Khóa luận Đánh giá tác động của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lên cây hoa thiên lý đến sức khỏe cộng đồng tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh

pdf 94 trang thiennha21 21/04/2022 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tác động của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lên cây hoa thiên lý đến sức khỏe cộng đồng tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_tac_dong_cua_viec_su_dung_thuoc_bao_ve_th.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá tác động của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lên cây hoa thiên lý đến sức khỏe cộng đồng tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT LÊN CÂY HOA THIÊN LÝ ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Phương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Diễm Thúy MSSV: 1411090094 Lớp: 14DMT01 TP. Hồ Chí Minh, 2018
  2. Đồ án tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan với Hội Đồng bảo vệ Đồ Án này là do em tự thực hiện, không lấy từ bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đồ án tốt nghiệp là trung thực. Nếu có vấn đề gì về Đồ Án em xin chịu trách nhiệm. Tp.HCM, ngày 30 tháng 7 năm 2018 Người thực hiện Nguyễn Thị Diễm Thúy i
  3. Đồ án tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này ngoài sự nổ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM và Quý Thầy Cô Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm trong cuộc sống để em làm hành trang vững bước vào đời. Đặc biệt em xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc tới Cô Nguyễn Thị Phương, Người đã tận tình hướng dẫn truyền dạy cho em những kiến thức quý báu, tạo điều kiện giúp đỡ em, đã hết lòng hướng dẫn em hoàn thành Đồ Án tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị hiện đang làm việc tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh và bệnh viện huyện Dương Minh Châu đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp số liệu chính xác để em hoàn thành Đồ Án tốt nghiệp. Em xin được gửi lời cảm ơn đến anh Lê Thanh Tâm, phòng Phân tích thí nghiệm TP.HCM, đã tận tình giúp đỡ em trong việc phân tích mẫu. Và hơn hết em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, ủng hộ tinh thần và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hòa thành Đồ Án tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô luôn dồi dào sức khỏe, luôn hoàn thành tốt công tác và những dự định, chỉ tiêu đề ra. Nguyễn Thị Diễm Thúy ii
  4. Đồ án tốt nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Sự cần thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu tổng quát 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu, tài liệu 2 3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 3 3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu 3 3.4. Phương pháp so sánh 3 3.5. Phương pháp thống kê 3 4. Ý nghĩa đề tài 3 4.1. Ý nghĩa khoa học 3 4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 5.1. Đối tượng nghiên cứu 4 5.2. Phạm vi nghiên cứu 4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 5 1.1. TỔNG QUAN VỀ TBVTV VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG 5 1.1.1. Khái niệm về TBVTV 5 1.1.2. Phân loại TBVTV 5 1.1.3. Các dạng TBVTV thường dùng 8 1.1.4. Vai trò của TBVTV đối với sản xuất và hệ sinh thái 9 1.1.5. Sơ lược về các loại TBVTV trên thế giới và Việt Nam 9 1.1.6. Khái niệm về dư lượng TBVTV 15 1.1.7. Độ độc của TBVTV 17 1.1.8. Tác động của TBVTV đến môi trường 18 iii
  5. Đồ án tốt nghiệp 1.1.9. Hiện trạng sử dụng TBVTV 22 1.2. TỔNG QUAN VỀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TBVTV ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG 25 1.2.1. Tác động của TBVTV đến sức khỏe cộng đồng 25 1.2.2. Một số bệnh do TBVTV gây ra 27 1.3. TỔNG QUAN VỀ CÂY HOA THIÊN LÝ 28 1.3.2. Kỹ thuật trồng trọt và thu hoạch hoa thiên lý 29 1.3.3. Tình hình sâu bệnh trên cây hoa thiên lý 34 1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN DƢƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH 35 1.4.1. Vị trí địa lý 35 1.4.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo 38 1.4.3. Khí hậu 38 1.4.4. Các nguồn tài nguyên 38 1.4.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Dương Minh Châu 40 1.4.6. Khu vực phát triển kinh tế nông nghiệp 41 1.4.7. Khu vực kinh tế Công nghiệp – Xây dựng 422 1.4.8. Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ 43 1.4.9. Dân số huyện Dương Minh Châu 44 1.4.10. Khái quát ngành trồng trọt của huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh 45 CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TBVTV LÊN CÂY HOA THIÊN LÝ TẠI HUYỆN DƢƠNG MINH CHÂU 48 2.1. Tình hình trồng cây hoa thiên lý 48 2.2. Tình hình sử dụng TBVTV trên cây hoa thiên lý 49 2.3. Tình hình sử dụng phân bón lên cây hoa thiên lý 56 2.4. Các biểu hiện liên quan đến sức khỏe khi tiếp xúc TBVTV 57 2.5. Tình hình người dân sử dụng nông sản hoa thiên lý 61 2.6. Hiện trạng quản lý của trạm khuyến nông 62 iv
  6. Đồ án tốt nghiệp CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV TRÊN HOA THIÊN LÝ TẠI HUYỆN DƢƠNG MINH CHÂU TỈNH TÂY NINH 63 3.1. Lấy mẫu hoa thiên lý để phân tích 63 3.2. Các loại TBVTV và quy trình phun xịt trên cây hoa thiên lý 64 3.3. Kết quả phân tích mẫu hoa thiên lý 65 3.4. Đề xuất giải pháp quản lý dư lượng thuốc BVTV trồng hoa thiên lý 69 3.4.1. Giải pháp quản lý trong kinh doanh TBVTV 69 3.4.2. Giải pháp quản lý sử dụng TBVTV trên cây hoa thiên lý 70 Kết luận 71 Kiến nghị 72 v
  7. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AS Thuốc dạng dung dịch ADI Mức hấp thụ hàng ngày chấp nhận được AChE AcetylCholinEsterase TBVTV Thuốc bảo vệ thực vật BTN Dạng bột hòa tan BHN Dạng bột hòa tan DD Dạng dung dịch D Dạng thuốc phun bột ĐT Tuyến đường tỉnh EC Dạng nhũ dầu HP Dạng huyền phù ha Héc ta KCN Khu công nghiêp LD50 Liều gây chết 50 % cá thể vật thí nghiệm. ND Dạng nhũ dầu NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn MRL Giới hạn tối đa cho phép (mg/kg; mg/l) SP Dạng bột hòa tan SCN Sau công nguyên WHO Tổ chức y tế thế giới WP Dạng bột tan USD Đơn vị tiền tệ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TCN Trước công nguyên vi
  8. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng1.1: Phân loại TBVTV của WHO Theo độ độc cấp tính 7 Bảng 1.2: Các dạng TBVTV thành phẩm 8 Bảng 1.3: Số liệu sơ bộ thị trường nhập khẩu lượng TBVTV và nguyên liệu tại một số nước trên thế giới 2017 15 Bảng 1.4: Diện tích theo đơn vị hành chính huyện Dương Minh Châu 36 Bảng 1.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu theo giá so sánh 2010 41 Bảng 1.6: Hiện trạng dân số của Huyện qua một số năm 44 Bảng 1.7: Diện tích đất nông nghiệp của huyện Dương Minh Châu 46 Bảng 1.8: Diện tích đất nông nghiệp ở các xã 47 Bảng 2.1: Kết quả nông hộ được tập huấn sử dụng TBVTV 49 Bảng 2.2: Liều lượng sử dụng TBVTV lên cây hoa thiên lý 50 Bảng 2.3:Tần suất nông hộ phun xịt TBVTV trên cây hoa thiên lý 51 Bảng 2.4: Tỷ lệ người trực tiếp phun xịt TBVTV quan tâm hướng gió 52 Bảng 2.5: Tỷ lệ người dân sử dụng bảo hộ lao động khi phun xịt thuốc 54 Bảng 2.6: Tỷ lệ các nông hộ sử dụng phân bón lên vườn thiên lý 56 Bảng 2.7: Các triệu chứng liên quan đến TBVTV 57 Bảng 2.8: Tỷ lệ người trực tiếp phun xịt TBVTV khám sức khỏe định kì 59 Bảng 2.9: Tình hình bệnh có thể liên quan đến TBVTV 60 Bảng 2.10: Tỷ lệ (%) người dân biểu hiện triệu chứng khi hít phải TBVTV 61 Bảng 3.1: Các loại thuốc và cách thức phun xịt TBVTV lên vườn thiên lý 64 Bảng 3.2: Kết quả dư lượng TBVTV còn tồn dư lại trên hoa thiên lý 65 Bảng 3.3: Thông tư 50/2016/TT-BYT về Quy định mức tối đa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật có trong thực phẩm 65 Bảng 3.4: Thực tế các hộ sử dụng TBVTV trong hoa thiên lý 66 vii
  9. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ - ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1: Con đường dự kiến phát tán của TBVTV 17 Sơ đồ 1.2: Phát tán hoạt tính của thuốc trong môi trường 17 Sơ đồ 1.3: Tác hại của TBVTV đối với con người 27 Đồ thị 2.1: Tỷ lệ người dân được tập huấn sử dụng TBVTV 51 Đồ thị 2.2: Tần suất nông hộ phun xịt TBVTV trên cây hoa thiên lý 51 Đồ thị 2.3: Tỷ lệ người trực tiếp phun xịt TBVTV sử dụng BHLĐ 55 Đồ thị 2.4: Tỷ lệ số nông hộ sử dụng phân bón lên cây hoa thiên lý 57 Đồ thị 2.5: Tỷ lệ các triệu chứng biểu hiện liên quan đến TBVTV 58 viii
  10. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Vườn trồng hoa thiên lý của người dân tỉnh Tây Ninh 30 Hình 1.2: Dây thiên lý được cắt dùng để làm hom 30 Hình 1.3: Đất đã trộn với phân hoai mục 31 Hình 1.4: Các bầu giống cây hoa thiên lý đã được nhân giống 31 Hình 1.5: Người dân thu hoạch hoa thiên lý 34 Hình 1.6: Giàn thiên lý được cắt bỏ những cành lá qua mùa vụ mới. 34 Hình 1.7 : Bản đồ hành chính huyện Dương Minh Châu 37 ix
  11. Đồ án tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới, khí hậu và độ ẩm rất thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp cho nên nền kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Tận dụng được lợi thế thiên nhiên và con người, nền nông nghiệp phát triển không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Song với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hóa chất BVTV ra đời với nhiều loại đa dạng phong phú đáp ứng được nhu cầu nông nghiệp. Sử dụng các loại thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc bệnh, là những nhu cầu cần thiết của ngành trồng trọt. TBVTV được xem là tác nhân có ích trong việc kiểm soát và phòng ngừa các loài sâu bệnh. Tuy nhiên TBVTV là con dao hai lưỡi đối với các loại sinh vật có ích, kể cả con người. Một khi bị phát tán vào môi trường TBVTV có thể gây ra những tác hại cho con người và môi trường. Theo các nhà khoa học, dư lượng hóa chất TBVTV tuy rất nhỏ nhưng độc chất sẽ tích lũy dần trong các mô mỡ lâu ngày đến giai đoạn nào đó có thể gây hại. Huyện Dương Minh Châu là một huyện có địa hình đồi khá bằng phẳng nên thuận lợi cho việc bố trí sử dụng đất. Diện tích sản xuất nông nghiệp toàn huyện được thống kê năm 2017 là 30.025 ha. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa, ngô, mì, rau hoa quả các loại và đặc biệt trong những năm gần đây người dân huyện đang trồng nhiều nhất là cây hoa thiên lý vì mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân nhờ đó mà kinh tế huyện phát triển vượt bậc. Hoa thiên lý là một loại rau được người dân ưa dùng trong các bữa ăn hằng ngày. Nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ từ hoa thiên lý người dân huyện Dương Minh Châu bắt đầu trồng, nên những năm gần đây huyện có diện tích trồng cây hoa thiên lý gia tăng đáng kể. Là một trong những huyện có diện tích trồng cây hoa thiên lý nhiều nhất của tỉnh Tây Ninh nên lượng TBVTV người dân trong huyện sử dụng mỗi năm không ít. Việc sử dụng TBVTV bảo vệ mùa màng, nâng cao năng suất cây trồng được người dân sử dụng thường xuyên. Việc lạm dụng TBVTV quá nhiều đã làm ảnh 1
  12. Đồ án tốt nghiệp hưởng rất lớn tới môi trường và sức khỏe con người. Tuy nhiên phần đông người dân sinh sống tại khu vực trồng hoa thiên lý chưa có nhiều kiến thức sử dụng các loại TBVTV, nên hiệu quả sử dụng không cao. Dẫn đến tình trạng lạm dụng TBVTV, lượng thuốc sử dụng ngày càng nhiều so với diện tích trồng cây thiên lý. Ngoài ra người tiêu dùng sử dụng hoa thiên lý đều nghĩ rằng hoa thiên lý là một loài rau an toàn không có nhiều độc hại nên lượng tiêu thu hoa ngày càng nhiều và không được quan tâm đúng mức. Đặc biệt từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá về tình trạng sử dụng TBVTV lên cây hoa thiên lý làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Thực tế cho thấy việc sử dụng các loại TBVTV hiện nay đã gây nhiều hậu quả xấu đến môi trường đặc biệt là sức khỏe con người. Trước thực trạng đó em thực hiện đề tài “Đánh giá tác động của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lên cây hoa thiên lý đến sức khỏe cộng đồng tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh” nhằm tìm hiểu rõ hơn về dư lượng TBVTV lên cây hoa thiên lý ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tại huyện Dương Minh Châu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá được dư lượng TBVTV trên hoa thiên lý tại địa bàn huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định được hiện trạng sử dụng TBVTV tại huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh trên hoa thiên lý. Xác định mức độ dư lượng các TBVTV trên hoa thiên lý 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Phƣơng pháp thu thập và tổng hợp số liệu, tài liệu Thu thập và tổng hợp tài liệu liên quan về TBVTV từ sách, báo internet. Thu thập số liệu, tài liệu về sức khỏe cộng đồng tại Trung Tâm y tế huyện Dương Minh Châu. 2
  13. Đồ án tốt nghiệp Tổng hợp số liệu từ các phiếu điều tra các nông hộ dân trực tiếp trồng hoa thiên lý 3.2. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn Điều tra tình hình sử dụng TBVTV của nông dân trồng hoa thiên lý trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Tiến hành điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp theo nội dung ở phiếu điều tra. Đối tượng khảo sát gồm: Các hộ dân trồng cây hoa thiên lý. Nội dung phiếu cung cấp thông tin đính kèm ở phụ lục 1. Cán bộ khuyến nông, cán bộ quản lý xã Chà Là về tình hình sử dụng TBVTV trên địa bàn xã. 3.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích mẫu Hình thức lấy mẫu hoa thiên lý: Lấy bốn gốc và vị trí chính giữa trộn mẫu hoa thiên lý lại, cân 300g bảo quản bằng túi nilon. Phân tích mẫu tại trung tâm phân tích thí nghiệm Tp.Hồ Chí Minh 3.4. Phƣơng pháp so sánh So sánh kết quả đã phân tích theo Thông tư 50/2016/TT-BYT về Quy định mức tối đa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật có trong thực phẩm. 3.5. Phƣơng pháp thống kê Sử dụng phần mềm Excel để thống kê tính toán, xử lý số liệu thu thập từ các nguồn và số liệu điều tra thực tế. 4. Ý nghĩa đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả đồ án là cơ sở dữ liệu để đánh giá dư lượng TBVTV tồn dư trên hoa thiên lý nhằm tìm ra những giải pháp kỹ thuật hoặc quản lý để hạn chế sử dụng thuốc BVTV. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Tạo cơ sở đề xuất các giải pháp về hiện trạng sử dụng TBVTV một cách hợp lý góp phần trong việc sử dụng TBVTV tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh và nhân rộng việc trồng cây hoa thiên lý tại các địa phương khác. 3
  14. Đồ án tốt nghiệp 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đồ án là hoa thiên lý đã phun xịt thuốc bảo vệ thực vật. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đồ án tại một số hộ ấp Láng, xã Chà Là, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh nơi có nhiều nông hộ trồng cây hoa thiên lý làm nguồn thu nhập chính trong gia đình. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu về thuốc bảo vệ thực vật, cây hoa thiên lý, sức khỏe cộng đồng do tác động của TBVTV. Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Dương Minh Châu. Đánh giá hiện trạng sử dụng TBVTV trên cây hoa thiên lý. Phân tích dư lượng TBVTV trên cây hoa thiên lý làm tác động đến sức khỏe cộng đồng. 4
  15. Đồ án tốt nghiệp CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VỀ TBVTV VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG 1.1.1. Khái niệm về TBVTV Hiện nay trong sản xuất nông nghiệp người dân sử dụng rất nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc tăng trưởng, thuốc diệt côn trùng Đối với người dân cũng như trong các báo cáo thì người ta gọi với tên chung là thuốc bảo vệ thực vật. Thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, những chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, ) những chất có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại nhằm: Ngăn ngừa, tiêu diệt, xua đuổi hoặc làm giảm bớt côn trùng, tuyến trùng, nấm, cỏ dại hoặc các dạng sinh vật được xem là dịch hại. Kích thích tăng trưởng cây trồng, gây rụng hoặc làm khô lá. Một trong đồ án này đề cập tới vấn đề thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng là những loại TBVTV được sử dụng trong công tác bảo vệ và tăng trưởng cây trồng. 1.1.2. Phân loại TBVTV Hiện nay thuốc BVTV rất đa dạng và phong phú về cả chủng loại và số lượng. Tuy nhiên có thể phân loại thuốc BVTV theo các hướng sau: 1.1.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng Theo mục đích sử dụng gồm có các loại sau: Thuốc trừ sâu: Diệt côn trùng và các loài sâu hại. Thuốc trừ bệnh: Diệt nấm bao gồm các loại nấm làm rụi cây. Thuốc trừ chuột: Diệt chuột và các loài gặm nhấm. Thuốc trừ nhện: Diệt các loài ve bọ nhện. Thuốc trừ tuyến trùng: Diệt các loài tuyến trùng, giống sâu giun. Thuốc trừ cỏ: Diệt cỏ dại. 5
  16. Đồ án tốt nghiệp 1.1.2.2. Phân loại theo nguồn gốc Phân theo nguồn gốc thuốc BVTV gồm có các loại sau: Thuốc BVTV hóa học Thuốc BVTV vô cơ: Nhóm này gồm các hợp chất độc, thường ưu thế nhất là Arsenic, đồng, thủy ngân. Các chất này không phân hủy trong điều kiện thường và khi được sử dụng làm thuốc trừ sâu chúng sẽ là các chất độc bền vững. Các thuốc trừ sâu vô cơ nổi bật: Hỗn hợp bordeaux: Là một loại thuốc trừ bệnh với một vài thành phần gốc đồng hoạt động, bao gồm Tetracupic sulfate và Pentacupic sulfate. Hợp chất Arsen: Thuốc trừ sâu chứa thạch tín(Arsen) bao gồm Trioxide arsenic, Sodium arsenic, Calcium arsenat. Thuốc BVTV hữu cơ: Những loại thuốc BVTV hữu cơ gồm: Clo hữu cơ: Đây là một nhóm chất hydrocarbon clo hóa trong phân tử có gốc Aryl, carbocylic, heterocylic. Thuốc clo hữu cơ rất độc nên hiện nay đã bị cấm sử dụng vì hợp chất bền vững trong môi trường sống, tích lũy phóng đại sinh học trong chuỗi thực phẩm (tích lũy trong mỡ động vật). Phosphat hữu cơ: Lân hữu cơ (có nguyên tử P hóa trị 4) có đặc tính nổi bật là độc hại đối với động vật có xương sống. Phospho hữu cơ gây độc chủ yếu thông qua sự ức chế men acetylcholinesterase làm tích lũy quá nhiều actylcolim tại vùng Synap làm cơ bị giật mạnh và tê liệt. Gồm có 3 nhóm chính Aliphatic (mạch thẳng), Phenyl (mạch vòng), Heterocylic (dị vòng). Carbamate: Là dẫn xuất của acid Carbamic, ức chế men cholinesterase. Hợp chất này ít độc hơn 2 nhóm trên nếu cơ thể bị nhiễm độc thì có khả năng phục hồi cao. Trừ Nitrosomethyl carbamate là chất gây đột biến mạnh. Pyrethroid: Là thuốc diệt côn trùng được trích ly từ hoa cúc trồng ở Nam Phi. Độc tính qua đường miệng LD50 = 1500mg/kg, được tổng hợp bền với ánh sáng và liều lượng thấp. 6
  17. Đồ án tốt nghiệp Thuốc BVTV sinh học Thuốc có nguồn gốc chiết xuất từ những nguyên liệu tự nhiên như động vật, thực vật và một số khoáng chất nhất định: Thuốc vi sinh: Bao gồm các vi sinh vật tảo, vi khuẩn, virut, nguyên sinh động vật là các thành phần hoạt hóa. Thuốc có tác động chuyên biệt lên sâu non nên an toàn với người, là thiên địch của nhiều loại côn trùng gây hại. Thuốc sinh hóa: Là hợp chất tự nhiên diệt côn trùng theo cơ chế không độc. Nhóm thuốc này bao gồm các Pheromones dẫn dụ côn trùng vào bẫy để phun thuốc, bẫy chứa chất dính, không độc, độ bền kém, không nguy hại cho môi trường. Plant – Incorporated – Protectants ( chất bảo vệ thực vật kết hợp): là hợp chất thực vật sản sinh ra từ vật liệu di truyền đã được cấy thêm vào cây trước đó. 1.1.2.3. Phân loại theo độc tính Các chuyên gia về độc học đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể động vật ở cạn (chuột nhà) và đưa ra các nhóm độc theo tác động của độc tố tới cơ thể qua miệng và da như sau: Bảng 1.1: Phân loại TBVTV của WHO Theo độ độc cấp tính LD50 trên chuột (mg/kg thể trọng) Qua đƣờng miệng Qua da Nhóm Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng IA (cực độc) 500 >2000 >1000 >4000 1.1.2.4. Phân loại theo con đƣờng xâm nhập Các thuốc lưu dẫn: Furadan, Aliette, Các thuốc tiếp xúc: Sherpa, Cypermethrin, Sumialpha, Các thuốc vị độc: Trichlorfon, Decamethrin, Các thuốc xông hơi: Methyl Bromide, Chloropicrin, 7
  18. Đồ án tốt nghiệp 1.1.3. Các dạng TBVTV thƣờng dùng Dạng thuốc kỹ thuật Hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học còn gọi là tạp chất hay hoạt tính, là nguyên liệu để sản xuất ra các thành phẩm vì các hóa chất bảo vệ thực vật ở dạng khô không thể dùng quá đậm đặc, không hòa trộn được với nước hoặc không được bền. Dạng thành phẩm Bảng 1.2: Các dạng TBVTV thành phẩm Dạng thuốc Chữ viết tắt Ví dụ vài loại thuốc Ghi chú Thuốc đặc trị rầy Excel Basa Thuộc ở thể Nhũ dầu ND, EC Thuốc trừ sâu Hopsan, lỏng Reasgant Hòa tan đều DD, SL, Bonanza 100dd, Baythroid 5 trong nước Dung dịch L, AS SL, Glyphadex 360 AS không chứa chất hóa sữa Dạng bột mịn Viappla 10BTN BTN, BHN phân tán trong Bột hòa tan Vialphos 80 BHN WP,DF nước thành trong nước Copper –zine 85 WP WDG, SP dung dịch dạng Padan 95 SP huyền phù Appencarb super 50 FL Lắc đều trước Huyền phù HP, FL, SC Carban 50 SC khi sử dụng Dạng bột mịn, Thuốc phun không tan trong BR, D Karphos 2 D bột nước chỉ rắc trực tiếp (Nguồn: Hội làm vườn Việt Nam 2017) 8
  19. Đồ án tốt nghiệp 1.1.4. Vai trò của TBVTV đối với sản xuất và hệ sinh thái Vai trò TBVTV đã được khẳng định rõ ràng đối với ngành trồng trọt ngay từ buổi đầu của lịch sử phát triển. Nhìn chung, TBVTV có những tác động tích cực và tiêu cực đối với cây trồng. Tích cực TBVTV có thể tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để. Được sử dụng rộng rãi trên diện tích lớn, trong thời gian ngắn, trong các địa hình khác nhau. Đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, kinh tế cao, bảo vệ được năng suất cây trồng. TBVTV được sử dụng đơn giản dễ áp dụng và có thể phổ biến rộng rãi trong sản xuất. Tiêu cực Thường gây độc cho con người và các loài sinh vật có ích. Phá vỡ cân bằng sinh học, làm đảo lộn hệ sinh thái. Nếu dùng thuốc không hợp lý dễ dẫn đến các loài dịch hại quen thuộc. T BVTV dễ ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí. Dư lượng thuốc BVTV trong nông sản. 1.1.5. Sơ lƣợc về các loại TBVTV trên thế giới và Việt Nam 1.1.5.1. Trên thế giới Khi con người bắt đầu canh tác nông nghiệp và có sự đấu tranh với dịch hại để bảo vệ mùa màng một số biện pháp phòng trừ dịch hại đã hình thành. Vì vậy lịch sử thuốc TBVTV có từ rất lâu đời (cách đây khoảng 10.000 năm). Vào thời kì 2500 trước công nguyên các hợp chất lưu huỳnh đã được sử dụng để diệt côn trùng và nhện. Khoảng năm 1550 TCN người ta đã biết sử dụng thuốc để đuổi bọ chét. Năm 1200 TCN Trung Quốc đã có thuốc xử lý hạt giống. Năm 900 SCN người Trung Quốc đã dùng Arsenic sulfides để trừ côn trùng trong vườn. Thế kỉ IV người ta biết xử lý hạt lúa bằng Arsen trắng. 9
  20. Đồ án tốt nghiệp Từ cuối thế kỉ XVIII đến cuối thế kỉ XIX là thời gian của cuộc cách mạng nông nghiệp ở Châu Âu. Hỗn hợp lưu huỳnh và vôi được sử dụng rộng rãi để trị rệp sáp trên các vườn cam tại Mỹ. Một số thuốc trừ sâu, dịch hại diệt hại phổ biến ở cuối thế kỉ XIX đến năm 1930, chủ yếu là chất vô cơ như Arsen, Selenium, Antimony, Sulfur, hoặc một số chất thảo mộc vốn có chất độc. Từ đầu thế kỉ XX, xuất hiện một biện pháp trừ sâu hại tích cực hơn và hiệu quả hơn đó là sự ra đời của DDT thuộc nhóm Clor hữu cơ vào năm 1939, và liên tục sau đó ra đời nhiều các hợp chất hóa học khác. Trong suốt 25 năm sau đó nó được xem như là vị cứu tinh của nhân loại, giúp diệt trừ côn trùng và tăng sản lượng nông sản, chu trình sản xuất củng tương đối rẻ nên nó được áp dụng phổ biến rộng rãi ở mọi nơi trên thế giới. Năm 1940 người ta tổng hợp nên các hợp chất có gốc lân hữu cơ. Năm 1947, người ta tổng hợp nên hóa chất carbamate. Năm 1970 phát triển được các loại thuốc Pyrethroide. Hiện nay TBVTV tồn tại 3 thế hệ, tính độc hại thế hệ sau thường thấp hơn thế hệ trước. Thuốc bảo vệ thực vật thế hệ thứ nhất thường là thuốc chiết xuất từ chất Nicotin, hay Pyrethrum chiết từ một loại cúc khô, những chất vô cơ như thạch tín. TBVTV thế hệ thứ 2 là tổng hợp các chất hữu cơ : 666, Wofatox . TBVTV thế hệ thứ 3 là sự xuất hiện vào những năm 1970 và 1980 như: gốc Lân hữu cơ, Carbamate và sự ra đời của Pyrethroide, thuốc sinh học.  Lân hữu cơ: Các thuốc thuộc nhóm Phospho hữu cơ là các thuốc có chứa phospho. Tính chất diệt côn trùng được phát hiện ở Đức trong Thế chiến thứ II. Các thuốc phospho hữu cơ có hai đặc tính nổi bật: (1) thuốc độc đối với động vật có xương sống hơn là thuốc do hữu cơ và (2) không tồn lưu lâu (dễ phân hủy trong môi trường có pH > 7) và ít hoặc không tích lũy trong mô mỡ động vật. Các thuốc phospho hữu cơ gây độc chủ yếu thông qua sự ức chế men Acetylcholinesterase làm tích lũy quá nhiều acetylcoline tại vùng synap làm cho cơ bị giật mạnh và cuối cùng bị tê liệt. 10
  21. Đồ án tốt nghiệp Các thuốc phospho hữu cơ được chia làm 3 nhóm dẫn xuất: Aliphatic, Phenyl và Heterocylic . * Các dẫn xuất của Aliphatic Tất cả các dẫn xuất của aliphatic là những dẫn xuất của acid phosphoric mang chuỗi carbon thẳng. Monocrotophos là một phospho hữu cơ Aliphatic chứa Nitrogen. Là loại thuốc lưu dẫn, có độc tính cao đối với động vật máu nóng. Thuốc này hiện vẫn nằm trong danh mục hạn chế sử dụng của Việt nam. Dichlorvos là dẫn xuất aliphatic có áp suất hơi lớn, bị hạn chế sử dụng. Mevinphos là một phospho hữu cơ rất độc nhưng rất mau phân hủy, dùng trong sản xuất rau thương phẩm. Methamidophos (hiện đã bị cấm sử dụng) và Acephate là hai phospho hữu cơ dùng nhiều trong nông nghiệp, đặc biệt là trừ côn trùng trên rau. Sebutos (Apache, Rugby) là loại thuốc diệt côn trùng và tuyến trùng hiệu quả trên bắp, đậu phộng, mía và khoai tây. Nhìn chung, các dẫn xuất aliphatic đều có cấu trúc đơn giản, độ độc thay đổi rất nhiều, khá hòa tan trong nước, có tính lưu dẫn tốt. Một số trong nhóm này hiện bị hạn chế hoặc cấm sử dụng ở Việt Nam. * Các dẫn xuất Phenyl Các thuốc nhóm này có một phenyl gắn vào phân tử acid phosphoric, các vị trí còn lại của phân tử acid phosphoric thường mang các nhóm Cl, NO2' CH3'. Các Phosphophenyl thường bền hơn các phospho hữu cơ Aliphatic do đó dư lượng cũng cao hơn. Parathion là một phospho hữu cơ phenyl quen thuộc nhất và là chất phospho hữu cơ thứ nhì được đưa vào dùng trong nông nghiệp năm 1947. Ethyl Parathion là dẫn xuất phenyl đầu tiên được sử dụng rộng rãi nhưng do quá độc nên Việt Nam cấm từ tháng 5 năm 1996 (ở Mỹ cấm từ năm 1991). 11
  22. Đồ án tốt nghiệp * Các dẫn xuất dị vòng Trong phân tử các thuốc dị vòng các cấu trúc vòng có nhiều Carbon bị Oxygen hoặc nhờ thế chỗ. Các Phospho hữu cơ dị vòng là những phân tử phức hợp và thường có tính tồn lưu cao hơn các phospho hữu cơ thuộc nhóm aliphatic và phenyl. Vì phân tử thuốc dị vòng phức tạp nên khi phân rã sẽ tạo ra nhiều sản phẩm khó có thể xác định hoàn toàn chính xác.  Carbamate: Carbamate là dẫn xuất của acid carbamic NH2-COOH. Tác động của Carbamate cũng giống như Phospho hữu cơ là ức chế men cholinesterase. Từ năm 1951, công ty Ciba Geigy của Thụy Sĩ đã giới thiệu thuốc carbamate đầu tiên nhưng không thành công vì kém hiệu lực và đắt giá (Isolan, Dimetan, Pyramate và Pyrolan). Carbaryl lần đầu tiên được sử dụng thành công vào năm 1956. Nhiều carbamate là chất lưu dẫn dễ hấp thu qua lá và rễ, mức độ phân giải trong cây thấp. Các thuốc Methomyl, Oxamyl, Aldicarb và Carbofuran (Carbofuran hiện bị hạn chế sử dụng ở Việt Nam) có đặc tính lưu dẫn rất tốt, do đó chúng có khả năng tiêu diệt tuyến trùng mạnh mẽ.  Pyrethroids: Pyrethroid bền với ánh sáng và phổ tiêu diệt côn trùng rộng, sử dụng với liều thấp. Các Pyrethroid có 4 thế hệ: * Thế hệ thứ nhất : Thế hệ này chỉ có một chất là Allethrin (Pynamin), được thương mại hóa vào 1949. Allethrin là một chất tổng hợp giống hệt Cinerin I (là một thành phần của Pyrethrum) có các dây nhánh tương đối ổn định và bền hơn Pyrethrum. * Thế hệ thứ hai : Thế hệ thứ hai gồm có Tetramethrin (Neo - Pynamin) ra đời năm 1965. Thuốc có tác dụng tiêu diệt nhanh hơn Allethrin và có thể phối hợp dễ dàng với các chất cộng hưởng. Resmethrin xuất hiện vào năm 1967, hiệu lực hơn Pyrethrum gấp 20 lần (thí nghiệm trên ruồi nhà), Bioresmethrin là một chất đồng phân của Resmethrin hiệu lực hơn Pyrethrum gấp 50 lần. Bioallethrin(d-trans-allethrin) được giới thiệu vào năm 1969, tác dụng mạnh hơn allethrin và dễ pha trộn với các chất 12
  23. Đồ án tốt nghiệp hợp lực nhưng không hiệu quả bằng Resmethrin. Chất cuối cùng trong thế hệ này là Phenothrin (Sumithrin), xuất hiện vào năm 1973, chất này có độc lực trung bình và hơi tăng hiệu lực khi trộn với các chất hợp lực. * Thế hệ thứ ba : Thế hệ thứ ba gồm có các Fenvalerate (Pydrin, Tribute) và Permethrin (Ambush, Dragnet, Pouce, Pramex, Torpedo), xuất hiện năm 1972 - 1973. Các chất này dùng nhiều trong nông nghiệp vì có hoạt tính diệt côn trùng cao và bền với ánh sáng. * Thế hệ thứ tư : Thế hệ thứ tư hiện nay có nhiều tính chất độc đáo, chúng có hiệu lực tiêu diệt với nồng độ chỉ bằng 1/10 các loại thuốc thế hệ thứ ba. Gồm có các thuốc sau: Bifenthnn (Talstar), Deltamethrin (Decis), Esfenvalerate, Fenpropathrin (Danitol), Fluvalinate efluthrin . Tất cả những chất trên đều bền với ánh sáng, rất ít bay hơi nên tồn lưu có thể đến 10 ngày trong điều kiện môi trường thuận lợi. 1.1.5.2. Ở Việt Nam Từ thế kỷ XIX trở về trước, ngành hoá chất BVTV hoàn toàn không xuất hiện. Trước các dịch hại nông dân Việt Nam chỉ dùng các biện pháp mang nặng tính dị đoan hơn là các biện pháp có cơ sở phòng trị. Đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển nông nghiệp chủ yếu là sự hình thành các đồn điền và trang trại việc sử dụng hóa chất BVTV đã bắt đầu. Trong thời kỳ này, các loại thuốc sử dụng là các loại thuốc vô cơ giống như trào lưu chung của thế giới. Tuy nhiên từ những năm 1980 trở về trước, các loại thuốc được sử dụng nhiều nhất là các loại thuốc thuộc nhóm chlor và nhóm lân hữu cơ trong đó bao gồm các loại thuốc như DDT, Lindan, Methyl Parathion, Furadan. Giai đoạn từ 1990 đến nay thị trường TBVTV đã thay đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nguồn hàng phong phú, nhiều chủng loại được cung ứng kịp thời, nông dân có điều kiện lựa chọn thuốc, giá cả khá ổn định có lợi cho nông dân. Lượng thuốc tiêu thụ qua các năm đều tăng. 13
  24. Đồ án tốt nghiệp Hiện nay Việt Nam hiện nằm trong top những quốc gia sử dụng TBVTV nhiều và khó kiểm soát. Thị trường TBVTV trong nước hiện đang “loạn” với danh mục hoạt chất được sử dụng quá dài và quá nhiều các loại thuốc với những tên thương phẩm khác nhau. Cùng với đó là tình trạng lạm dụng thuốc trừ sâu của nông dân đã và đang gây ra những hệ lụy đối với rau, củ quả sản xuất trong nước. Thực tế ngành thuốc bảo vệ thực vật trong nước hiện nay cho thấy phần lớn các doanh nghiệp không sản xuất mà nhập khẩu trực tiếp nguyên liệu về, sau đó chế biến gia công đóng gói hoặc đóng chai rồi bán ra thị trường. Hiện cả nước có trên 200 doanh nghiệp TBVTV, gần 100 nhà máy chế biến thuốc (chế biến được khoảng 50% lượng chế phẩm sử dụng trong nước, khoảng 30.000 - 40.000 tấn/năm) cùng với khoảng 30.000 đại lý TBVTV. Tuy nhiên nguồn cung chính cho thị trường thuốc bảo vệ thực vật trong nước hiện nay chủ yếu là từ nhập khẩu. Do ngành sản xuất các loại hoá chất tổng hợp dùng cho bảo vệ thực vật trong nước chưa phát triển nên các doanh nghiệp trong ngành sản xuất TBVTV ở Việt Nam vẫn phải nhập khẩu khá nhiều nguyên liệu. Năm 2017 lượng TBVTV nhập khẩu vào Việt Nam đạt 979 triệu USD. Mặc hàng TBVTV ở Việt Nam nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Đức . trong các nước chỉ có Trung Quốc là bạn hàng lớn nhất chiếm tới 53,5% tổng giá trị nhập khẩu TBVTV vào thị trường Việt Nam. (Theo Vibiz report – Các doanh nghiệp nhập khẩu TBVTV 2017). Ngoài ra lượng TBVTV nước ta nhập khẩu thường những loại thuốc trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, những loại thuốc này được phục vụ ngành sản xuất nông nghiệp trồng lúa, cây ăn quả, rau màu. 14
  25. Đồ án tốt nghiệp Bảng 1.3: Số liệu sơ bộ thị trƣờng nhập khẩu lƣợng TBVTV và nguyên liệu tại một số nƣớc trên thế giới 2017 Thuốc trừ cỏ Thuốc trừ sâu Thuốc trừ bệnh Tên nƣớc Lƣợng tấn Giá trị USD Lƣợng tấn Giá trị USD Lƣợng tấn Giá trị USD Trung 27.195.026 85.847.623 8.022.375 2.520.012.418 8.032.180 85.649.395 Quốc Indonesia 1.317.583 5.259.192 1.200.342 6.787.257 746.493 3.876.565 Ấn Độ 951.958 3.113.008 934.435 20.763.123 746.493 3.876.565 Malaisia 234.117 2.597.732 353.508 2.263.663 505.451 23.605.855 Nhật Bản 187.675 4.812.331 33.154 9.829.676 389.188 1.592.881 Singapore 172.720 2.357.666 101.145 5.223.953 377.883 4.735.651 Hàn Quốc 160.480 1.806.841 138.300 28.969.740 334.846 5.815.077 Úc 95.060 175.941 25.870 639.909 307.136 97.855.826 Hoa Kỳ 81.981 19.843.362 64.595 30.429.033 731.793 23.789.248 Thái Lan 36.266 572.748 21.868 400.883 96.575 132.712.096 Tổng 30.432.866 126.386.444 10.895.592 2.625.319.655 12.268.038 383.509.159 (Theo Vibiz report – Các doanh nghiệp nhập khẩu TBVTV 2017) 1.1.6. Khái niệm về dƣ lƣợng TBVTV Dư lượng là phần còn lại của hoạt chất, các sản phẩm chuyển hóa và các thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây trồng, nông sản, đất, nước, sau một thời gian dưới tác động của các hệ sống và điều kiện ngoại cảnh ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, dư lượng của thuốc được tính bằng mg thuốc có trong 1kg nông sản, đất hay nước. Như vậy dư lượng TBVTV bao gồm bất kì dẫn xuất nào của thuốc cũng như các sản phẩm chuyển hóa của chúng có thể gây độc cho con người và môi trường. 1.1.6.1. Dƣ lƣợng TBVTV có trong nông sản Đôi lúc do quá trình sử dụng thuốc lâu dài thường xuyên có thể dịch hại trở nên quen thuốc, khi đó nồng độ của TBVTV sau khi phun trực tiếp lên cây trồng phải mạnh mới có đủ hiệu lực chống lại chúng. 15
  26. Đồ án tốt nghiệp Nồng độ TBVTV ảnh hưởng đến sức khỏe con người và phụ thuộc vào tồn dư của TBVTV trong sản phẩm tại thời điểm đưa vào sử dụng trong sinh hoạt. Qua thực tế, các loại TBVTV được sử dụng trước khi thu hoạch chỉ vài ngày hoặc vài giờ do vậy dư lượng TBVTV trong sản phẩm còn cao gây ngộ độc cho con người nếu chúng được tiêu thụ sớm. Đây là nguyên nhân gây ra các vụ ngộ độc TBVTV bởi vì rất nhiều loại rau hoa quả sau khi phun TBVTV chỉ được rửa sơ qua rồi đem thẳng ra chợ bán 1.1.6.2. Động thái dƣ lƣợng TBVTV Đối với thực vật: TBVTV được cây hấp thụ, chuyển vận và tích lũy chủ yếu ở các bộ phận sinh trưởng và dự trữ chất dinh dưỡng. Trong cây, hàng loạt các phản ứng, chuyển hóa và phân giải thuốc xảy ra dưới tác động của ánh sáng, nhiệt độ, không khí và nhất là hoạt động của các enzym trong cây. Những sản phẩm phân giải chứa phosphate, nitrate (thuốc lân hữu cơ và các hợp chất chứa nitơ) có thể được cây sử dụng làm thức ăn. Các sản phẩm phân hủy khác cây bài tiết ra ngoài ở thể khí. Tốc độ chuyển hóa và phân giải thuốc trong cây tùy thuộc vào độ bền vững của hoạt chất trong cơ thể sống, mức hoạt động của enzym của cây, tuổi của cây điều kiện và thời tiết bên ngoài. Đối với con người Các chất độc hóa học hoặc sản phẩm chuyển hóa của nó được đào thải ra ngoài cơ thể theo đường thận, tiêu hóa da, phổi, tùy thuộc vào tính chất hóa lý của chất độc. Các chất kim loại nặng như chì, thủy ngân, mangan, được thải qua đường ruột, thận. Các chất tan trong mỡ được thải qua da, qua sữa theo nước bọt, theo kinh nguyệt. Các chất có tính bay hơi củng theo hơi thở ra ngoài. Con đƣờng phát tán TBVTV Việc sử dụng TBVTV trong nông nghiệp, lâm nghiệp, là nguồn gốc sinh ra tồn dư một lượng TBVTV trong môi trường. TBVTV phun lên cây một phần được cây hấp thụ tiêu diệt sâu bệnh, một phần đi vào môi trường xung quanh và chịu tác 16
  27. Đồ án tốt nghiệp động của hàng loạt các quá trình lý hóa, sinh học nên chúng sẽ bị biến đổi, di chuyển và phân bố lại giữa các đơn vị trong môi trường. Con đường phát tán của TBVTV trong môi trường được trình bày như sau: Tia nước Theo trọng lực Diệt sâu Không khí Cây trồng TBVTV Theo mưa bệnh Sơ đồ 1.1: Con đƣờng dự kiến phát tán của TBVTV Đ ấ t tr ồ ng T hu ho ạch Mưa , sương mù Xói mòn Động vật Rửa trôi Nước cấp Nước sạch Con người Nước ngầm Biển Sơ đồ 1.2: Phát tán hoạt tính của thuốc trong môi trƣờng 1.1.7. Độ độc của TBVTV 1.1.7.1. Tính độc của TBVTV Độc cấp tính: độ độc hại đối với các loài sinh vật căn cứ trên giá trị LD50, là liều lượng gây chết 50% cá thể thí nghiệm có thể là chuột hoặc thỏ. Độ độc của TBVTV dạng rắn cao gấp 4 lần độc dạng lỏng. Các triệu chứng nhiễm độc cấp tính phụ thuộc vào cả độc tính của hóa chất trừ sâu (loại thuốc cấm sử dụng hoặc sử dụng với liều lượng cao không an toàn): tê liệt, ngứa, thiếu khả năng điều phối các cơ quan trong cơ thể, đau đầu, chóng mặt, rùng mình, buồn nôn, chuột rút ở vùng bụng, đổ mồi hôi, giảm thị lực, khó thở hay suy hô hấp và tim đập chậm. Lượng thuốc cao có thể gây ra bất tỉnh, co giật và chết. Nhiễm độc cấp tính có thể kéo dài trong vòng 4 tuần và gồm các triệu 17
  28. Đồ án tốt nghiệp chứng chuột rút ở 2 chi dưới dẫn đến thiếu khả năng điều phối và chứng liệt. Tình trạng sức khỏe có thể được cải thiện cải thiện sau vài tháng hoặc vài năm nhưng một số di chứng có thể kéo dài. Độc mãn tính: là khả năng tích lũy trong cơ thể người và động vật trong máu, gây đột biến tế bào, kích thích tế bào u ác tính phát triển, ảnh hưởng của thuốc đến bào thai và gây dị dạng đối với các thế hệ sau. Các triệu chứng nhiễm độc mãn tính do tiếp xúc với hóa chất trừ sâu trong thời gian dài gồm: suy giảm trí nhớ và khả năng tập trung, mất phương hướng, suy nhược nghiêm trọng, dễ bị kích động, đâu đầu, phản ứng chậm, dù tác động đến người lớn hay trẻ nhỏ, hậu quả của việc nhiễm độc hóa chất trừ sâu có thể chỉ xuất hiện rắt muộn sau nhiều năm, hay thậm chí tới tận thế hệ sau. Ngoài ra còn một số tác động lâu dài khác như gây quái thai (cơ thể bị dị tật từ trong phôi thai) và đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể. 1.1.7.2. Các dạng chất độc của TBVTV Chất độc nồng độ: mức độ gây độc của nhóm chất độc nồng độ phụ thuộc vào lượng thuốc xâm nhập cơ thể. Gồm các chất thuộc nhóm lân hữu cơ, carbamate, pyrethroid, thuốc có nguồn gốc sinh vật Chất độc tích lũy: có khả năng tích lũy lâu trong cơ thể, gây biến đổi sinh lý có hại cho cơ thể sống. Gồm các chất As, chì, thủy ngân, 1.1.8. Tác động của TBVTV đến môi trƣờng Hiện nay do việc lạm dụng TBVTV tràn lan, không tuân thủ theo các quy tắc và các biện pháp an toàn lao động, có nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường và hệ sinh thái như gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, liều lượng sử dụng cao có thể kiềm chế sự phát triển cây trồng, gây hiện tượng kháng thuốc ở các loài sinh vật gây bệnh, tiêu diệt các loài sinh vật có ích. . Tác động của TBVTV đến môi trƣờng đất Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng TBVTV nhất. TBVTV đi vào đất từ các nguồn: Phun xử lý đất 18
  29. Đồ án tốt nghiệp Các hạt TBVTV rơi vào đất Theo nước mưa rơi xuống Theo xác sinh vật vào đất Khi sử dụng TBVTV cho cây trồng xem như phần lớn lượng TBVTV được sử dụng đó sẽ được đưa vào đất trồng. Vì thuốc phun để diệt cỏ thì sau khi cỏ chết, thuốc cũng trả vào đất, nếu thuốc phun để diệt sâu bệnh thì lá rụng cũng vùi vào đất hoặc khi tưới nước hay gặp trời mưa thì lượng thuốc bám dính trên cây cũng sẽ được rửa và ngấm vào đất. Trong đất thuốc sẽ di chuyển thấm ngang hoặc thấm sâu đến khi phân hủy hoàn toàn. Trong khoảng thời gian chưa phân hủy, thuốc sẽ gây hại hoặc tiêu diệt các sinh vật cư trú trong đất, trong đó có những loài động vật có ích như giun đất, các động vật trong lớp nhiều chân, và đáng lo ngại nhất là hệ sinh vật đất. . Tác động của TBVTV đến môi trƣờng nƣớc Nước nhiễm TBVTV do được phun trực tiếp như phun hóa chất diệt cỏ hoặc tiêu diệt các loại bệnh. Nước cũng có thể ô nhiễm TBVTV do thải bỏ chai, lọ của TBVTV sau khi phun hoặc nước dùng để rửa thiết bị phun, tràn đổ sự cố. Trong nước, TBVTV tồn tại ở các dạng khác nhau và điều có thể ảnh hưởng tới vi sinh vật qua quá trình hòa tan, hấp thụ hoặc lắng. TBVTV được hòa tan bị hấp thụ bởi các thành phần vô sinh hoặc hữu sinh, lơ lửng hoặc lắng tụ xuống đáy, tích tụ trong cơ thể sinh vật. . Tác động của TBVTV đến môi trƣờng không khí TBVTV có nhiều loại, trong đó có một số loại có thể bay hơi sau khi phun hay đang trực tiếp phun. Không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi, hơi. Dưới tác động của ánh sáng, nhiệt độ, gió, TBVTV có thể lan truyền trong không khí. Lượng thuốc tồn trong không khí sẽ khuếch tán, có thể di chuyển xa và lắng đọng vào nguồn nước mặt ở nơi khác gây ô nhiễm môi trường. . Tác động của TBVTV lên hệ sinh thái, quần xã sinh vật 19
  30. Đồ án tốt nghiệp Qua thức ăn TBVTV có thể tích lũy trực tiếp trong cơ thể động vật và gây ra một số bệnh như: làm cho cừu mắc bệnh vàng da, TBVTV có nguồn gốc hóa học có ảnh hưởng xấu đến quần thể sinh vật có ích trên đồng ruộng trong đất, nước, làm phá vỡ thế cân bằng ổn định. Do sử dụng thuốc với liều lượng và nồng độ cao làm cho TBVTV tác động đến tế bào cây trồng gây ra hiệu ứng cháy thân, lá bị biến dạng, quả nhỏ, chín muộn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây. Do sử dụng thuốc liên tục hoặc có tính năng gần giống nhau nên hình thành các dạng dịch hại đột biến có khả năng chịu đựng cao với TBVTV có nguồn gốc hóa học nên làm suy giảm tính đa dạng quần thể: TBVTV là một trong những nguyên nhân quan trọng gây mất tính ổn định của quần thể. TBVTV sử dụng trên quy mô càng lớn, số lượng càng nhiều, thời gian phun càng dài càng làm giảm mạnh số lượng quần thể, cá thể. . Tác động của TBVTV đến sức khỏe con ngƣời TBVTV không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến người tiếp xúc qua công việc trộn và phun mà chúng còn ảnh hưởng đến sức khỏe người xung quanh khu vực phun thuốc. Đó là những phụ nữ, trẻ em tham gia các công việc ngoài đồng hoặc là những người đi ngang qua nơi vừa mới phun thuốc. Không những thế dư lượng thuốc còn tích lũy lại trong các loại cây trồng, hoa, quả, hạt, củ, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng làm thức ăn. Cơ chế gây độc Quá trình Acetylcholine truyền tin giữa các tế bào thần kinh bị phá vỡ bởi các loại thuốc trừ sâu ức chế với Cholinesterase. Trong cơ thể con người, các thông điệp được truyền qua các tế bào thần kinh thông qua các xung điện. Khi các xung điện chạm vào đầu tế bào thần kinh, một tác nhân truyền tin hóa học kích hoạt tế bào tiếp theo trong chuỗi. Sau khi làm xong nhiệm vụ các tác nhân truyền tin sẽ được phá hủy và loại bỏ bởi enzym. 20
  31. Đồ án tốt nghiệp Một tác nhân truyền tin quan trọng là acetylcholine bị phá hủy bởi Enzyme AcetylCholinesterase. Hai nhóm hóa chất trừ sâu chính là lân hữu cơ và carbamate ngăn chặn AcetylCholinesterase. Acetylcholine tích lũy trong khớp thần kinh và gây ra sự tắc nghẽn, thông tin cản trở các thông điệp có thể di chuyển tự do giữa các tế bào thần kinh. Tùy thuộc vào liều dùng các tác động có thể nhỏ hoặc ở mức cao nhất gây tử vong. Con đường thâm nhập vào sức khỏe của TBVTV Các chất độc vào trong cơ thể sẽ phân bố ở máu của các cơ quan, sự phân bố này phụ thuộc vào tính chất của chất độc, mỗi chất độc có một tỷ lệ không thay đổi giữa đậm độ của nó trong máu và đậm độ trong các cơ quan. Các chất độc có tính điện ly được vận chuyển dựa vào kho dự trữ trong một số tổ chức và cơ quan khác nhau như chì, bari, tập trung trong xương vào trong da hoặc lắng đọng ở gan thận dưới dạng phức nhất. Thâm nhập qua da Nông dân và người lao động trực tiếp trên đồng bị nhiễm TBVTV chủ yếu là thông qua da. Một số hóa chất có áp lực lớn đối với lớp mỡ dưới da, đi qua lớp thượng bì và mô bì sau đó đi vào hệ tuần hoàn và gây nhiễm độc cho cơ thể. Việc phun thuốc ngoài đồng TBVTV có thể bám trực tiếp lên quần áo, tiếp xúc ngấm vào da hoặc nông dân trộn thuốc nhưng không mang găng tay. Ví dụ như nicotin, các dẫn xuất nitro và amin thơm, các dung môi có chứa thuốc trừ sâu photpho và clo hữu cơ. Thâm nhập qua hơi thở Điều này thường xảy đối với người trực tiếp phun xịt thuốc trên đồng, hoặc những người có mặt trong khu vực phun thuốc. Một số TBVTV độc hại thâm nhập vào mũi và hơi độc sẽ xâm nhập vào phổi, đi trực tiếp vào máu một cách nhanh chóng làm tác động vào dây thần kinh trung ương (não bộ) và hệ thần kinh ngoại biên (dây thần kinh ở các vùng xung quanh não và tủy sống). Hóa chất tấn công thông qua men AcetylCholinesterase (AchE). Việc ngăn chặn hoạt động của men AchE gây ra hiện tượng ngừng truyền thông tin giữa các đầu dây thần kinh. Ảnh 21
  32. Đồ án tốt nghiệp hưởng đến hoạt động của các cơ quan và các tuyến điều khiển hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Cholinesterase là một men đặc trách phân hủy sinh học acetylcholin. Chất kháng cholinesterase sẽ làm tích tụ acetylcholin ở tận cùng các dây thần kinh, dẫn đến các triệu chứng cường đối giao cảm: con ngươi co nhỏ, tăng tiết mồ hôi, nước bọt, đi tiểu không tự chủ, tiêu chảy, yếu liệt cơ, vật vã kích thích, thủ phạm là Physostigmin, thuốc trừ sâu chứa phospho hữu cơ và carbamate. Một số TBVTV dạng hơi có tác động lên hệ thần kinh: Lân hữu cơ, Methyl Carbamate, Carbofuran, Parathion, Qua miệng Thuốc được thấm vào máu qua màng lót của miệng, đến bao tử rồi đến ruột. Nuốt phải thuốc theo cùng đồ ăn, uống xâm nhập vào cơ thể, nếu TBVTV xâm nhập vào cơ thể theo con đường này thường gây trúng độc nặng nhất. Qua mắt Khi phun thuốc bay vào mắt từ đó có thể vào máu. Gây kích thích mắt mãn tính có thể dẫn tới việc tạo mộng trong mắt và một màng mạch máu nhỏ trên giác mạc. Khi tổn thương trầm trọng thì màng mạch máu đó có thể che phủ mắt làm giảm thị lực. 1.1.9. Hiện trạng sử dụng TBVTV 1.1.9.1. Hiện trạng sử dụng TBVTV trên thế giới Trên thế giới, còn một số nước sử dụng TBVTV việc sử dụng TBVTV nhằm đảm bảo năng suất cây trồng tối đa, nông dân có thể tiết kiệm tiền. Tuy nhiên, những hậu quả tiêu cực của việc sử dụng thuốc trừ sâu là rất nhiều. Ứng dụng các hóa chất này dẫn đến suy thoái môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước và giảm sức khỏe con người, từ tổn thương thần kinh đến ung thư. Hoa Kỳ là nước tiêu thụ TBVTV nhiều nhất ở khu vực Châu Âu sử dụng 850.984,332 pounds mỗi năm tức khoảng 386.000 tấn. TBVTV rất phổ biến ở đất nước này mà ngay cả hộ gia đình áp dụng chúng cho bãi cỏ, đô thị sử dụng chúng cho công viên. Một nghiên cứu cho thấy rằng tất cả các tuyến đường thủy đều bị 22
  33. Đồ án tốt nghiệp nhiễm một số loại hóa chất và khoảng 90% các giếng có nguồn gốc từ nước ngầm chứa TBVTV. Dư lượng TBVTV trên thực phẩm dẫn đến từ 4.000 đến 20.000 ca ung thư mỗi năm. Sự ô nhiễm dẫn đến bất cứ nơi nào từ 6 triệu đến 14 triệu ca tử vong cá và 67 triệu ca tử vong do chim. Cuộc sống động vật khác, đặc biệt là động vật lưỡng cư, đã bị dị tật bẩm sinh do tổn thương dây thần kinh cũng dẫn đến suy giảm dân số. (Theo Worldalas – các nước sử dụng TBVTV hàng đầu 2016). Các nước Châu Á vẫn còn tiêu thụ và sử dụng thuốc BVTV hàng đầu thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, nhưng Trung Quốc là nước sử dụng thuốc BVTV nhiều nhất ở Châu Á, sử dụng 3.981.548,455 pounds mỗi năm tức khoảng 1.806.000 tấn. Trung Quốc là một trong những quốc gia đầu tiên bắt đầu sử dụng TBVTV, sao chép thực hành của Hoa Kỳ, và dựa vào ứng dụng của nó đối với cây trồng. Các chuyên gia cho rằng việc sử dụng TBVTV hiện tại vượt qua mức an toàn và góp phần gây ô nhiễm môi trường và các vấn đề sức khỏe con người. (Theo Worldalas – các nước sử dụng TBVTV hàng đầu 2016). Ngoài ra hiện nay trên thế giới hiện trạng sử dụng TBVTV khá ít hoặc không còn dùng TBVTV nhiều như những năm trước. Có thể thấy rằng các nước ở Châu Âu hầu như không còn sử dụng TBVTV nữa chẳng hạn như: Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Đan Mạch các nước này đang hướng tới ngành nông nghiệp sạch không còn sử dụng TBVTV nữa nhằm hạn chế việc ô nhiễm môi trường. Diện tích đất nông nghiệp dùng cho thực phẩm sạch tại 28 nước EU tăng 21% lên 11,1 triệu ha vào năm 2015 so với 9 triệu ha trong năm 2010 (theo Cơ quan Thống kê Eurostat của Châu Âu). Diện tích đất trồng nông nghiệp sạch ở tất cả các quốc gia trong số 28 thành viên EU đều tăng. Đáng lưu ý là chỉ riêng 4 quốc gia (Tây Ban Nha, Italia, Pháp và Đức) đã chiếm hơn một nửa (53%) tổng diện tích trồng nông nghiệp sạch của toàn châu Âu (nguồn Petro Time – Bùng nổ nông nghiệp sạch ở Châu Âu 2017). Đối với một số nước Châu Á như Ấn Độ, đang xây dựng chính sách canh tác hữu cơ nên các cơ quan Ấn Độ đã giảm nguồn cung cấp TBVTV từ năm 2016. (Theo Independent – chuyển đổi ngành nông nghiệp Ấn Độ) 23
  34. Đồ án tốt nghiệp 1.1.9.2. Hiện trạng sử dụng TBVTV ở Việt Nam Theo ước tính của Bộ NN&PTNT, mỗi năm Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn TBVTV. Tuy nhiên, lượng thuốc nhập khẩu này chủ yếu dưới dạng nguyên liệu, sau đó về nước, các doanh nghiệp mới pha chế, sang chiết và đóng gói bán ra thị trường. Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 3 năm gần đây, mỗi năm Việt Nam mất ít nhất nửa tỷ USD để nhập khẩu thuốc trừ sâu từ Trung Quốc, trong đó năm 2014, Việt Nam chi 411 triệu USD, năm 2015 là 376 triệu USD, và 5 tháng đầu năm 2016 đã chi 140 triệu USD. Do nhiều nguồn hàng, mạng lưới lưu thông quá rộng đã gây khó cho công tác quản lý, quá nhiều tên thuốc đẩy người sử dụng khó lựa chọn được thuốc tốt và việc hướng dẫn kỹ thuật dùng thuốc cũng gặp không ít khó khăn. Tình trạng lạm dụng thuốc tư tưởng ỷ lại biện pháp hóa học đã để lại những hậu quả xấu cho sản xuất và sức khỏe con người.Trong 3 năm gần đây, danh mục TBVTV được sử dụng đã lên tới gần 1.700 hoạt chất, trong khi các nước trong khu vực chỉ có khoảng 400-600 hoạt chất. Việc nhập khẩu những vật tư liên quan đến sản xuất nông nghiệp năm nay tăng vọt cũng có thể do sản xuất nông nghiệp trong nước đang gặp thuận lợi khi diện tích trồng trọt tăng so với cùng kỳ và dịch bệnh ảnh hưởng đến lúa, hoa màu cũng được ghi nhận là tăng hơn so với mọi năm. Tại Việt Nam để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, hàng năm Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn ban hành danh mục TBVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng. Trong danh mục TBVTV được phép sử dụng được nhà nước quy định và ban hành năm 2017 có 777 hoạt chất thuốc trừ sâu với 1680 tên thương phẩm, 611 hoạt chất thuốc trừ bệnh với 1290 tên thương phẩm, 229 hoạt chất thuốc trừ cỏ với 696 tên thương phẩm, Tuy được phép sử dụng nhưng TBVTV cũng có nhiều tác động đến cây trồng và hệ sinh thái. Theo điều tra của Cục Y tế dự phòng và môi trường Việt Nam, hằng năm có trên 5000 trường hợp nhiễm độc TBVTV phải cấp cứu tại bệnh viện và có trên 300 trường hợp tử vong do sử dụng không đúng cách, TBVTV gây nhiễm độc cấp tính 24
  35. Đồ án tốt nghiệp như bỏng mắt, hủy hoại da, ảnh hưởng thần kinh, gan, khi nhiễm độc mãn tính sẽ ảnh hưởng đến tủy xương, ảnh hưởng đến sinh sản (vô sinh ở nam, sảy thai, thai dị dạng, ), gây độc thần kinh, ảnh hưởng đến cơ chế miễn dịch. Cơ thể con người bị nhiễm độc TBVTV biểu hiện ở nhiều mức độ: giảm sút sức khỏe, gây rối loạn các hoạt động hệ thần kinh, tim mạch, tiêu hóa, hô hấp, bài tiết, gây các tổn thương bệnh lý ở các cơ quan, hệ thống nói trên từ mức độ nhẹ tới nặng thậm chí có thể tàn phế hoặc tử vong. (Theo Sở nông nghiệp Bình Dương - Ảnh hưởng hóa chất TBVTV 2017). Ngoài ra sử dụng nhiều TBVTV nhà nước đang quan tâm việc đất trồng trọt đang ngày càng thoái hóa, xơ cứng gần như không cải tạo lại được. 1.2. TỔNG QUAN VỀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TBVTV ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG Sức khỏe cộng đồng là sức khỏe chung, hiểu một cách toàn diện là một hệ thống tổ chức giữa những con người quan hệ và tác động lẫn nhau trong một môi trường hữu sinh và vô sinh với một môi trường xã hội. 1.2.1. Tác động của TBVTV đến sức khỏe cộng đồng Tất cả TBVTV đều có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người do đó việc sử dụng TBVTV cần được quản lý và sử dụng đúng kỹ thuật. Những loại độc hại cần được hạn chế hoặc cấm sử dụng, tuy nhiên những TBVTV này ở một số nước đang phát triển vẫn đang được sử dụng một cách rộng rãi nên tình trạng nhiễm độc hàng loạt vẫn đang diễn ra ở mức báo động. Khi trực tiếp, tiếp xúc là người đi phun thuốc TBVTV dễ xâm nhập vào cơ thể con người qua đường tiếp xúc, vị độc, xông hơi, gây nhiễm độc và ngộ độc TBVTV. Những người ít hay không tiếp xúc với TBVTV cũng có thể bị nhiễm độc do ăn, uống, những nông sản, nước nguồn có dư lượng TBVTV. Các độc tố trong thuốc xâm nhập vào rau, hoa quả, cây lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc và động vật sống trong nước rồi xâm nhập vào các loại thực phẩm, Một số loại thuốc trừ sâu và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có tác dụng trực tiếp gây ra quái thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc. 25
  36. Đồ án tốt nghiệp Thông thường TBVTV xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu từ 3 con đường: Hấp thụ xuyên qua các lỗ chân lông ngoài da. Đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống. Đi vào khí quản qua đường hô hấp. Biểu hiện của việc ngộ độc TBVTV ở người: Trường hợp ngộ độc nhẹ: Có thể gặp một hoặc nhiều biểu hiện trong các triệu chứng như: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, chảy nước miếng, chảy nước mắt. Ngộ độc ở mức độ trung bình: Buồn nôn, nôn ói, mờ mắt, tức ngực, đau thắt dạ dày, run rẩy, vã mồ hôi, co đồng tử, mạch đập chậm, Ngộ độc nặng: Co giật, thở yếu, mê sảng, rối loạn nhịp tim, tử vong. Những hội chứng khi bị nhiễm độc TBVTV: Hội chứng về thần kinh: Rối loạn thần kinh trung ương, nhức đầu, mất ngủ, giảm trí nhớ. Rối loạn thần kinh thực vật như ra mồ hôi, ở mức độ nặng hơn có thể gây tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn đến tê liệt, nặng hơn nữa có thể gây tổn thương não bộ, hội chứng nhiễm độc não thường gặp nhất là do thủy ngân hữu cơ sau đó là đến lân hữu cơ và Clo hữu cơ. Hội chứng về tim mạch: Co thắt ngoại vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn nhịp tim, nặng hơn là suy tim, thường là do nhiễm độc lân hữu cơ, Clo hữu cơ và Nicotin. Hội chứng hô hấp: Viêm đường hô hấp, thở khò khè, viêm phổi, nặng hơn có thể suy hô hấp, ngừng thở. Hội chứng tiêu hóa – gan mật: Viêm dạ dày, viêm gan, mật, co thắt đường mật, thường là do nhiễm độc Carbamat, thuốc vô cơ có chứa Cu, S. Hội chứng về máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, xuất huyết, thường là do nhiễm độc Clo và lân hữu cơ, Carbamat. Ngoài ra trong máu có sự thay đổi hoạt tính của một số men như Axetyl cholinesteza do nhiễm độc lân hữu cơ. Hơn nữa có thể thay đổi đường máu, tăng đột ngột nồng độ trong máu. 26
  37. Đồ án tốt nghiệp Ngoài 5 hội chứng kể trên nhiễm độc do TBVTV còn có thể gây ra tổn thương đến hệ tiết niệu, nội tiết và tuyến giáp. Như vậy nếu quá trình sử dụng không an toàn, đúng cách sẽ gây ra nhiều nguy hiểm đến sức khỏe cộng đồng. Sơ đồ 1.3: Tác hại của TBVTV đối với con người 1.2.2. Một số bệnh do TBVTV gây ra Theo như kết quả nghiên cứu các nhà khoa học có một số bệnh là nguồn gốc do TBVTV gây ra Ung thư Trong những năm gần đây bệnh ung thư có xu hướng gia tăng rất cao và vấn đề đáng lo ngại về sức khỏe cộng đồng. Phần lớn các bệnh ung thư rất khó xác định nguyên nhân đầu tiên gây bệnh. Trong số nguyên nhân đang nghiên cứu hiện đã có một số bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa tiếp xúc TBVTV với nguy cơ mắc bệnh nan y này. Các dạng ung thư vú, buồng trứng, tuyến tiền liệt, bàng quang, cổ tử cung, não, thận, bao tử cũng phát hiện thường xuyên. Bệnh Pakinson Thường xuyên tiếp xúc với thuốc diệt cỏ có nồng độ cao có nguy cơ mắc bệnh Pakinson cao gấp 2,5 lần so với bình thường. Thuốc diệt cỏ sẽ làm tăng quá trình sản xuất oxy dẫn đến phá vỡ cấu trúc tế bào. Biểu hiện ban đầu là run, cuối cùng dẫn đến tê liệt và chết. 27
  38. Đồ án tốt nghiệp Bệnh hở thành bụng ở thai nhi Kết quả nghiên cứu được các nhà khoa học Mỹ công bố tại hội nghị thường niên của hội y học thai phụ tại Mỹ tổ chức tại thành phố Chicago cho thấy nếu phụ nữ trong thời kì mang thai thường tiếp xúc TBVTV có nguy cơ cao sinh con sẽ bị hở thành bụng. 1.3. TỔNG QUAN VỀ CÂY HOA THIÊN LÝ Cây hoa thiên lý có tên khoa học là Telosma Cordata (Bura.F) Merr Pergularia Minorander, họ thiên lý (Asclepaadaceae). Ngoài tên thiên lý còn có tên là hoa lý 1.3.1 Đặc tính thực vật và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Cây hoa thiên lý thuộc loại cây dây leo thân hóa gỗ, không tua cuốn, leo bằng ngọn, cành mềm, sống lâu năm, có chiều cao khoảng 2-5m. Thân non và bánh tẻ lông mịn, mủ trắng, có màu xanh, khi về già chuyển thành màu nâu, nhiều cành nhánh. Lá thiên lý màu xanh,mềm, mỏng và bóng, hình trái tim,chóp nhọn, nổi rõ gân, lá mọc đối, mép nguyên,mép lá thường cong lên. Hoa thiên lý màu xanh vàng, mọc thành chùm ở nách lá. Hoa có năm cánh, có loại cánh to, cánh nhỏ, hương rất thơm đặc biệt về ban đêm và ăn được có vị bùi, mát. Thiên lý nở hoa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Cây hoa thiên lý là loài cây ưa ẩm, ưa sáng, sinh sản vô tính và hữu tính. Nhiệt độ tối thiểu là 20 - 35 oC, chịu rét kém, nhiệt độ không khí dưới 10 oC cây sẽ không phát triển. Cây hoa thiên lý thích vươn lên cao, thích nơi nhiều nắng gió. Thiên lý không kén đất tuy nhiên nếu trồng ở những nơi đất xấu thì cây cằn cỗi, chậm phát triển và ít cho ra hoa giảm năng suất, đối với những loại đất thịt, giàu mùn, nhiều dinh dưỡng và thoát nước tốt thì cây sẽ phát triển nhanh cho ra nhiều hoa và đạt năng suất cao. Trên thế giới:Cây hoa thiên lý được trồng và phân bố ở nhiều nơi trong các nước trên thế giới như: Đông Dương, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ (Kashmir), Myanma, Pakistan. Ở Châu Âu, người ta đã trồng cây hoa thiên lý từ năm 1748 để làm cây cảnh và lấy hoa. 28
  39. Đồ án tốt nghiệp Ở Việt Nam: Cây hoa thiên lý được trồng khắp đất nước, được trồng nhiều nhất ở các tỉnh phía Bắc. Vào khoảng 3 năm trở lại đây cây hoa thiên lý được trồng khá rộng rãi ở các tỉnh phía Nam như ở các tỉnh Bến Tre, Đồng Tháp, Bình Phước, Bình Dương, do nhu cầu tiêu thụ hoa thiên lý ở các thành thị rất lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội, Vì vậy người dân ở một số nơi đã đưa cây hoa thiên lý vào trồng theo hướng hàng hóa và hầu như ở các vùng nông thôn đều có xu hướng trồng hoa thiên lý làm nguồn thu nhập chính. Huyện Dƣơng Minh Châu – tỉnh Tây Ninh Vào khoảng 3 năm trở lại đây khi cây hoa thiên lý được trồng rộng rãi ở nhiều nơi, được người dân ở các huyện hay tỉnh lân cận họ đã trồng và đang thu nhập có giá trị kinh tế cao thì họ đã truyền tai nhau về mô hình trồng cây hoa thiên lý. Chính vì vậy người dân ở huyện Dương Minh Châu đã biết và nắm rõ việc trồng cây hoa thiên lý thu lợi nhuận cao nên người dân ở một số xã đã tự đi mua giống và tìm hiểu cách trồng về loài cây hoa thiên lý và đem về trồng thử. Hiện nay ở huyện Dương Minh Châu nhiều người dân ở các xã như Truông mít, Cầu Khởi, Phước Ninh, Phươc Minh, Chà Là, hiện đang phát triển nhiều nhất về mô hình trồng cây hoa thiên lý. Nhờ vậy mà người dân đã có nguồn thu nhập khá và cuộc sống của họ tương đối ổn định. 1.3.2. Kỹ thuật trồng trọt và thu hoạch hoa thiên lý Đối với trồng cây hoa thiên lý thì ở nhiều nơi nhiều Tỉnh thành có cách trồng cây hoa thiên lý khác nhau chẳng hạn như ở Nghệ An các hộ dân sẽ trồng theo hệ thống giàn leo được đúc cọc bê tông và tận dụng cây gỗ tạp hoặc tre dựng theo chiều thẳng đứng rồi dùng kẽm mắc ngang từ đầu cọc bê tông này sang cọc bê tông khác. Cây hoa thiên lý được trồng dưới trụ cột bê tông khi cây đâm nhánh thì mắc các nhánh lên các dây kẽm đã cột trên trụ. Không chỉ các hộ dân ở miền Bắc có cách trồng hoa thiên lý khác nhau mà ở miền Nam ở một số tỉnh như Bình Phước, Bến Tre, Đồng Tháp, Tiền Giang, tùy vào điều kiện đất, nước, khí hậu mõi nơi nên sẽ có cách trồng và chăm sóc sẽ khác nhau. Nên ở Tây Ninh cũng vậy và đặc trưng nhất là ở huyện Dương Minh Châu các hộ 29
  40. Đồ án tốt nghiệp dân hiện đang sinh sống ở xã Chà Là nơi có nhiều hộ trồng cây hoa thiên lý nhiều nhất trong huyện cũng sẽ có kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa thiên lý cũng khá là khác nhau. Nhưng sẽ có điểm chung về nhân giống hoặc làm giàn để bắt nhán h thiên lý leo lên và phát triển trên tại giàn. Hình 1.1: Vƣờn trồng hoa thiên lý của ngƣời dân tỉnh Tây Ninh Nhân giống 7Chọn những loại cây hoa thiên lý có dây nhánh tẻ (không già quá và cũng không được non quá) có đường kính khoảng 7 – 10mm để cắt làm hom. Sau đó cắt mỗi hom dài khoảng 20 - 25cm, chấm tro vào hai đầu để chống chảy nhựa, mất nước và cuối cùng cần khoanh tròn phần phía dưới để lại 2 mắt phía trên đem trồng. Hình 1.2: Dây thiên lý đƣợc cắt dùng để làm hom 30
  41. Đồ án tốt nghiệp Sau đó, trộn đất đã chuẩn bị sẵn với phân hoai mục, để khoảng 3 ngày rồi mới tiến hành giâm cành vào trong bầu đất. Hình 1.3: Đất đã trộn với phân hoai mục Cho đất vào các túi nilon để tạo các bầu đất rồi cắm những cành giống đã cắt trước đó vào trong bầu đất. Trong quá trình cắm cành giống vào trong bầu nên trừ lại khoảng 2 mắt (khoảng 5cm). Sau đó phun tưới ẩm cho toàn bộ cành đem giâm vào đất. Hình 1.4: Các bầu giống cây hoa thiên lý đã đƣợc nhân giống 31
  42. Đồ án tốt nghiệp Đặt các bầu giống ở nơi râm mát, kín gió để kích thích cành đâm rễ và chồi mới. Một tuần sau, các cành giâm sẽ bắt đầu ra rễ, có chồi non mới từ các đốt trên thân. Kỹ thuật trồng Cây hoa thiên lý hầu như rất cần nước nhưng cũng rất sợ úng. Do đó khi chọn đất trồng phải chọn đất thoát nước tốt trong mùa mưa. Cách trồng: Đất cần được cày bừa kỹ, lên luống cao 40 - 50 cm, luống rộng 1,2m, rãnh giữa hai luống rộng 80 cm. Hố trồng cần được đào vào giữa luống, khoảng cách cây từ 8- 10m (chiều ngang dây thiên lý bò ra) và gốc cách gốc từ 2,5m – 3,5m. Hố trồng nên được đào sâu khoảng 40 cm, rộng và dài 0,5 - 1m. Sau đó, đổ phân chuồng hoai trộn với thuốc trừ nấm (Zined hoặc CopperzineZ, ) và một ít đất mặt vừa phải, cho hỗn hợp đó xuống hố (cao hơn miệng hố 1 - 2 cm) để sau 1 tuần và tiến hành trồng. Sau một tuần hố đất chuẩn bị xong thì tiến hành đem các bầu giống đã được nhân giống trước đó đặt xuống hố rồi lấp đất vun lên cho chặt gốc, bổ sung rơm rạ, mùn mục, tro trấu phủ quanh gốc dây mới trồng và tưới nước cho cây. Dùng những cọc tre có chiều cao khoảng 1 – 1,5m cắm sát gần thân cây thiên lý rồi cột dây vào cọc để giúp dây thiên lý có điểm tựa trong thời gian đầu. Làm giàn: Sau khi đã trồng các bầu giống cây hoa thiên lý xuống hố xong thì trong khoảng thời gian cây phát triển để mọc ra các nhánh dây thì nên tiến hành làm giàn. Thường giàn được làm bao toàn bộ diện tích đất trồng với độ cao khoảng 0,8 – 1m, dùng trụ xi măng để làm giàn. Trụ cần được chôn thành hàng theo rãnh giữa hai luống, khoảng cách giữa các trụ 2 - 2,5m, sau đó có thể dùng dây kẽm căng đan xen ngang, dọc và chia nhỏ thành các ô và dùng dây ni lông cột khoét lỗ ở những vị trí mình đứng thu hoạch hoa hay bắt nhánh dây thiên lý lên giàn. Ngoài ra để tiết kiệm chi phí thì có thể dùng những thân cây tre già làm trụ và được xen ở giữa các trụ xi măng. Các hàng cọc ngoài cùng phải được neo chống cố định, vững chắc. 32
  43. Đồ án tốt nghiệp Chăm sóc và thu hoạch Sau khi trồng cây vào hố cần tưới nước mỗi ngày 2 lần và che phủ tạo bóng râm trong 1 tuần đầu để dây hoa thiên lý hồi sức. Sau đó có thể tưới nước cách 2 – 3 ngày một lần, phải đảm bảo giữ độ ẩm cho cây phát triển tốt nhất.Sau khoảng 20 ngày thì cây hoa thiên lý bắt đầu đâm chồi. Cần chọn những chồi tốt nhất làm dây cái cho leo lên giàn, những dây phát triển kém nên cắt bỏ.Khi dây leo cái nằm trên giàn 30 - 50 cm mới cho cây phát triển nhánh, chủ động dẫn nhánh toả kín giàn, tránh để các nhánh quấn vào nhau.Kiểm tra cắt tỉa bớt các lá già để nhằm hạn chế rậm rạp và có thể tránh sâu bệnh. Khi cây thiên lý cho hoa, thì cần bón phân bổ sung cho cây. Rễ thiên lý là loại rễ ăn cạn nên khi bón phân không cần xới xáo, chỉ cần rãi phân xung quanh gốc và sau đó phủ lên một lớp mùn và lá khô. Bình quân mỗi tháng, cây cần được bổ sung phân một lần, khoảng 5 - 1 kg phân chuồng hoai + 100 - 150g NPK(16- 16 - 8) cho một gốc. Khi thời tiết chuyển sang se lạnh vào mùa đông thường thì khoảng tháng 9 âm lịch thì phải gắn đường đèn lên vườn để thắp sáng giúp kích thích ra hoa nhiều hơn vì cây hoa thiên lý chỉ chịu được nóng chứ không chịu được lạnh. Thường thì bật đèn từ 19h đến 22h tắt một lần rồi đến 1h sáng bật lên để tới 5h sáng. Chỉ sau 3 tháng là có thể bắt đầu thu hoạch hoa thiên lý khi chùm nụ hoa gần nở (khoảng 1 ngày trước khi nở hoa), nên tiến hành thu hoa vào buổi sáng sớm, 3 ngày thu hoạch 1 lần. Sau khi thu hoạch xong đem vào nhà lặt lại các nụ hoa đã nở và ngâm nước khoảng 15 – 30 phút để hoa thiên lý rút nước vào nhằm khi lái đến thu mua thì cân hoa thiên lý nặng hơn đạt năng suất cao hơn. 33
  44. Đồ án tốt nghiệp Hình 1.5: Ngƣời dân thu hoạch hoa thiên lý Tuy nhiên qua một vụ gần cuối năm phải cắt bỏ toàn bộ những cành lá và nhánh phụ chỉ giữ lại hệ thống thân cây và nhánh chính, sau đó vun xới gốc và bón thêm phân ủ hoài hoặc phân NPK nhằm để cây tiếp tục sinh trưởng và tiếp tục phát triển qua các vụ mới. Hình 1.6: Giàn thiên lý đƣợc cắt bỏ những cành lá qua mùa vụ mới. 1.3.3. Tình hình sâu bệnh trên cây hoa thiên lý Cây hoa thiên lý được xem là một loại cây ít có sâu bệnh hơn các loại cây khác nhưng trong điều kiện thời tiết nắng nóng thì vẫn không tránh khỏi những loài sâu bệnh hại tấn công như: 34
  45. Đồ án tốt nghiệp Rệp sáp, rệp dính, rầy mềm: gây hại trên đọt non và hoa. Chúng chích hút làm đọt non bị co rúm, kém phát triển, ra hoa ít, hoa đèo đẹt. Cần theo dõi thường xuyên để phát hiện sớm khi mật số còn thấp và phun thuốc kịp thời nhằm ngăn ngừa rệp tấn công trên vườn. Bệnh thối gốc: do nấm Rhizoctonia gây ra bệnh này thường làm cho phần sát gốc bị nâu đen, thắt lại và có lớp nấm rắng phủ bên ngoài. Bệnh thối rễ: do nấm Phytophthora hoặc nấm Pythium gây ra và bệnh này sẽ làm rễ bị hư thối, có thể gây héo chết cả dây thiên lý Ngoài ra còn sử dụng nhiều thuốc tăng trưởng kích thích hoa phát triển ra hoa liên tục, tăng năng suất cho nông hộ. Trừ cỏ dại: Cỏ dại thường rất dễ mọc dưới vườn hoa thiên lý, làm giảm năng suất cạnh tranh với cây hoa thiên lý dinh dưỡng và nước làm cho cây hoa thiên lý kém phát triển. 1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN DƢƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH 1.4.1. Vị trí địa lý Huyện Dương Minh Châu nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Tây Ninh. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 43.559,6 ha (diện tích lớn thứ 3 đứng sau huyện Tân Biên và Tân Châu). Các đơn vị hành chính của huyện gồm 10 xã và 01 thị trấn. Huyện nằm cách thành phố Tây Ninh khoảng 20km và có ranh giới với tỉnh Bình Dương. Hệ thống giao thông khá dày đặc và mang tính liên kết như các tuyến đường tỉnh: ĐT.781, ĐT.784, tạo được mối thông thương giữa huyện Dương Minh Châu với các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Huyện có hồ Dầu Tiếng với trữ lượng nước lớn thuận lợi không chỉ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp mà còn có ý nghĩa rất to lớn cho các ngành thủy sản, giao thông, du lịch, 35
  46. Đồ án tốt nghiệp Bảng 1.4: Diện tích theo đơn vị hành chính huyện Dƣơng Minh Châu Diện tích Tỷ lệ STT Đơn vị hành chính (ha) (%) 1 Thị Trấn Dương Minh Châu 496,50 1,14 2 Phan 2.479,53 5,69 3 Suối Đá 12.679,90 29,11 4 Chà Là 3.235,18 7,43 5 Cầu Khởi 3.300,48 7,58 6 Truông Mít 3.859,57 8,86 7 Lộc Ninh 2.365,87 5,43 8 Phước Ninh 4.461,43 10,24 9 Phước Minh 5.462,31 12,54 10 Bến Củi 3.417,21 7,84 11 Bàu Năng 1.801,66 4,14 Tổng 43.559,60 100,00 (Nguồn Niên giám thống kê sử dụng đất của huyện Dương Minh Châu 2017) 36
  47. Đồ án tốt nghiệp Hình 1.7 : Bản đồ hành chính huyện Dƣơng Minh Châu 37
  48. Đồ án tốt nghiệp 1.4.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo Nhìn chung huyện Dương Minh Châu, có địa hình đồi khá bằng phẳng, trên trầm tích (Pleistocen), thuận lợi cho việc bố trí sử dụng các loại đất. Huyện Dương Minh Châu chạy dài theo hướng Bắc Nam, chiều dài 31km từ cực Đông sang cực Tây. Chiều rộng tới 25km nằm trên vùng đất cao của đồng bằng Nam Bộ. Ngoài ra huyện Dương Minh Châu có diện tích ngập nước hồ Dầu Tiếng, diện tích này theo đổi theo mùa, phần diện tích ngập theo mùa khác lớn. 1.4.3. Khí hậu Huyện Dương Minh Châu mang đặc điểm chung của vùng Đông Nam Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt cao quanh năm, có hai mùa (mùa mưa và mùa khô) trái ngược nhau, không có gió bão và không có mùa đông lạnh. Mùa khô kéo dài trong 06 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm khoảng 10 - 15% lượng mưa cả năm. Mùa mưa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5 đến tháng 10 mưa rất tập trung, lượng mưa 06 tháng mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. 1.4.4. Các nguồn tài nguyên Tài nguyên đất Nhóm đất xám: Nhóm đất này chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 68,99% diện tích tự nhiên, phân bố trên các dạng địa hình đồi ở tất cả các xã, thị trấn. Nhóm đất phù sa: Đất phù sa do bồi tích của các con sông ở huyện có diện tích chỉ chiếm 0,9% diện tích tự nhiên, phân bố ở ven sông Sài Gòn thuộc hai xã Bến Củi và Phước Minh. Tài nguyên nƣớc Tài nguyên nước mặt: Nhìn chung huyện có tài nguyên nước mặt rất phong phú. Hồ Dầu Tiếng với diện tích mặt nước khoảng 27.000 ha, dung tích khoảng 1,5 tỷ m3 nước, đủ để tưới cho trên 175.000 ha đất canh tác và cung cấp nước sinh hoạt cho tỉnh và một số tỉnh lân cận. Hồ Dầu Tiếng còn tác động mạnh đến nguồn nước mặt và nước ngầm của cả khu vực và là điểm khai thác dịch vụ du lịch lý tưởng. 38
  49. Đồ án tốt nghiệp Trên địa bàn huyện có hệ thống tưới khá tốt, bao gồm kênh chính Đông, kênh chính Tây, kênh Tân Hưng và 04 kênh cấp 1, 2, 3, 4. Tài nguyên nước ngầm: Qua kết quả khảo sát cho thấy, nước ngầm tầng sâu thường xuất hiện ở độ sâu 25 - 35 m, chất lượng tốt có khả năng sử dụng cho sinh hoạt, một số ít hộ đã sử dụng giếng khoan tưới cho cây công nghiệp và cây ăn trái. Tài nguyên rừng Huyện Dương Minh Châu nằm trong vùng rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Dầu Tiếng, rừng phòng hộ huyện Dương Minh Châu có diện tích 440 ha, xếp thứ ba diện tích rừng phòng hộ của tỉnh (sau Tân Châu và Tân Biên). Ngoài ra huyện đã trồng được trên 285,39 ha khu vực lòng hồ (Theo niên giám thống kê năm 2015). Tài nguyên khoáng sản Khoáng sản huyện Dương Minh Châu không nhiều chủ yếu là nhóm nguyên liệu phi kim loại gồm: than bùn, đá vôi, sỏi cát, sét, kaolin, đá xây dựng, nước khoáng. Việc thăm dò đánh giá trữ lượng chưa được thực hiện, mới ở giai đoạn phát hiện có thể khai thác quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng trong huyện. Tài nguyên nhân văn Huyện Dương Minh Châu là một vùng căn cứ cách mạng. Trước đó là căn cứ Trà Vong sau này được lấy tên đồng chí Dương Minh Châu đặt tên cho căn cứ. Chiến khu Dương Minh Châu còn là nơi các đơn vị vũ trang, lập kế hoạch lập trận làm bàn đạp tấn công quân xâm lược ở các chiến trường xung quanh. Về tín ngưỡng tôn giáo, cư dân trong huyện chủ yếu theo đạo Cao Đài và đạo Phật. Nhân dân huyện Dương Minh Châu cần cù lao động, có tinh thần cách mạng là một đặc điểm nhân văn quan trọng đối với sự phát triển của huyện. Huyện đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu là huyện anh hùng. Tài nguyên du lịch Núi Bà Đen: Nằm ở phía Đông Bắc thành phố Tây Ninh một phần tiếp giáp với huyện Dương Minh Châu là khu vực có thắng cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ trong lành, cùng với những di tích lịch sử văn hoá như đình chùa, hang động. 39
  50. Đồ án tốt nghiệp Hồ Dầu Tiếng: Nằm trên địa bàn huyện Dương Minh Châu cách thành phố Tây Ninh hơn 20 km về phía Ðông Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về phía Bắc. Đây là hồ nhân tạo lớn nhất khu vực phía nam là điều kiện thuận lợi để phát triển thành khu nghỉ dưỡng, giải trí, thể thao, công viên, công viên rừng, khu săn bắn, câu cá, bãi tắm, du thuyền, các môn thể thao trên nước 1.4.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Dƣơng Minh Châu Tăng trƣởng kinh tế Trong những năm qua nền kinh tế - xã hội của huyện đã đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt, đời sống nhân dân được nâng lên đáng kể, hạ tầng cơ sở phát triển như: giao thông, thủy lợi, bệnh viện, trường học và các công trình phúc lợi xã hội khác. Trình độ dân trí sức khỏe người dân từng bước được nâng lên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 05 năm (2010-2015) tính theo giá trị sản xuất (GO) theo giá so sánh đạt 13,8 %/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 42 triệu đồng/người/năm (Theo giá hiện hành). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Giai đoạn 2011-2015 cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng khu vực I (Nông - Lâm - Thủy sản), tăng tỷ trọng khu vực II (Công nghiệp và xây dựng), tuy vậy khu vực III (Thương mại-Dịch vụ) chưa có chuyển biến.Tuy vậy tỷ trọng các nhóm ngành thuộc khu vực I còn chiếm khá cao so với 2 khu vực còn lại. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng cao năng suất lao động, và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành chưa mạnh. 40
  51. Đồ án tốt nghiệp Bảng 1.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu theo giá so sánh 2010 Tốc độ Chuyển tăng Đơn vị Năm Năm Năm dịch STT Hạng mục bình tính 2010 2013 2015 cơ cấu quân (%) (%) Tổng giá trị sản xuất (GO) giá so I Tỷ đồng 4.532 6.669 8.646 13,8 sánh 2010 1 - Nông - lâm - ngư nghiệp Tỷ đồng 2.353 2.891 3.144 6 2 - Công nghiệp và xây dựng Tỷ đồng 1.592 2.817 4.401 22,6 3 - Thương mại dịch vụ Tỷ đồng 587 962 1.101 13,4 II Cơ cấu kinh tế tính theo GO 100,00 100,00 100,00 1 - Nông - lâm - ngư nghiệp % 51,92 43,35 36,36 -15,56 2 - Công nghiệp và xây dựng % 35,13 42,24 50,90 15,77 3 - Thương mại dịch vụ % 12,95 14,42 12,73 -0,22 (Nguồn: Quy hoạch tổng thể KT- XH huyện Dương Minh Châu đến năm 2020) 1.4.6. Khu vực phát triển kinh tế nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp Hiện nay, sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo và đóng góp to lớn cho thu nhập của toàn huyện. Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2015 đạt 3.101 triệu đồng (giá so sánh 2010). Trong cơ cấu ngành ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ chủ yếu 76,55 % tiếp đến là chăn nuôi 16,55 % cuối cùng là dịch vụ nông nghiệp 6,9 %. Tổng diện tích gieo trồng 30.025 ha. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa,ngô,mì, mía, cao su,rau đậu các loại, cây ăn quả (mãng cầu, nhãn). Ngoài ra sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển vượt bật trong những năm gần đây nhờ vào mô hình trồng hoa thiên lý đã đem lại giá trị kinh tế cao. Chăn nuôi: Lợn, Bò, Trâu, Gia cầm (Gà,Vịt). Tổng đàn gia súc, gia cầm 728.809 con (trong đó gia súc 44.844 con). Lâm nghiệp Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2015 6675,8 triệu đồng trong đó khai thác gỗ và lâm sản khác chiếm tỷ trọng cao nhất. Tổng diện tích rừng trồng mới trên địa bàn là 545,5 ha, hàng năm chủ động tổ chức kiểm tra, bảo vệ, phòng chống cháy 41
  52. Đồ án tốt nghiệp rừng; đến nay trồng được 300.000 cây phân tán; triển khai thực hiện nghiêm kế hoạch giải quyết tình trạng bao, lấn chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích. Trong năm trồng 18.000 cây phân tán các loại, tỷ lệ che phủ rừng 25,48 %. Thủy sản Giá trị sản xuất của ngành thủy sản tăng nhanh từ 15.810 triệu đồng năm 2005, tăng lên 117.810 triệu đồng năm 2015. Trong đó, nuôi trồng thủy sản chiếm chủ yếu là 100.213 triệu đồng, khai thác thủy sản là 17.597 triệu đồng. Sản lượng khai thác 5.720 tấn (nuôi trồng 4.390 tấn, đánh bắt 1.330 tấn); thực hiện việc đăng ký biển số ghe 148 trường hợp. Nhân dân khai thác lợi thế nguồn nước kênh Đông, kênh Tây và các ao, bàu để nuôi cá da trơn, một số hộ phát triển mới mô hình trang trại nuôi cá sấu, ba ba, nhím, rắn Xây dựng mô hình nuôi cá Mú vàng xã Bến Củi, mô hình nuôi tôm Càng xanh xã Lộc Ninh. Thủy lợi Diện tích tưới 10.890 ha thủy lợi thu phí 14,4 tỷ đồng, thực hiện tốt việc duy tu, sửa chữa và khai thông các tuyến kênh. Tổ chức kiểm tra công tác phòng chống lụt bão, nạo vét các tuyến kênh tiêu kịp thời tránh ngập úng cục bộ. Kinh tế HTX và trang trại Toàn huyện đến nay có 5 HTX, gồm 3 hợp tác xã Nông nghiệp, 01 hợp tác xã dịch vụ quỹ tín dụng Nhân dân, trong đó quỹ nhân dân hoạt động có hiệu quả, còn lại các hợp tác xã khác hoạt động hiệu quả thấp (đang hoàn chỉnh thủ tục giải thể). Có 697 tổ hợp tác và 67 trang trại. 1.4.7. Khu vực kinh tế Công nghiệp – Xây dựng Ngành có sự phát triển nhanh chóng, tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp trong giá trị sản xuất ngày một nâng cao. Giá trị sản xuất năm 2015 là 4.401 tỷ đồng, tăng 10,6% so 2014, tính chung cả giai đoạn 2010-2015 tăng 22,6 %; một số ngành được tập trung đầu tư phát triển và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất như: May mặc; khai thác cát, đá; thực phẩm; giày da và điện gia dụng.Trên địa bàn huyện có 729 cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. 42
  53. Đồ án tốt nghiệp Khu công nghiệp Chà Là đang xây dựng kết cấu hạ tầng và kêu gọi đầu tư. Nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp mới được xây dựng và đi vào hoạt động; hệ thống hạ tầng kinh tế, cơ sở hạ tầng ở các ngành, lĩnh vực được nâng cấp, các thiết chế văn hóa, xã hội được đầu tư mới và cải thiện đáng kể. Ngoài KCN Chà Là đang triển khai, một số dự án thực hiện đạt hiệu quả như: mỏ đá Lộc Trung, công ty TNHH CanSporst Việt Nam. Dự án đang kêu gọi đầu tư: Dự án mở rộng Khu công nghiệp Chà Là, dự án Trung tâm thương mại và dịch vụ chợ huyện, dự án Trung tâm thương mại dịch vụ và chợ nông sản K13 xã Bàu Năng, dự án khu du lịch truyền thống và vui chơi hồ Dầu Tiếng xã Phước Ninh, dự án nhà ở thương mại thị trấn, dự án nhà ở thương mại K13 xã Bàu Năng, dự án du lịch sinh thái khu vực ngã 3 bờ hồ - đập chính, quy hoạch chi tiết và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái khu phố 4 thị trấn Dương Minh Châu; dự án nông nghiệp công nghệ cao xã Phước Ninh (24,5 ha), dự án 22,5 ha xã Bàu Năng, dự án 4,5 ha Chà Là, dự án 6 ha xã Phan.Trong năm huyện cấp chủ trương đầu tư 20 dự án nhỏ trên một số lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế phế liệu và nuôi trồng thủy sản. 1.4.8. Khu vực kinh tế thƣơng mại – dịch vụ Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 13,4 % giai đoạn 2011-2015, công tác quản lý thị trường được quan tâm thường xuyên, hạn chế hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Dịch vụ vận tải tiếp tục được quan tâm, trên địa bàn có 02 tuyến xe khách và các tuyến xe khách, xe buýt ngoài huyện đón trả khách tại điểm cầu K13, đáp ứng phần lớn nhu cầu vận tải hành khách trên địa bàn. Giá trị sản xuất vận tải tăng bình quân hàng năm 16,5 %. Dịch vụ thông tin - truyền thông cơ bản đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội: mạng lưới bưu chính, dịch vụ viễn thông và internet phát triển đến các xã, thị trấn với công nghệ ngày càng hiện đại. 43
  54. Đồ án tốt nghiệp 1.4.9. Dân số huyện Dƣơng Minh Châu Dân số Theo thống kê năm 2015, dân số toàn huyện là 109.059 người, 30.3121 hộ phân bố trên địa bàn 10 xã, 1 thị trấn, trong vòng 5 năm dân số không có biến động lớn. Năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn huyện đạt 0,9 %. Bảng 1.6: Hiện trạng dân số của Huyện qua một số năm Năm Năm Năm Năm STT Đơn vị hành chính 2005 2010 2014 2015 TỔNG SỐ 99.461 105.059 107.991 109.059 1 Thị Trấn 5.828 6.178 6.350 6.413 2 Suối Đá 13.885 14.687 15.097 15.246 3 Phan 6.276 6.649 6.835 6.903 4 Bàu Năng 15.764 16.641 17.105 17.274 5 Chà Là 8.086 8.562 8.801 8.888 6 Cầu Khởi 7.758 8.142 8.369 8.452 7 Truông Mít 13.526 14.182 14.578 14.722 8 Lộc Ninh 6.992 7.386 7.592 7.667 9 Bến Củi 4.704 4.991 5.130 5.181 10 Phước Minh 9.031 9.549 9.816 9.913 11 Phước Ninh 7.611 8.092 8.318 8.400 (Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Dương Minh Châu năm 2015) Quy mô dân số và mật độ dân số có sự phân bố không đồng đều giữa các xã và thị trấn. Trong đó, thị trấn Dương Minh Châu và xã Bàu Năng có mật độ dân số lớn nhất Huyện với mật độ dân số lần lượt là 1.293 người/km2 và 957 người/km2, các xã còn lại có mật độ dân số dao động từ 152 - 381 người/km2. 44
  55. Đồ án tốt nghiệp 1.4.10. Khái quát ngành trồng trọt của huyện Dƣơng Minh Châu, Tây Ninh Giá trị sản xuất ngành trồng trọt Huyện có điều kiện thời tiết thuận lợi, ít bị ảnh hưởng những bất lợi của thiên nhiên như bão lụt, ngập úng hay hạn hán nghiêm trọng. Đây là một lợi thế không nhỏ trong việc phát triển kinh tế, nhất là đối với ngành nông nghiệp. Hiện nay, sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo và đóng góp to lớn cho thu nhập của toàn huyện. Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2015 đạt 3.101 triệu đồng (giá so sánh 2010). Trong cơ cấu ngành ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ chủ yếu 76,55 % tiếp đến là chăn nuôi 16,55 % cuối cùng là dịch vụ nông nghiệp 6,9 %. Diện tích đất trồng Với chủ trương đầu tư phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt luôn là thế mạnh của huyện nhưng chỉ tiêu sử đất nông nghiệp của huyện có xu hướng giảm đi. Diện tích đất trồng của huyện Dương Minh Châu được thể hiện ở bảng 1.8 45
  56. Đồ án tốt nghiệp Bảng 1.7: Diện tích đất nông nghiệp của huyện Dương Minh Châu Năm 2016 Năm 2017 Thứ Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích Cơ cấu Cơ cấu tự Diện tích (ha) (ha) (%) (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT 43.559,60 100,00 43.559,60 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 29.816,53 68,45 29.389,67 67,47 1.1 Đất trồng lúa LUA 7.814,78 17,94 7.752,55 17,80 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 301,41 0,69 298,06 0,68 Đất trồng lúa còn lại LUK 7.513,37 17,25 7.454,49 17,11 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 3.693,84 8,48 3.639,13 8,35 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 16.926,96 38,86 16.709,87 38,36 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 440,00 1,01 440,00 1,01 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 219,31 0,50 219,31 0,50 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 285,39 0,66 260,39 0,60 (Nguồn niên giám thống kê sử dụng đất của huyện Dương Minh Châu 2017) 46
  57. Đồ án tốt nghiệp Bảng 1.8: Diện tích đất nông nghiệp ở các xã Đất Nông Đất Nông Đất Phi Đất Phi Đơn vị hành Tổng diện Tăng (+), Tăng (+), STT nghiệp năm nghiệp Nông nghiệp Nông nghiệp chính tích Giảm (-) Giảm (-) 2016 năm 2017 năm 2016 năm 2017 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 1 TT.DMC 496,50 337,7 335,15 -2,55 158,8 161,35 2,55 2 Phan 2.479,53 2269,8 2267,92 -1,88 209,73 211,61 1,88 3 Suối Đá 12.679,86 4517,59 4466,83 -50,76 8162,27 8213,03 50,76 4 Chà Là 3.235,18 2814,54 2666,99 -147,55 420,64 568,19 147,55 5 Cầu Khởi 3.300,48 3055,43 3052,08 -3,35 245,05 248,4 3,35 6 Truông Mít 3.859,57 3474,37 3461,81 -12,56 385,2 397,76 12,56 7 Lộc Ninh 2.365,87 2100,32 2098,92 -1,40 265,55 266,95 1,40 8 Phước Ninh 4.461,43 4041,94 4028,69 -13,25 419,49 432,74 13,25 9 Phước Minh 5.462,31 2643,98 2459,42 -184,56 2818,33 3002,89 184,56 10 Bến Củi 3.417,21 3114,16 3112,16 -2,00 303,05 305,05 2,00 11 Bàu Năng 1.801,66 1446,7 1439,7 -7,00 354,96 361,96 7,00 Tổng cộng 43.559,60 29.816,53 29.389,67 -426,86 13.743,07 14.169,93 426,86 (Nguồn niên giám thống kê sử dụng đất của huyện Dương Minh Châu 2017) 47
  58. Đồ án tốt nghiệp CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TBVTV LÊN CÂY HOA THIÊN LÝ TẠI HUYỆN DƢƠNG MINH CHÂU Trong đồ án này để đánh giá về hiện trạng sử dụng TBVTV đã tiến hành khảo sát những xã trong huyện có diện trồng hoa thiên lý nhiều nhất như: Chà Là (có ấp Láng), Cầu Khởi (ấp Khởi Hà), Phước Ninh (ấp Bàu Dài). Trong đó: - Xã Chà Là chọn 10 hộ để khảo sát. - Xã Cầu Khởi chọn 5 hộ để khảo sát. - Xã Phước Ninh 5 hộ để khảo sát . Tổng số phiếu điều tra Tổng số phiếu điều tra các hộ trực tiếp trồng hoa thiên lý: 20 phiếu Tổng số phiếu điều tra những hộ gia đình sinh sống xung quanh trồng hoa thiên lý hay gián tiếp sử dụng hoa thiên lý: 20 phiếu Phỏng vấn cán bộ khuyến nông, cán bộ quản lý về tình hình sử dụng TBVTV. Thời gian khảo sát Từ ngày 5/4/2017 đến ngày 20/4/2017 Kết quả khảo sát được sử dụng công cụ Excel để phân tích thông qua bảng biểu và biểu đồ để thể hiện các nội dung khái quát nhất liên quan đến đồ án. Nội dung trong phiếu khảo sát tập trung thể hiện vào các vấn đề: Hiện trạng sử dụng TBVTV và cách thức phun xịt thuốc lên cây hoa thiên lý. Những biểu hiện liên quan đến sức khỏe người dân trực tiếp hay gián tiếp khi tiếp xúc với TBVTV. 2.1. Tình hình trồng cây hoa thiên lý Số hộ nông dân có diện tích đất trồng cây hoa thiên lý từ 0,1 đến 0,5 ha chiếm tỉ lệ cao nhất. Số hộ nông dân có diện tích đất trồng cây hoa thiên lý từ 0,5 đến 1 ha cũng chiếm tỉ lệ đáng kể. Số hộ từ 1 hoặc lớn hơn 2 ha chiếm tỉ lệ rất thấp. 48
  59. Đồ án tốt nghiệp 2.2. Tình hình sử dụng TBVTV trên cây hoa thiên lý Về kiến thức sử dụng Qua điều tra các nông hộ trồng hoa thiên lý, cho thấy: Nhận thức chung về sử dụng TBVTV của người dân còn hạn chế. Theo kết quả khảo sát tại 3 xã thuộc huyện Dương Minh Châu thấy rằng tỷ lệ các nông hộ ở mức từ 60 – 80% không được tập huấn, số được tập huấn chỉ từ 20 – 40%. Nhưng theo kết quả đánh giá của trạm Khuyến Nông hằng năm tổ chức 1 năm 2 lần nhưng số người tham gia ở mức độ khoảng 50%. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.1 Bảng 2.1: Kết quả nông hộ đƣợc tập huấn sử dụng TBVTV Tỷ lệ (%) nông hộ tập huấn sử dụng TBVTV Xã Không Có Chà Là 60 40 Cầu Khởi 80 20 Phước Ninh 80 20 Tỷ lệ (%) nông hộ tập huấn sử dụng TBVTV 100 90 80 70 60 50 Không 40 Có 30 20 10 0 Chà Là Cầu Khởi Phước Ninh Đồ thị 2.1: Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc tập huấn sử dụng TBVTV 49
  60. Đồ án tốt nghiệp Tuy nhiên có sự mâu thuẫn về tập huấn điều này cho thấy kết quả của đợt tập huấn của Khuyến Nông chưa hiệu quả cao với những lý do: Người dân ít ghi chép lại các kiến thức được phổ biến trong quá trình tập huấn. Đối tượng tham gia tập huấn không phải người trực tiếp phun xịt TBVTV có thể là các người già, trẻ em hay phụ nữ trong gia đình. Về liều lƣợng dùng phun xịt TBVTV Việc sử dụng TBVTV quá liều lượng là một trong những nguyên nhân làm dư lượng TBVTV trên hoa thiên lý. Qua khảo sát cho thấy: Nông hộ sử dụng theo kinh nghiệm là chính, không theo khuyến cáo nhà sản xuất ghi trên bao bì hay sự hướng dẫn của cán bộ Khuyến Nông. Với mục đích đạt kết quả nhanh. Ngoài ra không có dụng cụ pha chế chính xác, nên việc ước lượng khối lượng hay thể tích TBVTV đều có xu hướng cao hơn định lượng được hướng dẫn. Hầu hết các nông hộ trực tiếp trồng hoa thiên lý sử dụng không đúng liều lượng phun xịt thuốc, không đúng chỉ định. Xem bảng 2.2. Bảng 2.2: Liều lƣợng sử dụng TBVTV lên cây hoa thiên lý STT Tên thuốc Liều lƣợng sử dụng thuốc BVTV Thuốc trừ sâu Thực tế Khuyến cáo 1 Uniaceta 20WP 30 – 50g/ha 25 – 31,3g/ha 2 Paragon 555 EC 1 lít/ha 0,6 – 1,0 lít/ha. 3 Hopsan 75EC 1 lít/ha 1,0 lít/ha Thuốc trừ bệnh 1 SAT 4SL 150ml/ha 100ml/ha 2 Beam 75WP 30g/ha 25g/ha Thuốc tăng trƣởng 1 Vimogreen 2 viên 1 viên Thuốc trừ cỏ 1 Sirius 10WP 50g/ha 25 - 35 g/ha 2 Fagon 20SL 150ml/ha 100ml/ha 50
  61. Đồ án tốt nghiệp Kết quả khảo sát cho thấy các nông hộ không pha chế liều lượng thuốc theo khuyến cáo nhà sản xuất. Liều lượng sử dụng cho các loại thuốc đều quá mức khuyến cáo hơn 1,2 lần. Mặt khác: Tâm lý các nông hộ luôn có xu hướng phun càng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh càng đạt hiệu quả. Nhưng thực tế sử dụng thuốc không đúng liều lượng, kỹ thuật sẽ gây hiện tượng sâu hại quen thuốc dẫn đến kháng thuốc. Đa phần nông hộ tự ý trộn hai hay nhiều loại thuốc lại với nhau để phun lên vườn hoa thiên lý nên liều lượng TBVTV của một số nông hộ rất đặc. Đây là lý do chính làm tăng dư lượng TBVTV trên hoa thiên lý. Về số lần phun xịt TBVTV trên cây hoa thiên lý Kết quả khảo sát về tần suất phun xịt được thể hiện ở bảng 2.3 Bảng 2.3:Tần suất nông hộ phun xịt TBVTV trên cây hoa thiên lý Loại thuốc Số lần phun thuốc/ tháng % Nông hộ sử dụng 4 lần/ tháng 30 Thuốc trừ sâu 6 lần/tháng 65 8 lần/ tháng 5 4 lần/ tháng 70 Thuốc trừ bệnh 6 lần/tháng 30 Thuốc trừ cỏ 1-2 lần/tháng 100 Tỷ lệ % tần suất nông hộ phun xịt TBVTV trên cây hoa thiên lý 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 4 lần/ tháng 6 lần/tháng 8 lần/ tháng 4 lần/ tháng 6 lần/tháng 1- 2 lần/tháng Thuốc trừ sâu Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ cỏ Đồ thị 2.2: Tần suất nông hộ phun xịt TBVTV trên cây hoa thiên lý 51
  62. Đồ án tốt nghiệp Điều này cho thấy: đối với thuốc trừ cỏ ít nhất 1 tháng phun xịt 1 – 2 lần. Thuốc trừ bệnh 1 tuần phun xịt 1 lần, thuốc trừ sâu 4 – 5 ngày phun xịt 1 lần. Như vậy tần xuất phun xịt TBVTV của các nông hộ rất dày đặc. Ngoài ra số lần phun thuốc còn tùy thuộc vào điều kiện thời tiết nếu thời tiết lạnh hoặc nắng nóng sâu bệnh ít phát triển, số lần phun có thể giảm, còn thời tiết ấm áp thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, số lần phun sẽ tăng hơn. Về việc quan tâm hƣớng gió trong khi phun xịt TBVTV Người trực tiếp phun xịt TBVTV trên hoa thiên lý hầu hết không chú ý. Tỷ lệ người trực tiếp phun xịt TBVTV có quan tâm hướng gió chiếm tỷ lệ 20 – 40%. ược thể hiện bảng 2.4 Bảng 2.4: Tỷ lệ ngƣời trực tiếp phun xịt TBVTV quan tâm hƣớng gió Tỷ lệ (%) ngƣời phun xịt có quan tâm đến hƣớng gió Xã Không Có Chà Là 70 30 Cầu Khởi 80 20 Phước Ninh 60 40 Từ kết quả khảo sát cho thấy rằng: Khi phun thuốc không quan tâm đến hướng gió, ảnh hưởng rất nhiều đối với người trực tiếp phun xịt, thuốc khi phun ra bay ngược lại về phía người phun và họ vô tình hít phải hay tiếp xúc vào da làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Thậm chí thuốc phun ra bay theo hướng gió đến những khu vực nhà dân xung quanh. Về thời gian cách ly Thời gian cách ly là khoảng thời gian từ khi phun thuốc lần cuối cho tới khi thu hoạch nhằm đảm bảo TBVTV có đủ thời gian phân hủy đến mức không có thể gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể con người khi tiêu thụ nông sản. Hầu hết nông hộ đều hiểu biết thời gian cách ly TBVTV dựa vào hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất. 52
  63. Đồ án tốt nghiệp Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy rằng: 90% nông hộ chọn thời gian cách ly 3 ngày, 10% thời gian cách ly 5 ngày. Không có một nông hộ nào chọn đúng thời gian cách ly sau 7 ngày. Đây chính là lý do các nông hộ không tuân theo hướng dẫn nhà sản xuất, nên dư lượng TBVTV trên hoa thiên lý gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Việc xả thải, các bao bì, chai lọ của TBVTV Đây là một vấn đề lớn ngoài việc sử dụng TBVTV còn vấn đề xử lý các bao bì chai lọ sau khi sử dụng cần được quan tâm. Tuy nhiên, các nông hộ trực tiếp trồng hoa thiên lý chưa nhận thức hay làm tốt công tác về rác thải TBVTV.  Cách xử lý thuốc còn dư TBVTV còn dư phun tiếp cho đến khi hết thuốc, chiếm 70%. Việc tiếp tục phun hết lượng thuốc còn dư đã làm tăng liều lượng sử dụng nên dư lượng TBVTV trên hoa thiên lý rất cao. TBVTV còn dư để lại phun xịt tiếp cho lần sau chiếm 30%. Để lại đến lần sau khả năng làm thay đổi hoạt tính của thuốc trong thời gian dài lưu trữ, dẫn đến lần sau phun thuốc không còn hiệu quả, trộn các loại thuốc khác làm tăng liều lượng phun xịt. Vì vậy dư lượng TBVTV trên hoa thiên lý không thể phân hủy hết trong thời gian quy định nhà sản xuất. Ảnh hưởng đến trẻ em trong nhà khi thuốc còn lại để trong một góc nhà, trẻ em chơi đùa vô tình va chạm làm đổ thì hậu quả rất nghiêm trọng.  Cách xử lý dụng cụ Dụng cụ sau khi phun xịt xong có tráng rữa chiếm 40%. Dụng cụ sau khi phun xịt như thùng pha thuốc, bình xịt, các nông hộ thường súc rửa và đổ ngay tại chỗ rạch mương gần nơi phun xịt, viêc làm này gây ô nhiễm nguồn đất, nước. Dụng cụ sau khi phun xịt xong không tráng rữa chiếm 60%. Việc các nông hộ không súc rửa thì khi đến lần phun xịt tiếp pha trộn với TBVTV lần trước còn gây bám dính lên dụng cụ phun xịt sẽ dễ gây cháy nổ. Ngoài ra cần kiểm tra bình phun xịt thường xuyên vì sử dụng bình trong thời gian dài chất lượng bình sẽ giảm, chất lượng phun giảm, phân bố thuốc không 53
  64. Đồ án tốt nghiệp đồng đều, tăng số lần phun hoặc gặp sự cố rò rĩ gây ảnh hưởng trực tiếp đến với người sử dụng, làm tăng khả năng nhiễm độc TBVTV.  Cách xử lý bao bì (chai, lọ) sau khi sử dụng Bao bì chai, lọ thu gom bán ve chai chiếm 55%. Việc lưu trữ bao bì, chai lọ TBVTV trong bao được đặt sau nhà, hiện trạng này thuốc còn trong bao bì dễ làm bay hơi và các thành viên trong gia đình đi qua lại sau nhà rất dễ hít phải, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ hô hấp. Bao bì chai, lọ vứt bỏ tại vườn thiên lý chiếm 45%.Sau khi pha chế thuốc nông hộ thường có thói quen vứt bỏ bao bì, chai lọ TBVTV tại vườn hoặc tại nơi pha chế thuốc gần vườn. Việc vứt bỏ bừa bãi đã làm ảnh hưởng đến môi trường đất và nước như: Thuốc còn trong bao bì sẽ bị khuếch tán và ngấm vào đất nhờ nước tưới hoặc nước mưa. Làm cho đất bị ô nhiễm nặng lâu dài sẽ bị thoái hóa và xơ cứng đất. Bị rửa trôi xuống nước ngầm và nước mặt, gây ô nhiễm trực tiếp hệ sinh thái. Bao bì có mặt ở nhiều nơi gây cản trở các hoạt động canh tác. Về ý thức trang bị bảo hộ lao động. Trong quá trình khảo sát nhận thấy người trực tiếp phun xịt ít trang bị BHLĐ nếu có sử dụng cũng không phải BHLĐ đúng nghĩa, thường những vật dụng hàng ngày như nón lá, áo khoác ngoài, khẩu trang, những loại khẩu trang thường dùng để chống bụi nên hiệu quả sử dụng bảo hộkhông cao. Vì vậy ý thức sử dụng BHLD được thể hiện ở bảng 2.5. Bảng 2.5: Tỷ lệ ngƣời dân sử dụng bảo hộ lao động khi phun xịt thuốc Tỷ lệ (%) ngƣời trực tiếp phun xịt thuốc sử dụng BHLĐ Xã Không Có Chà Là 75 25 Cầu Khởi 80 20 Phước Ninh 60 40 54
  65. Đồ án tốt nghiệp Tỷ lệ (%) ngƣời trực tiếp phun xịt thuốc sử dụng BHLĐ 100 90 80 70 60 50 Không 40 Có 30 20 10 0 Chà Là Cầu Khởi Phước Ninh Đồ thị 2.3: Tỷ lệ ngƣời trực tiếp phun xịt TBVTV sử dụng BHLĐ Kết quả khảo sát cho thấy người trực tiếp phun xịt TBVTV có sử dụng BHLĐ chỉ từ 20 – 40%, không trang bị bảo hộ lao động như khẩu trang, bao tay, ủng, khi phun xịt chiếm từ 60 – 80%.Đây là hiện trạng chung của người trực tiếp phun xịt, phần lớn họ cho rằng: Sử dụng bảo hộ lao động làm vướng víu không tiện lợi và làm cho việc chậm phun xịt. Khi phun xịt TBVTV đeo khẩu trang rất khó thở nhất là khi phun xịt nhiều trong thời gian dài cơ thể cảm thấy mệt. Quá trình phun thuốc người trực tiếp phun xịt phải hoạt động liên tục dẫn đến việc tiết ra nhiều mồ hôi, khi đó việc đeo kính sẽ bị cản trở tầm nhìn. Găng tay khi sử dụng gây ra vướng víu khó trong việc cố định vòi phun. Như vậy không sử dụng bảo hộ lao động khi tiếp xúc với các loại TBVTV có thể gây nhiễm độc da tay do tiếp xúc trực tiếp khi pha chế, khi phun, bám dính lên cơ thể không có quần áo bảo hộ lao động hợp lý, gây nhiễm độc qua đường hô hấp 55
  66. Đồ án tốt nghiệp do hít phải những hạt TBVTV nhỏ bé trong không khí (các loại khẩu trang thông thường không thể ngăn cản được các hạt TBVTV). 2.3. Tình hình sử dụng phân bón lên cây hoa thiên lý Về sử dụng loại phân bón Phân bón cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình trồng cây hoa thiên lý, làm tăng năng suất cây trồng, bảo vệ cây trồng, nâng cao độ phì nhiêu của đất. Không vì thế mà lạm dụng phân bón nhiều, nên đã gây ra những hậu quả tạo môi trường thuận lợi cho sâu bệnh phát triển do có quá nhiều đạm. Quá trình phỏng vấn các nông hộ trực tiếp trồng hoa thiên lý thì nhận thấy các nông hộ sử dụng nhiều loại phân bón khác nhau như: phân chuồng hoai, phân lân, phân kali, mỗi loại đều cung cấp cho cây những yếu tố khác nhau như: Đạm thúc đẩy cây thiên lý tăng trưởng, đâm nhiều chồi nhánh, làm lá có kích thước to, xanh, quang hợp mạnh, kích thích cho cây trổ hoa nhiều hơn tăng năng suất cho cây thiên lý. Lân cũng đóng một vai trò quan trọng, thiếu lân sẽ làm cho cây hoa thiên lý giảm năng suất và hạn chế khả năng chống chịu của cây. Kết quả khảo sát điều tra được thể hiện ở bảng 2.6 Bảng 2.6: Tỷ lệ các nông hộ sử dụng phân bón lên vƣờn thiên lý Các loại phân bón Tỷ lệ (%) số nông hộ sử dụng phân bón Phân chuồng hoai 60 Phân lân 20 Phân kali 20 56
  67. Đồ án tốt nghiệp Tỷ lệ (%) nông hộ sử dụng phân bón lên cây hoa thiên lý 100 90 80 70 60 50 40 Tỷ lệ (%) số nông hộ 30 sử dụng 20 10 0 Phân chuồng Phân lân Phân kali hoai Đồ thị 2.4: Tỷ lệ số nông hộ sử dụng phân bón lên cây hoa thiên lý Qua kết quả điều tra cho thấy các hộ trực tiếp trồng hoa thiên lý thường sử dụng loại phân bón là phân chuồng hoai nhiều nhất với tỷ lệ 60% còn phân lân và kali mỗi loại chiếm 20%. Vì phân chuồng hoai có giá thành rẽ hoặc có một số hộ có chăn nuôi nên tận dụng phân chuồng. 2.4. Các biểu hiện liên quan đến sức khỏe khi tiếp xúc TBVTV Những triệu chứng biểu hiện có thể liên quan đến sức khỏe Theo kết quả khảo sát trực tiếp người phun xịt TBVTV, về những triệu chứng biểu hiện có thể liên quan đến sức khỏe con người được thể hiện ở bảng 2.7 Bảng 2.7: Các triệu chứng liên quan đến TBVTV Triệu chứng Tỷ lệ % Mệt mỏi, khó chịu 35 Nhức đầu, chóng mặt 40 Da ngứa, mẫn đỏ 80 Buồn nôn 20 Khó thở 30 Hoa mắt 20 57
  68. Đồ án tốt nghiệp Tỷ lệ % các triệu chứng liên quan đến TBVTV 100 90 80 70 60 50 40 Tỷ lệ % 30 20 10 0 Mệt mỏi, Nhức đầu, Da ngứa, Buồn nôn Khó thở Hoa mắt khó chịu chóng mặt mẫn đỏ Đồ thị 2.5: Tỷ lệ các triệu chứng biểu hiện liên quan đến TBVTV Qua kết quả nhận thấy bệnh ngoài da chiếm tỷ lệ cao nhất 80%, điều này có thể do nhiều nguyên nhân: Do thuốc còn bám dính lại trên quần áo sử dụng hoặc ngấm trực tiếp trên da trong quá trình phun xịt. Người trực tiếp phun xịt không mặc quần áo bảo hộ lao động, đi ngược chiều gió. Người pha chế TBVTV không mang găng tay. Ngoài ra người thu hoạch hoa thiên lý có khả năng bị bệnh ngoài da khá nhiều do họ phải đứng thu hoạch hoa trong khoảng thời gian dài TBVTV có thể dính trên quần áo họ đang mặc, dính trực tiếp vào da tay khi thu hoạch hoa. Những biểu hiện nhức đầu chóng mặt chiếm 40%, mệt mỏi, khó chịu chiếm 35% và khó thở 30%. Buồn nôn, hoa mắt chiếm 20%. Đa phần người trực tiếp phun thuốc cho rằng: 58
  69. Đồ án tốt nghiệp Những triệu chứng đau đầu, mệt mỏi, hoa mắt, chỉ xuất hiện sau khi kết thúc quá trình phun xịt, sau một thời gian bình thường trở lại không phải đi bệnh viện. Nhiều hộ sử dụng loại TBVTV có mùi rất nồng, khi pha chế hơi thuốc phân tán ra môi trường, người trực tiếp pha thuốc hít phải thường có cảm giác khó chịu hay buồn nôn nhất thời. Thường người trực tiếp phun xịt có những dấu hiệu đau đầu, chóng mặt, thì họ chỉ lại cửa hàng thuốc nói vấn đề cơ thể mua thuốc về uống, không đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe.  Tất cả những biểu hiện trên thường xảy ra đối với người trực tiếp phun xịt thuốc BVTV, kể cả người thu hoạch hoa thiên lý. TBVTV có thể không gây hại tức thì nhưng bị ảnh hưởng trong thời gian dài sẽ rất nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng đến hệ hô hấp, hệ thần kinh, bệnh về da, hệ tuần hoàn, đặc biệt hơn có thể làm biến đổi nhiễm sắc thể, tích lũy và gây ảnh hưởng cho đời sau. Điều đó cho thấy mức độ nguy hiểm của chúng đối với người trực tiếp phun xịt hoặc gián tiếp, tiếp xúc với chúng. Khám sức khỏe định kì của ngƣời trực tiếp phun xịt Việc khám sức khỏe định kì rất quan trọng đối với những người thường xuyên tiếp xúc với TBVTV. Quá trình khảo sát nhận thấy rằng người trực tiếp phun xịt thuốc còn chủ quan về sức khỏe của mình. Kết quả được thể hiện bảng 2.8. Bảng 2.8: Tỷ lệ ngƣời trực tiếp phun xịt TBVTV khám sức khỏe định kì Tỷ lệ (%) khám sức khỏe định kì ở các xã Xã Có Không Chà Là 5 95 Cầu Khởi 10 90 Phước Ninh 0 100 59
  70. Đồ án tốt nghiệp Kết quả khảo sát cho thấy rằng: Hầu như người trực tiếp phun xịt thuốc tại các xã thường không đi khám sức khỏe định kì. Số người khám sức khỏe định kì rất thấp đa phần từ 5- 10%, không khám sức khỏe chiếm 90- 100%. Theo kết quả báo cáo tổng kết cuối năm Trung Tâm y tế huyện Dương Minh Châu năm 2017 cho thấy số lần khám sức khỏe định kì 71353 người, trong đó 30090 là phụ nữ. Ngoài ra một số bệnh nhân được xem có thể liên quan đến TBVTV gây ra được thể hiện bảng 2.9. Bảng 2.9: Tình hình bệnh có thể liên quan đến TBVTV Tại khoa khám bệnh Tên bệnh/ nhóm bệnh Trong đó Tổng số Tử vong Bệnh về hệ thống thần kinh Bệnh Pakinson 13 1 Đau nữa đầu 114 5 Động kinh 31 13 Tổn thương các hệ thần kinh 464 19 Bệnh của hệ hô hấp Viêm đường hô hấp 6439 2591 Viêm phổi 492 83 Bệnh về da Nhiễm khuẩn da ,tế bào dưới da 230 Bệnh về tim mạch Loạn nhịp tim 46 Suy tim 99 (Nguồn Báo cáo tổng kết cuối năm 2017 – Trung Tâm y tế huyện Dương Minh Châu) Kết quả cho thấy rằng tại Trung Tâm y tế huyện Dương Minh Châu chưa phân loại rõ ràng về các trường hợp mắc bệnh nguyên nhân từ đâu. Tuy nhiên những người có dấu hiệu về tim mạch, ung thư, rối loạn thần kinh, người dân có xu hướng đi lên các bệnh viện tuyến trên hoặc bệnh viện chuyên khoa tại Tp.HCM. 60
  71. Đồ án tốt nghiệp 2.5. Tình hình ngƣời dân sử dụng nông sản hoa thiên lý Về vấn đề các chủ vƣờn phun xịt TBVTV lên cây hoa thiên lý Trong quá trình khảo sát người dân cho biết hầu hết chủ vườn thường phun xịt thuốc vào lúc sáng và xế chiều, người dân sinh sống gần khu vực trồng cây hoa thiên lý đều nghửi mùi TBVTV. Kết quả điều tra khảo sát được thể hiện ở bảng 2.10. Bảng 2.10: Tỷ lệ (%) ngƣời dân biểu hiện triệu chứng khi hít phải TBVTV Triệu chứng Tỷ lệ % Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu 20 Buồn nôn 15 Khó chịu trong người 65 Qua kết quả được thể hiện ở bảng 2.10 nhận thấy rằng : Khó chịu trong người chiếm tỷ lệ cao nhất 65% thường những người sinh sống gần khu vực trồng hoa thiên lý đều phải hít những loại thuốc có mùi rất nồng nên họ cảm giác trong người rất khó chịu. Hoa mắt, chống mặt, nhức đầu có tỷ lệ 20% và 15% có triệu chứng buồn nôn. Đa phần những người thường gặp triệu chứng này là những người già, phụ nữ mang thai và cả trẻ em. Người dân chưa nhận thức được việc hít phải TBVTV sẽ tích tụ trong cơ thể lâu dài và ảnh hưởng sức khỏe. Sử dụng hoa thiên lý Vấn đề sử dụng hoa thiên lý nhiều nơi, nhìn chung để làm sạch hoa thiên lý người ta thường ngâm nước muối cụ thể tại khu vực huyện Dương Minh Châu. Tỷ lệ người tiêu dùng ngâm hoa thiên lý vào nước muối trước khi chế biến chiếm 70%. Một số người không ngâm nước muối trước khi chế biến chiếm tỷ lệ 30%. Việc ngâm hoa thiên lý vào nước muối trước khi chế biến thực tế chỉ loại bỏ được các vi khuẩn, hầu như chẳng có tác dụng loại bỏ dư lượng TBVTV trên hoa thiên lý. 61