Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang - Chi nhánh huyện Thoại Sơn

pdf 69 trang thiennha21 20/04/2022 1890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang - Chi nhánh huyện Thoại Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_hoat_dong_tin_dung_ca_nhan_tai_nhno_ptnt.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang - Chi nhánh huyện Thoại Sơn

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NHNo & PTNT AN GIANG – CHI NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Hiếu MSSV: 1054011055 Lớp: 10DQTC07 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thoại Sơn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Trung Hiếu GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  3. iii LỜI CẢM ƠN  Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Công Nghệ TP.HCM và 2 tháng đi thực tập trực tiếp tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho bản thân và hoàn thành khóa luận với tên “Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn”. Trước tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích. Đặc biệt em xin cảm ơn Thầy Nguyễn Phú Tụ là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc cùng các anh chị tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi, cung cấp các số liệu cần thiết giúp em thực hiện tốt khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉnh sửa góp ý của quý thầy cô để bài luận văn được hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh chị tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  4. iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  5. v MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu đề tài 3 CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân 4 1.1 Tổng quan về tín dụng cá nhân 4 1.1.1 Khái niệm về tín dụng cá nhân 4 1.1.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân 4 1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân 5 1.1.4 Phân loại tín dụng cá nhân 6 1.2 Một số vấn đề liên quan đến tín dụng cá nhân 6 1.2.1 Nguyên tắc cho vay 6 1.2.2 Điều kiện cho vay 7 1.2.3 Phương thức cho vay 7 1.2.4 Bảo đảm tín dụng 8 1.3 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân 8 1.4 Huy động vốn và cho vay khách hàng cá nhân 9 1.4.1 Huy động vốn cho tín dụng cá nhân 9 1.4.2 Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân 10 1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng 10 1.6 Rủi ro tín dụng cá nhân 12 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  6. vi 1.6.1 Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân 12 1.6.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân 12 1.6.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 12 1.6.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 13 1.6.2.3 Nguyên nhân từ đảm bảo tín dụng 13 1.6.3 Tác động của rủi ro tín dụng cá nhân 13 Chương 2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn 14 2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn. 14 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 14 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động 15 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 15 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 17 2.2 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn 20 2.2.1 Tình hình huy động vốn dành cho tín dụng cá nhân của NH qua 3 năm (2011-2013) 20 2.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn qua 3 năm (2011-2013) 23 2.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay cá nhân 23 2.2.2.1.1 Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn 25 2.2.2.1.2 Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay 26 2.2.2.1.3 Doanh số cho vay cá nhân theo ngành nghề 27 2.2.2.1.4 Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức đảm bảo 29 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  7. vii 2.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ cá nhân 29 2.2.2.2.1 Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn 31 2.2.2.2.2 Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích vay 32 2.2.2.2.3 Doanh số thu nợ cá nhân theo ngành nghề 33 2.2.2.2.4 Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm 34 2.2.2.3 Phân tích dư nợ cho vay cá nhân 35 2.2.2.3.1 Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn 37 2.2.2.3.2 Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích vay 38 2.2.2.3.3 Dư nợ cho vay cá nhân theo ngành nghề 39 2.2.2.3.4 Dư nợ cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm 40 2.2.2.4 Phân tích tình hình nợ xấu 41 2.2.2.4.1 Nợ xấu theo thời hạn 43 2.2.2.4.2 Nợ xấu theo mục đích vay 44 2.2.2.4.3 Nợ xấu theo ngành nghề 45 2.2.2.4.4 Nợ xấu theo phương thức bảo đảm 46 2.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn 48 2.4 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn 50 2.4.1 Những mặt đạt được 50 2.4.2 Những mặt hạn chế 50 Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn 51 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới 51 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân 51 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  8. viii 3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn 51 3.2.1.1 Cơ sở khoa học của giải pháp 51 3.2.1.2 Nội dung giải pháp 52 3.2.1.3 Dự kiến kết quả đạt được 53 3.2.2 Cắt giảm nợ xấu 53 3.2.2.1 Cơ sở khoa học của giải pháp 53 3.2.2.2 Nội dung giải pháp 54 3.2.2.3 Dự kiến kết quả đạt được 55 3.3 Một số kiến nghị đối với NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn 55 3.3.1 Đơn giản hóa các thủ tục cho vay khách hàng cá nhân 55 3.3.2 Đẩy mạnh việc tư vấn đối với khách hàng cá nhân 56 3.3.3 Chủ động tìm kiếm khách hàng 56 KẾT LUẬN 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng thương mại KH : Khách hàng SXKD : Sản xuất kinh doanh HĐKD : Hoạt động kinh doanh TD : Tín dụng SP : Sản phẩm TS : Tài sản GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  10. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 Bảng 2.3 Doanh số cho vay cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn (2011-2013) Bảng 2.4 Doanh số thu nợ cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn (2011-2013) Bảng 2.5 Dư nợ cho vay cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn (2011-2013) Bảng 2.6 Tình hình nợ xấu của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn (2011- 2013) Bảng 2.7 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn giai đoạn 2011-2013 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  11. DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay Biểu đồ 2.5 Doanh số cho vay cá nhân theo ngành nghề Biểu đồ 2.6 Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm Biểu đồ 2.7 Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn Biểu đồ 2.8 Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích vay Biểu đồ 2.9 Doanh số thu nợ cá nhân theo ngành nghề Biểu đồ 2.10 Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm Biểu đồ 2.11 Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn Biểu đồ 2.12 Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích vay Biểu đồ 2.13 Dư nợ cho vay cá nhân theo ngành nghề Biểu đồ 2.14 Dư nợ cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm Biểu đồ 2.15 Tình hình nợ xấu theo thời hạn Biểu đồ 2.16 Tình hình nợ xấu theo mục đích vay Biểu đồ 2.17 Tình hình nợ xấu theo ngành nghề Biểu đồ 2.18 Tình hình nợ xấu theo phương thức bảo đảm GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Có thể nói với tình hình nền kinh tế nước ta như hiện nay thì không lĩnh vực nào quan trọng bằng lĩnh vực ngân hàng. Hệ thống ngân hàng tác động trực tiếp toàn diện đến tất cả các lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội. Bằng những công cụ của mình, ngân hàng sẽ phân phối nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu đóng góp đáng kể cho việc phát triển kinh tế của nước nhà. Trong rất nhiều công cụ của ngân hàng thì hai công cụ huy động vốn và cho vay là quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, nguồn vốn của ngân hàng. Cho vay chính là hoạt động tạo ra lợi nhuận lớn nhất của ngân hàng, trong đó cho vay cá nhân đóng góp rất lớn trong tổng lợi nhuận đạt được. Thực tế cho thấy cho vay cá nhân là một lĩnh vực rất hấp dẫn thu hút sự tham gia của hầu hết các ngân hàng, với các mảng tăng trưởng cao như cho vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay, biết được tầm quan trọng của cho vay cá nhân, NH ngày càng quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân đề ra nhiều chính sách cho vay hấp dẫn, cho ra đời nhiều sản phẩm mới đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Với tầm quan trọng như vậy, cần phải đánh giá phân tích hoạt động tín dụng để thấy được tình hình hoạt động tín dụng có hiệu quả không? Sẽ gặp phải những rủi ro gì trong quá trình cho vay? Biết được những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động tín dụng của NH. Từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NH. Với những lý do trên nên em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, do đó đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn nhằm tìm ra và phát huy những mặt mạnh, đồng thời khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động tín dụng của NH. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  13. 2 2.2 Mục tiêu cụ thể  Đánh giá khái quát hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn qua 3 năm 2011-2013.  Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn qua 3 năm 2011-2013.  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn như: nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng. 3.2 Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn 3.3 Phạm vi thời gian Đề tài được thực hiện từ 24/02/2014 đến 20/04/2014 thông qua việc thu thập, phân tích số liệu của NH trong ba năm 2011-2013 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp lịch sử Phương pháp lịch sử là phương pháp dựa trên những số liệu thu thập trong quá khứ, tác giả sẽ phân tích và đưa ra bức tranh tổng quát về tình hình tín dụng cá nhân của ngân hàng trong những năm qua. 4.2 Phương pháp logic Dựa vào việc phân tích số liệu số liệu trong quá khứ, phương pháp logic giúp tác giả đi tìm cái logic, cái tất nhiên để từ đó vạch ra bản chất, quy luật vận động, phát triển khách quan của hoạt động tín dụng. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  14. 3 4.3 Phương pháp phân tích số liệu + Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. x = x1 – x0 Trong đó: x: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế x1: chỉ tiêu năm sau x0: chỉ tiêu năm trước Phương pháp này được dùng để so sánh số liệu năm sau với số liệu năm trước của các chỉ tiêu kinh tế xem có biến động không, tìm ra nguyên nhân biến động từ đó đề ra giải pháp khắc phục. + Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. x1 x = x100% -100% x0 Trong đó : x: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế x1: chỉ tiêu năm sau x0: chỉ tiêu năm trước Phương pháp này được dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong khoản thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. + Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài nghiên cứu chia làm 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân  Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang - chi nhánh huyện Thoại Sơn  Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang - chi nhánh huyện Thoại Sơn GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  15. 4 CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân 1.1 Tổng quan về tín dụng cá nhân 1.1.1 Khái niệm về tín dụng cá nhân • Tín dụng ngân hàng: tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. • Tín dụng cá nhân: trên cơ sở tín dụng ngân hàng thì tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân trong một thời hạn nhất định với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Sau thời hạn cho vay khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho NH theo thỏa thuận ban đầu. Tín dụng cá nhân là một mảng rộng bao gồm cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và phát hành thanh toán thẻ tín dụng Với quy mô của đề tài em xin tập trung vào mảng cho vay cá nhân, xem tín dụng cá nhân là cho vay cá nhân. 1.1.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân • Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng khoản vay lớn: khách hàng cá nhân vay NH chủ yếu cho tiêu dùng hoặc phục vụ SXKD theo quy mô gia đình nên khoản vay của KH thường không lớn, ngoài ra NH còn giới hạn số tiền vay của khách hàng cá nhân, số tiền cho vay phụ thuộc vào lý do vay vốn, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo. Tuy nhiên do nhu cầu vay vốn của KH cá nhân rất phong phú đa dạng từ những người có thu nhập thấp đến những người có thu nhập cao dẫn đến số lượng các khoản tín dụng cá nhân rất lớn. • Rủi ro hơn tín dụng doanh nghiệp: việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân khó hơn khách hàng doanh nghiệp dẫn đến tìm ẩn nhiều rủi ro đối với tín dụng cá nhân. Nguyên nhân là NH có thể dễ dàng biết được thông tin của doanh nghiệp như mục đích sử dụng vốn, uy tín của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo thông qua các báo cáo tài chính từ đó dẫn đến việc thẩm định chính xác ít rủi ro. Đối với khách hàng cá nhân những thông tin thường không đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo tín dụng thường là nguồn thu nhập cố định hàng tháng nếu KH mất việc hay nguồn thu nhập bị tác động sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho NH. Ngoài ra số lượng hồ sơ tín dụng cá nhân lớn nên GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  16. 5 việc thẩm định sẽ không được cẩn thận chính xác như tín dụng doanh nghiệp. Do đó tín dụng cá nhân rủi ro hơn tín dụng doanh nghiệp. • Tốn kém nhiều chi phí: do số lượng KH cá nhân nhiều nên để phục vụ KH nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ tốn kém nhiều chi phí như chi phí mở phòng giao dịch, tuyển dụng nhân sự để giải quyết thẩm định các hồ sơ tín dụng, chi phí tiếp thị quảng cáo để thu hút KH và một số chi phí khác. 1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân + Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho khách hàng cá nhân: cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì nhu cầu vật chất tinh thần của con người ngày càng nâng cao hơn. Nhưng việc thỏa mãn nhu cầu đó phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại. Ví dụ khách hàng hiện nay có nhu cầu về nhà ở nhưng chưa có đủ tiền để mua, khi đó tín dụng cá nhân sẽ giúp giải quyết vấn đề thỏa mãn nhà ở. Thay vì phải tích lũy đủ số tiền ở hiện tại để mua nhà, khách hàng chỉ cần phải chi trả một phần giá trị ngôi nhà, phần còn lại NH sẽ cho KH vay theo lãi suất nhất định, nghĩa là KH sẽ mua nhà trước bằng cách lựa chọn vay vốn ngân hàng rồi sau đó tích lũy và hoàn trả. Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với trường hợp mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi hay chi tiêu cấp bách như đám cưới, chữa bệnh. Trong những trường hợp này thay vì phải tìm đến những khoan vay ngoài ngân hàng với lãi suất vay ngất ngưỡng, thì khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý. Ngoài ra tín dụng cá nhân còn có vai trò tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng trong ngành. + Phân tán rủi ro, nâng cao thương hiệu cho NH: Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay khách hàng doanh nghiệp thì nguy cơ rủi ro rất cao, do KH doanh nghiệp thường có nhu cầu vốn lớn nếu KH doanh nghiệp này gặp khó khăn ảnh hưởng khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến HĐKD của NH. Do vậy các NH phát triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá nhân đông, tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình HĐKD của NH. Thêm nữa KH cá nhân rất đông nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh của NH được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng cá nhân KH sẽ biết đến nhiều sản phẩm dịch vụ khác của NH như giao dịch thanh toán, phát hành thanh toán thẻ thỏa mãn tối đa nhu cầu của KH. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  17. 6 + Thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế: TD cá nhân hỗ trợ vốn cho KH để trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của KH, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, đầu tư phát triển công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cho KH. 1.1.4 Phân loại tín dụng cá nhân  Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, hình thức tín dụng này được sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. - Tín dụng trung và dài hạn: khoản vay có thời hạn trên 12 tháng, hình thức tín dụng này thường được áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu trang bị đầu tư tài sản cố định, mở rộng SXKD của các cá nhân hộ gia đình.  Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Tín dụng có bảo đảm: là khoản cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người thứ 3. - Tín dụng không bảo đảm: là khoản cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín bản thân khách hàng.  Căn cứ vào mục đích vay - Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, học tập, chữa bệnh. - Cho vay sản xuất kinh doanh: là khoản vay giúp cho cá nhân bổ sung nhu cầu mua sắm, đầu tư tài sản cố định, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. 1.2 Một số vấn đề liên quan đến tín dụng cá nhân 1.2.1 Nguyên tắc cho vay + Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho NH, nếu KH không sử dụng vốn đúng mục đích có thể dẫn đến kinh doanh không hiệu quả, gây thất thoát vốn, không trả được nợ cho NH. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  18. 7 + Khoản vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: do bản chất của NH là đi vay để cho vay, nếu các khoản vay không được hoàn trả sẽ dẫn đến NH không có tiền để hoàn trả số vốn huy động từ dân cư, hoạt động của NH sẽ bị ảnh hưởng. 1.2.2 Điều kiện cho vay + Điều kiện về pháp lý: khách hàng phải đảm bảo đủ năng lực pháp lý gồm năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình. + Mục đích sử dụng vốn: khách hàng phải có phương án sử dụng vốn hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả kinh tế. + Năng lực tài chính: có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Năng lực sản xuất kinh doanh: KH phải hoạt động ổn định và có khả năng sinh lời trong thời gian nhất định. + Có phương án SXKD khả thi: phương án SXKD phải có khả năng tạo ra lợi nhuận cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhu cầu phát triển SXKD của KH. + Có biện pháp đảm bảo: do các khoản tín dụng có nhiều rủi ro nên NH yêu cầu KH phải có biện pháp đảm bảo khoản vay (bằng tài sản) để chắc chắn NH có thể thu hồi nợ nếu rủi ro xảy ra. 1.2.3 Phương thức cho vay + Cho vay từng lần: áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần, mỗi lần vay vốn NH và KH ký kết một hợp đồng tín dụng, nội dung hợp đồng sẽ thay đổi theo tình hình thực tế vào lần vay vốn sau. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với KH có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. NH và KH sẽ chọn một hạn mức tín dụng nhất định theo quy mô của KH. Trong một khoản thời gian nhất định KH có thể vay số tiền trong hạn mức tín dụng được cấp. + Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức cho vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển SXKD và phục vụ đời sống xã hội. + Cho vay trả góp: dựa trên số tiền cho vay, NH sẽ tính lãi suất của khoản vay đó cộng với khoản vay gốc. Dựa trên số tiền phải trả, KH sẽ thanh toán cho NH theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  19. 8 1.2.4 Bảo đảm tín dụng + Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: KH dùng tài sản của mình để đảm bảo khả năng trả nợ cho NH, tài sản thế chấp không chuyển giao cho NH mà vẫn do KH giữ. + Cầm cố tài sản: nghĩa là KH giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho NH giữ để đảm bảo khả năng trả nợ của mình. + Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: là việc bên thứ ba cam kết với NH sẽ trả nợ thay cho KH nếu khi đến hạn mà KH không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NH. + Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay: tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của KH dùng tiền vay từ NH để mua. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ chính khoản vay đó cho NH. Ví dụ KH vay tiền NH để mua nhà, sau đó căn nhà sẽ trở thành tài sản đảm bảo khả năng trả nợ của KH. 1.3 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân (7) Khách hàng (5) Không cho (1) Cán bộ tín dụng Phòng kế toán ngân quỹ (6) Cho vay (2) (4 ) Trưởng phòng tín dụng (3) Giám đốc Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Thoại Sơn Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  20. 9 Quy trình cho vay cá nhân được thực hiện qua các bước sau: . Bước 1: Khách hàng trao đổi trực tiếp với cán bộ tín dụng để được hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định điều kiện vay vốn theo quy định. . Bước 2: Cán bộ tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ khách hàng và báo cáo thẩm định đến trưởng phòng để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ. . Bước 3: Giám đốc căn cứ vào báo cáo thẩm định do phòng tín dụng lập để xét duyệt cho vay. . Bước 4: Sau khi xem xét hồ sơ, giám đốc ra quyết định cuối cùng là có cho vay hay không chuyển đến cho cán bộ tín dụng. . Bước 5: Nếu giám đốc không ký cho vay thì cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ đến khách hàng và thông báo cho khách hàng biết lý do bằng văn bản. . Bước 6: Nếu giám đốc ký cho vay thì cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ đến cho phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ hạch toán. . Bước 7: Phòng kế toán nhập hồ sơ chuyển thủ quỹ giải ngân cho khách hàng. 1.4 Huy động vốn và cho vay khách hàng cá nhân 1.4.1 Huy động vốn cho tín dụng cá nhân • Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi có thể rút theo yêu cầu của KH mà không cần báo trước cho NH vào bất kỳ ngày làm việc nào của NH. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp của NH, lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn thường rất thấp. KH gửi tiền vào NH không phải vì tiền lãi mà để sử dụng dịch vụ thanh toán của NH như chuyển tiền, thu hộ, thanh toán thẻ. • Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra sau một khoảng thời gian nhất định. Khách hàng gửi tiền là những tổ chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi và muốn gửi tại NH để giữ an toàn và hưởng lãi. • Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân gửi vào NH để đảm bảo an toàn và hưởng lãi. Phần lớn KH là những người về hưu và người đi làm lãnh lương cố định. • Vay ngắn hạn NH cấp trên: do nguồn vốn của ngân hàng luôn biến động, có thời điểm NH không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu của KH, khi đó NH có thể vay ngắn hạn NH cấp trên với lãi suất nhất định. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  21. 10 1.4.2 Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân • Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm mua nhà, đồ dùng gia đình, mua xe, giáo dục, y tế Khách hàng của sản phẩm này thường là những người có khả năng thanh toán hàng tháng, thu nhập ổn định, số tiền trả sẽ được trừ dần vào lương hàng tháng. + Cho vay nhà ở: SP được thiết kế cho KH có nhu cầu về nhà đất nhưng chưa đủ khả năng thanh toán. KH chỉ cần trả một phần giá trị ngôi nhà, phần còn lại NH sẽ cho KH vay theo lãi suất quy định. Tài sản thế chấp cho sản phẩm này chính là ngôi nhà KH mua. Thời hạn trả có thể kéo dài nhiều năm tùy theo giá trị ngôi nhà. + Cho vay mua xe: SP được thiết kế cho KH có nhu cầu sở hữu một chiếc xe hơi hay xe tải nhưng tích lũy chưa đủ. + Cho vay hỗ trợ du học: SP dành cho KH có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em đi du học. Thời hạn cho vay tối đa bằng thời gian khóa học cộng ba năm. Mức cho vay tối đa thường là 70% chi phí du học. KH cần phải chứng minh khả năng tài chính để đảm bảo khả năng trả nợ cho NH. • Cho vay hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Sản phẩm được thiết kế cho cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã trên địa bàn nông thôn nhằm hỗ trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp. Mức cho vay tối đa thường bằng 80% nhu cầu vốn ngắn hạn hoặc 70% nhu cầu vốn dài hạn. NH sẽ hỗ trợ vốn cho KH để mua cây giống, con giống, thuốc trừ sâu, chi phí nhân công, vật tư. Sau khi thu hoạch KH sẽ hoàn trả khoản vay và lãi cho NH. • Cho vay sản xuất kinh doanh: SP này dành cho KH có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô SXKD. Để được NH cấp tín dụng, KH phải có dự án đầu tư phương án SXKD được NH thẩm định là khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. KH có thể sử dụng vốn vay cho mục đích bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình SXKD, thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu hàng hóa, tiền mua máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển hoặc nâng cấp mở rộng cơ sở SXKD. 1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng + Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền NH thực tế đã giải ngân cho KH trong một thời kỳ, không xét đến khoản vay đó KH đã trả hay chưa. + Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền thực tế KH đã trả cho NH trong một thời kỳ. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  22. 11 + Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số tiền KH đi vay còn nợ NH trong thời hạn hợp đồng tín dụng và được tính bằng công thức Dư nợ cuối năm = Dư nợ đầu năm + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ + Nợ quá hạn: là khoản nợ KH không trả cho NH khi thời hạn cho vay kết thúc, khi đó NH sẽ chuyển tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH cũng như tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của NH. + Tổng dư nợ trên vốn huy động: chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn huy động, NH cho KH vay bao nhiêu đồng. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ vốn huy động thấp không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của KH. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ NH chưa sử dụng hiệu quả vốn huy động. Tổng dư nợ Tổng dư nợ trên vốn huy động = x 100% Vốn huy động + Hệ số thu nợ: chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ từ số vốn NH cho vay. Nếu hệ số thu nợ cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của NH tốt, rủi ro tín dụng thấp. Ngược lại nếu hệ số này thấp thì việc cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro. Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = Doanh số cho vay + Vòng quay vốn tín dụng: chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Nếu số vòng quy càng lớn nghĩa là đồng vốn của NH quay càng nhanh, vốn vay được thu hồi nhanh, hiệu quả sử dụng vốn cao. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân + Tỷ lệ nợ xấu: chỉ tiêu này cho thấy khả năng trả nợ của KH cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ nghiệp vụ thẩm định tín dụng của NH yếu kém, hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  23. 12 Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ + Thu nhập lãi trên tổng thu nhập: chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng lợi nhuận của NH có bao nhiêu đồng thu được từ hoạt động tín dụng, từ đó sẽ thấy được vai trò của tín dụng đối với NH. Thu nhập lãi Thu nhập lãi trên tổng thu nhập = x 100% Tổng thu nhập + Thu nhập lãi trên chi phí lãi: chỉ tiêu này cho biết số tiền thu được so với chi phí đã bỏ ra trong hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Thu nhập lãi Thu nhập lãi trên chi phí lãi = x 100% Chi phí lãi 1.6 Rủi ro tín dụng cá nhân 1.6.1 Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân Rủi ro tín dụng cá nhân là khả năng NH không thu hồi được gốc và lãi từ các khoản cho vay KH cá nhân khi thời hạn cho vay kết thúc. Bất cứ hợp đồng tín dụng nào cũng có rủi ro và phần rủi ro này luôn thuộc về phía NH. 1.6.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân 1.6.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn Do trình độ kinh doanh yếu kém, sử dụng vốn vay không đúng mục đích dẫn đến mất vốn không có khả năng trả nợ cho NH. Ngoài ra phần lớn KH cá nhân dùng nguồn thu nhập hàng tháng của mình để trả nợ cho NH, nếu vì một số nguyên nhân như bị sa thải, thất nghiệp, tai nạn lao động ảnh hưởng đến thu nhập thì khả năng rất cao KH không trả được nợ. Bản thân KH cá nhân cố tình cung cấp thông tin sai lệch, có chủ ý lừa gạt chiếm dụng vốn của NH cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  24. 13 1.6.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng Do cán bộ tín dụng phạm nhiều sai sót trong khâu thẩm định tín dụng, thực hiện sai quy định cho vay như không tìm hiểu chính xác đầy đủ thông tin KH trước khi cho vay, cho vay vượt tỉ lệ an toàn, dự án thiếu tính khả thi khả năng sinh lời không cao vẫn cho vay, không kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn vay của KH. Ngoài ra ngân hàng quá chú trọng lợi nhuận, cấp tín dụng cho những khoản vay có lợi nhuận cao bất chấp khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro. 1.6.2.3 Nguyên nhân từ đảm bảo tín dụng Do không đánh giá chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài sản thế chấp không thể chuyển nhượng phát mãi được dẫn đến khi KH không trả được nợ thì NH không thể thu hồi vốn từ tài sản đảm bảo. Ngoài ra trường hợp người bảo lãnh gặp sự cố không đảm bảo năng lực tài chính để trả nợ thay cho KH dẫn đến NH không thu hồi được vốn. 1.6.3 Tác động của rủi ro tín dụng cá nhân Phần lớn vốn NH cho vay là nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, khi đến hạn NH phải thanh toán lãi và vốn gốc cho KH gởi tiền. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra NH không thu hồi được vốn sẽ dẫn đến mất cân đối thu chi, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán làm mất lòng tin người gửi tiền, uy tín ngân hàng bị sụt giảm nghiêm trọng. Nếu tình trạng này kéo dài NH sẽ bị phá sản. Một khi rủi ro tín dụng xảy ra và nghiêm trọng nhất là NH bị phá sản sẽ dẫn đến nhiều đối tượng của nền kinh tế bị ảnh hưởng, đầu tiên là các ngân hàng khác, bởi các NH có mối quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đổ sẽ kéo theo sự sụp đổ dây chuyền của các ngân hàng. Ngoài ra những khách hàng gửi vốn vào NH sẽ không thể lấy lại được do NH đã mất khả năng chi trả, đồng thời hoạt động SXKD của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nặng nề do thiếu vốn để sản xuất và quan trọng hơn cả lòng tin của công chúng vào hệ thống tài chính cũng như các chính sách tiền tệ của chính phủ sẽ bị giảm đáng kể. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  25. 14 Chương 2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn 2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT huyện Thoại Sơn là một trong 25 chi nhánh thuộc NHNo & PTNT tỉnh An Giang, được thành lập vào tháng 2-1980, có trụ sở chính tại 179 Nguyễn Huệ - TT Núi Sập - huyện Thoại Sơn - tỉnh An Giang. Từ khi thành lập đến nay, trải qua hơn 30 năm hoạt động chi nhánh đã từng gặp nhiều khó khăn nhất là thời kỳ đầu mới thành lập, nhưng ngân hàng đã từng bước khắc phục và ngày càng phát triển. Hiện nay chi nhánh đã mở thêm hai phòng giao dịch ở Vọng Thê và thị trấn Phú Hòa. Quá trình phát triển của ngân hàng có thể chia thành ba giai đoạn • Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1988 Chi nhánh mang tên ngân hàng Thoại Sơn, là một ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý thời bao cấp, giai đoạn này ngân hàng gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và nguồn vốn hoạt động. • Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1992 Ngân hàng đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp huyện Thoại Sơn chuyển sang hệ thống ngân hàng phân cấp nhưng vẫn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp nên còn nhiều khó khăn. Lãnh đạo ngân hàng đã tìm cách vượt qua mọi khó khăn đưa ngân hàng ngày một đi lên, luôn thực hiện đúng chỉ đạo của Ngân Hàng Nông Nghiệp tỉnh An Giang là thích nghi nhanh với sự thay đổi kinh tế huyện đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của nhân dân. • Giai đoạn từ năm 1992 đến nay Ngân hàng thực hiện đường lối mở rộng, đổi mới tất cả nghiệp vụ huy động vốn cho vay nêu cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, phát huy vai trò của ngân hàng tạo nguồn vốn điều hòa nền kinh tế thúc đẩy nền kinh tế huyện Thoại Sơn phát triển. Hiện nay số lượng ngân hàng, quỹ tín dụng trên địa bàn huyện ngày càng nhiều GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  26. 15 để có thể cạnh tranh khách hàng ngân hàng nông nghiệp huyện Thoại Sơn phải luôn thay đổi để thích nghi với nền kinh tế. Dựa vào lợi thế của mình phát huy những điểm mạnh sẵn có để phát triển ngày càng bền vững, tạo lòng tin vững chắc cho khách hàng khi đi vay vốn và gửi tiền, phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao nhất trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp tỉnh An Giang. 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động - Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung dài hạn dưới nhiều hình thức bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ từ tất cả các thành phần kinh tế. - Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đến tất cả các thành phần kinh tế. - Trao đổi và kinh doanh ngoại tệ. - Chuyển tiền trên phạm vi toàn quốc. - Dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc phụ trách kế toán phụ trách tín dụng Phòng kế toán Phòng kế hoạch ngân quỹ kinh doanh Phòng Tổ Tổ hành chính kiểm tra thẩm định Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn Nguồn: Phòng hành chính GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  27. 16 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận  Giám đốc chi nhánh - Là người được NHNo & PTNT tỉnh bổ nhiệm, là lãnh đạo cao nhất của NHNo & PTNT huyện Thoại Sơn. Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp lý cũng như ngân hàng cấp trên về mọi hoạt động của ngân hàng. - Thực hiện xem xét, ký duyệt các hợp đồng tín dụng do nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh cung cấp, để từ đó giám đốc quyết định cho vay hoặc không cho vay. - Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, thực hiện các biện pháp xử lý nợ đối với khách hàng. - Được ủy nhiệm áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay trong lãi suất do tổng giám đốc quy định. - Giám đốc có quyền đề nghị ngân hàng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên ngân hàng.  Phó giám đốc phụ trách tín dụng - Có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc về các nghiệp vụ tín dụng tài chính của ngân hàng, đồng thời cũng chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động của ngân hàng. - Phụ trách trực tiếp bộ phận tín dụng kinh doanh, phân công bố trí cán bộ tín dụng, ký hồ sơ cho vay và xử lý các khoản nợ. Có thể điều hành ngân hàng khi giám đốc đi vắng có ủy quyền lại.  Phó giám đốc phụ trách kế toán - Phụ trách trực tiếp bộ phận kế toán ngân quỹ, theo dõi tình hình và cân đối lượng tiền nhằm đảm bảo thu chi tài chính của ngân hàng, hỗ trợ giám đốc về tình hình tài chính giúp giám đốc đưa ra quyết định kịp thời chính xác.  Phòng kế hoạch kinh doanh - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng địa bàn hoạt động tín dụng. - Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn đúng quy trình nghiệp vụ. Thực hiện các nghiệp vụ cho vay và kiểm soát quá trình vay vốn của khách hàng. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  28. 17 - Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay khi có quyết định của giám đốc. - Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục. - Lưu hồ sơ theo quy định.  Phòng kế toán ngân quỹ - Chịu trách nhiệm quản lý các tài khoản giao dịch khách hàng, kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý hồ sơ vay vốn. Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi. Làm thủ tục phát tiền vay khi hồ sơ tín dụng được duyệt. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam về chế độ kế toán. Lập bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày để trình lên giám đốc. - Kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong kho hằng ngày. Tổng hợp báo cáo thu chi tiền mặt, nâng phiếu thanh toán, bảo quản giấy tờ có giá, tài sản thế chấp của ngân hàng.  Phòng hành chính - Đóng mộc các giấy tờ có liên quan đến hợp đồng tín dụng của ngân hàng. - Xem xét giờ giấc của cán bộ, đề nghị khen thưởng hay kỷ luật đối với từng cán bộ trong ngân hàng. - Sắp xếp nhân sự - Theo dõi lao động để quyết toán tiền lương hàng tháng cho từng cán bộ nhân viên của ngân hàng.  Tổ thẩm định - Thẩm định các tài sản thế chấp của khách hàng, tham mưu cho giám đốc về tín dụng.  Tổ kiểm tra - Kiểm tra hồ sơ chứng từ hàng tháng, tham mưu cho giám đốc về hoạt động của ngân hàng. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  29. 