Khóa luận Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2

pdf 98 trang thiennha21 25/04/2022 3291
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_mo_rong_hoat_dong_cho_vay_tieu_dung_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH MAI THÙY TRANG GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH QUẬN 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH MAI THÙY TRANG GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH QUẬN 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THANH NGỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. Tóm tắt Dựa trên cơ sở nền kinh tế thị trường Việt Nam đang ngày càng phát triển, hoạt động cho vay tiêu dùng đang là xu hướng được các ngân hàng thương mại đẩy mạnh bởi những lợi ích mà nó mang lại. Hoạt động này không chỉ giúp cải thiện đời sống dân cư, kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội mà còn mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, để tạo được chỗ đứng trong tương lai các ngân hàng thương mại sẽ cần phải tìm một hướng đi đúng đắn, thể hiện sự khác biệt và dám bứt phá để hoạt động cho vay tiêu dùng đạt hiệu quả cao. Do đó việc nghiên cứu những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể được coi là một vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết, được quan tâm đặc biệt của các ngân hàng thương mại định hướng theo con đường bán lẻ hiện nay. Bài nghiên cứu này kết hợp giữa việc hệ thống, phân tích, đánh giá, so sánh những số liệu thống kê đã thu thập được từ ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2 để làm rõ ba nội dung sau: 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng. 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2. 3. Các giải pháp góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2. Nghiên cứu đã chỉ ra được những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Nguyên nhân của những hạn chế này là do ngân hàng vẫn chưa có những chiến lược marketing hiệu quả hay những sản phẩm cho vay tiêu dùng còn chưa được hoàn thiện. Các giải pháp liên quan đên việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đã được đề xuất trong nghiên cứu.
  4. Abstract Based on the growing market economy in Vietnam, consumer lending is a trend that commercial banks promote by the benefits it provides. This activity not only improves people's living standards, stimulates domestic production, contributes to poverty reduction for the society but also brings high profit to the bank. However, to create a foothold in the future commercial banks will need to find a right direction, showing the difference and dare to break the high-performance consumer lending. Therefore, the research of solutions to expand consumer lending can be considered as a timely and urgent issue of particular interest of commercial banks in the direction of selling This research combines the systematic analysis, evaluation and comparison of statistics collected from Thinh Vuong Bank in District 2 to clarify the following three points: 1. Theoretical issues of consumer lending. 2. Current status of consumer lending activities at Thinh Vuong Bank in District 2. 3. Solutions contributing to the expansion of consumer lending activities at Vietnam's Thinh Vuong branch in District 2. The research has identified the remaining shortcomings in the expansion of consumer lending at the branch. The reason for these restrictions is that the bank still has no effective marketing strategies or consumer loan products that are not yet complete. Solutions related to the expansion of consumer lending have been proposed in the research.
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên MAI THÙY TRANG
  6. LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn đến các Quý Thầy Cô Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM. Sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Quý Thầy Cô đã giúp em hoàn thiện khả năng tư duy và kiến thức. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt thời gian em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên, các cô chú, anh chị đang công tác tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2 đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo ban đưa ra những lời khuyên, những chia sẻ về kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như những kiến thức chuyên môn để em hoàn thành tốt đề tài khóa luận này. Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, những người thân yêu, bạn bè của em. Chính tình yêu và những góp ý, khích lệ mà mọi người dành cho em đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Sinh viên MAI THÙY TRANG
  7. 1 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5 DANH MỤC BẢNG 6 DANH MỤC HÌNH 7 PHẦN MỞ ĐẦU 8 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng 11 1.1.1. Khái niệm của cho vay tiêu dùng 11 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 12 1.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 13 1.1.3.1. Đối với cá nhân, hộ gia đình 13 1.1.3.2. Đối với ngân hàng cho vay 14 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế 14 1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 15 1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay 15 1.2.2. Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng 15 1.2.3. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay 18 1.2.4. Căn cứ vào thời hạn cho vay 19 1.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng 19 1.3.1. Chỉ tiêu dƣ nợ cho vay tiêu dùng: 19
  8. 2 1.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 20 1.3.3. Chỉ tiêu thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng 20 1.3.4. Chỉ tiêu thu nhập từ cho vay tiêu dùng 20 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng 21 1.4.1. Nhân tố khách quan 21 1.4.2. Nhân tố chủ quan 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH QUẬN 2 26 2.1. Tổng quan về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2 26 2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng 26 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng27 2.1.3. Giới thiệu sơ lược về VPBank – chi nhánh quận 2 28 2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank – chi nhánh quận 2 28 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank – chi nhánh quận 2 28 2.1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 29 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của VPBank chi nhánh quận 2 giai đoạn 2015-2017 30 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 giai đoạn 2015- 2017 32 2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 32 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 36 2.2.3. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 giai đoạn 2015-2017 40 2.2.3.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng 40
  9. 3 2.2.3.2. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 48 2.3. Đánh giá về kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2 51 2.3.1. Kết quả đạt được 51 2.3.1.1. Về kết quả cho vay 51 2.3.1.2. Về khả năng thu hồi vốn 54 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 54 2.3.2.1. Hạn chế 54 2.3.2.2. Nguyên nhân 56 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH QUẬN 2 60 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2 60 3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2 60 3.2.1. Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2 60 3.2.2. Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2 62 3.2.2.1. Cải tiến thủ tục, quy trình của các sản phẩm cho vay tiêu dùng 63 3.2.2.2. Tăng cường hoàn thiện hoạt động Marketing 64 3.2.2.3. Đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới 65 3.2.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay 66 3.2.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 67
  10. 4 3.2.2.6. Tăng cường hoàn thiện chính sách khách hàng đúng đắn và hiệu quả 68 3.2.2.7. Hoàn thiện hơn các sản phẩm cho vay tiêu dùng 69 3.2.2.8. Cải cách nền công nghệ mới trong ngân hàng 70 3.3. Các kiến nghị 71 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ 71 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 72 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHỤ LỤC 78
  11. 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam CMND Chứng minh nhân dân CVTD Cho vay tiêu dùng GTCG Giấy tờ có giá HDBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh KH Khách hàng KHCN Khách hàng cá nhân NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại Ocean Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương Sacombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Techcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TK Tiết kiệm TMCP Thương mại Cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo TTGSNH Thanh tra giám sát ngân hàng TTK Thẻ tiết kiệm VPBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
  12. 6 DANH MỤC BẢNG TÊN BẢNG SỐ TRANG Bảng 1.1 Tình hình kết quả kinh doanh của VPBank chi nhánh quận 2 31 Bảng 2.1 Dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng tại VPBank chi 41 nhánh quận 2 Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 43 Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay 47 Bảng 2.4 Nợ quá hạn cho vay và nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại 48 VPBank chi nhánh quận 2 Bảng 2.5 Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo sản phầm 50 Bảng 2.6 Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay 51 Bảng 2.7 Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh 52 quận 2 Bảng 2.8 Thị phần cho vay tiêu dùng năm 2015 – 2017 của các NHTM 53 trên địa bàn quận 2
  13. 7 DANH MỤC HÌNH TÊN HÌNH SỐ TRANG Hình 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank chi nhánh quận 2 31 Hình 2.1 Dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh 41 quận 2 Hình 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm năm 2015 44 Hình 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm năm 2016 44 Hình 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm năm 2017 45 Hình 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay 47 Hình 2.6 Nợ quá hạn cho vay và nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại VPBank 49 chi nhánh quận 2 Sơ đồ 1.1 Cho vay tiêu dùng gián tiếp 16 Sơ đồ 1.2 Cho vay tiêu dùng trực tiếp 17 Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank chi nhánh quận 2 29
  14. 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã chứng kiến được sự thay đổi nhảy vọt của các doanh nghiệp ở các ngành nghề, lĩnh vực bao gồm cả những cơ hội và thách thức đang chờ đón họ, và lĩnh vực ngân hàng cũng không loại lệ. Bên cạnh những cơ hội phát triển đó thì ngành ngân hàng Việt Nam cũng đối đầu với những thách thức lớn khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, buộc ngân hàng phải có bước tiến vượt bậc bằng việc không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng cường phát triển mạng lưới và hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ. Một hướng đi mới của các ngân hàng thương mại Việt Nam là chiến lược ngân hàng bán lẻ, là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với quy mô khoản giao dịch nhỏ, bao gồm sản phẩm thuộc tài sản nợ và sản phẩm thuộc tài sản có. Và hoạt động cho vay tiêu dùng được xem là một đặc trưng nổi bật nhất, đầy tiềm năng mà các ngân hàng đang hướng đến, và cũng là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, năng suất lao động của người dân càng cao khiến cho nhu cầu theo đó mà tăng lên. Song, với mức thu nhập trong thời kì lạm phát thì phần lớn người tiêu dùng không thể đáp ứng được hết nhu cầu bởi khả năng thanh toán hiện thời của họ. Nhận biết được điều này, ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng đã xem chiến lược, mục tiêu, xu hướng tất yếu chính là đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Việc đánh giá thực trạng hoạt động tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là cần thiết ngoài đưa ra những chiến lược nhằm phát triển và mở rộng hoạt động này thì còn nhận định chính xác nguyên nhân của những khó khăn trong cho vay tiêu dùng. Xuất phát từ thực tế trên và qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại phòng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh quận 2, em
  15. 9 chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, đánh giá những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2. Qua đó đề xuất các giải pháp để góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Khái niệm, lợi ích, đặc điểm và các hình thức của cho vay tiêu dùng là gì? - Thực trạng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 hiện nay như thế nào? - Có những giải pháp gì để góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tại phòng tín dụng cá nhân ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2. - Không gian nghiên cứu: hoạt động cho vay tiêu dùng tại phòng tín dụng cá nhân VPBank chi nhánh quận 2. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu của các báo cáo tài chính, báo cáo chi tiết về hoạt động cho vay tiêu dùng, báo cáo chi tiết của hoạt động tín dụng của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2. - Thống kê, phân tích, đánh giá số liệu tuyệt đối và số liệu tương đối của các số liệu đã thu thập được. Từ đó rút ra nhận xét và hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2. 6. Kết cấu bài khóa luận Bài khóa luận ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận được kết cấu thành ba chương:
  16. 10 Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh quận 2.
  17. 11 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng 1.1.1. Khái niệm của cho vay tiêu dùng Trước hết, có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng cho khách hàng. Vậy để có thể hiểu một cách rõ ràng về cho vay tiêu dùng, ta cần hiểu rõ về khái niệm cho vay ngân hàng. Bùi Diệu Anh (2016, trang 1) cho rằng “Cho vay là hình thức cấp tín dụng giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”. Trước đây trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ XX, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi, sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiề gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới một đối tượng mới là người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Họ thấy rằng có rất nhiều họ gia đình không muốn gửi tiền của mình vào một ngân hàng nếu họ không thấy được rằng mình sẽ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có nhu cầu. Hơn thế nữa, trong cuộc sống ngày nay, khi mà nền kinh tế phát triển một cách chóng mặt, đời sống của người dân được nâng cao nhanh chóng do vậy mà nhu cầu chi tiêu cá nhân của con người ngày càng đa dạng và phong phú. Các nhu cầu chi tiêu có thể xác định dưới hình thái hiện vật (vật chất) một cách dễ dàng, như nhu cầu mở nhà ở, phương tiện đi lại hay vật dụng gia đình. Những cũng có những nhu cầu khó có thể xác định cụ thể khi chưa đưa vốn tín dụng vào sử dụng, như nhu cầu học tập, nhu cầu y tế, du lịch
  18. 12 Ngày nay hoạt động ngân hàng ngày càng len lỏi vào đời sống của từng gia đình thì các sản phẩm cho vay tiêu dùng được ngân hàng cung cấp thường đáp ứng luôn các nhu cầu bổ sung như tiền mặt, thanh toán, chuyển tiền làm cho hoạt động cho vay tiêu dùng rất phong phú và được các cá nhân và hộ gia đình kỳ vọng. Như vậy, dựa trên cơ sở khái niệm cho vay và nhu cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình, ta có thể hiểu cho vay tiêu dùng là: “Cho vay tiêu dùng là các khoản vốn ngân hàng tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người dân trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ . Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng” 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục cho vay của ngân hàng nên nhìn chung nó mang đẩy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng có những đặc điểm riêng. Theo Bùi Diệu Anh (2016, trang 180 – 181) cho rằng cho vay tiêu dùng có các đặc điểm cụ thể như sau: Nhu cầu cho vay tiêu dùng chịu tác động của các yếu tố kinh tế và xã hội Trong những thời kỳ nền kinh tế khó khăn, nhu cầu cho vay tiêu dùng có xu hướng thu hẹp và ngược lại nhu cầu được mở rộng trong những giai đoạn nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng cao. Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng. Cụ thể rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng thường xuất phát từ những nguyên nhân do khách hàng đi vay gây ra như (i) những nguyên nhân liên quan tới khả năng lao động, tạo thu nhập của khách hàng như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, sức khỏe giảm sút ; (ii) những nguyên nhân liên quan tới nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với thời điểm ký kết hợp đồng như
  19. 13 hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt tăng, đầu tư không hiệu quả ;(iii) những yếu tố mang tính chất tâm lý xã hội làm thay đổi ý muốn trả nợ của khách hàng Quy mô của từng món vay thông thường nhỏ, nhưng số lượng các món vay nhiều Điều này dẫn đền chi phí trên một đồng dư nợ cao so với cho vay kinh doanh. Do vậy, ngân hàng thường lựa chọn và áp dụng các thức tổ chức xét duyệt cho vay tiết giảm chi phí, đạt hiệu quả cao, đó là (i) ứng dụng rộng rãi phương pháp cho điểm trong phân tích tín dụng và (ii) kết hợp cung cấp sản phẩm ngân hàng trọn gói. Chất lượng thông tin khách hàng kém chất lượng Thông tin về khách hàng rất quan trọng trong việc đánh giá tư cách, khả năng tài chính nhưng nhiều thông tin mang tính chất riêng tư dẫn tới ngân hàng phải thu thập thông tin gián tiếp và chất lượng thông tin thường không cao. Là loại hình cho vay đa dạng Đây là loại hình cho vay có phương thức tổ chức cấp phong phú, phương pháp thu nợ đa dạng và linh hoạt và là loại tín dụng ứng dụng nhiều nhất các phương pháp tính lãi cơ bản 1.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Đối với cá nhân, hộ gia đình Với nền kinh tế phát triển, khoa học – kỹ thuật hiện đại ngày nay, sản xuất ra nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Cho vay tiêu dùng mở rộng sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc chi tiêu (như: mua, xây sửa chữa nhà, mua xe, tiêu dùng, du lịch, du học, ) nhằm nâng cao mức sống, trình độ dân trí của họ. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được thỏa mãn, tái tạo sức lao động, kích thích người dân lao động làm việc tích cực, sáng tạo, năng suất cao. Đặc biệt, nó rất cần
  20. 14 cho những trường hợp khi các cá nhân chi tiêu có tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế (Thi Ngọc Giàu, 2014). Mở rộng cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng cho vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi tiền vay mượn. Qua hoạt động cho vay tiêu dùng, người dân có thể tiết kiệm tích lũy để đầu tư, phát triển, như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe, giải trí, đời sống người dân được nâng cao. 1.1.3.2. Đối với ngân hàng cho vay Trong xu thế kinh tế thế giới hội nhập đã mở ra cho ngành ngân hàng nhiều cơ hội phát triển. Ngân hàng trở thành một ngành đầy tiềm năng và thử thách, thu hút được nhiều lĩnh vực khác liên quan. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng từ huy động vốn cho đến cấp tín dụng. Việt Nam với dân số 94 triệu người là một thị trường đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ cá nhân, trong đó có cho vay tiêu dùng. Khi mà đời sống của người dân ngày càng đi lên thì cho vay tiêu dùng là một trong những dịch vụ tài chính giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng (Thi Ngọc Giàu, 2014). 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế Tiêu dùng trong xã hội tăng kích thích nền sản xuất kinh doanh tăng lên. Tuy nhiên, sản xuất tăng mức cho phép, đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh sản xuất dư thừa, gây khủng hoảng thừa sản phẩm, ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội của quốc gia. Cho vay tiêu dùng phát triển, kích thích người dân tăng chi tiêu mua sắm, ngoài những nhu cầu thiết yếu (như: ăn, ở, phương tiện đi lại) còn có những nhu cầu cao hơn, như: giải trí, du lịch, học hành, xe ôtô, Việc gia
  21. 15 tăng tiêu dùng quá mức sẽ làm giảm tiết kiệm, đầu tư trong nước. Việt Nam là một nước đang phát triển rất cần vốn cho đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, do vậy, cần kết hợp giữa tiêu dùng và tiết kiệm hợp lý, cân đối kích thích nền kinh tế - xã hội phát triển. 1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng. Các khoản vay này thường làm tăng nhu cầu vay vốn dài hạn của khách hàng (khoảng trên dưới 15 năm) và tài sản thế chấp chính là bất động sản đó. Hầu như các khoản vay tiêu dùng dài hạn đều áp dụng lãi suất được điều chỉnh định kì theo một lãi suất cơ sở. Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch. 1.2.2. Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng Theo Bùi Diệu Anh (2016, trang 188 – 193) thì ngân hàng tài trợ cho vay tiêu dùng theo hai hình thức sau: Cho vay tiêu dùng gián tiếp Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
  22. 16 Sơ đồ 1.1 Cho vay tiêu dùng gián tiếp (1) CÔNG TY BÁN NGÂN HÀNG (4) LẺ (5) (6) (2) (3) NGƢỜI TIÊU DÙNG (1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chiệu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu (2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. (3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng. (4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. (5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ. (6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng • CVTD gián tiếp có một số ưu điểm sau: - Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng. - Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay. - Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. - Trong trường hợp có quan hệ tốt với những công ty bán lẻ tốt, CVTD gián tiếp an toan hơn CVTD trực tiếp. • Nhược điểm của CVTD gián tiếp:
  23. 17 - Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng đã được bán chịu. - Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa. - Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao. Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với CVTD gián tiếp. Những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ. Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Sơ đồ 1.2 Cho vay tiêu dùng trực tiếp (3) CÔNG TY BÁN NGÂN HÀNG LẺ (1) (5) (2) (4) NGƢỜI TIÊU DÙNG (1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay. (2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ. (3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ. (4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
  24. 18 (5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng (Bùi Diệu Anh 2016, trang 188 – 193). So với hình thức CVTD gián tiếp thì hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có các ưu điểm như sau: Theo hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp, chất lượng của các khoản vay thường cao hơn do nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng sẽ có thể giải quyết các khó khăn, vướng mắc của khách hàng, có khả năng làm thoả mãn cao nhất quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng. Hình thức này cũng linh hoạt hơn và giúp quảng bá được hình ảnh của ngân hàng đến với nhiều người hơn. Tuy nhiên do ngân hàng phải tiếp xúc với từng khách hàng nhỏ lẻ nên chi phí sẽ cao hơn, thời gian để phát triển số lượng khách hàng cũng chậm hơn và hơn nữa khi có rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng là người gánh chịu duy nhất 1.2.3. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay Cho vay tiêu dùng từng lần Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả nợ lãi có thể trùng nhau hoặc không. Kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi có thể là 01 tháng hoặc 03 tháng hoặc trả một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn. Cho vay tiêu dùng trả góp Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ký hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả nợ lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả (cả gốc và lãi) được chia thành các khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ là 01 tháng hoặc 03 tháng. Lãi được tính theo số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.
  25. 19 1.2.4. Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là các khoản vay tiêu dùng có thời hạn cho đến 12 tháng. Cho vay tiêu dùng trung hạn: là các khoản vay tiêu dùng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng Cho vay tiêu dùng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn 60 tháng trở lên. 1.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng 1.3.1. Chỉ tiêu dƣ nợ cho vay tiêu dùng: Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng và cơ bản nhất để đánh giá mức độ phát triển trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chỉ tiêu này bao gồm: số dư nợ cho vay tiêu dùng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng hàng năm. a) Tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng dư nợ (1.1) Tỷ trọng dư nợ CVTD càng cao chứng tỏ hoạt động CVTD đang rất được chú trọng phát triển tại ngân hàng đó, thể hiện ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Tỷ trọng này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ chứng tỏ rằng đây là hoạt động chính đem lại lợi nhuận từ tín dụng cho ngân hàng. Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng các khoản vay, dịch vụ cung cấp cho KHCN còn yếu kém, khả năng tiếp thị chưa cao b) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng (1.2) Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm. Chỉ tiêu này phản ánh được quy mô và xu hướng của đầu tư tín dụng là tăng trưởng hay thu hẹp. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng chứng tỏ hoạt động cho vay cá nhân được chú trọng phát triển tại ngân hàng đó. Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với
  26. 20 KHCN cao chính là cơ sở để tăng dư nợ cho vay, vì thế chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh khá chính xác về chất lượng của hoạt động này (Nguyễn Hương Mai 2014). 1.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay không thể trả cả gốc và lãi vào ngày đến hạn đã cam kết trong hợp đồng cho vay. Chỉ tiêu nợ quá hạn được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn CVTD và tổng dư nợ CVTD của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong cho vay cũng như chất lượng cho vay tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng cho vay càng kém và ngược lại. 1.3.3. Chỉ tiêu thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng Chỉ tiêu thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng cho biết khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng. Đồng thời, chỉ tiêu này cũng cho biết mức độ phát triển về mặt lượng của ngân hàng. Nếu thị phần của ngân hàng lớn, chứng tỏ niềm tin của khách hàng về ngân hàng lớn, điều này khẳng định được uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường, ngân hàng đưa ra những phán đoán chính xác về khả năng, tiềm lực của bản than mình cũng như tiềm lực của đối thủ. Từ đó, ngân hàng có những quyết định sáng suốt cho hoạt động của mình. Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách cụ thể phù hợp để phát triển thị trường cho vay tiêu dùng, cạnh tranh tốt với các đối thủ trên thị trường. Như vậy, ngân hàng có cơ hội mở rộng, chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng trong tương lai (Ngô Văn Thức 2014). 1.3.4. Chỉ tiêu thu nhập từ cho vay tiêu dùng Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng được xem là chỉ tiêu hàng đâu trong việc đánh giá mức độ mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chỉ tiêu này được xem xét dựa trên mức tăng của thu nhập hoạt động cho vay tiêu dùng và mức tăng của thu nhập hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng
  27. 21 thu nhập từ hoạt động cho vay. Việc đánh giá chỉ tiêu này trong từng thời kì giúp ngân hàng kịp thời đưa ra những chính sách nhằm tăng thu nhập, hợp lí hóa chi phí cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng 1.4.1. Nhân tố khách quan - Đạo đức người vay: Đây là nhân tố ngân hàng cần quan tâm hàng đầu khi xem xét cấp tín dụng cho một khách hàng nào đó. Bởi lẽ ngay cả khi khách hàng có mức thu nhập cao, ổn định, đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết của ngân hàng nhưng chưa chắc đạo đức của họ đã tốt, nghĩa là họ không có thiện chí trả nợ. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi khoản vay, và nghiêm trọng hơn có thể không thu hồi được, gây thiệt hại cho ngân hàng. Chính vì vậy, các cán bộ tín dụng cần quan tâm, đánh giá chính xác đạo đức người vay bằng độ tín nhiệm của khách hàng trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn kiên quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Đạo đức người vay có tốt thì ngân hàng nói chung cũng như hoạt động CVTD nói riêng mới có thể giảm thiểu rủi ro khi thực hiện cấp tín dụng, đem lại lợi nhuận, tạo cơ hội mở rộng hoạt động CVTD. - Năng lực tài chính của khách hàng: Với mỗi cán bộ cho vay vấn đề quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Trong hoạt động CVTD, phần lớn các món vay đều có nguồn trả nợ là từ thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai. Khoản thu nhập cao hay thấp, ổn định hay không sẽ ảnh hưởng đển quyết định cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, khoản thu nhập cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu khách hàng có khoản thu nhập thường xuyên là cao và ổn định thì họ sẽ sẵn sàng thanh toán tiền nợ cho ngân hàng, khi đó khoản tín dụng trở nên an toàn hơn, đem lại lợi ích trong CVTD hơn nhờ có những
  28. 22 khoản tín dụng tốt, đảm bảo an toàn trong thanh toán, giảm rủi ro khi cho vay. CVTD từ đó có cơ hội mở rộng hơn nữa. - Môi trường kinh tế: Có thể nói sự biến động cho vay tiêu dùng gắn bó chặt chẽ với sự biến động của môi trường kinh tế. Nếu ở một nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, lúc ấy ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình. Còn nếu như một đất nước có nền kinh tế đình trệ, suy thoái, không ổn định thì người dân sẽ không muốn đi vay tiền để thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của mình, họ chỉ duy trì cuộc sống ở mức bình thường - Môi trường văn hóa – xã hội: Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ dân trí, thói quen chi tiêu của người dân, nhu cầu của người dân Các yếu tố này đều ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu ở một xã hội thói quen chi tiêu của người dân chỉ dừng ở mức độ là các mặt hàng thiết yếu thì tại đó ngân hàng không thể phát triển hình thức cho vay tiêu dùng được. Hay tại một xã hội mà người dân có thói quen tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập cao thì ngân hàng cũng không có cơ hội mở rộng các dịch vụ ngân hàng trong đó có cho vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ số tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm, cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp. - Môi trường pháp lý: Hiện nay, không riêng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật mà mọi hoạt động khác của ngân hàng đều phải tuân thủ những quy định của nhà nước, của pháp luật. Môi trường pháp lý bao gồm văn bản chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo ra cơ hội phát triển cho hoạt động cho vay tiêu dùng, nhưng nếu một xã hội tồn tại một hệ thống các văn bản pháp luật chằng chịt, không rõ rang, đầy đủ thi sẽ cản trở không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng và còn cản trở tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
  29. 23 - Các chính sách Nhà nước: Nếu Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như hạ lãi suất trần cho vay, giảm các thủ tục rườm rà, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao động sẽ có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức sống của người dân. Từ đó tạo thuận lợi cho việc mở rộng, phát triển hoạt động CVTD. Ngoài ra thì các chính sách như chính sách thuế thu nhập, chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo vay vốn, các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhằm thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, trước mắt và lâu dài cũng sẽ có tác động tích cực đến mức cầu CVTD. 1.4.2. Nhân tố chủ quan - Quy mô vốn của ngân hàng: Vốn giữ một vai trò quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng, đồng thời nó cũng thể hiện vị thế của ngân hàng trong ngành. Bất cứ thành phần kinh tế nào muốn hoạt động đều cần phải có vốn. Riêng với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng – một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, thì số vốn cần phải có lớn hơn gấp nhiều lần. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn huy động được. Vốn càng lớn, càng có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh như nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, công nghệ ; có khả năng đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch vụ, tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng. Nhờ đó mà hoạt động của ngân hàng cũng phát triển theo và cho vay tiêu dùng không phải là một ngoại lệ. - Chính sách, quy định cho vay của ngân hàng Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thanh hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa vào chính sách tín dụng như quy mô, lãi suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác. Trong trường hợp ngân hàng theo
  30. 24 đuổi chính sách tín dụng mạo hiểm tức là nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận, hoạt động tín dụng sẽ được mở rộng trong đó có cả cho vay tiêu dùng. Ngược lại, khi mà ngân hàng tiến hành chính sách tín dụng thận trọng, hoạt động tín dụng sẽ bị hạn chế, bị giám sát chặt chẽ, hoạt động cho vay tiêu dùng vì thế cũng không thể phát triển được. Do vậy chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. - Quy trình cho vay của ngân hàng Quy trình và thủ tục cho vay hiệu quả và không rườm rà, phức tạp là một trong những cách thức quan trọng để thu hút khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đều tìm cách rút ngắn quy trình và thủ tục cho vay nhằm thu hút khách hàng. Nhưng khi tiến hành cho vay, các ngân hàng đều phải chú trọng đến quy trình thẩm định. Đây là bước quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng cần có một hệ thống các thủ tục và quy trình cho vay hợp lý, khoa học, đặc biệt là khâu thẩm định phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và chính xác. - Đội ngũ cán bộ nhân viên Đây là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Nhân viên ngân hàng người trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là hiện hữu chủ yếu của dịch vụ, chính vì vậy mà kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng tăng thêm giá trị của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thẩm định các khoản vay. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay có mức rủi ro tiềm ẩn rất lớn, nên ngay từ khâu thẩm định các khoản vay nếu cán bộ thẩm định không làm tốt có thể gây ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cho vay. Nếu một cán bộ ngân hàng không có đạo đức nghề nghiệp thì nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng không phải là nhỏ.
  31. 25 - Chiến lược Marketing: Để đưa sản phẩm dịch vụ của mình ra thị trường, marketing là một phương thức rất hiệu quả. Marketing ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng về chất lượng, chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời có các biện pháp nhằm kích thích nhu cầu của khách hàng để đạt được mức sử dụng sản phẩm của ngân hàng cao nhất. Muốn cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến được tận tay người tiêu dùng, ngân hàng phải tăng cường các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của marketing ngân hàng như quảng cáo, khuyến mãi, tiếp xúc khách hàng qua mạng lưới dịch vụ rộng khắp, qua hội nghị tiếp xúc khách hàng Như vậy thì hình ảnh của ngân hàng mới được quảng bá rộng rãi và lấy được lòng tin của khách hàng. Nhờ đó mà các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. - Công nghệ của ngân hàng: Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là giao dịch với số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của ngân hàng hiện đại vừa tiết kiệm được thời gian công sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng (Đường Thị Thanh Hải, 2014).
  32. 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH QUẬN 2 2.1. Tổng quan về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh quận 2 2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt Nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng. Đặc biệt từ năm 2010, VPBank đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện với sự hỗ trợ của một trong các công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới. Theo chiến lược này, VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong ba ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017. Tầm nhìn trên được thực hiện hóa bằng một chiến lược gồm hai gọng kính chìm: Tăng trưởng hữu cơ quyết liệt, tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân và SME, đồng thời khai thác cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng. Xây dựng hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hành, Hậu thuẫn cho việc triển khai chiến lược nói trên là văn hóa doanh nghiệp của VPBank, được xây dựng và vun đắp dựa trên 6 giá trị cốt lõi: Khách hàng là trọng tâm; Hiệu quả; Tham vọng; Phát triển con người; Tin cậy; Tạo sự khác biệt. Những thành quả đạt được trong giai đoạn chyuển đổi vừa qua khẳng định chiến lược đúng đắn của VPBank, với những thay đổi tích cực về hình ảnh, chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp,v v Sự tin cậy của khách hàng đối với
  33. 27 VPBank cũng ngày càng củng cố với việc gia tăng liên tục với số lượng khách hàng mới và nguồn vốn huy động. Đặc biệt hơn cả là VPBank đang trở thành một địa chỉ thu hút nhân tài trong ngành tài chính ngân hàng. Những yếu tố then chốt này đã, đang, và sẽ trở thành vũ khí chiến lược của VPBank trong hành trình hướng tới mục tiêu một trong năm ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong ba ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017. VPBank tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược trên, ngân hàng sẽ hoan thành sứ mệnh của mình là mang lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát truển của cộng đồng. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VIỆT NAM PROSPERRITY BANK Trụ sở chính: 89 Láng Hạ, Q.Đống Đa, Hà Nội Tel: 043 09288900– Fax: 043 09288901 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ( Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập ngày 12/8/1993 theo Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Sau 24 năm hoạt động, VPPBank đã nâng vốn điều lệ lên 15.706 tỷ đồng, phát triển mang lưới lên 218 điểm giao dịch , với đội ngũ trên 22,500 cán bộ nhân viên.
  34. 28 2.1.3. Giới thiệu sơ lƣợc về VPBank – chi nhánh quận 2 2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank – chi nhánh quận 2 Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Công văn số 9843/NHNN – TTGSNH, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Quận 2. Chi nhánh VPBank – Quận 2 là Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Việt Nam, là đại diện pháp nhân của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động thanh toán khác ghi trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank – chi nhánh quận 2 - Về nhân sự: Vì đây là chi nhánh mới thành lập từ tháng 4/2014 nên hiện chi nhánh có 17 cán bộ phục vụ khối khách hàng cá nhân, 10 cán bộ phục vụ khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó phần lớn là trình độ đại học. Công tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân viên vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên là sức mạnh giúp Ngân hàng sẵn sang đương đầu với mọi cạnh tranh, vì thế Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị. -Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay VPBank – Chi nhánh Quận 2 có 16 nhân viên, trong đó giao dịch vên là 6 người, cán bộ kinh doanh là 7 người, cán bộ quản lý hành chính là 3 người - Ban Giám đốc: Bao gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc - Các phòng ban: + Phòng tín dụng/ Kinh doanh + Phòng Dịch vụ khách hàng + Phòng Hành chính tổ chức
  35. 29 Quy mô tổ chức của Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank – chi nhánh quận 2 GIÁM ĐỐC Trưởng phòng Phòng dịch vụ KHCN/ Trưởng phòng hành chính KHCN Phó Giám đốc PSE PSE PSE GDV CSR TRƯỞNG RM PB QUỸ Loan CASA UPL (Nguồn: Quy chế thành lập Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Quận 2) 2.1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban  Giám đốc: Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và trước Hội đồng Quản trị Ngân hàng VPBank đối với tất cả mọi hoạt động của Chi nhánh.  Phó Giám đốc: - Hỗ trợ Giám đốc trong các mặt chuyên môn cũng như trong công tác khác. - Thay mặt điều hành quản lý khi Giám đốc đi vắng.  Phòng KHCN/ Kinh doanh:
  36. 30 Phục vụ khối khách hàng và cá nhân. Nhiệm vụ chính là thu thập tài liệu về khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của khách hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.  Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gởi, rút tiền, chuyển tiền, giữ hộ, thu chi hộ, thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ, tiền mặt cho khách hàng theo đúng các quy định của các phòng có liên quan và đúng quy dịnh của VPBank.  Phòng Hành chính tổ chức: Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư, hành chính và lễ tân. Quản lý và mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cả Chi nhánh. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của VPBank chi nhánh quận 2 giai đoạn 2015-2017
  37. 31 Bảng 1.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh quận 2 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chênh lệch 2016/2015 2017/2016 Tƣơng Tƣơng Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt 2015 2016 2017 đối đối đối đối (%) (%) 1396,68 1952,08 Thu nhập 725,894 670,795 92,4 555,389 39,8 9 7 Chi phí 426,322 658,873 766,408 232,551 54,5 107,535 16,3 Lợi nhuận 145,156 277,347 444,669 132,191 91,1 167,322 60,3 sau thuế (Nguồn: Tổng kết Kết quả kinh doanh của VPBank chi nhánh quận 2) Hình 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank chi nhánh quận 2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015-2017 2,500,000 2,000,000 1,500,000 1,000,000 500,000 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Thu nhập Chi phí Lợi nhuận sau thuế (Nguồn: Tổng kết Kết quả kinh doanh của VPBank chi nhánh quận 2) Nhìn vào bảng 1.1 ta thấy lợi nhuận ngày càng tăng phản ánh hoạt động kinh doanh đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Nhìn chung hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã mang lại lợi nhuận cao, đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên. Tình hình cụ thể như sau:
  38. 32 Thu nhập: qua bảng số liệu trên ta thấy tổng thu nhập tăng đều qua mỗi năm, tốc độ tăng khá đều. Năm 2015, tổng thu nhập đạt 725,894 triệu đồng. Năm 2016, đạt 1396,689 triệu đồng (tăng 670,795 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng với mức tăng trưởng 92,4%). Đến năm 2017, con số này đạt 1952,087 triệu đồng (tăng 555,389 triệu đồng so với năm 2014 và tương ứng với mức tăng trưởng 39,8%) Chi phí: Năm 2015 tổng chi phí ở mức 426,322 triệu đồng. Năm 2016 là 658,873 triệu đồng (tăng tuyệt đối 232,511 triệu đồng, mức tăng tương đối 54,5% so với năm 2015). Và trong năm 2017, tổng chi phí tăng nhẹ 766,408 triệu đồng ( tương ứng mức tăng 16,3%, tăng 107,535 triệu đồng so với năm 2016. Tổng chi phí tăng là do qui mô hoạt động chi nhánh mở rộng và nguồn huy động vốn tăng. Lợi nhuận sau thuế: trong các năm qua, hiệu quả kinh doanh có xu hướng tăng và đóng góp đáng kể cho kết quả hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng VPBank chi nhánh quận 2. Năm 2015, lợi nhuận đạt 145,156 triệu đồng. Năm 2016, với mức tăng tương đối 91,1% tăng 132,191 triệu đồng so với năm 2015 đạt 277,347 triệu đồng. Năm 2017 đạt 444,669 triệu đồng (tăng tuyệt đối 167,322 triệu đồng và với mức tăng 60,3% so với năm 2016). Những con số trên đã nói lên phần nào sự nỗ lực của ngân hàng trong quá trình phát triển hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh, quy mô hoạt động mở rộng, sự tín nhiệm của khác hàng ngày càng tăng, hứa hẹn tiềm năng phát triển lớn trong tương lai. 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 giai đoạn 2015-2017 2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 hiện nay: Cho vay mua nhà đất, căn hộ Hình thức: là sản phẩm VPBank tài trợ vốn để mua nhà ở, căn hộ phục vụ nhu cầu đời sống đối với cá nhân và gia đình.
  39. 33 Điều kiện cho vay: - Khách hàng vay vốn phải thõa mãn các điều kiện cho vay theo Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước và của VPBank. - Độ tuổi: Từ 22 tuổi đến 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ. - Khách hàng có thu nhập từ 4,5 triệu đồng/tháng. - Khách hàng tối thiểu phải có TSĐB là bất động sản khác thuộc sở hữu của KH hoặc bên thứ ba. - Chấp nhận TSĐB hình thành từ vốn vay. Mức cho vay: Tài trợ tối đa 100% nhu cầu mua mới nhà, tối đa 15 tỷ đồng. Thời hạn, lãi suất cho vay: - Thời hạn cho vay: + Tối đa 144 tháng đối với trường hợp KH mua căn hộ chung cư. + Tối đa 180 tháng đối với trường hợp KH mua nhà đất, nhà gắn liền với đất. - Lãi suất cho vay: Áp dụng lãi suất theo quy định trong từng thời kỳ của VPBank. Phương thức trả nợ: Khách hàng thanh toán nợ vay hàng tháng với số tiền bằng nhau bao gồm nợ gốc và lãi vay. Lịch trả nợ được điều chỉnh 12 tháng/ lần và theo lịch điều chỉnh lãi suất. Cho vay mua xe ô tô Hình thức: Vay mua ô tô là sản phẩm đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho KH mua xe. Điều kiện cho vay: - Có hộ khẩu thường trú KT3 tại địa bàn có đơn vị kinh doanh của VPBank. - Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có khả năng tài chính và có thu nhập thường xuyên đủ để trả gốc và lãi vay.
  40. 34 - Có khả năng tài sản đảm bảo là chính chiếc xe ô tô hình thành từ vay vốn vay, tài sản khác của chính khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Mức cho vay: - Đối với ô tô có nguồn gốc từ Trung Quốc: tài trợ 65% đối với ô tô mới và 55% đồi với ô tô đã qua sử dụng. - Đối với ô tô không có nguồn gốc từ Trung Quốc: tài trợ 75% đối với ô tô mới và 65% đối với ô tô đã qua sử dụng. Thời hạn, lãi suất cho vay: - Thời hạn cho vay: + Xe không có nguồn gốc từ Trung Quốc: tối đa là 72 tháng. + Xe có nguồn gốc từ Trung Quốc: tối đa là 36 tháng. - Lãi suất cho vay: Áp dụng lãi suất theo quy định trong từng thời kỳ của VPBank. Phương thức trả nợ: - Phương thức thứ nhất: Hàng tháng, người vay phải trả một số tiền cố định, bao gồm cả gốc và lãi. Tiền lãi được tính theo dư nợ thực tế và và số ngày thực tế sử dụng vốn. Tiền gốc bằng số tiền trả hàng tháng trừ đi số lãi phải trả. - Phương thức thứ hai: Người đi vay trả nợ gốc theo kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Số nợ gốc phải trả mỗi kỳ bằng tổng số tiền vay chia cho số kỳ trả nợ. Tiền lãi được hoàn trả hàng tháng, tính theo dư nợ thực tế và số ngày thực tế sử dụng vốn. Cho vay hỗ trợ tài chính du học Hình thức: Cho vay du học là hình thức VPBank cho vay phục vụ đời sống nhằm đáp ứng nhu cầu cho chính khách hàng hoặc người thân của KH đi du học ở nước ngoài hoặc du học trong nước. Điều kiện cho vay: - Giấy CMND, KT3 của người vay và của vợ/chồng người vay. - Bản sao Giấy đăng ký kết hôn, bản sao Giấy chứng nhận độc thân của KH.
  41. 35 - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ. - Các văn bản liên quan đến mục đích vay như: thông báo học phí của cơ sở đào tạo, hóa đơn chi phí sinh hoạt, - Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ ( Hợp đồng lao động, quyết định lương, ) - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với TSĐB. Mức cho vay: Tối đa chi phí du học do cơ sở đào tạo cung cấp nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSĐB cho VPBank quy định. Thời hạn, lãi suất cho vay: - Thời hạn cho vay: Tối đa thời gian du học + 12 tháng. - Lãi suất cho vay: Áp dụng lãi suất theo quy định trong từng thời kỳ của VPBank. Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ. Cho vay cầm cố thẻ TK, GTCG Hình thức: Cho vay cầm cố thẻ TK, GTCG là hình thức VPBank mua lại hoặc cho khách hàng vay bảo đảm bằng các loại GTCG/TTK do chính VPBank phát hành, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng khi GTCG/TTK chưa đến hạn thanh toán. Điều kiện cho vay - KH là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống và cư trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - KH có TTK, tài khoản tiền gửi mở tại VPBank hoặc của người thứ ba bảo lãnh. - KH có giấy đề nghị vay vốn, CMND/hộ chiếu còn hiệu lực, GTCG bản gốc. Mức cho vay: Tối đa không vượt quá giá trị STK. Thời hạn, lãi suất cho vay: - Thời hạn cho vay: Tối đa không vượt quá thời điểm đáo hạn STK. - Lãi suất cho vay: Áp dụng lãi suất theo quy định trong từng thời kỳ của VPBank. Phương thức trả nợ: Trả gốc và lãi cuối kỳ.
  42. 36 Cho vay tiêu dùng khác - Ngoài các sản phẩm trên, còn có một số sản phẩm cho vay tiêu dùng khác như: Cho vay kinh doanh máy xúc, máy đào; cho vay kinh doanh trả góp; cho vay lại khoản đã trả; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng phục vụ cho những KH hay có nhu cầu mua sắm mà không cần phải dùng tiền mặt, 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 Bƣớc 1: Tiếp xúc khách hàng, hƣớng dẫn và tiếp nhận hồ sơ Bước này do nhân viên tư vấn tài chính cá nhân của Ngân hàng đảm nhiệm, được thực hiện như sau: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ trực tiếp đến liên hệ tại phòng khách hàng cá nhân, cán bộ cho vay sẽ trực tiếp tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng. Qua phỏng vấn và xem xét các giấy tờ của khách hàng (ví dụ: sổ hồng, sổ đỏ, . . .) và khả năng trả nợ của khách hàng xác định được nhu cầu và thực trạng của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng về các phương án tín dụng phù hợp (lãi suất vay, cấu trúc khoản vay, điều kiện cấp khoản vay). Thông báo với khách hàng vắn tắt về quy trình và thời gian xử lý hồ sơ cho vay tại ngân hàng. Nếu khách hàng thấy sản phẩm phù hợp và được cán bộ cho vay đánh giá là đủ điều kiện vay vốn thì sẽ hướng dẫn khách làm các thủ tục và hồ sơ cần thiết. Hồ sơ vay vốn gồm: - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất/kinh doanh/dịch vụ/phục vụ đời sống theo mẫu của VPBank; - Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu có); - Hồ sơ pháp lý: Chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu/KT3, đăng ký kết hôn ( nếu độc thân hoặc đã ly hôn thì phải ra phường xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).
  43. 37 - Hồ sơ tài chính: hợp đồng lao động/quyết định công tác, bảng lương/sao kê tài khoản trong ba tháng gần nhất; đối với hộ kinh doanh là đăng ký kinh doanh, tờ khai thuế giá trị gia tăng sáu tháng, sổ sách bán hàng. - Tài sản: giấy tờ sở hữu TSĐB. Đối với khoản vay không thực hiện công chứng đăng ký giao dịch trước khi giải ngân thì người sở hữu TSĐB phải ký giấy cam kết theo mẫu của VPBank. Bước này cung cấp những thông tin ban đầu về khách hàng như địa chỉ, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng của khách hàng và người cùng trả nợ, giúp nhân viên thẩm định dễ dàng trong công tác thẩm định của mình. VPBank tập trung cho vay khách hàng có địa điểm sinh sống, kinh doanh gần nơi VPBank có trụ sở (< 80 km) hoặc nơi có cơ sở hạ tầng phát triển,. . . để dễ dàng tiếp cận và phục vụ khách hàng một cách trọn gói, dễ dàng gặp gỡ và thường xuyên kiểm tra tình hình khách hàng. Bƣớc 2: Phân tích và thẩm định hồ sơ vay của khách hàng Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình cho vay, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định hồ sơ qua 4 khâu: - Thẩm định tư cách pháp lý và năng lực hành vi dân sự. - Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng. - Thẩm định mục đích xin cấp tín dụng của khách hàng - Thẩm định tài sản đảm bảo Ngoài việc thẩm định những nội dung trên, VPBank còn thẩm định thêm những thông tin như sau: - Thông tin về quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác lấy từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng trung ương (viết tắt CIC). - Thông tin về giao dịch của khách hàng với ngân hàng VPBank. - Thông tin từ bạn bè, đồng nghiệp, các bên có mối quan hệ với khách hàng xin vay
  44. 38 Sau khi tiến hành thẩm định thì cán bộ thẩm định tiến hành lập tờ trình thẩm định, đề xuất ý kiến cấp hoặc từ chối cấp khoản vay. Bước này cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng, là cơ sở để quyết định cấp phát khoản vay hay không. Để đảm bảo tính trung thực trong quá trình thẩm định thường có hai cán bộ xuống nhà khách hàng và cần có bảng tiêu chí để đánh giá phẩm chất và thiện chí trả nợ của khách hàng. Bƣớc 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Sau khi thẩm định, cán bộ cho vay sẽ tập hợp toàn bộ hồ sơ về khách hàng trình cho cấp kiểm soát phù hợp sau khi được thông qua bởi kiểm soát viên cho vay: - Đối với hồ sơ vay nhỏ hơn 300 triệu đồng: trình cho giám đốc phòng giao dịch - Đối với hồ sơ vay từ 300 đến dưới 1 tỷ : trình cho ban tín dụng chi nhánh - Đối với hồ sơ vay trên 1 tỷ: trình cho ban tín dụng hội sở trình lên trưởng bộ phận tín dụng xem xét lại. Nếu ban tín dụng đồng ý cho vay thì căn cứ vào biên bản họp ban tín dụng, cán bộ cho vay sẽ báo cho khách hàng biết mức cho vay đã được duyệt. Nếu khách hàng đồng ý thì cán bộ cho vay chuyển hồ sơ về bộ phận pháp lý chứng từ để lập hợp đồng cho vay và thế chấp. Nếu khoản cho vay bị từ chối thì phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản để khách hàng rút hồ sơ lại. Thông thường bước này ban tín dụng sẽ căn cứ vào nguồn trả nợ và giá trị TSĐB để xét duyệt khoản vay. Sau khi đã đồng ý cho vay, ban tín dụng sẽ đưa ra các điều kiện cần thiết để hoàn tất thủ tục pháp lý và xem xét miễn những điều kiện mà khách hàng đưa ra.
  45. 39 Nhược điểm của bước này là đa số thành viên của Ban tín dụng thường tập trung vào nguồn trả nợ trên tờ trình thẩm định khách hàng và giá trị TSĐB. Đôi lúc những thông tin về mức thu nhập tích lũy chưa thật sự chính xác. Do đó trong cuộc họp ban tín dụng phải tập trung hơn nữa vào những câu hỏi để đánh giá cán bộ cho vay đã khai thác thông tin từ khách hàng như thế nào và đã thu thập được những thông tin gì ngoài thu nhập để trả nợ (ví dụ phẩm chất đạo đức của khách hàng). Bƣớc 4: Tiến hành thủ tục công chứng và ký kết hợp đồng tín dụng Sau khi được duyệt cho vay: - Soạn hợp đồng cho vay, hợp đồng đảm bảo và các cam kết có liên quan theo phê duyệt của hội đồng cho vay; - Hướng dẫn khách hàng ký các hợp đồng và cam kết; - Ngân hàng yêu cầu khách hàng hoàn tất hồ sơ vay, bổ sung các điều kiện nếu có. VPBank sẽ ủy quyền cho cán bộ cho vay đi cùng khách hàng đến phòng công chứng Nhà nước để công chứng các hợp đồng có liên quan; - Cán bộ cho vay giao lại hồ sơ gồm các hợp đồng cho vay, hợp đồng đảm bảo và hồ sơ TSĐB bản chính cho kiểm soát viên cho vay kiểm soát. Bƣớc 5: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng Căn cứ vào hợp đồng cho vay, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết. Ngân hàng có thể giải ngân bằng tiền mặt, chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của khách hàng hay chuyển trả trực tiếp cho các bên có liên quan. Nguyên tắc và số lần giải ngân tùy theo thỏa thuận của khách hàng và ngân hàng quy định trong hợp đồng cho vay. Bƣớc 6: Lƣu trữ hồ sơ Nhân viên dịch vụ khách hàng tiền vay tiến hành lưu trữ hồ sơ tín dụng khách hàng theo quy định của VPBank. Bƣớc 7: Giám sát, kiểm tra khoản vay
  46. 40 Sau khi giải ngân, cán bộ cho vay thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn, nếu có dấu hiệu bất ổn phải nhanh chóng đề xuất ý kiến xử lý. Ngoài ra cán bộ cho vay còn thường xuyên đánh giá lại giá trị TSĐB, theo dõi và giải quyết các trường hợp như: điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, phạt trả chậm, chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ trước hạn, . . . Đây cũng là bước quan trọng trong quy trình cho vay, đòi hỏi cán bộ cho vay phải quan tâm đến vấn đề kiểm soát, giảm giá khoản vay. Cán bộ cho vay phải xuống tận cơ sở, nhà của khách hàng để kiểm tra vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không và có đúng tiến độ không. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hay không mang lại hiệu quả thì cán bộ cho vay phải đề xuất gia hạn nợ hoặc thu hồi vốn và lãi trước hạn. Do đó, bước này yêu cầu cán bộ cho vay phải khách quan trong công việc. Bƣớc 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng Khi đến hạn, khách hàng đến ngân hàng để tất toán khoản vay. Nhân viên dịch vụ khách hàng tiền vay tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng và phối hợp với phòng giao dịch và ngân quỹ giải chấp tài sản cho khách hàng. Đồng thời nhân viên dịch vụ khách hàng tiền vay phải lưu lại hồ sơ thanh lý để giải quyết khiếu nại cho khách hàng nếu có. 2.2.3. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 giai đoạn 2015-2017 2.2.3.1. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng a) Tỷ trọng dƣ nợ cho vay trên tổng dƣ nợ
  47. 41 Bảng 2.1: Dƣ nợ cho vay và dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2015 2016 2017 Số tiền Số Tăng (+) Tỷ lệ Số tiền Tăng (+) Tỷ lệ (%) tiền Giảm (-) (%) Giàm (-) Dƣ nợ cho vay 1125 984 -141 12,53 1369 +385 39,13 Dƣ nợ CVTD 145,68 98,32 -47,36 32,51 238,87 +140,55 142,95 Tỷ trọng CVTD (%) 12,95 10 17,44 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank chi nhánh quận 2 năm 2015, 2016, 2017) Hình 2.1: Dƣ nợ cho vay và dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 Dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Dư nợ cho vay Dư nợ CVTD ( Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay của phòng KHCN năm 2015-2017)
  48. 42 Hình 2.1 cho thấy: Các khoản cho vay tiêu dùng thường là các khoản vay trung – dài hạn, có khoản vay lên tới 20 năm nên dư nợ cho vay tiêu dùng là khá cao. Năm 2015, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 145,68 tỷ đồng, chiếm 12,95% tổng dư nợ cho vay. Nhưng sang đến năm 2016, do tình hình kinh tế bất ổn nên cả dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng đều giảm xuống khá nhiều. Dư nợ cho vay tiêu dùng đã giảm 47,36 tỷ đồng so với năm 2015, chỉ đạt 98,32 tỷ đồng, chiếm xấp xỉ 10% tổng dư nợ cho vay. Năm 2017, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã có những khởi sắc trở lại. Dư nợ cho vay tiêu dùng đã tăng 140,55 tỷ đồng – một mức tăng khá cao, đạt 238,87 tỷ đồng, chiếm 17,44% tổng dư nợ cho vay.
  49. 43 b) Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Bảng 2.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2015 2016 2017 Sản phẩm Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Cho vay mua nhà ở 33,3 22,86 19,28 19,61 55,88 23,4 12,81 8,8 7,12 7,2 20,6 8,62 Cho vay du học Cho vay mua xe ô 38 26,08 39,12 39,8 62,8 26,3 tô Cho vay tiêu dùng 49,20 33,8 30,1 30,6 79,72 33,38 khác Vay cầm cố thẻ 12,38 8,5 2,72 2,8 19,2 8,01 TK, GTCG Tổng dƣ nợ 145,68 100% 98,32 100% 238,87 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank chi nhánh quận 2 năm 2015, 2016 và 2017)
  50. 44 Hình 2.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm năm 2015 8% 9% Cho vay tiêu dùng khác 34% Cho vay mua ô tô Cho vay mua nhà ở 23% Cho vay du học Cho vay cầm cố thẻ TK,GTCG 26% Hình 2.3: Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm năm 2016 7% 3% 30% Cho vay tiêu dùng khác 20% Cho vay mua ô tô Cho vay mua nhà ở Cho vay du học Cho vay cầm cố thẻ TK,GTCG 40%
  51. 45 Hình 2.4: Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm năm 2017 8% 9% Cho vay tiêu dùng khác 34% Cho vay mua ô tô Cho vay mua nhà ở 23% Cho vay du học Cho vay cầm cố thẻ TK,GTCG 26% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank - CN quận 2 qua các năm) Nhìn vào bảng 2.2 cho thấy, về cơ bản cơ cấu cho vay tiêu dùng của chi nhánh không có sự thay đổi nhiều qua 3 năm, không có sự thay đổi nào mang tính đột biến. Các sản phẩm cho vay mà chi nhánh cung cấp chủ yếu tập trung vào những nhu cầu tương đối lớn: cho vay tiêu dùng, mua ô tô và mua nhà ở. Tỷ trọng cho vay mua ô tô tăng đều qua các năm và chiếm thứ hai trong tổng dư nợ CVTD. Cụ thể là trong năm 2016 nhu cầu vay mua sắm ô tô là 39,12 tỷ, chiểm 39,8% tỷ trọng dư nợ. Năm 2017, dư nợ cho vay là 62,8 tỷ tăng 23,68 tỷ đồng so với năm 2016. Loại hình kinh doanh này tuy khá mới mẻ trong những năm gần đây nhưng lại đầy hấp dẫn. Bởi lẽ nhu cầu mua ô tô trả góp đang trở thành một “cơn sốt” mới đối với một bộ phận khách hàng, nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh. Khi đời sống ngày càng đi lên, nhiều người muốn sở hữu xe ô tô để đi lại cho đỡ vất vả và những người muốn mua ô tô trả góp thường là những người có công việc ổn định, thu nhập cao và có khả năng trả nợ cao. Mặt khác, số tiền tối đa mà chi nhánh có thể cho vay mua ô tô khá lớn, có thể lên tới 80% 100% giá trị xe, vì vậy tiền lãi mà khách hàng phải trả hàng tháng cho chi nhánh là đáng
  52. 46 kể. Vì vậy đây chính là một trong những loại hình kinh doanh mang lại lợi nhuận hấp dẫn cho ngân hàng. Nền kinh tế phát triển thì ngoài nhu cầu về phương tiện, thì nhu cầu về nhà ở cũng tăng cao. Tuy nhiên giá nhà lại quá đắt đỏ khiến mơ ước sở hữu một ngôi nhà của riêng mình là xa vời đối với những người có thu nhập trung bình hoặc thấp. Do đó nhu cầu vay vốn ngân hàng để mua nhà của các cá nhân là khá lớn. Hơn nữa cho vay mua nhà thường có thời gian dài nên dư nợ khá là cao. Ngoài ra, đời sống đi lên thì nhu cầu mua sắm phục vụ sở thích của người dân cũng được nâng cao, chi nhánh cũng thực hiện các khoản cho vay tiêu dùng khác. Mục đích cho vay đối với những khoản giải ngân này khá đa dạng, thời hạn vay thường ngắn, giá trị nhỏ ( laptop, xe đạp, xe máy, điện thoại ) và cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. Các sản phẩm khác như: cho vay du học, cho vay GTCG cũng được triển khai nhưng các phương án cho vay này không nhiều và và chưa cân xứng với các sản phẩm khác của chi nhánh, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay
  53. 47 Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2015 2016 2017 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) (%) (%) Dƣ nợ CVTD 106,35 73 67,84 69 170,18 71 ngắn hạn Dƣ nợ CVTD 39,33 27 30,48 31 68,7 29 trung dài hạn Tổng dƣ nợ 145,68 100 98,32 100 238,87 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank - CN quận 2 qua các năm) Hình 2.5: Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay 300 250 200 150 100 50 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng dư nợ Dư nợ ngắn hạn Dư nợ dài hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank - CN quận 2 qua các năm) Qua bảng 2.3 cho thấy, các khoản vay ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng khá lớn: năm 2015 là 73% sang năm 2016 giảm còn 69% và đến năm 2017 lại tăng đến 71%, nhưng nhìn chung tỷ trọng CVTD ngắn hạn là rất lớn, chiểm khoảng xấp xỉ 70% trong tổng dư nợ CVTD của chi nhánh trong những năm gần đây.
  54. 48 Dư nợ CVTD trung và dài hạn có tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ CVTD của chi nhánh và có xu hướng giảm đi trong những năm gần đây. Đặc biệt là năm 2017, chỉ chiếm tỷ trọng là 29% trong tổng dư nợ CVTD, thấp hơn so với năm 2016 (31%). Cơ cấu CVTD theo thời hạn của chi nhánh theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, còn tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có sự suy giảm.cĐiều này đã cho thấy chi nhánh vừa đảm bảo thu nhập của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn thanh khoản và không bị ứ đọng vốn. 2.2.3.2. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng a) Tỷ trọng nợ quá hạn CVTD trên tổng nợ quá hạn Bảng 2.4: Nợ quá hạn cho vay và nợ quá hạn CVTD tại VPBank – chi nhánh quận 2 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2015 2016 2017 Số tiền Số Tăng (+) Tỷ lệ Số tiền Tăng (+) Tỷ lệ tiền Giảm (-) (%) Giàm (-) (%) Tổng nợ quá hạn 57,4 40,34 -17,06 29,7 77 +36,7 91 Nợ quá hạn CVTD 3,5 1,8 -1,7 48,6 3,7 +1,9 105 Tỷ trọng nợ quá hạn 6,1 4,5 4,8 CVTD (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank - CN quận 2 qua các năm)
  55. 49 Hình 2.6: Nợ quá hạn cho vay và nợ quá hạn CVTD tại VPBank – chi nhánh quận 2 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng nợ quá hạn Nợ quá hạn CVTD (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank - CN quận 2 qua các năm) Nhìn vào bảng 2.4 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2017, tỷ trọng nợ quá hạn CVTD của chi nhánh cao nhất là 6,1% và có xu hướng giảm dần. Năm 2015 là 6,1%, đến năm 2016 giảm còn 4,5% và năm 2017 là 4,8%. Trong các năm vừa qua, để hạn chế nợ quá hạn tăng nhanh, quản lý khả năng chi trả của khách hàng. Ban lãnh đạo chi nhánh đã đưa ra những biện pháp để khắc phục như: điều hành lãi suất linh hoạt, có chính sách thu hồi nợ, kiểm soát khoản vay chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động, Nhìn chung nợ quá hạn phát sinh trong các khoản CVTD mà ngân hàng cấp ra đều không lớn, đây là một trong những cơ sở để chi nhánh tiếp tục mở rộng hơn nữa hoạt động CVTD. b)Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng • Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
  56. 50 Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2015 2016 2017 Sản phẩm Tỷ lệ nợ Tỷ lệ nợ Tỷ lệ nợ Dƣ nợ quá hạn Dƣ nợ quá hạn Dƣ nợ quá hạn (%) (%) (%) Cho vay mua nhà ở 33,3 4,2% 19,28 4,1% 55,88 4,4% 11 0,3% 6,35 0,2% 17,6 0,6% Cho vay du học Cho vay mua xe ô 38 1,4% 39,12 1,5% 62,8 1,3% tô Cho vay tiêu dùng 49,20 3,6% 30,1 3,2% 79,72 3,1% khác Vay cầm cố thẻ 10,57 0,8% 1,96 1% 16,97 1,1% TK, GTCG Tổng 145,68 2,4% 98,32 1,83% 238,87 1,55% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank - CN quận 2 qua các năm) Qua bảng 2.5 cho thấy, cho vay mua nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 4%. Năm 2015 là 4,2%, sang năm 2016 giảm còn 4,1% và đến năm 2017 lại tăng đến 4,4%. Chiếm tỷ trọng cao thứ hai là cho vay tiêu dùng khác, khoảng trên 3%. Tuy nhiên từ nam 2015 tỷ lệ nợ quá hạn này đã có xu hướng giảm xuống. Năm 2015 là 3,6%, năm 2016 là 3,2% và năm 2017 chỉ còn 3,1%. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay mua ô tô luôn ở mức trên 1%, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay cầm cố thẻ TK, GTCG dao động xung quanh 1%. Duy chỉ có hoạt động cho vay du học là có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất và tốt nhất, ba năm đều dưới 1%. • Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay
  57. 51 Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2015 2016 2017 Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng nợ quá nợ quá nợ quá hạn (%) hạn (%) hạn (%) Dƣ nợ CVTD 106,35 2,6% 67,84 2,2% 170,18 1,7% ngắn hạn Dƣ nợ CVTD 39,33 1,8% 30,48 0,9% 68,7 1,1% trung dài hạn Tổng 145,68 2,4% 98,32 1,83% 238,87 1,55% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank - CN quận 2 qua các năm) Nhìn vào bảng 2.6 cho thấy, tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm liên tục qua các năm từ 2,6% năm 2015, sang năm 2016 giảm đến 2,2% và chỉ còn 1,7% vào năm 2017. Tỷ trọng nợ quá hạn trung và dài hạn CVTD tăng giảm không đồng đều qua các năm. Năm 2015 là 1,8% và giảm còn 0,9% năm 2016; năm 2017 tỷ lệ này đã tăng lên 1,1%. Theo nhận định phân tích trên thì ta thấy nợ quá hạn trong khoản hoạt động CVTD tại chi nhánh được đảm bảo tốt. Nên theo tình hình nợ quá hạn theo thời gian cũng biến động không đáng kể. 2.3. Đánh giá về kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh quận 2 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 2.3.1.1. Về kết quả cho vay
  58. 52 Bảng 2.7: Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank chi nhánh quận 2 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2015 2016 2017 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) (%) (%) Thu nhập từ 30,75 12,3 31,2 16 66,43 18,2 CVTD Thu nhập từ hoạt 250 100 195 100 365 100 động cho vay (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank - CN quận 2 qua các năm) Bảng số liệu 2.7 cho thấy, tỷ lệ thu nhập từ hoạt động CVTD trên tổng thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm 12,3% năm 2015, 16% năm 2016 và 18,2% năm 2017. Với số thu nhập từ CVTD trong ba năm 2015, 2016, 2017 lần lượt đạt 30,75 tỷ đồng, 31,2 tỷ đồng, 66,43 tỷ đồng và có xu hướng tăng trong thời gian tới. Điều này cho thấy thu nhập từ hoạt động CVTD luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu nhập tín dụng của chi nhánh. Bởi lẽ lãi suất cho vay tiêu dùng bao giờ cũng cao hơn lãi suất cho vay khác, mà lãi của các khoản vay này lại là nguồn thu chủ yếu từ hoạt động CVTD. Hơn nữa, thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng có mức tăng trưởng ổn định và cao hơn hẳn thu nhập từ hoạt động tín dụng khác. Do vậy mà thu nhập từ hoạt động CVTD đóng góp đáng kể vào thu nhập của chi nhánh, thể hiện sự thành công của chi nhánh trong lĩnh vực kinh doanh này. Cũng nhờ đó mà trong những năm qua, chi nhánh quận 2 luôn là một trong những chi nhánh dẫn đầu về lợi nhuận đạt được.
  59. 53 Bảng 2.8: Thị phần CVTD năm 2015 – 2017 của các NHTM tại địa bàn quận 2 Đơn vị: % Thịphần CVTD năm 2015 – 2017 củacác - STT Tênngânhàng NHTM tạiBìnhĐịnh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 VPBank 10,2 11,5 12,4 2 BIDV 8,5 8,5 11 3 Sacombank 3,6 3,6 3,9 4 Quân đội 2,8 3 3,4 5 Techcombank 0,7 0,9 1,2 6 Ocean 0,6 0,5 0,6 7 HDBank 0,6 0,7 0,8 (Nguồn: Chi nhánh NHNN TP.HCM) Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy được tầm hoạt động của VPBank là khá lớn so với những đối thủ khác. Thị phần lớn cho ta thấy phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà chi nhánh chiếm lĩnh cao. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, chi nhánh thường phải có chính sách chiến lược phù hợp thông qua những sản phẩm có chất lượng tốt để đến tay khách hàng, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới. Các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh quận 2 đều có tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Hoạt động này được đánh giá là có mức an toàn tương đối cao trong các đối tượng cho vay do món vay nhỏ lẻ, chủ yếu là có tài sản đảm bảo. Đối với các khoản cho vay mua nhà ở thì TSĐB chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, tiếp theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Các khoản nợ xấu đều có khả năng thu hồi. Tại chi nhánh chưa có một khoản vay tiêu dùng nào phải tiến hành xử lý TSĐB để thu hồi vốn vay. Do công tác thẩm định được tiến hành chặt chẽ, việc phân loại khách, chấm điểm tín dụng được thực hiện nghiêm túc, nhờ đó mà chất lượng cho vay được đảm bảo hơn.
  60. 54 2.3.1.2. Về khả năng thu hồi vốn Công tác quản trị rủi ro, thẩm định tín dụng đối với CVTD được đầu tư đúng mực, dẫn đến giảm thiểu mức độ rủi ro trong cho vay. Thông thường đối với loại hình cho vay mua nhà ở phải trả góp vốn lãi hàng tháng và hàng quý nên chi nhánh có thể kiểm soát được được nguồn thu nhập của khách hàng, hạn chế rủi ro. Để đạt được những kết quả nói trên, VPBank chi nhánh quận 2 đã thực hiện tốt các biện pháp như: + Đội ngũ cán bộ công nhân viên của chi nhánh nói chung và của phòng khách hàng cá nhân nói riêng hầu hết còn trẻ, nhiệt tình năng động và có nghiệp vụ chuyên môn giỏi. Họ đã tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay tiêu dùng của Hội sở chính, hạn chế cho vay ở những lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, làm tốt công tác thu hồi nợ nên tỷ lệ nợ quá hạn trong lĩnh vực CVTD qua các năm luôn ở mức cho phép. Đây là kết quả cho sự cố gắng của cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo chi nhánh. + Các quy chế, quy định và kế hoạch kinh doanh của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc đáp ứng được yêu cầu của thực tế chi nhánh hiện tại, được toàn thể nhân viên chi nhánh nỗ lực phấn đấu thực hiện, là cơ sở vững chắc để nhân viên áp dụng trong quá trình làm việc. + Đời sống và và trình độ nhận thức của người dân ngày càng cao khiến cho quan niệm về việc CVTD của họ cũng thay đổi. Họ lạc quan vào tương lai và có xu hướng tìm đến vay tiêu dùng ngân hàng nhiều hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động CVTD của chi nhánh, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Thứ nhất, quy mô dư nợ CVTD tuy có tăng nhưng nhìn chung còn chậm và chưa ổn định, hoạt động mở rộng CVTD chưa đạt hiệu quả tốt nhất. Cụ thể, do tình hình kinh tế bất ổn vào năm 2016 nên dư nợ CVTD thấp hơn so với năm 2015, nhưng đã
  61. 55 khởi sắc lại vào 2017. Tỷ trọng dư nợ CVTD trong năm 2016 và 2017 đã tăng lên 10% - 17%. Tuy nhiên theo Nguyễn Thị Thu Huyền nếu so sánh với tỷ trọng CVTD ở các nước phát triển thường chiếm từ 40 – 50% trên tổng dư nợ thì con số này còn quá nhỏ. - Thứ hai, cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa đồng đều, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tỷ trọng giữa các sản phẩm cho vay tiêu dùng còn chênh lệch khá lớn, cho vay mua nhà, mua xe, tiêu dùng khác chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ thường từ 20 – 40%, còn những loại hình cho vay như du học, thấu chi, GTCG còn rất thấp, chỉ chiếm từ 2 – 7% trong tổng dư nợ. - Thứ ba, các sản phẩm cho vay tiêu dùng còn chưa đa dạng. Ngân hàng chỉ mới tập trung cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng dưới một số hình thức như cho vay mua nhà ở, mua xe ô tô, cho vay du học, cho vay hạn mức thấu chi, GTCG, mà chưa triển khai rộng rãi các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác như cho vay CBCNV, cho vay kinh doanh, cho vay xuất khẩu lao động Do đó, ngân hàng chưa tận dụng được triệt để tiềm năng của thị trường CVTD cũng như khai thác hiệu quả tiềm lực của ngân hàng. - Thứ tư, công tác quản lý khi cho vay có nhiều khó khăn khi khoản vay có đảm bảo bằng tiền lương, chứng minh nguồn thu nhập để trả nợ. Khâu xử lý hồ sơ vay đã được đơn giản hóa nhiều, tuy nhiên vẫn có những trường hợp thời gian xử lý bị kéo dài, gây tâm lý không tốt cho khách hàng. Vấn đề chứng minh thu nhập của cá nhân khi tính toán phương án vẫn chưa thực sự thống nhất giữa các bộ phận, phòng ban. Các cán bộ cho vay nhiều khi xét duyệt khoản vay vẫn làm việc dựa trên những dự đoán vì ít có cơ sở để so sánh một cách chính xác về thông tin mà khách hàng cung cấp và nhu cầu thực sự của họ. - Thứ năm, chưa có bộ phận lảm công tác thẩm định. Là bộ phận chuyên môn hóa về mặt định tài sản riêng nhằm đẩy nhanh quá trình hoàn thiện hồ sơ thì chi nhánh chưa có được sự hỗ trợ này, mọi công việc từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến quy trình thẩm định đều do cán bộ cho vay thuộc phòng khách hàng cá nhân đảm nhiệm. Cách thực hiện đó làm quá tải, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác của cán bộ cho vay
  62. 56 vì phải ra ngoài nhiều và phải hiểu rõ tính chất, tiềm năng của từng loại TSĐB. Dù thời gian hoàn thiện hồ sơ là có nhanh chóng hơn nhưng tính chính xác và đúng đắn của biên bản thẩm định tài sản cần phải được đánh giá lại. - Thứ sáu, như đã đề cập ở trên. Mặc dù cán bộ làm việc rất tích cực nhưng nếu số lượng KH có nhu cầu vay tiêu dùng lớn, cán bộ cho vay sẽ phải làm việc với thời gian tối đa, nhiều khi phải làm thêm giờ nên ít nhiều cũng sẽ làm giảm đi hiệu quả công việc dẫn đến không tránh khỏi những thiếu sót. Nhiều hồ sơ qua kiểm duyệt bị trả về, mất thời gian để sửa đổi, bổ sung. Quá trình lập hồ sơ, định giá, thẩm định, được thực hiện bởi một cán bộ tín dụng dễ dẩn đến sai sót, kém chuyên môn trong từng khâu. Dễ gây tiêu cực trong các công tác định giá tài sản, nguồn và khả năng trả nợ vay, dẫn đến rủi ro cũng như nguy cơ gia tăng nợ xấu cho chi nhánh. 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan - Do khách hàng gặp khó khăn trong việc chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân. Đây là vấn đề nan giải mà ngân hàng gặp phải khi cấp các sản phẩm CVTD cho khách hàng. Đối với các đối tượng vay là CBCNV hưởng lương thì việc chứng minh thu nhập từ lương là điều dễ dàng qua bảng sao kê lương hàng tháng. Thông thường, ngoài lương khách hàng còn có các nguồn thu nhập khác nhưng khó có thể xác định chính xác.Đối với các khách hàng vay không phải CBCNV thì thu nhập của họ chủ yếu do họ chứng minh và cán bộ tín dụng thẩm định. Nhưng nếu khách hàng không cung cấp được những thông tin, giấy tờ, bằng chứng cần thiết đem đến thuyết phục ngân hàng thì nhu cầu vay của họ sẽ không được đáp ứng. Điều này làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động CVTD của nhóm khách hàng này, làm ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. - Tâm lý ngại đến ngân hàng Vẫn có nhiều người hiện nay chưa có thói quen đến ngân hàng để vay tiền tiêu dùng. Phần lớn họ sẽ vay tiền của người thân, họ hàng, người quen Do đó nếu
  63. 57 không có chính sách Marketing phù hợp sẽ rất khó để khách hàng biết đến và giao dịch với ngân hàng. - Do môi trường cạnh tranh Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều mở rộng cho vay các sản phẩm CVTD. Do đó, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, không chỉ cạnh trạnh với các NHTM trong nước, mà các ngân hàng còn phải cạnh tranh với các NHTM nước ngoài. Trong thời gian tới, cùng với sự nới lỏng của cơ chế tín dụng, chắc chắn các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thử thách vô cùng khó khăn bởi lĩnh vực CVTD tuy còn mới mẻ ở Việt Nam nhưng khá phổ biến và phát triển tại các nước trên thế giới. - Do môi trường pháp lý Ngân hàng cũng gặp những khó khăn do những rắc rối trong môi trường pháp lý mang lại như: việc đăng kí giao dịch đảm bảo còn mất thời gian gây khó khăn trong quá trình giải ngân của ngân hàng như giải ngân có thể chậm do thời gian đăng kí giao dịch đảm bảo. Vì vậy làm cho việc sử dụng vốn của ngân hàng cũng như việc tiếp xúc với nguồn vốn của khách hàng còn gặp nhiều khó khăn. b)Nguyên nhân chủ quan - Thứ nhất, do trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng còn chưa cao. Hiện nay, tại chi nhánh cán bộ kinh doanh có trình độ nghiệp vụ cơ bản tương đối tốt, nhưng trình độ ngoại ngữ vẫn còn hạn chế. Hơn nữa, các cán bộ trong bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân đa số còn trẻ ( hầu hết vừa tốt nghiệp ) nên còn thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống phát sinh trong khi giao dịch với khách hàng. Trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, vẫn có một số cán bộ cho vay đòi hỏi khách hàng phải có bồi dưỡng cho mình thì mới giải quyết cho khách hàng. Điều nay vô hình chung làm mất đi uy tín cũng như lòng tin của khách hàng với ngân hàng, kéo theo ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ cho vay của ngân hàng. - Thứ hai, chính sách Marketing chưa thực sự hiệu quả.
  64. 58 Bất cứ một ngân hàng nào cũng muốn quảng bá thương hiệu cũng như các sản phẩm dịch vụ của mình nhưng gặp phải một khó khăn đó là chi phí quảng cáo thường rất lớn nhưng lại được tính vào chi phí chìm và rất khó định lượng được hiệu quả mang lại. Các biện pháp Marketing như phát tờ rơi, quảng cáo banner hoặc với sự phát triển của công nghệ thông tin, các hình thức quảng cáo thông qua thư điện tử và qua mạng được VPBank CN quận 2 sử dụng triệt để bởi chi phí thấp, có tác dụng quảng bá trong một khu vực nhưng hiệu quả mang lại thấp. Đối với các hình thức khác đó là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh và truyền hình, hình thức này có sức lan tỏa rộng, ấn tượng mạnh với KH, tuy nhiên có một điểm bất lợi là chi phí khá cao so với các hình thức khác nên chưa được ứng dụng vào công tác Marketing của VPBank. Điều này phần nào làm hạn chế sự hiểu biết của KH về các dịch vụ của VPBank cũng như uy tín và danh tiếng của ngân hàng trên thị trường. - Thứ ba, do quy trình cho vay tiêu dùng của chi nhánh tuân theo quy trình chung của hệ thống nên còn chưa đưa giản, rườm ra và nhiều loại giấy tờ. Khi có nhu cầu vay vốn, các khách hàng thường đến ngân hàng, gặp trực tiếp cán bộ cho vay, thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng trình tự mà ngân hàng quy định. Điều này gây mất nhiều thời gian cho khách hàng để thực hiện hồ sơ theo đúng yêu cầu của ngân hàng. Làm chậm việc sử dụng sản phẩm tiêu dùng và mất đi cơ hội đầu tư của khách hàng. Như vậy, nếu quy trình, thủ tục cho vay đơn giản hơn, thuận tiện hơn, gây ít tốn thời gian hơn, thì chắc chắn sẽ có nhiều khách hàng là cá nhân đến sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng. - Thứ tư, các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn còn hạn chế, không phong phú, đa dạng để khách hàng lựa chọn. Hiện tại, tại VPBank chi nhánh quận 2 đã cung cấp những sản phẩm cho vay tiêu dùng phục vụ cho những nhu cầu khác nhau của khách hàng nhưng nhìn chung những sản phẩm này vẫn còn đơn điệu và chưa đồng đều. Nhìn vào cơ cấu trong bảng 2.2, có thể thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo sản phẩm vẫn chưa hợp lý. Các sản phẩm cho vay tại chi nhánh còn hạn chế, chưa phong phú, do đó chưa thể
  65. 59 phân tán rủi ro. Các hình thức cho vay vẫn tập trung về những nhu cầu cơ bản như cho vay mua ô tô, mua nhà ở. Bên cạnh đó, các hình thức các chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các sản phẩm cho vay tại chi nhánh cần được mở rộng hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. - Thứ năm, sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đang triển khai chưa tạo được dấu ấn riêng của VPBank, một số sản phẩm chưa thực sự tối ưu và đem lại tiện ích cho khách hàng so với các ngân hàng khác. Điển hình phải kể ở đây là sản phẩm cho vay cầm cố thẻ TK, GTCG tại VPBank chỉ cho phép cầm cố những loại GTCG cho chính VPBank phát hàng. Trong khi đó, các ngân hàng khác như BIDV hiện nay đã cung cấp cho khách hàng sản phẩm cho vay tiêu dùng cầm cố các loại GTCG do Chính Phủ, BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành. Điều này gây bất tiện và hạn chế trong việc tạo điều kiện để khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. - Thứ sáu, việc mở rộng tăng cường thêm phòng chuyên thẩm định tín dụng và tài sản đảm bảo sẽ làm tăng thêm chi phí hoạt động của chi nhánh, chưa thể đánh giá đúng tiềm năng của khách hàng cũng như hoàn thành hồ sơ lâu hơn, vì thế đây có thể coi là những nguyên nhân khiến chi nhánh chưa chuyên môn hóa trong khâu thẩm định tín dụng. Vì chưa thể chuyên môn hóa trong từng khâu nên cán bộ cho vay luôn phải làm việc cật lực và mất nhiều thời gian cho 1 hồ sơ. - Thứ bảy, chất lượng nguồn thông tin còn chưa cao. Thông tin là nguồn hết sức quan trọng cho hoạt động của ngân hàng. Nó quyết định đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thông tin đẩy đủ và kịp thời giúp cho quá trình ra quyết định đúng đắn góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Nhưng hiện nay, tại chi nhánh, công tác thu thập thông tin khách hàng còn chưa được quan tâm đúng mực mà chỉ chú trọng đến tài sản đảm bảo dẫn tới không đánh giá hết tình hình khách hàng, chưa khai thác tối đa hiệu quả khách hàng đem lại. Đây là một trong những nguyên nhân làm chất lượng CVTD thấp.
  66. 60 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH QUẬN 2 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh quận 2 Ngân hàng phải hoạch định chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc vào thị trường, điều kiện kinh tế vĩ mô, nhu cầu và thái độ sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng, xu hướng của dịch vụ thị trường nói chung và thị trường vốn nói riêng, mục tiêu, khả năng, thế mạnh, điểm yếu của ngân hàng. Từ đó, xây dựng một chính sách tín dụng khoa học, quy trình cụ thể, phát triển theo hướng bền vững, phát huy lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng và vị thế của ngân hàng. Mục tiêu mà ngân hàng cần nhắm tới là: • Nâng cao uy tín chất lượng và hình ảnh của ngân hàng. Giữ vững và không ngừng nỗ lực phát huy vị thế thành NHTM hàng đầu. Huy động tối đa nguồn vốn. Nâng chất lượng phục vụ của ngân hàng. Xây dựng và phát triển thương hiệu. Khai thác tồi đa nhu cầu của khách hàng. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. 3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh quận 2 3.2.1. Định hƣớng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh quận 2
  67. 61 Với những kết quả đạt được trong năm 2017, có thể thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank chi nhánh quận 2 đang trên đà phát triển, không ngừng mở rộng cả về quy mô, số lượng, chất lượng các khoản vay. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm một phần đáng kể trong tổng thu nhập hoạt động cho vay của chi nhánh. Trong năm 2018, chi nhánh vẫn tiếp tục tập trung phát triển, mở rộng hoạt động CVTD. Dự tính trong thời gian tới, chi nhánh đưa ra mục tiêu tăng trưởng cho vay tiêu dùng 30 – 35% bằng các biện pháp sau: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động, để phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn huy động, VPBank định hướng mở rộng mạng lưới huy động vốn một cách hợp lý tạo điều kiện để tăng quy mô cho vay với khách hàng cá nhân. - Đẩy mạnh thực hiện tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng gắn với đẩy mạnh xử lý nợ xấu của NH. Cẩn trọng, chọn lọc khách hàng tốt nhất để xét duyệt cho vay. Đồng thời luôn quan tâm đến hiệu quả cho vay, coi trọng tính an toàn, khả năng thu hồi nợ của các khoản vay. - Có chính sách lãi suất cho vay phù hợp với từng khách hàng, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng. Giữ gìn và phát triển quan hệ gắn bó mật thiết với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống. - Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng lành mạnh, an toàn và hiệu quả. Phân tích, đánh giá thế mạnh từng ngành nghề, hiệu quả để chủ động tiếp thị, mở rộng quan hệ với những khách hàng tiềm năng, có tình hình tài chính ổn định, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. - Đối với những khoản cho vay đã có nợ gia hạn, nợ quá hạn, tập trung đôn đốc, theo dõi nguồn tài chính của khách hàng. Bám sát tình hình kinh doanh của khách hàng để đề ra biện pháp thu nợ để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Hạn chế phát sinh và giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể. - Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng, quy trình cho vay của ngành và các quy định của Ngân hàng Nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.
  68. 62 - Ngân hàng cần phải giữ vai trò tích cực hơn trong việc thu thập, cung cấp những thông tin cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng, là người tư vấn tốt nhất cho các doanh nghiệp về tài chính và thị trường. - Nâng cao trình độ nhân viên hơn nữa theo hướng cho vay trên cơ sở hiểu biết khách hàng, chứ không đơn thuần là dựa vào tài sản cầm cố, thế chấp. - Nghiên cứu thị trường để phát hiện cơ hội nghề nghiệp, tạo ra các sản phẩm mới cho vay đa dạng hơn để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Thời gian giải quyết hồ sơ cho vay nhanh. Việc đưa ra định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cụ thể như vậy giúp cán bộ cho vay có được cái nhìn tổng quát về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm đúng đắn và chu đáo của Ban lãnh đạo chi nhánh trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu trong những năm kế tiếp. Với định hướng rõ ràng như vậy, VPBank chi nhánh quận 2 sẽ thu được kết quả khả quan khi tiến hành phát triển hoạt động CVTD. 3.2.2. Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh quận 2 Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong điều kiện nề kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Việc đưa ra các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng là hết sức cần thiết và mang tính chất quyết định đến sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Hơn nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại đang có sự cạnh tranh khá căng thẳng, bắt buộc chi nhánh phải có những giải pháp thật cụ thể nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng để đối phó với đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở những kết quả thu được qua các năm, song vẫn có những hạn chế còn tồn tại, nên chi nhánh cần có những biện pháp để khắc phục các hạn chế đó. Đồng thời tận dụng những thuận lợi và thế mạnh của mình nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại
  69. 63 hàng đầu trong việc cung ứng những sản phẩm tiêu dùng tốt nhất đên với khách hàng. Dưới đây là một số biện pháp đề xuất. 3.2.2.1. Cải tiến thủ tục, quy trình của các sản phẩm cho vay tiêu dùng Khi khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn đa phần trong tình trạng thực sự cần khoản tiền đó ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại. Đối với những khoản vay đơn giản, giá trị nhỏ, ngân hàng giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đúng quy trình vay thì sẽ dễ dàng để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng. Đây cũng chính là vấn đề mà ngân hàng quan tâm trong chính sách thu hút, giữ chân khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác. Quy trình cho vay bao gồm tất cả các khâu mà một cán bộ cho vay khi tiến hành cho khách hàng vay đều phải tuân theo. Trong quy trình này bao gồm các bước như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, giám sát, thu nợ, cũng như quy định trách nhiệm cụ thể của cán bộ ở các bộ phận khác nhau. Tuy nhiên quy trình này được áp dụng chung cho toàn hệ thống. Thực tế cho thấy, cho vay tiêu dùng có rất nhiều sản phẩm khác nhau về đối tượng, hình thức và tính chất của mỗi khoản vay. Hơn nữa, mỗi chi nhánh lại có địa bàn hoạt động là khác nhau với điều kiện phát triển kinh tế, trình độ văn hóa – xã hội, trình độ dân trí khác nhau nên việc áp dụng quy trình chung đôi khi vẫn vấp phải những khó khăn. Chính vì vậy, trên cơ sở quy trình cho vay chung, chi nhánh nên xây dựng các quy trình riêng cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ cho vay trong quá trình tác nghiệp, tránh các rủi ro không đáng có. Ngoài ra, hiện nay một số ngân hàng đã có bước cải tiến như NHTM Techcombank, PvcomBank đã thí điểm ứng dụng cải tiến hai quy trình Chuyển tiền trong nước (tại Khối vận hành) và Cho vay tiêu dùng có TSĐB (tại Khối Khách hàng cá nhân) thông qua áp dụng phương pháp Lean Six Sigma trong việc rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ. Phương pháp này giúp cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng có TSĐB giảm 3 ngày xử lý hồ sơ vay; ban hành sản phẩm cho vay tiêu dùng siêu linh hoạt, giản lược hồ sơ thu thập và mục đích vay; phân luồng phê duyệt, bỏ
  70. 64 một số hồ sơ vay cho lãnh đạo đơn vị kinh doanh, rút ngắn trung bình 2 ngày ở khâu phê duyệt hồ sơ; góp phần thúc đẩy tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng đến 67% trong giai đoạn cải tiến. Như vậy, có thể thấy rằng thời gian xử lý hồ sơ đang trong tình trạng thiếu sức cạnh tranh. Do vậy để nâng cao sức cạnh tranh hấp dẫn khách hàng thì việc đầu tư cải tiến quy trình là điều cần thiết nhằm tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất là trong giao dịch với ngân hàng (Nguyễn Phương Mai 2018). 3.2.2.2. Tăng cƣờng hoàn thiện hoạt động Marketing Trước hết, ngân hàng cần xác định rõ đối tượng khách hàng mà họ muốn tập trung đến để từ đó đưa ra những sản phẩm cụ thể, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Việc xác định đúng đối tượng khách mong muốn hướng tới còn giúp các ngân hàng trong việc tiến hành định giá một cách chính xác các sản phẩm ứng với các phân khúc thị trường mà chúng được mang đến với người sử dụng, cũng như kênh phân phối sản phẩm và các hình thức quảng cáo tiếp thị sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Cụ thể như, trong khi những sản phẩm dịch vụ bình dân thường được mang đến khách hàng thông qua kênh siêu thị, khu công nghiệp thì những sản phẩm cao cấp hơn đánh vào tầng lớp có thu nhập cao thường mang đến những khách hàng thường xuyên lui tới các sân golf, khu mua sắm, khu vực sân bay Tìm hiểu nhu cầu và những mong muốn của khách hàng cũng hết sức quan trọng, khách hàng luôn muốn lựa chọn những sản phẩm gần với nhu cầu của họ nhất, dễ sử dụng và có nhiều tiện ích đi kèm. Đây là cơ hội để các ngân hàng có thể tối ưu hóa các sản phẩm của mình để bán chéo các sản phẩm dịch vụ. ngân hàng có thể nghiên cứu độc lập hoặc thông qua các tổ chức nghiên cứu thị trường khác để có sự đánh giá khách quan về nhu cầu của khách hàng. Điển hình như, trong mùa cưới, các cặp vợ chồng có nhiều nhu cầu mua sắm nhà cửa, chi nhánh có thể giới thiệu sản phẩm qua mạng Internet, quảng cáo trên truyền hình, treo băng rôn tại các khách sạn nhà hàng Trong thời điểm học sinh sinh viên kết thúc khóa học có nguyện vọng đi du học, chi nhánh nên thực hiện hình thức phát tờ rơi, treo băng rôn tại các trường học, cung cấp thông tin trên Internet
  71. 65 Lập kế hoạch Marketing cụ thể mà Ngân hàng cần hướng tới. Việc lập ra kế hoạch marketing không chỉ giúp các ngân hàng chủ động với những thay đổi của thị trường mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động marketing sau này. Có sự đầu tư hơn nữa về tài chính, con người. Marketing là cả một quá trình và kết quả của việc đầu tư cho Marketing mang lại là rất lớn. Hạn chế của ngân hàng thương mại của Việt Nam so với các ngân hàng thương mại nước ngoài khác trong Marketing là sự đầu tư về tài chính, con người còn hạn chế nên kết quả mang lại nhiều khi chưa đạt được kỳ vọng đề ra của các Ngân hàng. Cụ thể như, loại bỏ tâm lý e ngại trong việc tăng cường các hình thức Marketing qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình; chú trọng và tăng chi phí đầu tư vào các hoạt động tổ chức sự kiện, quảng bá thương hiệu nhằm nâng cao khả năng ứng phó của NH trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường tài chính, trước sự gia tăng áp lực cạnh tranh với các NH trong và ngoài nước. Các ngân hàng cần đưa ra các phương pháp để đánh giá, đo lường hiệu quả của hoạt động marketing. Điều này không chỉ giúp các ngân hàng có thể mạnh dạn đưa ra những chiến dịch Marketing hiệu quả trong tương lai mà còn giúp ngân hàng loại bỏ những hoạt động marketing không phù hợp, không mang lại hiệu quả cho ngân hàng. 3.2.2.3. Đƣa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới Sự đa dạng và mới mẻ của các sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu mới phát sinh của khách hàng, từ đó tăng tính cạnh tranh, tăng vị thế, uy tín và hình ảnh của chi nhánh trên thị trường. Đây chính là cơ sở lý thuyết của giải pháp này. Để làm được điều này, VPBank chi nhánh quận 2 cần tập trung vào việc phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới như cho vay mua sắm thiết bị nội thất gia đình. Hiện nay, nhu cầu về các đồ dùng gia đình như máy giặt, máy hút bụi, điều hòa, tủ lạnh, ti vi, đang rất lớn và hàng hóa trên thị trường khá phong phú, đa dạng, được sản xuất từ nhiều nước trên thế giới. Nhu cầu sở hữu chúng tăng liên tục trong những năm trước đây và cả những năm tới (vì hầu hết là các vật dụng không
  72. 66 lâu bền, khấu hao nhanh). Vì vậy, chi nhánh cần mở rộng danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng được đa dạng hơn và tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với nguồn vốn một cách dễ dàng hơn để cải thiện chất lượng cuộc sống (Nguyễn Thị Thu Huyền, 2011). 3.2.2.4. Nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng là chất lượng thẩm định. Thẩm định cho vay là khâu thẩm tra khách hàng và phương án, dự án xin vay trên nhiều tiêu chí, từ đó mới làm cơ sở đưa ra quyết định cho vay hay không, cho vay như thế nào. Nếu thẩm định sai phương án, dự án NH có thể bị mất vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu phương án, dự án được thẩm định đúng, có chất lượng sẽ giúp NH tránh được những rủi ro không đáng có. Do vậy, hiệu quả cho vay phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thẩm định. Để làm tốt công tác thẩm định NH cần thực hiện một số giải pháp: - Nâng cao chất lượng thu thập thông tin: Thông tin là cơ sở, là đầu vào cho việc thẩm định, giúp NH ra quyết định có đầu tư hay không. Thông tin từ phía khách hàng cung cấp thường không đầy đủ, thiếu chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin một chiều do khách hàng cung cấp mà cần thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, phải chọn lọc thông tin, tránh những thông tin sai lệch. Cán bộ cho vay có thể đến tại nhà, cơ sở để tìm hiểu cặn kẽ, mục đích vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ cho vay có thể khai thác thông tin từ các NH mà KH có quan hệ tín dụng để thông qua đó chi nhánh sẽ nắm bắt được những thông số cần thiết cho biết uy tín và khả năng tài chính, thanh toán của KH. Điều này không chỉ làm tốt cho khâu thẩm định mà còn giúp ích cho cả quá trình cho vay của chi nhánh trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. - Nâng cao chất lượng xử lý thông tin: Căn cứ vào những thông tin thu thập được, cán bộ tín dụng đưa ra những nhận định, đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án, dự án của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay