh hoàn hảo cho kế hoạch truyền thông của mỗi doanh nghiệp. Bằng việc xây dựng lên những clip ngắn quảng bá về du lịch sẽ giúp doanh nghiệp bạn tiếp cận gần hơn với khách hàng. e.Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Trường98% du khách sẽ tìmĐại kiếm các họctour du lịch thôngKinh qua các website tế du lHuếịch của các công ty, doanh nghiệp. Vì vậy chẳng có lý do gì để bạn không thực hiện việc tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm để website của bạn có được thứ hạng cao trên các công cụ tìm SVTH: Lê Thị Huệ 35
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan kiếm và từ đó sẽ thu hút lượng khách hàng hơn. Hơn thế nữa, thiết bị di động thông minh cũng ngày càng chiếm lĩnh thị trường cho phép người dùng có thể tìm kiếm nhanh chóng thông tin qua đây. Đừng bỏ qua việc tiếp cận khách hàng mục tiêu của bạn qua đây nhé. f. Email Marketing Email Marketing giúp doanh nghiệp tiếp thị sản phẩm đến khách hàng nhanh hơn, tiết kiệm chi phí tốt hơn. Tuy nhiên, để đảm bảo email marketing không quấy rầy và bị khách hàng xem là các spam, thì nội dung email phải luôn mới mẻ, hấp dẫn và có ích đối với khách hàng. 1.2 Một số vấn đề thực tiễn liên quan đến hoạt động digital marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch 1.2.1 Tình hình hoạt động digital marketing của các doanh nghiệp tại Việt Nam Việt Nam được đánh giá là một đất nước có tốc độ gia tăng nhanh chóng về việc sử dụng mạng internet. Hòa cùng với sự phát triển của nền digital của thế giới hiện tại, Việt Nam cũng đóng góp những con số đáng kể, mặc dù Việt Nam vẫn là một đất nước đang phát triển so với các cường quốc khác. Vậy nên, Việt Nam được xem như là một khu vực có tiềm năng đầu tư. Theo số liệu thống kê của We Are Social năm 2019, dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu người sử dụng internet, chiếm 66% dân số của cả nước, có tới 58 triệu người dùng mạng xã hội trên thiết bị di động tính đến đầu năm 2019, con số này tăng đến 8 triệu người dùng so với năm 2018. Cùng với sự phát triển của công nghệ, các dòng điện thoại phân khúc tầm trung – thấp liên tục được ra đời giúp cho nhiều người có thể dễ dàng sở hữu những chiếc điện thoại thông minh và tiếp cận với internet. Mặc dù dân số chỉ đạt 96.96 triệu người nhưng số thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 143.3 triệu số. TrườngĐiều này cho thấy phần Đạiđông ngư ờihọc dân Việt Nam Kinhđã tiếp cận với tếđiện thoạiHuế di động thông minh và cũng không ít người sử dụng 2-3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục vụ cho cuộc sống. SVTH: Lê Thị Huệ 36
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hình 1: Tổng quan về sử dụng digital ở Việt Nam tháng 1/2019 (Nguồn ảnh : WeareSocial và Hootsuite) Internet trở thành hoạt động thường ngày, người dùng Việt Nam dành trung bình tới 6 giờ 42 phút mỗi ngày để tham gia các hoạt động liên quan tới mạng internet. 94% tỷ lệ người dùng internet ở Việt Nam sử dụng internet hàng ngày. Và 6% là số người sử dụng internet ít nhất một lần trong tuần. Nhìn vào số liệu thống kê ta có thể thấy, người dùng internet ở Việt Nam không tách rời các hoạt động liên quan đến internet quá một tuần. Hiện tại những website phổ biến với người Việt Nam vẫn là Google, đây là công cụ phổ biến nhất trên thế giới và Việt Nam không phải ngoại lệ. Có thể thấy những nền tảng trên Google đem đến cho Marketer rất nhiều tiện ích, các hoạt động SEO, quảng cáo thực hiện trên website này một cách dễ dàng. Ông lớn Google cũng biết cách để tối ưu tối đa cho người dùng để giữ chân họ sử dụng. Còn Facebook thấm nhuần mọi khía cạnh của cuộc sống ở Việt Nam. Theo xếp hạng các trang web hàng đầu của TrườngSimilarweb, Facebook Đại là trang web họcphổ biến thứ haiKinh về lưu lượng truytế cập vàHuế thời gian trên mỗi lượt truy cập và xếp hạng đầu tiên về số trang trên mỗi lượt truy cập. Một số công ty, chủ yếu là các SME, bán sản phẩm của họ thông qua trang của họ. Ngoài ra, ở Việt Nam, thương mại điện tử C2C xảy ra chủ yếu trên Facebook. SVTH: Lê Thị Huệ 37
