Khóa luận Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Xây dựng Phú Hòa

pdf 88 trang yendo 4130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Xây dựng Phú Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_tai_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Xây dựng Phú Hòa

  1. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ - LUẬT & NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ HÒA SVTH: TRƯƠNG TÚ QUYÊN GVHD: PHAN THANH HUYỀN MSSV: 111907246 Lớp: DA07KTD Khóa: 2007 – 2011 Điện thoại: 01682 057 430 Trà Vinh – 2011
  2. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. LỜI CẢM TẠ  Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Bộ môn Kinh Tế, Khoa Kinh tế, Luật và Ngoại ngữ Trường Đại học Trà Vinh cùng quý thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo Phan Thanh Huyền đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên bài khóa luận tốt nghiệp không tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô để luận văn hoàn chỉnh hơn. Ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Trương Tú Quyên i
  3. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Trương Tú Quyên ii
  4. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. NHẬ N XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  Ngày tháng năm 2011 Đóng dấu, ký tên iii
  5. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  . Họ và tên người hướng dẫn: . Học vị: . Chuyên ngành: . Cơ quan công tác: . Tên học viên: . Mã số sinh viên: . Chuyên ngành: Tên đề tài: NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: 2. Về hình thức: 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, ) 6. Các nhận xét khác 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa, ) Trà vinh, ngày tháng năm 2011. NGƯỜI NHẬN XÉT iv
  6. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. DANH MỤC HÌNH Sơ đồ 1.1. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6 Sơ đồ 1.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 8 Sơ đồ 1.3. Quy trình hạch toán chi phí máy thi công 10 Sơ đồ 1.4. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung 12 Sơ đồ 1.5. Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 17 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 22 Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 25 Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 26 v
  7. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. BẢNG TỶ LỆ GÓP VỐN GIỮA CÁC SÁNG LẬP VIÊN 21 Bảng 2.5. BẢNG KHÁI QUÁT TÀI SẢN – NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2008, 2009, 2010 29 Biểu đồ 2.6. BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÀI SẢN – NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 31 Bảng 2.7. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2010 33 Biểu đồ 2.8. BIỂU ĐỒ CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÁT SINH TẠI CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 35 Bảng 2.9 BẢNG SỐ LIỆU CHI PHÍ NVLTT TỪ NĂM 2008 - 2010 35 Biểu đồ 2.1. BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CPNVLTT CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 36 Biểu 2.11. PHIẾU ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ 38 Biểu 2.12. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 39 Biểu 2.13 PHIẾU CHI 40 Biểu 2.14 PHIẾU XUẤT KHO 41 Biểu 2.15. TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG 42 Biểu 2.16 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 43 Biểu 2.17 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 44 Bảng 2.18. BẢNG SỐ LIỆU CHI PHÍ NCTT TỪ NĂM 2008 – 2010 45 Biểu đồ 2.19. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CHI PHÍ NCTT CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 46 Biểu 2.20. BẢNG CHẤM CÔNG 48 Biểu 2.21. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 49 Biểu 2.22. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 50 Bảng 2.23. BẢNG SỐ LIỆU CHI PHÍ SDMTC CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM vi
  8. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 2008, 2009, 2010 51 Biểu đồ 2.24. BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CHI PHÍ SDMTC CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 52 Biểu 2.25. PHIẾU ĐỀ NGHỊ MUA VẬT LIỆU 54 Biểu 2.26 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 55 Biểu 2.27. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 56 Bảng 2.28. BẢNG SỐ LIỆU CHI PHÍ SXC CỦA CÔNG TY TỪ QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 57 Biểu đồ 2.29. BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CHI PHÍ SXC CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 59 Biểu 2.30. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 61 Biểu 2.31. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 62 Biểu 2.32. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 63 Biểu 2.33 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 64 Bảng 2.34. BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH 65 Biểu 3.1 NHẬT TRÌNH SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 70 vii
  9. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPNVL Chi phí nguyên vật liệu CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công CPSXC Chi phí sản xuất chung CT Công trình DNTN Doanh nghiệp tư nhân DDCK Dở dang cuối kỳ GTGT Giá trị gia tăng ĐVT Đơn vị tính KPCĐ Kinh phí công đoàn MTC Máy thi công NCTT Nhân công trực tiếp NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp SP Sản phẩm SX Sản xuất SXDĐK Sản xuất dư đầu kỳ SXPSTK Sản xuất phát sinh trong kỳ TKĐƯ Tài khoản đối ứng VLXD Vật liệu xây dựng TSCĐ Tài sản cố định TK Tài khoản TNHH XD Trách nhiệm hữu hạn xây dựng TPTV Thành phố Trà Vinh TSLV Trụ sở làm việc TP Thành phố XDCB Xây dựng cơ bản viii
  10. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. TÓM TẮT  Hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp, liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động sản xuất sản phẩm, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH XD Phú Hòa đã giúp em có điều kiện nghiên cứu thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH XD Phú Hòa từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp phù hợp để giúp công ty tiết kiệm chi phí và hạ giá thành nâng cao lợi nhuận tại Công ty trong thời gian tới. ix
  11. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. MỤC LỤC  Trang LỜI CẢM TẠ i LỜI CAM ĐOAN ii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN v DANH MỤC HÌNH vi DANH MỤC BIỂU BẢNG vii DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ix TÓM TẮT x MỤC LỤC xi PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 3.1. Phạm vi về thời gian 2 3.2. Phạm vi về không gian 2 3.3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 3 4.2. Phương pháp xử lý số liệu 3 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 3 PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG 4 CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4 1.1. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 4 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 4 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4 x
  12. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 1.1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 5 1.1.4. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5 1.1.4.1. Đặc điểm 5 1.1.4. Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5 1.1.5. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 7 1.1.51. Đặc điểm 7 1.1.5.2. Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 7 1.1.6. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 8 1.1.6.1. Đặc điểm 8 1.1.6.2. Nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 8 1.1.7. Hạch toán chi phí sản xuất chung 10 1.1.7.1. Đặc điểm 10 1.1.7.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung 11 1.2. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH 13 1.2.1. Khái niệm 13 1.2.2. Phân loại giá thành 13 1.2.2.1. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành 13 1.2.2.2. Theo phạm vi phát sinh 14 1.2.3. Đối tượng tính giá thành 14 1.2.4. Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây dựng cơ bản 15 1.2.5. Mối quan hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất 15 1.3. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 16 1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 16 1.3.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 17 1.3.3. Phương pháp tính giá thành 18 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA 20 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ HÒA 20 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20 2.1.2. Mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh doanh 20 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 21 xi
  13. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 2.1.3.1. Sáng lập viên 21 2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý 21 2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ 22 2.1.3.4. Về tổ chức sản xuất kinh doanh 23 2.1.3.5. Về tổ chức lao động 24 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty 24 2.1.4.1. Hình thức ghi sổ 25 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán 26 2.1.5. Đánh giá chung về cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH XD Phú Hòa 27 2.1.6. Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty từ năm 2008 – 2010 28 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA 31 2.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán 31 2.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 31 2.2.1.2. Phương pháp hạch toán 31 2.2.1.3. Phân tích tình biến động của chi phí sản xuất tại Công ty TNHH XD Phú Hòa từ năm 2008 – 2010 32 2.2.2. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH XD Phú Hòa 35 2.2.2.1. Nội dung phân tích và hạch toán chi phí NVLTT 35 2.2.2.2. Nội dung phân tích và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 45 2.2.2.3. Nội dung phân tích và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 51 2.2.2.4. Nội dung phân tích và hạch toán chi phí sản xuất chung 57 2.2.3. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP 62 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA 66 2.5.1. Ưu điểm 66 2.5.2. Nhược điểm 67 CHƯƠNG 3MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 69 3.1. VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 69 3.1.1. Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 69 3.1.2. Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 70 xii