18 So sánh So sánh 2012/2011 2013/2012 Năm Năm Năm Lượng Lượng Chỉ tiêu Tốc độ Tốc độ 2011 2012 2013 tăng tăng tăng tăng (giảm) (giảm) (giảm) (giảm) tuyệt tuyệt (%) (%) đối đối 1. Tổng thu nhập 55.864 64.024 82.910 +8.160 +14,61 +18.886 +29,49 Thu nhập từ tín dụng 54.746 61.783 77.935 +7.037 +12,85 +16.152 +26,14 Thu nhập khác 1.118 2.241 4.975 +1.123 +100,4 +2.734 +121,9 2. Tổng chi phí 34.823 35.856 45.029 +1.033 +2,97 +9.173 +25,58 Chi phí trả lãi 31.340 32.270 41.427 +930 +2,96 +9.157 +28,38 Chi phí khác 3.483 3.586 3.602 +103 +2,95 +16 +0,45 3. Lợi nhuận trước 21.041 28.168 37.881 +7.127 +33,87 +9.713 +34,48 thuế Thuế thu nhập doanh 5.260 7.042 9.470 +1.782 +33,88 +2.428 +34,48 nghiệp 4. Lợi nhuận ròng 15.781 21.126 28.411 +5.345 +33,86 +7.285 +34,48 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Triệu đồng 90.000 82.910 80.000 70.000 64.024 60.000 55.864 Tổng thu nhập 50.000 45.029 Tổng chi phí 40.000 34.823 35.856 28.411 30.000 Lợi nhuận ròng 21.126 20.000 15.781 10.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 Nguồn: Tác giả tự xây dựng GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  30. 19  Tổng thu nhập Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể nhận thấy rằng thu nhập của ngân hàng tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Tổng thu nhập năm 2011 là 55.864 triệu đồng, năm 2012 là 64.024 triệu đồng tăng 8.160 triệu đồng tương đương 14,61% so với năm 2011. Giai đoạn 2011-2012 thu nhập của ngân hàng tăng trưởng không cao nguyên nhân do tín dụng tăng trưởng thấp đối với khách hàng doanh nghiệp, nền kinh tế chưa có dấu hiệu khởi sắc nên các doanh nghiệp chưa mạnh dạn vay vốn đầu tư, lãi suất cho vay giảm nhẹ. Trong cơ cấu thu nhập, lãi vay là thu nhập là chủ yếu luôn chiếm trên 90% tổng thu nhập của ngân hàng, điều này cho thấy hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Các dịch vụ như chuyển tiền, chiết khấu giấy tờ có giá, mở L/C chưa được khách hàng sử dụng nhiều. Trong năm 2013 tổng thu nhập của ngân hàng là 82.910 triệu đồng tăng 18.886 triệu đồng tương đương 29,49% so với năm 2012, lãi vay vẫn là nguồn thu chính của ngân hàng, tuy nhiên thu nhập khác đã có mức tăng đáng kể chứng tỏ ngân hàng đã chú trọng phát triển các dịch vụ khác như thanh toán, chuyển tiền tránh sự phụ thuộc vào tín dụng. Có được kết quả này là do năm nay nhu cầu vốn tăng cao, khách hàng vay vốn cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp, ngoài ra còn phải kể đến nỗ lực của cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc thu hồi nợ, cắt giảm nợ xấu.  Tổng chi phí Qua bảng số liệu ta thấy chi phí của ngân hàng cũng tăng qua các năm, cụ thể năm 2011 là 34.823 triệu đồng, năm 2012 là 35.856 triệu đồng tăng 1.033 triệu đồng tương đương tăng 2,97% so với năm 2011. Năm 2013 chi phí là 45.029 triệu đồng tăng 9.173 triệu đồng tương đương 25,58% so với năm 2012. Trong cơ cấu chi phí của NH thì chi phí trả lãi vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất và luôn tăng qua các năm, điều này cũng dễ hiểu do hoạt động chính của NH là hoạt động tín dụng nên chi phí cho hoạt động này lúc nào cũng lớn nhất. Cùng với sự tăng lên về tổng thu nhập thì tổng chi phí cũng tăng cao. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn NH đã tăng lãi suất nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế dẫn đến chi phí trả lãi tăng lên, ngoài ra chi phí tuyển dụng đào tạo nhân viên mới, tiếp thị quảng cáo, mua sắm thêm tài sản máy móc thiết bị kỹ thuật cho NH cũng góp phần gia tăng tổng chi phí. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  31. 20  Lợi nhuận ròng Hoạt động kinh doanh của NH ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận ròng luôn tăng qua các năm. Cụ thể lợi nhuận năm 2011 là 15.781 triệu đồng, năm 2012 là 21.126 triệu đồng tăng 5.345 triệu đồng so với năm 2011, năm 2013 là 28.411 triệu đồng tăng 7.285 triệu đồng so với năm 2012. Để đạt được kết quả này ngoài việc cắt giảm những chi phí không cần thiết, ngân hàng còn đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng, thực hiện những chương trình quảng cáo tiếp thị nhằm duy trì và thu hút khách hàng mới. Thêm nữa NH không ngừng mở rộng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng, và quan trọng nhất là nhờ nổ lực của toàn thể cán bộ nhân viên NH. 2.2 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn 2.2.1 Tình hình huy động vốn dành cho tín dụng cá nhân của NH qua 3 năm (2011-2013) Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm (2011-2013) Đơn vị tính: Triệu đồng GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  32. 21 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Lượng Tốc độ Lượng Tốc độ Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tăng tăng tăng tăng tiền trọng tiền trọng tiền trọng (giảm) (giảm) (giảm) (giảm) tuyệt đối (%) tuyệt đối (%) I. Vốn huy động 79.639 65,32 113.306 73,86 149.139 79,89 +33.667 +42,27 +35.833 +31,62 1. Tiền gửi tiết kiệm 37.613 30,85 49.364 32,18 61.716 33,06 +11.751 +31,24 +12.352 +25,02 1.1 Có kỳ hạn 13.661 11,20 19.067 12,43 24.903 13,34 +5.406 +39,57 +5.836 +30,61 1.2 Không kỳ hạn 23.952 19,65 30.297 19,75 36.813 19,72 +6.345 +26,49 +6.516 +21,51 2. Tiền gửi tổ chức KT 15.349 12,58 23.992 15,64 32.594 17,46 +8.643 +56,31 +8.602 +35,85 3. Tiền gửi kho bạc 26.677 21,89 39.950 26,04 54.829 29,37 +13.273 +49,75 +14.879 +37,24 II. Vay NH cấp trên 42.282 34,68 40.093 26,14 37.541 20,11 -2.189 -5,18 -2.552 -6,36 Tổng cộng 121.921 100 153.399 100 186.680 100 +31.478 +25,82 +33.281 +21,70 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  33. 22 Triệu đồng 200.000 180.000 37.541 160.000 140.000 40.093 120.000 54.829 Vay NH cấp trên 100.000 42.282 Tiền gửi kho bạc 39.950 80.000 32.594 Tiền gửi tổ chức kinh tế 26.677 60.000 23.992 Tiền gửi tiết kiệm 40.000 15.349 61.716 49.364 20.000 37.613 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 Nguồn: Tác giả tự xây dựng Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì vốn huy động đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Nguồn vốn cho vay của NH chủ yếu từ hai nguồn: vốn huy động và vốn vay từ NH cấp trên trong đó vốn huy động NH được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả gốc lẫn lãi đúng hạn cho KH, nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn, nguồn vốn này có chi phí lãi cao hơn vốn huy động. Biết được vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động nên NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn đã nổ lực để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư đảm bảo đủ vốn cho tín dụng. Năm 2011 doanh số vốn huy động là 79.639 triệu đồng chiếm 65,32% trong tổng nguồn vốn cho vay, trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng lớn nhất 30,85% tương đương số tiền 37.613 triệu đồng. Năm 2012 vốn huy động là 113.306 triệu đồng tăng 33.667 triệu đồng tương đương 42,27% so với năm 2011 trong đó tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất 32,18%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do NH đưa ra các chiến lược nhằm thu hút tiền gửi như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước. Bên cạnh đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng tăng đáng kể với mức tăng 8.643 triệu đồng tương đương 56,31% so với năm 2011 do trong năm có nhiều xí nghiệp kinh doanh được thành lập nên có nhu cầu gửi tiền thanh toán tại NH. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  34. 23 Năm 2013 doanh số vốn huy động là 149.139 triệu đồng tăng 35.833 triệu đồng tương đương 31,62% so với năm 2012. Trong năm 2013 tiền gửi tiết kiệm vẫn đóng vai trò quan trọng chiếm 33,06% trong tổng nguồn vốn cho vay, bên cạnh đó là sự gia tăng đáng kể của tiền gửi kho bạc với mức tăng 14.879 triệu đồng so với năm 2012 do trong năm nay thu thuế tăng cao nên kho bạc có lượng tiền nhàn rỗi gửi vào NH để hưởng lãi. Mặc dù NH đã nỗ lực huy động vốn nhưng do nhu cầu vốn trên địa bàn cao, nên vốn huy động chỉ có thể đáp ứng một phần, NH phải đi vay vốn từ ngân hàng tỉnh để đáp ứng đủ nhu cầu của KH. Tuy nhiên đây là nguồn vốn có chi phí cao nên NH đang dần giảm sự phụ thuộc và đã từng bước thực hiện được, qua 3 năm tỷ trọng nguồn vốn vay NH tỉnh đã giảm đáng kể từ 34,68% năm 2011 đã giảm còn 20,11% năm 2013. Nhìn chung, tình hình huy động vốn của NH qua 3 năm đều tăng nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay mà phải sử dụng vốn điều hòa từ NH cấp trên, điều này làm giảm lợi nhuận của NH. Vì vậy, NH cần tìm ra những biện pháp huy động vốn hiệu quả hơn, giảm dần sự phụ thuộc vào NH tỉnh có như vậy thì hoạt động NH mới thật sự hiệu quả. 2.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn qua 3 năm (2011-2013) Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NH, trong đó tín dụng cá nhân đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng mở rộng các hình thức tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong huyện, thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn phát triển. Hoạt động tín dụng đã đạt được một số kết quả đáng kể được thể hiện qua doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu của NH. Dựa vào số liệu của các chỉ tiêu này ta có thể biết được những mặt tích cực trong hoạt động tín dụng NH cần phát huy, đồng thời khắc phục những tồn tại yếu kém. Doanh số cho vay, thu nợ tăng trưởng tốt, giảm nợ xấu là những mục tiêu ngân hàng hướng tới. 2.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay cá nhân GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  35. 24 B ẢNG 2.3 DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN (2011-2013) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Lượng Tốc độ Lượng Tốc độ Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tăng tăng tăng tăng tiền trọng tiền trọng tiền trọng (giảm) (giảm) (giảm) (giảm) tuyệt đối (%) tuyệt đối (%) 1. Theo thời hạn 103.996 100 157.610 100 202.835 100 +53.614 +51,55 +45.225 +28,69 - Ngắn hạn 73.419 70,60 103.095 65,41 138.759 68,41 +29.676 +40,42 +35.664 +34,59 - Trung dài hạn 30.577 29,40 54.515 34,59 64.076 31,59 +23.938 +78,29 +9.561 +17,54 2. Theo mục đích vay 103.996 100 157.610 100 202.835 100 +53.614 +51,55 +45.225 +28,69 - Tiêu dùng 25.531 24,55 36.424 23,11 53.122 26,19 +10.893 +42,67 +16.698 +45,84 - SXKD 78.465 75,45 121.186 76,89 149.713 73,81 +42.721 +54,45 +28.527 +23,54 3. Theo ngành nghề 78.465 100 121.186 100 149.713 100 +42.721 +54,45 +28.527 +23,54 - Nông nghiệp 44.063 56,16 72.515 59,84 87.120 58,19 +28.452 +64,57 +14.605 +20,14 - Tiểu thủ công nghiệp 19.467 24,81 28.060 23,11 34.778 23,23 +8.593 +44,14 +6.718 +23,94 - Thương mại dịch vụ 14.935 19,03 20.611 17,05 27.815 18,58 +5.676 +38,01 +7.204 34,95 4. Theo phương thức bảo 103.996 100 157.610 100 202.835 100 +53.614 +51,55 +45.225 +28,69 đảm - Không có bảo đảm bằng 5.096 4,90 5.516 3,50 5.477 2,70 +420 +8,24 -39 -0,71 tài sản - Có bảo đảm bằng tài sản 98.900 95,10 152.094 96,50 197.358 97,30 +53.194 +53,78 +45.264 +29,76 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  36. 25 2.2.2.1.1 Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn Triệu đồng 250.000 200.000 64.076 150.000 54.515 Trung dài hạn 100.000 30.577 Ngắn hạn 138.759 103.095 50.000 73.419 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn Nguồn: Tác giả tự xây dựng Dựa vào bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay của NH bao gồm ngắn hạn, trung dài hạn năm 2011 là 103.996 triệu đồng. Đến năm 2012 đạt 157.610 triệu đồng tăng 53.614 triệu đồng tương đương 51,55% so với năm 2011. Đến năm 2013 tiếp tục tăng và đạt 202.835 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng, NH tạo mọi điều kiện thuận lợi để KH tiếp cận với vốn vay. Trong cơ cấu doanh số cho vay thì NH ưu tiên phát triển cho vay ngắn hạn hơn trung dài hạn, tỉ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 65% tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn huy động của NH chủ yếu là ngắn hạn nên NH ưu tiên tín dụng ngắn hạn nhằm đảm bảo vòng quay tín dụng, ngoài ra cho vay ngắn hạn thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn trung dài hạn. Do đó doanh số cho vay ngắn hạn luôn tăng qua các năm, năm 2012 tăng 40,42% so với năm 2011, năm 2013 tăng 34,59% so với năm 2012. Ngân hàng thường rất thận trọng đối với tín dụng trung dài hạn. Bởi đặc điểm của món vay này là số tiền vay tương đối lớn, thời gian trả nợ nhiều hơn một năm tiềm ẩn nhiều rủi ro nên NH đòi hỏi KH phải có phương án SXKD có hiệu quả, đảm bảo trả hết nợ cho NH khi đáo hạn mới được cấp tín dụng. Mặc dù doanh số cho vay trung dài hạn của NH chiếm tỷ trọng thấp nhưng vẫn tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011 là 30.577 triệu đồng chiếm tỉ trọng 29,4%. Năm 2012 đạt 54.515 triệu đồng tăng 78,29% so với năm 2011. Đến năm 2013 đạt 64.076 triệu đồng tăng 17,54% so với GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  37. 