Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Phát triển TP.HCM - Chi nhánh Hồ Chí Minh

pdf 80 trang thiennha21 20/04/2022 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Phát triển TP.HCM - Chi nhánh Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cho_vay_ca_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Phát triển TP.HCM - Chi nhánh Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM HDBANK CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Hoàng Yến Sinh viên thực hiện : Lương Tiến Thạnh MSSV: 1054010666 Lớp: 10DQD05 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. i LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan : Những nội dung trong báo cáo này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thạc sỹ Nguyễn Thị Hoàng Yến. Mọi tham khảo dùng trong báo cáo này đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả. Sinh viên thực hiện Lương Tiến Thạnh
  3. ii LỜI CẢM ƠN   Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các anh chị tại Ngân Hàng Phát Triển TP.HCM – chi nhánh Hồ Chí Minh, đặc biệt là các anh chị làm việc tại phòng Hỗ Trợ Tín Dụng đã tạo điều kiện cho em thực tập ở phòng để có nhiều kinh nghiệm hơn với công việc thực tế. Và em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp số liệu để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn của em – Thạc sỹ Nguyễn Thị Hoàng Yến đã hỗ trợ em rất nhiều trong việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm. Em xin chân thành cảm ơn !
  4. iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ ······························································································ TP.HCM, Ngày tháng năm 2014 Giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ. Nguyễn Thị Hoàng Yến
  5. iv MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iii Mục lục iv Danh sách ký hiệu chữ viết tắt viii Danh sách các bảng sử dụng ix Danh sách các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị x PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : Lí luận chung về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 4 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 4 1.1.1 Khái niệm 4 1.1.1.1 Khái niệm về tổ chức tín dụng 4 1.1.1.2 Khái niệm về ngân hàng 4 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 4 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng 4 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán 5 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền 5 1.1.3 Hoạt động của ngân hàng thương mại 5 1.1.3.1 Huy động vốn 5 1.1.3.2 Cung cấp dịch vụ thanh toán 7 1.1.3.3 Cấp tín dụng 7 1.1.4 Nguồn vốn của ngân hàng 7 1.1.4.1 Vốn vay từ ngân hàng trung ương 7 1.1.4.2 Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác 7 1.1.4.3 Ưu điểm và nhược điểm 7 1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng 8 1.2.1 Khái niệm tín dụng 8 1.2.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 8 1.2.3 Chức năng tín dụng 9 1.2.3.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên 9 1.2.3.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa 9 1.2.4 Phân loại tín dụng 9 1.2.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng 9 1.2.4.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng 9 1.2.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng 9 1.3 Một số vấn đề về cho vay KHCN trong hoạt động tín dụng 10
  6. v 1.3.1 Khái niệm cho vay 10 1.3.2 Phân loại cho vay 10 1.3.2.1 Căn cứ vào mục đích cho vay 10 1.3.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay 10 1.3.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 10 1.3.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay 10 1.3.2.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng 11 1.3.2.6 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 11 1.3.3 Nguyên tắc hoạt động cho vay 11 1.3.3.1 Sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết 11 1.3.3.2 Hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi 11 1.3.3.3 Nguyên tắc tránh rủi ro 12 1.4 Rủi ro khi cho vay 12 1.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại 12 1.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 12 1.4.3 Nguyên nhân khách quan 12 1.4.4 Môi trường kinh tế 13 1.4.5 Lạm phát 13 1.4.6 Môi trường pháp lý, chính sách 13 1.5 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay 13 1.5.1 Dư nợ 13 1.5.2 Nợ quá hạn 13 1.5.3 Thu hồi nợ quá hạn 13 1.5.4 Nợ quá hạn chưa thu hồi 14 1.6 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 14 1.6.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 14 1.6.2 Dư nợ cho vay cá nhân trên tổng nguồn vốn 14 1.6.3 Nợ quá hạn trên dư nợ cho vay cá nhân 14 1.6.4 Hệ số thu nợ 14 1.6.5 Vòng quay vốn tín dụng 15 1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân 15 1.7.1 Yếu tố con người 15 1.7.2 Yếu tố môi trường 16 1.7.3 Các yếu tố khác 16 Tóm tắt chương 1 18 CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh 19 2.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 19 2.1.1 Giới thiệu chung về HD Bank 19 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 19
  7. vi 2.1.3 Văn hóa doanh nghiệp 20 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của HDBank 21 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức 21 2.1.4.2 Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban 22 2.1.5 Hoạt động kinh doanh tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh 23 2.1.5.1 Hoạt động kinh doanh 23 2.1.5.2 Hoạt động dịch vụ 24 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh 25 2.2 Thực trạng cho vay cá nhân tại HDBank – Chi nhánh HCM 28 2.2.1 Giới thiệu các sản phẩm cho vay cá nhân 28 2.2.2 Chính sách và quy chế cho vay cá nhân 29 2.2.2.1 Lợi ích 29 2.2.2.2 Nguyên tắc vay vốn 29 2.2.2.3 Điều kiện vay vốn 29 2.2.2.4 Số tiền – thời hạn cho vay 29 2.2.2.5 Lãi suất - Phí 30 2.2.2.6 Phương thức cho vay 30 2.2.3 Quy trình cho vay cá nhân 30 2.3 Phân tích thực trạng cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh 31 2.3.1 Tình hình huy động vốn 31 2.3.2 Tình hình cho vay 34 2.3.2.1 Cho vay khách hàng doanh nghiệp 34 2.3.2.2 Cho vay khách hàng cá nhân 36 2.4 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân 38 2.4.1 Cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng 38 2.4.1.1 Cho vay mua nhà 39 2.4.1.2 Cho vay sửa chữa, xây dựng nhà, cho vay mua xe ô tô, cho vay cá nhân có TSĐB và cho vay cá nhân khác 40 2.4.2 Cho vay cá nhân theo thời hạn 41 2.5 Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân . 43 2.5.1 Phân tích vốn huy động trên tổng nguồn vốn của chi nhánh 43 2.5.2 Phân tích dư nợ cho vay cá nhân trên tổng vốn huy động 43 2.5.3 Phân tích nợ quá hạn trên dư nợ cho vay cá nhân 44 2.5.4 Phân tích hệ số thu nợ 45 2.5.5 Phân tích chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng cá nhân 45 2.6 Nhận xét hoạt động chung tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh 46 2.6.1 Điểm mạnh 46 2.6.2 Điểm yếu 47 2.6.3 Những vấn đề còn tồn tại 48
  8. vii Tóm tắt chương 2 49 CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh 50 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển 50 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh 51 3.2.1 Giải pháp 1 : Tìm hiểu, phân tích và làm tốt công tác thẩm định trong khi xem xét cho khách hàng cá nhân vay 51 3.2.1.1 Cơ sở giải pháp 1 51 3.2.1.2 Biện pháp thực hiện giải pháp 1 51 3.2.1.3 Kết quả dự kiến giải pháp 1 52 3.2.2 Giải pháp 2 : Thực hiện tốt công tác giám sát, xếp hạng rủỉ ro và những biện pháp xử lý thu hồi nợ 53 3.2.2.1 Cơ sở giải pháp 2 53 3.2.2.2 Biện pháp thực hiện giải pháp 2 54 3.2.2.3 Kết quả dự kiến giải pháp 2 54 3.2.3 Giải pháp 3 : Đa dạng hóa sản phẩm, hình thức cho vay, đồng thời điều phối lại tỷ trọng các gói sản phẩm sao cho hợp lý 55 3.2.3.1 Cơ sở giải pháp 3 55 3.2.3.2 Biện pháp thực hiện giải pháp 3 55 3.2.3.3 Kết quả dự kiến giải pháp 3 56 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh 56 3.3.1 Kiến nghị với cơ quan Quản lí Nhà nước 56 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 57 3.3.3 Kiến nghị với Hội sở HDBank 58 Tóm tắt chương 3 60 PHẦN KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. viii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT HDBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP.HCM TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TMCP : Thương Mại Cổ Phần NHTM : Ngân hàng thương mại NHTƯ : Ngân hàng trung ương NHPT : Ngân Hàng Phát Triển ĐVKD : Đơn vị kinh doanh CVCN : Cho vay cá nhân CBNV : Cán bộ nhân viên CBTD : Cán bộ tín dụng BGĐ : Ban giám đốc KHCN : Khách hàng cá nhân KHDN : Khách hàng doanh nghiệp CV.HTTD : Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng CV.QHKH : Chuyên viên Quan hệ khách hàng VHĐ : Vốn huy động TSĐB : Tài sản đảm bảo CMND : Chứng minh nhân dân NHNN : Ngân hàng nhà nước HĐTD : Hợp đồng tín dụng VND : Việt Nam Đồng GDP : Tổng sản phẩm nội địa FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài CIC : Trung tâm thông tin tín dụng XNK : Xuất nhập khẩu CNTT : Công nghệ thông tin UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức thương mại quốc tế
  10. ix DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Chương 2  Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2013  Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2013  Bảng 2.3: Tình hình cho vay doanh nghiệp tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013  Bảng 2.4: Tình hình cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013  Bảng 2.5: Tình hình cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013  Bảng 2.6: Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013  Bảng 2.7: Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn  Bảng 2.8: Chỉ tiêu dư nợ cho vay cá nhân trên tổng VHĐ  Bảng 2.9: Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ CVCN  Bảng 2.10: Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên dư nợ CVCN  Bảng 2.11: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng cá nhân Chương 3  Bảng 3.1: Dự kiến chỉ tiêu Dư nợ cho vay cá nhân năm 2014  Bảng 3.2: Dự kiến chỉ tiêu Nợ quá hạn năm 2014  Bảng 3.3: Dự kiến chỉ tiêu Dư nợ cá nhân thu hồi được năm 2014  Bảng 3.4: Dự kiến chỉ tiêu Dư nợ vay cá nhân theo mục đích năm 2014
  11. x DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Chương 2  Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh  Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận chưa phân phối của HD Bank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013  Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013  Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay doanh nghiệp tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013  Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013  Biểu đồ 2.5: Tình hình cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013  Biểu đồ 2.6: Tình hình cho vay cá nhân theo thời hạn tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, kéo theo sự gia tăng về số lượng và sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh đó, cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, thu nhập của người dân cũng tăng lên và nhu cầu về đời sống của con người ngày càng cao, họ luôn đòi hỏi những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho chính mình. Vì thế, nhu cầu vay cá nhân của người dân ngày càng nhiều, nhất là lớp trẻ thanh niên. Đây chính là xu hướng ở Việt Nam nói riêng và các quốc gia trong thời kỳ hội nhập nói chung. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã để lại hậu quả nặng nề cho hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, 2010 – 2012 là giai đoạn kinh tế gặp rất nhiều khó khăn mà đến nay vẫn chưa khôi phục lại được. Điều này khiến các doanh nghiệp phá sản hàng loạt nên việc cho vay sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn hơn bao giờ hết và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, 2-3 năm trở lại đây, nhiều Ngân hàng đã tập trung vào mảng cho vay cá nhân. Việc đẩy mạnh cho vay cá nhân không chỉ giúp Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp bán được hàng hóa, giảm chi phí tồn kho, . Từ đó, giúp các doanh nghiệp thoát khỏi giai đoạn khó khăn, phục hồi và phát triển trở lại. Có thể nói, cho vay cá nhân là một trong những giải pháp kích cầu, góp một phần không nhỏ giúp nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung thoát khỏi những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Hiện nay, không chỉ các ngân hàng lớn trong nước như Vietinbank, Sacombank, mà còn cả các ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC luôn chú trọng mảng cho vay cá nhân, vì thế không vì bất cứ lí do gì mà HDBank lại không xem cho vay cá nhân như một phần quan trọng trong hoạt động cho vay của mình. Thực tế cho thấy, nhu cầu vay cá nhân của người dân ngày càng tăng cao và điều đó sẽ mang lại một nguồn lợi nhuận không hề nhỏ cho các ngân hàng. Chính vì thế, Ngân Hàng TMCP Phát triển TP.HCM HDBank – Chi nhánh Hồ Chí Minh đã chú trọng khai thác, dành ra một tỷ lệ lớn trong vốn huy động được cho vay cá nhân. Mặc dù vướng phải sự cạnh tranh gay gắt trong việc huy động nguồn vốn cũng như tìm kiếm khách hàng cá nhân từ các chi nhánh ngân hàng khác trong khu vực, nhưng Ngân Hàng TMCP Phát triển TP.HCM HDBank – Chi nhánh Hồ Chí Minh luôn ra sức phấn đấu, cố gắng đạt được mục tiêu gia tăng các khoản vay cá nhân của ngân hàng.
  13. 2 Từ đó cho thấy, cho vay khách hàng cá nhân là điều tất yếu và là xu hướng phát triển chung của cả hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên để khai thác được nguồn khách hàng cá nhân tiềm năng đem lại hiệu quả cao nhất thì không phải ngân hàng nào cũng làm tốt. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Phát triển TP.HCM – chi nhánh Hồ Chí Minh” làm Luận Văn Tốt Nghiệp của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Xuất phát từ mục tiêu của Luận văn, đề tài chọn đối tượng nghiên cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với Ngân hàng, mà chỉ tập trung vào đối tượng cụ thể là khách hàng cá nhân. Đồng thời, Luận văn cũng chỉ đề cập chủ yếu đến hoạt động cho vay đối với đối tượng này. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Phát Triển TP.HCM – Chi nhánh Hồ Chí Minh trong ba năm 2011, 2012 và 2013. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại HDBank – Chi nhánh TPHCM. Đồng thời vận dụng các lý luận đã học vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại HDBank – Chi nhánh TPHCM. Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng cho vay cá nhân (theo từng mục đích vay) qua những thông số liên quan đến tín dụng cá nhân như: dư nợ, nợ quá hạn, tình hình thu hồi nợ , từ đó sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm năng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân theo từng đối tượng và mục đích cho vay tại HDBank – Chi nhánh TPHCM giai đoạn 2011 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp thu thập thông tin - số liệu: các báo cáo và số liệu tại HDBank – Chi nhánh TPHCM, thông tin trên báo, internet, giáo trình tham khảo,  Phương pháp xử lý thông tin số liệu: - Phương pháp thống kê, phương pháp mô tả, tổng hợp số liệu. - Phương pháp so sánh và đối chiếu: sơ sở dữ liệu, tỷ trọng, cơ cấu. - Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tương đối). Ngoài ra đề tài còn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh để có những ý kiến sát với thực tế hơn.
  14. 3 5. Nội dung và kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm ba chương. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HDBANK – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI HDBANK – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH.
  15. 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại : 1.1.1 Khái niệm : 1.1.1.1 Khái niệm về tổ chức tín dụng : Là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân Hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. 1.1.1.2 Khái niệm về ngân hàng : Là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân Hàng theo luật tổ chức tín dụng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại.  Ngân hàng hợp tác xã : Là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh đời sống.  Ngân hàng chính sách : Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước.  Ngân hàng Thương mại : Là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại : 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
  16. 5 Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ. 1.1.3 Hoạt động của ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại hoạt động với vai trò của ngân hàng bán lẻ, sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thương mại được thiết kế và cung ứng phù hợp với nhu cầu của khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp. Nhìn tổng thể, ngân hàng thương mại hiện đang hoạt động với 03 mảng chính: Huy động vốn, Sử dụng vốn và Dịch vụ thanh toán. 1.1.3.1 Huy động vốn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm) Là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.  Tiền gửi không kỳ hạn: (Tiền gửi thanh toán) Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại
  17. 6 tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng. Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường có sự dao động lớn, do đó Ngân Hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân Hàng thường áp dụng với lãi suất thấp. Ưu điểm: Loại tiền gửi này có lãi suất thấp nên làm giảm chi phí huy động vốn của Ngân Hàng. Nhược điểm: Tài khoản tiền gửi này thường xuyên biến động nên Ngân Hàng không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.  Tiền gửi có kỳ hạn: (Tiền gửi định kỳ) Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gửi tiền không được trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gửi có kỳ hạn. Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền gửi để dành của cá nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào Ngân Hàng là nhằm kiếm lợi tức. Ưu điểm: Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả. Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao và tùy thuộc vào kỳ hạn gửi và số tiền gửi của khách hàng.  Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiểt kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bản kê khi lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh. Ưu điểm: Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao, Ngân Hàng không phải cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nhược điểm: Do mục đích của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất cao. Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú.
  18. 7 1.1.3.2 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản ( thanh toán giữa các khách hàng, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế) Là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. 1.1.3.3 Cấp tín dụng (Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá) Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. 1.1.4 Nguồn vốn của ngân hàng : Vốn vay từ ngân hàng trung ương hình thành trên mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng với ngân hàng nhà nước hoặc giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Nguồn vốn đi vay bao gồm : 1.1.4.1 Vốn vay từ ngân hàng trung ương : Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng Thương Mại. Việc cho vay vốn của NHTƯ đối với các NHTM thông qua hình thức Tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHTƯ nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTƯ. 1.1.4.2 Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác : Trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng, có lúc Ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết. Ngược lại, có thời điểm nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn vốn của Ngân hàng không đáp ứng đủ. Vì thế, trong những trường hợp đó, Ngân hàng có thể đi vay của Ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn hoặc gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân hàng khác để lấy lãi nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân hàng. 1.1.4.3 Ưu điểm và nhược điểm : Ưu điểm: NHTƯ có thể cho vay số tiền lớn và nhanh. Nhược điểm: NHTM thường phải chịu chi phí lớn do NHTƯ cho vay theo lãi suất chiết khấu. Còn các tổ chức tín dụng cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này không cao. Trong thực tế nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong Tổng nguồn vốn kinh doanh của các NHTM. 1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng : 1.2.1 Khái niệm tín dụng :
  19. 8 Tín dụng được hiểu theo nhiều định nghĩa: Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Định nghĩa 2: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán, dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người cho vay). Tóm lại, tất cả định nghĩa trên đều phản ánh một bên là cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành. 1.2.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng : Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các chủ thể trong nền kinh tế như nhà doanh nghiệp và cá nhân. Ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân , ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời cũng là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng, bên còn lại là các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ,cũng có thể là tài sản. Nguồn vốn này chủ yếu hình thành từ vốn huy động tiền gửi, hoặc có thể phát hành các chứng chỉ, giấy tờ có giá tạo tiền để cho vay Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kì phiếu, trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng Đây là hình thức tín dụng mang tính gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp vá cá nhân. Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến kĩ thuật. 1.2.3 Chức năng tín dụng :
  20. 9 1.2.3.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên: Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay. Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại. 1.2.3.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.2.4 Phân loại tín dụng : 1.2.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 3 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.2.4.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng. Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. 1.2.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
  21. 10 1.3 Một số vấn đề về cho vay khách hàng cá nhân trong hoạt động tín dụng ngân hàng: 1.3.1 Khái niệm cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện cho Ngân Hàng. 1.3.2 Phân loại cho vay Nhu cầu vay vốn của khách hàng thì rất phong phú và đa dạng nên cho vay Ngân Hàng cũng có nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức phân loại để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp có thể dễ dàng quản lý, kiểm soát từ đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro. Phân loại cho vay dựa vào căn cứ sau: 1.3.2.1 Căn cứ vào mục đích cho vay Cho vay với mục đích sản xuất: Các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, các cơ sở sản xuất các mặt hàng thực phẩm, tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ. Cho vay với mục đích kinh doanh: Cho các tiểu thương kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau vay như kinh doanh sỉ lẻ Cho vay với mục đích tiêu dùng: Như mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tiện nghi trong gia đình, nhu cầu du lịch, học tập, Cho vay khác: Gồm các loại không thuộc xếp hạng trên 1.3.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn 1.3.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng, thường gọi là cho vay tín chấp. Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay có sự bảo đảm của tài sản thế chấp, cầm cố hay có bảo lãnh của bên thứ ba. 1.3.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay Cho vay từng lần: đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ký hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu. Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
  22. 11 Cho vay từng dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. 1.3.2.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.3.2.6 Căn cứ vào phương thức hoàn trả Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng, bao gồm: chỉ có một kì hạn trả nợ, có nhiều kì hạn trả nợ, hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể. Cho vay không có thời hạn: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng. 1.3.3 Nguyên tắc hoạt động cho vay 1.3.3.1 Sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng ngân hàng Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn. 1.3.3.2 Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. 1.3.3.3 Nguyên tắc tránh rủi ro
  23. 12 Để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, thì tất cả các khoản vay từ nhỏ đến lớn đều phải được kiểm tra, giám sát một cách toàn diện trong suốt quá trinh cho vay từ khâu yêu cầu cấp tín dụng, thẩm định khách hàng, ký hợp đồng, trong khi giải ngân, và sau khi giải ngân, và cho đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. 1.4 Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng. Rủi ro tín dụng = Nguyên nhân phát sinh rủi ro: Thực tế cho thấy rằng, cho dù quá trình xét duyệt cho vay của các cán bộ tín dụng có cẩn thận, kỹ lưỡng đến đâu đi nữa vẫn không hoàn toàn tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM ngoài từ phía chủ quan của NHTM mà còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng vay vốn và các yếu tố khách quan bên ngoài khác : 1.4.1 Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại Quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai sót trong quyết định cho vay làm cho rủi ro tăng cao. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn kém nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. 1.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn Có thể do trình độ quản lý nguồn vốn kém, không đúng mục đích hoặc đầu tư quá dàn trải dẫn đến thất thoát, thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Hay khách hàng cung cấp các thông tin không trung thực về tình hình tài chính của mình cho ngân hàng, điều này dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác và quyết định cho vay không chính xác và rủi ro tín dụng chắc chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng, cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. 1.4.3 Nguyên nhân khách quan Môi trường tự nhiên: Khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh như: Thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, có thể làm
  24. 13 phá sản cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ. 1.4.4 Môi trường kinh tế Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với biến động của nền kinh tế-xã hội nên khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được sẽ làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng và tác động sâu sắc đến tình hình kinh tế xã hội của quốc gia. 1.4.5 Lạm phát Khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng vì người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gởi trong ngân hàng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, làm cho những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị phá sản. 1.4.6 Môi trường pháp lý, chính sách Các chính sách vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của các khách hàng, gây khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoặc các thay đổi trong cơ chế chính sách của chính phủ như: Thay đổi quy hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, chính sách thuế, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng sẽ giảm. 1.5 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay: 1.5.1 Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. 1.5.2 Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. 1.5.3 Thu hồi nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng thu về được trong một khoảng thời gian nhất định.
