Đề tài Sinh trưởng của keo lai (Acacia mangiauriculiformis) trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk

docx 61 trang thiennha21 18/04/2022 2090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Sinh trưởng của keo lai (Acacia mangiauriculiformis) trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_sinh_truong_cua_keo_lai_acacia_mangiauriculiformis_tr.docx

Nội dung text: Đề tài Sinh trưởng của keo lai (Acacia mangiauriculiformis) trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA NÔNG – LÂM NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH TRƯỞNG CỦA KEO LAI (Acacia mangiauriculiformis) TRỒNG TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK Sinh Viên : Tạ Ngọc Trọng Chuyên Ngành : Lâm sinh Khóa học : 2011-2015 Đăk Lăk, 05/2015
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA NÔNG – LÂM NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH TRƯỞNG CỦA KEO LAI (Acacia mangiauriculiformis) TRỒNG TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK Sinh Viên : Tạ Ngọc Trọng Chuyên Ngành : Lâm Sinh Người hướng dẫn : ThS. Triệu Thị Lắng Đăk Lăk, 05/201
  3. LỜI CẢM ƠN Chuyên đề này được hoàn thành tại Trường Đại học Tây Nguyên theo chương trình đào tạo Đại học Lâm nghiệp khóa 2011 - 2015. Trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo đại học cũng như của các thầy, cô giáo Trường Đại học Tây Nguyên, Lãnh đạo và tập thể cán bộ Công ty TNHH.MTV Lâm nghiệp Krông Bông, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ThS Triệu Thị Lắng người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức qúy báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Tác giả xin cảm ơn UBND các xã Cư Pui, Cư Drăm ( huyện Krông Bông), Lãnh đạo và tập thể công ty Lâm nghiệp Krông Bông và anh Bùi Văn Hưng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tác giả học tập, triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp và hoàn thành chuyên đề này. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành chuyền đề. Buôn Ma Thuột, năm 2015 Tác giả Tạ Ngọc Trọng i
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU iv Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lý do chọn đề tài, tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 Phần 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 2.1. Trên thế giới 3 2.2. Ở Việt Nam 4 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7 3.1. Đối tượng nghiên cứu 7 3.2. Phạm vi nghiên cứu 9 3.2.1. Vị trí địa lý 9 3.2.2. Lịch sử hình thành công ty 9 3.2.3. Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý 10 3.2.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc Công ty 10 3.2.5. Hiện trạng diện tích và tài nguyên rừng 11 3.2.6. Hệ động, thực vật rừng 11 3.3. Nội dung nghiên cứu 12 3.4. Phương pháp nghiên cứu 12 3.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu 12 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 13 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 16 4.1. Trạng thái hoàn cảnh nơi trồng rừng 16 4.1.1. Địa hình 16 4.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 16 4.1.3. Đất đai thổ nhưỡng 17 ii
  5. 4.2. Kỹ thuật trồng, kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ rừng trồng Keo lai 18 4.2.1. Kỹ thuật gieo ươm, tạo cây con: 18 4.2.3. Kỹ thuật chăm sóc 22 4.2.4. Bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng 23 4.3. Sinh trưởng Keo Lai ở khu vực nghiên cứu 24 4.3.1. Tỷ lệ sống của các tuổi 24 4.3.2. Sinh trưởng chiều cao của Keo lai ở 3 độ tuổi 26 4.3.3. Sinh trưởng đường kính của Keo lai ở các tuổi 27 4.3.4. Phẩm chất của cây Keo lai tuổi 3, 4, 5 ở khu vực nghiên cứu 30 4.3.5. Các yếu tố tác động tới rừng trồng Keo lai ở khu vực nghiên cứu 33 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38 5.1. Kết luận 38 5.2. Kiến nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 PHỤ LỤC 42 iii
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU Từ viết tắt, ký hiệu Nguyên nghĩa A Cây tốt B Cây trung bình BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng C Cây xấu ĐDSH Đa dạng sinh học D1.3 Đường kính đo cách gốc 1.3m ∆ D Lượng tăng trưởng bình quân về đường kính ∆ H Lượng tăng trưởng bình quân về chiều cao Hvn Chiều cao vút ngọn IPM Phòng trừ dịch hại tổng hợp KT-XH-MT Kinh tế- Xã hội- Môi trường K% Tỉ lệ cây tốt trung bình và xấu LN Lâm Nghiệp LSNG Lâm sản ngoài gỗ Nct Số cây cần thiết NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NPK Phân bón NPK ÔTC Ô tiêu chuẩn PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PTNT Phát triển nông thông QLR Quản lý rừng QLBV Quản lý bảo vệ RCFTI Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng RSX Rừng sản xuất RPH Rừng phòng hộ S Sai tiêu chuẩn iv
  7. SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên UBND Ủy ban nhân dân V% Hệ số biến động v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH Bảng biểu Bảng 4.1. Đối chiếu điều kiện sinh thái yêu cầu của Keo lai với điều kiện tự nhiên khu vực trồng Keo lai 18 Bảng 4.2. Kết quả tính toán ước lượng tỉ lệ sống trung bình của Keo lai 24 Bảng 4.3. Chiều cao vút ngọn Hvn(m) trung bình của Keo lai ở 3 độ tuổi 26 Bảng 4.4. Sinh trưởng đường kính trung bình (cm) của Keo lai ở tuổi 3, 4, 5 28 Bảng 4.5. Tỷ lệ phẩm chất của Keo lai ở 3 độ tuổi 30 Bảng 4.6. Phân tích SWOT về thực trạng công tác trồng và bảo vệ rừng do công ty đảm trách 33 Hình ảnh Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 10 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ sống của Keo lai ở 3 tuổi 25 Hình 4.3. Biểu đồ chiều cao vút ngọn trung bình của Keo lai theo 3 độ tuổi 27 Hình 4.4. Biểu đồ đường kính trung bình của Keo lai theo 3 độ tuổi 29 Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất của Keo lai nuôi cấy mô 3 năm tuổi 31 Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất của Keo lai giâm hom 4 năm tuổi 31 Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất của Keo lai giâm hom 5 năm tuổi 32 Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất cây của 3 độ tuổi 32 51 vi
  9. Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài, tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu Rừng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa to lớn trong việc duy trì cân bằng môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn đất đồng thời cung cấp nguồn lâm sản to lớn để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Thế giới đang phải đương đầu với sự suy thoái về tài nguyên thiên nhiên và môi trường, trong đó có nạn phá rừng, nạn mất rừng diễn ra nghiêm trọng, chất lượng rừng và tài nguyên đa dạng sinh học ở rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Hậu quả đã làm gia tăng thiên tai, làm giảm khả năng cung ứng lâm sản từ rừng, ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển bền vững của các quốc gia. Những hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên rừng vào những mục đích kinh tế của con người đang làm rừng dần biến mất khỏi trái đất. Ở nước ta việc trồng rừng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh lâm nghiệp nói riêng. Chủ trương của Đảng và nhà nước ta trong việc bảo vệ và phát triển rừng thể chế hoá bằng những quyết định, thông tư của bộ NN&PTNT về thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Tuy nhiên trong thực tế mặc dù công tác trồng rừng ngày càng được đẩy mạnh nhưng chất lượng còn hạn chế do giống chưa được cải thiện, biện pháp kĩ thuật lâm sinh chưa đồng bộ, chọn loài trồng chưa phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng, vốn đầu tư thấp . Ngày nay trước sự thay đổi của khí hậu và sự suy giảm tính đa dạng sinh học, cộng đồng thế giới hết sức quan tâm đến nguồn tài nguyên rừng, sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đới. Trước sự suy giảm tài nguyên rừng Ngành Lâm Nghiệp cần phải chú trọng tới việc phục hồi diện tích rừng. Để làm được điều đó thì các cơ quan, tổ chức phát triển lâm nghiệp cần nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các loài giống cây rừng có khả năng sinh trưởng tốt có giá trị kinh tế cao. 1
  10. Một trong những biện pháp đang được áp dụng rộng rãi là trồng rừng sản xuất để cải thiện rừng đã mất. Để góp phần đẩy nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, đáp ứng nhu cầu về gỗ đồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho người dân sống gần rừng nhất là đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa, thì việc trồng rừng các loài cây mọc nhanh cho năng suất cao đang là yêu cầu cấp thiết. Để đảm bảo cho rừng trồng phát triển tốt và xác định vùng trồng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của Keo lai thì việc nghiên cứu điều kiện sinh trưởng của cây ở từng khu vực là rất cần thiết và hiệu quả, đó là vấn đề mà các cơ sở sản xuất đang rất quan tâm. Tuy nhiên cho đến nay vẫn có rất ít nghiên cứu nào đánh giá sinh trưởng, sản lượng, chất lượng rừng trồng để làm cơ sở đảm bảo cho việc trồng rừng đạt kết quả tốt. Xuất phát từ thực tế đó trong thời gian thực tập chuyên đề cuối khoá tôi tiến hành chuyên đề “Đánh giá sinh trưởng của loài Keo Lai (Acacia mangiauriculiformis) trồng tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Krông Bông huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk” nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề đã được đề cập đến ở trên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá sinh trưởng của cây Keo Lai nhằm góp phần nâng cao năng suất của rừng trồng Keo Lai tại huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu điều kiện đất đai, khí hậu của khu vực trồng cây Keo Lai. - Tìm hiểu kỹ thuật gieo ươm, trồng, chăm sóc cây Keo Lai tại huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. -Đánh giá sinh trưởng rừng trồng Keo Lai ở các độ tuổi tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp để tăng năng suất rừng trồng Keo Lai. 2
  11. Phần 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Trên thế giới Keo lai (Acacia mangiauriculiformis) là tên gọi viết tắt của giống lai tự nhiên giữa hai loài Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acaciaauriculiformis). Giống Keo lai này được Messrs Hepbum và Shim phát hiện năm 1972 trong những hàng cây trồng ven đường. Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở Queensland (Australia) Pedkey đã xác nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Trong tự nhiên Keo lai cũng được phát hiện ở Papu New Guinea (Turn bull, 1986; Grinfin, 1988). Tại Thái Lan (Kij Kar, 1992), Keo lai được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al, 1989). Trong giai đoạn vườn ươm Keo lai hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn Keo tai tượng và muộn hơn Keo lá tràm. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987, Griffin, 1988), ở một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan (Kijkar, 1992). Keo lai tự nhiên đã được phát hiện tại Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Australia, Nam Trung Quốc và một số nước khác vùng Châu Á- Thái Bình Dương, ở vĩ độ 8- 220 Bắc. Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) thì không tìm thấy một sự sai khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của chúng đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế lai thật sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân, có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn Keo tai tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém hơn Keo tai 3
  12. tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso Cyril và Robert Nasi, (1991) thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có xuất xứ ở Sabah vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có thể có nhưng không bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của Keo lai tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh trưởng không đồng đều và trị số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi (1991) thấy rằng độ thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân, đều tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các chương trình trồng rừng thương mại. Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn. Keo lai đã được nghiên cứu nhân giống thành công bằng hom (Griffin, 1991). Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chưa có những nghiên cứu về tính chất vật lý và cơ học cũng như tính chất bột giấy của Keo lai và chưa có những nghiên cứu chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính để từ đó tạo ra các dòng tốt nhất để đưa vào sản xuất (Lê Đình Khả, 1999). Hiện nay, trên thế giới Keo lai được trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới như Australia, Papua New Guinea và Indonesia, Malaisia, Philippin bởi nó phù hợp với nhiều điều kiện sinh thái, cây phát triển nhanh, trồng dễ sống, trong một chu kỳ cho một sinh khối lớn hơn các loài Keo khác và chất lượng gỗ khá tốt. 2.2.Ở Việt Nam Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát hiện đầu tiên tại Ba Vì và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992. Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một số giống 4
  13. Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì được ký hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số dòng được ký hiệu là KL. Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết luận Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4, 5 năm tuổi ở Ba Vì cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các dòng BV10, BV16, BV32, BV5, BV29, TB6, TB12, KL2, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) đã khẳng định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật. Vào đầu những năm 1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003). Trong khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện 5
  14. giống đã đạt được những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4 dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ NN&PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả, 1999). Gần đây một số dòng khác cũng đã được Bộ NN& PTNT công nhận giống tiến bộ kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11; KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006). Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997- 1999 tại Ba Vì, từ thụ phấn có kiểm soát đã thu được 10 tổ hợp lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học làm tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006). 6
  15. Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Cây Keo lai Tên Việt Nam : Keo Lai Tên khoa học : Acacia mangiauriculiformis Thuộc họ : Đậu- Fabaceae ❖ Đặc điểm hình thái Keo lai là loài cây gỗ thường xanh, cao từ 25- 30 m, có thể đạt 40 – 45 m, đường kính có thể đạt tới 30- 40 cm hoặc hơn. Vỏ hơi nứt dọc màu xám, thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ, đoạn thân dưới cành lớn, lá hoa quả và hạt đều có tính trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Lá (giả) đơn, mọc cách 3- 4 gân song song xuất phát từ gốc lá. Hoa tự bông đuôi sóc nhỏ, màu trắng vàng. Quả đậu, mặt cắt ngang hình bầu dục. Quả chính tự khai. Hạt đen, hình elip, dài 4- 5 mm, rộng 2,5- 3,5 mm. Sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm. ❖ Đặc điểm sinh thái Keo lai trồng thích hợp với những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Lượng mưa từ 1000- 3000 mm/ năm, tối thích 1450 mm- 2300 mm và trong năm có trên 4 tháng lượng mưa >100 mm. Số tháng mưa bình quân: 4 tháng, tối thiểu: 6 tháng. Keo lai chịu đựng và sinh trưởng kém ở những nới có sương muối hoặc giá lạnh, nhiệt độ dưới 6 o C. Những vùng có gió mạnh và bão nên trồng hạn chế. Nhiệt độ bình quân: 22oC, tối thích từ 24 - 28oC, giới hạn 40oC. Đất đai: Chủ yếu trồng trên các loại đất feralit, tầng dày tối thiểu 75 cm, tối ưu: 4- 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống không bị ngập nước đều có thể trồng được. Do keo lai giâm hom chủ yếu là rễ bàng nên độ dày tầng đất đối với rừng trồng nguyên liệu trong 5 - 7 năm tiến hành khai thác không nhất thiết phải có 7
  16. độ dày tầng đất là 40 - 50 cm. Nhưng trong điều kiện cụ thể, Keo giâm hom không được trồng trên các loại đất sau đây: + Đất trơ sỏi đá, tầng đất mỏng, độ sâu < 20 cm. + Đất cát trắng, đất cát di động. + Đất nhiễm mặn, thường xuyên ngập úng. + Đất bị đá ong hóa hay glây hóa. Kinh nghiệm cho thấy, cây Keo lai là loài dễ trồng, ít kén đất tăng trưởng nhanh nhưng hấp thu nhiều nước và chất dinh dưỡng trong đất nên nếu trồng tập trung thành rừng thuần loài trên đất trống đồi trọc vô tình sẽ làm đất khô cằn và nghèo nàn đất đai sau một vài chu kỳ. Do đó, nếu cần phủ xanh đất trống đồi trọc thì chỉ nên trồng hỗn giao các loài cây với nhau. ❖ Giá trị sử dụng Theo đánh giá của các chuyên gia, so với những cây Keo lai trồng từ hạt thì giống cây Keo lai sản xuất từ phương pháp nuôi cấy mô có nhiều ưu điểm hơn, như tốc độ tăng trưởng, phát triển của cây nhanh hơn, tỷ lệ sống đồng đều và cho năng suất gỗ cao. Đặc biệt là chu kỳ trồng rừng kinh doanh ngắn, người trồng có thể khai thác chỉ sau 6- 7 năm trồng, trong khi trồng cây Keo lai giâm hom phải trải qua 8- 9 năm mới khai thác được. Nhờ đó, việc trồng giống cây Keo lai mới sẽ tiết kiệm được thời gian cũng như kinh phí trồng rừng mà điều này là cực kì quan trọng trong kinh doanh rừng. Keo lai gỗ thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân biệt, gỗ giác màu xám trắng, gỗ lõi màu nâu nhạt, tỷ trọng gỗ khô tự nhiên 0,56- 0,63, tỷ trọng gỗ khô kiệt 0,48- 0,54, hiệu suất bột giấy 0,49- 0,52. Gỗ Keo lai có tác dụng nhiều mặt: Kích thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong xây dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu. Gỗ Keo lai rất thích hợp để làm giấy, làm ván dăm và ván MDF, có thể làm gỗ xẻ và đồ mộc. Rễ có nhiều nốt sần thích hợp để cải tạo đất, hoa dùng để nuôi ong. Cây có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng. Hiện nay, gỗ Keo lai được dùng làm giấy, ván dăm và gỗ MDF, dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, làm gỗ củi, làm nguyên liệu giấy với giá tiêu 8
  17. thụ khá cao. Gỗ không bị mối mọt. Bột giấy làm nguyên liệu giấy rẻ tiền, thân cành làm củi đốt cho nhiệt lượng cao. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Chỉ nghiên cứu cây Keo lai ở các tuổi 3, 4 và 5. Địa điểm: Khu vực trồng cây Keo Lai trồng tại xã Cư Drăm của huyện Krông Bông thuộc công ty TNHH MTV lâm nghiệp Krông Bông. Thời gian: Thời gian làm chuyên đề từ ngày 6 tháng 4 năm 2015 đến ngày 29 tháng 5 năm 2015. 3.2.1. Vị trí địa lý Toàn bộ lâm phần quản lý của công ty nằm trên địa bàn của 07 xã là: Dang Kang, Hoà Thành, Cư Kty, Hoà Phong, Cư Pui, Cư Đrăm và xã Yang Mao, thuộc huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. Tọa độ địa lý: Từ 120 19’ 00” đến 120 37’ 30” độ vĩ Bắc Từ 1080 33’ 00” đến 1080 44’ 30” độ kinh Đông. - Vị trí giáp ranh giới như sau: Phía Bắc giáp: Huyện Ea Kar, một phần huyện M’ Đrắk Phía Nam giáp: Khu rừng phòng hộ núi cao xã Yang mao Phía Đông giáp: Huyện M’ Đrăk và tỉnh Khánh Hòa Phía Tây giáp: Vườn Quốc gia Chư Yang Sin 3.2.2. Lịch sử hình thành công ty Công ty TNHH.MTV Lâm nghiệp Krông Bông có trụ sở chính tại Thôn 6, xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. Tiền thânlà Xí nghiệp Lâm nghiệp được thành lập theo Quyết định 32/QĐ- UB ngày 18/01/1986 của UBND tỉnh Đăk Lăk. Năm 1993, trên cơ sở Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, đổi tên thành Lâm trường Krông Bông theo Quyết định 01/QĐ-UB ngày 02/01/1993 của UBND tỉnh Đăk Lăk. Năm 2007, thực hiện Nghị định 200/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, được thành lập lại theo Quyết định 1276/QĐ-UBND ngày 13/6/2007 của UBND tỉnh Đăk Lăk và được đổi tên thành công ty Lâm nghiệp Krông Bông. 9
  18. Công ty đã được Nhà nước phê duyệt Phương án QLRBV năm 2009, mục đích là thực hiện các hành động nhằm không ngừng phát huy hiệu quả, ổn định những tác dụng và lợi ích của rừng trên các lĩnh vực KT- XH- MT trong hiện tại, tương lai và hoạt động theo cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Đến năm 2010 đơn vị được chuyển đổi thành Công ty TNHH.MTV Lâm nghiệp Krông Bông theo Quyết định 2457/QĐ-UBND ngày 23/9/2010 của UBND tỉnh Đăk Lăk. 3.2.3. Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý Công ty trực thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, do chủ tịch công ty trực tiếp quản lý, ngoài ra cơ cấu còn có giám đốc và kiểm soát viên. Trong đó, giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật. Tổng số lao động của công ty là 60 người, được phân bố ở các đơn vị phòng, ban, bộ phận được mô tả theo sơ đồ hình 3.1 như sau: Chủ sở hữu Công ty Tổ chức Đảng Chủ tịch Công ty Kiểm soát viên Giám đốc Kế toán trưởng Phó giám đốc Phòng tài vụ Phòng TC – HC Phòng BVR Phòng Trồng rừng (2 nguời) (3 người) (4 người) (4 người) Xưởng Các phân Trung tâm BQL Thác Tổ xây Các Đội chế biến trường cung ứng du lịch (5 dựng, Tổ trồng rừng gỗ, lâm BVR (29 cây giống người) khai thác (10 người) sản người) (1 người) Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 3.2.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc Công ty Văn phòng Công ty gồm 3 phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về các lĩnh vực nghiệp vụ, chuyên môn: ❖ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật Nhiệm vụ chủ yếu của phòng như sau: 10
  19. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. - Thiết kế kỹ thuật các dự án, các công trình lâm sinh. - Quản lý kỹ thuật trên toàn bộ diện tích rừng và đất rừng. ❖ Phòng Tổ chức - Hành chính Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là: - Đề xuất về sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất. - Quản lý, theo dõi, thực hiện công tác lao động tiền lương. - Công tác nhân sự, quản lý lưu trữ hồ sơ. ❖ Phòng Tài chính – kế toán Nhiệm vụ chủ yếu của phòng như sau: - Xây dựng kế hoạch tài chính theo kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty. - Quản lý, sử dụng các nguồn vốn SXKD đúng quy định, đạt hiệu quả. - Kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty tại các đơn vị cơ sở trực thuộc theo định kỳ và đột xuất trong năm. 3.2.5. Hiện trạng diện tích và tài nguyên rừng Tổng diện tích tự nhiên là 28.446,11 ha, trong đó diện tích rừng sản xuất (RSX) chiếm 19.460,65 ha, diện tích rừng phòng hộ (RPH): 8.985,46 ha; gồm 35 tiểu khu, được phân theo chức năng và loại rừng , cụ thể xem bảng 3.1 3.2.6. Hệ động, thực vật rừng Lâm phần của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Krông Bông có phân bố chủ yếu là kiểu rừng thường xanh, xen kẽ có kiểu rừng khộp chiếm diện tích rất ít, do vậy hệ thực vật khá phong phú. Thực vật: Theo kết quả điều tra của tác giả Lê Văn Chẩm tại huyện Krông Bông (tháng 5/2003), đã thống kê được 948 loài thực vật bậc cao thuộc 591 chi và 155 họ. Hệ thực vật đa dạng về loài, họ thực vật cũng phong phú. Nhiều họ thực vật có hơn 10 loài như: Lan, Dẻ, Long não, Bứa, Ngọc lan, Trâm, Xoan, Giổi, Kiền Kiền, Pơ Mu, Bạch Tùng LSNG cũng chiếm tỷ lệ số loài rất lớn như: Tre, Le, Lồ ô, Song mây, Thiên niên kiện, Sa nhân, Bí kỳ nam 11
  20. Động vật: Theo kết quả điều tra của tác giả Đặng Thăng Long tại huyện Krông Bông (2003), đã thống kê được 57 loài thú thuộc 24 họ. Tập trung một số loài thú lớn có giá trị bảo tồn cao rất được Quốc tế quan tâm như một số loài thú lớn như Bò tót, Sơn dương, Mang lớn, và một số loài linh trưởng như Vượn đen má vàng, Khỉ mặt đỏ, 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện khí hậu và đất đai của nơi trồng Keo lai + Đất đai: Tìm hiểu về thảm tươi, thảm mục, mức độ phân huỷ, loại đất, kết von + Khí hậu: độ ẩm, lượng mưa bình quân, nhiệt độ, gió. - Tìm hiểu kỹ thuật gieo ươm, trồng, chăm sóc Keo lai bao gồm: Chọn đất, xử lí thực bì, làm đất, đào hố, thời vụ trồng, mật độ cự li trồng, phương thức và phương pháp trồng. - Đánh giá sinh trưởng của cây Keo lai tại khu vực nghiên cứu + Thu thập số liệu về tỷ lệ cây chết; cây sống, phẩm chất cây, chiều cao, đường kính theo các tuổi khác nhau. + Xử lý số liệu đã thu thập - Tìm hiểu các yếu tố tác động đến rừng trồng Keo lai, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của việc gây trồng rừng Keo lai. Từ đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục các hạn chế để phát triển hiệu quả rừng trồng Keo lai đạt năng suất cao hơn. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu -Điều tra tại rừng trồng, sử dụng các công cụ của thống kê toán học trong lâm nghiệp để đánh giá xử lí số liệu đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan. - Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa (các mô hình thiết kế trồng rừng ) kết hợp với phương pháp điều tra trên các ô ÔTC định vị ngoài hiện trường để thu thập những số liệu cần thiết. 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ❖Thu thập số liệu 12
  21. • Thu thập số liệu thông tin thứ cấp - Thu thập số liệu thứ cấp ở nơi trồng về đất đai, khí hậu - Thu thập số liệu thứ cấp các báo cáo, thuyết minh thiết kế trồng rừng, các kết quả kiểm kê, báo cáo tình hình quản lý rừng trồng theo các năm của công ty lâm nghiệp. • Thu thập số liệu tại rừng trồng: - Đào phẫu diện : + Công cụ: Cuốc, rựa, xẻng + Kích thước: Chiều ngang 50 – 60 cm, chiều dài 1- 1.2 m. Độ sâu: 0.8- 1 m. (Hình ảnh tham khảo). + Thu thập thông tin theo bảng phụ lục 1. - Điều tra, khảo sát hiện trường: Tiến hành sơ thám toàn bộ khu vực rừng trồng Keo lai ở các độ tuổi khác nhau sau đó lập một Ôtc 1000m2 và đếm tổng số cây quan sát trong ô, số cây sống, số cây chết để tính dung lượng mẫu quan sát cần thiết theo công thức: 4 푃 (1 ― 푃 ) 푡 ≥ (∆ )^2 với Pm = 푛 Trong đó : m: là tổng số cây sống n: là tổng số cây quan sát ở mẫu ∆ : là sai số giới hạn - Sau khi tính được dung lượng mẫu quan sát cần thiết thì ở mỗi độ tuổi của rừng Keo lai đặt 1 ô tiêu chuẩn hình tròn, diện tích 1000m 2, trên các diện tích rừng trồng có độ tuổi khác nhau để kiểm kê đếm số cây chết, về tỷ lệ sống, điều tra sinh trưởng chiều cao cả cây, đường kính D1,3. -Đo chiều cao vút ngọn bằng Sunto đo cao có vạch đến cm -Đo đường kính ngang ngực và đường kính gốc bằng thước dây đo đường kính có vạch đến cm. - Đánh giá phẩm chất cây : chia ba loại + Tốt (A): sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán cân đối, lá xanh thẫm + Trung bình (B): sinh trưởng trung bình, tán lệch, lá xanh 13
  22. + Xấu (C): Sinh trưởng kém, cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn -Đo đếm các chỉ tiêu về chiều cao, đường kính, phẩm chất cây theo phụ lục 2. Trong quá trình đo đếm kết hợp quan sát tình hình sâu bệnh hại và các yếu tố tác động đến rừng Keo lai. ❖ Xử lý số liệu và phân tích kết quả • Dùng phương pháp ước lượng khoảng để ước lượng tỷ lệ sống của Keo lai theo công thức sau: - Ước lượng khoảng biến động tỷ lệ sống của Keo lai tại nơi trồng Pm(1 ― 푃 ) Pm(1 ― 푃 ) (푃 ― 1.96 ≤ Pt ≤ Pm +1.96 ) 푛 푛 Trong đó:P t : tỷ lệ sống của loài trong khu vực rừng trồng Keo Lai. Pm : tỷ lệ sống ở mẫu đo đếm. n: Tổng số cây quan sát ở mẫu đo đếm. • Đánh giá sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (H vn), đường kính của Keo lai ở khu vực. - Ước lượng khoảng chiều cao (đường kính) trung bình theo công thức: 푆 푆 P ― 1.96 ≤ 휇 ≤ + 1.96 = 0.95 푛 푛 Trong đó 휇: Chiều cao (đường kính) trung bình của Keo Lai. S: sai tiêu chuẩn mẫu. n: Dung lượng mẫu quan sát - Tính chiều cao (H), đường kính (D) trên excel: Menu/Tools/Data Analyisis/Descriptive Statistics/OK • Tính hệ số biến động về chiều cao, đường kính của cây Keo Lai theo 푠 công thức: V% = x 100 Trong đó S: sai tiêu chuẩn mẫu. X: Chiều cao hoặc đường kính của Keo lai • Đánh giá phẩm chất Keo lai ở 3 cấp tuổi. 푛푖 K% = ∑ 푛 x 100 Trong đó : K (%) là tỉ lệ cây tốt trung bình hoặc xấu 14
  23. ni: là số cây tương ứng các loại tốt, trung bình, xấu ∑ 푛 : tổng số cây đo đếm • Tính lượng tăng trưởng bình quân chung về chiều cao (đường kính) của Keo lai: T = ∆ Trong đó : Ta: là nhân tố điều tra (H, D) tại tuổi a a: tuổi cây tại thời điểm điều tra • Vẽ biểu đồ: - Biểu đồ hình cột với tỉ lệ sống, chiều cao và đường kính: Insert/chart/colum/ok - Biểu đồ tròn với phẩm chất cây: Insert/chart/pie/ok Số liệu được xử lí trên máy vi tính bằng phần mềm excel. 15
  24. Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Trạng thái hoàn cảnh nơi trồng rừng 4.1.1. Địa hình Công ty quản lý chủ yếu là rừng tự nhiên thuộc 3 xã Cư Pui, Cư Drăm, Yang Mao, cách thị trấn huyện Krông Bông 40 km về hướng Đông, cách trung tâm Buôn Ma Thuột 85 km về hướng Đông Nam. Đây cũng là lưu vực của sông Srêpôk nên địa hình tương đối dốc, chia cắt mạnh bởi nhiều sông, suối. Độ dốc bình quân khoảng: 170; độ cao trung bình: 700m; độ cao cao nhất: 1.600m. Khu vực điều tra rừng trồng Keo lai ở vị trí chân đồi và sườn đồi Có độ đốc 15- 200, hướng dốc là Tây Đông và Nam Bắc. 4.1.2. Khí hậu, thuỷ văn • Khí hậu: - Chế độ mưa: Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình trong năm là 2.000mm; Hệ số ẩm ướt 82%; - Chế độ gió: Đông - Bắc trong mùa khô, Tây Nam vào mùa mưa; - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ cao nhất: 32 0C, thấp nhất: 12 0C. Nhiệt độ bình quân năm: 220 C. Tổng nhiệt độ trong năm: 8.3000C - Độ ẩm: Bình quân hàng năm là 82%; cao nhất: 92%, thấp nhất: 72% • Thủy văn: Tổng chiều dài sông suối trong lâm phần ước khoảng 55km; gồm: - Suối Ea Khar có dòng chảy từ Đông sang Tây dài khoảng 10km - Suối Krông Tul có dòng chảy từ Đông sang Tây dài khoảng 20km - Suối Ea Mang dài chảy từ Đông Nam sang Tây Bắc dài khoảng 5km Tất cả các suối trên đều hợp lưu với sông Krông Bông; lưu lượng nước phân bố không đều trong năm. 16
  25. 4.1.3. Đất đai thổ nhưỡng Theo tài liệu điều tra của Viện điều tra thổ nhưỡng năm 1997 và khảo sát ngoài hiện trường đối chiếu với bản đồ đất khu vực chủ yếu có các loại sau: - Đất đỏ vàng phát triển trên đá mẹ Granit (Đá hoa cương), phân bố trên các địa hình núi cao, có độ sâu tầng đất: > 100 cm - Đất xám vàng phát triển trên đá mẹ phiến sét, đá cát phân bố ở vùng tương đối bằng phẳng, độ sâu tầng đất: > 100 cm - Đất đỏ phát triển trên đá mẹ Ba zan - Đất phù sa, đất dốc tụ phân bố vùng ven sông suối Kết quả đào phẫu diện đất được thể hiện ở bảng phụ lục 1 và hình 6 cụ thể như sau: - Đất ở khu vực trồng Keo lai là đất đỏ vàng trên đá mẹ Granit. Độ sâu tầng đất từ 50- 60 cm. - Các loài thực bì chủ yếu là chùm hôi và tre, le. - Tình hình xói mòn mặt ở đây trung bình do Keo lai trồng ở khu vực đồi núi, thành phần cơ giới là thịh trung bình. -Về tỉ lệ đá nổi khoảng 10- 15 %, độ nén chặt: hơi chặt, tỉ lệ đá lẫn kết von: 10- 15 %, độ mùn: 7%. Để thấy rõ hơn về điều kiện đất đai khí hậu ở khu vực điều tra có phù hợp với cây Keo lai không chúng tôi lập bảng 4.1 17
  26. Bảng 4.1. Đối chiếu điều kiện sinh thái yêu cầu của Keo lai với điều kiện tự nhiên khu vực trồng Keo lai. Yêu cầu sinh thái của Keo Đặc điểm khu vực nghiên Chỉ tiêu lai cứu Khí hậu Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm Khí hậu nhiệt đới gió mùa Lượng mưa 1450- 2300 mm/năm 2000 mm/năm Nhiệt độ 24- 280C 220C Độ cao > 500m 573- 790 m Đất đỏ vàng trên đá mẹ Loại đất Các loại đất feralit Granit Độ dày tầng đất Độ dày tầng đất từ 50- 75 cm Độ dày tầng đất từ 50- 60 cm Kết luận: Qua bảng 4.1 chúng tôi nhận thấy điều kiện tự nhiên khu vực trồng Keo lai khá phù hợp với yêu cầu sinh thái của Keo lai. 4.2. Kỹ thuật trồng, kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ rừng trồng Keo lai 4.2.1. Kỹ thuật gieo ươm, tạo cây con: ❖Kỹ thuật tạo cây con Đất vườn ươm: Có thành phần cơ giới thịt nhẹ, pH = 5- 6; vườn phải có giàn che, chủ động điều chỉnh ánh sáng hợp lý, các chất phụ gia như: đất mùn sàng nhỏ, phân lân, phải được xử lý trước khi đóng bầu. Đóng bầu, xếp luống: Bầu làm bằng chất dẻo polyetylen, có đường kính 7cm, chiều cao: 14cm. Hỗn hợp ruột bầu gồm các chất phụ gia: đất mùn sàng nhỏ, phân lân trộn đều. Bầu được đóng và xếp luống trước khi cấy cây hom ra rễ từ 10 - 15 ngày và tưới ẩm. Kỹ thuật cấy: Cấy vào lúc sáng sớm và chiều mát, không cấy cây vào buổi trưa nắng gắt. Trước khi cấy, bầu được tưới đủ ẩm từ trên xuống dưới đáy bầu. Dùng que tre vót nhọn một đầu để cấy và tạo một lỗ giữa ruột bầu sâu từ 3 - 4 cm; cho rễ cây xuống và ép chặt gốc. Sau khi cấy phải tưới nước bằng vòi phun sương cho lá cây đủ độ ẩm. Chăm sóc cây sau khi cấy: Trong 15 ngày đầu sau khi cấy, thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho cây, không để lá cây khô, khoảng 5 phút tưới 18
  27. một lần, một lần khoảng 30 giây bằng vòi phun sương. Sau 15 ngày đến lúc cây phát triển bộ rễ ổn định thì bắt đầu tháo dần giàn che và tưới nước giảm dần. Sau khi cây được khoảng 30 ngày thì tiến hành đảo cây phân loại những cây xấu, cây tốt riêng và loại bỏ những bầu cây chết, để có chế độ chăm sóc riêng cho từng loại cây. Trước khi xuất vườn, cây giống được chăm sóc đảo bầu 2 lần, làm cỏ tháo váng, hãm cây tưới ít nước để tăng sức đề kháng cho cây. Bón phân: Bón phân vào buổi chiều mát, bón xong tưới nước rửa cây. Có thể dùng NPK 15 : 15 hoặc 16 : 16 : 8 bón với nồng độ : 1 - 1,5% (100 – 150 gram/10 lít nước) tưới thúc cho cây theo liều lượng 2 lít/1 m 2; tưới lúc cây được 1 - 1,5 tháng tuổi. Phòng bệnh và trị bệnh: Nguyên tắc: phòng bệnh là chính, trị bệnh là phụ. Dùng Benlat 0,06% hoặc dung dịch Boordo 0,5% phun theo liều lượng: 1 lít/4 - 5 m2. Trung bình 10 - 15 ngày phun 1 lần. Nếu trị bệnh tăng gấp đôi liều lượng trên. Dùng Fenitron pha trong 10 lít nước phun theo liều lượng: 1lít/ 10 m 2 hoặc các loại thuốc khác phù hợp với từng loại sâu bệnh hại. Keo lai trước khi đem trồng phải đạt tiêu chuẩn xuất vườn với chiều cao cây từ 25 - 35cm, đường kính cổ rễ từ 3 - 4mm, tuổi câytính từ khi cấy hom vào túi bầu từ 3 tháng tuổi trở lên. Cây con khoẻ mạnh không sâu bệnh, lá có màu xanh đậm không gãy ngọn, túi bầu không vỡ, thân cây bắt đầu hoá gỗ, bộ rễ phát triển đầy đủ và có nốt sần. 4.2.2. Kỹ thuật trồng Keo lai ❖ Tiêu chuẩn cây giống: Nguồn giống được công ty mua từ các dòng giống chuẩn của quốc gia như BV10, BV32, TA3 và một số dòng của công ty tuyển chọn từ các cây trội thuộc rừng trồng của Công ty, được dẫn dòng tạo thành bộ giống của công ty. Sau đó trồng tạo thành vườn vật liệu sản xuất hom giống, cây hom giống được sản xuất bằng phương pháp giâm hom. Sau khi cây hom giống đạt tiêu chuẩn, được chuyển đến các vườn ươm tạm thời để sản xuất ra cây giống đạt tiêu chuẩn trồng rừng. Các vườn ươm tạm thời được xây dựng nơi có nguồn 19
  28. nước nhiều đủ cho tưới cây con, địa hình tương đối bằng và có độ dốc nhỏ để dễ thoát nước, thông thoáng, giao thông đi lại thuận tiện, gần trung tâm khu vực trồng rừng, thuận tiện cho công tác vận chuyển cây giống trồng rừng. Tiêu chuẩn cây giống (chiều cao, đường kính cổ rễ, tuổi): - Túi bầu (có đáy): 7x12cm - Tuổi cây: 2,5-3,5 tháng - Chiều cao cây: 25 – 35 cm - Đường kính cổ rễ: 2 – 3 mm - Cây con phải khỏe mạnh, lá có màu xanh đậm, không có dấu hiệu sâu bệnh, không gãy ngọn, không bể bầu. • Thời vụ trồng: Vùng Krông Bông do mùa mưa đến muộn nên bắt đầu trồng từ tháng 9 và kết thúc trồng tháng 11. Đây là thời điểm có lượng mưa đều, ít xảy ra các đợt tiểu hạn nên thuận lợi cho việc trồng cây đạt tỷ lệ sống cao. • Xử lý thực bì: Trước khi trồng phát toàn bộ thực bì trên lô, gom đốt sạch thực bì trên lô, gốc phát phải thấp hơn 15cm. Thời gian xử lý thực bì vào đầu tháng 7. • Biện pháp kỹ thuật làm đất: Sau khi xử lý thực bì xong, khi thời tiết đã bắt đầu có mưa, nền đất có ẩm và mềm thì tiến hành đào hố. Đào hố được tiến hành trước khi trồng từ 15 - 30 ngày, vị trí đào hố được xác định qua việc cắm tiêu và giăng dây để bảo đảm đúng khoảng cách, cự ly hàng, cự ly cây theo đúng như thiết kế. Hướng của hàng hố đào theo đường đồng mức. Kích thước hố đào là 30 x 30 x 30 cm, trường hợp gặp đá lộ đầu hoặc gốc cây thì điều chỉnh cây trong hàng. Đất đào hố tầng mặt được để ở phía trên dốc, đất ở đáy hố để ở dưới dốc, tạo sự thuận lợi cho việc sử dụng lớp đất mặt tốt để lấp hố trong quá trình trồng cây. 20
  29. • Mật độ trồng: Mật độ trồng ban đầu là 2.220 cây/ha, cự ly hàng cách hàng 3m, cây cách cây 1,5m. Hướng của hàng cây được trồng song song với đường đồng mức để hạn chế xói mòn đất, đặc biệt là vùng đất dốc có độ dốc trên dưới 150. Với mật độ trồng tương đối dày như vậy nên rừng trồng nhanh khép tán; sớm hình thành tiểu hoàn cảnh rừng, có khả năng chống chịu được với các tác nhân bất lợi của thời tiết như nắng nóng, khô hạn và sự xâm chiếm của cỏ dại. • Phương thức trồng rừng: Trồng toàn diện, thuần loại, không có kết hợp với cây tái sinh tự nhiên. Trên các lô rừng rừng trồng đều có tiến hành xử lý làm băng bảo vệ, cản lửa. • Phương pháp trồng rừng: Trồng bằng cây con có bầu, đáp ứng tiêu chuẩn cây con đem trồng đã nêu trên; cây con sinh trưởng khoẻ mạnh, lá có màu xanh đậm, không có dấu hiệu sâu bệnh, không gãy ngọn và không bể bầu đất. • Vận chuyển cây con: Cây con được tập kết đến hiện trường, chuẩn bị bãi để xếp cây, cây được xếp ngay ngắn, xếp sát nhau, làm giàn che nắng tạm thời cho cây, rào dậu chung quanh đề phòng gia súc phá hại cây trong thời gian chưa tiến hành trồng. Nếu gặp thời điểm nắng nóng thì phải tiến hành tưới nước cho cây con. • Kỹ thuật trồng cây: Dùng cuốc móc đất ở tâm hố lên với độ sâu khoảng 7- 9cm. Dùng dao rạch túi bầu theo chiều thẳng đứng rồi lột nhẹ túi bầu. Đặt cây con thẳng đứng giữa tâm hố, chiều sâu đặt bầu bảo đảm cổ rễ cách bề mặt đất bình thường 2 - 3cm, lấp đất tới đâu dùng tay nén chặt tới đó, vun đất hình mu rùa để gần cổ rễ để trành cây bị úng nước. Chú ý không để cây bị vỡ bầu lúc trồng. ❖ Lấp hố và bón lót: Dùng cuốc xới nhỏ đất, nhặt bỏ cỏ, lá cây, đá lẫn, rồi lấp một nữa lớp đất mặt còn lại được trộn đều với phân và lấp xuống, phân bón lót là NPK với lượng 50gam/hố. Phòng chống mối đã sử dụng thuốc Lentrex để xử lý đất hố. Sau đó lấp đất thêm lên cho đầy hố có hình mu rùa với đường kính từ 30 - 21
  30. 40cm. Làm cỏ sạch quanh hố có đường kính 1m, lấp hố hoàn toàn tối thiểu trước khi trồng là 5 ngày. • Trồng dặm: Rừng sau khi trồng, do tác hại của thiên nhiên, kỹ thuật trồng không đúng hoặc bỏ sót hố không trồng, vì vậy phải tiến hành trồng dặm. Trồng dặm được tiến hành sau khi trồng rừng được 15 - 20 ngày, nếu tỉ lệ cây sống đạt trên 95% và số cây chết phân bố đều thì không phải trồng dặm. Nếu cây chết tập trung thành từng đám thì vẫn phải trồng dặm. Trồng dặm phải tiến hành trồng vào sau thời vụ trồng rừng chính, trồng chọn cùng một loại cây, cùng một kích thước và cùng một tuổi với rừng đã trồng, theo mật độ, cự ly hàng, cự ly cây như cũ. Sau khi trồng xong tiến hành cắm que một gốc có hai nẹp để cho cây đứng thẳng và giảm bớt hiện tượng côn trùng cắn cây non. 4.2.3. Kỹ thuật chăm sóc ❖Chăm sóc năm thứ nhất: Được tiến hành 02 lần/năm; chăm sóc lần một được tiến hành sau khi trồng chính và trồng dặm xong từ 15 – 20 ngày, gồm các nội dung sau: xới cỏ, vun bồn kết hợp làm cỏ theo băng hàng cây rộng 1m và phát toàn diện thực bì còn lại giữa hai hàng cây, chăm sóc lần hai tiến hành vào tháng 12 và tháng 1 năm sau gồm các công việc xới cỏ, vun bồn kết hợp làm cỏ theo băng hàng cây rộng 0,8m, phát thực bì còn lại giữa hai hàng cây, gom xử lý vật liệu cháy trên lô và làm đường băng cản lửa phòng chống cháy rừng. ❖Chăm sóc năm thứ hai: Tiến hành 02 lần/năm; lần một tiến hành vào tháng 7 đến tháng 9 gồm các nội dung sau: phát toàn diện thực bì trên lô, xới cỏ, vun bồn kết hợp làm cỏ theo băng hàng cây rộng 0,8-1,0 m, lần 2 được tiến hành từ tháng 10 đến hết tháng 12 gồm các công việc sau: phát toàn diện thực bì trên lô, xới cỏ vun bồn kết hợp làm cỏ theo băng hàng cây rộng 0,8-1,0 m, gom xử lý vật liệu cháy trên lô và làm đường băng cản lửa phòng chống cháy rừng. 22
  31. ❖Chăm sóc năm thứ ba: Tiến hành vào tháng 7 - 12, gồm phát toàn diện thực bì trên lô, xới cỏ vun bồn kết hợp làm cỏ theo băng hàng cây rộng 0,8-1,0 m, gom xử lý vật liệu cháy trên lô và làm đường băng cản lửa phòng chống cháy rừng. 4.2.4. Bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng Phòng chống cháy rừng: Rừng trồng từ năm thứ 4 trở đi tiến hành bảo vệ xuyên suốt cả năm, mùa khô làm đường băng cản lửa và gom xử lý vật liệu cháy trong lô rừng. Đường băng bao quanh các lô rừng trồng rộng từ 9 - 12m, đường băng giữa các lô rừng rộng từ 6 - 9m. Đến mùa khô xây dựng các công trình PCCCR như: chòi canh, bảng quy ước bảo vệ rừng, bảng cấm lửa hình tam giác, bảng cấp dự báo cháy rừng đóng tại các khu vực giáp rẫy dân và những nơi có nhiều người qua lại, các lối mòn vào rừng. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ và chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra. Thực hiện ký cam kết bảo vệ rừng với các hộ dân sống gần khu vực rừng trồng. Phòng trừ sâu bệnh hại: Sâu bệnh hại cây rừng có ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của rừng trồng. Rừng trồng Keo lai ở các xã thuộc huyện CưDrăm có những loại sâu bệnh đã xảy ra như sâu hại thân lá, mối hại rễ, các loại bệnh như bồ hóng, đốm nâu. Các loại sâu bệnh này thường ở mức độ nhẹ. Cách phòng trừ tốt nhất là thường xuyên theo dõi, phát hiện sớm, điều trị kịp thời bằng một số loại thuốc thích hợp, kết hợp với biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) như chú trọng khâu chăm sóc, vệ sinh rừng để nâng cao sức đề kháng của rừng trồng. Các khu vực nghiên cứu có các các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, QLBV giống nhau. Với điều kiện trồng rừng làm nguyên liệu giấy, trồng trên diện tích rộng, các biện pháp kỹ thuật trên bảo đảm cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng, thời vụ trồng, phân bón, chất lượng cây giống, quy trình chăm sóc rừng các năm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng rừng trồng. Rừng Keo lai trồng đúng quy trình kỹ thuật, đúng thời vụ, áp dụng các biện pháp xử lý mối tốt, bón phân đầy đủ thì tỷ lệ cây sống rất cao. Chăm sóc 23
  32. kịp thời, đúng quy trình kỹ thuật, kết hợp bảo vệ phòng chống cháy rừng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho rừng sinh trưởng và phát triển. Tóm lại các biện pháp kỹ thuật, quy trình chăm sóc, quản lý bảo vệ như trên bảo đảm cho rừng Keo lai sinh trưởng và phát triển tốt, đáp ứng được mục đích rừng làm nguyên liệu giấy. 4.3. Sinh trưởng Keo Lai ở khu vực nghiên cứu 4.3.1. Tỷ lệ sống của các tuổi Tỷ lệ sống là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thích ứng của loài khi gây trồng, nó còn thể hiện sự phù hợp của kỹ thuật trồng, chăm sóc. Tỷ lệ sống cao chứng tỏ cây trồng thích nghi tốt với nơi trồng và ngược lại. Kết quả thể hiện ở bảng 4.2 Bảng 4.2. Kết quả tính toán ước lượng tỷ lệ sống trung bình của Keo lai Keo lai nuôi cấy Keo lai giâm Keo lai giâm Tuổi/ Chỉ tiêu mô 3 năm tuổi hom 4 năm tuổi hom 5 năm tuổi Tổng số cây trồng 129 105 125 Tổng số cây chết 11 7 10 Tổng số cây sống 118 98 115 Số cây cần thiết 124 99 117 Tỷ lệ sống (Pm) 0.914 0.933 0.92 Khoảng biến động 0.865 ≤ Pt≤ 0.962 0.885 ≤ Pt ≤ 0.98 0.872 ≤ Pt ≤ 0.967 Như vậy qua bảng 4.2 ta thấy: Với độ tin cậy 95% thì tỷ lệ sống của Keo lai nuôi cấy mô 3 năm tuổi nằm trong khoảng từ 86.5% đến 96.2%, từ 88.5% đến 98% ở Keo lai giâm hom 4 năm tuổi và chiếm 87.2% đến 96.7% ở Keo lai giâm hom 5 năm tuổi. Từ kết quả trên cho thấy tỷ lệ sống của Keo lai nuôi cấy mô 3 năm tuổi là thấp nhất chiếm 91.4% và cao nhất là Keo lai giâm hom 4 năm tuổi chiếm 93.3% và ở Keo lai 5 năm tuổi là 92%. Như vậy từ kết quả trên cho thấy tỷ lệ sống của Keo lai bằng 2 nguồn giống giâm hom và nuôi cấy mô là khác nhau khá rõ rệt. Tỷ lệ sống của Keo lai 3 năm tuổi trồng bằng 24
  33. nuôi cấy mô có tỷ lệ sống thấp nhất do điều kiện cây con mới đem trồng chưa thích ứng được hoàn toàn với điều kiện tự nhiên nên có thể dẫn đến cây chết hoặc bị gia súc phá hoại. Ở Keo lai 4 năm tuổi thì tỷ lệ sống cao hơn do lúc này cây Keo lai đã thích nghi được với điều kiện tự nhiên nơi trồng, cây con cũng sinh trưởng ổn định hơn nên tỷ lệ sống là cao nhất. Theo bảng 4.2 thì khoảng biến động về tỷ lệ sống của Keo lai nuôi cấy mô 3 năm tuổi là cao nhất 9.7% tiếp theo là Keo lai 4 năm tuổi và cuối cùng là Keo lai 5 năm tuổi chiếm 9.5%. Điều này cho thấy chênh lệch về khoảng biến động của 3 độ tuổi là không cao. Ở Keo lai 3 năm tuổi tỷ lệ sống biến động cao nhất là do cây con đem trồng vẫn còn nhỏ nên sức sinh trưởng thấp, sự thích ứng với môi trường và sức chịu đựng các điều kiện thời tiết khắc nghiệt chưa ổn định dẫn đến cây con nào chưa thích nghi đáp ứng được với yêu cầu sinh thái của khu vực trồng sẽ chết hoặc bị sâu bệnh. Tỷ lệ sống của Keo lai ở 3 độ tuổi (%) 094% 094% 093% 093% 093% 92% Tỷ lệ sống của Keo lai ở 3 độ tuổi 092% (%) 091% 092% 091% 091% 3 năm tuổi 4 năm tuổi 5 năm tuổi Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ sống của Keo lai ở 3 độ tuổi Qua biểu đồ hình 4.2 cho thấy tỷ lệ sống của Keo lai ở 3 độ tuổi biến động từ 91.4% - 93.3%. Tỷ lệ sống này đạt ở mức rất cao, đáp ứng được yêu cầu của công tác trồng rừng. Tuy nhiên quan sát thực tế chúng tôi thấy mật độ cây phân bố không đều, có những vị trí cây khá dày đã cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng với nhau dẫn đến cây sinh trưởng kém. 25
  34. 4.3.2. Sinh trưởng chiều cao của Keo lai ở 3 độ tuổi Từ bảng phụ lục 2 qua xử lí, đo đếm, tính toán chiều cao trung bình của Keo lai ở 3 độ tuổi và nguồn giống thể hiện ở bảng 4.3 Bảng 4.3. Chiều cao vút ngọn Hvn(m) trung bình của Keo lai ở 3 độ tuổi Keo lai nuôi cấy Keo lai giâm Keo lai giâm Tuổi/ Chỉ tiêu mô 3 năm tuổi hom 4 năm tuổi hom 5 năm tuổi 퐇 (m) 4.52 9.26 11.69 ∆H = 푯 (m/năm) 1.50 2.30 2.33 Khoảng biến động 4.4 ≤ H ≤ 4.6 9.1 ≤ H ≤ 9.4 11.5 ≤ H ≤ 11.8 Sai tiêu chuẩn S 0.66 0.77 0.74 풔 (V% = 푿 x 100) 14.6 8.3 6.3 푵 풕 (cây) 124 99 117 Tổng số cây đo đếm 129 105 125 Qua bảng 4.3 chúng tôi nhận thấy chiều cao vút ngọn trung bình của Keo lai ở các độ tuổi khác nhau trồng bằng nuôi cấy mô hoặc giâm hom có sự khác nhau rõ rệt. Có thể tin tới mức 95% rằng chiều cao vút ngọn trung bình của Keo lai 3 năm tuổi trồng bằng nuôi cấy mô nằm trong khoảng 4.4 - 4.6 m, Keo lai 4 năm tuổi trồng bằng giâm hom từ 9.11 - 9.41 m, Keo lai 5 năm tuổi trồng bằng giâm hom từ 11.5 - 11.8 m. Qua bảng 4.3 chúng tôi nhận thấy lượng tăng trưởng của Keo lai ở tuổi 5 là cao nhất (2.33 m). Keo lai 5 năm tuổi lúc này đã đi vào quá trình sinh trưởng ổn định, cây thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên nơi trồng và sức chống chịu với sâu bệnh hại tốt nên lượng tăng trưởng ổn định và đạt khá cao. Số cây cần thiết phải đo ở tất cả các tuổi đều nhỏ hơn số cây thực tế chúng tôi đã đo. Vì vậy không phải đo đếm bổ sung. 26
  35. 14 11.69 12 10 9.26 Hvn Trung bình 8 6 Lượng tăng trưởng bình quân 4.52 chung Chiều cao 4 2.3 2.33 1.5 2 0 3 năm tuổi 4 năm tuổi 5 năm tuổi Hình 4.3. Biểu đồ chiều cao vút ngọn trung bình của Keo lai theo 3 độ tuổi So sánh hệ số biến động về chiều cao của Keo lai ở 3 tuổi trồng bằng nuôi cấy mô và giâm hom cho thấy: Hệ số biến động về chiều cao của Keo lai ở các tuổi và nguồn giống khác nhau thì Keo lai trồng bằng nuôi cấy mô 3 năm tuổi là cao nhất (4.6%), tiếp đến là Keo lai 5 năm tuổi trồng bằng giâm hom (6.3%) và thấp nhất là Keo lai 4 năm tuổi trồng bằng giâm hom (8.3% ). Như vậy cho thấy Keo lai trồng bằng giâm hom có sự phân hóa về chiều cao thấp hơn Keo lai trồng bằng nuôi cấy mô. Điều đó cho thấy sinh trưởng chiều cao Keo lai trồng bằng nuôi cấy mô chậm hơn và chiều cao cây cũng không đồng đều. 4.3.3. Sinh trưởng đường kính của Keo lai ở các tuổi Từ bảng phụ lục 2 qua đo đếm, tính toán đường kính trung bình của Keo lai ở các tuổi khác nhau trồng bằng giâm hom và nuôi cấy mô thể hiện ở bảng 4.4. 27
  36. Bảng 4.4. Sinh trưởng đường kính trung bình (cm) của Keo lai ở tuổi 3, 4, 5 Keo lai nuôi cấy Keo lai giâm Keo lai giâm Tuổi/ Chỉ tiêu mô 3 năm tuổi hom 4 năm tuổi hom 5 năm tuổi 퐃 (cm) 4.11 7.18 7.49 ( ∆D = 푫 ) 1.37 1.79 1.49 Khoảng biến động 4,01 ≤ D ≤ 4.22 7.03 ≤ D ≤ 7.33 7.3 ≤ D ≤ 7.69 Sai tiêu chuẩn (S) 0.61 0.78 1.09 퐬 V% = 퐗x 100 14.8 10.8 14.5 푵 풕 (cây) 124 99 117 Tổng số cây đo đếm 129 105 125 Qua bảng 4.4 chúng tôi nhận thấy đường kính trung bình của Keo lai ở các tuổi khác nhau trồng bằng nuôi cấy mô hoặc giâm hom có sự khác nhau rõ rệt. Có thể tin tới mức 95% rằng đường kính trung bình của Keo lai 3 năm tuổi trồng bằng nuôi cấy mô nằm trong khoảng 4.01 - 4.22 cm, Keo lai 4 năm tuổi trồng bằng giâm hom từ 7.03 – 7.33 cm, Keo lai 5 năm tuổi trồng bằng giâm hom từ 7.3 – 7.6 cm. Từ bảng 4.3 chúng tôi nhận thấy lượng tăng trưởng bình quân chung hàng năm của Keo lai 4 năm tuổi là cao nhất (1.79cm), thấp nhất là ở Keo lai 3 năm tuổi (1.37cm). Điều này cho thấy sự chênh lệch về tăng trưởng đường kính giữa các tuổi là không cao. Số cây cần thiết phải đo ở tất cả các tuổi đều nhỏ hơn số cây thực tế chúng tôi đã đo. Vì vậy không phải đo đếm bổ sung. 28
  37. 8 7.49 7.18 7 6 5 4.11 Đường kính trung bình (cm) 4 Lượng tăng trưởng bình quân 3 chung 1.79 2 1.37 1.49 1 0 3 năm tuổi 4 năm tuổi 5 năm tuổi Hình 4.4. Biểu đồ đường kính trung bình của Keo lai theo 3 độ tuổi So sánh hệ số biến động về đường kính của Keo lai ở 3 độ tuổi trồng bằng nuôi cấy mô và giâm hom cho thấy: Hệ số biến động về đường kính của Keo lai ở các tuổi và nguồn giống khác nhau thì Keo lai trồng bằng nuôi cấy mô 3 năm tuổi là cao nhất (14.8 %), tiếp đến là Keo lai 5 năm tuổi trồng bằng giâm hom (14.5 %) và thấp nhất là Keo lai 4 năm tuổi trồng bằng giâm hom (10.8 %). Như vậy cho thấy Keo lai trồng bằng giâm hom có sự phân hóa về đường kính thấp hơn Keo lai trồng bằng nuôi cấy mô và mức độ chênh lệnh về đường kính trong lầm phần của mỗi độ tuổi khá cao. Điều đó cho thấy sinh trưởng đường kính Keo lai trồng bằng nuôi cấy mô chậm hơn và đường kính cây cũng không đồng đều. Ngoài ra, để thấy rõ hơn mức độ sinh trưởng chiều cao, đường kính của Keo lai, chúng tôi tính lượng tăng trưởng bình quân chung về chiều cao, đường kính cho từng tuổi. Theo bảng 4.4, đối chiếu với qui định tăng trưởng của các loài cây rừng, loài có tăng trưởng bình quân chung về chiều cao ∆H > 80 cm và tăng trưởng bình quân chung về đường kính ∆D > 1 cm được xem là loài có mức độ tăng trưởng nhanh. Loài có tăng trưởng bình quân chung về chiều cao ∆ H = 21- 80 cm và tăng trưởng bình quân chung về đường kính 0.5 < ∆D < 1 cm được xem là loài có mức độ tăng trưởng bình quân trung bình cho thấy tăng 29
  38. trưởng của Keo lai ở 3 độ tuổi khác nhau và nguồn giống khác nhau đều đạt ở mức tăng trưởng nhanh về chiều cao và đường kính. Lượng tăng trưởng bình quân chung về đường kính biến động từ 1.37- 1.79 cm/năm và mức tăng trưởng bình quân chung về chiều cao từ 1.50- 2.33 cm. 4.3.4. Phẩm chất của cây Keo lai tuổi 3, 4, 5 ở khu vực nghiên cứu Kết quả thống kê phẩm chất cây ở 3 tuổi cho thấy tỷ lệ phẩm chất cây Keo lai ở 3 độ tuổi có sự khác nhau rõ rệt (Bảng 4.5) Bảng 4.5. Tỷ lệ phẩm chất của Keo lai ở 3 độ tuổi Phẩm chất cây (%) Tuổi/ Chỉ tiêu Cây tốt (A) Cây TB (B) Cây xấu (C) Keo lai nuôi cấy 47.11 34.62 18.27 mô 3 năm tuổi Keo lai giâm 40.82 43.88 15.31 hom 4 năm tuổi Keo lai giâm 43.1 42.24 14.66 hom 5 năm tuổi Qua bảng 4.5 chúng tôi nhận thấy phẩm chất của Keo lai ở 3 độ tuổi là khá tốt. Tỷ lệ phẩm chất cây tốt và trung bình chiếm chủ yếu, biến động từ 81.73 % ở tuổi 1 đến 85.34 % ở Keo lai 5 năm tuổi. Điều đó đồng nghĩa với việc ở tuổi lớn hơn thì tỷ lệ cây tốt có xu hướng tăng lên, còn cây xấu và cây trung bình có xu hướng giảm dần. 30
  39. Keo lai nuôi cấy mô 3 năm tuổi 18.270% Cây tốt(A) 47.110% Cây trung bình (B) Cây xấu(C) 34.620% Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất của Keo lai nuôi cấy mô 3 năm tuổi Qua biểu đồ này nhận thấy Keo lai nuôi cấy mô trồng được 3 năm tuổi nên tỷ lệ cây tốt chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 47,11 %, tiếp theo cây trung bình chiếm 34,62 % và còn lại là cây xấu chiếm 18,27 %. Keo lai giâm hom 4 năm truổi 15.31% Cây tốt(A) 40.82% Cây trung bình (B) Cây xấu(C) 43.88% Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất của Keo lai giâm hom 4 năm tuổi Qua hình 4.6 nhận thấy Keo lai ở độ tuổi này sinh trưởng tương đối tốt, tỷ lệ cây trung bình và cây tốt chiếm đa số với cây trung bình chiếm 43,88 % cao nhất và cây tốt chiếm 40,82 %. Cây xấu chỉ chiếm 15.31 %. 31
  40. Keo lai giâm hom 5 năm tuổi 14.660% 43.100% Cây tốt (A) Cây trung bình (B) 42.240% Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất của Keo lai giâm hom 5 năm tuổi Qua hình 4.7 nhận thấy ở độ tuổi này tỷ lệ cấy tốt và trung bình tương đương nhau.Tỷ lệ cây xấu chiếm tỉ lệ ít chỉ 14.66 %. Cây tốt và trung bình vẫn chiếm đa số 85.24 % 50 47.11 43.88 43.1 45 42.24 40.82 40 34.62 35 30 Cây tốt(A) 25 Cây trung bình (B) 18.27 20 Cây xấu(C) 15.31 14.66 15 10 5 0 Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất cây của 3 độ tuổi Qua biểu đồ ta nhận thấy rõ tỷ lệ cây tốt, xấu, trung bình ở 3 độ tuổi khác nhau có sự chênh lệch rõ ràng. Cây tốt chiếm tỷ lệ cao nhất ở tuổi 3 và 5 chiếm 47.11 % ở tuổi 3 và 43.1 % ở tuổi 5. Ở tuổi 4 lại có sự khác biệt, cây 32
  41. trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 43.88 % . Tỷ lệ cây xấu ở cả 3 độ tuổi đều chiếm tỉ lệ thấp dưới 20 %. Qua đó cho ta thấy điều kiện tự nhiên ở CưDrăm thuận lợi cho phát triển và sinh trưởng của cây Keo lai. 4.3.5. Các yếu tố tác động tới rừng trồng Keo lai ở khu vực nghiên cứu 4.3.5.1. Ảnh hưởng của công tác quản lý bảo vệ rừng Công tác QLR còn nhiều bất cập, rừng công ty quản lý vẫn còn bị xâm hại nhiều. Vấn đề tập trung chủ yếu về cơ chế, chính sách, từ đó ảnh hưởng đến thực tế điều hành quản lý tại công ty, cụ thể liên quan đến sự phối kết hợp, xử lý vi phạm, Bên cạnh đó việc kiểm soát tác động từ các cộng đồng dân cư, thu hút sự tham gia của người dân, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng, hỗ trợ trong QLR vẫn còn rất hạn chế. Bảng 4.6. Phân tích SWOT về thực trạng công tác trồng và bảo vệ rừng do công ty đảm trách Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) - Quỹ đất của Công ty lâmnghiệp - Kỹ năng gây trồng, chăm sóc cây Keo lai cho việc gây trồng rừng Keo lai còn đối với nhiều hộ dân còn hạn chế, chưa áp khá lớn. dụng nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật - Nguồn nhân lực phong phú - Do điều kiện kinh tế còn hạn chế nên -Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sinhthiếu nguồn vốn để đầu tư thâm canh trưởng phát triển của Keo lai - Một số người dân chưa nhận ra được hiệu quả - Đất rừng trồng được quản lý ổn kinh tế sinh thái môi trường của Keo lai định lâu dài, đã được nhà nước cấp - Hiện tượng người dân chặt phá cây Keo quyền sử dụng. lai để chuyển đổi sang trồng cây khác vẫn - Có sự phối hợp, hỗ trợ tốt giữa các đang diễn ra Phân trường và sự hỗ trợ của Phòng - Sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan chức BVR của Công ty năng còn ít và không kịp thời Cơ hội (O) Thách thức (T) - Ổn định việc làm và thu nhập đối - Nhiều chính sách của nhà nước còn với công ty và lực lượng BVR của nhiều hạn chế, chồng chéo không khuyến 33
  42. công ty khích người dân tham gia. - Chính sách cho vay ưu đãi của ngân - Trồng rừng nhiều sẽ thiếu đất trồng cây hàng chính sách xa hội đối với người nông nghiệp khác đồng bào dân tộc thiểu số. - Trên diện tích trồng Keo lai khó có thể - Được sự hỗ trợ về chính sách trồng xen canh các loài cây khác để tăng của nhà nước, kỹ thuật của công ty hiệu quả kinh tế cho người dân. lâm nghiệp. - Nhà nước chưa thực sự quan tâm thích - Công ty liên tục hỗ trợ cho người đáng đến lực lượng BVR nhất là đối với các dân về giống, phân bón cũng như kỹ Công ty lâm nghiệp thuật chăm sóc trong thời gian đầu - Nhu cầu lâm sản ngày càng tăng, đặc biệt trồng rừng. là gỗ. Tăng dân số, di dân tự do chưa kiểm - Nhu cầu gỗ, nguyên liệu giấy của soát được. thị trường đối với cây Keo lai ngày càng cao. Thách thức trong hoạt động trồng và bảo vệ rừng do công ty đảm trách: Song song với yếu tố nội tại của công ty, những yếu tố khách quan cũng góp phần gây trở ngại đối với công tác trồng rừng của công ty. Nhưng trở ngại chính tập trung một số vấn đề như: Gia tăng dân số, nhu cầu về sử dụng tài nguyên của đại bộ phận người dân địa phương và bên ngoài, đã tạo áp lực lớn đến rừng trồng; tình hình kinh tế xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn, chưa cải thiện; tác động của sự thay đổi trong quản lý TNR ở cấp vĩ mô cũng là một trong những yếu tố thách thức đối với công tác trồng rừng tại công ty. 4.3.5.2. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng và năng suất rừng trồng Keo lai Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh quan trọng nhằm làm ổn định và nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng. Trên thực tế cho thấy, bón phân cho rừng trồng đã mang lại những hiệu quả rõ rệt, đó là nâng cao tỷ lệ cây sống, tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất 34
  43. lợi của môi trường khi mới trồng, tăng khả năng sinh trưởng và nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cây rừng về kỹ thuật bón phân cho trồng rừng, kinh nghiệm sản xuất và tập quán sử dụng phân bón tại các địa phương. Đã có nhiều hướng dẫn kỹ thuật liên quan tới bón phân cho rừng trồng được xây dựng đề xuất ở nhiều qui mô, phạm vi áp dụng khác nhau, bước đầu đã tạo cơ sở khoa học cho việc bón phân cho trồng rừng đó là về chủng loại, liều lượng phân bón và phương pháp bón phân. Nhiều nghiên cứu về phân bón cho trồng rừng đã nhận định: Đối với nhiều loài cây trồng rừng sản xuất, việc bón phân là vô cùng quan trọng và đây cũng chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng. Ở công ty chủ yếu bón lót phân NPK Philippin 16:16:8:13S. Liều lượng 33gr/hố. Thời gian bón từ tháng 6 – 9 (Trước khi trồng tối thiểu 5-7 ngày). 4.3.5.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chương trình trồng rừng Keo lai ở xã CưDrăm. Từ các kết quả nghiên cứu phát hiện được qua các nội dung nghiên cứu, xuất phát từ những bất cập, tồn tại, khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện chương trình trồng rừng của công ty TNHH MTV lâm nghiệp Krông Bông đề tài cùng với người dân, cán bộ công ty và các bên liên quan đã mạnh dạng đề xuất một số giải pháp sau: Nhóm giải pháp về kinh tế, kỹ thuật Công ty cần chú trọng kiểm soát chặt chẻ hơn về tiêu chuẩn cây con keo lai khi xuất vườn đưa đi trồng. Đảm bảo xuất xứ nguồn cây giống, không sử dụng nguồn vật liệu từ các vườn giống đã thoái hóa để nhân giống tạo cây con. Trong quá trình kinh doanh rừng trồng, công ty cần đầu tư nghiên cứu, tuyển chọn các cây rừng có ưu điểm vượt trội về phẩm chất di truyền để đưa về làm cây mẹ trong các vườn giống. Quá trình điều tra thực địa, thiết kế trồng rừng, công ty cần chú ý đến những khác biệt về điều kiện lập địa, cụ thể là các chỉ tiêu độ dày, độ phì tầng 35
  44. đất, địa hình, địa thế, vị trí, tình trạng thực bì khác nhau của các lô đất trồng rừng để có những thay đổi, điều chỉnh suất đầu tư trồng rừng, chi phí chăm sóc, quy định sản lượng tối thiểu đạt được khác nhau phù hợp với những điều kiện nói trên. Có như vậy mới khuyến khích, động viên được nhiều đối tượng tham gia hợp đồng trồng rừng và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trồng rừng của công ty. Đối với các lập địa xấu, năng suất thấp, cần tăng định suất đầu tư để tăng thêm lượng phân bón hữu cơ cho việc bón lót, phân vô cơ bón thúc trong quá trình chăm sóc ở năm thứ nhất và năm thứ hai. Việc làm này là rất cần thiết thúc đẩy sinh trưởng, phát triển của rừng, nhằm cải thiện sản lượng gỗ thu hoạch trên các đối tượng rừng trồng này. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra rằng, cần thử nghiệm tỉa thưa rừng ở tuổi 4 -5 trên cấp năng suất tốt, lúc này rừng đạt lượng tăng trưởng thường xuyên là cực đại. Qua đây sẽ thu hoạch được sản phẩm trung gian, tạo nguồn thu và mở rộng không gian dinh dưỡng cho những cây rừng còn lại để tiếp tục chăm sóc, kinh doanh rừng gỗ lớn và khai thác trắng lúc rừng đạt 12 tuổi thì sẽ thu được sản lượng gỗ tối đa, với kích thước gỗ lớn, đáp ứng được nhiều loại yêu cầu gỗ khác (không phải chỉ là nguyên liệu giấy), giá bán sẽ cao hơn rất nhiều, suất đầu tư lại ít và như vậy hiệu quả kinh tế của rừng trồng sẽ được tăng cao. Công ty nên sử dụng biểu phân cấp năng suất, biểu sản lượng và chương trình dự báo sản lượng trên phần mềm Excel để phân loại rừng, dự báo sản lượng rừng khi thiết kế khai thác thay cho cách làm cũ sẽ đơn giản, chính xác, tiết kiệm và mang lại hiệu quả hơn. ❖Nhóm giải pháp về quản lý, tổ chức thực hiện Ngoài việc mở rộng các đối tượng hợp đồng trồng rừng với công ty như các tổ chức, cá nhân, người dân địa phương, công ty cần xây dựng các mô hình giao nhận hợp đồng trồng rừng giữa công ty và cán bộ công nhân viên, để tăng trách nhiệm, bám sát hiện trường và tạo thêm nguồn thu nhập. 36
  45. Trong quá trình ký kết hợp đồng kinh tế, công ty cần xác định đơn giá hợp đồng thi công các công đoạn trồng rừng, chăm sóc khác nhau tùy theo độ tốt xấu của đất đai, mức độ thuận lợi khó khăn của lô đất trồng rừng. Công ty cần có chính sách khen thưởng bên nhận hợp đồng khi họ trồng và chăm sóc rừng tốt. Nếu vượt quá quy định về sản lượng gỗ đạt được thì phải có chính sách chia sẽ lợi ích từ sản lượng gỗ vượt trội. Điều này sẽ khuyến khích người dân tăng cường công tác chăm sóc, quản lý rừng trồng được tốt hơn. Công ty cần quan tâm chuẩn bị đủ nguồn vốn để cung cấp cho người dân nhận hợp đồng đúng thời vụ, đủ số lượng để chủ động triển khai các công việc trong quá trình trồng và chăm sóc rừng. Để nâng cao nhận thức của người dân về hiệu quả trồng rừng, công ty cần phối hợp với địa phương thôn buôn tổ chức các đợt tập huấn kỹ thuật, tham quan thành qủa hiện trường rừng trồng. Công ty cũng cần quan tâm tổ chức hoặc gửi cán bộ đi đào tạo để nâng cao năng lực quản lý, kỹ thuật như công nghệ tạo giống; ứng dụng công nghệ thông tin, GIS trong quản lý rừng trồng; điều tra dự báo sản lượng rừng bằng các thiết bị, công nghệ mới 37
  46. Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực hiện chuyên đề chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - Liên quan đến công tác trồng rừng của Công ty TNHH.MTV Lâm nghiệp Krông Bông là 7 công đồng thôn buôn thuộc 4 xã của 2 huyện Krông Bông và M’Đrắk. Đây là những địa phương nghèo, với nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống, phân bố thành nhiều điểm dân cư, mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán sử dụng và tác động đến rừng trồng khác nhau, nhưng đều có tính cộng đồng cao, cần cù lao động, có kinh nghiệm nhất định trong công tác trồng rừng và bảo vệ rừng. -Điều kiện tự nhiên của xã Cư Drăm huyện Krông Bông đều phù hợp cho Keo lai sinh trưởng và phát triển. Keo lai giâm hom có tính thích nghi cao, sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh, cây ít phân cành và sinh trưởng mạnh. - Xã Cư Drăm đã gây trồng Keo lai cũng như chăm sóc đúng theo quy định, quy trình kỹ thuật mà công ty lâm nghiệp huyện Krông Bông đã thiết kế. - Qua khảo sát, đánh giá tính toán cho thấy tỉ lệ sống của Keo lai trồng ở Cư Drăm đạt tỉ lệ sống khá cao trên 90% ở cả 3 độ tuổi và không có sự khác biệt rõ do đó đã đáp ứng được yêu cầu trồng rừng sản xuất. -Về chiều cao: Keo lai trồng ở tuổi 4 và 5 có chiều cao biến động từ 9.11- 9.41 m ở tuổi 4 và 11.5- 11.8 m ở tuổi 5 cao hơn ở tuổi 3 biến động từ 4.4- 4.6 m cho thấy có sự sai khác rõ rệt. - Về đường kính: Keo lai trồng ở tuổi 5 có sự biến động lớn từ 7.3- 7.6 cm trội hơn ở tuổi 3 và 4 từ 4.01- 4.22 cm ở tuổi 3 và 7.03- 7.33 cm ở tuổi 4 và gần tương đương nhau. - Về phẩm chất cây Keo lai trồng ở Cư Drăm là khá tốt, tỉ lệ cây có phẩm chất tốt và trung bình chiếm chủ yếu 81.73 % ở tuổi 3, 84.69% ở tuổi 4, 85.34 % ở tuổi 5, cây có phẩm chất xấu chiếm tỷ lệ ít dưới 20 %. - Về lượng tăng trưởng bình quân chung về chiều cao và đường kính của 3 độ tuổi đều khá cao, lượng tăng trưởng bình quân chung về chiều cao 38
  47. đạt 1.50 m/năm ở tuổi 3, 2.30 m/năm ở tuổi 4 và 2.33 m/năm ở tuổi 5. Lượng tăng trưởng bình quân chung về đường kính đạt 1.37 cm/năm ở tuổi 3, 1.79 cm/năm ở tuổi 4 và 1.49 cm/năm ở tuổi 5. Tóm lại Keo lai trồng tại xã Cư Drăm bước đầu thể hiện khả năng thích ứng và sinh trưởng khá tốt. Tuy nhiên đây chỉ là nhận xét ban đầu cần phải tiếp tục theo dõi. 5.2. Kiến nghị Trong khuôn khổ của chuyên đề, nghiên cứu chưa có điều kiện đề cập một cách tỷ mỉ và định lượng về hiệu quả của hoạt động trồng rừng và quản lý tài nguyên rừng nói chung. Do vậy đề nghị: Mở rộng phạm vi, đối tượng nghiên cứu để có dữ liệu phản ánh đầy đủ thực tế khác nhau về sinh thái, sinh trưởng các lâm phần Keo lai ở địa phương liên quan đến trồng rừng và quản lý rừng trồng thuộc lâm phần của công ty. Tăng dung lượng mẫu điều tra, phỏng vấn cho phân tích thống kê, nhằm phát hiện thêm các nhân tố và kiểm chứng các kết quả để khẳng định tính khả thi của ứng dụng. Cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa để đánh giá một cách khách quan, đầy đủ tình hình sinh trưởng của Keo lai nhằm xây dựng một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, chăm sóc cũng như bảo vệ nhằm tạo điều kiện cho cây Keo lai sinh trưởng và phát triển đạt năng suất cao nhất. Cần có những chính sách ưu đãi của nhà nước về vốn cũng như chế độ hưởng lợi nhằm khuyến khích người dân tham gia trồng rừng và gắn bó với nghề rừng hơn nữa. Tăng cường giáo dục ý thức người dân trong công tác trồng và bảo vệ rừng, đồng thời tạo cơ hội để người dân tăng thu nhập từ việc tham gia chăm sóc và bảo vệ rừng. 39
  48. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảo Huy (1998), Đánh giá hiện trạng quản lý rừng và đất rừng làm cơ sở để xuất sử dụng tài nguyên rừng bền vững ở Đắk Lắk, Báo cáo khoa học, Đắk Lắk. 2. Bảo Huy. (2007). Bài giảng thống kê và tin học trong lâm nghiệp dùngcho đại học Lâm nghiệp.Đại học Tây Nguyên. 3. Bảo Huy. (2008). Bài giảng sản lượng rừng cho Cao học lâm nghiệp.Đại học Tây Nguyên. 4. Công ty nguyên liệu giấy Đồng Nai (1999). Dự án khả thi trồng rừng nguyên liệu giấy tại Đăk Lăk. 5. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Krông Bông (2004 - 2006). Hồ sơ thiết kế trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. 6. Công ty Lâm nghiệp Krông Bông (2009), Phương án quản lý rừng bền vững. 7. Cục Lâm nghiệp (2008), Tổng hợp báo cáo rừng cộng đồng của 37 tỉnh, thành phố. 8. Đoàn Ngọc Giao (2003). “Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và khả năng cải tạo đất của Keo lai (Acacia Mangium x Acacia auriculiformis) và các loài Keo bố mẹ tại một số vùng sinh thái ở giai đoạn sau 5 năm tuổi”. Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp. 9. Trương Xuân Hùng (2010). “Khảo sát sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn ( Eucallyptus urophylla S.T Blake) 4- 5 tuổi tại công ty lâm nghiệp M’Đrăk, Tỉnh Đăk Lăk”Luận Văn tốt nghiệp đại học lâm nghiệp. Đại học Tây Nguyên. 10. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993).“Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm”.Tạp chí Lâm nghiệp(7). trang 18 – 19. 11. Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1995). “Tiềm năng bột giấy của Keo lai”. Tạp chí lâm nghiệp số 3. 12. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích, Nguyễn Đình Hải (1999). Nhân giống keo lai bằng hom. Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng. 13. Lê Đình Khả (1999). Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà nội. 40
  49. 14. Nguyễn Xuân Thanh (2002), Bài giảng Quản lý bảo vệ rừng, tậpI Nguyễn Văn Thế (2004). “Đánh giá sinh trưởng loài cây Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis). Keo tai tượng (Acacia mangium) trồng thuần loài. tại Lâm trường Hữu Lũng và Lâm trường Phúc Tân thuộc Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc”. Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp. Tài liệu trên Internet 15. 16. 17. 18. 41
  50. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kết quả thu thập các yếu tố đất đai 1 Địa hình Độ cao (m) -Tuyệt đối: 573-790 -Tương đối: 217 -Tây Đông Hướng dốc - Nam Bắc Độ dốc (độ) Cấp IV (15-200) 2 Đất (Vùng đồi núi) Loại đất, đặc điểm đất Fa: Đất đỏ vàng trên đá Granit Độ sâu tầng đất (cm) 35- 40cm Thành phần cơ giới Thịt trung bình Tỷ lệ đá lẫn (%) 10- 15% Độ mùn 7% Độ nén chặt Hơi Chặt Đá nổi (%) 10 Tình hình xói mòn mặt Yếu 3 Thực bì Chùm hôi, Mắc cỡ, Cỏ Loại thực bì tranh Loài cây ưu thế Chùm hôi, tre Chiều cao TB (m) 2 Độ che phủ (%) 20-30 42
  51. Phụ lục 2. Biểu kiểm kê rừng trồng ở các tuổi Keo lai nuôi cấy mô tuổi 3 (trồng năm 2012) Stt Hvn D1.3 Phẩm chất Stt Hvn D1.3 Phẩm chất 1 4.1 3.4 B 53 5.3 4.4 A 2 3.9 3.1 C 54 4.2 4 B 3 5 3.8 B 55 4.7 4.6 A 4 4.3 4.1 B 56 5.2 4.5 A 5 5.1 4.7 A 57 5.1 4.9 A 6 4.7 4.2 B 58 3.9 3.1 C 7 3.9 3 C 59 5.2 5 A 8 5.1 4.5 A 60 4.6 4.2 B 9 4.2 3.1 C 61 4.4 4.4 A 10 4.8 3.5 B 62 4.9 4.3 A 11 3.8 3.2 C 63 5.3 5 A 12 4.7 4.3 A 64 4.4 4.1 B 13 4.5 4.2 B 65 5.1 4.9 A 14 4.2 4.4 A 66 4.6 4.2 B 15 3.9 3 C 67 4.5 5 A 16 4.1 3.9 B 68 5.3 4.9 A 17 4.2 4.3 A 69 4.7 4.2 B 18 5 3.5 B 70 3.9 3.3 C 19 4.8 4.6 A 71 5.1 4.8 A 20 4.7 4.7 A 72 4.2 4.3 A 21 5.3 5 A 73 2.1 3.5 B 22 4.7 3.6 B 74 5.5 4.5 A 23 4.5 3.8 B 75 4.7 4.6 A 24 5 4.4 A 76 2 2.9 C 25 5.2 3.9 B 77 4.7 4.2 B 26 5 4.5 A 78 4.1 4.6 A 43
  52. 27 3.7 3 C 79 5.2 4.7 A 28 5.1 4.4 A 80 4.4 4.1 B 29 3.8 4.3 A 81 4.6 4.2 B 30 5.3 5 A 82 3.8 3 C 31 4.9 4 B 83 4.2 4.1 B 32 4.7 3.9 B 84 5.3 4.6 A 33 5.1 4.4 A 85 4.5 4.8 A 34 4.2 3.8 B 86 4.1 4 B 35 3.6 3 C 87 5.1 4.6 A 36 2.9 3.1 C 88 4.8 4.5 A 37 4.2 4 B 89 3.9 3.1 C 38 5.4 5.1 A 90 5 4.4 A 39 3.7 3.9 B 91 5.1 4.9 A 40 4.6 4 B 92 5.3 4.5 A 41 4.8 4.2 B 93 2.9 3.2 C 42 4.9 4.4 A 94 5.2 4.6 A 43 4 3 C 95 4.4 4.1 B 44 5 4.6 A 96 4.3 4.2 B 45 4.2 4.9 A 97 3.8 3.2 C 46 3.4 4.3 A 98 5.7 4.7 A 47 3.9 3.3 C 99 4.6 3.9 B 48 5 5 A 100 3.9 3.3 C 49 4.7 4.6 A 101 4.1 3.5 B 50 4.9 4.1 B 102 5.2 4.5 A 51 5.5 5 A 103 4.6 4.1 B 52 4.5 4.2 B 104 3.9 3 C 44
  53. Keo lai giâm hom tuổi 4 ( trồng năm 2011) Phẩm Phẩm Stt Hvn D1.3 Stt Hvn D1.3 chất chất 1 8.2 7.3 A 50 8.7 7.7 A 2 9.5 6.2 C 51 9 6.8 B 3 10 7.2 A 52 10.1 8.7 A 4 9.3 7.9 B 53 10.3 7 B 5 8.4 6.7 B 54 9.8 5.7 C 6 9.5 5.9 C 55 9.7 7.2 A 7 8.6 7 B 56 8.2 6.7 B 8 9.1 7.9 B 57 8.7 7.8 A 9 8.1 6.9 B 58 8.3 6.5 B 10 9.9 5.6 C 59 10.5 7.9 A 11 8.7 7.6 A 60 8.8 6.5 B 12 9.8 7.1 B 61 8.2 6.8 B 13 9.3 7.4 A 62 9.3 6.9 B 14 9.8 7.8 B 63 8.3 7.8 A 15 9.4 6.3 B 64 10 8.9 A 16 9.1 7.6 B 65 9 7.6 A 17 9.3 8 A 66 10.3 6.7 B 18 8.8 5.6 C 67 8.3 7.5 A 19 9.7 7.9 A 68 8.6 5.5 C 20 9.1 6.9 B 69 10.7 8 A 21 9.8 7 B 70 8.8 8 A 22 8.1 6.9 B 71 10.4 7.9 A 23 9 5.6 C 72 8.6 6.7 B 24 9.7 7.2 B 73 9 6.9 B 25 9.8 7.8 A 74 10.1 8.2 A 26 8.9 6.7 C 75 9.5 5.6 C 45
  54. 27 9.2 7.6 A 76 9.5 6.9 B 28 9.9 7.4 B 77 8.4 7 B 29 8.6 8 A 78 9.6 8 A 30 9.1 7.8 B 79 8.7 7.5 A 31 8.1 7.1 B 80 8.5 6.2 C 32 9.9 8.8 A 81 8 6.9 B 33 8.7 7.3 A 82 9.8 7.9 A 34 9.8 7.5 B 83 9.5 7 B 35 8.1 6.8 B 84 8.6 7.2 A 36 9 7 B 85 10.8 7.9 A 37 9.7 7 B 86 8.3 7.9 A 38 9.5 6.7 C 87 9.3 5.7 C 39 10 7.5 A 88 8 7.6 A 40 9.3 7 B 89 8.7 8.4 A 41 8.4 6.7 B 90 9.3 7.5 A 42 10.1 7.3 B 91 12.1 5.7 C 43 10.3 5.4 C 92 10.7 8.9 A 44 10.2 7.9 B 93 8.6 5.9 C 45 9.7 7 B 94 9.7 7.4 A 46 8.2 7.1 B 95 8.3 6.5 B 47 9.5 7.7 A 96 9 7.9 A 48 9.3 7.2 B 97 9.9 8 A 49 10 6.9 B 98 10.1 7.7 A 46
  55. Keo lai giâm hom tuổi 5 (trồng năm 2010) Phẩm Phẩm Stt Hvn D1.3 Stt Hvn D1.3 chất chất 1 11.8 7.1 B 59 11.3 7.7 B 2 12.7 8.3 A 60 12 7.6 B 3 11 8.4 A 61 11.7 6.2 C 4 11.9 7.5 B 62 11 8.9 A 5 12.9 9 A 63 11.8 7.2 B 6 11 5.2 C 64 13 8.5 A 7 13.1 7.7 B 65 12.1 7.3 B 8 12.4 8.2 A 66 11.8 8 A 9 11.5 7.4 B 67 12 7.5 B 10 12.7 9 A 68 12.5 6.2 C 11 12 8.9 A 69 11.4 7.2 B 12 11.7 7.6 B 70 11 4.7 C 13 11.9 6.2 C 71 12.1 8 A 14 11 8.3 A 72 11.1 7.4 B 15 12 8.4 A 73 12.7 8.5 A 16 12.4 7.5 B 74 11.3 7.1 B 17 12.1 5.1 C 75 11.4 8.7 A 18 11 7.2 B 76 12.3 8.1 A 19 12.3 9.3 A 77 11.7 8.8 A 20 11.9 7 B 78 11.2 5.4 C 21 11.4 9.8 A 79 11 7.1 B 22 12.5 7.8 B 80 11.7 9 A 23 11 6.2 C 81 12.6 8 A 24 11.8 6.6 C 82 11.1 8.4 A 25 12.1 7.8 B 83 11 6 C 26 11.7 8.5 A 84 12 7.8 B 27 12.3 7.2 B 85 11.2 8.5 A 28 11.2 8.5 A 86 11.5 8.3 A 47
  56. 29 12 7.1 B 87 11.7 8.4 A 30 11.8 8 A 88 11 3.5 C 31 11.9 4.5 C 89 11.8 7.8 B 32 11 8.8 A 90 12 8.7 A 33 12.7 8 A 91 11.3 7.1 B 34 12.5 7.7 B 92 11.5 5.3 C 35 11.1 6.3 C 93 11 7.4 B 36 12.1 7.5 B 94 12.1 6.1 C 37 11 8.3 A 95 12 7.2 B 38 12 8.5 A 96 11.5 8.6 A 39 12.6 7.6 B 97 12.6 8.3 A 40 11.7 6.7 C 98 12.5 7 B 41 12.5 7.3 B 99 11 9 A 42 11.5 8.4 A 100 11.7 8 A 43 11 7.2 B 101 11.4 7.3 B 44 11 8 A 102 12.9 8.7 A 45 12.6 8.5 A 103 11 8.3 A 46 12 6.1 C 104 12.2 8.8 A 47 11.7 7.8 B 105 11.2 7.4 B 48 12 7.1 B 106 10.9 7.5 B 49 11.8 6.9 B 107 10 7.1 B 50 12.1 7 C 108 10.1 7.8 B 51 12.7 7.4 B 109 10.0 7.7 B 52 11.9 7.8 B 110 9.3 8.0 A 53 12.4 6.3 C 111 11 7.2 B 54 11 7.9 B 112 12.8 7.4 B 55 11.8 5.9 C 113 8.1 5.1 C 56 11.3 7 B 114 11.8 8.0 A 57 12 8.0 A 115 11 7.4 B 58 11.9 5.4 C 116 12.0 7.0 B 48
  57. Phụ lục 3: Các kết quả tính toán đặc trưng mẫu về chiều cao và đường kính của các tuổi Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Hvn D1.3 Hvn D1.3 Hvn D1.3 Mean 4.52 4.11 9.26 7.18 11.69 7.49 Standard Error 0.065 0.06 0.078 0.079 0.06 0.1 Median 4.6 4.2 9.3 7.2 11.8 7.6 Mode 4.7 4.2 9.3 7.9 11 8 Standard Deviation 0.66 0.61 0.77 0.78 0.74 1.09 Sample Variance 0.44 0.37 0.59 0.61 0.55 1.20 Kurtosis 2.37 -0.77 0.47 -0.03 4.09 1.26 Skewness -1.15 -0.49 0.47 -0.32 -1.18 -0.96 Range 3.70 2.20 4.10 3.50 4.98 6.3 Minimum 2 2.9 8 5.4 8.12 3.5 Maximum 5.7 5.1 12.1 8.9 13.1 9.8 Sum 470.30 428.40 908.01 703.80 1356.19 869.90 Count 104 104 98 98 116 116 Confidence 0.12 0.11 0.15 0.15 0.13 0.20 Level(95.0%) 49
  58. Phụ lục 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA Keo lai nuôi cấy mô 3 năm tuổi (Ảnh chụp ngày 8 tháng 4 năm 2015 tại CưDrăm) Keo lai nuôi cấy mô 3 năm tuổi (Ảnh chụp ngày 12 tháng 4 năm 2015 tại CưDrăm) 50
  59. Keo lai giâm hom 4 năm tuổi (Ảnh chụp ngày 12 tháng 4 năm 2015 tại CưDrăm) Keo lai giâm hom 5 năm tuổi (Ảnh chụp ngày 15 tháng 4 năm 2015 tại CưDrăm) 51
  60. Đo đường kính D1.3 bằng thước đo đường kính (Ảnh chụp ngày 16 tháng 4 năm 2015 tại CưDrăm) Phẫu diện đất ở rừng trồng Keo lai giâm hom 4 năm tuổi (Ảnh chụp ngày 17 tháng 4 năm 2015 tại CưDrăm) 52
  61. Ý KIẾN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN Nhận xét: Đối với khóa luận tốt nghiệp (Đánh dấu  và ký tên vào ý kiến chọn lựa sau) Ký tên Đồng ý thông qua báo cáo  Không đồng ý thông qua báo cáo  ĐăkLăk, ngày tháng năm 2015 NGƯỜI HƯỚNG DẪN ThS. Triệu Thị Lắng 53