26 năm 2012. Nguyên nhân năm 2012 nhu cầu vay vốn trung dài hạn tăng cao là do nhu cầu mua sắm, sửa chửa nhà ở của KH tăng, đồng thời KH tập trung phát triển nông nghiệp mua nhiều máy cắt, máy cày cơ giới hóa trong nông nghiệp, xây dựng bờ kè, bờ bao phòng chống lũ lụt. 2.2.2.1.2 Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay Triệu đồng 149.713 160.000 140.000 121.186 120.000 100.000 78.465 SXKD 80.000 53.122 Tiêu dùng 60.000 36.424 25.531 40.000 20.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay Nguồn: Tác giả tự xây dựng Đối với cho vay tiêu dùng thì đây là loại hình cho vay phổ biến và rất phát triển trong những năm gần đây. Khi thu nhập cũng như đời sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng là một nhu cầu không thể thiếu. Mục đích của khoản vay tiêu dùng là để mua nhà, sửa chửa nhà, mua thiết bị nội thất gia đình hay mua sắm phương tiện đi lại. Với đặc điểm của khoản vay này là cho vay trả góp thường trong thời hạn từ 1 đến 3 năm hoặc thời gian trả có thể điều chỉnh theo thỏa thuận giữa NH và KH giúp cho khách hàng dễ dàng có được phương tiện, vật dụng mình mong muốn khi tài chính có giới hạn. Chính vì sự thuận tiện này làm cho doanh số cho vay của loại hình này tăng lên. Cụ thể năm 2011 là 25.531 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 36.424 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 42,67% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 53.122 triệu đồng tăng 45,84% so với năm 2012. Đối với cho vay sản xuất kinh doanh thì đối tượng NH cho vay chủ yếu là hộ SXKD cá thể như nhà máy xay lúa, sản xuất nông nghiệp, buôn bán vật tư nông GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  38. 27 nghiệp, vật tư xây dựng, nơi cung cấp cây giống vật nuôi, thu mua lúa gạo cung cấp cho thị trường. Doanh số cho vay với loại KH này ngày càng tăng và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của NH. Năm 2011 doanh số cho vay đạt 78.465 triệu đồng chiếm 75,45%, năm 2012 cho vay SXKD tăng thêm 42.721 triệu đồng tương đương 54,45% so với năm 2011. Đến năm 2013 doanh số cho vay tăng lên 149.713 triệu đồng chiếm 73,81%. Nguyên nhân doanh số cho vay ngày càng tăng do nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập nên cần nhiều vốn để hoạt động, ngoài ra những cơ sở cũ làm ăn hiệu quả nên họ muốn mở rộng quy mô sản xuất dẫn đến nhu cầu vốn tăng lên. 2.2.2.1.3 Doanh số cho vay cá nhân theo ngành nghề Triệu đồng 87.120 90.000 80.000 72.515 70.000 60.000 50.000 44.063 Nông nghiệp Tiểu thủ công nghiệp 40.000 34.778 28.060 27.815 Thương mại-Dịch vụ 30.000 19.467 20.611 20.000 14.935 10.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.5 Doanh số cho vay cá nhân theo ngành nghề Nguồn: Tác giả tự xây dựng Trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Do nông nghiệp là ngành kinh tế chính của huyện, phần lớn đất đai trong huyện để sản xuất nông nghiệp, hơn 65% dân số sống bằng nghề nông, nên đây là đối tượng NH cho vay chủ yếu với doanh số cho vay tăng qua các năm. Năm 2011 là 44.063 triệu đồng, năm 2012 là 72.515 triệu đồng tăng 64,57% so với năm 2011. Đến năm 2013 doanh số cho vay tăng lên 87.120 triệu đồng. Nhu cầu vốn cho nông nghiệp của người dân trong những năm gần đây luôn tăng. Giá lúa tăng lên nên người dân đầu tư mạnh vào đồng ruộng để tăng năng suất. Mặt khác do thời tiết GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  39. 28 diễn biến bất thường nên dễ xảy ra dịch bệnh như cháy rày, vàng lùn nên cần phải phòng ngừa trong khi đó giá vật tư nông nghiệp ngày càng tăng làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Những điều này góp phần thúc đẩy doanh số cho vay tăng lên đáng kể. Bên cạnh nông nghiệp thì ngành tiểu thủ công nghiệp cũng là lĩnh vực rất phát triển của huyện. Những năm gần đây, cùng với xu thế phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, ngày càng có nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn huyện nên nhu cầu vốn cho sản xuất tăng lên. Bên cạnh đó những ngành nghề truyền thống của huyện như làm tranh từ lá thốt nốt, làm chiếu, sản xuất gạch ngói dần dần được khôi phục, người dân ngày càng quan tâm đến hiệu quả sản xuất nên cần sự hỗ trợ vốn của ngân hàng nhằm đổi mới máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nắm bắt nhu cầu đó, ngân hàng đã mở rộng tín dụng với ngành nghề này. Doanh số cho vay tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2011 là 19.467 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 28.060 triệu đồng, năm 2013 là 34.778 triệu đồng. Doanh số cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ ngày càng tăng trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2011 đạt 14.935 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,03%. Năm 2012 tăng 5.676 triệu đồng tương đương 38,01% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 27.815 triệu đồng, nguyên nhân có sự gia tăng này là do dịch vụ mua bán ở huyện ngày càng phát triển đa dạng, giao thông nông thôn thông suốt thuận tiện cho việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra nhiều chợ mới được đầu tư xây dựng giúp nhu cầu sinh hoạt trao đổi hàng hóa của người dân trong và ngoài huyện tốt hơn, việc kinh doanh ngày càng thuận lợi nên nhu cầu vốn mở rộng sản xuất tăng lên. Ngoài ra ngân hàng còn cho người dân vay vốn để đầu tư xây dựng mô hình du lịch vườn, du lịch sinh thái thu hút khách trong và ngoài nước, đem lại hiệu quả kinh tế cao. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  40. 29 2.2.2.1.4 Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức đảm bảo 100% 4,9 3,5 2,7 90% 80% 70% 60% Không có bảo đảm bằng TS 95,1 96,5 97,3 50% Có bảo đảm bằng TS 40% 30% 20% 10% 0% 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.6 Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm Nguồn: Tác giả tự xây dựng Dựa vào biểu đồ 2.6 ta thấy tỉ trọng những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản chiếm tỷ lệ rất cao trên 95% tổng doanh số cho vay và có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Năm 2011 chiếm 95,1% đến năm 2013 tăng lên 97,3%. Việc đảm bảo tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố sẽ giúp NH thu hồi vốn trong trường hợp người vay không trả nợ theo quy định. Tài sản đảm bảo chủ yếu là nhà cửa, đất đai. Ngược lại, tỷ trọng cho vay không có tài sản bảo đảm luôn chiến tỉ lệ thấp và giảm dần qua các năm. Do để đảm bảo an toàn nguồn vốn của mình, NH hạn chế cho vay những khoản vay không có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo chính là nguồn thu thứ 2 của NH trong trường hợp KH chỉ trả được một phần khoản vay, khi đó NH sẽ phát mãi TS để thu hồi vốn và lãi. Việc cho vay có tài sản đảm bảo sẽ giúp NH gắn trách nhiệm vật chất vào KH, khi đó KH phải sử dụng vốn vay hiệu quả để có thể trả nợ cho NH và có thể thu hồi lại tài sản đảm bảo. NH chỉ cho vay những KH không có tài sản bảo đảm khi KH có uy tín, giao dịch nhiều lần với NH và luôn trả nợ đúng hạn hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3. 2.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ cá nhân GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  41. 30 BẢNG 2.4 DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYÊN THOẠI SƠN (2011-2013) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Lượng Tốc độ Lượng Tốc độ Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tăng tăng tăng tăng tiền trọng tiền trọng tiền trọng (giảm) (giảm) (giảm) (giảm) tuyệt đối (%) tuyệt đối (%) 1. Theo thời hạn 85.216 100 128.037 100 212.711 100 +42.821 +50,25 +84.674 +66,13 - Ngắn hạn 60.812 71,36 96.396 75,29 166.530 78,29 +35.584 +58,51 +70.134 +72,76 - Trung dài hạn 24.404 28,64 31.641 24,71 46.181 21,71 +7.237 +29,65 +14.540 +45,95 2. Theo mục đích vay 85.216 100 128.037 100 212.711 100 +42.821 +50,25 +84.674 +66,13 - Tiêu dùng 15.134 17,76 28.126 21,97 46.846 22,02 +12.992 +85,85 +18.720 +66,56 - SXKD 70.082 82,24 99.911 78,03 165.865 77,98 +29.829 +42,56 +65.954 +66,01 3. Theo ngành nghề 70.082 100 99.911 100 165.865 100 +29.829 +42,56 +65.954 +66,01 - Nông nghiệp 37.263 53,17 55.311 55,36 93.631 56,45 +18.048 +48,43 +38.320 +69,28 - Tiểu thủ công nghiệp 18.607 26,55 23.099 23,12 40.239 24,26 +4.492 +24,14 +17.140 +74,20 - Thương mại dịch vụ 14.212 20,28 21.501 21,52 31.995 19,29 +7.289 +51,29 +10.494 +48,81 4. Theo phương thức bảo 85.216 100 128.037 100 212.711 100 +42.821 +50,25 +84.674 +66,13 đảm - Không có bảo đảm bằng 3.076 3,61 3.611 2,82 4.680 2,20 +535 +17,39 +1.069 +29,60 tài sản - Có bảo đảm bằng tài sản 82.140 96,39 124.426 97,18 208.031 97,80 +42.286 +51,48 +83.605 +67,19 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  42. 31 2.2.2.2.1 Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn Triệu đồng 250.000 200.000 46.181 150.000 Trung dài hạn 31.641 Ngắn hạn 100.000 166.530 24.404 96.396 50.000 60.812 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.7 Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn Nguồn: Tác giả tự xây dựng Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng thu về từ các khoản cho vay, bao gồm cả những khoản cho vay của những năm trước. Doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của NH. Một NH có doanh số thu nợ càng lớn so với doanh số cho vay thì chất lượng tín dụng càng hiệu quả. Doanh số thu nợ của NH tăng qua 3 năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2011 là 85.216 triệu đồng đến năm 2012 là 128.037 triệu đồng, tăng 42.821 triệu đồng tương đương 50,25% so với năm 2011. Năm 2013 tăng thêm 84.674 triệu đồng tương đương 66,13% so với năm 2012. Do trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân đạt hiệu quả cao nên công tác thu hồi vốn diễn ra thuận lợi, ngoài ra phải kể đến công tác thẩm định, đánh giá rủi ro, quản lý và thu hồi nợ thực hiện khá tốt. Cán bộ tín dụng thực hiện tốt việc quản lý nguồn vốn sau khi cho vay, tìm hiểu xem KH sử dụng vốn vay có hiệu quả không, có đúng mục đích không để tránh gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Qua bảng doanh số thu nợ, ta thấy thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng doanh số thu nợ và luôn tăng qua các năm cụ thể năm 2012 tăng 35.584 triệu đồng tương đương 58,51% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 70.134 triệu đồng tương đương 72,76% so với năm 2012. Nguyên nhân thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao và tăng qua các năm là do phần lớn doanh số cho vay của NH là cho vay ngắn hạn nên thu nợ ngắn hạn cũng cao hơn trung dài hạn. Đồng thời ngành nghề GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  43. 32 SXKD chính của người dân trong huyện như trồng lúa, chăn nuôi là ngành thu hồi vốn nhanh, KH có nhu cầu vay vốn vào đầu vụ và sẽ thanh toán cho NH sau khi thu hoạch dẫn đến doanh số thu nợ ngắn hạn cao hơn trung dài hạn. Ngược lại những khoản vay trung dài hạn thường có thời hạn trả nợ dài, trên 1 năm và trả dần trong nhiều năm nên việc thu hồi vốn sẽ rất chậm dẫn đến tỉ trọng thu nợ ngắn hạn luôn cao hơn trung dài hạn. 2.2.2.2.2 Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích vay Triệu đồng 180.000 165.865 160.000 140.000 120.000 99.911 100.000 SXKD 70.082 80.000 Tiêu dùng 46.846 60.000 28.126 40.000 15.134 20.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.8 Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích vay Nguồn: Tác giả tự xây dựng Đối với cho vay tiêu dùng, thì nguồn thu nhập chính để KH trả nợ cho NH chủ yếu là lương cố định hàng tháng. Những năm gần đây, mức lương của KH ngày càng tăng đã góp phần không nhỏ thúc đẩy doanh số thu nợ của NH tăng lên. Cụ thể năm 2011 doanh số thu nợ từ tiêu dùng là 15.134 triệu đồng chiếm tỷ lệ 17,76% đến năm 2012 tăng lên 28.126 triệu đồng. Đến năm 2013 tăng mạnh với mức tăng 18.720 triệu đồng tương đương 66,56% so với năm 2012. Hoạt động SXKD của các hộ kinh doanh cá thể ở huyện Thoại Sơn chủ yếu gắn liền với nông nghiệp như mua bán vật tư nông nghiệp, cung cấp cây giống vật nuôi, đầu tư nhà máy xay lúa. Những năm qua được sự hỗ trợ của chính quyền các cấp, ngành nông nghiệp của huyện đã có bước phát triển đáng kể, kéo theo hoạt động SXKD liên quan đến nông nghiệp ngày càng có hiệu quả. Người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng SXKD, gia tăng quy mô sản xuất, nhiều nhà máy xay lúa hiện đại đã mọc GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  44. 33 lên, số lượng bán ra cây giống vật tư nông nghiệp thuốc trừ sâu ngày càng nhiều dẫn đến lợi nhuận ngày càng tăng cao giúp cho NH thu hồi vốn vay dễ dàng. Điều này được thể hiện rõ qua bảng doanh số thu nợ. Năm 2011 doanh số thu nợ từ SXKD đạt 70.082 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 99.911 triệu đồng tăng 42,56% so với năm 2011. Năm 2013 doanh số thu nợ có mức tăng trưởng mạnh đạt 165.865 triệu đồng tăng 66,01% so với năm 2012. 2.2.2.2.3 Doanh số thu nợ cá nhân theo ngành nghề Triệu đồng 100.000 93.631 90.000 80.000 70.000 55.311 60.000 Nông nghiệp 50.000 Tiểu thủ công nghiệp 37.263 40.239 40.000 31.995 Thương mại-Dịch vụ 23.099 30.000 18.607 21.501 20.000 14.212 10.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.9 Doanh số thu nợ cá nhân theo ngành nghề Nguồn: Tác giả tự xây dựng Trong cơ cấu thu nợ của NH thì thu nợ từ nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh số thu nợ tăng liên tục qua các năm cụ thể năm 2011 đạt 37.263 triệu đồng chiếm tỷ trọng 53,17%, năm 2012 tăng 18.048 triệu đồng so với năm 2011, năm 2013 đạt 93.631 triệu đồng tăng 69,28% so với năm 2012. Nguyên nhân doanh số thu nợ từ nông nghiệp cao và tăng nhanh là do phần lớn doanh số cho vay của NH là cho vay để phát triển nông nghiệp, ngoài ra người dân tích cực sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả nên năng suất lúa đạt rất cao cộng với giá lúa trong những năm gần đây tăng liên tục, do đó người dân có điều kiện trả nợ NH. Doanh số thu nợ ngành tiểu thủ công nghiệp tăng liên tục qua 3 năm. Cụ thể năm 2011 là 18.607 triệu đồng chiếm tỷ trọng 26,55% trong tổng doanh số thu nợ, đến năm 2012 là 23.099 triệu đồng tăng 4.492 triệu đồng tương đương 24,14% so với năm 2011. Năm 2013 doanh số thu nợ ngành này tiếp tục tăng đạt 40.239 triệu đồng. Nguyên nhân GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  45. 34 doanh số thu nợ tăng lên là do được sự hỗ trợ vốn của NH theo chính sách phát triển kinh tế của huyện, các ngành nghề truyền thống đã áp dụng các kỹ thuật hiện đại, nâng cao được chất lượng số lượng, hạ giá thành sản phẩm, có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại dẫn tới việc kinh doanh có lãi giúp NH thu hồi nợ thuận lợi. Doanh số thu nợ ngành thương mại dịch vụ năm 2011 đạt 14.212 triệu đồng, đến năm 2012 tăng lên 21.501 triệu đồng và đạt mức cao nhất vào năm 2013 là 31.995 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng nhanh như vậy là do huyện đầu tư, nâng cấp, phát triển chợ, mở rộng thị trường hàng hóa đến các khu lân cận, khu công nghiệp. Ngoài ra huyện còn quy hoạch tổ chức thị trường hàng hóa đô thị, thị trường hàng hóa nông thôn, thị trường hàng hóa xuất khẩu để người dân mua bán trao đổi hàng hóa được thuận lợi dễ dàng, sản phẩm được bán ra nhiều hơn, thu nhập tăng lên đảm bảo khả năng trả nợ vay đúng hạn cho NH. Ngoài ra được sự khuyến khích, hỗ trợ của huyện hoạt động kinh doanh dịch vụ của người dân ngày càng thuận lợi, các khu du lịch sinh thái vườn cây ăn quả ngày càng có nhiều khách du lịch hơn, đặc biệt là khách nước ngoài, thu nhập được nâng cao đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. 2.2.2.2.4 Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm 100% 3,61 2,82 2,2 90% 80% 70% 60% Không có bảo đảm bằng TS 96,39 97,18 97,8 50% Có bảo đảm bằng TS 40% 30% 20% 10% 0% 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.10 Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm Nguồn: Tác giả tự xây dựng GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  46. 35 Có thể nói tài sản bảo đảm là một phần quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của NH. Tài sản bảo đảm giúp NH bảo vệ nguồn vốn của mình, tránh gặp phải rủi ro tín dụng, tác động tích cực đến KH phải sử dụng vốn đúng mục đích, luôn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra. Thêm nửa tài sản bảo đảm còn là động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ, vì nếu KH không trả được nợ sẽ bị NH phát mãi tài sản thu hồi nợ gây ảnh hưởng đến hoạt động SXKD cũng như sinh hoạt đời thường của KH. Chính vì những lý do trên doanh số thu nợ có tài sản bảo đảm luôn chiếm một tỷ lệ rất cao chiếm trên 96% trong tổng doanh số thu nợ. Ngược lại tỷ trọng thu nợ không có tài sản bảo đảm lại rất thấp và có xu hướng giảm qua các năm, năm 2011 chiếm 3,61% đến năm 2012 là 2,82% và năm 2013 là 2,2%. Nguyên nhân là những khoản vay không có tài sản bảo đảm không bị ràng buộc tài sản với ngân hàng nên một số khách hàng thiếu thiện chí trả nợ cho NH, dẫn đến những khoản vay này thu nợ rất chậm. 2.2.2.3 Phân tích dư nợ cho vay cá nhân GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  47. 36 BẢNG 2.5 DƯ NỢ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN (2011-2013) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Lượng Tốc độ Lượng Tốc độ Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tăng tăng tăng tăng tiền trọng tiền trọng tiền trọng (giảm) (giảm) (giảm) (giảm) tuyệt đối (%) tuyệt đối (%) 1. Theo thời hạn 132.557 100 153.052 100 186.310 100 +20.495 +15,46 +33.258 +21,73 - Ngắn hạn 77.100 58,16 88.404 57,76 104.503 56,09 +11.304 +14,66 +16.099 +18,21 - Trung dài hạn 55.457 41,84 64.648 42,24 81.807 43,91 +9.191 +16,57 +17.159 +26,54 2. Theo mục đích vay 132.557 100 153.052 100 186.310 100 +20.495 +15,46 +33.258 +21,73 - Tiêu dùng 31.893 24,06 34.253 22,38 43.354 23,27 +2.360 +7,40 +9.101 +26,57 - SXKD 100.664 75,94 118.799 77,62 142.956 76,73 +18.135 +18,02 +24.157 +20,33 3. Theo ngành nghề 100.664 100 118.799 100 142.956 100 +18.135 +18,02 +24.157 +20,33 - Nông nghiệp 50.080 49,75 63.023 53,05 73.980 51,75 +12.943 +25,84 +10.957 +17,39 - Tiểu thủ công nghiệp 28.347 28,16 31.113 26,19 41.943 29,34 +2.766 +9,76 +10.830 +34,81 - Thương mại dịch vụ 22.237 22,09 24.663 20,76 27.033 18,91 +2.426 +10,91 +2.370 +9,61 4. Theo phương thức bảo 132.557 100 153.052 100 186.310 100 +20.495 +15,46 +33.258 +21,73 đảm - Không có bảo đảm bằng 8.086 6,10 8.954 5,85 8.254 4,43 +868 +10,73 -700 -7,82 tài sản - Có bảo đảm bằng tài sản 124.471 93,90 144.098 94,15 178.056 95,57 +19.627 +15,77 +33.958 +23,57 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  48. 37 2.2.2.3.1 Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn Triệu đồng 200.000 180.000 160.000 81.807 140.000 64.648 120.000 55.457 Trung dài hạn 100.000 Ngắn hạn 80.000 60.000 104.503 77.100 88.404 40.000 20.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.11 Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn Nguồn: Tác giả tự xây dựng Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh số tiền NH hiện đang cho KH vay chưa thu hồi vốn tại một thời điểm xác định. Dư nợ tín dụng bao gồm số tiền của những năm trước chưa thu hồi được cộng với số dư phát sinh trong năm hiện hành. Trong thời gian qua NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn đã tích cực mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Chi nhánh đã tập trung nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực tín dụng cá nhân - một lĩnh vực đầy tiềm năng dẫn đến dư nợ cho vay ngày càng tăng. Qua bảng dư nợ cho vay, ta thấy dư nợ cho vay cá nhân của ngân hàng đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011 dư nợ chỉ đạt 132.557 triệu đồng, đến năm 2012 dư nợ đạt 153.052 triệu đồng tăng 15,46% so với năm 2011. Sang năm 2013 dư nợ đạt 186.310 triệu đồng tăng 21,73% so với năm 2012. Những năm gần đây, phát triển tín dụng ngắn hạn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng, do bản chất của những khoản vay ngắn hạn là thường có thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo cho NH tái đầu tư, mở rộng hoạt động cho vay mà ít rủi ro hơn so với khoản vay trung dài hạn. Chính vì vậy ngân hàng tập trung vào tín dụng ngắn hạn dẫn đến doanh số cho vay ngắn hạn tăng cao hơn doanh số thu nợ làm cho dư nợ ngắn hạn cũng tăng lên mỗi năm. Trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng thì dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm. Cụ thể dư nợ ngắn GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  49. 38 hạn năm 2011 là 77.100 triệu đồng chiếm tỷ lệ 58,16%, năm 2012 tăng lên 88.404 triệu đồng, đến năm 2013 đạt mức tăng trưởng cao 104.503 triệu đồng. Ngược lại tín dụng trung dài hạn là những khoản vay ngân hàng hạn chế cho vay vì những khoản vay này thu hồi vốn chậm tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên dư nợ tín dụng trung dài hạn vẫn tăng qua các năm. Nguyên nhân là do nhu cầu vốn trung dài hạn như mua sắm máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, sửa chửa nhà ở địa phương tăng cao dẫn đến doanh số cho vay tăng lên, trong khi kỳ hạn trả nợ của những khoản vay cũ chưa đến góp phần gia tăng dư nợ tín dụng. Cụ thể năm 2011 dư nợ tín dụng trung dài hạn là 55.457 triệu đồng chiếm tỷ lệ 41,84%, năm 2012 đạt 64.648 triệu đồng tăng 9.191 triệu đồng tương đương 16,57% so với năm 2011. Đến năm 2013 dư nợ đạt 81.807 triệu đồng tăng 17.159 triệu đồng tương đương 26,54% so với năm 2012. Dư nợ tín dụng tăng là một tín hiệu tích cực, chứng tỏ hoạt động tín dụng diễn ra hiệu quả. Tuy nhiên ngân hàng nên kiềm chế tăng trưởng tín dụng ở một tỷ lệ vừa phải tránh dư nợ quá nhiều có thể phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi ảnh hưởng đến hoạt động NH. 2.2.2.3.2 Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích vay Triệu đồng 160.000 142.956 140.000 118.799 120.000 100.664 100.000 SXKD 80.000 Tiêu dùng 60.000 43.354 31.893 34.253 40.000 20.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.12 Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích vay Nguồn: Tác giả tự xây dựng GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  50. 39 Dư nợ lĩnh vực tiêu dùng tăng đều qua các năm, năm 2011 đạt mức dư nợ 31.893 triệu đồng, năm 2012 là 34.253 triệu đồng tăng 2.360 triệu đồng tương đương 7,40% so với năm 2012. Đến năm 2013 dư nợ đạt 43.354 triệu đồng tăng 26,57% so với năm 2012. Dựa vào bảng số liệu ta thấy dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực tiêu dùng có tăng nhưng không nhiều, nguyên nhân là do doanh số cho vay đối với lĩnh vực này tăng vừa phải, ngoài ra thu nhập của người dân ngày một nâng cao nên việc thu hồi nợ diễn ra thuận lợi dẫn đến dư nợ tín dụng tăng thấp. Những năm gần đây, tình hình kinh tế trên địa bàn huyện Thoại Sơn ngày càng ổn định và có những bước phát triển rõ nét dẫn đến nhiều cơ hội kinh doanh được mở ra. Nắm bắt tình hình này nhiều hộ SXKD đã mạnh dạn vay vốn NH đầu tư mở rộng SXKD, những ngành nghề phổ biến ở huyện được phần lớn người dân lựa chọn để kinh doanh là mua bán phân bón thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, nhà máy xay lúa Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần gia tăng mức dư nợ đối với lĩnh vực SXKD. Ngoài ra để thu hồi vốn và có lãi đối với lĩnh vực này thường mất nhiều thời gian, do đó kỳ hạn trả nợ sẽ kéo dài dẫn đến dư nợ tín dụng giảm chậm, trong khi doanh số cho vay lại tăng nhanh dẫn đến dư nợ tăng lên. Cụ thể năm 2011 dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực SXKD là 100.664 triệu đồng, năm 2012 đạt 118.799 triệu đồng, năm 2013 mức dư nợ là 142.956 triệu đồng tăng 24.157 triệu đồng tương đương 20,33% so với năm 2012. 2.2.2.3.3 Dư nợ cho vay cá nhân theo ngành nghề Triệu đồng 80.000 73.980 70.000 63.023 60.000 50.080 50.000 41.943 Nông nghiệp 40.000 31.113 Tiểu thủ công nghiệp 28.347 27.033 30.000 22.237 24.663 Thương mại-Dịch vụ 20.000 10.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.13 Dư nợ cho vay cá nhân theo ngành nghề Nguồn: Tác giả tự xây dựng GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  51. 40 Đối với lĩnh vực nông nghiệp, dư nợ cho vay luôn tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011 dư nợ cho vay đạt 50.080 triệu đồng chiếm tỷ trọng 49,75% trong tổng dư nợ. Năm 2012 tăng lên 63.023 triệu đồng và đạt mức cao nhất vào năm 2013 với số tiền là 73.980 triệu đồng. Nguyên nhân chính dẫn đến dư nợ đối với lĩnh vực nông nghiệp tăng qua các năm là do doanh số cho vay tăng, người dân đầu tư mạnh vào sản xuất, mặt khác giá cây giống, giá cả phân bón thuốc trừ sâu tăng liên tục nên nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng lớn, vì vậy dư nợ ngày càng nhiều. Thêm nữa do sản xuất 3 vụ lúa một năm nên nhu cầu vay vốn của người dân diễn ra quanh năm, người dân thường vay vốn vào đầu vụ và sẽ thanh toán cho ngân hàng sau khi thu hoạch, vòng quay tín dụng đó cứ lặp đi lặp lại suốt năm cũng góp phần gia tăng dư nợ của ngân hàng. Dựa trên những kết quả tích cực từ ngành tiểu thủ công nghiệp, ngân hàng nhận thấy đây là ngành có tiềm năng phát triển lớn nên tiếp tục đầu tư vốn giúp các cơ sở thay đổi dây chuyền công nghệ, tiếp tục cải tiến kỹ thuật, đào tạo đội ngũ thợ lành nghề. Do đó sản xuất kinh doanh của ngành tiểu thủ công nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao, dư nợ cho vay tiếp tục tăng lên. Năm 2011 dư nợ của ngành đạt 28.347 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 31.113 triệu đồng, so với năm 2011 dư nợ đã tăng 2.766 triệu đồng. Năm 2013 dư nợ đạt mức cao nhất với số tiền 41.943 triệu đồng. Qua 3 năm dư nợ ngành thương mại dịch vụ tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011 dư nợ đạt 22.237 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,09% trong tổng dư nợ. Năm 2012 dư nợ tăng lên 24.663 triệu đồng, đến năm 2013 dư nợ đạt 27.033 triệu đồng. Bên cạnh hiệu quả đem lại từ việc đầu tư nâng cấp chợ giúp người dân mua bán thuận tiện, ủy ban huyện còn có chính sách khuyến khích hỗ trợ người dân vay vốn xây dựng các loại hình dịch vụ như ăn uống, nhà nghỉ dọc theo tỉnh lộ 943 kết hợp với du lịch sinh thái vườn đem lại thu nhập cao cho người dân. Do đó nhu cầu vay vốn của ngành này ngày càng tăng. 2.2.2.3.4 Dư nợ cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  52. 