Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_xay_dung.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÂM VĂN VŨ Tên đề tài: ‘‘ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÂM VĂN VŨ Tên đề tài: ‘‘ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lành Ngọc Tú Thái Nguyên - năm 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa được sử dụng cho một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày 28 tháng 1 năm 2019 Sinh viên Lâm Văn Vũ
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt này, trước hết em xin chân thành gửi lời cám ơn tới lãnh đạo, tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công đề tài. - Thầy giáo: ThS. LÀNH NGỌC TÚ, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận tốt nghiệp. - Ban lãnh đạo trường Đại học Nông lâm Thái nguyên và các thầy cô khoa Kinh tế và PTNT đã tận tình dạy em trong suốt thời gian học, trang bị cho em những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tư liệu để có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai. - UBND xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên . - Cám ơn các anh, chị đã tạo cho em có cơ hội làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng như đã giúp đỡ và bố trí công việc cho em trong thời gian thực tập tại cơ quan. - Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã chia sẻ, động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong khoa giúp đỡ, góp ý đề tài này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019 Sinh viên LÂM VĂN VŨ
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã vùng TDMN phía Bắc 10 Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất xã La Bằng năm 2017 28 Bảng 4.2. Bảng hiện trạng dân số năm 2017 31 Bảng 4.3. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 38 Bảng 4.4. Thực trạng hạ tầng kinh tế- xã hội so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 39 Bảng 4.5. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 45 Bảng 4.6. Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trường so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 47 Bảng 4.7. Thực trạng hệ thống chính trị của xã La Bằng so với Bộ tiêu chí nông thôn mới năm 2017 50 Bảng 4.8. Hiểu biết của người dân về nông thôn mới và mức độ trao đổi thông tin với cán bộ cấp xã (n=60) 52 Bảng 4.9. Nhận thức của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn mới (n = 60) 53 Bảng 4.10. Mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng nông thôn mới (n = 60) 54 Bảng 4.11. Mức độ người dân tham gia góp ý kiến vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới (n= 60) 55 Bảng 4.12. Sự tham gia của người dân vào các công trình nông thôn (n=60) 56
- iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CÁC CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI BNNPTNT Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn KT-XH Kinh tế-Xã hội MĐ Mức độ GTVT Giao thông vận tải VH-TT-DL Văn hóa- Thể thao-Du lịch HTX Hợp tác xã SXKD Sản xuất kinh doanh KT & PTNT Kinh tế và Phát triển nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân NT Nông thôn NTM Nông thôn mới QĐ Quy định THCS Trung học cơ sở TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTg Thủ Tướng TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân
- v MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của khóa luận 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn 3 Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Khái niệm về nông thôn 4 2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới 6 2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới 6 2.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta 6 2.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới. 7 2.1.6. Trình tự các bước tiến hành xây dưṇg nông thôn mới. 8 2.1.7. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 8 2.1.8. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới: 10 2.2. Cơ sở thực tiễn 13 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 13 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới của một số địa phương ở nước ta. 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24 3.2. Nội dung nghiên cứu 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu 24 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu 24 3.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích và đánh giá 25 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 25
- vi 3.4.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế 25 3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng 26 3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội 26 3.4.4. Chỉ tiêu về phát triển con người 26 3.4.5. Chỉ tiêu đánh giáứ m c độ bảo vệ môi trường 26 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội 30 4.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36 4.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới ở xã La Bằng so với Bộ tiêu chí xây dựng NTM. 38 4.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. 38 4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội của xã 39 4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất. 45 4.2.4. Văn hóa - Xã hội - Môi trường. 47 4.2.5. Hệ thống chính trị 50 4.2.6. Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã La Bằng. 52 4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở xã La Bằng 56 4.3.1. Thuận lợi 56 4.3.2. Khó khăn 57 4.3.3. Đánh giá chung 58 4.3.4. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở xã La Bằng 59 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62 5.1. Kết luận 62 5.2. Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ; các hình thức sản xuất tiếp tục đổi mới; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước được hoàn thiện; bộ mặt nhiều vùng nông thôn được thay đổi. Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và kém bền vững, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, còn ếy u kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách để đưa nền kinh tế nước ta lên một tầng cao mới, cải thiện đời sống của nhân dân. Thực hiện Nghị Quyết TW 7 Khóa X về “Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn”, Thủ tướng chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009) và chương trình “Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới” (Tại Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 6/4/2010) nhằm thống nhất chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của đất nước - Đó là ộm t chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” [16]. Xã La Bằng là khu vực có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, địa hình khá đồng đều, điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp để phát triển nông nghiệp. Sau
- 2 khi triển khai và tổ chức thực hiện chương trình ụm c tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nhưng những thế mạnh sẵn có về tự nhiên cũng như nguồn nhân lực lại chưa được khai thác một cách khoa học, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn yếu kém, phát triển thiếu quy hoạch; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động chưa được thúc ẩđ y; các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh của sản xuất hàng hóa; các sản phẩm nông dân làm ra chưa trở trở thành hàng hóa mà còn tự cung, tự cấp, nông dân trong xã vẫn sống chủ yếu bằng nghề nông nên đời sống vật chất và tinh thần còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, làm thế nào để xây dựng nông thôn mới vừa phù hợp với điều kiện của địa phương lại vừa đạt được các tiêu chí nông thôn mới đề ra đang trở thành một vấn đề cấp thiết hiện nay. Điều đó đòi hỏi phải nắm rõ được thực trạng nông thôn của xã, phân tích được thuận lợi và khó khăn để từ đó, đưa ra được các giải pháp phát triển nông thôn phù hợp. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã La Bằng,huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ”. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng xây dựng Nông thôn mới của của xã La Bằng, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới của xã trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã La Bằng. - Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã. - Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới. - Đề xuất các giải pháp ẩđ y mạnh xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện xã La Bằng.
- 3 1.3. Ý nghĩa của khóa luận 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành của bản thân, biết ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn. - Rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu, viết báo cáo. - Nâng cao được kỹ năng cũng như năng lực của bản thân để phục vụ cho quá trình công tác sau này. - Là tài liệu tham khảo cho khoa KT & PTNT, nhà trường và các sinh viên quan tâm. 1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn - Giúp bản thân nắm rõ được tình hình xây dựng nông thôn mới của địa phương, những thuận lợi và khó khăn cần được giải quyết. - Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các địa phương khác có thể nhìn nhận, khai thác và áp dụng, phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của địa phương mình. - Đề xuất những giải pháp khả thi để khắc phục những khó khăn nhằm thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm cải thiện đời sống người dân nông thôn.
- 4 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về nông thôn Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình ộđ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị. Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[4].
- 5 2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát 5 triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn minh hoá. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá, tinh thần. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng[17]. 2.1.2.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- 6 Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh[17]. 2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới - Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; - Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; - Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình ộđ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; - Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao[17]. 2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau: 1. Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; 2. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; 3. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân ột c được giữ gìn và phát huy; 4. An ninh tốt, quản lý dân chủ. 5. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao[17]. 2.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông
- 7 nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như: Giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước còn ế y u kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy, nước ta cần phải tiến hành xây dựng nông thôn mới. 2.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới. Trong xây dựng NTM, đảm bảo các nguyên tắc sau: - Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí tỉnh đãban hành. - Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở xóm, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Kế thừa và lồng ghép chương trình ụm c tiêu quốc gia, chương trình ỗh trợ có mục tiêu, các chương trình,ự d án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. - Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. - Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
- 8 chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng[17]. 2.1.6. Trình tự các bước tiến hành xây dưṇg nông thôn mới. Trình tự xây dựng NTM gồm 7 bước như sau: - Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện; - Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện chương trình xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện); - Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí tỉnh đã ban hành; - Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã ; - Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã; - Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án; - Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình[17]. 2.1.7. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội Về kinh tế Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. - Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. - Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- 9 - Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch. Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. Về văn hoá xã hội Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Về con người Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. Về môi trường Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế – xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới[17].
- 10 2.1.8. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới: Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới[15]. Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới[14]. Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Các nhóm tiêu chí gồm 5 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường Nhóm 5: Hệ thống chính trị Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã vùng TDMN phía Bắc Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí phải đạt I. VỀ QUY HOACH Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hành hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch và Quy hoạch phát triển hạtầng kinh tế - xã hội - môi 1 thực hiện quy Đạt trường theo chuẩn mới. hoạch Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê 2 Giao thông 100% tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông
- 11 Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí phải đạt vận tải. Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn 50% theo cấp ký thuật của Bộ giao thông vận tải. Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lộiào v mùa 100% (50% mưa. cứng hóa) Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe 50% cơ giới đi lại thuận tiện. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và dân Đạt 3 Thủy lợi sinh. Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. 50% Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện. Đạt 4 Điện Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn 95% điện. Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, 5 Trường học 70% trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn Đạt Cơ sở vật hóa thể thao và du lịch. 6 chất văn hóa Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thônđạt 100% chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch. Chợ nông 7 Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định Đạt thôn Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt 8 Bưu điện Có internet đến thôn. Đạt Nhà tạm, nhà dột nát. Không 9 Nhà ở dân cư Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng. 75% III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Năm 13 2012 Thu nhập bình quân đầu ườing khu vực nông thôn(triệu Đến năm 10 Thu nhập 18 đồng/ người) 2015 Đến năm 35 2020
- 12 Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí phải đạt 11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 10% Tỷ lệ lao động có việc 12 Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động ≥ 90% làm thường xuyên Hình thức tổ 13 Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Có chức sản xuất IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đạt Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS được tiếp tục hoạc 14 Giáo dục 70% trung học( phổ thông, bổ túc, học nghề). Tỷ lệ qua đào tạo. > 20% Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế ≥ 70% 15 Y tế Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Đạt Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng 16 Văn hóa văn hóa theo quy định của Bộ văn hóa thể thao và du Đạt lịch. Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 70% theo quy chuẩn Quốc gia. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi Đạt trường. 17 Môi trường Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có Đạt các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch đẹp. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Đạt Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy Đạt định. V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Cán bộ xã đạt chuẩn. Đạt Hệ thống tổ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chínhị tr cơ sở theo quy chức chính trị Đạt 18 định. xã hội vững Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩntrong “ sạch vững mạnh Đạt mạnh”.
- 13 Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí phải đạt Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu Đạt tiên tiến trở lên. An ninh, 19 An ninh, trật tự xã hội được giữ vững. Đạt trật tự xã hội 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Hàn Quốc Hàn Quốc xây dựng nông thôn mới trên cơ sở về các ý tưởng trụ cột, mục tiêu và nguyên tắc của phong trào. Cụ thể là: - Ba ý tưởng trụ cột: Chăm chỉ - Tự lực vượt khó khăn - Hợp tác; - Bốn mục tiêu chính: Tăng thu nhập cho nông dân; Cải thiện môi trường sống; Nâng cấp kết cấu hạ tầng; Khuyến khích phát triển đời sống tinh thần và quan hệ xã hội ở nông thôn; - Ba nguyên tắc: Từ thấp đến cao, từ thí điểm trên diện hẹp đưa ra toàn quốc, từ nông nghiệp lan sang các lĩnh vực khác. Từng làng quy hoạch khu dân cư, được sự tham gia góp ý của dân làng (Bầu ra 1 Ban lãnh đạo, độc lập với chính quyền ở làng; trong đó có 1 nam, 1 nữ chỉ huy, những người này không hưởng 1 quyền lợi nào) và họ đổi công cho nhau để thực thi, có 1 ít hỗ trợ của chính quyền tùy kết quả tranh đua giữa những hộ trong làng và làng này với làng kia. Phong trào được bắt đầu từ những việc dễ: Ban đầu phong trào đổi mới nông thôn Hàn Quốc đưa ra 10 nội dung như sau: Mở rộng, làm mới đường vào thôn xóm, mở rộng, làm mới đường trong thôn, làm vệ sinh thôn xóm, xây dựng khu giặt giũ chung, đào giếng nước chung, cải tạo mái nhà từ lợp rạ thành mái ngói, xi măng, cải tạo hàng rào quanh nhà từ tường đất thành tường xây gạch, xi măng, sửa cầu, sửa hệ thống đập sông ngòi và xây dựng điểm thu gom phân bắc.
- 14 Trong những năm đầu tiên phát động phong trào, Chính phủ cấp miễn phí đồng loạt cho 33.000 xã trong cả nước, mỗi xã 335 bao xi măng (loại 40 kg/bao); Kết quả là sau 1 năm, 16.600 xã được cải thiện rõ rệt do biết tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ và vận động sự tham gia tích cực của người dân, làm nên thành công bước đầu; Sang năm thứ 2, chỉ 16.600 xã có thành tích tốt được tôn vinh, khen thưởng và được Chính phủ tiếp tục hỗ trợ 500 bao xi măng và 1 tấn thép cho mỗi xã. Phấn khởi và tự tin, các xã này tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng và bắt đầu đi vào các dự án tăng thu nhập. Cách thức này tạo nên không khí cạnh tranh sôi nổi trong nông thôn cả nước, là yếu tố thúc ẩđ y đáng ểk tới phong trào. Vào năm thứ 3 của phong trào, Chính phủ đã tiến hành phân loại các thôn theo tiêu chuẩn phát triển và sự tham gia của người dân (vốn, công lao động) thành 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ nhận được sự hỗ trợ khác nhau. Cụ thể như sau: - Thôn cơ sở: Là thôn hầu như chưa có sự tham gia đáng kể của người dân, sẽ nhận được sự hỗ trợ các dự án cải thiện môi trường và cần phải nâng cao ý thức của người dân. - Thôn tự lực: Là thôn đã có tỷ lệ người dân tham gia khoảng 50%, sẽ được hỗ trợ các dự án môi trường, dự án nâng cao thu nhập. - Thôn tự lập: Là thôn có 100% người dân tham gia phong trào được ưu tiên hỗ trợ các dự án nâng cao thu nhập, dự án phúc lợi văn hóa. Lan rộng phong trào: Thành công của phong trào ở nông thôn đã lan tới các vùng không làm nông nghiệp như: các công sở, trường học, nhà máy với nhiều lĩnh vực khác nhau. Các thành phố bắt đầu các dự án chống tham nhũng và xây dựng 1 đô thị hoàn hảo. Ba chiến dịch được phát ộđ ng là: Chiến dịch tinh thần; Cư xử và Môi trường. - Chiến dịch tinh thần: Nhằm xây dựng mối quan hệ thân thiện với láng giềng, kế thừa và phát huy những truyền thống dân tộc dựa trên lòng hiếu thảo và nâng cao ý thức cộng đồng.
- 15 - Chiến dịch cư xử: Nhấn mạnh tới trật tự công cộng trên đường phố, cách ứng xử tích cực trong làng xóm và công sở, hành vi nơi công cộng và cấm say rượu dẫn tới cư xử không đúng đắn. - Chiến dịch môi trường: Tập trung vào vấn đề giữ gìn vệ sinh khu vực sinh sống và làm việc, giữ gìn môi trường đô thị và phát triển màu xanh thành phố, làm sạch các con sông. Ba chiến dịch này hướng tới mục tiêu là tạo sự thống nhất và kỷ cương, giúp cho sự phát triển của xã hội một cách hài hòa. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc Thứ nhất: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “Nhà nước bỏ ra 1 phần vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 phần công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự trợ giúp của Chính phủ chỉ là chất 15 xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho dự án. Thứ hai: Phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống mới, khoa học công nghệ giúp người dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho vay vốn thúc đẩy phát triển sản xuất. Thứ ba: Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển Hàn Quốc, xác ịđ nh nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 Trung tâm đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như: Kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng. Thứ tư: Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập Hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở
- 16 công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết ở địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định, lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình. Thứ năm: Phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập lại các HTX kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng , cung cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Thứ sáu: Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng cây rừng để hướng dẫn và yêu cầu các chủ rừng trên vùng đất trống, đồi trọc đều phải trồng rừng và bảo vệ rừng[13]. 2.2.1.2. Trung Quốc Trung Quốc là một quốc gia có 7000 triệu nông dân chiếm 60% dân số cả nước. Trung Quốc đã từng trải qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn đó là quá trình tích tụ ruộng đất để hiện đại hóa đã đẩy hàng triệu nông dân ra thành phố làm việc, ruộng đồng hoang hóa, các quan chức địa phương và giới thương nhân thường câu kết để chiếm ruộng đất nông nghiệp để xây cất nhà cửa hoặc biến thành khu công nghiệp. Do vậy, nông thôn Trung Quốc khi yên bình mà liên tục diễn ra biểu tình, gây rối, kiện cáo, bạo lực. Trước tình hình đó ông Hongyuan giám đốc TT nghiên cứu kinh tế nông thôn, Bộ nông nghiệp Trung Quốc khẳng định: Nguyên nhân là do vi phạm quyền đất đai của người nông dân diễn ra thường xuyên khi chính quyền địa phương quyết định thay cho nông dân và vấn đề là phải có sự cải cách sửa đổi để bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho người nông dân. Một số thay đổi mang tính chất đột phá trong chính sách đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc đã được thực hiện như sau:
- 17 Thứ nhất, nhanh chóng giảm thuế để thu hút đầu tư vào nông nghiệp. Ở đây Trung Quốc đã thực thi chính sách miễn, giảm thuế nông nghiệp cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Cách này đã ựv c dậy tình trạng thua lỗ của quá nhiều doang nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn. Để thu hút tốt chính sách này Trung Quốc đã thành lập nhiều đoàn kêu gọi xúc tiến đầu tư ở Nga, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ, EU, . Hiện nay Bộ Nông nghiệp đã trình cho chính phủ đề án thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc đến 2015, trong đó chú trọng phát triển công nghệ sinh học để tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có năng xuất chất lượng cao, áp dụng công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị; an toàn vệ sinh của sản phẩm sau thu hoạch. Thứ hai, Trung Quốc sẽ phát triển khu công nghiệp công nghệ cao. Đó là các công nghệ được ứng dụng tiên tiến và mới nhất; công nghệ được ghép nối trong một qui trình liên tục khép kín; công nghệ có khả năng ứng dụng trong điều kiện cụ thể và có thể nhân rộng; mô hình phải đạt hiệu quả về kinh tế và là nơi hợp tác giữa nhà Khoa học - Nhà nước - Doanh nghiệp - Nhà nông trong đó doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Với chính sách như vậy, Trung Quốc đã làm bùng nổ về phát triển nông nghiệp, nông thôn chuyên sâu theo cách “Nhất thôn, nhất phẩm” (mỗi thôn có một sản phẩm). Thứ ba, bài học “Tam nông” trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh” đó là: mở cửa giá thu mua, mở cửa thị trường mua bán lương thực và một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trở thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực. Để thực hiện được tiêu chí trên thì chính phủ Trung Quốc đã mạnh tay hỗ trợ tài chính tam nông với ba mục tiêu: “Nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông nghiệp phát triển và nông dân tăng thu nhập”. Định hướng hổ trợ tài chính cho Tam nông ở Trung Quốc hiện nay là: “Nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông dân chuyên nghiệp hóa”.
- 18 Trong chính sách tài chính tăng thu nhập cho nông dân, trung Quốc đa tăng đầu tư hỗ trợ về giá thu mua giống, hỗ trợ mua lương thực không thấp hơn giá thị trường, mua máy móc thiết bị là vấn đề đi cùng ớ v i chính sách xây dựng cơ chế hướng nghiệp. Đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ. Hiện nay chính sách Tam nông ở Trung Quốc đã đạt hiệu quả khá tốt, thu nhập bình quân của dân cư nông thôn tăng. Chính sách tam nông ở Trung Quốc cũng gắn với chủ trương hạn chế tới đa việc lấy đất nông nghiệp. Vấn đề thu hồi đất nông nghiệp ở nước này được qui định rất chặc chẽ. Chuyển đổi quyền sử dụng đất đai phải đúng với chiến lược lâu dài của vùng và nằm trong chỉ giới nhất định bảo đảm Trung Quốc luôn có 1,87 tỷ mẫu đất trở lên. Mặt khác, những khoản tiền thu được từ phát triển công nghiệp do lấy đất công nghiệp phải được chuyển về chính quyền nông thôn, xã để lo cho phát triển đời sống KT-XH của nhân dân. Thứ tư, Trung Quốc thực hiện chính sách nông thôn mới là khuyến nông và tăng quyền cho nông dân. Nội dung cốt lõi của chính sách này là nông dân được trao đổi, sang nhượng không hạn chế quyền sử dụng đất nông nghiệp mà họ đang được hưởng cho nông dân khác hoặc cho doanh nghiệp miễn là không chuyển đổi mục đích sử dụng. Nông dân cũng sẽ được thế chấp, cầm cố quyền sử dụng đất 18 để vay vốn ngân hàng hoặc góp vốn vào công ty nông nghiệp. Việc nông dân được phép bán đất đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các nông trại qui mô lớn với công nghệ canh tác[10]. 2.2.1.3. Nhật Bản Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Người khởi xướng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ Mo-ri-hi- kô Hi-ra-mát-su nhấn mạnh ba nguyên tắc chính xây phong trào OVOP, đó là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển
- 19 nguồn nhân lực. Trong đó nhấn mạnh vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Câu chuyện từ nhưng kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các thương hiệu đặc sản của Nhật Bản như nấm hương khô, rượu Shochu lúa mcạch, chanh Kabosu cho thấy những bài học sâu sắc đúc kết không chỉ từthành công mà cả sự thất bại. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem đi bán mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm, kể từ 1979-1999, phong trào OVOP của đất nước mặt trời mọc đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn giản như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre được sản xuất với chất lượng và giá bán rất cao. Theo Tiến sĩ Hi-ra-mát-su, gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành công của phong trào OVOP đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, đáng chú ý là các quốc gia ở châu Á và châu Phi tìm hiểu và áp dụng. Một số quốc gia trong khu vực Đông- Nam Á như Thái Lan, Phi-lip-pin tận dụng được nguồn lực địa phương, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống, đãthu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong tròa OVOP của Nhật Bản[11]. 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới của một số địa phương ở nước ta. 2.2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hải Dương Nhằm đánh giá về việc thực hiện Chỉ thị số 05/BCA-V28 ngày 30/3/2011, kế hoạch số 194/KH-BCA-V28 ngày 11/11/2010 của Bộ Công an về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, sáng ngày 3/11/2014, đoàn công tác Trung ương đã tham dự Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện tiêu chí 19 tại huyện Kim Thành, Hải Dương. Thượng tướng Bùi Văn Nam, Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Công an cùng đại diện các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ Công an đã tham dự Hội
- 20 nghị. Cùng dự còn có ông Tăng Minh Lộc, Chánh văn phòng điều phối Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đây là hội nghị sơ kết đầu tiên của cả nước về việc thực hiện Chỉ thị số 05 của Bộ Công an. Hội nghị đã sơ kết những thành công và những tồn tại trong việc thực hiện tiêu chí 19 từ cấp thôn, xã, huyện đến cấp tỉnh. Phát biểu chỉ đạo Hội nghị, Thứ trưởng Bùi Văn Nam nhấn mạnh: Lực lượng Công an phải chủ động nắm tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo các nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Công an về đảm bảo an ninh trật tự xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, phải thường xuyên thực hiện tốt công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao ý thức cảnh giác cho mọi tầng lớp nhân dân. Cần tập trung đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả những vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh, trật tự tại các địa bàn khu vực nông thôn, vận động nhân dân tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm, quản lý cảm hóa giáo dục người lầm lỗi tại địa bàn dân cư, tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn. Thứ trưởng Bùi Văn Nam cũng yêu cầu, củng cố, xây dựng Công an xã, lực lượng An ninh thôn, xóm vững mạnh làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở khu vực nông thôn; tiếp tục thực hiện đề án bố trí sỹ quan, hạ sỹ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã ở các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện Công an xã, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh, trật tự nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để lực lượng Công an xã và lực lượng an ninh cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao[19]. 2.2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Gia Lai Gia Lai dẫn đầu về công tác xây dựng nông thôn mới ở vùng Tây Nguyên. Với 5 xã cán đích về mục tiêu xây dựng nông thôn mới, 3 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 32 xã đạt 10 - 14 tiêu chí và 116 xã đạt 5 - 9 tiêu chí, Gia Lai trở
- 21 thành địa phương dẫn đầu khu vực Tây Nguyên về công tác xây dựng nông thôn mới. Toàn tỉnh phấn đấu nâng thêm 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2015. Để đạt được mục tiêu này, việc chủ động lồng ghép các nguồn vốn, huy động nguồn lực đóng góp từ xã hội kết hợp với sức dân được xem là giải pháp hàng đầu mà tỉnh Gia Lai đã và đang thực hiện có hiệu quả. Nhiều địa phương xuất hiện cách làm hay trong triển khai xây dựng nông thôn mới như: vận động người dân hiến đất, góp ngày công làm đường giao thông, kênh mương, thủy lợi Theo đó, toàn tỉnh làm mới được gần 200 km đường trục xã, cải tạo 690 km đường giao thông nông thôn; nâng cấp và xây mới 17 công trình thủy lợi, 12 trường học, xây dựng 6 nhà văn hóa xã và 54 nhà văn hóa, khu thể thao thôn, làng Nhiều mô hình sản xuất hay hiệu quả được nhân rộng góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. Sau 3 năm triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với tổng vốn đầu tư gần 5.000 tỷ đồng, hạ tầng kinh tế xã hội các địa phương trong tỉnh có bước chuyển mình mạnh mẽ tạo bộ mặt nông thôn mới. Lĩnh vực y tế, giáo dục, quốc phòng-an ninh được đầu tư củng cố góp phần làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong cộng đồng. Toàn tỉnh có 67/185 xã đạt chuẩn nông thôn mới về tiêu chí y tế, 66/185 xã đạt chuẩn nông thôn mới về giáo dục, 99,53% số thôn, buôn, làng có điện và 80% hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ nghèo hiện đã giảm từ 23,75% năm 2011 xuống còn 16,95%. Nhiều xã không còn hộ nghèo như: xã Diên Phú và xã An Phú của thành phố Pleiku[18]. 2.2.2.3. Xây dựng nông thôn mới tại Bắc Giang Ông Nguyễn Văn Doanh, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Văn phòng Văn phòng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình
- 22 mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang cho biết, năm 2015 tỉnh phấn đấu có thêm khoảng 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã toàn tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới lên 34 xã Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh dự kiến huy động tổng nguồn kinh phí khoảng 3.370 tỷ đồng cho việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn năm 2015. Tỉnh Bắc Giang tiếp tục chỉ đạo các xã căn cứ điều kiện thực tế của địa phương tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án nông thôn mới (đối với các xã đã hoàn thành đề án) cho phù hợp; khẩn trương hoàn thành đề án nông thôn mới đối với các xã chưa lập, nhất là các xã đặc biệt khó khăn. Tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình "Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2011 -2015, ưu tiên tập trung vào các cây trồng, vật nuôi theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh để phát triển sảnxuất, nâng cao thu nhập cho người dân ở các xã xây dựng nông thôn mới. Tỉnh tập trung huy động các nguồn lực cho xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là phát triển đường giao thông nông thôn ở các xã nông thôn mới. Bên cạnh đó, Bắc Giang ưu tiên thực hiện kết hợp giữa chỉ đạo điểm và đẩy mạnh triển khai trên diện rộng nhằm tăng số xã đạt chuẩn nông thôn mới hàng năm, tăng số tiêu chí đạt chuẩn của xã. Cùng với kiện toàn, nâng cao năng lực Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp và bộ máy giúp việc, tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nhất là trình tự thủ tục thanh toán vốn) và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình ở các xã. Ngoài ra, Bắc Giang cũng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng nông thôn mới; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ xây dựng nông thôn mới ở các cấp về một số nội dung như: công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; quản lý, lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng đề án nông thôn mới; phát triển sản xuất Tuy nhiên, trong triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, Bắc Giang còn đang gặp phải một số khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ như
- 23 nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế của trung ương hỗ trợ trực tiếp còn thấp, giảm dần qua các năm và chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu phân bổ vốn hàng năm nên khó khăn cho các địa phương trong tỉnh trong việc nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất, đào tạo tập huấn, tuyên truyền Bên cạnh đó, nguồn kinh phí hỗ trợ của trung ương cho lập quy hoạch ở các xã còn thấp so với thực tế nên hầu hết các xã xây dựng nông thôn mới ở Bắc Giang đều đang nợ các đơn vị tư vấn (hiện tổng số nợ khoảng 2,52 tỷ đồng), dẫn đến các xã gặp khó khăn trong việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch.
- 24 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc xã La Bằng - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên và các hoạt động xây dựng nông thôn mới đã và đang tiến hành trên địa bàn xã. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu a. Phạm vi không gian Địa bàn xã La Bằng- huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên. b. Phạm vi thời gian Bắt đầu từ ngày 13 tháng 08 năm 2018 ếđ n hết ngày 25 tháng 11 năm 2018 3.2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã La Bằng. - Đánh giá Thực trạng xây dựng mô hình Nông thôn mới so với bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới tại Laxã Bằng. - Phân tích những thuận lợi và khó khăn của xã khi xây dựng mô hình NTM. - Đề xuất những giải pháp phát triển chương trình xây dựng Nông thôn mới trong các giai đoạn tiếp theo. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nông thôn mới tại UBND xã, số liệu từ các báo cáo tổng kết, đề án xây dựng nông thôn mới, quy hoạch nông thôn mới tại các phòng chuyên môn thuộc UBND xã.
- 25 - Tham khảo, nghiên cứu, thu thập thông tin từ các tài liệu, khóa luận của các anh, chị khóa trước, và trên mạng internet để tiến hành viết khóa luận. - Nghiên cứu các văn bản pháp lý về việc xây dựng nông thôn mới để tìm hiểu thông tin về việc xây dựng NTM. Thu thập số liệu sơ cấp: - Phương pháp PRA: Đề tài sử dụng một số công cụ trong PRA để tiến hành nghiên cứu. Cụ thể là công cụ quan sát trực tiếp, công cụ phỏng vấn. + Quan sát trực tiếp: Quan sát tình hình thực tế của địa phương để thu thập những thông tin về thực trạng xây dựng nông thôn mới để từ đó đánh giá được thực trạng và đưa ra được những giải pháp phù hợp. + Phỏng vấn các hộ dân bằng phiếu điều tra đã được lập sẵn, từ đó thống nhất các số liệu đã thu thập được để thu thập các thông tin chung của các hộ, các thông tin liên quan đến sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới. + Chọn mẫu điều tra: Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên; Mẫu điều tra gồm 60 mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên trên 10 Khu dân cư để khảo sát mức độ tham gia của người dân về chương trình Nông thôn ớm i đang được triển khai tại xã La Bằng. 3.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích và đánh giá - Từ các số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu sử dụng bảng tính Excel. - Từ các số liệu đã tổng hợp, phân tích và so sánh để đánh giá đúng được thực trạng nông thôn mới của xã. 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3.4.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế - Mức độ tăng trưởng kinh tế của xã - Tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất các ngành - Cơ cấu kinh tế theo ngành: nông nghiệp - phi nông nghiệp. - Cơ cấu ngành nông nghiệp: trồng trọt - chăn nuôi. - Cơ cấu ngành phi nông nghiệp: TTCN & Xây dựng, thương mại - dịch
- 26 vụ và ngành khác. - Một số chỉ tiêu bình quân: + Lương thực bình quân/người Tổng giá trị sản xuất/hộ Tổng giá trị sản xuất/lao động Tổng giá trị sản xuất/diện tích đất nông nghiệp - Các chỉ tiêu về số lượng các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tại thôn, xã nhằm phát triển kinh tế xã. 3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng Số lượng cơ sở hạ tầng, kết cấu, chiều dài, chiều rộng, diện tích của các công trình trên địa bàn xã. 3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội Tỷ lệ tăng, giảm hộ giàu và hộ nghèo. Một số chỉ tiêu bình quân: Bình quân nhân khẩu/hộ Bình quân Lao động/hộ Bình quân khẩu nông nghiệp/hộ Bình quân khẩu phi nông nghiệp/hộ Tỷ lệ sinh Mật độ dân số (người/km2) Mức độ cải thiện về đời sống và điều kiện sinh hoạt: thu nhập bình quân đầu người 3.4.4. Chỉ tiêu về phát triển con người - Trình độ dân trí. - Điều kiện chăm sóc sức khỏe - Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 3.4.5. Chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo vệ môi trường Đánh giá mức độ đảm bảo vệ sinh môi trường: tỷ lệ hộ dùng nước sạch, tỷ lệ đường thôn xóm được bê tông hóa, không lầy lội vào mùa mưa, các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và cải thiện môi trường sống
- 27 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lí La Bằng là xã nằm ở phía Tây huyện Đại Từ cách trung tâm huyện 10km. + Phía Đông giáp xã Bản Ngoại + Phía Tây giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang + Phía Nam giáp xã Hoàng Nông + Phía Bắc giáp xã Phú xuyên 4.1.1.2. Khí hậu, thời tiết Xã La Bằng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân thành hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô; - Mùa mưa: ừT tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều. - Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. - Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 22,9 C - Lượng mưa phân bố không đều có chênh lệch lớn giưa mùa khô và mùa mưa, về mùa mưa cường độ mưa lớn chiếm tới gần 80% tổng lượng mưa trong năm. 4.1.1.3. Địa hình địa chất Là xã miền núi nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo, với địa hình chủ yếu là đồi núi. 4.1.1.4. Thủy văn Do điều kiện địa hình đồi núi dốc, mùa mưa lượng nước lớn và tập trung, hệ thống sông suối tương đối nhiều, có tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo từng mùa. Mùa khô nước cạn, mùa mưa dễ gây lũ lụt, sạt lở tại vùng ven và thượng nguồi sông suối. Tuy nhiên đây cũng là hệ thống tưới tiêu cho La Bằng và các xã lân cận.
- 28 4.1.1.5. Tài nguyên, khoáng sản Tài nguyên đất Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất xã La Bằng năm 2017 Diện Tích Cơ Cấu STT Chỉ Tiêu (ha) (%) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 2.231,69 100,00 1 Đất nông nghiệp 2.042,46 91,52 1.1 Đất trồng lúa 158,78 7,11 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 21,79 0,97 1.3 Đất trồng cây lâu năm 331,39 14,85 1.4 Đất rừng sản xuất 80,47 3,60 1.5 Đất rừng phòng hộ 0 0 1.6 Đất rừng đặc dụng 1.428,62 64,01 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 21,40 0,96 1.8 Đất làm muối 0 0 1.9 Đất nông nghiệp khác 0 0 2 Đất phi nông nghiệp 185,21 8,30 2.1 Đất ở tại nông thôn 87,88 3,94 2.2 Đất ở tại thành thị 0 0 2.3 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,29 0,01 2.4 Đất quốc phòng 0,09 0,004 2.5 Đất an ninh 0 0 2.6 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,97 0,13 2.7 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,62 0,07 2.8 Đất có mục đích công cộng 52,23 2,34 2.9 Đất cơ sở tôn giáo 0,86 0,04 2.10 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,04 0,002 2.11 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ 2,98 0,13 2.12 Đất sông, ngòi, rạch, kênh, suối 36,26 1,62 2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng 0 0 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 0 0 3 Đất chưa sử dụng 4,03 0,18 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3,84 0,17 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0,19 0,01 3.3 Núi đá không có cây 0 0 (Nguồn: UBND xã La Bằng, năm 2017)
- 29 Nhận xét chung: - Đất đai xã La Bằng khá phong phú, đa dạng về chủng loại, thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây trồng có năng suất và giá trị kinh tế cao. - Diện tích rừng khá lớn, là điều kiện tốt để giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất quý giá. - Đến nay, hầu hết diện tích đất của xã cơ bản đã sử dụng vào các mục đích khác nhau, chỉ còn 4,03 ha đất chưa sử dụng. - Đất đai hiện tại của xã có thể đem lại năng suất, sản lượng cây trồng cao, song trong quá trình canh tác, cần áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây, con phù hợp để đạt năng suất, hiệu quả cao, đồng thời duy trì ộđ phì cho ấđ t, đảm bảo mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. - Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, đòi ỏh i việc quy hoạch sử dụng đất của xã phải có sự phân bố đất đai một cách hợp lí hơn, đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực, và bảo vệ môi trường - Các nguồn tài nguyên khác Tài nguyên nước: - Nguồn nước mặt gồm có hệ thống Suối La Bằng và các ao hồ, đập nằm rải rác trong xã, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. - Nguồn nước ngầm tuy chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử dụng của nhân dân cho thấy mực nước ngầm có độ sâu từ 4- 15 m, chất lượng nước tốt. - Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản khoảng 10 ha, nằm rải rác các xóm; khu đầu nguồn suối La Bằng dưới chân núi Tam Đảo có tiềm năng nuôi cá nước lạnh. Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng toàn xã hiện nay là 1.509,09 ha, trong đó diện tích rừng đặc dụng thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo quản lý là 1.428 ha, còn lại là 80,47 ha rừng sản xuất nằm rải rác tại các xóm. Diện tích rừng đặc dụng do
- 30 vườn Quốc gia Tam đảo quản lý, diện tích rừng sản xuất đã giao cho các hộ dân quản lý, sử dụng để phát triển kinh tế hộ. Tài nguyên, khoáng sản: Trên địa bàn Xã La Bằng có một mỏ quặng thiếc nằm trong vườn Quốc gia Tam Đảo quản lý. Có nguồn tài nguyên khoáng sản đá, cát, sỏi cấp phối cung cấp cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như phục vụ cho xây dựng của nhân dân địa phương. Tài nguyên nhân văn: Trên đại bàn xã có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống trong đó dân tộc kinh chiếm 45%, còn lại là các dân tộc thiểu số như: Tày, Nùng, Dao, Sán dìu, Ngái ; mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán riêng, điều đó đã tạo ra các hoạt động văn hóa phong phú, đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc. Những giá trị văn hóa đó cần được duy trì, tôn vinh và phát triển. 4.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội Các chỉ tiêu kinh tế chính: Tổng thu ngân sách toàn xã năm 2017 là 5.811.542.431 đồng . Thu nhập bình quân: 39 triệu đồng/người/ năm. Tỉ lệ hộ nghèo: 3,68% (38 hộ/1032 hộ). (năm 2017). Bình quân lương thực đầu người đạt 541 kg/người/năm. 4.1.2.1. Điều kiện về kinh tế Ngành sản xuất nông nghiệp của xã vẫn là ngành sản xuất chính, đã phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển KT – XH. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: gồm các nghành như vận tải, chế biến cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng với số lượng và quy mô ngày càng tăng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn xã. 4.1.2.2. Điều kiện về xã hội a, Dân số: Xã La Bằng gồm 10 xóm, tổng dân số là 4111 người, 1032 hộ (năm 2017).
- 31 Bảng 4.2. Bảng hiện trạng dân số năm 2017 Dân số STT Tên xóm,thôn Số hộ Số nhân khẩu Toàn xã 1032 4111 1 Xóm La Nạc 121 478 2 Xóm Lau Sau 115 463 3 Xóm La Bằng 98 395 4 Xóm Đồng Tiến 109 427 5 Xóm La Cút 110 434 6 Xóm Rừng Vần 97 384 7 Xóm Kẹm 84 334 8 Xóm Tiến Thành 75 305 9 Xóm Đồng Đình 118 466 10 Xóm Non Bẹo 105 425 (Nguồn: UBND xã La Bằng, năm 2017) Nhận xét: Qua bảng cho thấy dân cư xã La Bằng được phân bố khá đồng đều trên 10 xóm, điều này thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và nhận thức chung của người dân. b, Lao động Xã La Bằng là xã lao động thuần nông, do đó lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn. Dân số trong độ tuổi lao động 2811/4111 người, chiếm 68,3%. Trong đó: - Lao động nông nghiệp: 2389 người, chiếm 85%. - Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 188 người, chiếm 6,7% - Lao động phi nông nghiệp: 234 người, chiếm 8,3%.
- 32 4.1.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ở xã La Bằng. Về các công trình công cộng a) Cơ quan hành chính sự nghiệp Trụ sở UBND: Diện tích đất 2.932 2m , thuộc xóm Đồng Tiến diện tích xây dựng 565 m2. Trụ sở được xây mới 2 tầng; có 18 phòng chức năng; có hội trường 250 chỗ ngồi, có đầy đủ các trang thiết bị âm thanh ánh sáng. Các công trình phụ rợt khác: 01nhà để xe, 02 khu vệ sinh và 06 bồn hoa. b) Giáo dục và Đào tạo Lĩnh vực giáo dục đào tạo đã có những bước chuyển biến tích cực, phát triển cả về quy mô và chất lượng ở các cấp học. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp đạt cao, đội ngũ giáo viên được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Trường Mầm non: - Số phòng học đã có: 5 đạt chuẩn. - Số phòng chức năng đã có 4, số còn thiếu 0. - Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 2986 m2, số còn thiếu 700 2m . - Cơ sở vật chất còn thiếu khác: nhà công vụ cho giáo viên . - Trường đạt chuẩn Quốc gia MĐ2. Trường Tiểu học: - Số phòng học đã có 10, số phòng chưa đạt chuẩn 0. - Số phòng chức năng đã có 7, số còn thiếu 0. - Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 2100 m2, số còn thiếu 0 2m . - Cơ sở vật chất còn thiếu khác: nhà công vụ cho giáo viên. - Trường đạt chuẩn Quốc gia MĐ2 năm 2009. Trường THCS: - Số phòng học đã có 8, số phòng chưa đạt chuẩn 0 phòng. - Số phòng chức năng đã có 15 phòng, số còn thiếu 0. - Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 2000 2m , số còn thiếu 0 2m . - Cơ sở vật chất còn thiếu khác: nhà tập đa năng. - Trường đạt chuẩn Quốc gia.
- 33 Nhìn chung, các trường học của xã La Bằng cơ bản đã đảm bảo cho công tác học tập và giảng dạy. Tuy nhiên, trang thiết bị và cơ sở vật chất vẫn cần tiếp tục được nâng cấp và cần được quan tâm xây dựng. c) Văn hóa, thể dục, thể thao Thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xã đã tổ chức tốt các ngày lễ hội ở địa phương. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao cấp xã. Phối kết hợp cùng các ban ngành, đoàn thể vận động nhân dân thực hiện tốt phòng trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư đảm bảo cập nhật thông tin kịp thời đến toàn dân. Tập trung tuyên truyền phục vụ chính trị và tinh thần cho nhân dân trong xã. Các hoạt động văn hóa thông tin phục vụ đời sống sinh hoạt, tinh thần của nhân dân được cải thiện. Hiện nay, trên địa bàn xã, đa số các gia đình đều có ti vi và điện thoại, thông tin liên lạc được thông suốt. xã đã có 01 trạm truyền thanh lắp đặt tại nhà văn hóa xã và 17 cụm loa tại các xóm, đã trở thành cầu nối quan trọng giữa Đảng với nhân dân. Lĩnh vực văn hóa, thể thao được đẩy mạnh, đời sống văn hóa, tinh thần của người dân được nâng cao, giá trị bản sắc văn hóa dân tộc luôn được quan tâm, giữ gìn và phát triển. Về cơ sở vật chất văn hóa ủc a xã: Hiện tại trung tâm xã đã có Nhà Văn Hóa xã và sân thể thao. Nhà Văn Hóa xóm: Hiện có 10/10 xóm có nhà văn hóa. Xây dựng cấp 4, với diện tích khoảng 120m2/nhà. Cần được nâng cấp, cải tạo và bố trí khuôn viên cây xanh cho Nhà văn hóa xóm, bổ sung thêm các trang thiết bị như: bàn ghế, loa đài đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của người dân. d) Công trình dịch vụ thương mại Chợ nằm ở trung tâm xã, bám trục đường nhựa liên xã, phạm vị phục vụ chủ yếu nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân trong xã; diện tích: 3.490 m2, xung quanh là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Cơ sở vật chất đã bước đầu được đầu
- 34 tư xây dựng gồm 02 nhà đình chợ, lợp tôn có diện tích 360m2, nền chợ chưa được bê tông hoá. e) Công trình y tế Việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân luôn được quan tâm và thường xuyên triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế, mục tiêu quốc gia, tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tại địa phương. Về cơ sở vật chất Công trình trạm y tế xã được xây dựng 2 tầng từ năm 2005, diện tích khu đất 860 m2. Với quy mô 10 phòng, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đáp ứng nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh cho người dân. Trạm y tế đã đạt chuẩn quốc gia. f) Điểm Bưu điện: Xã có 01 bưu điện văn hóa xã ằn m ở trung tâm, bưu điện văn hóa trang ịb mạng internet. Xã có 01 thư viện điện tử do quỹ Bill&Melinda Gates tài trợ nằm trong khuôn viên UBND xã; hệ thống mạng internet đến từng xóm ạđ t 100%. g) Thông tin liên lạc: Xã hiện nay đang có 03 trạm phát sóng Vinaphone, Viettel cơ bản đã đáp ứng nhu cầu phục vụ thông tin liên lạc cho nhân dân. h) Công nghiệp, TTCN: Địa bàn xã có các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như: gạch không nung, ngói các xưởng chế biến cơ khí và các hộ dân kinh doanh vận tải. i) Di tích lịch sử: Có khu di tích lịch sử nơi thành lập chi bộ Đảng Cộng Sản đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên vào tháng 3 năm 1936 tại xóm Lau sau. Về hạ tầng kỹ thuật a) Tình hình giao thông Đường từ trung tâm xã đến huyện và các đường liên xã đã được rải nhựa, tuy nhiên có một số đoạn đã xuống cấp cần được nâng cấp và cải tạo. Hệ thống đường liên xóm, ngõ xóm đa số đã được bê tông hóa đảm bảo việc đi lại thuận tiện cho người dân.
- 35 b) Tình hình chuẩn bị kĩ thuật - Hiện trạng thoát nước mưa: Trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước mưa chủ yếu thoát theo địa hình tự nhiên, nước mưa một phần tự thấm, một phần chả dọc theo các rãnh đất dọc theo các tuyến đường và theo địa hình thấp chảy vào các dòng suối. - Hiện trạng kênh mương thủy lợi: Tổng chiều dài các tuyến kênh mương trên địa bàn xã là 24,42km, trong đó: Kênh mương do Trạm thủy nông huyện quản lý 1,8km đã được kiên cố hóa; kênh mương do xã quản lý 22,62km có 13,44km đã được kiên cố hóa, còn lại 10,98km cần được kiên cố hóa gồm: Xóm La Nạc 1,7km; Lau Sau 1,81km, La Bằng 1,03 km, Đồng Tiến 0,65km, La Cút 0,93km, Rừng Vần 2,04km, Kẹm 0,4km, Tiến Thành 1,15km, Đồng Đình 0,5km, Non Bẹo 0,77km. - Số lượng cống trên kênh hiện có 78 cống, trong đó số lượng đáp ứng yêu cầu 43 cống, số cần nâng cấp, xây mới 35 cống. c) Tình hình cấp nước - Tổng số hộ được dùng nước hợp vệ sinh, nước sạch theo quy định là 1032 hộ/1032 hộ, đạt tỷ lệ 100%. - La Bằng là xã có nguồn nước sinh hoạt sạch, đảm bảo. Năm 2007 công trình cấp nước sinh hoạt tự chảy được đầu tư xây dựng ở xã, tuy nhiên do thời gian xây dựng đã lâu một số đoạn ống thường xuyên bị thủng, vỡ cần được nâng cấp và sửa chữa để đảm bảo việc cung cấp nước cho người dân không bị gián đoạn. d) Tình hình cấp điện: - Nguồn điện được sử dụng là nguồn điện quốc gia thông qua trạm biến áp. Hiện tại xã có 4 trạm biến áp. Đường dây điện đi nổi, đảm bảo cung cấp điện đến từng hộ tiêu thụ. - 100% số hộ được dùng điện thường xuyên và an toàn. - Nguồn điện cung cấp cho sinh hoạt của nhân dân trong xã đã cơ bản đáp ứng. Tuy nhiên nếu sản xuất phát triển thì công suất các trạm biến áp hiện
- 36 tại vẫn chưa đủ để phục vụ cho sản xuất và chế biến nông sản. Mặt khác một số tuyến đường dây hạ thế xây dựng đã lâu, chắp vá nhiều theo sự phát triển tự phát của phụ tải nên gây tổn thất điện áp lớn. Cần nâng cấp,cải tạo đường dây hạ thế, trung thế, các trạm biến áp và xây mới 01 trạm biến áp. e) Quản lý chất thải rắn, nghĩa trang: - Chất thải rắn tại các hộ gia đình đều được thu gom, chôn đốt tại bãi rác của xã. - Nghĩa trang: Hiện có 01 nghĩa trang liệt sỹ và 09 nghĩa trang nhân dân tại các xóm. Về môi trường Môi trường xã La Bằng chưa bị ô nhiễm do không có các hoạt động gây suy giảm môi trường. Tuy nhiên, việc nông dân sử dụng ngày càng tăng lượng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường đất và nước trong tương lai. 4.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu Qua phân tích đặc điểm địa bàn nghiên cứu ta có thể rút ra một số nhận xét về khó khăn và thuận lợi đối với sự phát triển KT - XH của xã như sau: 4.1.3.1. Thuận lợi - Xã La Bằng có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cách trung tâm huyện Đại Từ 10km . Có hệ thống đường liên xã, liên xóm thông suốt, có điều kiện tốt để giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Là vùng có điều kiện tự nhiên, sinh thái: khí hậu, đất đai, nước, nhiệt độ, độ ẩm rất thuận lợi cho sinh trưởng phát nông nghiệp, đặc biệt là phát triển cây chè. - Có lực lượng lao động khá dồi dào, người dân có truyền thống lao động cần cù, là vùng sản xuất chè có truyền thống lâu đời, có tiềm năng suất, nguyên liệu chè có chất lượng cao đó là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển chè.
- 37 - Là xã nằm dưới chân núi Tam Đảo, có điều kiện để khai thác và phát triển du lịch sinh thái. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiếp tục được đầu tư, cơ bản tạm đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho nhân dân, hệ thống các trường học tương đối đầy đủ. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. - Hiện nay một số chương trình dự án đang được triển khai trên địa bàn xã, đây là động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. 4.1.3.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên với những đặc điểm về địa bàn đã phân tích thì cũng gặp không ít những khó khăn, cụ thể: - Kinh tế tăng trưởng khá, song còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của và lợi thế của xã. Mặc dù sản xuất rất được xã quan tâm nhưng do kinh tế chậm phát triển nên đầu tư hỗ trợ sản xuất còn hạn chế. - Tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả biến động mạnh tác động và ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, đời sống của nhân dân. - Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. - Giao thông tuy đã có nhưng chất lượng kém, nhiều đoạn đường xuống cấp gây nhiều khó khăn cho sinh hoạt cũng như sản xuất của nhân dân, cơ sở hạ tầng vùng chè, vùng lúa còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu củasảnxuất. - Địa hình chủ yếu là đồi núi, diện tích đất trồng lúa không tập trung, sản xuất chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ, manh mún khó áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất. - Ngành nghề của địa phương chưa thực sự phát triển, còn manh mún sản xuất tiểu thủ công nghiệp của địa phương chưa được quy hoạch.
- 38 4.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới ở xã La Bằng so với Bộ tiêu chí xây dựng NTM. 4.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Bảng 4.3. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 Tiêu Tên tiêu Thực Đánh TT Nội dung tiêu chí chí chí trạng giá NTM 1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất Quy hoạch Đạt Đạt Đạt nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, và thực 1 tiểu thủ công nghiệp hiện quy 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng hoạch kinh tế - xã hội - môi trường theo Đạt Đạt Đạt chuẩn mới (Nguồn: UBND xã La Bằng năm 2017) Nhận xét: Qua bảng 4.3 ta thấy tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã La Bằng đến nay đã đạt được so với bộ tiêu chí NTM. - Theo nội dung tiêu chí NTM về quy hoạch thì quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ là xác ịđ nh nhu cầu sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống thủy lợi, thủy lợi kết hợp với giao thông - Hiện tại xã đã có quy hoạch xây dựng nông thôn mới được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 5086/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã La Bằng.
- 39 - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới, bao gồm: Bố trí mạng lưới giao thông, điện, trường học các cấp, trạm xá, trung tâm văn hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn, bưu điện và hệ thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước thải, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái - Hiện tại xã đã có quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng theo từng khu vực; có quy hoạch không gian khu dân cư nông thôn. Tiêu chí này đạt tiêu chí nông thôn mới. 4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm 08 tiêu chí gồm: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất, chợ, bưu điện, nhà ở dân cư. Hiện trạng hạ tầng kinh tế - xă hội nông thôn trên địa bàn xã được thể hiện qua bảng 4.4 Bảng 4.4. Thực trạng hạ tầng kinh tế- xã hội so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 Tên tiêu Tiêu chí Tỉ lệ Đánh TT Nội dung tiêu chí Thực trạng chí NTM đạt (%) giá -Đường từ huyện về trung tâm xã: tổng 10km 2.1. Tỷ lệ km đường trục đã được dải nhựa xã, liên xã được nhựa hóa -Đường trục xã: tổng hoặc bê tông hóa đạt 100% 14,7km đã đạt chuẩn: 100% Đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật chiều rộng mặt đường từ Giao 2 của Bộ GTVT 3 - 3,5m, chiều rộng nền thông đường từ 4 - 6m, là đường nhựa và bê tông. 2.2. Tỷ lệ km đường trục Tổng chiều dài đường thôn được cứng hóa đạt trục thôn, xóm là 6,6 60% 92,4% Đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật km, trong đó 6,1 km đã của Bộ GTVT được bê tông hóa.
- 40 Tên tiêu Tiêu chí Tỉ lệ Đánh TT Nội dung tiêu chí Thực trạng chí NTM đạt (%) giá Tổng số chiều dài là 2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, 100% 14,68 km, trong đó xóm sạch và không lầy lội (65% 88,4% Đạt 12,98 km đã được bê vào mùa mưa. cứng hóa) tông hóa. 2.4. Tỷ lệ km đường trục Tổng số chiều dài là 100% chính nội đồng được 6,88 km, trong đó 6,08 (20% 88,3% Đạt cứng hóa, xe cơ giới đi km đã được bê tông cứng hóa) lại thuận tiện hóa. 3.1. Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới và ≥ 80% 90% Đạt Đạt tiêu nước chủ động. 3 Thủy lợi 3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân và Đạt Đạt Đạt Đạt theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ. 4.1. Hệ thống điện đảm Xã hiện có 4 trạm biến bảo yêu cầu kỹ thuật của Đạt áp với tổng công suất là Đạt Đạt ngành điện. 710 KVA 4 Điện 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng Tỷ lệ số hộ dùng điện là điện thường xuyên, an ≥ 95% 100% Đạt 1052 hộ/ 1052 hộ. toàn từ các nguồn Tỷ lệ trường học các cấp: Trường mầm non, mẫu giáo, tiểu Hiện xã có 3/3 trường 5 ≥ 70% 100% Đạt học học, THCS có cơ sở vật đạt chuẩn quốc gia chất đạt chuẩn quốc gia 6.1. Xã có nhà văn hóa Cơ sở hoặc môi trường đa năng Đã có nhà văn hóa xã 6 vật chất và sân thể thao phục vụ Đạt Đạt Đạt và sân thể thao xã văn hóa sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã.
- 41 Tên tiêu Tiêu chí Tỉ lệ Đánh TT Nội dung tiêu chí Thực trạng chí NTM đạt (%) giá 6.2. Xã có điểm vui chơi giải trí và thể thao cho trẻ Đạt Đạt Đạt Đạt em và người cao tuổi theo quy định. 6.3. Tỷ lệ thôn có nhà Có 10/10 xóm có nhà văn hóa và khu thể thao 100% văn hóa, nhưng hầu hết 100% Đạt thôn đạt quy định của Bộ chưa có khu thể thao VH-TT-DL Chợ nông Chợ theo quy hoạch, đạt Có chợ để phục vụ giao 7 Đạt Đạt Đạt thôn chuẩn theo quy định lưu, buôn bán hàng hóa 8.1. Có điểm phục vụ Đạt Đạt Đạt Đạt bưu chính viễn thông 8.2.Có Internet đến thôn Đạt Đạt Đạt Đạt 8.3.Xã có đài truyền 8 Bưu điện thanh và hệ thống loa đến Đạt Đạt Đạt Đạt các xóm 8.4.Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công Đạt Đạt Đạt Đạt tác quản lý và điều hành Xã không còn nhà tạm, 9.1. Nhà tạm, nhà dột nát Không Không Đạt Nhà ở nhà dột nát 9 dân cư 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt Có 965/1052 nhà ở đạt 75% 91,7% Đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng tiêu chuẩn (Nguồn: UBND xã La Bằng năm 2017) Nhận xét: Qua bảng 4.4, ta nhận thấy: Tiêu chí 2: Giao thông
- 42 - Hệ thống đường giao thông của xã tương đối hoàn chỉnh, đã cơ bản được thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện giao thông đi lại phát triển kinh tế xã hội của xã. Tuy nhiên hiện nay một số tuyến giao thông đuợc xây dựng trước có chỗ hư hỏng cần nâng cấp, sửa chữa. Vì vậy, tiêu chí số 2 được đánh giá là chưa đạt. Tiêu chí 3: Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân địa phương, vì thế mà việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi đã và đang được triển khai thực hiện, đẩy nhanh tiến độ. - Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và dân sinh. Có 04 công trình đập là: + 01 Đập Kiên cố: Đập Kẹm, chất lượng công trình tốt, tưới tiêu cho 473,1ha lúa và mầu, không bị ảnh hưởng do lũ lụt, đảm bảo khả năng tiêu thoát nước khi có lũ quét, lũ ống sảy ra. + 03 Đập tạm gồm đập Đồng Đình, Non Bẹo, La Nạc, tưới tiêu cho 56 ha lúa. - Tổng chiều dài các tuyến kênh mương trên địa bàn xã là 24,42ha, trong đó: Kênh mương do Trạm thủy nông huyện quản lý 1,8km đã được kiên cố hóa; kênh mương do xã quản lý 22,62km có 13,44km đã được kiên cố hóa. - Thực trạng công tác quản lý các công trình thủy lợi: Các công trình thuỷ lợi, kênh mương được giao cho cán bộ phụ trách công tác thủy lợi trực tiếp quản lý, thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời duy tu, bảo dưỡng phai đập, nạo vét kênh mương đảm bảo nước tưới tiêu phục vụ sản xuất. - So sánh với Bộ tiêu chí thì tiêu chí này đã đạt. Tiêu chí 4: Điện - Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện: Xã sử dụng nguồn điện quốc gia thông qua các trạm biến áp. Toàn xã có 4 trạm biến áp với điện áp 35/0,4KV; tổng công suất là 710 KVA; 14,6km đường dây hạ thế, 5,0km đường dây trung thế.
- 43 - Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, 1052/1052 hộ sử dụng điện an toàn từ các nguồn điện - Nguồn điện cung cấp cơ bản đã đảm bảo được yêu cầu sinh hoạt và sản xuất. Hệ thống điện nhìn chung đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tuy nhiên trong thời gian tới cần được nâng công suất các trạm biến áp để đáp ứng nhu cầu dùng điện ngày càng tăng của người dân. Kiểm tra và cải tạo lại những đường dây không đảm bảo an toàn và mỹ quan. - So sánh với Bộ tiêu chí thì tiêu chí này đã đạt. Tiêu chí 5: Trường học + Xã có 1 trường Mầm non: - Số phòng học đã có: 5 đạt chuẩn. - Số phòng chức năng đã có 4, số còn thiếu 0. - Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 2986 m2, số còn thiếu 700 2m . - Cơ sở vật chất còn thiếu khác: nhà công vụ cho giáo viên . - Trường đạt chuẩn Quốc gia MĐ2. + Xã có 1 trường Tiểu học: - Số phòng học đã có 10, số phòng chưa đạt chuẩn 0. - Số phòng chức năng đã có 7, số còn thiếu 0. - Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 2100 2m , số còn thiếu 0 2m . - Cơ sở vật chất còn thiếu khác: nhà công vụ cho giáo viên. - Trường đạt chuẩn Quốc gia MĐ2 năm 2009. + Xã có 1 trường Tiểu học: - Số phòng học đã có 8, số phòng chưa đạt chuẩn 0 phòng. - Số phòng chức năng đã có 15 phòng, số còn thiếu 0. - Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 2000 m2, số còn thiếu 0 2m . - Cơ sở vật chất còn thiếu khác: nhà tập đa năng. - Trường đạt chuẩn Quốc gia. - So sánh với Bộ tiêu chí thì tiêu chí này đã đạt.
- 44 Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa Theo tiêu chí nông thôn mới thì tiêu chí này đã đạt vì xã La Bằng có Nhà văn hóa xã. Có 10/10 thôn có Nhà văn hóa chiếm 100% theo Bộ tiêu chí. Các xóm có Nhà văn hóa được xây dựng với diện tích theo yêu cầu và khuôn viên sân bếp đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và trao đổi của người dân trong xã. Tuy nhiên hầu hết chưa có khu thể thao. Sắp tới sẽ được quy hoạch và xây dựng bổ sung sân thể thao để đápứ ng nhu cầu giải trí của người dân. Tiêu chí 7: Chợ Có chợ nằm ở trung tâm xã, bám trục đường nhựa liên xã, phạm vị phục vụ chủ yếu nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân trong xã; diện tích: 3.490 m2, xung quanh là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Cơ sở vật chất đã bước đầu được đầu tư xây dựng gồm 02 nhà đình chợ, lợp tôn có diện tích 360m2, nền chợ chưa được bê tông hoá. Tiêu chí 8: Bưu điện Trung tâm xã có 1 bưu điện được xây dựng 01 tầng cấp 4 , diện tích xây dựng 40 m2, đáp ứng về nhu cầu thông tin cho người dân trong xã. - So sánh với Bộ tiêu chí thì tiêu chí này đã đạt. Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Xã có tổng số 1052 nhà, trong đó: có 965 nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định, không còn nhà tạm, dột nát. Hệ thống nhà ở trên địa bàn xã có nhiều loại hình khác nhau, chủ yếu là nhà ở nông thôn truyền thống, nhà vườn diện tích trung bình là 295 m2 /1hộ, xây dựng bằng vật liệu gạch nung, mái lợp ngói địa phương là chủ yếu. Đặc biệt, có nhiều hộ có vườn, ao, chuồng đảm bảo ổn định đời sống cho người dân. - Tiêu chí này đã đạt Bộ tiêu chí nông thôn mới.
- 45 4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất. Bảng 4.5. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 Tỉ lệ Tên tiêu Tiêu chí Thực Đánh TT Nội dung tiêu chí đạt chí NTM trạng giá (%) Năm 2017 Thu nhập Năm 2017 26 đạt 39 triệu Đạt Đạt bình quân đồng/người đầu người 10 Thu nhập khu vực nông Năm 2018 29 thôn (triệu đồng/ người) Đến năm 36 2020 Có 38 11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo ≤ 12% 3,68% Đạt hộ/1032 hộ Tỷ lệ lao Tỷ lệ người làm việc trên 2620/2811 động có việc 12 dân số trong độ tuổi lao 90% lao động có 93,2% Đạt làm thường động việc làm xuyên Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu Đạt Có 1 HTX Đạt Đạt quả Hình thức tổ Có mô 13 chức sản Xã có mô hình liên kết hình 26 hộ xuất sản xuất gắn với tiêu thụ dân liên kết Đạt Đạt Đạt nông sản chủ lực đảm bảo với HTX bền vững theo tiêu VietGap (Nguồn: UBND xã La Bằng năm 2017)
- 46 Nhận xét: Tiêu chí 10: Thu nhập bình quân đầu người: Thu nhập bình quân đầu người của xã là 39 triệu đồng/người/năm. Trong những năm qua, đời sống kinh tế của người dân trên địa bàn cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu nhập ngày càng tăng. Người dân trong xã chủ yếu là hoạt động nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất chè ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển, La Bằng là một trong những vùng sản xuất chè ngon đặc biệt của Thái Nguyên. Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần trong những năm gần đây nhờ có sự quan tâm của Chính quyền cũng sự đóng gópủ c a người dân. Các hộ nghèo đã được tập huấn và tích cực tham gia sản xuất để tăng năng suất sản xuất nhằm tăng thêm thu nhập. Hiện tại, xã chỉ còn có 38 hộ/1032 hộ nghèo, chiếm 3,68%, đạt tiêu chí nông thôn mới Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Xã La Bằng có tổng số dân là 4111 người, trong đó có 2811 người trong độ tuổi lao động, chiếm 68,3%, trong đó: Lao động nông nghiệp: 2389 người, chiếm 85%. Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 188 người, chiếm 6,7% Lao động phi nông nghiệp: 234 người, chiếm 8,3%. Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động là 2620/2811 người, chiếm 93,2 %, đã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất Các hộ trong xã chủ yếu còn sản xuất nông nghiệp theo hướng truyền thống, tự cung, tự cấp, nhỏ lẻ và thiếu tập trung. Xã có một HTX sản xuất chè hoạt động có hiệu quả. Thời gian tới, sẽ vận động người dân sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung để sản xuất đạt hiệu quả hơn, nâng cao thu nhập cho người dân. Tiêu chí này đạt tiêu chí nông thôn mới.
- 47 4.2.4. Văn hóa - Xã hội - Môi trường. Bảng 4.6. Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trường so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 Tỉ lệ Tên Nội dung Tiêu chí Thực Đánh TT đạt tiêu chí tiêu chí NTM trạng giá (%) 14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ Đạt Đạt Đạt Đạt cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục THCS. 14 Giáo dục 14.2.Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp 35/37 học THCS được tiếp tục học trung 80% 94,5% Đạt sinh học (phổ thông, bổ túc, học nghề) 881/2811 14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 25% 31,3% Đạt người Có 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia 3918/4111 85% 95,3% Đạt bảo hiểm y tế người tham gia BHYT 15 Y tế 15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Đạt Đạt Đạt 15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi(chiều ≤ 26,7% 45/363 trẻ 12,3% Đạt cao theo tuổi) Xã có 9/10 Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên xóm đạt tiêu 16 Văn hóa đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo 70% 90% Đạt chuẩn theo quy định của Bộ VH-TT-DL quy định
- 48 Tỉ lệ Tên Nội dung Tiêu chí Thực Đánh TT đạt tiêu chí tiêu chí NTM trạng giá (%) 90% 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước (50% sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn 100% Đạt Đạt nước Quốc gia sạch) 17.2. Các cơ sở SX - KD đạt tiêu 100% Đạt Đạt Đạt chuẩn về môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi Đạt Đạt Đạt Đạt trường xanh- sạch- đẹp, an toàn 17.4. Nghĩa trang được xây dựng Đạt Đạt Đạt Đạt Môi theo quy hoạch 17 trường 17.5. Chất thải, nước thải được Đạt Đạt Đạt Đạt thu gom và xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp 70% Có 754 hộ 73% Đạt vệ sinh và đảm bảo 3 sạch 17.7.Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng 60% Đạt Đạt Đạt trại chăn nuôi đảm bảo VSMT 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm 100% Đạt Đạt Đạt tuân thủ các quy định về đảm bảo ATTP (Nguồn: UBND xã La Bằng năm 2017) Nhận xét: Tiêu chí 14: Giáo dục
- 49 100% học sinh trong xã được phổ cập giáo dục. Lĩnh vực giáo dục, đào tạo có bước chuyển biến tích cực, đội ngũ cán bộ giáo viên được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, tỉ lệ học sinh đến lớp đạt cao. Tiêu chí này đã đạt so với Bộ tiêu chí nông thôn mới. Tiêu chí 15: Y tế Công trình trạm y tế xã được xây dựng 2 tầng từ năm 2005, diện tích khu đất 860 m2. Với quy mô 10 phòng, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đáp ứng nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh cho người dân. Trạm y tế đã đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chí này đạt tiêu chí nông thôn mới. Tiêu chí 16: Văn hóa Có 9/10 thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa chiếm 90%, vượt mức đạt 70% của Bộ tiêu chí đề ra. Tiêu chí này đã đạt. Tiêu chí 17: Môi trường Hiện nay, môi trường xã chưa bị ô nhiễm do các hoạt động làm suy giảm môi trường, tuy nhiên, việc người dân sử dụng ngày càng tăng lượng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật sẽ gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường. - Mô hình thu gom rác thải: Ban chỉ đạo đã xây dựng thành công mô hình thu gom rác thải, với phương châm ban đầu là “sạch nhà, sạch ngõ, sạch đường”. Từ phong trào xây dựng bể chứa rác tại hộ gia đình, các nương chè, cánh ồđ ng từ 23 bể rác ban đầu (năm 2013) hiện trên toàn xã có trên 300 bể chứa rác được đặt ở nương chè, cánh đồng, đường giao thông. Thành lập được tổ dịch vụ thu gom rác thải, kinh phí do người dân đóng góp, tỷ lệ người dân tham gia đạt 95%, mỗi hộ dân đóng góp 60.000đ/năm, thu gom 3 lượt/tháng vào các ngày 10,20, 30 hàng tháng. Đối với các cơ sở, các hộ sản xuất kinh doanh, các làng nghề thực hiện ký cam kết bảo vệ môi trường, xây dựng hàng rào cây xanh Tiêu chí này đạt tiêu chí nông thôn mới.
- 50 4.2.5. Hệ thống chính trị Bảng 4.7. Thực trạng hệ thống chính trị của xã La Bằng so với Bộ tiêu chí nông thôn mới năm 2017 Tiêu Thực Đánh TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chí trạng giá NTM 18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống Đạt Đạt Đạt chính trị cơ sở theo quy định. 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu Hệ thống Đạt Đạt Đạt chuẩn “trong sạch, vững mạnh” tổ chức 18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của 18 chính trị 100% Đạt Đạt xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên xã hội 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật vững mạnh Đạt Đạt Đạt theo quy định 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ Đạt Đạt Đạt những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội 19.1. Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ Đạt Đạt Đạt tiêu quốc phòng An ninh, trật 19.2. Xã đạt chuẩn về an ninh, trật tự xã 19 tự xã hội hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy Đạt Đạt Đạt ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội(ma túy, cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm
- 51 Nhận xét: Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội - Xã đạt tiêu chí này khi đáp ứng các yêu cầu sau: + 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. + Có ủđ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. + Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" theo quy định của Ban tổ chức Trung ương về đánh giá ấch t lượng tổ chức cơ sở Đảng và Đảng viên. + Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. - Xã hiện có 20 cán bộ, công chức; đội ngũ cán bộ, công chức của địa phương có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và quản lý nhà nước đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác hiện nay. - Tập thể cán bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể ổn định, nhiều năm liền được các cấp khen thưởng. - Toàn Đảng bộ có 15 tổ chức cơ sở Đảng, trong đó: 10 chi bộ xóm và 5 chi bộ cơ quan, với tổng 197 đảng viên. Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội được tổ chức theo quy định, hoạt động ổn định. So sánh với yêu cầu của Bộ tiêu chí thì tiêu chí này xã đạt. Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội Xã đạt tiêu chí “An ninh trật tự xã hội được giữ vững” khi đạt yêu cầu: - Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Trên 70% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự. Hàng năm công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
- 52 - Công tác quốc phòng: Làm tốt công tác tuyên truyền luật nghĩa vụ quân sự, tổ chức khám sơ tuyển và giao quân lên đường làm nghĩa vụ quân sự với nhà nước, thường xuyên tổ chức giao ban, phối hợp với ban an ninh xã tuần tra, canh giữ, bảo vệ an ninh thôn bản trên địa bàn xã. - Công tác an ninh trật tự: Ban công an xã thường xuyên tổ chức tuần tra, canh gác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, thực hiện tốt công tác khai báo tạm trú tạm vắng, phát động rộng rãi. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, tham gia giữ gìn an ninh trật tự nhờ đó đã ịk p thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nhanh các vụ việc xảy ra. Tiêu chí này đã đạt so với Bộ tiêu chí nông thôn mới. Đánh giá chung: Xã La Bằng đã hoàn thành 19/19 tiêu chí nông thôn mới. 4.2.6. Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã La Bằng. Nhận thức của người dân trên địa bàn về chương trình nông thôn ớm i được thể hiện qua kết quả điều tra 60 hộ ở bảng 4.8 như sau: Bảng 4.8. Hiểu biết của người dân về nông thôn mới và mức độ trao đổi thông tin với cán bộ cấp xã (n=60) STT Nội dung Đánh giá Số lượng (hộ) Cơ cấu (%) Hiểu biết về Biết 48 80 1 nông Có nghe nhưng chưa hiểu rõ 9 15 thôn mới Chưa biết 3 5 Thường xuyên 17 28,3 Mức độ trao 2 Không thường xuyên 32 53,4 đổi thông tin Không 11 18,3 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018) Nhận xét: Qua điều tra 60 hộ trên địa bàn xã cho thấy, mặc dù công tác tuyên truyền về xây dựng NTM được triển khai rộng khắp toàn bộ địa bàn xã, tuy nhiên kết quả chưa được tốt, dẫn đến nhận thức của người dân về chương trình
- 53 xây dựng NTM còn hạn chế, thể hiện ở chỗ khi được điều tra 60 hộ dân trên địa bàn xã thì có 3 hộ chiếm 5 % chưa biết, 9 hộ chiếm 15 % nghe qua nhưng chưa thực sự hiểu rõ vấn đề. Mặc dù đã biết địa phương mình đang thực hiện xây dựng NTM, việc này rất cần có sự kết hợp giữa chính quyền địa phương với người dân, vì qua đó, sẽ có những nhìn nhận khách quan những ý kiến từ nhiều chiều khác nhau để thúc ẩđ y xây dựng NTM. Tuy nhiên theo kết quả điều tra trên tổng số 60 hộ dân, thì chỉ có 17 hộ, chiếm 28,3 % là thường xuyên trao đổi thông tin, 32 hộ, chiếm 53,4 % không thường xuyên trao đổi thông tin và có tới 11 hộ, chiếm 18,3 % không trao đổi thông tin. Qua đó, ta thấy người dân xã La Bằng chưa thực sự tích cực trong việc trao đổi thông tin với chính quyền địa phương. Các hộ, các cá nhân thường xuyên trao đổi thông tin chủ yếu là cán bộ xã các thành viên của các đoàn thể và một số người dân tích cực, số còn lại chiếm 18,3 % không trao đổi thông tin, đa số họ là những người mải hoạt động sản xuất, bận bịu với công việc, với cuộc sống gia đình, xã hội, không chú ý đến việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở địa phương mình. Do đó, chính quyền và các đoàn thể địa phương hoặc các cá nhân cần triển khai thúc đẩy người dân nên tích cực trao đổi, đóng góp ý kiến của bản thân để việc thực hiện xây dựng NTM được bền vững. Mức độ nhận thức về sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn mới trên 60 hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.9 như sau: Bảng 4.9. Nhận thức của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn mới (n = 60) Chỉ Tiêu Số lượng (Hộ) Cơ cấu (%) Rất cần thiết 35 58,3 Cần thiết 21 35 Không cần thiết 4 6,7 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
- 54 Nhận xét: Qua bảng trên, ta thấy, trên tổng số 60 hộ điều tra, có 35 hộ, chiếm 58,3 % rằng việc xây dựng NTM là rất cần thiết và 21 hộ, chiếm 35 % cho rằng đó là cần thiết. Còn lại 4 hộ, chiếm 6,7 % cho rằng không cần thiết. Ta có thể kết luận được phần lớn nhận thức đúng ềv sự cần thiết của việc XD NTM, họ cho rằng, đẩy mạnh XD NTM là quan trọng, điều đó làm thay đổi bộ mặt NT, phát triển KT NT. Rất ít hộ cho rằng không cần thiết vì họ cho rằng nếu không có đủ điều kiện thì cứ để NT phát triển một cách bình thường tự nhiên, theo quy luật, không cần thiết phải thay đổi theo bộ tiêu chí NTM. Chính quyền xã cần tuyên truyền các hoạt động mà địa phương khác đã làm được, và những gì họ đã đạt được, diện mạo nông thôn và nền kinh tế đã thay đổi như thế nào, cuộc sống của người dân họ đã được cải thiện ra sao để 100% người dân địa phương mình thấy được sự cần thiết cửa việc XD NTM. Mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng nông thôn mới được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.10. Mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng nông thôn mới (n = 60) STT Chỉ tiêu Số lượng (Hộ) Cơ cấu (%) 1 Hoàn toàn tự nguyện 42 70 Tham gia cũng được, 2 11 18,3 không tham gia cũng được 3 Bắt buộc tham gia 7 11,7 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018) Nhận xét: Qua bảng trên, ta thấy có sự chênh lệch khá nhiều giữa mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện XD NTM. Có 42 hộ, chiếm 70 % hoàn toàn tự nguyện, 11 hộ, chiếm 18,3 % tham gia cũng được, không tham
- 55 gia cũng được và có tới 7 hộ chiếm 11,7 % bắt buộc tham gia. Từ đó cho thấy, ý thức tham gia của người dân chưa cao, còn có tới 11,7 % số hộ vì lý do bắt buộc nên mới tham gia. Do đó, chính quyền, các đoàn thể cũng như người dân nên trao đổi và làm thay đổi nhìn nhận về tầm quan trọng của việc tham gia xây dựng nông thôn mới để 100% hộ dân tự nguyện tham gia xây dựng NTM. Mức độ người dân tham gia góp ý kiến vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.11. Mức độ người dân tham gia góp ý kiến vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới (n= 60) Số lượng Cơ cấu STT Nội dung (hộ) (%) Mức độ người dân Tổng số hộ điều tra 60 100 1 tham gia đóng góp ý Số hộ tham gia đóng 46 76,7 kiến góp ý kiến Đánh giá thực trạng 34 56,7 của xóm Thảo luận xây dựng Các hoạt động người 14 23,3 quy hoạch 2 dân tham gia đóng Lựa chọn nội dung, góp ý kiến 38 63 hạng mục ưu tiên Triển khai các công 6 10 trình (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018) Nhận xét: Qua bảng, ta thấy được người dân xã La Bằng đã tích cực trong việc tham gia đóng góp ý kiến trong việc XD NTM. Cụ thể, có 46 hộ chiếm 76,7 % tham gia đóng góp ý kiến của mình trong các cuộc họp về NTM. Tất cả các hoạt động như đánh giá thực trạng của xóm, thảo luận xây dựng quy hoạch và
- 56 lựa chọn hạng mục ưu tiên đều có sự đóng góp về ý kiến của người dân. Vì thế, việc đưa ra nhiều hoạt động hơn nữa và thúc đẩy sự góp ý của người dân nên được chính quyền và các đoàn thể quan tâm hơn nữa. Mức độ người dân tham gia lao động xây dựng công trình nông thôn được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.12. Sự tham gia của người dân vào các công trình nông thôn (n=60) STT Họat động Số lượng (Hộ) Cơ cấu (%) 1 Xây dựng đường giao thông 49 81,7 2 Cải tạo, xây mới kênh mương 24 40 3 Xây dựng nhà văn hóa 52 86,7 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018) - Nhận xét: Qua bảng, ta thấy được người dân xã La Bằng luôn tích cực trong việc tham gia các hoạt động XD NTM, họ luôn muốn tham gia để góp phần công sức của mình vào việc làm thay đổi diện mạo của địa phương. Số hộ tham gia khá cao, có nhiều hộ tham gia cả 2, 3 hoạt động, có 49 hộ, chiếm 81,7 % tham gia xây dựng đường giao thông, xây dựng Nhà văn hóa có 52 hộ. Nhưng bên cạnh đó con khá nhiều hộ không tham gia hoạt động nào, bởi họ trông chờ, ỷ lại vào chính quyền. Chính quyền và các đoàn thể địa phương cần thúc đẩy và quản lý sát sao các hoạt động XD NTM làm sao cho tỷ lệ hộ dân tham gia đồng đều. 4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở xã La Bằng 4.3.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm của các cấp Ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh, huyện đã đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- 57 - Xã La Bằng có vị trí tương đối thuận lợi, có hệ thống đường liên xã, liên xóm thông suốt, có điều kiện giao lưu hàng hóa, phát triển KT - XH. Điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển nông lâm nghiệp, đa dạng về vật nuôi, cây trồng, cho năng suất sản lượng cao. Là xã có quỹ đất phù hợp cho phát triển lúa nước, các loại rau xanh, có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là phát triển sản xuất cây chè. - Cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho người dân. Đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. - Trồng trọt và chăn nuôi đều có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện tại, đã bước đầu chú ý đến sản xuất lương thực, chăn nuôi và trồng trọt theo hướng hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các ngành nghề trong sản xuất đang có hướng trên đà phát triển. - Nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Hiện nay, một số chương trình, dự án đang được đầu tư triển khai trên địa bàn xã, đây là động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. - Đội ngũ cán ộb được đào tạo nâng cao chuyên môn. 4.3.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên, khi tiến hành xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã La Bằng vẫn tồn tại một số khó khăn sau: - Địa hình miền núi phức tạp, mưa lớn, tập trung theo mùa thường gây ra hiện tượng lũ lụt cục bộ, xói mòn, rửa trôi đất: Diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu nằm trên các khu vực núi cao, ảnh hưởng lớn đến việc khai thác các quỹ đất này vào sử dụng cho các mục đích quy hoạch. Vì vậy cũng gặp phải nhiều khó khăn,ả nh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân. - Nguồn lực địa phương có hạn: Xây dựng nông thôn mới cần nhiều kinh phí trong khi nguồn lực của địa phương là có ạh n, người dân xã chủ yếu là hoạt
- 58 động sản xuất nông nghiệp, thu nhập thấp, nên mức độ huy động sự đóng góp của người dân còn hạn chế. - Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn dân, phải huy động cả công sức và trí tuệ của nhân dân để quy hoạch hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Do đó, trình độ dân trí còn hạn chế là một khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới. - Năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế: Trình độ cán bộ cơ sở chưa đồng đều về năng lực chuyên môn. Trong khi việc thực hiện xây dựng nông thôn mới đòi hỏi cán bộ phải có năng lực trong quản lý và chỉ đạo, nắm vững nghiệp vụ Do vậy, trình ộđ , năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế là một khó khăn ớl n trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. - Nhận thức và sự tham gia của người dân đối với chương trình xây dựng nông thôn mới còn hạn chế: Thực tế cho thấy, để thực hiện các hoạt động phát triển từ mô hình nông thôn mới, ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ, còn cần có sự đóng góp cả về sông sức và trí tuệ của nhân dân. Người dân là người trực tiếp được hưởng lợi từ các công trình, tuy nhiên, mức độ nhận thức cũng như sự tham gia của người dân ở địa phương còn ếy u kém. - Mặc dù đã hoàn thành 19/19 tiêu chí nông thôn mới, xã vẫn còn khó khăn, đó là: chưa có nhiều mô hình sản xuất hàng hóa tập chung quy mô lớn. Một số tiêu chí về cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa mới ở mức cơ bản được hoàn thành; một số tiêu chí đã hoàn thành nhưng kém bền vững như hộ nghèo, thu nhập, môi trường. 4.3.3. Đánh giá chung - Với những mặt thuận lợi và hạn chế như trên, trong tương lai, nếu được sự quan tâm đúng mức, quy hoạch phân bổ đất đai hợp lý, khoa học sẽ làm thay đổi diện mạo toàn xã. - Đồng thời phát huy được những nguồn lực, khai thác tiềm năng đất đai, lao động để góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội đi lên, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.