  14. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 3.1.3. Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 70 3.1.4. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung 71 3.2. CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH 72 3.3. BÀI HỌC CHO BẢN THÂN 72 PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73 1. KẾT LUẬN 73 2. KIẾN NGHỊ 73 2.1. Kiến nghị với công ty 73 2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 xiii
  15. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hóa dân tộc. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đã có nhiều đóng góp trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước như tham gia thi công xây dựng các công trình nhà ở, các khu công nghiệp, các công trình kỹ thuật, xây dựng hạ tầng cơ sở cho đất nước. Ngành xây dựng cơ bản đã tạo ra nhiều công trình kiến trúc, trang bị tài sản cố định, góp phần xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Nhưng cùng với các loại hàng hóa khác, thì giá cả các loại nguyên vật liệu trong xây dựng cũng đã có sự gia tăng rõ rệt, mà chi phí nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí thi công các công trình, chưa kể đến chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp, chi phí thuê máy cũng tăng. Vì vậy, giá thành công trình xây dựng sẽ ngày càng tăng cao cũng đồng nghĩa với việc sẽ khó khăn hơn cho các nhà đầu tư cũng như các chủ thầu hoàn thiện công trình của mình. Mà sản phẩm xây lắp hoàn thành cần đặt tiêu chuẩn chất lượng lên làm mục tiêu chính. Do đó mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần có được sự quan tâm hàng đầu, nó đã giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán nói chung. Căn cứ vào những chi phí bỏ ra và kết quả của quá trình sản xuất, tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư, lao động, tình hình thực hiện giá thành, từ đó có biện pháp giám sát, kiểm tra khoản mục chi phí bất hợp lý, thúc đẩy giám sát chi phí đến mức thấp nhất trên cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất chính xác và kịp thời những chi phí phát sinh để tiến hành tính giá thành sản phẩm là việc hết sức quan trọng trong Công ty xây dựng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung và đối với Công ty Trang 1
  16. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên TNHH XD Phú Hòa nói riêng. Bằng những kiến thức đã học ở nhà trường và qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH XD Phú Hòa, cùng sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của Cô Phan Thanh Huyền và các anh, chị phòng kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH xây dựng Phú Hòa”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Vận dụng những lý thuyết đã học để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát sinh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD Phú Hòa. Và trên cơ sở các phân tích trên đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH XD Phú Hòa. 2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH XD Phú Hòa từ năm 2008 – 2010. Phân tích thực trạng công tác tính giá thành tại Công ty TNHH XD Phú Hòa từ năm 2008 – 2010. Qua việc nghiên cứu đề tài này giúp nắm rõ hơn về công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Từ đó tìm ra những khác biệt so với những kiến thức đã học để bổ sung thêm cho kiến thức thực tiễn. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi về thời gian - Số liệu chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty TNHH XD Phú Hòa được lấy từ báo cáo tài chính qua các năm 2008, 2009, 2010. - Thời gian nghiên cứu từ ngày 04/04 – 08/05/2011. 3.2. Phạm vi về không gian Số liệu được thu thập tại phòng Kế toán của Công ty TNHH XD Phú Hòa qua các năm 2008, 2009, 2010. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu phân tích chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành chủ yếu tại Công ty TNHH XD Phú Hòa. Trang 2
  17. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán do công ty cung cấp. - Thông qua việc phỏng vấn các đơn vị lãnh đạo và các bộ phận trong công ty. Tham khảo các sách chuyên ngành kế toán, thông tin trên Internet và các đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp phân tích, chọn lọc, so sánh, tổng hợp và xử lý các số liệu đã thu thập được năm 2008, 2009, 2010 tại Công ty. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài báo cáo còn được trình bày trong 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương II : Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD Phú Hòa. Chương III : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH XD Phú Hòa. Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô giáo, và các anh, chị trong Công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Trang 3
  18. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ). 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo đó, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp được phân chia thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp mà không bao gồm các khoản trích theo lương. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - Chi phí sản xuất chung: là những khoản phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương của toàn Trang 4
  19. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận, chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ cho các đội, 1.1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tổ chức tập hợp và phân bổ theo đó. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí hoặc nơi chịu phí. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường được phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên tùy thuộc vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp có phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. 1.1.4. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.1.4.1. Đặc điểm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp như cát, đá, sắt, thép, 1.1.4.2. Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán. Trang 5
  20. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên * TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau: Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho; Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang. TK 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có). Có TK 152: Nguyên vật liệu. Có TK 111, 112, 331 - Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi: Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp - Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 1.1. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK152, 111 Xuất kho NVL cho sản xuất vật liệu nhập lại kho hay bán thu hồi TK 111, 112, 1412, 331 TK 154 Mua NVL chuyển đến tận Kết chuyển CPNVL Chân công trình Trang 6
  21. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên 1.1.5. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.1.5.1. Đặc điểm Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. 1.1.5.2. Nội dung hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán theo dõi bằng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Khi hạch toán, tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc, Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154. TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Căn cứ vào chứng từ hạch toán lương phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. - Kế toán các khoản trích theo lương: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 338: Các khoản trích theo lương. - Khi công nhân viên tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 141: Tạm ứng. - Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Trang 7
  22. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Ta có thể thấy quá trình hạch toán qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Phải trả cho công nhân viên kết chuyển CPNCTT Sản xuất TK 338 Các khoản trích cho các quỹ BH, KPCĐ theo tiền lương phát sinh TK 141 Tạm ứng CPNCTT cho NCTT thi công 1.1.6. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 1.1.6.1. Đặc điểm Chi phí sử dụng máy móc thi công là toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu, phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thi công, - Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền. - Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu ), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào tài khoản 623. 1.1.6.2. Nội dung hạch toán Kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản 623 có kết cấu như sau: Trang 8
  23. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công. . .). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công. Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154. TK623 không có số dư và có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công . - Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ. . .), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. - Tài khoản 6233 - Chí phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. - Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. - Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh các chi phí như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; chi phí điện, nước, ,. . . - Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. - Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán: + Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231) Có TK 334, 338 + Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 331, 111, 112, 152, 153. . . + Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe, máy thi công, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Trang 9