  25. 14 1.5.4 Nợ quá hạn chưa thu hồi Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ quá hạn chưa thể hoặc không thể thu hồi được. 1.6 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay: 1.6.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = 1.6.2 Dư nợ cho vay cá nhân trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Dư nợ cho vay cá nhân/Tổng nguồn vốn = x 100% 1.6.3 Nợ quá hạn trên dư nợ cho vay cá nhân Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao. Nợ quá hạn/Dư nợ = x 100% 1.6.4 Hệ số thu nợ Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Hệ số thu nợ = 1.6.5 Vòng quay vốn tín dụng
  26. 15 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Vòng quay vốn (lần) = Trong đó, dư nợ bình quân được tính như sau: Dư nợ bình quân = 1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân: 1.7.1 Yếu tố con người Thứ nhất là các cán bộ tín dụng tại Chi nhánh, các cán bộ tín dụng này là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu phân tích tín dụng, cho vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ khi đồng vốn ra khỏi ngân hàng đến khi thu về đủ cả gốc và lãi. Vì thế vai trò của các cán bộ này rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu như Dư nợ, Nợ quá hạn, Doanh số thu nợ. Nếu các cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ tốt thì Dư nợ sẽ tăng, Nợ quá hạn giảm và Doanh số thu nợ tăng. Ngược lại, nếu công tác lãnh đạo, giám sát còn yếu kém, dẫn đến các cán bộ thiếu trách nhiệm, hoạt động thiếu hiệu quả, duyệt cho vay vì mục đích riêng thì tình hình cho vay của Chi nhánh chắc chắn sẽ đi xuống. Chính điều này đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải làm việc hiệu quả, năng động, tinh thần trách nhiệm, chuyên môn cao. Về mặt lãnh đạo phải không ngừng nâng cao tinh thần, thái độ làm việc, tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, phong cách làm việc cho các cán bộ tín dụng. Thứ hai chính là vấn đề của khách hàng, họ chính là những người đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Nhưng không phải khoản vay nào cũng an toàn và hiệu quả, nhất là trong thời kì nền kinh tế đột biến như hiện nay thì nợ xấu rất dễ xảy ra vì nhiều lí do khách quan cũng như chủ quan. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như nợ quá hạn, doanh số thu nợ của Chi nhánh. Mặc dù khách hàng chứng minh được nguồn tài chính vững mạnh để trả nợ nhưng trong tương lai công việc kinh doanh không như mong đợi sẽ khiến họ mất khả năng trả nợ, dẫn đến Nợ quá hạn tăng, Doanh số thu nợ giảm. Đây cũng là nguyên nhân khiến chất lượng tín dụng của ngân hàng bị giảm sút. Vì vậy, các cán bộ tín dụng cần thực hiện tốt công tác tìm hiểu, giám sát, thẩm định khách hàng khi cho vay để chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo.
  27. 16 1.7.2 Yếu tố môi trường 1.7.2.1 Môi trường tự nhiên Trên thực tế, môi trường tự nhiên không ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động đầu tư của khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tư có liên quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưỏng đến hiệu quả hoạt dộng đầu tư của khách hàng qua đó trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, khiến cho nợ quá hạn tăng lên. 1.7.2.2 Môi trường kinh tế Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tương tự. Đặc biệt trong điều kiện hòa nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng cũng như doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng, ví dụ như những rủi ro thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay. Những điều này sẽ khiến Dư nợ cho vay cá nhân giảm, khiến cho hoạt động của ngân hàng ngày một khó khăn hơn. 1.7.2.3 Môi trường chính trị xã hội Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các doanh nghiệp sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút theo. Từ đó, doanh nghiệp sẽ hạn chế vay, chỉ tiêu Dư nợ cho vay của ngân hàng sẽ giảm sút. 1.7.3 Các yếu tố khác 1.7.3.1 Chính sách tín dụng ngân hàng Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay dự án đầu tư nói
  28. 17 riêng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy mô cho vay dự án đầu tư của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Đó có thể cho thấy chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề như: những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng cho vay dự án được nâng lên, chỉ tiêu Nợ quá hạn sẽ giảm. 1.7.3.2 Thông tin tín dụng Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Bên cạnh đó còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp phần nâng cao chất lượng cho vay dự án của mỗi ngân hàng, giúp kiềm hãm chỉ tiêu Nợ quá hạn và gia tăng Dư nợ cho vay một cách tối đa. 1.7.3.3 Công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đam lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn, công tác thu nợ cũng như chỉ tiêu Doanh số thu nợ theo đó tăng lên.
  29. 18 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Cho vay cá nhân là một hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng các nhu cầu như: mua sắm/sửa chữa nhà ở, tiêu dùng cá nhân, mua đồ dùng gia đình, xe cộ, bổ sung vốn kinh doanh, Trên thế giới, loại hình tín dụng cho vay cá nhân đã phát triển rất mạnh mẽ và mang lại nguồn lợi nhuận rất lớn cho nhiều ngân hàng. Tại Việt Nam, cho vay cá nhân đã hình thành và được phổ biến từ lâu, nhưng đến những năm gần đây mới bùng nổ phát triển mạnh mẽ hơn, người dân không còn e ngại khi vay tiền ngân hàng, lãi suất dần được điều chỉnh hợp lí hơn nhờ các chính sách của Chính phủ trong từ thời kì. Từ đó, nhờ hoạt động cho vay cá nhân phát triển mạnh mẽ, người dân sẽ có vốn đầu tư, mua sắm, thúc đẩy các doanh nghiệp liên tục sản xuất ra nhiều sản phẩm, dịch vụ, các ngân hàng ngày càng gia tăng lợi nhuận, nền kinh tế cũng theo đó mà đi lên. Chương 1 đã trình bày những vấn đề chung về cho vay cá nhân: khái niệm và các hoạt động chính của ngân hàng, những vấn đề cơ bản về tín dụng, về cho vay khách hàng cá nhân và rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng. Ngoài ra chương này còn nêu lên khái niệm các chỉ tiêu, tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động của cho vay cá nhân, từ đó sẽ đi cụ thể vào một số hình thức cho vay tiêu dùng trong thực tế ở chương 2. Ở chương 2, ngoài phần giới thiệu sơ lược về HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh sẽ là phần phân tích thực trạng cụ thể, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay cá nhân, từ đó sẽ có những nhận xét về nghiệp vụ cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh.
  30. 19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HDBANK CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH 2.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM : 2.1.1 Giới thiệu chung về HDBank : Tên viết tắt: HDBank – Chi Nhánh Hồ Chí Minh Địa chỉ : Tòa nhà K&K, số 159A - B Lê Đại Hành, Phường 13, Quận 11, Tp.HCM Điện thoại : (08) 39 626 779- Fax: (08) 39 753 641 Hội sở: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Tp.HCM Điện thoại : (08) 62 915 916 - Fax: (08) 62 915 900 Website : 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển : HDBank là một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tiên của cả nước, được thành lập từ ngày 04/01/1990 với khoảng 50 nhân viên, vốn điều lệ 3 tỷ đồng. Ngày 06/06/1992, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép số 0019/NHGP cho Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh. Năm 2009, HDBank bắt đầu vận hành cơ cấu bộ máy tổ chức mới theo hướng hội nhập quốc tế, chú trọng quản trị rủi ro và dịch vụ khách hàng là trọng tâm. Từ ngày 16/03/2012, HDBank đã chính thức đổi tên từ “Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP.HCM” thành “Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM”. Sau gần 20 năm, đến nay HDBank đều tăng trưởng cả về sản phẩm dịch vụ và số lượng nhân viên trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả, an toàn, bên cạnh đó HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong thị trường tài chính ngân hàng. Đến cuối năm 2012 HDBank có hơn 120 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Cà Mau, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An,Hà Tĩnh, An Giang, Hải Phòng, DakLak, Bắc Ninh Với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, HDBank đã đạt được những thành quả vượt bậc, hoàn thiện công tác tái cấu trúc tổ chức và tích luỹ các
  31. 20 nguồn lực về tài chính, sản phẩm dịch vụ, con người, công nghệ để bước vào một giai đoạn phát triển sôi động hơn đưa Ngân hàng vươn lên một tầm cao mới. 2.1.3 Văn hóa doanh nghiệp : - HDBank tự hào luôn nỗ lực xây dựng môi trường làm việc trong sạch, nhân văn và chuyên nghiệp. - Môi trường làm việc thân thiện, năng động, gắn bó giữa Ban lãnh đạo và CBNV với yếu tố con người là trọng tâm. Các chính sách trọng dụng nhân tài, đảm bảo chế độ đãi ngộ, cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân viên. - Hình thành đội ngũ nhân viên năng động, hiệu quả, am hiểu sản phẩm dịch vụ, giữ vững đạo đức nghề nghiệp, đặt lợi ích của khách hàng và ngân hàng lên hàng đầu. - Luôn luôn học hỏi và khao khát vươn lên. - Luôn tạo tình thân ái và hướng về cộng đồng để chia sẻ với tinh thần trách nhiệm cao. 2.1.3.1 Tầm nhìn : Trở thành tập đoàn tài chính hoạt động hiệu quả hàng đầu tại Việt Nam, có mạng lưới quốc tế và là thương hiệu được khách hàng Việt Nam tự hào tin dùng. 2.1.3.2 Giá trị cốt lõi : - Khách hàng là trọng tâm; hoạt động an toàn, chú trọng hiệu quả, rõ ràng và minh bạch. - Nhân sự xuất sắc và nỗ lực không ngừng. - Hợp tác cùng phát triển với đối tác và chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng. 2.1.3.3 Các giải thưởng tiêu biểu : - Huân chương lao động do Chủ tịch nước trao tặng - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ - Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất - Top 50 nhãn hiệu nổi tiếng - Doanh nghiệp hội nhập và phát triển (do Báo Điện tử Đảng Cộng Sản VN, Ban tuyên Giáo TW trao tặng) - Thương hiệu uy tín Đông Nam Á - Vì sự phát triển Văn hóa cộng đồng Top 50 DN nộp thuế lớn nhất V1000 - Ngân hàng tiết kiệm tốt nhất (do Thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng) - Giải thưởng An ninh thông tin Đông Nam Á tiêu biểu 2012 - CSO ASEAN AWARDS (do IDG trao tặng), giải vàng báo cáo thường niên Vision Awards 2012 và Giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc - Dịch vụ quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam (do Tạp chí Asiamoney và Euromoney trao tặng)
  32. BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH 2.1.4 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức HDBank chức HDBank Cơ cấutổ Sơ đồ tổ chức : Sơ đồtổchức PHÓ GIÁM ĐỐC VẬN GIÁM ĐỐC PGĐ PHÁT TRIỂN HÀNH CHI NHÁNH KINH DOANH – 21 chi nhánh Hồ Chí Minh Chí Hồ nhánh chi PHÒNG PHÒNG BAN QUẢN HÀNH QUAN HỆ PHÒNG KẾ LÝ VÀ HỖ QUAN HỆ CHÁNH KHÁCH KHÁCH TOÁN TRỢ TÍN NHÂN SỰ HÀNG DỤNG DOANH HÀNG CÁ NGHIỆP NHÂN TP KẾ TOÁN KIỂM SOÁT TP.KHCN THỦ QUỸ TP. KHDN VIÊN : GIAO DỊCH KIỂM CHUYÊN CHUYÊN CHUYÊN VIÊN NGÂN VIÊN VIÊN VIÊN Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh (Nguồn: HDBank – Chi nhánh Hồ Chí Minh)
  33. 22 2.1.4.2 Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban :  Giám Đốc phụ trách chung : - Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết hồ sơ tín dụng. - Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp. - Phòng Khách Hàng Cá Nhân. - Phụ trách công tác tín dụng, đối ngoại,nhân sự của Chi nhánh.  Phó Giám Đốc Vận Hành : - Kho quỹ, phòng kế toán. - Quản lý bộ phận Hỗ trợ Tín dụng tại Chi nhánh: kiểm soát công tác giải ngân theo phê duyệt tín dụng. Kiểm soát việc xuất nhập tài sản theo quy định. - Ký duyệt các chứng từ giao dịch kế toán vượt hạn mức của Trưởng Phòng Kế toán Giao dịch & Kho quỹ Chi nhánh.  Phó Giám Đốc Phát Triển Kinh Doanh : - Chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của toàn Chi nhánh và các phòng giao dịch. - Thanh Toán xuất nhập khẩu. - Phụ trách công việc của Giám Đốc trong trường hợp GĐ vắng mặt.  Các Phòng Ban Phòng hỗ trợ tín dụng : - Quản lý hồ sơ KHCN và KHDN tại Chi Nhánh và các Phòng giao dịch / Quỹ tiết kiệm trực thuộc. - Chịu trách nhiệm trong việc hoàn thiện các thủ tục để giải ngân cho khách hàng. - Theo dõi các khoản cấp tín dụng của khách hàng và thực hiện các điều kiện theo đúng yêu cầu của phê duyệt tín dụng và qui định của HDBank - Hoàn chỉnh các hồ sơ tín dụng trước khi giải ngân: thực hiện soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài sản đảm bảo tiền vay, đi công chứng và đăng ký thế chấp các hồ sơ tín dụng sau khi được lãnh đạo các cấp phê duyệt tín dụng. - Thực hiện các thủ tục để giải ngân đối với khoản tín dụng/phát hành chứng thư bảo lãnh đối với các khoản tín dụng đã được phê duyệt. - Nhập và khai báo hồ sơ vay của khách hàng trên Symbols: nhập số liệu, thông tin khoản vay vào phân hệ tín dụng theo qui định. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các của thông tin đã cập nhật vào hệ thống. - Theo dõi, đôn đốc thu nợ gốc, lãi đối với các khoản vay của khách hàng (phối hợp với CV.QHKH và kế toán để thực hiện).
  34. 23 - Thực hiện các thủ tục thanh lý khoản vay cho khách hàng như: giải chấp TSĐB, soạn đơn xoá thế chấp, giải toả các chứng thư bảo lãnh - Theo dõi thời hạn hợp đồng bảo hiểm, thời hạn các chứng thư bảo lãnh, điều chỉnh lãi suất của khách hàng khi đến hạn điều chỉnh Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp : - Kiểm soát việc điều chỉnh lãi suất và theo dõi các khoản nợ đến hạn. Báo cáo về Ban Giám đốc để chỉ đạo việc thu nợ. - Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoạt động - Theo dõi và phối hợp cùng phòng hỗ trợ tín dụng đôn đốc việc thu nợ. - Triển khai các chương trình/sản phẩm mới, tư vấn cho khách hàng. - Thẩm định khách hàng, lập tờ trình và trình cấp phê duyệt cho vay theo quy định - Theo dõi và đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi hàng tháng. Phòng Kế toán và quỹ - Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh. - Thu chi và xuất nhập quỹ tiền mặt, tài sản và các giấy tờ có giá. - Bốc xếp, vận chuyển, bảo quản tiền mặt và giấy tiếp thị các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh tới khách hàng có nhu cầu. - Lập chứng từ kế toán, quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế. Phòng Hành chính - Thực hiện mua sắm, quản lý tất cả tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động của đơn vị (máy móc, thiết bị, văn phòng phẩm, ) theo quy định. - Theo dõi bảo trì hệ thống điện, điện lạnh, nước, báo cháy, chống trộm, mạng điện thoại, thực hiện công tác đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, chống trộm, kiểm soát cửa ra vào, mạng điện thoại, mạng vi tính. - Thực hiện tất cả các tờ trình, các quyết định, thông báo, công văn, thư mời về tuyển dụng, điều chuyển, bổ nhiệm và các quyết định hành chính khác, chấm công và thực hiện chi trả các khoản thưởng, trợ cấp. 2.1.5 Hoạt động kinh doanh tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh : 2.1.5.1 Hoạt động kinh doanh a. Nghiệp vụ huy động vốn - Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn bằng VND và ngoại tệ của tổ chức kinh tế và dân cư. - Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài, vay từ NHNN. b. Nghiệp vụ cho vay - Cho vay ngắn, trung-dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
  35. 24 - Cho vay tiêu dùng, cho vay du học. - Cho vay tài trợ, uỷ thác - Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. c. Hoạt động đầu tư - Góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, định chế tài chính trong và ngoài nước, đầu tư vốn. d. Bảo lãnh - Bảo lãnh trong nước và quốc tế: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán e. Ngân quỹ - Mua bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap, Option). - Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu ). - Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ. 2.1.5.2 Hoạt động dịch vụ a. Tài trợ thương mại - Phát hành thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, bao thanh toán, biên lai tín thác. - Nhờ thu xuất nhập khẩu (collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). b. Dịch vụ thanh toán - Chuyển tiền trong nước và quốc tế. - Thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, sec. - Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM. - Chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ kiều hối. c. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD). - Dịch vụ thẻ ATM, thẻ ghi nợ. - Dịch vụ Internet Banking, Telephone Banking, Mobile Banking, SMS Banking 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh : Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2013 ĐVT : triệu đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Chênh lệch Chênh lệch
  36. 25 2012/2011 2013/2012 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) 1. TỔNG THU NHẬP 12.091 13.940 16.067 1.849 15,30% 2.127 15,26% HOẠT ĐỘNG Thu từ hoạt 49.236 53.841 60.995 4.605 9,35% 7.154 13,29% động tín dụng Chi phí hoạt 38.398 41.382 46.109 2.984 7,77% 4.727 11,42% động tín dụng Lãi thuần từ 10.838 12.459 14.886 1.621 14,96% 2.427 19,48% hoạt động TD Thu từ hoạt 744 857 609 113 15,19% (248) (28,94%) động dịch vụ Chi phí hoạt 366 374 327 8 2,32% (47) (12,57%) động dịch vụ Lãi thuần từ 378 483 282 105 27,61% (201) (41,61%) hoạt động DV Lãi/Lỗ từ HĐ 509 412 358 (97) (19,04%) (54) (13,20%) KD ngoại hối Thu từ hoạt 570 1,054 860 484 84,91% (194) (18,41%) động khác Chi phí hoạt 205 468 319 263 128,29% (149) (31,84%) động khác Lãi thuần từ 365 586 541 221 60,55% (45) (7,68%) hoạt động
  37. 26 khác 2. TỔNG CHI PHÍ HOẠT 6.722 8.351 10.206 1.629 24,24% 1.855 22,21% ĐỘNG Chi phí lương 2.546 2.875 4.030 329 12,94% 1.155 40,17% Chi phí khấu 345 482 650 137 39,72% 168 34,85% hao và khấu trừ Chi phí hoạt 2.772 3.149 3.370 377 13,59% 221 7,02% động khác Chi phí dự phòng rủi ro tín 1.059 1.845 2.156 786 74.22% 311 16.86% dụng 3. LN TRƯỚC 5.369 5.589 5.861 220 4,10% 272 4,87% THUẾ 4. THUẾ 1.268 1.824 1.542 556 43,84% (282) (15,45%) TNDN 5. LỢI 4.101 3.765 4.319 (336) (8,19%) 554 14,71% NHUẬN CPP (Nguồn HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh) Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận chưa phân phối của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013
  38. 27 4,400 4,300 4,200 4,100 4,000 3,900 3,800 3,700 3,600 3,500 3,400 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (Nguồn HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh)  Nhận xét : - Lợi nhuận chưa phân phối năm 2011 là 4101 triệu đồng; năm 2012 giảm còn 3765 triệu đồng, giảm 8,19% so với năm 2011; và năm 2013 tăng lên 4319 triệu đồng, tăng 14,71% so với năm 2012, và tăng 5,32% so với năm 2011. - Năm 2011, lợi nhuận chưa phân phối của HDBank - Chi nhánh TPHCM là 4.101 triệu đồng, trong đó hoạt động tín dụng đem về thu nhập hoạt động cao nhất, chiếm 89,64% trong tổng thu nhập hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên, để đạt được kết quả đó là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên. - Nền kinh tế thế giới năm 2011 tiếp tục tiến trình phục hồi còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Có thể kể ra một số nguyên nhân chính như: lạm phát tăng cao, khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, khủng hoảng chính trị ở một số nơi vùng Trung Đông và Bắc Phi, thảm họa động đất sóng thần ở Nhật Bản. Mặt khác, thương mại toàn cầu tăng cao, một phần là do giá hàng hóa tăng cao. Tình hình kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi chịu tác động của thế giới, đặc biệt là lạm phát và nhập siêu ở mức cao, thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường Bất động sản đóng băng, dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sụt giảm, chi phí vay nợ nước ngoài của Việt Nam cũng tăng lên lãi suất ngân hàng vẫn ở mức cao ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Kết thúc năm 2011 nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực. Về ngành Ngân hàng, do khả năng quản trị rủi ro kém và bị mất cân đối giữa các kỳ hạn, tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng Việt Nam tiếp tục là một vấn đề lớn trong năm.
  39. 28 - Trong bối cảnh đó, HDBank chi nhánh Hồ Chí Minh vượt qua bao khó khăn để đạt được một kết quả đáng ghi nhận, 4101 triệu đồng lợi nhuận chưa phân phối năm 2011. - Đến năm 2012, nhịp điệu tăng trưởng toàn cầu giảm, tăng trưởng ở các nước phát triển tiếp tục yếu kém và ì ạch. Nền kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn, từ khó khăn kinh tế vĩ mô đến khó khăn của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Những khó khăn ấy đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư, tình trạng giảm tổng cầu, hàng tồn kho tăng, số lượng doanh nghiệp giải thể phá sản (đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng, bất động sản) tăng cao. Do đó, tình hình kinh doanh của HDBank - Chi nhánh TPHCM cũng gặp nhiều khó khăn. Lợi nhuận chưa phân phối chỉ đạt 3.765 triệu đồng, giảm 336 triệu đồng và giảm 8,19% so với năm 2011. Trong đó, mức tăng của khoản “Thu từ hoạt động khác” tăng mạnh nhất, mức tăng tới 84,91% so với năm 2011. Lí do là hoạt động tín dụng bị siết chặt - NHNN sẽ chỉ giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với HDBank không quá 10%, và sự thay đổi trong bộ máy nhân sự từ cấp cao nhất cho đến những cán bộ, nhân viên. Vì vậy, nguồn thu chính từ hoạt động tín dụng tăng trưởng ít cùng với tình hình kinh tế khó khăn, cho nên lợi nhuận chưa phân phối giảm nhưng mức giảm chỉ 8,19% đây là điều đáng khích lệ. - Năm 2013 kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể, lạm phát được kiểm soát, tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm, tỷ giá cơ bản ổn định, dự trữ ngoại hối tăng nhanh. Tình trạng đô-la hóa, vàng hóa giảm đáng kể. Niềm tin vào đồng tiền Việt Nam tăng lên. Nền kinh tế có bước phục hồi, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu, thị trường trong nước tiếp tục phát triển, hàng tồn kho giảm mạnh, môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Vốn FDI đăng ký mới và thực hiện năm sau cao hơn năm trước, chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Cùng với các nguồn vốn khác đang được huy động, tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2013 ước tính đạt 29,1% GDP. Sản xuất công nghiệp, xây dựng từng bước được phục hồi; khu vực nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định; các ngành dịch vụ tăng trưởng khá. Do đó, tình hình kinh doanh của HDBank - Chi nhánh TPHCM cũng đạt được những kết quả khả quan, thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng 13,29% so với năm 2012, Lợi nhuận sau thuế đạt 4.319 triệu đồng, tăng 554 triệu đồng, mức tăng tăng 14,71% so với năm 2012. 2.2 Thực trạng cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh : 2.2.1 Giới thiệu về các sản phẩm cho vay cá nhân : Cho vay bổ sung vốn lưu động
  40. 29 Cho vay vốn kinh doanh trung dài hạn Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo Cho vay tiêu dùng tín chấp Cho vay tiêu dùng có tài sản ứng trước là thẻ tiết kiệm Cho vay thuê/mua bất động sản Cho vay mua ô tô 2.2.2 Chính sách và quy chế cho vay cá nhân : 2.2.2.1 Lợi ích : - Cán bộ HDBank sẽ tư vấn miễn phí cho bạn về các thủ tục cho vay. - Khách hàng sẽ được giải quyết thủ tục vay vốn một cách thuận lợi và nhanh chóng với sự giúp đỡ của một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo. - Ngân hàng sẽ hỗ trợ tối đa tới 70% tổng nhu cầu vốn của quý khách. - Số tiền cho vay, thời hạn và lãi suất cho vay linh hoạt, hợp lý, phù hợp với nhu cầu của khách hàng hiện nay. 2.2.2.2 Nguyên tắc vay vốn : - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay trong khế ước nhận nợ. - Bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Hội Đồng Quản Trị. 2.2.2.3 Điều kiện vay vốn : - Khách hàng công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự và trách nhiệm dân sự theo quy định. - Khách hàng có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 và nơi ở hiện tại trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi HDBank đóng trụ sở. - Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống, có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. - Có tình hình tài chính lành mạnh, thu nhập trên 5 triệu đồng, sản xuất kinh doanh có lãi, có nguồn thu nhập để đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn, có phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả và tài sản đảm bảo ít rủi ro. 2.2.2.4 Số tiền cho vay – thời hạn cho vay : - Số tiền cho vay phải đảm bảo: tối thiểu 20 triệu đồng, tối đa 500 triệu đồng và không vượt quá 70% nhu cầu vốn của khách hàng. - ĐVKD căn cứ nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách hàng để xác định số tiền cho vay và thời hạn cho vay, không mặc nhiên áp dụng giá trị tối đa
  41. 30 - Nếu số tiền cho vay lớn hơn 500 triệu đồng, ĐVKD trình Ban Tín dụng Hội sở xem xét phê duyệt. - HDBank và khách hàng thoả thuận thòi hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất-kinh doanh phù hợp khả năng của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay : Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay trung hạn: khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 đến 60 tháng. Cho vay dài hạn: khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.2.2.5 Lãi suất – Phí : - Lãi suất và phí được HDBank và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định hiện hành của HDBank và được ghi nhận cụ thể trong Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ. 2.2.2.6 Phương thức cho vay : - Cho vay từng lần: Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. - Cho vay theo hạn mức: nghĩa là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với loại vay thông thường, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng. Vì thế, vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng. - Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay. 2.2.3 Quy trình cho vay cá nhân :  Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn:  Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và hoàn thiện hồ sơ:  Thẩm định khách hàng :  Tập hợp hồ sơ trình Trưởng phòng tín dụng và BGĐ phê duyệt :  Công chứng hợp đồng thế chấp/bảo lãnh :  Thực hiện giải ngân :  Kiểm tra và xử lí nợ vay :  Hoàn tất hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ : 2.3 Phân tích thực trạng cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh : 2.3.1 Tình hình huy động vốn :
  42. 31 - Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức kinh tế có nhu cầu về vốn. Đây chính là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Nhưng trước tiên là ngân hàng phải huy động được một nguồn vốn đủ lớn để đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. - Nghiệp vụ huy động vốn tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh đã hoạt động rất tốt, được thực hiện thông qua các nghiệp vụ mở tài khoản, thực hiện thanh toán cho khách hàng, huy động các loại tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2013 ĐVT : triệu đồng So sánh Năm Năm Năm So sánh 2013/2012 Chỉ tiêu 2012/2011 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1. Tiền gửi dân 445.78 664.29 564.20 218.51 49% (100.09) (15%) cư - Không kỳ 111.45 66.43 50.78 (45.02) (40,4%) (15.65) (23.55%) hạn - Có kỳ hạn 334.33 597.86 513.42 263.53 78,8% (84.44) (14.12%) 2. Tiền gửi các tổ 289.8 140.93 214.50 (148.87) (5,13%) 73.57 52.2% chức kinh tế - Không kỳ 190.7 91.6 183.5 (99.1) (51,9%) 91.9 100.3% hạn - Có kỳ hạn 99.1 49.33 31 (49.77) (50,2%) (18.33) (37.15%) 3. Giấy tờ có giá 116.774 92.473 153.871 (24.301) (20.8%) 61.398 66.4 Tổng vốn huy 852.354 897.693 932.571 45.339 5.3% 34.878 3.88 động (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh)
  43. 32 Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013 1000 900 800 700 Tiền gửi dân cư 600 Tiền gửi TCKT 500 Giấy tờ có giá 400 Tổng vốn HĐ 300 200 100 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh)  Tình hình đánh giá: - Tổng vốn huy động năm 2011 đạt 852.354 triệu đồng, năm 2012 nguồn vốn này tiếp tục tăng và đạt 932.571 triệu đồng vào năm 2013. Như vậy, sau 2 năm trải qua rất nhiều biến cố nguốn vốn huy động không giảm xuống mà còn tăng nhẹ khoảng 9.41% tương đương 80.217 triệu đồng. Tuy phần trăm tăng không nhiều nhưng đây cũng là một kết quả khả quan. - Trong đó, tiền gửi Dân Cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động cụ thể: năm 2011 TG Dân cư chiếm 52.3% Tổng VHĐ, năm 2012 chiếm gần 74% Tổng VHĐ và năm 2013 chiếm gần 60.5% Tổng VHĐ. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng ít hơn và có xu hướng giảm trong khoảng 2011-2013 so với tiền gửi dân cư, vì mục đích gửi tiền của các công ty, doanh nghiệp là thanh toán, chi trả trong kinh doanh và trong nội bộ nên tiền gửi tập trung chủ yếu vào mục không kỳ hạn, cụ thể: năm 2011 đạt 289.8 triệu đồng, trong đó không kỳ hạn chiếm 65.8%, năm 2012 đạt 140.93 triệu đồng, trong đó không kỳ hạn chiếm 64.9%, năm 2012 đạt 214.5 triệu đồng, trong đó không kỳ hạn chiếm 85.5%. - Bên cạnh hình thức huy động trên, Chi Nhánh còn huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá, tuy nhiên, chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn huy động, cụ thể: năm 2011 đạt 116.774 triệu đồng, chiếm 13.7% tổng vốn huy động, năm 2012
  44. 33 đạt 92.473 triệu đồng, chiếm 10.3% tổng vốn huy động, năm 2013 đạt 153.871 triệu đồng, chiếm 16.5% tổng vốn huy động.  Nguyên nhân: - Hầu hết các Ngân hàng chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không đáp ứng hết nhu cầu về vốn khách hàng. Vì vậy ngoài vốn huy động tại chỗ thì Ngân Hàng còn phải phụ thuộc vào vốn điều chuyển. Nguồn vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất vốn huy động nên làm chi phí hoạt động kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó Ngân Hàng luôn phấn đấu tăng nguồn vốn huy động để giảm nguồn vốn này. Tuy nhiên, qua bảng số liệu cũng như biểu đồ ta thấy Chi Nhánh không những không sử dụng vốn điều chuyển mà còn có một lượng vốn huy động ngày càng tăng trong khoảng thời gian 2011-2013 mặc dù kinh tế thế giới bị khủng hoảng nặng nề và ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. - Mặt khác, Chi Nhánh đã đề ra và áp dụng linh hoạt nhiều hình thức huy động tiền gửi như: tiết kiệm bốc thăm trúng thưởng, tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất thả nổi với mức lãi suất hấp dẫn và nhiều phần thưởng giá trị nên thu hút lượng khách hàng đông đảo. - Chi Nhánh luôn xác định nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của mình, gắn nghiệp vụ huy động vốn với nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ Chi Nhánh như: Tài trợ XNK, bảo lãnh, thanh toán, thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế Chi Nhánh đã có những giải pháp linh hoạt, phù hợp cùng với sự nỗ lực hết mình của các cán bộ chi nhánh đã đưa Chi Nhánh từng bước vượt qua khó khăn và khẳng định sự vững mạnh của mình trong thời gian vừa qua - Về tiền gửi của các tổ chức kinh tế, họ chủ yếu gửi tiền vào khoản mục tiền gửi không kỳ hạn nhằm thanh toán, chi trả trong kinh doanh đồng thời hạn chế rủi ro và muốn sinh lợi từ đồng vốn tạm thời nhàn rỗi. Do vậy, tiền gửi không kỳ hạn của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền gửi có kỳ hạn. Nguyên nhân là do họat động kinh doanh có hiệu quả, quy mô được mở rộng nên việc trao đổi mua bán ngày càng nhiều. Từ đó mà họ xem việc gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích thanh toán và chi trả tiền hàng là một phương tiện thanh toán an toàn và hiệu quả. Mặt khác, do Chi Nhánh mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền điện tử, đáp ứng nhanh, kịp thời cho việc chi trả tiền hàng, chi trả lương thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt nên đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ các tổ chức này ngày càng khả quan hơn, uy tín của Chi Nhánh ngày càng được nâng lên, nhiều tổ chức kinh tế tín nhiệm gửi tiền vào. Tuy nhiên, lượng tiền này chiếm tỷ trọng không lớn và không ổn định trong cơ cấu vốn của Chi Nhánh do sự cạnh tranh của các Ngân Hàng khác trên cùng địa bàn.
  45. 34 - Về các loại giấy tờ có giá, thường được phát hành vào những tháng cuối năm, do đây là thời điểm gần Tết nên người dân có xu hướng tiêu dùng tăng dẫn đến nhu cầu vay vốn cao. Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng thì ngân hàng sẽ phát hành kỳ phiếu. Hơn nữa lãi suất kỳ phiếu cao hơn so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm nên đã thu hút được người dân mua kỳ phiếu làm cho vốn huy động từ loại hình này tăng nhanh. - Tóm lại, dù trải qua nhiều khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu, nhưng trong 3 năm qua nguồn vốn của Chi Nhánh có những chuyển biến tích cực, vốn huy động ngày càng tăng. Chi Nhánh ngày càng chủ động hơn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn được thuận lợi và hiệu quả. 2.3.2 Tình hình cho vay : 2.3.2.1 Cho vay khách hàng doanh nghiệp - Khi ngân hàng đã huy động được cho mình một nguồn vốn vững chắc, thì việc sử dụng nguồn vốn ra sao để sinh lời và hoàn tiền gốc cùng với lãi cho khách hàng là một vấn đề quan trọng. Vì thế, các ngân hàng thương mại thường tiến hành kinh doanh chủ yếu dưới hình thức cấp tín dụng trong đó nghiệp vụ cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao. Nghiệp vụ cho vay không những có ý nghĩa với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế bởi nó bổ sung nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp thiếu vốn. Bảng 2.3: Tình hình cho vay doanh nghiệp tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT : triệu đồng So sánh So sánh Năm Năm Năm 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ % Số tiền % Dư nợ cho vay 662.628 622.59 718.276 (40.038) (6.04%) 95.686 15.37% doanh nghiệp Tổng dư nợ cho 815.642 754.929 912.676 (60.713) (7.44%) 157.747 20.9% vay (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh)
  46. 35 Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay doanh nghiệp tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013 1000 900 800 700 600 Dư nợ cho vay DN 500 Tổng dư nợ cho 400 vay 300 200 100 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh)  Tình hình đánh giá: - Qua bảng số liệu cho thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp có xu hướng tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2011, dư nợ cho vay doanh nghiệp là 662.628 triệu đồng sang năm 2012 là 622.59, giảm 6,04%. - Đến năm 2013, tình hình có khả quan hơn khi dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng lên 718.276 triệu đồng, tăng 15,37% so với năm 2012. Đây là một tín hiệu đáng mừng khi ngân hàng nhà nước đồng loạt hạ mặt bằng lãi suất xuống, chỉ trong 8 tháng đầu năm 2013 lãi suất giảm khoảng 2-5%/năm so với cuối năm 2012. Lãi suất cho vay vì thế cũng giảm theo khoảng 3-5%/năm, chỉ còn ở mức 10-14%/năm so với 12,5-17% đầu năm 2013. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã tin tưởng hơn vào ngân hàng, chấp nhận được mức lãi suất hợp lí, vay được số vốn cần thiết và mở rộng kinh doanh.  Nguyên nhân: - Trong khoảng 2011 – 2012 có sự giảm sút chỉ tiêu Dư nợ cho vay doanh nghiệp. Sự sụt giảm này không chỉ xảy ra đối với HDBank mà còn cả các ngân hàng khác: Thứ nhất, các doanh nghiệp có nợ xấu lớn, số tiền dư nợ cao, nợ cũ chưa trả nên không thể vay được nợ mới. Thứ hai, đối với những doanh nghiệp đã đủ điều kiện vay thì tình hình kinh doanh không được khả quan, hàng tồn kho nhiều, sản phẩm tiêu thụ kém. Những điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay khi cho các doanh nghiệp vay.
  47. 36 Thứ ba, các doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ, đủ điều kiện vay thì lại e dè với các ngân hàng vì lãi suất quá cao, chưa đủ hấp dẫn họ vay với số tiền lớn trong dài hạn. 2.3.2.2 Cho vay khách hàng cá nhân Bảng 2.4: Tình hình cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT : triệu đồng So sánh Năm Năm Năm So sánh 2012/2011 Chỉ tiêu 2013/2012 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Dư nợ cho vay 153.014 132.339 194.400 (20.675) (13,5%) 62.061 46,9% cá nhân Nợ quá hạn 2.555 2.951 5.268 0.396 15,5% 2.317 78,5% Thu hồi nợ quá 1.680 2.206 4.562 1.313 78,16% 2.356 106.8% hạn Tỷ lệ thu hồi so với phát sinh 65,75% 74,75% 86,60% - - - - (%) Nợ quá hạn 875 745 706 (130) (14,86%) (39) (5,23%) chưa thu hồi Tỷ lệ NQH chưa thu hồi so 34,25% 25,25% 13,40% - - - - với nợ quá hạn (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh) Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay cá nhân tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013
  48. 37 Năm 2013 Nợ quá hạn chưa thu hồi Thu hồi nợ quá hạn Năm 2012 Nợ quá hạn Dư nợ cho vay cá nhân Năm 2011 0 50 100 150 200 (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh)  Về dư nợ cho vay cá nhân: Tình hình đánh giá: - Năm 2011, dư nợ đạt 153.014 triệu đồng, chiếm 18.76% tổng dư nợ. Con số này là chưa cao vì lãi suất vẫn đang tiếp tục tăng, lạm phát cao, tình hình kinh tế khó khăn hơn trong những tháng đầu năm 2011. - Sang năm 2012 có một sự giảm sút đáng kể, dư nợ chỉ đạt 132.339 triệu đồng, chiếm 15.53% tổng dư nợ. - Đến năm 2013, dư nợ tăng mạnh đạt 194.400 triệu đồng, chiếm 21.3% tổng dư nợ, tăng khoảng 62.601 triệu đồng, tương đương 46.09% so với năm 2012. Nguyên nhân: - Trong khoảng 2011 – 2012 mặc dù lãi suất đã giảm nhưng chưa đủ thu hút các khách hàng cá nhân. Thêm 1 yếu tố quan trọng hơn nữa là các chủ đầu tư dự án cũng phải hy sinh một phần lợi nhuận, chấp nhận giảm giá thành phẩm mới có thể thu hút được khách hàng và giải phóng hàng tồn kho đang ngày càng gia tăng. - Đây là sự khởi sắc khi ngân hàng đã bắt đầu ưu ái hơn cho khách hàng cá nhân từ cuối năm 2012, lãi suất cho vay cá nhân lùi dần về dưới trần huy động. Các ngân hàng đã liên tiếp tung ra nhiều chính sách để thu hút khách vay tiền cá nhân như giảm lãi suất, nâng hạn mức, nới lỏng điều kiện. Điều này thu hút được sự quan tâm hơn của các khách hàng cá nhân và đã làm dư nợ tăng lên.  Về nợ quá hạn: Tình hình đánh giá:
  49. 38 - Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn thu hồi được chỉ đạt 65,75%. - Năm 2012, tỷ lệ thu hồi nợ tăng lên đến 74,75%, từ đó tỷ lệ nợ quá hạn chưa thu hồi so với số dư nợ quá hạn giảm chỉ còn 25,25%, giảm 9% so với năm 2011. - Năm 2013, tỷ lệ thu hồi nợ tăng mạnh đạt 86,6%, từ đó tỷ lệ dư nợ quá hạn so với số phát sinh giảm chỉ còn 86,6%, giảm 11,85% so với năm 2012. Mặc dù, trong năm này, Nợ quá hạn tăng khá cao so với năm 2012, nhưng hoạt động thu hồi nợ cũng được đẩy mạnh, làm tăng hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân của chi nhánh Nguyên nhân: - Ta thấy qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy, việc tiến hành thu hồi nợ quá hạn được Chi nhánh thực hiện rất tốt. Điều đó được thể hiện qua tỷ lệ thu hồi nợ so với số phát sinh qua các năm có sự gia tăng, cho thấy hầu hết các khoản nợ đều được Ngân hàng thu hồi. - Trong khoảng 2011 - 2013 lãi suất bắt đầu leo thang kể từ đầu tháng 5-2011, có thời điểm huy động VND lên đến 20%/năm, lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn lên 16,5-20%/năm, cho vay phi sản xuất từ 25-28%/năm. Lãi suất cao cộng với tình hình kinh tế khó khăn, theo Tổng cục thống kê, năm 2011 có hơn 79.000 doanh nghiệp phá sản, điều đó khiến cho việc làm trở thành một vấn đế nhức nhối của toàn xã hội, thu nhập nhiều người giảm sút và không ổn định, Tất cả những nguyên nhân trên đã khiến cho tình hình thu hồi nợ quá hạn trở nên khó khăn rất nhiều. 2.4 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân : 2.4.1 Cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng : Bảng 2.5: Tình hình cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT : triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/2011 Năm 2013/2012 Chỉ tiêu Tương Tương Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tuyệt đối đối (%) đối (%) Mua nhà 94.940 81.720 116.700 (13.220) (13,92%) 34.980 42,80% Sửa chữa, xây dựng 27.809 21.529 32.400 (6.280) (22,58%) 10.871 50,49% nhà Mua xe ô tô 19.660 15.352 28.350 (4.308) (21,91%) 12.998 84,67% Vay cá nhân có 6.504 7.976 10.410 1.472 22,63% 2.434 30,52% TSĐB Khác 4.101 5.762 6.540 1.661 40,49% 778 13,50%
  50. 39 Tổng cộng 153.014 132.339 194.400 (20.675) (13,51%) 62.061 46,90% (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh) Biểu đồ 2.5: Tình hình cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013 120 100 80 Năm 2011 60 Năm 2012 40 Năm 2013 20 0 Mua nhà Sửa chữa, Mua xe ô Tiêu dùng Khác xây dựng tô có TSĐB nhà (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh) Tình hình đánh giá: - Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn có sự thay đổi nhưng không đáng kể trong từng năm nghiên cứu; tỷ lệ cho vay mua nhà luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (từ 60%-62%); tỷ lệ sửa chữa, xây dựng nhà chiếm tỷ trọng thấp hơn (từ 16%- 18%); tỷ lệ cho vay mua xe ô tô chiếm tỷ trọng khoảng 13%; tỷ lệ cho vay cá nhân có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng từ 4%-7%; tỷ lệ cho các khoảng cho vay cá nhân khác có tỷ trọng giao động từ 2%-4%. Nguyên nhân: - Việc tỷ trọng cho vay mua nhà là cao nhất cũng là điều hợp lý, bởi vì giá trị của món vay mua nhà luôn có giá trị cao, trong khi các món vay sửa chữa nhà và mua xe ô tô luôn có giá trị thấp hơn, còn món vay cá nhân có tài sản đảm bảo thì bị hạn chế bởi hạn mức cho vay. 2.4.1.1 Cho vay mua nhà: Tình hình đánh giá: - Năm 2011, dư nợ cho vay mua nhà là 94.940 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 62,05% trong tổng dư nợ.
  51. 40 - Năm 2012, dư nợ giảm xuống còn 81.720 triệu đồng, nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ lại tăng lên 61,75%. - Năm 2013, dư nợ cho vay mua nhà đạt 116.700 triệu đồng chiếm 60,03% trong tổng dư nợ, tăng hơn 34.980 triệu đồng so với năm 2012 và mức tăng tương ứng là 42,80%. Nguyên nhân: - Vào ngày 24/02/2011 Chính phủ ban hành Nghị định 11 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Việc tạo điều kiện thuận lợi từ phía Chính phủ, Nhà nước đã phần nào thúc đẩy dư nợ cho vay cá nhân tại HDBank- Chi nhánh TPHCM tăng lên trong năm 2011. Bên cạnh đó, tình trạng lạm phát và lãi suất tăng khiến hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, Chi nhánh đẩy mạnh hoạt động cho vay cá nhân, nhất là mảng cho vay mua nhà. - Tuy nhiên, bước sang năm 2012, nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong hầu hết các lĩnh vực, tình trạng doanh nghiệp phá sản tăng chóng mặt, kéo dài và chưa có giải pháp hiệu quả mặc dù Nhà nước đã có rất nhiều nỗ lực (Phòng Thương mại và công nghiệp VN (VCCI) ngày 18-4 đã công bố Báo cáo thường niên doanh nghiệp VN 2012, trong đó nêu thực trạng quy mô doanh nghiệp đang teo tóp, hơn 58.000 doanh nghiệp đã phá sản trong năm 2012), tình trạng thất nghiệp đạt kỷ lục, Những khó khăn về nền kinh tế lại cộng thêm sự chuyển đổi nhân sự của chi nhánh là những nguyên nhân chính yếu dẫn đến tình trạng dư nợ của ngân hàng giảm sút, nhất là trong mảng cho vay cá nhân. - Năm 2013 có sự tăng lên đáng kể trong dư nợ CVCN. Sở dĩ mức tăng cao như vậy là do nền kinh tế có bước phục hồi, nhu cầu người dân bắt đầu tăng trở lại, nguồn nhân sự của chi nhánh ổn định, chất lượng nhân sự cao. 2.4.1.2 Cho vay sửa chữa, xây dựng nhà, cho vay mua xe ô tô, cho vay cá nhân có TSĐB và cho vay cá nhân khác: Tình hình đánh giá: - Dư nợ cho vay sửa chữa, xây dựng nhà cũng chiếm tỷ trọng cao thứ hai tổng dư nợ chỉ sao dư nợ cho vay mua nhà. Qua 3 năm 2011, 2012, 2013, dư nợ cho vay giảm 22,58% vào năm 2012 rồi lại tăng 50,49% vào năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng giảm không ổn định này cũng là do nguyên nhân khó khăn của nền kinh tế và sự chuyển đổi cơ cấu nhân sự trong chi nhánh. - Dư nợ cho vay mua xe ô tô cũng không ổn định qua các năm trong suốt giai đoạn 2011 – 2013. Trong đó, năm 2012 dư nợ cho vay mua xe ô tô giảm 21,91% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 84,67% so với năm 2012.
  52. 41 - Khoản cho vay cá nhân có TSĐB chiếm một phần tương đối nhỏ trong Tổng dư nợ cho vay cá nhân, năm 2011 chiếm tỷ trọng khoảng 4,25%, tuy nhiên đến năm 2012 thì tỷ trọng này tăng đến 6,03% trong Tổng dư nợ CVCN, tỷ trọng này lại giảm xuống vào năm 2013 và chỉ đạt 5,35%. - Còn một số sản phẩm cho vay cá nhân khác gồm cho vay cá nhân tín chấp, cho vay cá nhân có TSĐB là thẻ tiết kiệm, cho vay du học Chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong Tổng dư nợ cho vay cá nhân qua các năm. Nguyên nhân: - Nhu cầu vay mua xe ô tô trong những năm gần đây có chiều hướng tăng lên, tuy nhiên có sự giảm mạnh vào năm 2012 là do Chính phủ ban hành Nghị Định 71/2012/NĐ-CP về xử phạt xe không chính chủ làm cho tâm lý người dân hoang man và e dè khi đưa ra quyết định mua xe. Tuy nhiên, đây vẫn là một trong những nhu cầu thiết yếu, khi ngân hàng có chính sách thu hút khách hàng: lãi suất ưu đãi, thủ tục vay vốn đơn giản, dễ thực hiện, thì người dân sẽ không ngần ngại vay vốn mua xe ô tô để đáp ứng nhu cầu của mình. - Vay cá nhân có TSĐB có sự tăng trong năm 2012 là do nền kinh tế khó khăn, nhu cầu mua nhà, mua xe của người dân giảm nhưng nhu cầu tiêu dùng đối với những hàng hóa thiết yếu tăng mạnh, tuy nhiên hạn mức cho vay của món vay này khá thấp, nên nó chiếm tỷ trọng không cao trong Tổng dư nợ CVCN. 2.4.2 Cho vay cá nhân theo thời hạn : Bảng 2.6: Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT : triệu đồng Năm Năm Năm Năm 2012/2011 Năm 2013/2012 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối CV ngắn hạn 35.193 35.732 44.995 538 1,53% 9.263 25,93% CV trung và 117.821 96.607 149.405 (21.214) (18,00%) 52.798 54,65% dài hạn Tổng dư nợ 153.014 132.339 194.400 (20.675) (13,51%) 62.061 46,90% (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh) Biểu đồ 2.6: Tình hình cho vay cá nhân theo thời hạn tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm 2011 – 2013
  53. 42 200 180 160 140 120 Cho vay trung và dài hạn 100 80 Cho vay ngắn 60 hạn 40 20 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh) Tình hình đánh giá: - Qua các bảng, ta nhận thấy, tài trợ các khoản vay trung và dài hạn chiếm đa số (trên 70% trong tổng dư nợ cho vay cá nhân) trong khi các khoản ngắn hạn chỉ chiếm khoảng dưới 30% trong tổng dư nợ cho vay cá nhân. - Về cho vay ngắn hạn, năm 2012 tăng khoảng 538 triệu đồng tương đương 1,53% so với năm 2011. Sang năm 2013 có sự gia tăng đáng kể tăng gần 9.263 triệu đồng tương đương 25,93% so với năm 2012. - Về khoản cho vay trung và dài hạn có sự tăng giảm không ổn định trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011 đạt 117.821 triệu đồng và có sự giảm mạnh trong năm 2012, giảm 18% tương đương 21.214 triệu đồng. Sang năm 2013 tình hình có khả quan hơn khi mức dư nợ trung dài hạn tăng lên 149.405 triệu đồng, tăng 52.798 triệu đồng, tương đương 54,65%. Nguyên nhân: - Về cho vay ngắn hạn vì năm 2012 là năm bất động sản đóng băng nên việc mua nhà đất đầu cơ để kiếm lời không còn nữa. Nhưng đến năm 2013, nhờ những thay đổi trong cơ cấu HDBank cũng như chi nhánh đã đưa ra những kế hoạch, những chính sách ưu đãi, các gói sản phẩm, lãi suất linh hoạt để giúp hoạt động cho vay cá nhân của chi nhánh tăng trưởng trở lại. - Về cho vay trung và dài hạn có sự giảm sút là do nền kinh tế ngày càng khó khăn trong giai đoạn 2011-2012 nên các ngân hàng rất thận trọng với các hợp đồng trung và dài hạn từ 3-4 năm trở lên, vì họ lo tới vấn đề thanh khoản cũng như cơ cấu tài sản của mình. Bên cạnh đó còn là áp lực từ Ngân hàng Nhà nước khi siết chặt quy định
  54. 43 giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn xuống. Còn sang năm 2013, có sự gia tăng mạnh này là do sự thay đổi cơ cấu của ngành ngân hàng và HDBank đã có những biện pháp thiết thực khi triển khai gói tín dụng 1000 tỷ đồng cho các khoản vay từ 6 tháng đến 20 năm. 2.5 Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân : 2.5.1 Phân tích vốn huy động trên tổng nguồn vốn của chi nhánh : Bảng 2.7: Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng vốn huy động Triệu đồng 852.354 897.693 932.571 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 999.24 1020.66 1039.65 Vốn HĐ/Tổng nguồn vốn % 85,3% 87,95% 89,7% - Xuất phát từ bản chất của ngân hàng là “Đi vay để cho vay”, HDBank - chi nhánh Hồ Chí Minh đã làm rất tốt công tác huy động vốn của mình. - Qua bảng số liệu ta thấy tổng vốn huy động luôn chiếm trên 85% trong tổng nguồn vốn. Đây là một điều đáng khen đối với chi nhánh vì có thể chủ động được trong nguồn vốn của mình. Để có thể phát huy tốt như vậy là do chi nhánh có các phòng giao dịch cũng như quỹ tín dụng nằm ở các khu đông dân cư, con đường lớn của các quận có khả năng huy động vốn tốt như: phòng giao dịch Phú Thọ, phòng giao dịch Nguyễn Sơn, phòng giao dịch Nguyễn Ảnh Thủ, quỹ tiết kiệm Lê Trọng Tấn. - Vì thế, chi nhánh phải tận dụng lợi thế này huy động tối đa nguồn vốn trong dân cư ở khu vực lân cận, xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc, đem về doanh thu tốt nhất cho hệ thống ngân hàng HDBank. 2.5.2 Phân tích dư nợ cho vay cá nhân trên tổng vốn huy động : Bảng 2.8: Chỉ tiêu dư nợ cho vay cá nhân trên tổng VHĐ Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ cho vay cá nhân Triệu đồng 153.014 132.339 194.400 Tổng vốn huy động Triệu đồng 852.354 897.693 932.571 Dư nợ CVCN/Tổng VHĐ % 17,95% 14,74% 20,84% - Trải qua 3 năm với nhiều biến cố, ta thấy dư nợ cá nhân chiếm tỷ lệ không cao trong tổng vốn huy động của chi nhánh.
  55. 44 - Năm 2011 là 17,95% nhưng sang năm 2012 giảm xuống còn 14,74% mặc dù tổng vốn huy động tăng. Đây là một dấu hiệu xấu đối với cho vay cá nhân bởi ngân hàng huy động để cho vay nhưng vay cá nhân lại giảm. Nguyên nhân một phần là do tăng trưởng kinh tế chậm lại, nợ công nhiều hơn, đặc biệt là nạn thất nghiệp tăng cao khiến cho sức mua hạn chế, người dân e dè việc đi vay với lãi suất cao. - Qua năm 2013 có một sự tăng trưởng đáng kể trong dư nợ cho vay cá nhân, tăng khoảng 46,89% so với năm 2012 khiến cho tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động tăng lên 20,84%. Đạt được mức tăng trưởng này một phần là do năm 2013 kinh tế đã có nhiều khởi sắc, lạm phát giảm xuống mức thấp, nhờ các chương trình bình ổn giá của chính phủ mà hàng hóa vẫn giữ được mức giá ổn định, sức mua tăng cao, bên cạnh đó, lãi suất cũng trở nên hợp lí hơn cho người dân nên nhu cầu vay tăng cao. - Qua những phân tích trên ta thấy dư nợ cho vay cá nhân không cao trong tổng vốn huy động của chi nhánh, chủ yếu là các khoản vay nhỏ lẻ, dư nợ cho vay doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn với các khoản vay lớn. Hơn nữa, dư nợ cho vay cá nhân còn bị ảnh hưởng rất nhiều từ tình hình kinh tế trong nước như lạm phát, thất nghiệp, cung cầu hàng hóa, Vì thế, chi nhánh cần chú trọng mảng cho vay cá nhân hơn nữa, mặc dù các khoản vay ít nhưng với số lượng cá nhân vay nhiều sẽ là một nguồn lợi không hề nhỏ cho chi nhánh. 2.5.3 Phân tích nợ quá hạn trên dư nợ cho vay cá nhân : Bảng 2.9: Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ CVCN Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ quá hạn Triệu đồng 2.555 2.951 5.268 Dư nợ cho vay cá nhân Triệu đồng 153.014 132.339 194.400 Nợ quá hạn/Dư nợ CVCN % 1,67% 2,23% 2,7% - Qua 3 năm ta thấy dư nợ cho vay cá nhân có xu hướng giảm (khoảng 20.675 triệu đồng trong giai đoạn 2011-2012) rồi lại tăng (khoảng 62.061 triệu đồng trong giai đoạn 2012-2013) nhưng nợ quá hạn lại tăng với tốc độ ngày càng nhanh, năm 2013 so với năm 2011 tăng khoảng 106,18%. Điều này khiến cho chỉ số Nợ quá hạn / Dư nợ CVCN tăng lên, đây là một dấu hiệu xấu đối với chi nhánh. Nguyên nhân một phần là do các ngân hàng trên thế giới bị lạm phát và cơn bão khủng hoảng tín dụng của Mỹ tàn phá nặng nề. Bên cạnh đó về phần chi nhánh do công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay còn chưa tốt khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng. Vì thế, chi nhánh phải có những bước chuẩn bị và đề phòng với các
  56. 45 khoản cho vay, không cho vay ồ ạt mà sẽ suy xét cẩn thận hơn; đề ra các giải pháp hữu hiệu, cứng rắn trong việc xử lý nợ, tránh những rủi ro không cần thiết. 2.5.4 Phân tích hệ số thu nợ : Bảng 2.10: Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên dư nợ CVCN Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ Triệu đồng 150.459 129.388 189.132 Dư nợ cho vay cá nhân Triệu đồng 153.014 132.339 194.400 Doanh số thu nợ/Dư nợ 0,983 0,977 0,973 CVCN - Một ngân hàng có hoạt động có hiệu quả, chất lượng tín dụng có tốt hay không tất cả phụ thuộc vào chỉ số này. Qua 3 năm ta thấy tỷ số này có phần giảm từ năm 2011 đến năm 2013. - Điều này cho thấy công tác thu nợ đối với các món vay cá nhân của chi nhánh đang giảm sút rõ rệt, tuy không nhiều nhưng năm sau lại thấp hơn năm trước. Như năm 2011 thì 1 đồng vốn cho vay cá nhân chỉ thu về 0,983 đồng vốn, tương tự như vậy năm 2012 chỉ thu về 0,977 đồng vốn trên 1 đồng cho vay và năm 2013 là 0,973 đồng vốn. Nếu theo chiều hướng này thì tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng và sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến chi nhánh. - Mặc dù có sự giảm sút nhưng chi nhánh Hồ Chí Minh luôn duy trì tỷ số này trên 0,97, đây cũng là một điều đáng khen nhưng Ban giám đốc chi nhánh cần xem xét lại công tác thu hồi – xử lí nợ của mình, làm sao để tỷ số này luôn tăng và càng gần 1 càng tốt. 2.5.5 Phân tích chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng cá nhân : Bảng 2.11: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng cá nhân Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ Triệu đồng 129.388 189.132 Dư nợ bình quân Triệu đồng 142.676 163.369 Vòng quay vốn Lần 0,9 1,15 - Chúng ta biết một Ngân hàng mà việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả hay không thì không thể chỉ nhìn vào các chỉ tiêu như: dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn mà còn phải căn cứ vào vòng quay vốn tín dụng. Nếu vòng quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ Ngân hàng đa dạng hóa hình thức cho vay và
  57. 46 thu hồi nợ tốt, góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn đồng thời làm cho đồng vốn huy động của Ngân hàng khỏi bị ứ đọng và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng của HDBank chi nhánh qua 2 năm tăng lên, từ 0,9 lần lên 1,15 lần. Mặc dù một phần các món vay chưa đến hạn thu hồi nên làm cho dư nợ bình quân tăng lên (khoảng 20.693 triệu đồng) nhưng nhờ chi nhánh làm tốt công tác thu nợ, nên doanh số thu nợ có tốc độ tăng nhanh khiến cho vòng quay vốn tăng lên. Do đó, trong định hướng sắp tới của Ngân hàng cần cố gắng phát huy công tác thu nợ hiện tại, quan tâm hơn nữa đến những món nợ đã đến hạn thu hồi, cần có những biện pháp hữu hiệu để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, giúp gia tăng doanh số thu nợ hơn nữa, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. 2.6 Nhận xét hoạt động chung tại HDBank – chi nhánh Hồ Chí Minh : 2.6.1 Điểm mạnh : HDBank – Chi nhánh Hồ Chí Minh tọa lạc tại Tòa nhà K&K, số 159A - B Lê Đại Hành, Phường 13, Quận 11, Tp.HCM (đối diện Lotte-mart quận 11). Đặc điểm địa bàn tập trung đông dân cư, siêu thị, hệ thống các trường đại học Đó là những thuận lợi rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Ngoài ra Chi Nhánh còn có hệ thống gồm 5 Phòng giao dịch hoạt động tại các tuyến phố trung tâm của Quận 11, Quận 12, Quận Tân Phú. Với lợi thế nằm trên các trục đường chính của quận, gần khu dân cư nên dễ dàng giao dịch, tiếp cận dịch vụ của Chi Nhánh cụ thể như sau: Trụ sở chi nhánh: HDBank - Chi nhánh Hồ Chí Minh; HDBank – Phòng giao dịch Phú Thọ; HDBank - Phòng giao dịch Nguyễn Sơn; HDBank - Phòng giao dịch Nguyễn Ảnh Thủ; HDBank – Quỹ tiết kiệm Lê Trọng Tấn; Với vị trí thuận lợi và mạng lưới rộng khắp như thế, HDBank — Chi nhánh Hồ Chí Minh đã phát huy tối đa khả năng tiếp cận khách hàng từ mạng lưới, đẩy mạnh huy động vốn, tạo điều kiện đưa nhanh các sản phẩm, dịch vụ của HDBank đến với mọi đối tượng khách hàng trong khu vực dân cư đông đúc này., HDBank - Chi nhánh Hồ Chí Minh đã phát huy tối đa lợi thế của một Ngân hàng thương mại đa năng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước trên địa bàn Quận 11, Quận 12 và Quận Tân Phú. Trong chiến lược kinh doanh, phát triển mạng lưới là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chi nhánh. Từ năm 2006, thực hiện chủ trương của HDBank về mở rộng
  58. 47 mạng lưới, hệ thống các phòng giao dịch đã phát huy hiệu quả tích cực, trở thành vũ khí hữu hiệu trong cạnh tranh, góp phần vào thành công của Chi nhánh . Việc đặt các phòng giao dịch gần các doanh nghiệp, khu dân cư đã giúp ngân hàng tăng thêm khách hàng, tăng lượng vốn huy động, nâng cao sức cạnh tranh. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm với nhiều năm công tác tại Ngân hàng, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Đặc biệt HDBank - Chi nhánh Hồ Chí Minh đã có một khoảng thời gian dài để chứng minh và khẳng định vị thế cũng như tốc độ phát triển không ngừng của Chi Nhánh nên đã có được một thị phần rộng lớn và tạo được niềm tin với khách hàng, số khách hàng truyền thống, có uy tín qua quá trình hoạt động của chi nhánh vẫn tiếp tục ổn định và ngày càng tạo được mối quan hệ bình đẳng khắng khít hơn. Sự tín nhiệm của khách hàng cũ lẫn mới đối với chi nhánh ngày càng cao thể hiện qua số khách hàng vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng. Những kết quả đạt được trong huy động vốn, cho vay và đầu tư cũng như phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua đã nói lên lợi thế và hiệu quả tích cực từ mạng lưới kinh doanh rộng khắp của Chi nhánh. Ban Giám đốc Chi nhánh đã đề ra những biện pháp phù hợp nhằm thu hút mạnh các nguồn vốn; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách khách hàng; kết hợp chặt chẽ công tác quy hoạch với đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giao dịch viên; tổ chức các lớp học kỹ năng giao tiếp giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. 2.6.2 Điểm yếu : Thứ nhất, do cán bộ tín dụng cá nhân còn ít, cán bộ tín dụng cá nhân của Chi Nhánh một lúc phải đảm nhận quá nhiều khách hàng với nhiều nhu cầu như gia hạn khoản vay, kí hợp đồng mới, thẩm định tài sản, công chứng giấy tờ, . Điều này làm cho hiệu quả công việc bị giảm xuống. Thứ hai, việc cho vay cá thể dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của Chi Nhánh. Tuy nhiên, công tác thẩm định của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, việc kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng hay không vẫn là vấn đề nan giải Đây là điểm cần xem xét để khắc phục trong thời gian tới. Thứ ba, máy móc thiết bị của Ngân hàng mặc dù số lượng nhiều nhưng chưa cải tiến đổi mới làm cho tiến độ công việc của Ngân hàng đôi lúc còn chậm làm khách hàng phải đợi lâu. Thứ tư, do vừa mới thay đổi một số nhân sự tại chi nhánh, các nhân viên mới phải xử lí số lượng hồ sơ cũ, hồ sơ đã thanh lý còn tồn đọng.