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hình 2: Các website phổ biến nhất Việt Nam tháng 1/2019 (Nguồn ảnh : WeareSocial và Hootsuite) Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, digital marketing đã và đang không ngừng thay đổi, việc đi trước và nắm bắt được những biến động, xu hướng digital marketing chính là yếu tố mấu chốt giúp các công ty, nhà marketer đạt được những thành công trong chiến lược tiếp thị cho thương hiệu, nhãn hàng của mình. Các xu hướng marketing đang được các doanh nghiệp ứng dụng nhiều có thể kể đến: Thiết bị di động Điện thoại thông minh tiếp tục là thiết bị kết nối internet được ưa chuộng nhất. Website và mạng xã hội là các kênh marketing online trọng điểm trong những năm gần đây. Cho đến 2020 và dự đoán cả trong nhiều năm sau nữa, xu hướng tiếp thị trên nền tảng internet vẫn sẽ không ngừng phát triển. Hiện nay, việc sử dụng các thiết bị cố định để truy cập internet đã dần lỗi thời và thay vào đó là sự “lên ngôi” của điện thoại thông minh. Lý do của xu hướng này là: Trườngngười dùng ưa thích Đại sự tiện dụng học và dễ kết nốKinhi của điện thoạ i thôngtế minhHuế hơn là laptop, máy tính bảng, cồng kềnh và nặng trĩu. Các nhà thiết kế giao diện website cần quan tâm hơn đến người dùng trên điện thoại hơn. Điểm khó khăn của những người dùng khi trải nghiệm website bằng điện thoại là SVTH: Lê Thị Huệ 38
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan họ bị giới hạn bởi dung lượng truy cập và tốc độ tải cũng chậm hơn khi dùng trên máy tính. Màn hình không đủ to cũng khiến người dùng gặp rắc rối với quá nhiều thông tin cũng như hình ảnh động. Thiết kế một website tối ưu cho nền tảng thiết bị di động vừa đẹp mắt vừa có giao diện tối ưu mà vẫn đầy đủ thông tin muốn truyền tải, đây là một bài toán khó cho những người làm về marketing của các doanh nghiệp/tổ chức. Sử dụng IoT (Internet of Things) “Internet cho vạn vật” từ huyễn hoặc đã trở thành hiện thực và là xu hướng digital marketing hữu hiệu trong 2020. IoT (Internet of Things) là một mạng lưới các thiết bị vật lý được kết nối qua Internet để thu thập và truyền tải dữ liệu. Một cách đơn giản là: bạn có thể đấu nối cho máy bán hàng tự động của mình một bộ cảm biến, cho phép chúng thông báo về trạm cung cấp khi hết hàng. Bóng đèn tự bật bằng ứng dụng di động, xe hơi không người lái, tất cả chúng đều là thành quả của IoT. Theo đó, IoT sẽ trở thành xu hướng digital marketing 2020 nhờ sự phát triển và mở rộng của mạng ảo và di động thông minh. Thiết bị cảm biến cũng dần phổ biến với chi phí ngày càng thấp. Chúng hứa hẹn sẽ trở thành nguồn cung cấp dữ liệu người dùng hoàn hảo: nhanh chóng, chính xác và tạo dựng kế hoạch quảng cáo tuyệt vời. Tuy nhiên, IoT cũng có những nhược điểm nhất định: công nghệ này yêu cầu doanh nghiệp chú trọng đầu tư vào hệ thống bảo mật, cải thiện tốc độ xử lý thông tin và kết nối internet mạnh mẽ. Cá nhân hóa Người dùng thích được quan tâm – đó là nhu cầu để tính cá nhân hóa “lên ngôi” trong digital marketing 2020. Trải nghiệm thực tế của khách hàng trong việc mua sắm sẽ trở thành trọng điểm trong các chiến dịch digital marketing 2020. Như vậy, doanh nghiệp sẽ phải nghiên cứu và tìm kiếm để phác họa chân dung khách hàng mục tiêu, hướng đến những nội dung quảng cáo mang tính cá nhân nhiều hơn. TrườngCụ thể, người tiêu Đại dùng ngày cànghọc “khó ch ịu”Kinh với quảng cáo vàtế mong Huếmuốn tiết kiệm thời gian bằng cách lướt qua những nội dung tiếp thị thiếu tập trung vào việc giải quyết nhu cầu của họ. Những thông điệp không mang lại giá trị sẽ bị loại bỏ nhanh SVTH: Lê Thị Huệ 39
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan chóng. Vì vậy, các chức năng CX (Customer Experience) sẽ được chú trọng hơn trong digital marketing 2020. Blockchain Blockchain được xem là nhân tố mới hình thành nên một xu hướng digital marketing nổi bật trong 2020. Blockchain được xem là công nghệ tân tiến nhất hiện nay trong ngành quảng cáo và hứa hẹn sẽ là một trong những xu hướng digital marketing 2020 phổ biến. Công nghệ này cho phép trao đổi thông tin không giới hạn nhưng lại hạn chế sự sao chép và thay đổi. Điều đó có nghĩa là mọi dữ liệu sẽ được lưu trữ với độ bảo mật cao nhất dựa trên nguyên lý phân cấp. Blockchain loại bỏ trung gian giao dịch giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp đưa dữ liệu trực tiếp từ người dùng tới doanh nghiệp. Do đó, khách hàng của bạn sẽ chủ động hơn trong việc cung cấp thông tin và tiếp nhận nội dung quảng cáo. Geo-targeting Geo-targeting quảng cáo hiệu quả dựa trên vị trí của khách hàng. Geo-targeting là hình thức tiếp thị dựa trên việc định vị địa điểm hiện tại của khách hàng, chủ yếu hướng tới tiếp thị địa phương. Với Geo-targeting, thông tin quảng cáo sẽ xuất hiện trên các trang mạng tương thích với vị trí địa lý của người tiêu dùng, chủ động giúp họ giải quyết nhu cầu một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Do đó, để áp dụng Geo-targeting, bạn cần nâng cấp công nghệ định vị lên mức chuẩn xác nhất có thể dựa vào IP của thiết bị truy cập mà khách hàng đang dùng. Từ sự phát triển không ngừng của internet và các công nghệ hiện đại sẽ là môi trường hoàn hảo để các doanh nghiệp triển khai những chiến dịch digital marketing 2020 mới thực sự hiệu quả. Song song với những thuận lợi thì sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng khốc liệt hơn nếu đa phần doanh nghiệp đã kịp áp dụng và nâng cấp những công cụ theo xu hướng mới. Trường1.2.2 Ứng dụng hoạ t Đạiđộng digital họcmarketing củKinha các doanh nghi tếệp kinh Huế doanh du lịch SVTH: Lê Thị Huệ 40
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Với sự phát triển mạnh mẽ của digital marketing trong thời đại công nghệ số thì việc ứng dụng vào trong ngành du lịch đem lại thuận lợi cho cả khách du lịch và các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Digital marketing trong du lịch bao gồm chuỗi hoạt động truyền thông quảng cáo, chăm sóc khách hàng của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp dịch vụ du lịch như công ty cho thuê xe hơi, khách sạn, hãng hàng không, quản lý, tổ chức, điều hành tour du lịch, thông qua các công nghệ 4.0 với Big Data (Dữ liệu lớn), Internet of Things (Vạn vật kết nối), Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo). Đây sẽ là cơ hội đem đến những tác động mạnh mẽ tới trải nghiệm du lịch của khách hàng, cũng như chiến lược marketing của công ty du lịch. Tăng cường trải nghiệm cá nhân hóa: Để thành công, ngành du lịch phải liên tục cải thiện trải nghiệm toàn diện của khách hàng và đáp ứng nhu cầu cá nhân riêng biệt của từng khách hàng. Thông qua việc sử dụng và phân tích dữ liệu lớn, các công ty ngành du lịch có thể tìm hiểu thêm về sở thích của đối tượng mục tiêu trong từng phân đoạn nhỏ hoặc thậm chí một số trường hợp về từng cá nhân. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp điều chỉnh các chương trình khuyến mãi, ưu đãi, trải nghiệm đặc biệt và cụ thể dành riêng cho đối tượng phù hợp. Ví dụ: khu nghỉ mát ở Mũi Né có thể xác định rằng cơ sở khách hàng của họ phần lớn bao gồm những người trẻ tuổi, do đó, họ có thể cân nhắc tổ chức một lễ hội âm nhạc với ngôi sao Pop, rock, hiphop nổi tiếng để thu hút nhiều khách du lịch hơn. Cải thiện trải nghiệm tiêu dùng thông qua cá nhân hóa cũng có thể cho phép các doanh nghiệp du lịch bán hàng nhiều lần thông qua sự trung thành và truyền miệng của khách hàng. Hỗ trợ du lịch theo thời gian thực tế: Dữ liệu lớn được ghi lại từ thiết bị di động có thể cung cấp cho các doanh nghiệp du Trườnglịch thông tin chi tiế t vĐạiề vị trí hiện tạhọci của khách hàngKinh khi họ đi du ltếịch. M ộtHuế số công ty du lịch đang khai thác dữ liệu thời gian thực này để cung cấp đề nghị giá tốt và hỗ trợ du lịch. SVTH: Lê Thị Huệ 41
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Ví dụ: nếu ứng dụng du lịch xác định rằng điện thoại thông minh của khách hàng nằm cạnh khu vui chơi, nhà hàng hoặc điểm du lịch nổi tiếng nào đó, nó có thể gửi gợi ý hoặc ưu đãi đặc biệt để khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền khi ghé thăm những địa điểm này. Một số cũng sử dụng các mẹo du lịch hữu ích hoặc liên kết đến các dịch vụ địa phương mà khách du lịch có thể thấy hứng thú. Đặt chỗ thuận tiện hơn: Bởi vì các hãng hàng không và khách sạn có hệ thống tập trung tất cả dữ liệu của họ ở một nơi, khách hàng có thể tận hưởng quy trình đặt phòng dễ dàng hơn nhiều. Cho dù trực tuyến, qua điện thoại hay thông qua nền tảng của bên thứ ba, khách hàng không phải lo lắng về vấn đề đặt chỗ. Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn những khách sạn phù hợp với bản thân. Tất cả các thông tin bắt nguồn từ cùng một nguồn, trong đó thiết lập sự nhất quán cho trải nghiệm người dùng và đem lại sự hài lòng. Công nghệ 4.0 giúp mọi thứ kết nối với IoT (Internet of Things) Trong thời gian đến địa điểm du lịch xa lạ, khách du lịch có thể xác định vị trí và tìm kiếm thông tin về mọi thứ họ cần từ điện thoại thông minh của họ một cách dễ dàng. Hiện nay, một số công cụ marketing tại điểm công cộng như wifi marketing có thể giúp doanh nghiệp thu thập dữ liệu về thói quen của du khách và phản ứng của họ với các điểm tham quan khác nhau, xác định nhu cầu và tối ưu hóa trải nghiệm của khách du lịch. Các công ty phát triển ứng dụng IoT đang sử dụng công nghệ này trong việc xây dựng các ứng dụng có tính cạnh tranh cao giúp các khách hàng kết nối với các thiết bị khác nhau trong chuyến du lịch của mình. Cho dù đó là bay nối chuyến hoặc thay đổi chuyến bay đơn giản, khách hàng cũng sẽ nhận được thông báo thời gian thực tế, trạng thái chuyến bay. Điều này cũng sẽ hỗ trợ hướng dẫn khách du lịch đến cổng phù hợp tại sân bay, cách lên máy bay, hoàn thành thủ tục an ninh, TrườngTóm lại, cùng vớ i Đạisự phát triển vưhọcợt bậc của côngKinh nghệ và các xutế hướ ngHuế tiêu dùng thông qua môi trường số, digital marketing sẽ góp phần mang đến sự thành công cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp du lịch không SVTH: Lê Thị Huệ 42
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan nên áp dụng máy móc các hình thức tiếp thị trực tuyến, bởi so với hình thức truyền thống thì digital marketing có những đòi hỏi về mặt công nghệ cũng như kỹ thuật riêng. Thêm nữa, các doanh nghiệp du lịch nên có những nghiên cứu, tìm tòi kỹ lưỡng trước khi quyết định lựa chọn công cụ digital marketing phù hợp với thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp mình để có thể mang lại hiệu quả như mong đợi. Kết hơp với các công cụ digital marketing thì các doanh nghiệp cần đầu tư, sáng tạo trong việc xây dựng các chiến lược marketing mang tính đổi mới, đậm bản sắc của doanh nghiệp mình. Bởi vì nếu có được các công cụ digital marketing tốt nhưng chiến lược marketing không để lại nhiều ấn tượng cho khách hàng thì doanh nghiệp cũng rất nhanh bị lãng quên. Do đó việc kết hợp được cả hai yếu tố này tốt sẽ mang đến hiệu quả truyền thông vượt ngoài mong đợi cho các doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ 43
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH XANH VIỆT 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển  Lịch sử hình thành Tháng 12 năm 2008, công ty TNHH Du lịch Xanh Việt chính thức được thành lập. Lúc đầu nằm tại 32 Nguyễn Huệ - TP Huế với 6 cán bộ nhân viên, sau một thời gian hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển đòi hỏi công ty cần phải mở rộng quy mô và chất lượng dịch vụ nên công ty chuyển trụ sở đến địa chỉ 180 Phan Chu Trinh, phường Phước Vĩnh – TP. Huế với vị trí rộng rãi thoáng mát và khang trang hơn. Công ty được Tổng cục Du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số 046- 010/2014/TCDL – GPLHQT và tham gia đầy đủ các tổ chức: Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VITA), Hiệp hội lữ hành Việt Nam (VISTA), Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, Hiệp hội Lữ hành Thừa Thiên Huế, sáng lập viên CLB đón khách Thái Lan Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Du lịch Xanh Việt Tên quốc tế: Green Travel Viet Company Limited Văn phòng: 180 Phan Chu Trinh, phường Phước Vĩnh - TP Huế, Việt Nam. Điện thoại: (84.234) 3882678 - 3931669. Fax: (84.234) 3882688 Email: travel@greentravelviet.com; info@greentravelviet.com. Website: www.greentravelviet.com; www.dulichxanhviet.com Ngày thành lập: 5/12/2008 Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc: Ông Đỗ Ngọc Cơ Logo: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ 44
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan  Tầm nhìn và sứ mệnh Với tiêu chí chất lượng và uy tín, Công ty TNHH Du lịch Xanh Việt cam kết sẽ đem đến cho du khách những sản phẩm du lịch với chất lượng tốt nhất và giá hợp lý nhất.  Giá trị Nhân sự: Công ty TNHH Du lịch Xanh Việt với đội ngũ quản lý và điều hành có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Tài nguyên giá trị nhất mà chúng tôi có được, chính là đội ngũ nhân sự năng động, nhiệt tình và trình độ chuyên môn cao. Du lịch Xanh Việt là một tập thể gắn kết như một đại gia đình, hợp tác chặt chẽ và đam mê trong công việc. Trong suốt những năm tăng trưởng, chúng tôi chú trọng đầu tư vào đào tạo, lựa chọn kỹ lưỡng, tăng cường lợi ích giữa các thành viên với lợi ích của công ty. Sau mỗi chuyến đi, sự hài lòng của Quý khách là niềm vui, sự động viên to lớn để chúng tôi tiếp tục phục vụ những đoàn khách mới – những trải nghiệm thú vị mới. Khách hàng: Khách hàng luôn là những người bạn đồng hành trong suốt quá trình tăng trưởng và phát triển của chúng tôi. Chúng tôi cung cấp cho du khách những trải nghiệm với chất lượng các dịch vụ tốt nhất, nhằm mang lại sự hài lòng và chúng tôi chỉ thành công khi quý khách hài lòng. Chất lượng: Chúng tôi đặc biệt chú ý đến việc bảo đảm chất lượng của sản phẩm du lịch và dịch vụ. Chúng tôi tin rằng cần phải cung cấp sản phẩm du lịch có chất lượng, mới mẽ và giá cả cạnh tranh cho khách hàng, đó là cách tốt nhất để mang lại sự hài lòng của quý khách và hiệu quả kinh doanh của công ty chúng tôi. Trách nhiệm đầu tiên của Trườngchúng tôi là đáp ứng Đạiyêu cầu của kháchhọc hàng đểKinhxây dựng chương tế trình duHuế lịch phù hợp với ngân sách hợp lý nhất. Chúng tôi đặt trọng tâm là bảo đảm chất lượng du lịch như là một yếu tố then chốt trong việc thành công! SVTH: Lê Thị Huệ 45
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan  Đối tác Công ty TNHH Du lịch Xanh Việt là đối tác quan trọng chuyên gửi khách đến hệ thống khách sạn, nhà hàng, nhà vận chuyển, các điểm du lịch trên toàn quốc. Do vậy công ty luôn nhận được sự ưu đãi tuyệt đối từ các nhà cung cấp này với giá cả hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.  Một số khách hàng tiêu biểu của công ty Các công ty: Công ty thuốc sát trùng Việt Nam Vipesco, Công ty bia Carlsberg Việt Nam, Công ty Liên doanh AMADA Việt Nam, Công ty bảo hiểm PJICO, Nhà máy Xi Măng Đồng Lâm, Công ty Sợi Phú Bài Các tổ chức tài chính: Ngân hàng TMCP Bắc Á, Ngân hàng TMCP SHB, Ngân hàng TMCP ACB, Ngân hàng TMCP An Bình Các trường học: Trường Chuyên Quốc Học Huế, Trường THPT Nguyễn Huệ - Huế, Trường TH Ngô Thế Lân, Trường ĐHDL Phú Xuân, Trường Mầm non 8/3, Trường mầm non II, Trường mầm non Phước Vĩnh, trường MN Quảng Phước, trường mầm non Phong Xuân Các tổ chức công đoàn – công sở: Bệnh viện Trung Ương Huế. UBND huyện Phong Điền, UBND phường Xuân Phú, UBND phường Phường Đúc, xã Thủy Xuân Chi cục thuế TP Huế, chi cục thuế TX Hương Thủy, Ban Đầu tư và Xây dựng huyện Phong Điền Trường2.1.2 Lĩnh vực hoạ t Đạiđộng chủ y ếuhọc Kinh tế Huế Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là tổ chức các tour du lịch, ngoài ra công ty mở rộng và cung cấp thêm các dịch vụ khác, tham gia đa dạng các lĩnh vực kinh doanh đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. SVTH: Lê Thị Huệ 46
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Với tiêu chí chất lượng và uy tín, công ty chuyên: Kinh doanh lữ hành, tổ chức trọn gói hoặc theo yêu cầu các tour du lịch trong nước và quốc tế. Công ty thiết kế nhiều chương trình du lịch dành cho nhiều đối tượng khách khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng và phong phú của khách du lịch trong và ngoài nước, đây là hoạt động chính quyết định tới doanh thu hằng năm. Tour du lịch ghép đoàn: Tham quan Cố Đô Huế, Đà Nẵng - Bà Nà - Cầu Vàng, Huế - Động Phong Nha, Hội An - Cù Lao Chàm, Hà Nội – Sapa – Fansipan - Hà Nội, Tour du lịch trong nước: Di sản Việt Nam, Bà Nà - Lăng Cô, Hà Nội - Hạ Long - Tuần Châu - Sapa - Hà Nội, tour Đà Nẵng-Sơn Trà - Hội An, con đường di sản Miền Trung, Tour du lịch nước ngoài: tour du lịch Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Bắc Kinh - Thượng Hải - Tô Châu, Hồng Kông - Chu Lai- Ma Cao, Tư vấn du lịch ( trực tiếp, điện thoại, gmail, ): tư vấn các chuyến du lịch, chương trình tham quan và giải đáp khách hàng về giá tour, giá vé, yêu cầu đặt phòng, chọn phòng, các loại hình dịch vụ bổ sung trong mỗi chuyến đi. Các dịch vụ bổ sung khác: phục vụ vận chuyển các loại xe du lịch đời mới từ 4 chỗ đến 45 chỗ, thuyền rồng tham quan, ca Huế trên sông Hương, ca múa Cung Đình. Nhận đặt phòng khách sạn, vé tàu, vé máy bay, Với hướng dẫn viên Việt - Anh – Pháp - Thái, có kinh nghiệm, nhiệt tình. Các dịch vụ bổ sung đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu. Tổ chức các chương trình tham quan: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch thăm lại chiến trường DMZ – A Lưới, đặc biệt chuyên tổ chức các chương trình tham quan di sản thế giới tại miền Trung: Huế -Phong Nha - Hội An - Mỹ Sơn. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận Trường2.1.3.1 Cơ cấu tổ ch ứĐạic học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Huệ 47
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận sales Bộ phận điều Bộ phận Bộ phận và marketing hành tour hướng dẫn kế toán Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt (Nguồn: Công ty TNHH Du lịch Xanh Việt 2.1.3.2 Chức năng của từng bộ phận Ban giám đốc: Đây là những người trực tiếp điều hành, quản lý chung các bộ phận của công ty. Chịu trách nhiệm về mặt hành chính, pháp lý đối với những vấn đề của công ty. Ban giám đốc còn là những người hoạt động về công tác đối ngoại, cân nhắc, ra những quyết định liên quan tới chủ trương, chính sách, mục tiêu và chiến lược của Công ty. Đồng thời, đề xuất các chiến lược kinh doanh cũng như phát triển thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Bộ phận sales và marketing: Nhân viên sale sẽ tiến hành gửi email, gọi điện hay tới trực tiếp các cơ quan, ban ngành, tổ chức để giới thiệu các tour hay chương trình mới mà công ty đang áp dụng, những chính sách khuyến mãi của công ty. Ngoài ra, nhân viên sale là tiến hành bán hàng qua mạng, qua những công cụ mà công ty đã triển khai, hay cũng có thể những kênh bất kỳ mà nhân viên có thể tạo ra như qua Facebook cá nhân. Ngoài ra, những người này còn phụ trách thiết kế, quản lý, thu hút khách hàng cho công ty thông qua fanpage, website, Bộ phận điều hành tour: Có nhiệm vụ thiết kế chương trình du lịch chi tiết theo Trườngyêu cầu của đoàn khách. Đại Làm việ c họcvới các nhà cungKinh cấp để đàm phántế và Huếđặt dịch vụ sao cho có lợi nhất cho công ty. Phối hợp với các bộ phận liên quan trong nội bộ công ty để phục vụ đoàn tối ưu nhất. Phân công, bàn giao đoàn cho hướng dẫn viên du lịch SVTH: Lê Thị Huệ 48
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan để thực hiện chương trình du lịch. Theo sát, phối hợp với hướng dẫn viên, các nhà cung cấp, các bộ phận liên quan trong nội bộ giải quyết những thay đổi, phát sinh, xử lý sự cố nếu có. Bộ phận hướng dẫn: Sau khi nhân viên sale bán được tour, nhân viên điều hành đặc dịch vụ, hướng dẫn viên là người trực tiếp thực hiện chương trình. Hướng dẫn viên có trách nhiệm đưa khách đi tham quan, giới thiệu cho khách về những giá trị văn hóa lịch sử ở những điểm đến, đảm bảo và chịu trách nhiệm về thực hiện chương trình, sự an toan cho du khách trong suốt chuyến di. Hướng dẫn viên còn là người đại diện cho công ty với khách chính vì vậy hình ảnh của một hướng dẫn viên rất quan trọng. Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán quá trình kinh doanh của công ty. Trình biên bản những thông tin về hoạt động kinh doanh với ban giám đốc. Thực hiện trả lương cho nhân viên, thanh toán với khách hàng, nộp thuế và lập kế hoạch về tài chính. 2.1.4 Các yếu tố nguồn lực của công ty 2.1.4.1 Vốn Có thể nói rằng vốn kinh doanh là tiền đề cho sự ra đời và tiến hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có vốn thì mọi hoạt động kinh doanh, mọi kế hoạch đều không thể thực hiện được. Trong hoạt động kinh doanh lữ hành nhu cầu vốn kinh doanh không quá lớn, nhưng trong những năm qua, Du lịch Xanh Việt vẫn luôn chú trọng tích lũy và đầu tư vốn để đảwm bảo chất lượng của các hoạt động. Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016 2018 ĐVT: Triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 ±Δ % ±Δ % Vốn cố định 684 845 1179 161 23,54 334 39,53 TrườngVốn lưu động Đại1031 1002 học824 Kinh-29 2,81 tế-178 Huế17,76 Tổng nguồn vốn 1715 1847 2003 132 7,70 156 8,45 (Nguồn: Theo báo cáo của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt) SVTH: Lê Thị Huệ 49
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Nhịp độ phát triển vốn kinh doanh của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 7% và năm 2017 so với năm 2018 tăng 8,25%. Cơ cấu vốn kinh doanh cũng có sự dịch chuyển dần qua các năm. Công ty có xu hướng giảm tỷ trọng vốn lưu động và tăng tỷ trọng cố định trong những năm gần đây. Cụ thể có thể thấy năm 2017 so với năm 2016 vốn lưu động giảm 2,81 %, vốn cố định tăng 23,54%. Đến năm 2018, vốn lưu động giảm 17,76%, trong khi đó vốn cố định lại tăng đến 39,53% so với năm 2017. Điều này cho thấy, công ty ngày càng chú trọng hơn trong việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị nhằm tạo môi trường làm việc hiện đại, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn và nâng cao năng suất của đội ngũ nhân viên. 2.1.4.2 Lao động Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty năm 2018 ĐVT: người Chỉ tiêu Năm 2018 Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số lao động 8 100 Giới tính Nam 3 37,5 Nữ 5 62,5 Trình độ Sau đại học 2 25,0 Đại học 5 62,5 Cao đẳng 1 12,5 (Nguồn: Theo báo cáo của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt) Công ty TNHH Du lịch Xanh Việt là doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên số lượng nhân viên của công ty trong năm 2018 chỉ gồm 8 người. Trong đó, tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn với 62,5% so với tỷ lệ nam. Mặc dù chỉ có số lượng ít nhân viên nhưng trình độ của đội ngũ nhân viên khá cao với trình độ sau đại học chiếm 25%, trình độ đại học Trườngchiếm 62,5% và trình Đạiđộ cao đẳng chihọcếm 12,5%. QuaKinh đó có thể th ấy,tế công tyHuế chú trọng rất nhiều trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực cho công ty mình. Đảm bảo chất lượng của đội ngũ nhân viên giúp xây dựng và phát triển công ty vững mạnh hơn. SVTH: Lê Thị Huệ 50
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt trong giai đoạn 2016 – 2018 2.1.5.1 Tình hình biến động khách du lịch của công ty Table 1Bảng 2.3: Tình hình biến động khách du lịch của công ty giai đoạn 2016 2018 Bảng 2.3: Tình hình biến động khách du lịch của công ty giai đoạn 2016 2018 ĐVT: lượt khách So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 ±Δ % ±Δ % Khách du lịch nội địa 1315 2142 2342 827 62,88 200 9,34 Khách du lịch quốc tế 840 1617 1730 777 92,5 113 6,99 Tổng lượt khách 2155 3759 4072 1604 74,43 313 8,33 (Nguồn: Theo báo cáo của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt) Qua bảng số liệu thống kê ta thấy, lượng khách khách công ty trong 3 năm qua đều tăng theo mỗi năm. Trong 3 năm qua, công ty đã đón và tổ chức các chương trình cho gần 1000 lượt khách du lịch quốc tế và nội địa. Cụ thể vào năm 2016 số lượt khách của công ty là 2155 lượt khách. Đến năm số lượt khách có sự tăng trưởng một cách mạnh mẽ với 3759 lượt khách tăng 74,43% so với năm 2016. Đây cũng là năm có lượt khách quốc tế tăng lên 1617 lượt khách, tăng thêm đến 92,5% so với lượt khách quốc tế năm 2016. Để giải thích cho sự tăng trưởng mạnh này do năm 2017 là năm mà công ty có sự đầu tư khá mạnh vào hoạt động marketing để nhiều người biết đến công ty hơn. Công ty thực hiện các chính sách thu hút khách hàng như giảm giá vé cho trẻ em, tặng quà lưu niệm đối với khách hàng trung thành, xây dựng mối quan hệ với các trường học, cơ quan, doanh nghiệp ở địa phương. Đến năm 2018 thì lượt khách của công ty vẫn có sự tăng nhẹ với 4072 lượt khách, tăng thêm 8,33% so với năm 2017. Công ty Trườngvẫn tiếp tục duy trì vàĐại triển khai cáchọc hoạt động Kinhmarketing dựa trên tế các hoHuếạt động đã được xây dựng và tổ chức năm 2017. Tuy nhiên có thể thấy thì lượt khách thu hút thêm cũng tăng không quá nhiều so với năm 2017. Đây là một thách thức của công ty trong SVTH: Lê Thị Huệ 51
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan việc xây dựng các hoạt động marketing hiệu quả hơn, thu hút khách hàng cao hơn nếu công ty muốn ngày càng phát triển mạnh hơn. 2.1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 2018 ĐVT: triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 ±Δ % ±Δ % Tổng doanh thu 2121 3008 3129 887 41,82 121 4,03 Tổng chi phí 1774 2576 2503 802 45,21 -73 - 2,85 Tổng lợi nhuận 347 432 626 85 24,49 194 44,91 (Nguồn: Theo báo cáo của công ty TNHH Du lịch Xanh Việt) Qua bảng số liệu thống kê ta thấy doanh thu của công ty Du lịch Xanh Việt đều có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2016, doanh thu của công ty đạt 2,1 tỷ đồng, đặc biệt là năm 2017 có một sự tăng trưởng về doanh thu mạnh mẽ với hơn 3 tỷ đồng, tăng 41,82% so với năm 2016. Điều này có thể kể đến nỗ lực thực hiện các chính sách marketing mà công ty đã thực hiện thu hút được một lượng lớn khách hàng. Năm 2018 thì doanh thu của công ty cũng có sự tăng trưởng nhưng chỉ ở mức nhẹ với doanh thu là hơn 3,1 tỷ đồng, tăng 4,03% so với năm 2017. Về tổng chi phí của công ty cũng tăng cùng với doanh thu, năm 2017 chi phí tăng thêm hơn 800 triệu đồng tương ứng với mức tăng 45,21% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì mức chi phí lại có sự giảm nhẹ, giảm hơn 73 triệu đồng tương ứng với giảm 2,85% so với năm 2017. Các chi phí ở đây có thể kể đến chi phí tổ chức tour du lịch cho khách, chi phí thuê văn phòng, chi phí cơ sở vật chất, chi phí trả lương cho nhân viên, Đặc biệt trong những năm gần đây, công ty chi khá nhiều cho các hoạt động Trườngmarketing để thu hút thêmĐại nhiều khách học hàng hơn. Kinh tế Huế Về mặt lợi nhuận, tổng lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2016 lợi nhuận của công ty đạt 347 triệu đồng và đạt 431 triệu đồng vào năm 2017 SVTH: Lê Thị Huệ 52