  24. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên + Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,. . .), ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6237) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 331,. . . + Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112,. . . - Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản tính giá thành, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Ta có thể thấy quá trình hạch toán qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3. Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 152, 111, 112 TK 623 TK 154 Chi phí vật liệu Kết chuyển hoặc phân bổ CPSDMTC TK 3341, 3342, 111 Chi phí nhân công TK 214, 152, 111, 112 Chi phí khác TK 133 VAT được khấu trừ (nếu có) 1.1.7. Hạch toán chi phí sản xuất chung 1.1.7.1. Đặc điểm Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý, phục vụ thi công của các đội thi công và ở các công trường bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ trên tiền Trang 10
  25. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho sản xuất của đội, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền liên quan cho quá trình phục vụ thi công. 1.1.7.2. Nội dung hạch toán Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng xây lắp. Kết cấu của tài khoản như sau: Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 tính giá thành. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2: TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272- Chi phí vật liệu. TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278- Chi phí khác bằng tiền. - Khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271). Có TK 334, 338 - Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. Trang 11
  26. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên - Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,. . . thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, đội, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. - Chi phí điện, nước, điện thoại,. . .thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 331,. . . - Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 627: Chi phí sản xuất chung. Sơ đồ 1.4. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 152, 111, 112 Phải trả công nhân viên Các khoản thu hồi TK 338 Trích BH, KPCĐ TK 154 TK 152, 153 Phân bổ hoặc kết chuyển Chi phí vật liệu, dụng cụ CPSXC TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 142 Phân bổ dần chi phí trả trước TK 335 Trích trước chi phí trả trước TK 331, 111, 112 Các khoản chi phí SXC khác Trang 12
  27. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên 1.2. HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.2.1. Khái niệm Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật chất hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đén giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp hoàn thành. 1.2.2. Phân loại giá thành Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại như sau: 1.2.2.1. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo phương thức này, chỉ tiêu giá thành được chia làm các loại: - Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành = Giá trị dự toán - Các khoản chi - Các khoản thuế dự toán xây lắp sau thuế phí có liên quan có liên quan - Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành Trang 13
  28. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức – kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm, kết cấu công trình về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại các doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức, quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành định mức được tính toán lại cho phù hợp. 1.2.2.2. Theo phạm vi phát sinh Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất thi công sản phẩm xây lắp trong phạm vi công trình thi công. Như vậy, giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ hay giá thành toàn bộ: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ Giá thành sản Chi phí bán hàng, của sản phẩm = xuất sản phẩm + chi phí quản lý xây lắp xây lắp doanh nghiệp 1.2.3. Đối tượng tính giá thành Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành được xác định là Trang 14
  29. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, giúp cho kế toán tổ chức mở sổ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. 1.2.4. Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây dựng cơ bản Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài. Công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng. Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới dùng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị. Như vậy, kỳ tính giá thành sẽ có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc. 1.2.5. Mối quan hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất Qua hai khái niệm về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ta thấy chúng là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu bộ phận chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không bằng nhau thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Trang 15
  30. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Việc tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp cũng như định hướng cho hoạt động kinh doanh. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp tránh được lãi giả, lỗ thật và ngược lại. 1.3. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang là tài khoản hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoặc sản phẩm, dịch vụ lao động khác trong kinh doanh XDCB. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công sẽ được kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, ) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154. Trình tự hạch toán được phản ánh như sau: - Kết chuyển chi phí tính giá thành Nợ TK 154 Tập hợp chi phí sản xuất. Có TK 621 Kết chuyển chi phí NVLTT. Có TK 622 Kết chuyển chi phí NCTT. Có TK 623 Kết chuyển chi phí SDMTC. Có TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung. - Các khoản giảm chi phí + Phế liệu thu hồi hoặc vật liệu xuất dùng không hết nhập kho Nợ TK 152, 111, Có TK 154 Trang 16
  31. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên + Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong quá trình sản xuất Nợ TK 138, 334 Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao Nợ TK 155, 157, 632 Có TK 154 Sơ đồ 1.5. Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 154 TK 621 DDK: xxx TK 152, 111, Chi phí NVLTT các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm TK 622 TK 155 Chi phí NCTT Chờ bàn giao Tổng giá Thành sản TK 623 xuất thực Chi phí SDMTC tế TK 632 Tiêu thụ thẳng TK 627 Chi phí SXC DCK: xxx 1.3.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay đang dở dang. Hơn nữa, để tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác đòi hỏi công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang phải được thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời, đồng thời phải phát hiện được tổn thất trong quá trình thi công. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên Trang 17
  32. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo thời điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức phân bổ như sau: *Theo giá trị dự toán Chi phí thực Khối lượng xây lắp + Khối lượng xây lắp Giá trị dự tế khối lượng dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ toán của xây lắp dở = x khối lượng dang cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của xây lắp khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp dở dang hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ cuối kỳ * Theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương Chi phí Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của khối Chi phí của thực tế khối lượng xây lắp + lượng xây lắp thực khối lượng của khối dở dang đầu kỳ hiện trong kỳ xây lắp dở lượng xây = x dang cuối kỳ lắp dở dang Chi phí dự toán của Chi phí dự toán của khối đã tính chuyển cuối kỳ khối lượng xây lắp + lượng xây lắp dở dang cuối theo SP hoàn hoàn thành bàn kỳ đã tính chuyển theo SP thành tương giao trong kỳ hoàn thành tương đương đương 1.3.3. Phương pháp tính giá thành Có nhiều phương pháp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhưng đối với Công ty TNHH XD Phú Hòa áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Theo phương pháp tính giá thành trực tiếp thì chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (cũng là đối tượng tính giá thành). Đối với loại chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết của đối tượng đó, còn loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán Trang 18
  33. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên dựa vào một tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho từng đối tượng vào sổ chi tiết tương ứng. Đến kỳ tính giá thành, kế toán dựa vào sổ tập hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê, xác định giá trị sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức: Giá thành thực tế Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản khối lượng công = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang việc hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay bởi vì sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí thường phù hợp với đối tượng tính giá thành và do cách tính đơn giản, dễ thực hiện của phương pháp này. Việc tính giá thành chỉ được tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm theo đơn. Trang 19
  34. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ HÒA 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH XD Phú Hòa được thành lập trong bối cảnh của sự cạnh tranh gay gắt và sự chuyển biến đầy năng động của nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Sự ra đời của Công ty trong thời gian đầu đã gặp phải không ít những khó khăn nhưng cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần tăng thêm nguồn thu ngân sách Nhà nước, sau việc nghiên cứu Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan đến doanh nghiệp, doanh nghiệp tự nhận thấy đủ tiêu chuẩn và điều kiện để thành lập Công ty TNHH có hai thành viên trở lên và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5802000026 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Tỉnh Trà Vinh cấp ngày 26/07/2002. Đăng ký thay đổi lần 05, ngày 16/12/2010. - Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG PHÚ HÒA. - Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA. - Địa chỉ trụ sở chính: Số 61 Đường Phạm Ngũ Lão, Khóm 3, Phường 1– TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. - Văn phòng làm việc: Số 542A Phan Đình Phùng, Khóm 3, Phường 6 - TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. - Điện thoại: 0743.862476. Fax: 0743.866479 - Mã số thuế: 2100264056 - Tài khoản: 73510000002367 tại: Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Trà Vinh. 2.1.2. Mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh doanh Công Ty TNHH XD Phú Hòa là Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Luật pháp. Công ty thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn, có con dấu riêng, có mở tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm hữu hạn về Trang 20
  35. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên tài chính với số vốn điều lệ được ký do các thành viên đóng góp, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH XD Phú Hòa hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực sau: + Thi công các công trình dân dụng, xây dựng công trình công nghiệp, giao thông (cầu, đường cống, ); Thi công trình thuỷ lợi đào đắp, nạo vét kênh mương và công trình thể thao (bể bơi, sân vận động, ); Thi công trình văn hóa, công trình thương mại (câu lạc bộ, trường học, siêu thị, chợ, khu triển lãm ). + Xây dựng các công trình điện nước công cộng, công nghiệp, đường ống cấp thoát nước, công trình ngầm dưới nước (bờ kè sông, cầu tàu, bến cảng, ); Xây dựng đường dây điện hạ thế, trạm biến áp, lắp đặt điện trong nhà, + San lắp mặt bằng. + Sản xuất lắp dựng khung bằng thép (khung nhà, kho, tấm trần, mái che, ); Sản xuất lắp dựng các loại cửa (nhôm, kính, sắt, lan can inox, ). + Lắp dựng đồ gỗ trong xây dựng (ốp gỗ, sàn, cửa đi, cửa gỗ, nhà gỗ, khung gỗ). + Thoát nước và xử lý nước thải. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 2.1.3.1. Sáng lập viên Công ty được thành lập có vốn điều lệ là: 8.000.000.000 đồng với 02 (hai) thành viên tham gia góp vốn như sau: Bảng 2.1. BẢNG TỶ LỆ GÓP VỐN GIỮA CÁC SÁNG LẬP VIÊN Giá trị % góp Tên thành viên Địa chỉ (Tr.đồng) vốn 1.Nguyễn Thành Hội Khóm 3, Phường 5, TP. Trà Vinh 7.600 95 2.Nguyễn Ngọc Lễ Ấp Phú Long, Phú Thành, Trà Ôn, Vĩnh Long 400 5 (Nguồn: Hồ sơ pháp nhân Công ty TNHH XD Phú Hòa) 2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý Để tăng cường quản lý bộ máy có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất có hiệu quả, bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tham mưu với cấp trên. Việc quản lý của Công ty do Giám đốc của Công ty trực tiếp điều hành bao gồm các phòng ban và các đội sản xuất. Hiện Công ty có số lượng nhân viên chủ chốt khoảng 25 – 30 người, Công ty đang áp Trang 21
  36. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên dụng chính sách ưu tiên những cán bộ có năng lực quản lý và có sức khỏe bố trí điều hành các dự án trọng điểm. Với nguyên tắc hoạt động: “UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ - GIÁ THÀNH HỢP LÝ”. SƠ ĐỒ 2.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ CHUNG (BAN GIÁM ĐỐC) CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG ( Kỹ sư xây dựng) BỘ PHẬN QUẢN BỘ PHẬN CUNG BỘ PHẬN LÝ KỸ THUẬT ỨNG VẬT LIỆU KẾ TOÁN TRỰC TIẾP XÂY DỰNG 04 ĐỘI THI CÔNG TRỰC TIẾP 01 TỔ XE CƠ 08 TỔ XÂY LẮP 04 TỔ HOÀN GIỚI THIỆN (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH XD Phú Hòa) 2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ - Ban Giám đốc: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. - Chỉ huy trưởng công trường (kỹ sư xây dựng): chịu trách nhiệm kỹ thuật, dự toán, quản lý và kiểm tra tiến độ thi công các công trình, hạng mục công trình. - Bộ phận quản lý kỹ thuật: phụ trách vấn đề kỹ thuật và quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đưa vào sản xuất, tổ chức Trang 22
  37. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên. - Bộ phận cung ứng vật liệu xây dựng: có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình xây dựng, điều hành mọi phương tiện thiết bị được giao cho toàn Công ty. - Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong Công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng cho nội bộ Công ty. - Đội thi công trực tiếp: trực tiếp quản lý, theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình của các tổ xe cơ giới, tổ xây lắp, tổ hoàn thiện. - Tổ xe cơ giới: có nhiệm vụ quản lý phương tiện vận chuyển vật tư xây dựng, san ủi mặt bằng, - Tổ xây lắp: trực tiếp tham gia thi công toàn bộ công trình, hạng mục công trình như: phần móng, phần thân, - Tổ hoàn thiện: thực hiện các công việc của khâu cuối cùng trong quá trình thi công trước khi nghiệm thu công trình như: lót gạch, lợp mái, sơn tường, Như vậy, mỗi bộ phận trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận lại có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của Ban giám đốc nhằm mang đến lợi ích lớn nhất cho Công ty. 2.1.3.4. Về tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty TNHH XD Phú Hòa là đơn vị thi công xây lắp nên việc tổ chức sản xuất phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của ngành xây dựng cơ bản. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình dân dụng. Sản xuất mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản, vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Do vậy, vấn đề sinh hoạt cho công nhân và an ninh cho người lao động cũng như phương tiện máy móc rất được quan tâm. Để phù hợp với Trang 23
  38. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ngày càng gọn nhẹ mà vẫn mang lại hiệu quả cao. Hiện nay, việc tổ chức sản xuất thành các đội sản xuất một cách hợp lý giúp cho Công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động của công ty thành nhiều vị trí khác nhau với nhiều công trình khác nhau có hiệu quả. Cơ cấu sản xuất của Công ty gồm các đội sản xuất có đội trưởng quản lý. Ngoài các đội này còn có đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dưỡng phục hồi các loại xe, máy, đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết, phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công sản xuất có hiệu quả. 2.1.3.5. Về tổ chức lao động Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB, mỗi công trình có những đặc điểm khác nhau. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đơn vị xây lắp phải di chuyển vật tư, lao động theo mặt bằng và vị trí thi công, mà vị trí thi công thường rải rác khắp nơi cách xa trụ sở Công ty. Do vậy, số lao động trong Công ty thường thay đổi theo khối lượng công việc mà Công ty nhận thầu. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình một phòng kế toán trung tâm của Công ty, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Phòng Kế toán của công ty thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của tổ, đội để hạch toán và xử lý. Từ đó, đưa ra các thông tin tài chính, kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty. Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính, ghi chép đầy đủ, rõ ràng hợp lệ. Ngoài ra, Công ty còn có một số chứng từ và sổ sách đặc thù phục vụ cho công tác hạch toán tại Công ty. Tất cả các phần hành kế toán trong Công ty đều tuân thủ chung một hệ thống kế toán đã ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các chuẩn mực kế toán đã được ban hành áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp. Trang 24
  39. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên 2.1.4.1. Hình thức ghi sổ Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức ghi sổ “Nhật ký chung”, để tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đơn vị cần mở các sổ tổng hợp sau : - Sổ Nhật ký chung. - Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, 632, 911. - Sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154, 632, 911. SƠ ĐỒ 2.3. TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký đặc Sổ, thẻ kế Sổ nhật ký chung biệt toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng, quý Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ như phiếu thu chi, Trước hết kế toán tiến hành ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng Trang 25
  40. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên sổ (thẻ) kế toán chi tiết, kế toán ghi vào Sổ tổng hợp chi tiết, sổ này được đối chiếu với sổ cái tài khoản liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu tiền, chi tiền, mua hàng, bán hàng, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký đặc biệt. Cuối tháng, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Đối với các chứng từ thu chi tiền mặt, hàng ngày kế toán ghi vào sổ quỹ, sổ này được đối chiếu với Sổ cái tài khoản tiền mặt ở cuối tháng. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản để ghi vào bảng cân đối số phát sinh, cuối quý từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, kế toán ghi vào báo cáo tài chính. 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán Phòng Kế toán của Công ty có 3 người, đảm nhiệm các chức năng khác nhau: SƠ ĐỒ 2.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN VĂN PHÒNG KẾ TOÁN XÂY DỰNG (KẾ TOÁN TỔNG HỢP) Quan hệ chỉ đạo Quan hệ qua lại (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH XD Phú Hòa) * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và cấp trên về thông tin tài chính kế toán. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra thực hiện các phần có liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng như: rút tiền, chuyển tiền, tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các Trang 26
  41. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên chứng từ thu chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. - Kế toán xây dựng: lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, tham mưu với Ban giám đốc trong công tác đấu thầu, lập hồ sơ thanh quyết toán các công trình hoàn thành, thu thập hóa đơn chứng từ để hàng tháng báo cáo cho cơ quan thuế, Định kỳ (hoặc đột xuất) thực hiện công tác giám sát, kiểm kê vật tư, chi tiêu tài chính tại công trình báo cáo lãnh đạo công ty định kỳ hàng tuần. Tham gia soạn thảo các quy trình, thủ tục, quy định đối với việc thanh quyết toán của các dự án xây dựng. 2.1.5. Đánh giá chung về cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH XD Phú Hòa Trong những năm qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường không ít các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính thậm chí có một số doanh nghiệp không thể trụ nổi phải giải thể, phá sản. Vậy mà Công ty TNHH XD Phú Hòa đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trường, và luôn tìm cho mình một con đường đi riêng thích ứng linh hoạt với những thay đổi đầy biến động phức tạp của nền kinh tế thị trường. Nhờ vậy, Công ty đã tìm được việc làm đều đặn, sản xuất đi vào ổn định, hằng năm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, Công ty còn có những chính sách lương bổng, đãi ngộ thỏa đáng, quan tâm đến lợi ích của người lao động vì thế đã khích lệ được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, sáng tạo và có trách nhiệm của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường, ký được nhiều hợp đồng mới. Toàn thể lãnh đạo, công nhân viên trong Công ty không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ đồng thời mạnh dạn tiếp cận địa bàn và chủ đầu tư liên doanh liên kết, chú trọng nâng cao chất lượng làm hồ sơ dự thầu nên đã trúng nhiều gói thầu có giá trị tương đối lớn. Với sự phấn đấu không ngừng, Công ty đã tạo dựng được uy tín lớn trong ngành xây dựng, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường. Có được kết quả trên một phần nhờ Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, có thể tiếp cận với tình hình sản xuất thực tế tại các công trường nên có thể kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ. Đồng thời việc áp dụng cơ chế khoán gọn cho từng công trình xây dựng đã tiết kiệm được chi phí quản lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thi công góp phần hạ giá thành công trình. Bên cạnh không Trang 27
  42. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của Bộ phận kế toán, nhất là trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. 2.1.6. Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty từ năm 2008 – 2010 Phân tích tình hình tổ chức vốn kinh doanh sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao hay không. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét quá trình hoạt động của Công ty từ năm 2008-2010: Trang 28
  43. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BẢNG 2.5. KHÁI QUÁT TÀI SẢN – NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị: đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 2009 – 2008 2010 – 2009 Chỉ tiêu (%) (%) I. Tài sản 45.585.925.001 100 56.080.748.589 100 68.134.999.644 100 10.494.823.588 23,02 12.054.251.055 21,49 1. TSLĐ 44.219.989.020 97 49.130.701.840 87,61 61.860.514.524 90,79 4.910.712.820 11,11 12.729.812.684 25,91 2. TSCĐ 1.365.935.981 3 6.950.046.749 12,39 6.274.485.120 9,21 5.584.110.768 408,81 (675.561.629) - 9,27 II.Nguồn vốn 45.585.925.001 100 56.080.748.589 100 68.134.999.644 100 10.494.823.588 23,02 12.054.251.055 21,49 1. Nợ phải trả 40.039.959.803 87,83 49.975.539.767 89,11 58.884.591.656 86,42 9.935.579.964 24,81 8.909.051.889 17,83 2. Vốn CSH 5.545.965.198 12,17 6.105.208.822 10,89 9.250.407.988 13,58 559.243.624 10,08 3.145.199.166 51,52 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH XD Phú Hòa từ năm 2008 – 2010) Trang 29
  44. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software Khóa luận tốt nghiệp Trương For evaluation Tú Quyên only. Qua bảng số liệu 2.5 trang 29, ta thấy năm 2009 tài sản lưu động chiếm 97% và tài sản cố định chiếm 3% trong tổng tài sản, điều này cho thấy Công ty hoạt động trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh là chính. Tuy vậy Công ty vẫn chú trọng đến hoạt động khác nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn của mình điều đó thể hiện tỷ lệ phân bổ vốn của Công ty. Với cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên ta có thể thấy rằng so với năm 2008 thì năm 2009 và giữa 2010 so với 2009 có sự tăng lên về tài sản và nguồn vốn. Tổng tài sản của công ty năm 2009 là 56.080.748.589 đồng tăng lên 10.494.823.588 đồng so với năm 2008 là 45.585.925.001 đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 23,02% và năm 2010 tăng 12.054.251.055 đồng tương ứng với 21,49% so với năm 2009. Tỷ lệ tăng như vậy cho thấy tình hình tài sản của Công ty có sự thay đổi và có những bước phát triển đi lên khá rõ rệt: - Tài sản lưu động của công ty năm 2009 là 49.130.701.840 đồng so với năm 2008 là 44.219.989.020 đồng như vậy chênh lệch tăng 4.910.712.820, tương ứng là 11,11% và TSCĐ cũng tăng 5.584.110.768 đồng tương ứng 408,81%, trong 2010 tăng 12.729.812.684 đồng tương đương 25,91% so với 2009 nhưng TSCĐ lại giảm 675.561.629 đồng tương ứng giảm 9,72%. Tổng tài sản có xu hướng tăng lên như vậy điều đó cho thấy Công ty đã tìm ra được hướng đi đúng và có một vị thế vững mạnh trên thị trường. - Xét về tổng nguồn vốn, ta thấy năm 2009 tổng nguồn vốn có tăng là 10.494.823.588 đồng so với năm 2008 tương ứng là 23,02% và 12.054.251.055 đồng tương đương với tỷ lệ 21,49%, sự tăng lên này nguyên nhân là do các khoản phải trả người lao động và chi phí phải trả người bán đều tăng lên. Vì vậy Công ty có thể chiếm dụng nguồn vốn khá lớn ấy nên Công ty hạn chế được lượng lớn chi phí vay ngắn hạn và dài hạn, đồng nghĩa với việc công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lãi vay khá lớn. Do đó lợi nhuận của Công ty không bị ảnh hưởng và do chính sách chia lãi cổ tức hợp lý của Công ty nên hầu hết các quỹ của Công ty năm 2010 được trích lập khá đầy đủ so với năm 2009 và 2008. Từ đó đảm bảo được nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Trang 30
  45. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software Khóa luận tốt nghiệp Trương For evaluation Tú Quyên only. BIỂU ĐỒ 2.6. BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÀI SẢN – NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 Biểu đồ biểu thị Tài sản và nguồn vốn của Công ty từ năm 2008 - 2010 Số tiền 80.000.000.000 60.000.000.000 40.000.000.000 20.000.000.000 0 Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tài sản 45585925001 56080748589 68134999644 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA 2.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán 2.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau, phản ánh các nội dung khác nhau mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình xây lắp nên được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sản phẩm có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thời gian sản xuất kéo dài từng công trình, hạng mục công trình. Do đó, việc đầu tiên quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là phải xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Là Công ty xây dựng mang những đặc điểm riêng của ngành nên Công ty TNHH XD Phú Hòa đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.1.2 Phương pháp hạch toán Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất đồng thời xác định chính xác giá thành sản phẩm xây lắp để đáp ứng nhu cầu quản lý Công ty đã tiến hành phân tích ảnh hưởng từng loại yếu tố sản xuất trong cơ cấu giá thành, bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để cấp xét duyệt theo phân cấp và làm cơ sở hợp đồng kinh tế cho các bên. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Trang 31
  46. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software Khóa luận tốt nghiệp Trương For evaluation Tú Quyên only. sản phẩm xây lắp cũng được hạch toán theo từng khoản mục chi phí. Tại Công ty các khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm gồm có : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. 2.2.1.3. Phân tích tình biến động của chi phí sản xuất tại Công ty TNHH XD Phú Hòa từ năm 2008 – 2010 Trang 32
  47. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BẢNG 2.7. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2010 ĐVT: đồng Năm Chênh lệch STT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009 – 2008 2010 - 2009 Số tiền % Số tiền % Khoản mục 1 Chi phí SXDĐK 16.511.048.783 23.034.219.251 27.399.695.263 6.523.170.468 39,51 4.365.476.012 18,95 2 Chi phí SXPSTK (2 = 3+4+5+6) 26.469.610.996 33.029.677.292 39.326.413.325 6.560.066.296 24,78 6.296.736.033 19,06 3 Chi phí NVL 19.947.498.847 24.075.331.778 32.180.804.024 4.127.832.931 20,69 744.657.303 3,09 4 Chi phí NCTT 2.482.849.511 4.244.313.532 3.063.527.598 1.761.464.021 70,95 (1.881.516.087) -44,33 5 Chi phí SDMTC 201.169.044 257.631.483 534.839.221 56.462.439 28,07 277.207.738 107,60 6 Chi phí SXC 3.838.093.594 4.452.400.499 3.547.242.482 614.306.905 16,01 (905.158.017) -20,33 7 Chi phí DDCK 23.034.219.251 27.399.695.263 36.394.947.546 4.365.476.012 18,95 8.995.252.283 32,83 8 Tổng giá thành (8 = 1+2-3) 19.946.440.528 28.664.201.280 30.331.161.042 8.717.760.752 43,71 1.666.959.762 5,82 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Trang 33
  48. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Từ bảng số liệu 2.7 trang 33, ta thấy trong 3 năm từ năm 2008 – 2010 tình hình sử dụng chi phí dùng cho sản xuất của Công ty TNHH XD Phú Hòa có sự thay đổi như sau: - So với năm 2008 thì năm 2009 khoản mục chi phí dành cho sản xuất tăng khá cao 6.560.066.296 đồng, tương đương với 24,78 %, tổng giá thành sản phẩm năm 2009 tăng so với 2008 một khoản là 8.717.760.752 đồng tương đương với 43,71%. Do trong năm 2009 Công ty mở qui mô hoạt động kinh doanh, trúng thầu nhiều dự án và khởi công nhiều gói thầu mới như xây mới cầu, trạm, đường, , một phần do giá cả đầu vào của nguyên vật liệu, giá thuê nhân công tăng, . Mặt khác việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu chưa hợp lý dẫn đến sự lãng phí trong quá trình lưu giữ, thi công từ các công nhân cũng làm gia tăng chi phí sản xuất đầu vào, Bên cạnh đó, lạm phát trong năm 2008 đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2009 khi giá cả nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty xây dựng liên tục tăng chủ yếu là giá sắt, thép, xi măng, . - Năm 2010 so với năm 2009: khoản mục chi phi này tăng thêm 6.296.736.033 đồng, tương ứng với 19,06%. Nguyên nhân trong năm 2010 giá cả đầu vào của các loại vật liệu xây dựng như sắt thép, xi măng, lại tăng hơn so với cùng kỳ năm 2009 do tác động của giá thế giới. So với tỷ lệ tăng của năm 2009 so với 2008 thì tỷ lệ tăng của 2010 so với 2009 thì tỷ lệ này thấp hơn 5,72% nguyên nhân do số công trình của Công ty năm 2010 ít hơn nên các chi phí đầu vào thấp hơn năm 2009. Vì vậy, tổng giá thành sản phẩm năm 2010 tăng hơn 1.666.959.762 so với năm 2009 tương đương với 5,82% thấp hơn tỷ lệ tăng 2009 so với năm 2008. Trang 34
  49. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BIỂU ĐỒ 2.8. BIỂU ĐỒ CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÁT SINH TẠI CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 Số tiền 35.000.000.000 30.000.000.000 25.000.000.000 20.000.000.000 15.000.000.000 10.000.000.000 5.000.000.000 - Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm Chi phí NVLTT 19.947.498.847 24.075.331.778 32.180.804.024 Chi phí NCTT 2.482.849.511 4.244.313.532 3.063.527.598 Chi phí SDMTC 201.169.044 257.631.483 534.839.221 Chi phí SXC 3.838.093.594 4.452.400.499 3.547.242.482 2.2.2. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA 2.2.2.1. Nội dung phân tích và hạch toán chi phí NVLTT a. Nội dung phân tích chi phí NVLTT BẢNG 2.9. BẢNG SỐ LIỆU CHI PHÍ NVLTT TỪ NĂM 2008 - 2010 ĐVT: Đồng Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009 – 2008 2010 - 2009 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Chi phí NVLC 15.788.445.337 18.208.173.424 26.211.264.878 2.419.728.086 15,33 8.003.091.454 30,53 Chi phí NVLP 4.159.053.510 5.867.158.354 5.969.539.146 1.708.104.845 41,07 102.380.792 1,72 Tổng 19.947.498.847 24.075.331.778 32.180.804.024 4.127.832.931 20,69 8.105.472.246 25,19 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH XD Phú Hòa) Trang 35
  50. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Qua bảng số liệu 2.9. phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2008 tại Công ty TNHH XD Phú Hòa là 19.947.498.847 đồng nhưng sang năm 2009 tăng lên là 24.075.331.778 đồng, như vậy chênh lệch một khoản 4.127.832.931 đồng tương đương với 20,69% so với năm 2008. Do năm 2009 Công ty đã ký kết với khách hàng nhận thêm một số hợp đồng công trình mới nên chi phí nguyên vật liệu đầu vào của Công ty tăng hơn so với năm 2008. Trong đó nguyên vật liệu chính tăng 2.419.728.086 đồng tương đương với 15,33%, nguyên vật liệu phụ tăng 1.708.104.845 đồng, tương ứng với 41,07%. Từ đó ta nhận thấy rằng ở các công trình xây dựng nguyên vật liệu chính như sắt, thép, cát, xi măng, luôn đóng vai trò chủ đạo nên khi giá cả của các giá các loại vật liệu xây dựng cơ bản này tăng đã làm tăng chi phí đầu vào cho các công trình tăng khá cao hơn so nguyên vật liệu phụ. Trong năm 2010, các khoản mục chi phí này lại tiếp tục tăng nguyên nhân do năm 2010 với sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng các loại vật liệu xây dựng như sắt thép, xi măng tăng hơn so với cùng kỳ năm 2009. Do vậy nên năm 2010 mặc dù không có nhiều hợp đồng như năm 2009 nhưng chi phí dành cho nguyên vật liệu vẫn ở mức cao và tăng so với 2009 một khoản là 8.108.472.246 đồng, các hợp đồng đã ký kết ở năm 2009 và tiếp tục thi công một số công trình, hạng mục công trình mới., nên khoản chi phí dành cho nguyên vật liệu chính của Công ty năm 2010 tăng khá cao so với năm 2009 một giá trị là 8.003.091.454 đồng, còn nguyên vật liệu phụ chỉ tăng 102.380.792 đồng. BIỂU ĐỒ 2.10. BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CPNVLTT CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 Số tiền 30.000.000.000 25.000.000.000 20.000.000.000 15.000.000.000 10.000.000.000 Năm 5.000.000.000 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chi phí NVL chính 15.788.445.337 18.208.173.424 26.211.264.878 Chi phí NVL phụ 4.159.053.510 5.867.158.354 5.969.539.146 Trang 36
  51. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên b. Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Đặc điểm của chi phí NVLTT Trong Công ty xây dựng thì nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng nhất trong các yếu tố đầu vào cấu thành nên sản phẩm. Vì vậy, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong công tác tập hợp chi phí trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng có vai trò hết sức quan trọng. Do đó, Công ty luôn quan tâm đến công tác pháp quản lý, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công, góp phần giảm chi phí bỏ ra và hạ giá thành. Chi phí nguyên vật liệu được Công ty sử dụng cho các công trình bao gồm nhiều loại như: sắt, thép, xi măng, cát đá các loại, nhựa đường, dầu, - Tài khoản được sử dụng: TK 621, tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi nhận công trình từ nhà thầu, Công ty tiến hành triển khai thi công dưới sự chỉ đạo giám sát của Chỉ huy trưởng công trình và các cán bộ kỹ thuật. Các công trình, hạng mục công trình sẽ được Bộ phận quản lý kỹ thuật trực tiếp lập dự toán và kế hoạch thi công cụ thể. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, đội trưởng các đội thi công lập phiếu đề nghị mua vật tư nguyên vật liệu gửi lên Ban Giám đốc Công ty duyệt. Khi được Giám đốc hoặc Phó giám đốc duyệt, các tổ trưởng sẽ đem phiếu đề nghị này cho bộ phận cung ứng để mua vật tư. Nguyên vật liệu mua về sẽ được nhập kho hoặc bàn giao đưa thẳng vào sản xuất, các biên bản bàn giao về số lượng, chủng loại, chất lượng đủ tiêu chuẩn phục vụ sản xuất và đưa vào thi công, cụ thể đối với công trình “Mở rộng trụ sở làm việc (TSLV) Sở Xây Dựng”. Công trình này được thực hiện theo phương thức trọn gói, thời gian thực hiện công trình từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010, có các nghiệp vụ chi phí nguyên vật liệu phát sinh và được hạch toán kèm các chứng từ như sau: Trang 37
  52. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BIỂU 2.11. Công ty TNHH XD Phú Hòa 61 Phạm Ngũ Lão, P1 – TPTV, Trà Vinh PHIẾU ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ Họ tên: Trần Thanh Bình Bộ phận: Đội thi công công trình “Mở rộng TSLV Sở Xây Dựng” Dùng vào việc: Thi công công trình STT Tên hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn Thành tiền giá A B C D 1 2 3 1 Gạch thẻ Viên 10.000 2 Thép Kg 1.000 Cộng Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Giám đốc (đã duyệt) Người đề nghị mua (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Khi đi mua vật tư đưa về công trình, nhân viên thu mua vật tư phải phân bổ vật tư (nếu như một hoá đơn dùng cho nhiều công trình vào mặt sau hoá đơn) rồi giao lại hoá đơn cho Bộ phận Kế toán để làm chứng từ tập hợp chi phí sản xuất. Trang 38
  53. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BIỂU 2.12. Mẫu số: 01 GTKT – 3LL HÓA ĐƠN Ký hiệu: MH/2010N GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số:00156 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH SX – TM Châu Hưng Địa chỉ: 34B Đường Hùng Vương, khóm 6, phường 4, TPTV Số tài khoản: 4556788999000 Điện thoại: 0742211768 Mã số: 0873432780 Họ tên người mua hàng: Trần Thanh Bình Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Xây Dựng Phú Hòa Địa chỉ: 61 Phạm Ngũ Lão, P1 – TPTV, Trà Vinh Số tài khoản: 73510000002367 Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: 2100264056 STT Tên hàng hóa, ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền dịch vụ 1 Gạch thẻ Viên 10.000 495 4.950.000 2 Thép Kg 1.000 12.000 12.000.000 Cộng tiền hàng: 16.950.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.695.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 18.645.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu sáu trăm bốn mươi lăm ngàn đồng chẳn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) ( ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu ) ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Trang 39
  54. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Nhận được hóa đơn, chứng từ kế toán lập phiếu chi cho khoản chi này như sau: BIỂU 2.13. Mã số: 02- TT CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA Ban hành theo QĐ số 15/2006 61 Phạm Ngũ Lão, P1 – TPTV, Trà Vinh Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 03/12/2010 Số 374/04 Họ tên người nhận tiền: Công ty TNHH SX – TM Châu Hưng – Mã Số: 873432780 Địa chỉ: 34B Đường Hùng Vương, khóm 6, phường 4, TPTV Lý do: Chi tiền mua vật tư xây dựng – Công trình: Mở rộng TSLV Sở Xây Dựng Số tiền: 18.645.000đ. Bằng chữ: Mười tám triệu sáu trăm bốn mươi lăm ngàn đồng chẳn . Kèm theo: 1 Chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Nguyễn Thành Hội Nguyễn Minh Dũng ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Cuối quý kế toán ghi: Nợ TK 621: 18.645.000 Có TK 111: 18.645.000 - Ngày 23/12 xuất kho vật tư cho thi công do đội trưởng Trần Minh Hải ký nhận Trang 40
  55. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BIỂU 2.14. Công ty TNHH XD Phú Hòa Mẫu số : 02 – VT CT: Mở rộng TSLV sở xây dựng QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23/12/2010 Họ tên người nhận hàng: Trần Minh Hải Địa chỉ: Bộ phận nhân công Lý do xuất kho: Phục vụ thi công Xuất kho tại: Kho CT Mở rộng TSLV sở xây dựng ĐVT: 1.000 đồng STT Tên sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn Thành hàng hóa Theo CT Thực giá tiền xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng holcim 15201001 Tạ 90 90 600 54.000 2 Thép 1ly 152020032 Kg 1000 1000 12 12.000 Cộng 66.000 Tổng giá trị: 66.000.000 đồng Cộng thành tiền: Sáu mươi sáu triệu đồng chẵn. Xuất ngày 23 tháng 12 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lúc này kế toán ghi: Nợ TK 621 : 66.000.000 Có TK 152 : 66.000.000 Kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi mua nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho Công trình Mở rộng TSLV Sở xây dựng được ghi vào sổ Nhật ký chung của Công ty (trích yếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng Quý IV/2010) như sau: Trang 41
  56. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BIỂU 2.15. Công ty TNHH XD Phú Hòa Mẫu số: S03b – DNN 61 Phạm Ngũ Lão, P1 – TPTV, Trà Vinh Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC MST: 2100264056 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV - Năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ TK Số phát sinh tháng đối Số hiệu Ngày Diễn giải Nợ Có ghi sổ ứng tháng . . . 03/12 HĐ 03/12 Mua vật tư xuất thẳng 621 16.950.000 00156 đến công trình Mở rộng 1331 1.695.000 TSLV Sở xây dựng 1111 18.645.000 05/12 HĐ 05/12 Mua vật tư xuất thẳng 621 18.000.000 đến công trình bệnh viện 1331 1.800.000 0009532 lao phổi Trà Vinh 1111 19.800.000 11/12 HĐ 11/12 Mua dầu Diezel sử dụng 623 737.000 0009456 cho máy thi công công 1111 737.000 trình Mở rộng TSLV Sở xây dựng 23/12 PXK153 23/12 Xuất vật tư xây dựng 621 66.000.000 dùng cho thi công công 152 66.000.000 trình Mở rộng TSLV Sở xây dựng 25/12 HĐ 25/12 Mua vật tư xuất thẳng 621 17.989.725 0035779 đến công trình Trường 1111 17.989.725 THCS Lương Hòa 25/12 PC321 25/12 Sửa chữa xe ben 84L- 623 1.718.230 2099 công trình Mở 111 1.718.230 rộng TSLV Sở xây dựng 27/12 HĐ 27/12 Mua vật tư xuất thẳng 621 16.613.327 đến công trình Mở rộng 0009095 1111 16.613.327 TSLV Sở xây dựng 30/12 BKHTS 30/12 Khấu hao máy thi công 623 2.047.611 công trình Mở rộng 214 2.047.611 TSLV Sở xây dựng 30/12 PC167 30/12 Trả lương nhân viên thi 622 21.800.500 công công trình công 334 21.800.500 trình Mở rộng TSLV Sở xây dựng 30/12 PC170 30/12 Trả nhân viên thi công 627 5.25.46.110 công trình công trình Mở 334 5.25.46.110 rộng TSLV Sở xây dựng . . Tổng cộng 173.213.960.300 173.213.960.300 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Trang 42
  57. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Dựa vào số liệu của sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành lên sổ Cái tài khoản 621 như biểu 2.16: BIỂU 2.16. Công ty TNHH XD Phú Hòa Mẫu số: S03b – DNN 61 Phạm Ngũ Lão, P1 – TPTV, Trà Vinh Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC MST: 2100264056 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV - 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ TK Số phát sinh tháng đối Số hiệu Ngày Diễn giải Nợ Có ghi sổ ứng tháng . . . 03/12 HĐ 03/12 Mua vật tư xuất thẳng đến 1111 16.950.000 công trình Mở rộng TSLV 00156 sở xây dựng 05/12 HĐ 05/12 Mua vật tư xuất thẳng đến 1111 18.000.000 công trình bệnh viện lao 0009532 phổi Trà Vinh 23/12 PXK 23/12 Xuất vật tư xây dựng dùng 152 66.000.000 cho thi công công trình Mở 153 rộng TSLV sở xây dựng 25/12 HĐ 25/12 Mua vật tư xuất thẳng đến 1111 17.989.725 0035779 công trình Trường THCS Lương Hòa 27/12 HĐ 27/12 Mua vật tư xuất thẳng đến 1111 16.613.327 0009095 công trình Mở rộng TSLV sở xây dựng 30/12 HĐ 30/12 Mua vật tư xuất thẳng đến 1111 9.232.727 0179101 Công trình công trình Trường THCS Lương Hòa . . 31/12 Kết chuyển CP tính giá 154 720.810.118 thành SP công trình Mở rộng TSLV sở xây dựng . . Tổng cộng 32.180.804.024 32.180.804.024 Số dư cuối kỳ ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Trang 43
  58. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Đồng thời với việc ghi Sổ nhật chung, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 để theo dõi từng công trình cụ thể như đối với công trình “Mở rộng TSLV sở xây dựng” : BIỂU 2.17. Công ty TNHH XD Phú Hòa 61 Phạm Ngũ Lão, P1 – TPTV, Trà Vinh MST: 2100264056 TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV - Năm 2010 Tên CT: Mở rộng TSLV sở xây dựng ĐVT: đồng Chứng từ TK Số tiền Số NT Diễn giải ĐƯ Nợ Có . . HĐ 03/12 Mua vật tư xuất thẳng đến 111 16.950.000 công trình 00156 PXK153 23/12 Xuất vật tư xây dựng dùng cho 152 66.000.000 thi công công trình HĐ 25/12 Mua vật tư xuất thẳng đến 1111 17.989.725 0035779 công trình HĐ 27/12 Mua vật tư xuất thẳng đến 1111 16.613.327 0009095 công trình Cộng phát sinh tháng 12 101.699.920 Cộng lũy kế từ đầu Quý IV 287.847.626 Kết chuyển CP tính giá thành 154 720.810.118 SP Tổng cộng 720.810.118 720.810.118 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí NVLTT của từng công trình mà Công ty thực hiện và bàn giao đã ghi vào sổ Cái TK 621, ghi tổng số phát sinh của từng công trình, kết chuyển vào TK 154, tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định khoản: Nợ TK 154 720.810.118 Có TK 621 720.810.118 Trang 44
  59. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Hàng tháng bộ phận kế hoạch căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ xây dựng, tình hình sử dụng vật liệu để lập kế hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội thi công một cách đầy đủ và kịp thời. Đây là công việc hết sức quan trọng vì trong tình hình nền kinh tế hiện nay có sự bất ổn về giá cả, giá cả các loại nguyên vật liệu đặc biệt như là sắt, thép, gạch, tăng lên liên tục, nếu không có sự dự trữ thì không đảm bảo được giá thành của công trình như trong dự toán và có thể dẫn đến thua lỗ cho đơn vị. 2.2.2.2. Nội dung phân tích và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung phân tích chi phí nhân công trực tiếp BẢNG 2.18. BẢNG SỐ LIỆU CHI PHÍ NCTT TỪ NĂM 2008 - 2010 ĐVT: đồng Năm Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu 2009-2008 % 2010- 2009 % Chi phí 2.482.849.511 4.244.313.532 3.063.527.598 1.761.464.021 70,95(1.180.785.934) -27,82 NCTT (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH XD Phú Hòa) - Chi phí nhân công so sánh năm 2009 với năm 2008 cũng tăng lên số tiền 1.761.464.021 đồng tương đương với 70,95%, nguyên nhân của sự gia tăng này là do đơn giá lương cơ bản tăng làm cho quỹ tiền lương tăng và nhân sự cũng tăng lên. Ngoài ra do Công ty có thêm nhiều gói thầu mới nên cần thêm nhân sự để đảm bảo cho công trình được diễn ra đúng thời gian, bên cạnh đó công ty sử dụng hợp đồng giao khoán thuê công nhân tại địa phương nơi công trình, hạng mục công trình được khởi công xây dựng nên chi phí nhân công có tăng nhưng không nhiều so với tỷ lệ tăng của chi phí NVLTT. Mặt khác để kích thích tinh thần làm việc của nhân viên, nâng cao năng suất lao động Công ty áp dụng chính sách tăng lương, thưởng cho nhân viên vào các dịp lễ, tết nên cũng làm cho khoản mục chi phí này tăng lên. - Còn chi phí nhân công trực tiếp tại công ty năm 2010 chi phí này giảm xuống so với năm 2009 là 1.180.785.934 đồng, tương đương với 27,82% chủ yếu là năm 2010 Công ty không có thêm nhiều hợp đồng mới nên chi phí cho công nhân sản xuất đã giảm xuống. Trang 45
  60. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BIỂU ĐỒ 2.19. BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CHI PHÍ NCTT CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 Số tiền 6.000.000.000 4.000.000.000 2.000.000.000 - Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm Chi phí NCTT 2.482.849.511 4.244.313.532 3.063.527.598 b. Nội dung tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, tại Công ty TNHH XD Phú Hòa chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Do điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thi công và hiệu quả sử dụng chưa thật cao nên chi phí về lao động thi công là một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nên giá trị thành phẩm của sản phẩm khi hoàn thành. Vậy quản lý tốt chi phí về lực lượng lao động, sử dụng đúng người, đúng việc mà còn góp phần giải quyết việc làm cho lao động trong Công ty và tiết kiệm chi phí tính giá thành. Chi phí nhân công tại Công ty bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương cho công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình xây lắp và tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài. Căn cứ vào tiền lương phải trả cho công nhân viên, kế toán tiến hành trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ: + BHXH: 22% lương cơ bản, trong đó công nhân đóng 6%, công ty đóng 16%. + BHYT: 4,5% lương cơ bản, trong đó công nhân đóng 1,5%, công ty đóng 3%. + BHTN: 2% lương cơ bản, trong đó công nhân đóng 1%, công ty đóng 1%. + KPCĐ: 2% do công ty đóng. Công ty trả lương cho nhân viên theo hai hình thức: Trang 46
  61. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên + Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho các cán bộ nhân viên thuộc đơn vị như nhân viên kế toán, kỹ sư, Bộ phận này được hưởng theo chức vụ nghề nghiệp, căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính lương. Tiền lương phải Mức lương ngày của Số ngày trả công nhân viên = công nhân viên hưởng x làm việc trong tháng lương theo cấp bậc trong tháng Trong tháng các nhân viên có thể ứng trước tiền lương của tháng và sẽ thanh toán lại khi cuối tháng nhận lương . + Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho những lao động trực tiếp tham gia thi công tại công trình, hạng mục công trình, Đó là khoản tiền công trả cho người lao động phổ thông thuê ngoài doanh nghiệp (công nhân xây dựng, nhân công san lắp mặt bằng, ) mức giá nhân công phụ thuộc vào từng địa phương và đặc điểm của từng công việc. Hình thức trả lương này chiếm đa số ở Công ty vì nó có hiệu quả rất cao. Tổng số tiền lương phải cho Khối lượng công Đơn giá tiền = x công nhân viên trong tháng việc hoàn thành lương thỏa thuận Cuối tháng, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê nhân công, bảng chấm công do các đội thi công chuyển lên để tính lương và lập bảng thanh toán lương cho từng đội thi công. - Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty TNHH XD Phú Hòa khoản mục nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào TK 622 của từng công trình, sau kết chuyển sang Sổ cái 154. Hàng tháng theo khối lượng công việc đã làm cán bộ kỹ thuật và kế toán nghiệm thu khối lượng cho các tổ, đội và lực lượng thuê ngoài. Căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng, bảng chấm công của các tổ, bộ phận thuê ngoài, kế toán lập bảng thanh toán lương. Trang 47
  62. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BảNG 2.20. Đơn vị:Công ty TNHH XD PHÚ HÒA Mẫu số: C01a- HD Bộ phận: CT: Mở rộng TSLV Sở Xây Dựng (Đã ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ- BTC Mã đơn vị SDNS: ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Từ ngày 03 đến ngày 09 tháng 12 năm 2010 Số: STT Họ và Tên Chức Ngày trong tuần Tổng số Đơn giá Tổng Tổng Tiền ăn Tổng Tổng số Ký vụ ngày công một tiền công ngày ăn mỗi tiền tiền thực nhận T.2 T.3 CN ngày ngày ăn lĩnh công 1 Trần Quốc An 1 1 1 7 90.000 630.000 2 Ngô Hoàng Anh ½ 1 1 6,5 90.000 585.000 3 Nguyễn Thanh Vũ 0 1 ½ 5,5 88.000 484.000 Tổng 11.453.500 (Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Số tiền ghi bằng chữ: (Mười một triệu bốn trăn năm mươi ba nghìn năm trăm đồng) Ngày tháng năm Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công: - Lương thời gian + - Hội nghị, học tập H - Nghỉ phép P -Thai sản Ts - Ốm, điều dưỡng Ô - Nghỉ bù Nb - Tai nạn T - Ngừng việc N - Con ốm Cô - Nghỉ không lương No - Lao động nghĩa vụ Lđ Trang 48
  63. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Dựa vào bảng chấm công lương cho nhân viên, kế toán định khoản như sau: Nợ 622 Có 334 , 338 Khi thanh toán lương kế toán định khoản: Nợ 334 , 338 Có 111, 112 Căn cứ vào các bút toán chi phí lương kế toán Công ty ghi nhật ký chung kế toán tiến hành lên sổ cái TK 622. BIỂU 2.21. Công ty TNHH XD Phú Hòa Mẫu số: S03b – DNN 61 Phạm Ngũ Lão, P1 – TPTV, Trà Vinh Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC MST: 2100264056 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV - Năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ TK Số tiền ghi sổ Diễn giải SH NT ĐƯ Nợ Có 30/10 BCC 30/10 Trả lương nhân viên 334 21.800.500 tháng 10 công trình Mở rộng TSLV sở xây dựng 30/10 30/10 Trích bảo hiểm tháng 10 338 4.360.100 công trình Mở rộng TSLV sở xây dựng 30/10 BCC 30/10 Trả lương nhân viên 334 24.315.000 tháng 10 CT Trường THCS Lương Hòa 30/10 30/10 Trích bảo hiểm tháng 10 338 4.863.000 CT Trường THCS Lương Hòa 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 154 lương công trình Mở rộng TSLV sở xây dựng 200.780.000 Cộng phát sinh 3.063.527.598 3.063.527.598 Số dư cuối kỳ ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Trang 49
  64. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi vào Sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản TK 622, tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 622 cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể đối với công trình Mở rộng TSLV sở xây dựng như sau: BIỂU 2.22. Công ty TNHH XD Phú Hòa 61 Phạm Ngũ Lão, P1 – TPTV, Trà Vinh MST: 2100264056 TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV - Năm 2010 Tên CT: Mở rộng TSLV sở xây dựng ĐVT: đồng Chứng từ TK số tiền Số NT Diễn giải ĐƯ Nợ Có BCC 30/10 Trả lương nhân viên tháng 10 334 21.800.500 30/10 Trích bảo hiểm tháng 10 338 4.796.110 BCC 30/11 Trả lương nhân viên tháng 11 334 20.315.000 30/11 Trích bảo hiểm tháng 11 338 4.469.300 BCC 30/12 Trả lương nhân viên tháng 12 334 18.900.000 30/12 Trích bảo hiểm tháng 12 338 4.158.000 31/12 Kết chuyển CPNC quý IV 154 74.438.910 Cộng phát sinh 200.780.000 200.780.000 Dư cuối kỳ ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH XD Phú Hòa) Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí NCTT của từng công trình mà Công ty thực hiện và bàn giao đã ghi vào sổ chi tiết TK 622 đối chiếu với sổ Cái TK 622, ghi tổng số phát sinh của từng công trình, kết chuyển vào TK 154, tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định khoản: Nợ 154 200.780.000 Có 622 200.780.000 Trang 50
  65. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên 2.2.2.3. Nội dung phân tích và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công a. Nội dung phân tích chi phí sử dụng máy thi công BẢNG 2.23. BẢNG SỐ LIỆU CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 ĐVT: Đồng Năm Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009 – 2008 2010 - 2009 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % CP tạm thời 38.081.300 56.704.689 110.604.751 18.623.389 48,90 53.900.061 120,71 CP thường xuyên 163.087.744 200.926.794 424.234.470 37.839.050 23,20 223.307.677 103,90 Chi phí SDMTC 201.169.044 257.631.483 534.839.221 56.462.439 28,07 277.207.738 107,60 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH XD Phú Hòa) - Chi phí sử dụng máy thi công 2008 là 201.169.044 đồng đến năm 2009 con số này là 257.631.483 đồng tăng 56.462.439 đồng tương ứng với 28,07%, do các công trình đi vào thi công nên chi phí cho việc sử dụng máy thi công tăng lên. Trong đó: + Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công tăng 37.839.050 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ là 23,20% nguyên nhân do sự biến động của vật liệu chi phí sữa chữa, dịch vụ mua ngoài như sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy, các khoản lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công đều tăng. + Chi phí tạm thời: tăng 18.623.389 đồng, tương đương 48,90% so với năm 2008. Nguyên nhân năm 2009 phải thực hiện nhiều công trình ngoài trời nên công ty phải xây dựng các trình tạm như lều, lán, bệ, che cho các loại máy, bảo dưỡng sửa chữa các loại máy thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công và năm 2010 tăng so với 2009 là 277.207.738 đồng khoản chi này tăng do giá xăng dầu tăng lên, và máy móc thiết bị được sử dụng cho việc khởi công trình mới, thêm vào đó Công ty đầu tư mua thêm một số TSCĐ mới phục vụ cho quá trình thi công nên dẫn đến chi phí sử dụng máy thi công trong năm tăng lên. Trang 51
  66. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên BIỂU ĐỒ 2.24. BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CHI PHÍ SDMTC CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 Số tiền 30.000.000.000 25.000.000.000 20.000.000.000 15.000.000.000 10.000.000.000 5.000.000.000 0 Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chi phí NVL chính 15.788.445.337 18.208.173.424 26.211.264.878 Chi phí NVL phụ 4.159.053.510 5.867.158.354 5.969.539.146 b. Nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công - Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công Do đặc điểm của ngành, trong sản xuất xây lắp đối với những công trình, hạng mục công trình quy mô thường lớn, cường độ thi công cao thì sức lao động của con người không thể nào đáp ứng được yêu cầu tiến độ của công trình. Vì vậy, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp là việc làm tất yếu và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí mang đặc thù riêng của ngành XDCB và được hạch toán chi tiết cho từng công trình. Đối với công ty TNHH XD Phú Hòa việc sử dụng máy thi công có vai trò hết sức quan trọng để tạo sự chủ động trong việc thi công đảm bảo cho công việc thi công được đúng tiến độ, Công ty trao quyền quản lý máy thi công cho các đội, các tổ và có trách nhiệm gửi chi tiết về cho kế toán tại công ty. Trường hợp công ty không có máy thi công phù hợp, các đội tổ có thể thuê ngoài máy thi công. Chi phí phát sinh cho máy sẽ được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. - Nội dung hạch toán chi phí SDMTC Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, mọi chi phí phát sinh sẽ được kế toán hạch toán trực tiếp vào TK 623 được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình và chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, nên không cần phải phân bổ chi phí. Trang 52
  67. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp Trương Tú Quyên Trong tháng các tổ đội có trách nhiệm tập hợp các chi phí có liên quan đến máy móc thi công như: chi phí xăng dầu, tiền lương nhân viên điều khiển máy, khấu hao máy móc, các chi phí khác bằng tiền, Chi phí nhiên liệu chạy máy: khi có nhu cầu sử dụng công nhân điều khiển sẽ tự mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó nhận hóa đơn về thanh toán lại với kế toán. Cuối tháng, kế toán tập hợp hóa đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho máy thi công và ghi vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công để hạch toán kết chuyển tính giá thành sản phẩm. Các chi phí này được hạch toán giống hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy: hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng tính lương và tiến hành tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. Ngoài ra, còn có một số chi phí khác phát sinh khi sử dụng máy để thi công như: chi phí sửa chữa máy, chi phí bảo hiểm, và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho công tác thi công bằng máy, Để hạch toán các khoản chi phí đã phát sinh kế toán căn cứ vào các hóa đơn, hợp đồng thuê sửa chữa máy móc thiết bị của máy, Và những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp, tháo, vận chuyển, di chuyển máy và các khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng máy như: lán che máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi công. Các chi phí này không hạch toán một lần vào chi phí sử dụng máy thi công mà được tính phân bổ dần theo thời gian sử dụng các công trình tạm. Ngoài ra nếu như chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp thì việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng xây lắp được thực hiện căn cứ vào số ca máy hoạt động thực tế. Đối với máy móc thiết bị thuê ngoài: phát sinh khi thực hiện các công trình nhưng Công ty không có loại máy móc phù hợp hoặc do Công ty không đủ máy thi công các đội, tổ sẽ tiến hành thuê ngoài để thi công kịp tiến độ của công trình, hạng mục công trình. Máy thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì kế toán sẽ tiến hành hạch toán cho công trình, hạng mục công trình đó. Để có cơ sở pháp lý kế toán căn cứ vào hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng giao nhận và biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình. Trang 53