41 100% 6,1 5,85 4,43 90% 80% 70% 60% Không có bảo đảm bằng TS 50% 93,9 94,15 95,57 Có bảo đảm bằng TS 40% 30% 20% 10% 0% 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.14 Dự nợ cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm Nguồn: Tác giả tự xây dựng Thực hiện chủ trương của NHNo & PTNT tỉnh An Giang khuyến khích tăng trưởng dư nợ nhưng phải cơ cấu lại danh mục cho vay hợp lý và kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Vì vậy mà trong những năm gần đây, mặc dù rất tích cực tăng trưởng dư nợ nhưng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn cũng rất thận trọng đối với những khoản vay không có tài sản đảm bảo. Cho nên tỷ trọng dư nợ không có tài sản bảo đảm giảm qua mỗi năm. Cụ thể năm 2011 chiếm 6,1%, năm 2012 chiếm 5,85%, năm 2013 chỉ còn 4,43% tổng dư nợ cho vay mỗi năm. Dự báo tỷ trọng này sẽ tiếp tục giảm trong những năm tiếp theo nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng của ngân hàng. Ngược lại những khoản vay có tài sản bảo đảm tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ của ngân hàng. Cụ thể năm 2011 chiếm 93,9%, năm 2012 chiếm 94,15%, năm 2013 chiếm 95,57%. Doanh số cho vay có bảo đảm bằng tài sản luôn tăng qua các năm góp phần dẫn đến dư nợ đối với loại hình cho vay này cũng tăng theo. 2.2.2.4 Phân tích tình hình nợ xấu GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  53. 42 BẢNG 2.6 TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN (2011-2013) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Lượng Tốc độ Lượng Tốc độ Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tăng tăng tăng tăng tiền trọng tiền trọng tiền trọng (giảm) (giảm) (giảm) (giảm) tuyệt đối (%) tuyệt đối (%) 1. Theo thời hạn 6.490 100 6.950 100 7.315 100 +460 +7,09 +365 +5,25 - Ngắn hạn 3.778 58,21 4.542 65,35 4.616 63,11 +764 +20,22 +74 +1,63 - Trung dài hạn 2.712 41,79 2.408 34,65 2.699 36,89 -304 -11,21 +291 +12,08 2. Theo mục đích vay 6.490 100 6.950 100 7.315 100 +460 +7,09 +365 +5,25 - Tiêu dùng 1.778 27,39 1.915 27,55 2.190 29,34 +137 +7,71 +275 +14,36 - SXKD 4.712 72,61 5.035 72,45 5.125 70,66 +323 +6,85 +90 1,79 3. Theo ngành nghề 4.712 100 5.035 100 5.125 100 +323 +6,85 +90 +1,79 - Nông nghiệp 2.487 52,78 2.405 47,77 2.440 47,61 -82 -3,29 +35 +1,46 - Tiểu thủ công nghiệp 1.197 25,41 1.466 29,12 1.491 29,09 +269 +22,47 +25 1,71 - Thương mại dịch vụ 1.028 21,81 1.164 23,11 1.194 23,30 +136 +13,23 +30 +2,58 4. Theo phương thức bảo 6.490 100 6.950 100 7.315 100 +460 +7,09 +365 +5,25 đảm - Không có bảo đảm bằng 3.744 57,70 4.253 61,20 4.715 64,50 +509 +13,60 +462 +10,90 tài sản - Có bảo đảm bằng tài sản 2.746 42,30 2.697 38,80 2.600 35,50 -49 -1,80 -97 -3,60 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  54. 43 2.2.2.4.1 Nợ xấu theo thời hạn Triệu đồng 8.000 7.000 2.699 6.000 2.408 2.712 5.000 Trung dài hạn 4.000 Ngắn hạn 3.000 4.542 4.616 2.000 3.778 1.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.15 Tình hình nợ xấu theo thời hạn Nguồn: Tác giả tự xây dựng Nợ xấu là biểu hiện của rủi ro tín dụng, là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nếu tại một thời điểm nhất định, ngân hàng có nợ xấu chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ thì phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém và ngược lại. Nhìn vào biểu đồ ta thấy nợ xấu ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ xấu trung dài hạn và luôn tăng qua các năm, cụ thể năm 2011 là 3.778 triệu đồng chiếm 58,21%, năm 2012 là 4.542 triệu đồng chiếm 65,35%, năm 2013 tăng lên 4.616 triệu đồng chiếm 63,11% trong tổng nợ xấu. Nợ xấu ngắn hạn thường dễ xảy ra hơn do thời hạn trả nợ ngắn tối đa là 12 tháng, nếu làm ăn có hiệu quả thì có thể trả nợ dễ dàng nhưng ngược lại nếu làm ăn thất bại thì sẽ không có tiền trả ngân hàng. Đến hạn mà không thu hồi được vốn thì NH sẽ chuyển qua nợ xấu và có cách xử lý. Ngoài ra doanh số cho vay ngắn hạn luôn cao hơn trung dài hạn nên nợ xấu ngắn hạn cao hơn trung dài hạn là điều được dự báo trước. Đối với nợ xấu trung dài hạn, thời hạn trả nợ kéo dài trong nhiều năm khách hàng có nhiều thời gian trả nợ ngân hàng do đó tỷ trọng luôn thấp hơn nợ xấu ngắn hạn. Năm 2011 nợ xấu trung dài hạn là 2.712 triệu đồng chiếm 41,79%, năm 2012 giảm còn 2.408 triệu đồng, năm 2013 tăng lên 2.699 triệu đồng. Có thể nhận thấy nợ xấu trung GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  55. 44 dài hạn tăng giảm không ổn định qua các năm do sản xuất kinh doanh không phải lúc nào cũng thuận lợi ảnh hưởng khả năng trả nợ của khách hàng. 2.2.2.4.2 Nợ xấu theo mục đích vay Triệu đồng 6.000 5.035 5.125 4.712 5.000 4.000 SXKD 3.000 2.190 Tiêu dùng 1.778 1.915 2.000 1.000 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.16 Tình hình nợ xấu theo mục đích vay Nguồn: Tác giả tự xây dựng Đối với lĩnh vực tiêu dùng, nợ xấu tăng nhẹ qua các năm, cụ thể năm 2011 là 1.778 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 1.915 triệu đồng so với năm 2011 tăng 137 triệu đồng tương ứng 7,71%. Sang năm 2013 nợ xấu là 2.190 triệu đồng tăng 14,36% so với năm 2012. Phần lớn khách hàng vay vốn tiêu dùng là để mua sắm, sửa chữa nhà, mua ô tô, du học Nguồn tiền để trả nợ cho những khoản vay này chính là thu nhập hàng tháng của khách hàng. Hầu hết các khoản vay tiêu dùng là các khoản vay trung dài hạn, thời hạn trả nợ trong nhiều năm. Nếu trong thời gian trả nợ, thu nhập hàng tháng của KH bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến KH không thể trả nợ đúng hạn. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tăng nhẹ tại NHNo & PTNT huyện Thoại Sơn là do thu nhập chính của nhiều KH bị giảm mạnh. Có nhiều khách hàng thay đổi vị trí công tác hoặc bị tai nạn giảm khả năng lao động dẫn đến giảm sút thu nhập không thể trả nợ đúng hạn. Ngoài ra do khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân nên NH gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về KH. Lợi dụng điều này KH cố tình gian lận để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến không thu hồi được vốn cho NH. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  56. 45 Nợ xấu trong lĩnh vực SXKD luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ xấu. Khách hàng chỉ có khả năng trả được nợ nếu việc SXKD diễn ra hiệu quả, tuy nhiên không phải lúc nào hoạt động kinh doanh cũng diễn ra thuận lợi. Thị trường luôn diễn biến bất thường gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của khách hàng. Tại huyện Thoại Sơn ban đầu việc sản xuất cây giống đem lại lợi nhuận cao dẫn đến nhiều KH vay vốn NH để sản xuất, kéo theo nguồn cung cấp cây giống quá nhiều trong khi nhu cầu của thị trường dần suy giảm. Cây giống không bán được KH không thể thu hồi vốn trả nợ cho NH. Ngoài ra có nhiều KH sử dụng vốn không đúng mục đích gây thất thoát vốn dẫn đến không trả được nợ. Cụ thể năm 2011 nợ xấu trong lĩnh vực SXKD là 4.712 triệu đồng, năm 2012 là 5.035 triệu đồng tăng 323 triệu đồng tương ứng 6,85%. 2.2.2.4.3 Nợ xấu theo ngành nghề Triệu đồng 2.487 2.405 2.440 2.500 2.000 1.466 1.491 Nông nghiệp 1.500 1.197 1.164 1.194 Tiểu thủ công nghiệp 1.028 Thương mại-Dịch vụ 1.000 500 0 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.17 Tình hình nợ xấu theo ngành nghề Nguồn: Tác giả tự xây dựng Nợ xấu trong lĩnh vực nông nghiệp tăng giảm không ổn định qua các năm. Cụ thể năm 2011 là 2.487 triệu đồng, năm 2012 giảm 82 triệu đồng tương đương 3,29% so với năm 2011, năm 2013 nợ quá hạn tăng lên 2.440 triệu đồng với mức tăng 35 triệu so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm không ổn định này là do nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu. Nếu những vụ GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  57. 46 lúa mà điều kiện tự nhiên thuận lợi trúng mùa khách hàng sẽ trả được nợ đúng hạn, ngược lại nếu mất mùa xảy ra KH sẽ không thể trả nợ đúng hạn dẫn đến nợ xấu. Giống như ngành nông nghiệp, hoạt động SXKD của ngành tiểu thủ công nghiệp không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi. Trong những năm gần đây, mặc dù chất lượng sản phẩm của làng nghề truyền thống đã được cải thiện rõ rệt, nhưng giá sản phẩm bán ra phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của thị trường. Nếu sản phẩm bán được, người dân sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Tuy nhiên có những thời điểm hàng hóa không bán được, gây ứ đọng vốn, người dân thu hồi vốn khó khăn, dẫn đến NH không thu hồi được nợ đúng hạn. Nợ xấu ngành tiểu thủ công nghiệp năm 2011 là 1.197 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 1.466 triệu đồng, đến năm 2013 nợ quá hạn đạt 1.491 triệu đồng. Đối với ngành thương mại dịch vụ, phần lớn nợ xấu là do người dân sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn. Ngoài ra giá cả thị trường lên xuống bất thường cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc mua bán trao đổi hàng hóa của người dân. Khi đó hoạt động kinh doanh của người dân sẽ gặp nhiều khó khăn, dẫn đến không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Cụ thể nợ quá hạn ngành thương mại dịch vụ năm 2011 là 1.028 triệu đồng chiếm tỷ trọng 21,81%. Đến năm 2012 nợ quá hạn tăng nhẹ đạt 1.164 triệu đồng, tăng 136 triệu đồng tương đương 13,23% so với năm 2012. Năm 2013 nợ quá hạn đạt mức cao nhất 1.194 triệu đồng. Nợ quá xấu là tín hiệu không tốt cho hoạt động của NH, do đó cần phải đề ra những biện pháp khắc phục nhằm giảm nợ xấu đến mức thấp nhất. 2.2.2.4.4 Nợ xấu theo phương thức bảo đảm GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  58. 47 100% 90% 80% 57,7 70% 61,2 64,5 Không có bảo đảm bằng TS 60% 50% Có bảo đảm bằng TS 40% 30% 42,3 20% 38,8 35,5 10% 0% 2011 2012 2013 Năm Biểu đồ 2.18 Tình hình nợ xấu theo phương thức bảo đảm Nguồn: Tác giả tự xây dựng Dựa vào biểu đồ 2.18 ta thấy nợ xấu không có bảo đảm bằng TS luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm mặc dù cho vay có bảo đảm bằng TS lớn hơn rất nhiều so với không có bảo đảm bằng TS. Do không có bất cứ ràng buộc về tài sản nên khách hàng luôn cố tìm cách kéo dài thời gian trả nợ để chiếm dụng vốn của ngân hàng dẫn đến vòng quay tín dụng bị ảnh hưởng. Cụ thể nợ xấu năm 2011 là 3.744 triệu đồng chiếm tỷ trọng 57,7%, năm 2012 tăng lên 4.253 triệu đồng với mức tăng 509 triệu đồng tương đương 13,6% so với năm 2012. Đến năm 2013 nợ xấu đã là 4.715 triệu đồng tăng 10,9% so với năm 2012. Ngược lại nợ xấu đối với hình thức có tài sản đảm bảo luôn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm qua các năm, do trách nhiệm trả nợ gắn với tài sản thế chấp nên KH luôn cố gắng trả nợ đúng hạn. Phần lớn nợ xấu của hình thức này là do khách hàng cố tình lừa đảo, dùng cùng một tài sản thế chấp để vay vốn ở nhiều ngân hàng, khi đã vay được vốn thì sử dụng cho mục đích cá nhân gây thất thoát vốn của NH. Năm 2011 nợ xấu với hình thức này là 2.746 triệu đồng chiếm 42,3%, năm 2012 giảm còn 2.697 triệu đồng. Đến năm 2013 nợ xấu tiếp tục giảm còn 2.600 triệu đồng với mức giảm 97 triệu đồng tương đương 3,6% so với năm 2012. Nhìn chung nợ xấu của ngân hàng có tăng trong những năm gần đây nhưng so với mức tăng của doanh số cho vay thì sự gia tăng này không đáng kể. Tuy nhiên ngân GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  59. 48 hàng cũng cần đề ra những biện pháp quyết liệt hơn nữa để giảm nợ xấu đến mức thấp nhất giúp vòng quay tín dụng đạt hiệu quả hơn nữa. 2.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng diễn ra thường xuyên, liên tục và tăng giảm theo tính chất mùa vụ, biến động thị trường. Để đánh giá hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT An Giang - chi nhánh huyện Thoại Sơn có đạt hiệu quả không, tình hình rủi ro tín dụng như thế nào, ta có thể phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân như vòng quay vốn tín dụng, dư nợ/vốn huy động, tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.7 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn giai đoạn 2011-2013 Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011 2012 2013 1. Doanh số cho vay Triệu đồng 103.996 157.610 202.835 2. Doanh số thu nợ Triệu đồng 85.216 128.037 212.711 3. Dư nợ Triệu đồng 132.557 153.052 186.310 4. Nợ quá hạn Triệu đồng 6.490 6.950 7.315 5. Dư nợ bình quân Triệu đồng 103.779 142.805 169.681 6. Vốn huy động Triệu đồng 79.639 113.306 149.139 7. Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,82 0,90 1,25 8. Hệ số thu nợ % 81,94 81,24 104,87 9. Tỷ lệ nợ quá hạn % 4,90 4,54 3,93 10. Dư nợ/Vốn huy động Lần 1,66 1,35 1,25 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh • Vòng quay vốn tín dụng: đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay tại ngân hàng, thời gian thu hồi vốn vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của ngân hàng càng nhanh. Vòng quay vốn của NH luôn tăng trong 3 năm qua, năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ công tác thu hồi nợ ngày càng được thực hiện tốt. Cụ thể năm 2011 vòng quay vốn đạt 0,82 vòng, năm 2012 là 0,9 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  60. 49 vòng. Đến năm 2013 tăng lên 1,25 vòng. Như vậy đồng vốn của NH được thu hồi và luân chuyển tốt qua ba năm, điều này làm cho quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh càng được mở rộng. Lãnh đạo NH đã chỉ đạo tốt cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh giám sát, thu hồi đúng hạn những khoản nợ. Thêm nữa khách hàng vay vốn kinh doanh có hiệu quả góp phần vòng quay tín dụng tăng dần qua các năm. • Hệ số thu nợ: đánh giá khả năng thu hồi nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số thu nợ càng cao thể hiện đồng vốn cho vay của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, khách hàng vay vốn SXKD có hiệu quả, đồng thời cũng nói lên khả năng thu nợ của cán bộ NH. Dựa vào bảng 2.30 ta thấy hệ số thu nợ của NH khá tốt, năm 2011 là 81,94%, năm 2012 là 81,24%, đến năm 2013 hệ số thu nợ có mức tăng mạnh đạt 104,87%. Nguyên nhân là doanh số thu nợ năm 2013 tăng cao, những khoản nợ của những năm trước đã được trả hết trong năm 2013. Hoạt động kinh doanh, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đạt nhiều kết quả tích cực, thu nhập khách hàng tăng lên nên KH có tiền trả nợ NH. • Tỷ lệ nợ quá hạn: phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả ngược lại chỉ tiêu này càng cao thể hiện rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn của NH năm 2011 chiếm 4,90% trong tổng dư nợ, năm 2012 chiếm 4,54% trong tổng dư nợ, đến năm 2013 nợ quá hạn chiếm 3,93% trong tổng dư nợ. Ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của NH giảm qua các năm. Có được kết quả này là do công tác thẩm định cho vay tốt, ngân hàng có những biện pháp thu hồi nợ tốt. • Dư nợ/Vốn huy động: cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Thông thường, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, tốt nhất là gần bằng 1. Nếu chỉ tiêu này quá lớn thì có nghĩa là khả năng huy động vốn của NH thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ chứng tỏ ngân hàng không cho vay hết số vốn huy động dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả. Năm 2011 dư nợ/vốn huy động là 1,66 nghĩa là 1 đồng vốn huy động có dư nợ là 1,66 đồng, năm 2012 1 đồng vốn huy động có dư nợ là 1,35 đồng, năm 2013 1 đồng vốn huy động có dư nợ là 1,25 đồng. Từ kết quả trên ta thấy huy động vốn của ngân hàng chưa đạt hiệu quả cao, không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, còn phải phụ thuộc vào vốn từ ngân hàng cấp trên dẫn đến lợi nhuận giảm do phải chịu lãi suất cao. Ngân hàng cần đề ra những biện pháp nhằm thu hút vốn huy động từ các thành phần dân cư giảm sự phụ thuộc vào ngân hàng tỉnh. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  61. 50 2.4 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn 2.4.1 Những mặt đạt được - Hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng, doanh số cho vay tăng lên qua mỗi năm, khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều, hạn mức tín dụng đối với các khoản vay được nâng lên. - Nhiều sản phẩm tín dụng mới được ngân hàng triển khai đáp ứng nhu cầu vay vốn khác nhau của khách hàng. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng cá nhân ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. 2.4.2 Những mặt hạn chế - Nguồn vốn huy động tại ngân hàng còn thấp, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngân hàng cấp tỉnh, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm. - Nợ xấu tăng trong những năm gần đây, mặc dù mức tăng không đáng kể nhưng cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, cắt giảm nợ xấu đến mức thấp nhất là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng trong thời gian tới. - Quy trình tín dụng còn phức tạp, thời gian thẩm định kéo dài nhiều khi làm cho khách hàng mất đi cơ hội đầu tư tốt. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  62. 51 Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – chi nhánh huyện Thoại Sơn 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới • Tiếp tục củng cố giữ vững vị thế chủ đạo trong vai trò cung cấp tín dụng trên địa bàn huyện Thoại Sơn. • Không ngừng tìm kiếm khách hàng mới nhằm mở rộng thị phần cho vay, đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng hơn nữa đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng đa dạng của khách hàng. • Duy trì thường xuyên việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Xây dựng các phong trào thi đua, khen thưởng, khích lệ cán bộ nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc được giao. • Đề ra nhiều biện pháp nhằm gia tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn ngân hàng cấp tỉnh. • Tập trung xử lý nợ xấu giảm nhóm nợ này xuống dưới 5% trong tổng dư nợ, cương quyết không để nợ quá hạn phát sinh đối với tất cả các khoản vay mới, giảm thiểu rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. • Mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững • Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngân hàng, tăng cường đào tạo nghiệp vụ tại chỗ, đưa các nhân viên xuất sắc đi học các khóa ngắn hạn nâng cao trình độ. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân 3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn 3.2.1.1 Cơ sở khoa học của giải pháp Trong những năm gần đây, nhu cầu vay vốn của khách hàng trên địa bàn huyện Thoại Sơn ngày càng tăng cao trong khi nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ. Ngân hàng luôn phải vay vốn từ ngân hàng cấp trên để giải quyết sự thiếu hụt này, dẫn đến lợi nhuận giảm do lãi suất vay cao hơn lãi suất huy động tại chi nhánh. Do đó tăng cường huy động vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân hàng cấp trên là nhiệm vụ quan trọng ngân hàng cần thực hiện. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  63. 52 Để thực hiện tốt huy động vốn, ngân hàng cần phải dựa vào 2 phòng giao dịch hiện có của chi nhánh, phòng giao dịch Vọng Thê và thị trấn Phú Hòa. Đây là 2 nơi tập trung nhiều dân cư, kinh tế phát triển, nếu có những biện pháp thích hợp sẽ dễ dàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Ngoài ra thương hiệu, uy tín của ngân hàng là một trong những lý do quyết định lựa chọn nơi gửi tiền của khách hàng. Do đó sử dụng hình ảnh ngân hàng uy tín, an toàn, đảm bảo sẽ giúp hiệu quả huy động vốn được nâng lên. Thêm nữa mạng lưới khách hàng rộng khắp, lãi suất huy động cao là những lợi thế ngân hàng cần quan tâm nhằm cải thiện khả năng huy động vốn của ngân hàng. Cuối cùng yếu tố quan trọng không thể không nhắc đến đó là yếu tố con người, nếu cán bộ nhân viên không có trình độ nghiệp vụ tốt thì có đề ra nhiều biện pháp cũng không mang lại hiệu quả cao. 3.2.1.2 Nội dung giải pháp Có thể nói lãi suất là công cụ rất quan trọng trong việc huy động vốn, do đó ngân hàng cần xác định lãi suất huy động phù hợp với tỷ lệ lạm phát tình hình kinh tế để khách hàng thấy rằng tiền gửi của họ sẽ không bị mất giá khi gửi tại NH. Ngoài ra, ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi về lãi suất, tặng quà, giảm chi phí khi sử dụng các dịch vụ với những khách hàng có số dư tiền gửi cao, giao dịch lâu năm với ngân hàng. Làm được như vậy chi nhánh sẽ duy trì được những khách hàng cũ, thu hút những khách hàng mới, khuyến khích họ gắn bó lâu dài với ngân hàng. Bên cạnh đó thường xuyên nâng cao trình độ, phong cách phục vụ cho cán bộ nhân viên là việc làm hết sức cần thiết. Đảm bảo cán bộ nhân viên có đủ trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ mới đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng nhanh chóng thuận tiện. Khi giao tiếp với khách hàng cán bộ NH cần niềm nở, lịch sự, tư vấn đưa ra lời khuyên, trả lời các câu hỏi của khách hàng một cách thỏa đáng các vấn đề liên quan đến lãi suất, chế độ tiền gửi, việc thanh toán .Khi đó sẽ tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng và họ sẽ yên tâm khi gửi tài sản của mình. Kế tiếp ngân hàng cần phải đưa hình ảnh ngân hàng an toàn uy tín đến khách hàng bằng cách thiết kế các tờ bướm ngắn gọn, chú trọng sự tin tưởng của KH đối với NH như giới thiệu vốn điều lệ, quy mô hoạt động của NH, quá trình hình thành và phát triển, các hình thức huy động và dịch vụ khác. Tiến hành khảo sát khách hàng thông qua bảng trắc nghiệm về thu nhập, hình thức huy động vốn, phương thức phục vụ. Từ kết quả thu được sẽ tiến hành phân tích đánh giá nhằm đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Hiện nay các sản phẩm huy động vốn NH thiết kế dành cho khách hàng bao gồm GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
  64. 53 tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn loại lĩnh lãi trước, lĩnh lãi định kỳ, lĩnh lãi cuối kỳ, giấy tờ có giá ngắn hạn, giấy tờ có giá dài hạn. Các sản phẩm này mang lại kết quả không cao, vì vậy ngân hàng có thể thiết kế ra các sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của khách hàng như gửi một lần rút nhiều lần, gửi nhiều lần rút một lần hoặc gửi một nơi rút nhiều nơi, các kỳ hạn gửi tiền rút tiền sẽ được ấn định trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng, ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư. Cuối cùng ngân hàng cần tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng các phòng giao dịch, trang bị các phương tiện giao dịch hiện đại với cấu hình tốt, đường truyền an toàn, xử lý nhanh chính xác góp phần đơn giản thủ tục hành chính, giảm được thời gian giao dịch, tạo được lòng tin, tín nhiệm từ phía khách hàng. 3.2.1.3 Dự kiến kết quả đạt được Với những giải pháp đề ra dự kiến nguồn vốn huy động tại chi nhánh sẽ tăng mạnh, tỷ trọng vốn vay từ ngân hàng tỉnh sẽ giảm xuống dưới 10% trong tổng nguồn vốn. Khi đó ngân hàng sẽ có nguồn lực tài chính để nâng cao khả năng cạnh tranh, mở thêm nhiều điểm giao dịch với khách hàng, nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm tín dụng mới bên cạnh những sản phẩm truyền thống. Nhờ vậy ngân hàng có thể thu hút thêm nhiều khách hàng. Điều này tác động tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó vốn huy động tăng lên sẽ đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng, giúp NH lúc nào cũng có thể phục vụ nhu cầu thanh toán chi trả của KH, khiến khách hàng yên tâm giao dịch tin tưởng vào NH. Từ đó uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao, càng có điều kiện để mở rộng hoạt động nâng cao vị thế. 3.2.2 Cắt giảm nợ xấu 3.2.2.1 Cơ sở khoa học của giải pháp Những năm gần đây nợ xấu của ngân hàng có xu hướng tăng lên, mặc dù mức tăng không đáng kể nhưng cũng ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nợ xấu gây ứ động vốn làm mất vốn kinh doanh của ngân hàng, làm chậm vòng quay vốn, giảm tốc độ chu chuyển vốn, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguy hiểm nhất nợ xấu làm mất khả năng thanh toán và có thể dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng. Do đó ngân hàng cần cắt giảm nợ xấu xuống mức thấp nhất là nhiệm vụ quan trọng ngân hàng cần thưc hiện. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu