Khóa luận Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

pdf 75 trang thiennha21 19/04/2022 4570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_q.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG NGỌC ÁNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2017 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG NGỌC ÁNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Lớp : K49 – LT QLĐĐ Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2017 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nông Thị Thu Huyền Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường. Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài”Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nông Thị Thu Huyền đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công tác tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đặng Ngọc Ánh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng dân số, lao động thành phố Thái Nguyên năm 2018 30 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên năm 2018 37 Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 41 Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức của Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 43 Bảng 4.5: Tổng diện tích đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 44 Bảng 4.6: Tổng diện tích đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 45 Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn năm 2016-2018 47 Bảng 4.8: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016– 2018 50 Bảng 4.9: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của cán bộ về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên dịa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 52 Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 53
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP Chính phủ CT – TTg Chỉ thị Thủ tướng ĐKĐĐ Đăng kí đất đai GCN Giấy chứng nhận GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng HĐND Hội đồng nhân dân HSĐC Hồ sơ địa chính TN&MT Tài nguyên và Môi trường NĐ Nghị định NĐ – CP Nghị định ``Chính phủ QĐ – UBND Quyết định Ủy ban nhân dân QĐ – BTNMT Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường TT – BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường TT – TCĐ Thông tư Tổng cục Địa chính UBND Ủy ban nhân dân UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc Hội VPĐK Văn phòng đăng kí
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH viii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Vấn đề cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU CỦA NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 3 2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính 4 2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính 5 2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính 8 2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất 8 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất 9 2.2.3. Hồ sơ địa chính 13 2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15 2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15 2.2.6. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường 17 2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 18 2.3.1.Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước 18
  7. v 2.3.2.Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. 25 3.3.2. Sơ lược về công tác quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên. 25 3.3.3. Đánh giá thực trạng công tác cấp GCNQSD đất tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 25 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu 26 3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu 26 3.4.2. Phương pháp phân tích về xử lý số liệu 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên. 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 29 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai 36 4.2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất tại Thành phố Thái Nguyên 39 4.3.Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái nguyên trong giai đoạn 2016 - 2018 40
  8. vi 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đối tượng của Thành phố Thái Nguyên, trong giai đoạn 2016 – 2018 40 Khu tưởng niệm đại đội TNXP 915 43 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dựng đất theo loại đất của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018 44 4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo từng phường, xã của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 47 4.3.5.Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 49 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 51 4.4.1. Đánh giá hiểu biết của cán bộ về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 51 4.4.2. Đánh giá hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyênk 52 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 54 4.5.1. Thuận lợi 54 4.5.2. Khó khăn 55 4.5.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 56 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Đề nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng dân số, lao động thành phố Thái Nguyên năm 2018 30 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên năm 2018 37 Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 41 Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức của Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 43 Bảng 4.5: Tổng diện tích đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 44 Bảng 4.6: Tổng diện tích đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 45 Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn năm 2016-2018 47 Bảng 4.8: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016– 2018 50 Bảng 4.9: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016– 2018 52 Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 53
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đổ thể hiện kết quả cấp giấy CNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2016-2018 41 Hình 4.2: Biểu đổ thể hiện diện tích đất ở được cấp giấy CNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2016-2018 44 Hình 4.3: Biểu đổ thể hiện diện tích đất nông nghiệp được cấp giấy CNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2016-2018 46
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Vấn đề cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng qúy giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Xã hội ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng có vị trí quan trọng, bất kỳ một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và có ý nghĩa hơn. Dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhưng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những vụ tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu nhiều nhà chức trách trong bộ máy quản lý đất đai. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đặc biệt là có sự góp mặt của thị trường bất động sản do vậy, việc đổi mới về chính sách về đất đai cùng với đổi mới về công cụ quản lý để phù hợp với tinh hình hiện tại là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề thực tế hiện nay, với những kiến thức đã học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường,ban chủ nhiệm khoa Quản lỳ Tài nguyên,Trường đại học nông lâm Thái Nguyên,dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nông Thị Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018”.
  12. 2 1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên . - Tìm hiểu về công tác quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên - Đánh giá thực trạng công tác cấp GCNQSD đất tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018. - Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
  13. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU CỦA NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định [2]: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
  14. 4 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSD đất vẫn là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp Chính vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất
  15. 5 đai thì công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng. Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi tham gia sử dụng đất. 2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính Văn bản trước Luật đất đai 2003 có hiệu lực: - Luật đất đai 1993 - Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài. - Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị. - Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính. - Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998. - Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. - Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. - Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29/06/2001.
  16. 6 - Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính thay thế cho Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998. - Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2001 của chính phủ về hoạt động đo đạc và lập bản đồ Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực: - Luật đất đai 2003. - Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003. - Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính. - Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất. - Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư 117/2004/TT-BTC của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP. - Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. (Luật đất đai năm 2003 ) Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2014. - Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện
  17. 7 cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
  18. 8 - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. 2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính 2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất; là việc ghi nhận về quyền sử dụng đất đối với thửa đất xác định vào HSĐC và cấp GCN nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất đồng thời nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. [1] 2.1.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 tại điều 5 và điều 169 bao gồm [2]: - Các tổ chức trong nước - Hộ gia đình, cá nhân trong nước - Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngưỡng) - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. 2.1.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm [4]: - Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất
  19. 9 - Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh - Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng - Chủ hộ gia đình sử dụng đất - Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất - Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực - Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất - Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng. [5] GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật. Hiện nay tồn tại 4 loại GCNQSD đất sau: Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.
  20. 10 Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao cho sử dụng đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường). Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số 24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh. Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có màu hồng cánh sen và có 01 bản. 2.2.2.1. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành. - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
  21. 11 - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. [2] 2.2.2.2. Thẩm quyền cấp GCN Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII, mục 2, Điều 105 như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
  22. 12 liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. [2] 2.2.2.3. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký Thực hiện quy định tại Chương 5 Nghị định 43, người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm: - Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất. - Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh. - Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng. - Chủ hộ gia đình sử dụng đất. - Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất. - Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực. - Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất. - Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất. Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật. [3] 2.2.2.4. Hồ sơ đăng kí đất đai, xin cấp GCNQSD đất Hồ sơ đăng kí gồm có: + Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, phường nơi có đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản cho người sử dụng đất nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT. + Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng) + Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận của sở TN&MT).
  23. 13 + Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có công chứng). + Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất, đã khai theo Chỉ thị 245-TTg). Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường phải hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập nhật những biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào đơn đăng kí quyền sử dụng đất (phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo quy định và phải trả lại chủ sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất. Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật những thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp. (Nghị định 43/2014/NĐ- CP) [3] 2.2.3. Hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, số sách chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCN. Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc. Hồ sơ địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn phòng đăng ký đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương. Theo quy định hiện hành hồ sơ địa chính có hai dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ địa chính dạng số. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính: - Lập hồ sơ địa chính thực hiện theo đơn vị hành chính xã, thị trấn.
  24. 14 - Lập và chỉnh lý biến động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Hồ sơ địa chính phải đảm bảo chính xác, thống nhất giữa các tài liệu. + Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê + Giữa bản đồ gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính + Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất Nội dung của HSĐC bao gồm thông tin về thửa đất như sau: - Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất. - Người sử dụng đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất. - Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện. - GCN, quyền và những hạn chế về sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. Việc cung cấp thông tin đất đai từ HSĐC được Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau: + Tra cứu, xem thông tin. + Xin trích lục Bản đồ địa chính (đối với từng thửa đất). + Xin trích sao Hồ sơ địa chính (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất). + Trích sao sổ Mục kê đất đai (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất). + Xin tổng hợp thông tin đất đai. + Xin sao thông tin HSĐC vào thiết bị máy tính. HSĐC gồm 2 dạng: HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số (cơ sở dữ liệu địa chính). Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; hướng
  25. 15 dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống HSĐC trên giấy bằng hệ thống HSĐC dạng số [7] 2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.4.1. Đối với Nhà nước Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.2.4.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất - GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. - GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. - GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản. 2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 ( Luật đất đai, 2013) 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
  26. 16 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
  27. 17 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. [2] 2.2.6. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường Theo Điều 136 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường được quy định như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: a) Đơn xin cấp GCNQSD đất. b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có). 2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau: a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại
  28. 18 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. [4] 2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.3.1.Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước Trên cơ sở Luật Đất đai năm 1993, 2003 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Đất đai năm 1998, 2001. Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường ), đã ban hành nhiều văn bản quản lý về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như là Thông tư 346/TT - TCĐC và đến nay là Thông tư 1990/2001/TT - TCĐC hướng dẫn về việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  29. 19 Tổng cục Địa chính đã tăng cường chức năng kiểm tra, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn các địa phương trên cả 3 lĩnh vực này. Chỉ đạo các địa phương tham mưu, xây dựng pháp lý hồ sơ địa chính, điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa hình, địa chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đặc biệt đã thực hiện việc cải tiến và đơn giản hoá thủ tục cấp giấy chứng nhận, nên tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có bước tiến đáng kể, nhanh hơn so với những năm trước. [13] 2.3.1.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 Đến nay cả nước đã có 10 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp GCN, đạt trên 90% diện tích các loại đất chính gồm Bình Phước, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hòa Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Tây Ninh. Bên cạnh đó còn 10 tỉnh có kết quả cấp GCN các loại đất chính đạt thấp dưới 60% gồm Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Tuyên Quang, Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông. Kết quả cấp GCN từng loại đất của cả nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 như sau: - Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Trong hai năm 2017 và 2018 cả nước đã cấp được 1.197,984 giấy với diện tích 402.050 ha (tăng 9,8% so với số giấy đã cấp đến năm 2009). Tính đến nay cả nước đã cấp được 13.392,895 giấy với diện tích 7.413,504 ha, đạt 81,3% so với diện tích cần cấp; trong đó cấp cho hộ gia đình và cá nhân là 13.388,099 giấy với diện tích 6.935,931 ha; cấp cho tổ chức 4.796 giấy với diện tích 477.573 ha. Đã có 29 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp GCN cho đất sản xuất nông nghiệp (đạt trên 90%) gồm Hòa Bình, Phú Thọ, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau; có 4
  30. 20 tỉnh đạt từ 80% đến 90% gồm Hà Giang, Hải Dương, Quảng Bình, Đồng Tháp; có 16 tỉnh đạt từ 70% đến 85% gồm Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lào Cai, Bắc Giang, Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang; các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, đặc biệt có 03 tỉnh đạt thấp gồm Lai Châu (đạt 24,6%), Đăk Nông (đạt 42,4%), Yên Bái (46,2%). - Đối với đất lâm nghiệp: Trong hai năm 2017 và 2018 cả nước đã cấp được 291.502 giấy với diện tích 2.331,712 ha (tăng 27,6 % so với số giấy đã cấp đến năm 2009). Tính đến nay cả nước đã cấp được 1.085,952 giấy với diện tích 7.739,894 ha đạt 59,2% diện tích cần cấp giấy; trong đó có 11 tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%) gồm Hòa Bình, Phú Thọ, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai, Đồng Tháp, Long An, Cần Thơ, Kiên Giang; có 6 tỉnh đạt từ 85% đến 90% gồm Điện Biên, Quảng Ninh, Sơn La, Hà Tĩnh, Phú Yên, Hậu Giang; có 7 tỉnh đạt từ 70% đến 85% gồm Lai Châu, Lào Cai, Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Thuận, Tiền Giang. Các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, đặc biệt có các tỉnh đạt dưới 30% gồm Tuyên Quang, Bắc Cạn, Yên Bái, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau. Việc cấp GCN cho đất lâm nghiệp đã gặp khó khăn do không có bất kỳ loại bản đồ địa chính nào. Chính phủ đã quyết định đầu tư để làm bản đồ địa chính mới cho toàn bộ đất lâm nghiệp, tuy nhiên đến nay, tiến độ cấp GCN đất lâm nghiệp tại một số địa phương vẫn chưa đẩy lên được vì đang chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và quy hoạch lại đất do các lâm trường quốc doanh sử dụng [9]. - Đối với đất nuôi trồng thủy sản: Tính đến nay cả nước đã cấp được 641.065 giấy với diện tích 478.000 ha, đạt 68,73% so với diện tích cần cấp giấy, trong đó có 7 tỉnh đã cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%) gồm Hà Giang, Thanh Hóa, Bình Dương, Hậu Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu; có 05
  31. 21 tỉnh đạt từ 70% đến 85% gồm Lào Cai, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cà Mau; các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, trong đó có 19 tỉnh đạt dưới 10% gồm Cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Yên, Gia Lai, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp. Đa số đất nuôi trồng thủy sản mới được hình thành gần đây, hầu như các thửa đất đều có quyết định giao đất, cho thuê đất nên việc cấp GCN không gặp khó khăn, nếu các tỉnh tập trung sẽ hoàn thành trong thời gian ngắn. [13] - Đối với đất ở tại đô thị: Trong hai năm 2017 và 2018 cả nước đã cấp được 724.803 giấy với diện tích 27.654 ha (tăng 36,7 % so với số giấy đã cấp đến năm 2009). Tính đến nay cả nước đã cấp được 2.698,161 giấy với diện tích 58.929 ha, đạt 56,9% so với diện tích cần cấp giấy; trong đó có 7 tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%) gồm Hà Nam, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Bình Phước, Tây Ninh, Cần Thơ, Đồng Tháp; có 18 tỉnh đạt từ 70% - 85% gồm Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Đắk Lăc, Đắk Nông, Sóc Trăng, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang; các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, đặc biệt có 8 tỉnh đạt dưới 30% gồm Điện Biên, Lai Châu, Quảng Ninh, Hưng Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Trà Vinh. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, loại đất này được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật Nhà ở. - Đối với đất ở tại nông thôn: Trong hai năm 2017 và 2018 cả nước đã cấp được 1.924,635 giấy với diện tích 140.698 ha (tăng 23,4 % so với số giấy đã cấp đến năm 2009). Tính đến nay cả nước cấp được 10.130,513 giấy với diện tích 376.070 ha đạt 75% so với diện tích cần cấp giấy; trong đó có 13 tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%) gồm Lào Cai, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Kon Tum, Khánh Hòa, Bình Phước, Tiền Giang, Bến Tre,
  32. 22 Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang; có 11 tỉnh đạt từ 85% đến 90% gồm Thái Nguyên, Sơn La, Phú Thọ, Hải Dương, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Vĩnh Long, Sóc Trăng; có 20 tỉnh đạt từ 70% đến 85% gồm Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc Giang, Hà Nam, Nam Định, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắc Nông, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Dương, Tây Ninh, Trà Vinh, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau; các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, trong đó có 8 tỉnh đạt dưới 50% gồm Điện Biên, Lai Châu, Hải Phòng, Hưng Yên, Phú Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, loại đất này được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật Nhà ở. [13] - Đối với đất chuyên dùng: Trong hai năm 2017 và 2018 cả nước đã cấp được 31.128 giấy (tăng 80,1 % so với số giấy đã cấp đến năm 2005). Tính đến nay cả nước cấp được 69.973 giấy với diện tích 211.267 ha, đạt 38% so với diện tích cần cấp giấy, trong đó có 5 tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên 90 %) gồm Lào Cai, Hậu Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu; có 18 tỉnh đạt trên 50% gồm Hà Giang, Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Kon Tum, Đăk Nông, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa -Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ, Cà Mau; các tỉnh còn lại đạt dưới 50%, trong đó có 26 tỉnh đạt dưới 30% gồm Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Điện Biên, Hòa Bình, Sơn La, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Tây, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Bến Tre, Trà Vinh. Việc cấp GCN cho đất chuyên dùng đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập trung chỉ đạo thực hiện. [13] - Đối với đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Tính đến nay cả nước đã cấp được 9.504 giấy với diện tích 3.212 ha, đạt 17% so với diện tích cần cấp giấy.
  33. 23 Việc cấp GCN cho loại đất này được thực hiện chủ yếu trong năm 2017 và 2018, thực hiện được nhiều nhất là Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Long An, Cần Thơ, Sóc Trăng. Việc cấp GCN đối với đất tôn giáo, tín ngưỡng gặp một số khó khăn về tranh chấp đối với ranh giới sử dụng hình thành trong lịch sử của thửa đất và việc cấp giấy cho những loại đất khác mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng. Với Nghị định hướng dẫn bổ sung thi hành Luật Đất đai sắp được ban hành sẽ tạo thuận lợi đẩy nhanh việc cấp GCN cho loại đất này. 2.3.2.Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, HĐND, các ngành có liên quan của tỉnh. Năm 2013 thành phố đã chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ trên phạm vi 28 xã phường, thành lập đoàn kiểm tra có sự tham gia của thường trực HĐND thành phố, lãnh đạo UBND thành phố, lãnh đạo các phòng chuyên môn để kiểm tra thực hiện tại cơ sở. Thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên là: 18.630,58 ha. Trong đó, đất nông nghiệp là 12.266,51 ha chiếm 65,84%, đất phi nông nghiệp là 5.992,86 ha chiếm 32,17%, đất chưa sử dụng là 371,19 ha chiếm 1,99%. Theo số liệu thống kê trên địa bàn thành phố năm 2010 có: 27.482 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho 80.998 hộ gia đình, cá nhân và 629 tổ chức đã được cấp với diện tích đã cấp trên bản đồ địa chính lần lượt là 10.027,17 ha và 969,62 ha, trên bản đồ khác lần lượt là 274,29 ha và 75,41 ha. Hiện nay, để triển khai thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP thành phố đã chỉ đạo ban hành đề án một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục cấp giấy
  34. 24 chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố. Trong những năm qua, đã giải quyết cấp đổi giấy chứng nhận cho 11.417 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định số 1597/2005/QĐ-UB của UBND tỉnh Thái nguyên; đính chính cho 282 trường hợp; chuyển mục đích sử dụng đất cho 433 trường hợp. [13]
  35. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phô Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm thực tập : Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thái Nguyên. Thời gian thực tập từ : 31/05/2019 – 30/09/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. - Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên. - Đánh giá chung kinh tế, xã hội của thành phố Thái Nguyên. 3.3.2. Sơ lược về công tác quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên. 3.3.3. Đánh giá thực trạng công tác cấp GCNQSD đất tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 - Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất cho đối tượng: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. - Đánh giá kết quả cấp GCNQSD loại đất - Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo từng phường, xã.
  36. 26 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục - Thuận lợi - Khó khăn - Nhận xét đánh giá chung - Đề xuất giải pháp khắc phục 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật và dười luật và công tác cấp GCNQSDĐ. - Sử dụng phương pháp thống kê thu thập số liệu, tài liệu về cấp GCNQSDĐ ở các nơi có liên quan như Phòng Tài Nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất Thái Nguyên. - Phương pháp kế thừa. 3.4.1.2.Thu thập số liệu sơ cấp Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Chia đối tượng phỏng vấn ra làm 3 nhóm: - Nhóm 1: 20 hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước - Nhóm 2: 15 hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, lao động tự do. - Nhóm 3: 05 hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp. Phỏng vấn sâu các đối tượng Tổ trưởng, cán bộ địa chính . Phỏng vấn được thực hiện theo bộ phiếu điều tra ở phần phụ lục. Mỗi câu hỏi trong bộ phiếu điều tra sẽ tương ứng là một chỉ tiêu trong hệ thống bảng biểu.
  37. 27 3.4.2. Phương pháp phân tích về xử lý số liệu - Tổng hợp phân tích số liệu đã thu thập. - Đối chiếu với những quy định của Nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
  38. 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên. 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh Thái Nguyên và trung tâm của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên 177,07 km2 và có ranh giới hành chính như sau: - Phía Đông giáp huyện Phú Bình - PhíaTây giáp huyện Đại Từ - Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công - Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo * Địa hình: Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ, xung quanh được bao bọc bởi hai con sông là sông Cầu, nên có địa hình tương đối bằng phẳng so với các vùng xung quanh, với độ cao khoảng 10 - 20m trên mực nước biển. Tuy nhiên, vùng đất này vẫn mang tính chất, dáng dấp, diện mạo trung du với kiểu bậc thềm phù xa và bậc thang nhân tạo. Độ dốc từ 80 đến 250 chiếm không đáng kể, phần lớn diện tích có độ dốc nhỏ hơn 80, gồm 3 nhóm hình thái địa hình sau: - Địa hình đồng bằng - Địa hình gò đồi - Địa hình núi thấp * Địa chất công trình: Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất công trình, nhưng căn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã được xây dựng (trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có hơn 100 cơ quan, xí nghiệp, trường học của Trung ương, địa phương), có thể đánh giá địa chất công trình
  39. 29 của thành phố thuận lợi cho việc xây dựng nhà cao tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô lớn [9] 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Năm 2016, thành phố Thái Nguyên đạt các chỉ tiêu kinh tế như sau: Tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất năm 2016 đạt 15,5%. Trong đó: - Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 15.130 tỷ đồng, tăng 18,1%. - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt 38.903 tỷ đồng, tăng 15%. - Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.202 tỷ đồng, tăng 5%. - Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương (theo giá so sánh 2010) năm 2016 ước đạt 6.300 tỷ đồng, vượt 1,6% so với kế hoạch. - Thu ngân sách: năm 2017 đạt 2.500 tỷ đồng Năm 2018, thành phố đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 16%. Thu ngân sách 8 tháng đầu năm 2018 đạt 3.008 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 34 nghìn tỷ đồng. * Sản xuất nông nghiệp: Ngành sản xuất nông nghiệp do nhu cầu đô thị hóa ngày càng tăng nên diện tích nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần, xã viên tích cực từng bước chuyển hướng sản xuất sang vận tải, chế biến lâm sản, khai thác cát sỏi,trồng hoa, cây cảnh đã tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi, nâng cao thu nhập cho người nông dân. * Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trong những năm qua gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào như phôi thé, xăng dầu, điện nước, Tuy nhiên giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của phường đạt mức tăng trưởng khá. Hàng năm, chỉ tiêu giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp của thành phố giao cho phường đều thực hiện vượt mức 10% đên 30% kế hoạch.
  40. 30 *Thương mại – dịch vụ Hiện nay, toàn thành phố có trên 1000 hộ (chiếm 23,7% tổng số hộ của toàn phường) tham gia sản xuất kinh doanh dịch vụ đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu của phường, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân. 4.1.2.2. Dân số, lao động của thành phố Thái Nguyên. Theo số liệu tổng điểu tra dân số và nhà ở trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2018 với 306.842 người được phân bố ở 32 xã phường. Bảng 4.1: Hiện trạng dân số, lao động thành phố Thái Nguyên năm 2018 Thành phố Thái Nguyên TT Chỉ tiêu ĐVT Số người Tỉ lệ (%) 1 -Tổng dân số Người 306.842 100 Trong đó: -Dưới 16 tuổi Người 84.995 27,7 -Từ 16 -20 tuổi Người 186.866 60,9 -Trên 60 tuổi Người 34.981 11,3 2 -Tổng số lao động Người 271.861 100 Trong đó: -Lao động nông nghiệp Người 67.693 24,9 -Lao động phi nông nghiệp Người 204.168 75,1 ( Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên) 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Thái Nguyên a. Giao thông + Đường bộ: Thành phố Thái Nguyên là một đầu mút giao thông với 4 đường Quốc lộ và 1 tuyến cao tốc, 1 tuyến tiền cao tốc đi qua gồm: Quốc lộ 3 (đi Hà Nội về phía Nam, đi Bắc Kạn về phía Bắc), Quốc lộ 37 (đi Tuyên Quang về phía
  41. 31 Tây, đi Bắc Giang về phía Đông), Quốc lộ 17 (đi Hà Nội, qua Bắc Giang, Bắc Ninh), Quốc lộ 1B (đi Lạng Sơn), cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên (nối vào tuyến tránh đi vòng qua thành phố, không vào trung tâm, đấu nối với các tuyến đường vào trung tâm tại 3 nút giao là Tân Lập, Đán và Tân Long), tiền cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn). Thành phố đã xây dựng và đưa vào sử dụng Bến xe khách trung tâm thành phố thay cho bến xe cũ đã quá tải. Đây cũng được xem như là bến xe lớn và hiện đại nhất khu vực phía Bắc, với hệ thống quản lý giám sát xe ra vào hoàn toàn tự động bằng thẻ từ. Bến xe cũ nằm trong trung tâm thành phố hiện là trung tâm thương mại Vincom. Thành phố đang triển khai xây dựng thêm Bến xe phía Bắc đặt tại phường Tân Long, và Bến xe phía Nam tại phường Tích Lương. + Đường sắt: Thành phố Thái Nguyên có 2 hệ thống đường sắt chính: Hà Nội - Quan Triều và Lưu Xá - Kép, ngoài ra còn có tuyến Quan Triều - Núi Hồng chuyên dùng để chở khoáng sản. Hiện nay, một ngày có 2 chuyến tàu xuất phát từ Thái Nguyên đi Hà Nội. + Đường sông: Hệ thống đường sông nội thủy hiện không còn được sử dụng do các sông thường có mức nước nông nhất là vào mùa đông. Trong tương lai tuyến sông Cầu qua thành phố sẽ được khai thác phục vụ du lịch. b. Giáo dục – đào tạo + Đại học Thái Nguyên: gồm 7 trường đại học, 2 khoa và 1 trường cao đẳng. + Các trung tâm và viện nghiên cứu trực thuộc Đại học Thái Nguyên: gồm 9 đơn vị. + Ngoài các trường thuộc Đại học Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên còn có nhiều trường Đại học, Cao đẳng thuộc các bộ: 2 trường đại học, 12 trường cao đẳng và 1 văn phồng đại diện Đại học FPT tại Thái Nguyên.
  42. 32 + Và các trường trung học chuyên nghiệp: gồm 8 đơn vị. + Các trường trung học phổ thông: 11 trường trung học phổ thông công lập và 1 trường trung học phổ thông dân lập. + Ngoài ra còn có các trường phổ thông thuộc khối công an, quân đội: Trường thiếu sinh quân và trường văn hóa I – bộ Công an. c. Y tế Thành phố là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao như: + Bệnh viện công lập: gồm 9 bệnh viện. + Bệnh viện tư nhân: gồm 4 bệnh viện. + Các trung tâm y tế: gồm 1 trung tâm. 4.1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triền kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất. * Thuận lợi: Là phường có nhiều tiềm năng phát triển do có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, kinh tế trong những năm qua đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ. Hoạt động thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và các ngành phi nông nghiệp khác thay thế sản xuất nông nghiệp. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. *Khó khăn Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cầu kinh tế của thành phố còn chậm, chưa mang tính đột phá. Ngành thương mại – dịch vụ chưa có cơ sở lớn, vẫn tập trung nhiều vào các mặt hàng phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, chỉ tiêu xuất nhập khẩu chưa nhiều. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ, tự phát lực lượng lao động tham gia ít, không có đủ điều kiện phát triển.
  43. 33 4.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên. 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 4.2.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai. Sau khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản dưới luật có hiệu lực, UBND thành phố Thái Nguyên đã tổ chức triển khai mở lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. 4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Địa giới hành chính giữa các phường với các đơn vị thành phố giáp ranh trong thành phố đã được xác định bởi các mốc giới cố định trên thực địa và đều được chuyển vẽ lên bản đồ. Bên cạnh đó, việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính và bản đồ hành chính của phường được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ địa giới hành chính của phường gồm: + Bản đồ địa giới hành chính thành phố. + Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính thành phố. + Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính thành phố. + Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính thành phố. + Phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính. + Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính. 4.2.1.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Đến nay công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500 và 1/2.000. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố thực hiện tốt theo quy định, định kỳ 5
  44. 34 năm cùng với công tác kiểm kê đất đai. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thành phố đến năm 2020 tỷ lệ 1/2.000. 4.2.1.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kỳ quy hoạch trước thành phố Thái Nguyên đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. UBND thành phố cũng đã tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và quy hoạch chi tiết tại một số khu vực đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình kinh tế xã hội theo chủ trương của thành phố và tỉnh Thái Nguyên. Bên cạnh đó thành phố cũng thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Hiện nay thành phố Thái Nguyên đang được triển khai lập quy hoạch sử dụng đất của phường đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2018). 4.2.1.5. Công tác Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Tình hình thực hiện quản lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dung đất được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. Thực hiện thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để giao và cho tổ chức thuê thành lập doanh nghiệp. 4.2.1.6. Công tác đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động đất đai gần đây được thực hiện đầy đủ và thường xuyên. Cấp GCNQSD đất lần đầu: Tính đến ngày 31/12/2018 cấp GCN lần đầu được 198 giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố với diện tích 178.278,12m2, đạt 31.80% kế hoạch, trong đó; Đất ở tại đô thị là 25 giấy với diện tích 9038,2m2, đất ở tại nông thôn 31 giấy với diện tích 18.076,10m2, đất trồng cây lâu năm là 42 giấy với diện tích
  45. 35 25.406,50m2, đất trồng cây hàng năm là 47 giấy với diện tích 31.189.59m2, đất trồng lúa là 38 giấy với diện tích 21.763m2 , đất lâm nghiệp là 15 giấy với 72.804,73m2. - Cấp đổi GCNQSD đất: Tính đến ngày 31/12/2018, đã cấp đổi 4605 giấy chứng nhận với diện tích 8.555.766,8m2 đạt 92,10% kế hoạch, trong đó: Đất ở là 1965 giấy với diện tích là 892.405,4m2, đất trồng cây lâu năm là 670 giấy với diện tích 3.403.260 m2, đất rừng sản xuất là 138 giấy với diện tích 832.230,4m2, đất trồng lúa là 1640 giấy với diện tích 3.399.288,2m2, đất nuôi trồng thủy sản là 90 giấy với diện tích 10.175m2, đất trồng cây hàng năm là 103 giấy với diện tích 18.407,3m2. - Lập và quản lý hồ sơ địa chính; hồ sơ địa chính lập theo Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên và môi trường. Hồ sơ sau khi kiểm tra nghiệm thu được quản lý và lưu trữ theo quy định. [8] 4.2.1.7. Quản lý tài chính về đất đai Để thực hiện các khoản thu chi liên quan về đất đai, thành phố thực hiện theo đúng quy luật của pháp luật hiện hành. [9] 4.2.1.8.Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo khung giá của UBND tỉnh ban hành được UBND thành phố thực hiện chặt chẽ. [9] 4.2.1.9. Quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật. Thành phố thực hiện thu thuế nhà đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được tỉnh giao. Mọi nguồn thu chi liên quan đến đất đai đều công khai , minh bạch, quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định.
  46. 36 4.2.1.10. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý các vi phạm về pháp luật đất đai UBND thành phố đã phối hợp với các phồng chức năng của thành phố thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện, góp phần cấn chỉnh và đi vào nề nếp công tác quản lý và sử dụng đất tại địa phương. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại đang được tổ chức khắc phục trên địa bàn thành phố, như: vẫn còn một số địa điểm sử dụng đất chưa hiệu quả; cải cách hành chính đã có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư do có nguyên nhân khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. 4.2.1.11. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, đơn thư khiếu nại , tố cáo về đất đai được thành phố thực hiện thường xuyên theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật, thể hiện nhưng tiến bộ về cải cách hành chinh trong khiếu nại, tố cáo. 4.2.1.12. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Sau khi ban hành Luật Đất đai năm 2013, thành phố triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và điều chỉnh công khai các thủ tục về nhà, đất. [9] 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai 4.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thành phố năm 2018 Theo số liệu thống kê năm 2018, tổng diện tích tự nhiên của thành phố Thái Nguyên là 30,63705 ha. Trong đó nhóm đất phi nông nghiệp là 4,668.40 ha chiếm 15,23% diện tích đất tự nhiên; nhóm đất nông nghiệp có diện tích 25,871.24 ha chiếm 84,44%; nhóm đất chưa sử dụng vẫn còn 97.41 ha chiếm 0.32% diện tích đất tự nhiên.
  47. 37 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên năm 2018 Diện tich Cơ cấu STT Chỉ tiêu Mã (ha) (%) 1 2 3 4 5 Tổng diện tích đất tự nhiên 30,637.05 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 25,871.24 84,44 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 11,909.63 38,87 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 5,893.28 19,24 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 4,431.87 14,47 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1,461.41 4,77 1.1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 6,016.35 19,64 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 13,278.31 43,34 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 13,278.31 43,34 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 669.48 2,18 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 0,00 0,00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4,668.40 15.23 2.1 Đất ở OCT 1,447.19 4,72 2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 1,402.72 4,58 2.1.2 Đất ở tại nông thôn ONT 44.47 0,14 2.2 Đất chuyên dung CDG 2,226.76 7,27 2.2.1 Đất xây trụ sở cơ quan CTS 16.17 0,05 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 200.04 0,65 2.2.3 Đất an ninh CAN 400.72 1,31 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 172.21 0,56 2.2.5 Đất xây dựng công trình sự nghiệp SKC 89.30 0,29 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 1,348.35 4,40 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 4.66 0,01 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 13.20 0,04 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 91.42 0,3 2.6 Đất sông ngòi, kênh, rạch SON 384.23 1,25 2.7 Đất có nước mặt chuyên dùng MNC 500.91 1,63 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,00 0,00 3 Đất chưa sử dựng CSD 97.41 0,32 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên)
  48. 38 Đất nông nghiệp diện tích là 25,871.24 ha, chiếm 84,44% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó bao gồm các loại đất sau: Đất sản xuất nông nghiệp - Đất trồng lúa diện tích là 11,909.63 ha, chiếm 38,87% diện tích tự nhiên. - Đất trồng cây hàng năm có diện tích 5,893.28 ha, chiếm 19,24% diện tích đất tự nhiên. - Đất trồng cây lâu năm là 4,431.87 ha, chiếm 14,47% diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp Đất lâm nghiệp, diện tích 13,278.31 ha, chiếm 43,34% diện tích đất tự nhiên. Đất nuôi trồng thủy sản 669.48 ha, chiếm 2,18% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là ao phân bố trong khu dân cư, ở vùng ven sông. Đất phi nông nghiệp có tổng diện tích là 4,668.40 ha, chiếm 4,72% diện tích đất tự nhiên. Trong đó bao gồm các loại đất sau: Đất ở đô thị có diện tích là 1,402.72 ha, chiếm 4,58% diện tích đất tự nhiên. Đất ở nông thôn có diện tích là 44.47 ha, chiếm 0,14% diện tích đất tự nhiên. Đất trụ sở cơ quan có diện tích là 16.17 ha, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên. Đất quốc phòng có diện tích 200.04 ha, chiếm 1,31% diện tích đất tự nhiên. Đất an ninh có diện tích 400.72 ha, chiếm 1,31% diện tích đất tự nhiên. Diện tích này để xây dựng trụ sở làm việc của an ninh. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh có diện tích 172.21 ha, chiếm 0,56% diện tích đất tự nhiên. Đất có mục đích công cộng có diện tích 1,348.35 ha, chiếm 4,40% diện tích đất tự nhiên. Đất giao thông có diện tích là 21,73 ha, chiếm 13,48% diện tích đất tự nhiên. Hệ thống giao thông đường bộ tương đối đa dạng, chất lượng các tuyến đường tốt, không bị rạn nứt, đường rộng đảm bảo cho lưu thông và đi lại của nhân dân.
  49. 39 Đất thủy lợi hiện trạng đất thủy lợi 0,97ha, chiếm 0,62% diện tích đất tự nhiên. Hệ thống kênh mương thường xuyên được nạo vét, cải tạo và nâng cấp. Đất cơ sở văn hóa có diện tích hiện trạng 1,00ha , chiếm 0,63% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là diện tích nhà văn hóa của phường, của các tổ phục vụ hội nghị và tổ chức hội thi phong trào văn hóa văn nghệ của phường, của các tổ. Đất cơ sở y tế có diện tích 0,91 ha, chiếm 0,61% diện tích đất tự nhiên. Đất cơ sở giáo dục - đào tạo có diện tích 7,87 ha, chiếm 5,10% diện tích đất tự nhiên. Là diện tích các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Hiện nay hệ thống trường lớp đã được đáp ứng nhu cầu học tập của các em trên địa bàn. Đất chợ có diện tích là 0,13 ha, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên, gồm diện tích các gian hàng, ki-ốt, khu thương nghiệp nhỏ phục vụ buôn bán trao đổi hàng hóa của nhân dân. Đất tôn giáo, tín ngưỡng diện tích 4.66 ha, chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên. Đất nghĩa trang, nghĩa địa có diện tích 91.42 ha, chiếm 0,04% diện tích đất tự nhiên. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng có diện tích 384.23 ha, chiếm 1,25% diện tích đất tự nhiên. 4.2.2.4. Đất chưa sử dụng Diện tích đất chưa sử dụng là 97.41 ha, chiếm 0,32% tổng diện tích tự nhiên được UBND thành phố Thái Nguyên quản lý. 4.2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất tại Thành phố Thái Nguyên Là cấp cơ sở, cấp cuối cùng của hệ thống quản lý nhà nước về đất đai, thành phố Thái Nguyên luôn nắm bắt, tiếp thu và thực hiện những văn bản pháp luật từ trung ương ban hành. Các văn bản luật đã được cụ thể hóa theo
  50. 40 đúng điều kiện thực tế của thành phố. Nội dung Luật Đất đai được tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia đình để nhân dân hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quản lý và sử dụng đất. Đến nay, địa giới hành chính giữa phường với các đơn vị xã, phường trong thành phố đã được xác định bằng mốc giới trên thực địa và chuyển vẽ lên bản đồ. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500; 1/1000. UBND thành phố quản lý và giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất ,thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên còn nhưng hạn chế trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố trong giai đoạn 2016-2018 được thực hiện theo đúng kế hoạch, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và nhất là tạo được sự yên tâm đầu tư, khai thác tốt tiềm năng của đất, bồi bổ cho đất phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 4.3.Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái nguyên trong giai đoạn 2016 - 2018 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đối tượng của Thành phố Thái Nguyên, trong giai đoạn 2016 – 2018 4.3.1.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của Thành phố Thái Nguyên, trong giai đoạn 2016 – 2018 Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 tổng số 2648 hộ gia đình, cá nhân đăng kí cấp GCNQSD đất với 2462 GCNQSD đất đã được cấp.
  51. 41 Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ STT Năm Hồ sơ đã Tỷ lệ (%) so với đăng ký giải quyết hồ sơ đăng kí 1 2016 723 628 86,86 2 2017 867 798 92,04 3 2018 1058 1001 94,61 Tổng 2648 2427 91,65 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên) 1200 1000 800 Số hồ sơ đăng ký 600 Số hồ sơ đã giảu 400 quyết 200 0 2016 2017 2018 Hình 4.1: Biểu đổ thể hiện kết quả cấp giấy CNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2016-2018 Qua bảng 4.3 cho thấy tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian của thành phố Thái Nguyên: + Năm 2016 Năm 2016 thành phố đã cấp đất ở được 628 GCNQSD đất chiếm 86,86% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 95 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 13,14%. Số đơn chưa được cấp là do
  52. 42 người dân sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và quỹ đất công ích. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND phường quản lý, một số hộ xảy ra tranh chấp đất đai. + Năm 2017 Năm 2017 thành phố đã cấp đất ở được 92,04 GCNQSD đất chiếm 92,04% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 69 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 7,96%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND phường quản lý, một số hộ xảy ra tranh chấp đất đai. + Năm 2018 Năm 2018 phường đã cấp đất ở được 1001 GCNQSD đất chiếm 94,61% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 57 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 5,39%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND phường quản lý, một số hộ xảy ra tranh chấp đất đai. 4.3.1.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức của Thành phố Thái Nguyên, trong giai đoạn 2016 – 2018 Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức được thực hiện trực tiếp ở Sở Tài nguyên và môi trường. Sở Tài Nguyên và môi trường trực tiếp thẩm định hồ sơ đăng ký của từng tổ chức đồng thời hoàn thiện báo cáo trình UBND tỉnh ra quyết định cấp GCNQSD đất cho từng tổ chức. Kết quả cấp GCNQSD đất cho tổ chức trong thành phố Thái Nguyên giai đợn 2016-2018 được thể hiện ở bảng 4.4.
  53. 43 Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức của Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 Thời Tên xã, Diện tích STT Tên tổ chức hạn sử phường (m2) dụng Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên 846,5 Lâu dài Trưng Trường tiểu học Trưng Vương 4.233,1 Lâu dài 1 Vương Trường THCS Trưng Vương 4.588,4 Lâu dài Sân vận động 4.323,3 Lâu dài Bệnh viện đa khoa TW Thái 21.959,8 Lâu dài Nguyên Đồng 2 Nhà văn hóa tổ dân phố số 4 161,5 Lâu dài Quang Nhà văn hóa tổ dân phố số 18 190,4 Lâu dài Nhà văn hóa tổ dân phố số 5 132,1 Lâu dài Nhà văn hóa tổ dân phố số 21 185,5 Lâu dài Gia Nhà văn hóa tổ dân phố số 19 176,4 Lâu dài 3 Sàng Khu tưởng niệm đại đội TNXP 915 1386,2 Lâu dài Đền Túc Duyên 1005,3 Lâu dài Đồng Đền Gốc Sấu 1062,2 Lâu dài 4 Bẩm Trường Đại học Việt Bắc 1586,6 Lâu dài Hương Chùa Hương Sơn 1350,9 Lâu dài 5 Sơn Trường mầm non 805,4 Lâu dài Chùa Phố Hương 1117,9 Lâu dài Tích 6 Nhà văn hóa tổ dân phố số 5 153,4 Lâu dài Lương Đền Na Giang 7472,1 Lâu dài Trung Nhà văn hóa tổ dân phố số 9 201,1 Lâu dài 7 Thành Nhà văn hóa tổ dân phố số 12 184,6 Lâu dài Quang Bến xe Thái Nguyên 5051,7 Lâu dài 8 Trung Nhà văn hóa tổ dân phố số 8 167,5 Lâu dài Nghĩa trang An Lạc Viên 1.746.000 Lâu dài Thịnh 9 Nhà văn hóa xóm Mỹ Hào 551,2 Lâu dài Đức Khu bảo tồn làng nhà sàn dân tốc 25000 Lâu dài sinh thái Thái Hải Tổng 23 1.829.893,1 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên)
  54. 44 * Nhận xét: Qua bảng 4.4 cho thấy 9 xã, phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên được cấp GCNQSD đất trong giai đoạn 2016-2018. Trong đó các phường trung tâm như Đồng Quang, Trưng Vương là đơn vị cấp giấy chứng nhận cho nhiều tổ chức nhất, do là trung tâm của thành phố Thái Nguyên. Tuy nhiên còn một só tổ chức chưa được cấp GCNQSD đất nên cần phòng tài nguyên và môi trường hướng dẫn kê khai, làm thủ tục để trình lên Sở Tài Nguyên và Môi trường ra quyết định. 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dựng đất theo loại đất của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018 4.3.2.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Bảng 4.5: Tổng diện tích đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị: m2 Diện tích đất ở Diện tích đất Tỷ lệ (%) STT Năm cấp đăng ký cấp ở được cấp GCN (m2) GCN (m2) 1 2016 74.656,8 65.793,5 88,13 2 2017 61.337,7 58.443,0 90,84 3 2018 97.325,0 90.934,1 93,43 Tổng 233.319,5 215.169,6 92,21 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên) 100000 90000 80000 70000 60000 Diện tích đất ở đăng 50000 ký cấp GCN 40000 Diện tích đất ở được 30000 cấp GCN 20000 10000 0 2016 2017 2018 Hình 4.2: Biểu đổ thể hiện diện tích đất ở được cấp giấy CNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2016-2018
  55. 45 Qua bảng 4.5 cho thấy tổng diện tích đất ở đăng ký cấp là 233.319,5m2. Trong đó đất ở cấp được 215.169,6m2 so với diện tích đất ở đăng ký cấp GCN (chiếm tỷ lệ 92,21%). Diện tích chưa đủ điều kiện cấp GCN là 18.149,9m2 (chiếm tỷ lệ 7,79%). Nguyên nhân là do ranh giới chưa rõ ràng, tranh chấp đất đai, hồ sơ chưa đủ điều kiện và chưa xác định được hạn mức đất ở. Công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố đều tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp cơ sở. Không có trường hợp nào vi phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vi phạm về luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, vi phạm về cấp không đúng mục đích, vi phạm về cấp không đúng diện tích, vi phạm về cấp không đúng đối tượng, vi phạm về miễn giảm tiền sử dụng đất, vi phạm về cách tính giá, về xác định thời điểm sử dụng đất. 4.3.2.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp Bảng 4.6: Tổng diện tích đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: m2 Diện tích đất Diện tích đất nông nghiệp STT Năm cấp nông nghiệp đăng Tỷ lệ (%) được cấp ký cấp GCN (m2) (m2) 1 2016 89.656,8 77.174,1 86,08 2 2017 98.337,7 89.158,0 90,67 3 2018 112.325,0 102.930,8 91,64 Tổng 300.319,5 269.262,9 89,66 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên)
  56. 46 120000 100000 Diện tích đất 80000 nông nghiệp đăng ký cấp 60000 GCNQSD đất Diện tích đất 40000 nông nghiệp được cấp 20000 0 2016 2017 2018 Hình 4.3: Biểu đổ thể hiện diện tích đất nông nghiệp được cấp giấy CNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2016-2018 Qua bảng 4.6 cho thấy tổng diện tích đất nông nghiệp đăng ký cấp GCN là 300.319,5m2. Trong đó diện tích đất nông nghiệp cấp được là 269.262,9m2 (chiếm tỷ lệ 89,66%). Diện tích chưa được cấp là 31.056,6m2 (chiếm tỷ lệ 10,34%). Nguyên nhân do ranh giới chưa rõ ràng, tranh chấp đất đai và hồ sơ chưa hợp lệ. Các trường hợp cấp GCNQSD đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
  57. 47 4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn năm 2016-2018 Số đơn xin cấp Số đơn đủ điều kiện GCNQSD đất cấp GCNQSD đất STT Tên xã, phường Diện tích Số Diện tích Số lượng (m2) lượng (m2) 1 P. Cam Giá 112 19.057,1 95 17.712,2 2 P. Đồng Bẩm 92 16.261,7 89 15.858,3 3 P. Đồng Quang 213 38.857,4 198 36.343,7 4 P. Gia Sàng 98 17.980,0 94 17.253,9 5 P. Hoàng Văn Thụ 71 13.545,0 70 13.247,5 6 P. Hương Sơn 226 38.688,8 215 37.004,8 7 P. Phan Đình Phùng 63 12.224,1 60 11.805,1 8 P. Phú Xá 172 30.190,9 163 28.917,9 9 P. Quán Triều 69 14.353,7 55 12.995,6 10 P. Quang Trung 58 10.486,3 58 10.486,3 11 P. Quang Vinh 119 21.653,4 109 20.843,2 12 P. Tân Lập 91 18.103,1 87 17.057,5 13 P. Tân Long 72 12.141,6 70 11.903,2 14 P. Tân Thành 65 12.884,3 63 12.361,8 15 P. Tân Thịnh 83 13.652,2 75 12.861,4 16 P. Thịnh Đán 74 14.537,2 72 14.335,1 17 P. Tích Lương 89 15.347,5 85 14.587,3 18 P. Trung Thành 75 13.479,1 73 13.158,2
  58. 48 Số đơn xin cấp Số đơn đủ điều kiện GCNQSD đất cấp GCNQSD đất STT Tên xã, phường Diện tích Số Diện tích Số lượng (m2) lượng (m2) 19 P. Trưng Vương 67 12.987,2 62 12.534,5 20 P. Túc Duyên 65 12.576,0 65 12.576,0 21 X. Cao Ngạn 169 31.451,2 154 30.013,7 22 X. Phúc Hà 148 30.182,7 125 28.048,3 23 X. Phúc Trìu 98 19.231,0 98 19.231,0 24 X. Phúc Xuân 107 19.716,5 98 19.101,5 25 X. Quyết Thắng 149 28.141,3 138 27.298,1 26 X. Tân Cương 165 32.553,5 147 30.987.9 27 X. Thịnh Đức 215 37.959,4 191 36.103,1 28 P. Chùa Hang 67 15.374,5 63 14.863,7 29 X. Đồng Liên 55 10.549,7 53 9.528,9 30 X. Huống Thượng 65 14.536,5 60 14.045,7 31 X. Linh Sơn 57 11.537,9 55 11.375,6 32 X. Sơn Cẩm 62 12.731,1 60 12.453,5 Tổng 3331 608.371,9 3100 585.319,5 (Nguồn: Phòng Tài Nguyên và môi trường TP Thái Nguyên) Thực hiện chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về “Thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai”, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ “Về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Ngoài ra nhằm đảm bảo những quyền lợi và lợi
  59. 49 ích cho những người sử dụng đất, phục vụ công tác quản lý hồ sơ và đất đai trên thực tế ở địa phương được chặt chẽ hơn UBND thành phố đã ra Thông báo gửi tới các tổ dân phố để thực hiện nên trong 3 năm từ năm 2016-2018 UBND thành phố đã giải quyết được 2427 hồ sơ đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm 91,65% so với tổng số hồ sơ đăng kí. Trong đó: Qua bảng 4.7 cho thấy phường Túc Duyên, có tỉ lệ cấp GCNQSD đất cao nhất đạt 100% hộ gia đình, cá nhân được cấp GCNQSD đất với tổng số 65 đơn đăng ký cấp GCN và 65 GCNQSD đơn đăng ký cấp GCN đủ điều kiện. Tuy nhiên xã Thịnh Đức có tỷ lệ cấp GCNQSD đất thấp nhất chiếm 84,46% so với tổng số đơn đăng ký của xã. Nguyên nhân chính là do công tác luân chuyển cán bộ ở tổ nên việc nắm hồ sơ để thu tiền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn. Để đạt được kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo tận tình của phòng Tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên, Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thái Nguyên và sự tham mưu của các cấp chính quyền trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 4.3.5.Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018
  60. 50 Bảng 4.8: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016– 2018 Nguyên nhân Số hộ Chưa thống không Ranh giới Hồ sơ không nhất hạn Tranh chấp được chưa rõ ràng hợp lệ mức đất Tên phường, xã cấp ODT GCN Số Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ (hộ) hộ (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) Cam Giá 17 - - 06 35,29 11 64,71 - - Đồng Bẩm 03 03 100,0 - - - - - - Đồng Quang 15 02 13,33 07 46,67 06 40,0 - - Gia Sàng 04 02 50,0 - - 02 50,0 - - Hoàng Văn Thụ 01 - - - - 01 100,0 - - Hương Sơn 11 02 18,18 05 45,45 04 36,36 - - Phan Đình Phùng 03 - - 03 100,0 - - - - Phú Xá 09 02 22,22 07 77,78 - - - - Quan Triều 14 02 14,29 05 35,71 04 28,57 03 21,43 Quang Vinh 10 02 20,0 03 30,0 04 40,0 01 10,0 Tân Lập 04 02 50,0 - - 02 50,0 - - Tân Long 02 - - - - 02 100,0 - - Tân Thành 02 - - - - 02 100,0 - - Tân Thịnh 08 02 25,0 - - 02 25,0 04 50,0 Thịnh Đán 02 - - - - 02 100,0 - - Tích Lương 04 02 50,0 - - 02 50,0 - - Trung Thành 02 - - - - 02 50,0 - - Trưng Vương 05 01 20,0 02 40,0 02 40,0 - - Cao Ngạn 15 02 13,33 05 33,33 05 33,33 03 20,01 Phúc Hà 23 05 21,74 05 21,74 08 28,78 05 21,74 Phúc Xuân 9 02 22,22 07 77,78 - - - - Quyết Thắng 11 02 18,18 05 45,45 04 36,36 - - Tân Cương 18 05 27,78 05 27,78 04 22,22 04 22,22 Thịnh Đức 24 05 20,83 05 20,83 09 37,51 05 20,83 Chùa Hang 04 - - 02 50,0 02 50,0 - - Đồng Liên 02 - - - - 02 100,0 - - Huống Thượng 05 - - 01 20,0 04 80,0 - - Linh Sơn 02 - - - - 02 100,0 - - Sơn Cẩm 02 - - - - 02 100,0 - - Tổng 231 43 73 90 25 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên)
  61. 51 Qua số liệu trong bảng 4.8 cho thấy trong giai đoạn 2016 - 2018, quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp giấy chứng nhận và xác minh thực địa đất cho thấy có đến 231 hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. Lý do chủ yếu là do tranh chấp, ranh giới không rõ ràng, hồ sơ không hợp lệ và chưa thống nhất hạn mức đất ở. Do dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, đất đai có giá trị ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm, giữa các hộ gia đình khi chuyển nhượng hoặc thừa kế Nguyên nhân là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai bị buông lỏng, cơ quan quản lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai. Một bộ phận trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do phường quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của phường và thành phố Thái Nguyên. 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 4.4.1. Đánh giá hiểu biết của cán bộ về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên Qua điều tra 6 phiếu đối với cán bộ, công chức của 3 xã, phường: Phường Hương Sơn, phường Hoàng Văn Thụ và xã Sơn Cẩm.
  62. 52 Bảng 4.9:Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của cán bộ về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên STT Nội dung câu hỏi Số phiếu đúng Số phiếu sai 1 Sự hiểu biết về các tài liệu trong 3 3 hồ sơ cấp GCNQSD đất 2 Sự hiểu biết về các khoản lệ phí 5 1 khi đăng ký cấp GCNQSD đất. 3 Sự hiểu biết về nội dung ghi trên 6 0 GCNQSD đất 4 Sự hiểu biết về thời gian thực 4 2 hiện thủ tục cấp GCNQSD đất 5 Sự hiểu biết về thẩm quyền cấp 5 1 GCNQSD đất 6 Sự hiểu biết về quyền và nghĩa vụ 4 2 của người sử dụng đất 7 Sự hiểu biết về cấp mới 4 2 GCNQSD đất 8 Sự hiểu biết về kí hiệu của các 6 0 loại đất (Nguồn: Phiếu điều tra phỏng vấn cán bộ, công chức cấp xã, phường) * Nhận xét: Qua bảng 4.9 ta thấy phần lớn các cán bộ, công chức cấp xã, phường đều nắm khá rõ về Luật luật đất đai và quy định về công tác cấp GCNQSD đất. Các số phiếu hiểu biết về nội dung ghi trên GCN và trong hồ sơ cấp GCNQSD đất là thấp nhất với 3/6 phiếu, 3 phiếu sai. 4.4.2. Đánh giá hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyênk * Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường 2016 – 2018 Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân thành phố Thái Nguyên, ta chọn ra 3 nhóm hộ gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau.
  63. 53 Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: % Hộ kinh Hộ cán bộ doanh Hộ sản xuất Chỉ tiêu công chức buôn bán, nông nghiệp tự do 1. Hiểu biết chung về cấp GCNQSD 100 100 100 đất 2. Điều kiện cấp GCN QSD đất 100 85,43 75,45 3. Trình tự, thủ tục cấp GCN QSD đất 90 86,67 76,67 4. Nội dung ghi trên GCN QSD đất 100 100 100 5. Kí hiệu 91,67 87,50 83,33 6. Cấp mới 100 100 100 7. Thẩm quyền cấp GCN 90,94 80,00 75,00 (Nguồn:Tổng hợp kết quả phiếu điều tra) Kết quả mức độ hiểu biết của người dân thành phố Thái Nguyên. - 100% người dân đều có những hiểu biết chung về nội dung ghi trên GCN QSD đất, cấp mới GCNQSD. + Nhóm hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức nhà nước có mức độ hiểu biết về điều kiện cấp GCNQSD cao nhất 100% ,trình tự , thủ tục cấp GCNQSD đất chiếm 90%; Về kí hiệu loại đất chiếm 91,67%,thẩm quyền cấp chiếm 90,94%. + Nhóm hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có mức độ hiểu biết về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất thấp hơn chiếm 86,67%; Về kí hiệu loại đất chiếm 87,50%,thẩm quyền cấp chiếm 80,00%.
  64. 54 + Nhóm hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có mức độ hiểu biết về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất thấp nhất chiếm 76,67%; Về kí hiệu loại đất chiếm 83,33%.,thẩm quyền cấp chiếm 75,00%. 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 4.5.1. Thuận lợi Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường đạt được những kết quả nhất định góp phần quản lý quỹ đất tại địa phương và thúc đẩy nền kinh tế của phường phát triển bền vững, đạt được những kết quả như vậy là do: - Phường đã có quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ pháp lý cho việc xây dựng mục đích sử dụng đất giao, cho thuê chính vì vậy việc thực hiện công tác được thuận lợi hơn. Hệ thống bản đồ địa chính đã được đo đạc bằng máy, thành lập từ năm 1996 và đã chỉnh lý toàn bộ năm 2013. - Đảng bộ và chính quyền địa phương quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo nên các doanh nghiệp, tổ chức vào thuê đất được thực hiện nhanh chóng. - Luật đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng tùy tiện, quy định thủ tục hành chính gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSD đất. - Đã nâng cao được ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành chính sách pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất nói riêng và của tổ chức công dân nói chung trên địa bàn phường. - Tổ chức kiểm tra đôn đốc thường xuyên tại chỗ, kịp thời xử lý tháo gỡ vướng mắc, công khai dân chủ, tạo được sự đoàn kết ổn định tình hình kinh tế - chính trị, trật tự xã hội. - Cán bộ chuyên môn: có ba cán bộ tốt nghiệp thạc sĩ và một cán bộ tốt nghiệp đại học và tổ công tác tăng cường công tác cấp GCNQSD đất cho
  65. 55 phường có năng lực, nhiệt tình tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân xin cấp GCNQSD đất nắm được trình tự thủ tục nhanh chóng. - Việc cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân đã đạt được kết quả tốt đảm bảo đúng chính sách của Nhà nước tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện 5 quyền ( chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) và nghĩa vụ của mình. - Trong sự nghiệp phát triển kinh tế thì việc cấp GCNQSD đất nhằm mục đích xây dựng cơ bản trụ sở của các cơ quan công quyền và tổ chức kinh doanh trên địa bàn là tất yếu đối với sự phát triền của toàn thành phố. Trong những năm qua phường đã làm tốt công tác này đảm bảo nâng cao hiệu quả làm việc của các cơ quan hành chính, tổ chức kinh tế từ đó nâng cao dân trí phụ vụ tốt nhu cầu nhân dân. - Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách và nội dung văn bản pháp luật đã tạo được sự nhiệt tình ủng hộ của nhân dân. 4.5.2. Khó khăn Quá trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên cũng đã bộc lộ những vấn đề khó khăn nhất định. Cụ thể là: - Trước đây, quy định về lưu trữ hồ sơ, tài liệu chưa thực sự chặt chẽ, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu chưa tốt cũng gây ra một số khó khăn trong công tác quản lý hiện nay. - Sự cung cấp thông tin của các hộ dân còn chưa đầy đủ, không phối hợp với các cán bộ chuyên môn để hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định; ranh giới sử dụng đất có sự biến động về diện tích; một số hộ còn xảy ra tranh chấp QSD đất; Một số hộ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng các hộ không có khả năng thực hiện. - Chính sách Nhà nước trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Dẫn đến
  66. 56 nhiều dự án được thực hiện chậm hơn so với kế hoạch , có nơi nhân dân không đồng tình và gây khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng và trong công tác cấp GCNQSD đất. - Một số trường hợp chuyển nhượng giấy viết tay nhiều lần, các đợt chuyển nhượng giấy viết tay không có giấy tờ chứng minh dẫn đến việc cấp GCNQSD đất cũng gặp nhiều khó khăn. - Kiến thức về pháp luật trong quản lý đất đai của một số tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn nhiều hạn chế nên việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn chưa tự giác. - Đất đai là vấn đề nhạy cảm, do tồn tại lịch sử, việc giải quyết những vấn đề nảy sinh lại liên quan đến chính sách cũ, những hồ sơ trước đây không được lưu trữ đầy đủ gây khó khăn không nhỏ. 4.5.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Để giải quyết những tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên em xin đưa ra những đề xuất như sau: - Tiếp tục duy trì, rà soát, thống kê, thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường. - Tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đây là căn cứ pháp lý để thực hiện các thủ tục cấp GCNQSD đất. Quy hoạch phải thực tế và có tính khả thi tránh tình trạng quy hoạch treo. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai của các dự án được cấp GCNQSD đất. Đồng thời cũng cần có những biện pháp kiên quyết trong các trường hợp cấp GCNQSD đất, vi phạm quy hoạch, không thực hiện nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp lấn chiếm đất đai. - Trên địa bàn phường có nhiều dự án đang thực hiện, cần tăng cường cán bộ để giải quyết công việc đạt hiệu quả cao.
  67. 57 - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở và người dân sử dụng đất thực hiện luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền. - Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như chế độ chính sách, phương án bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi bị thu hồi đất.
  68. 58 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 đã đạt được những kết quả như sau: 1. Có 2427 hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp giấy. 2. Trong giai đoạn 2016- 2018, Diện tích đất cấp được là 585.319,5m2 chiếm 96,21% tổng diện tích đất cần cấp. 3. Đất nông nghiệp: Diện tích được cấp GCNQSD đất là 254.262,9m2 chiếm 43,44% trong tổng diện tích đất được cấp giấy chứng nhận. Đất ở: Cấp được 279.218,6m2 chiếm chiếm 47.70% trong tổng diện tích đất được cấp giấy chứng nhận. 5.2. Đề nghị - Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập chung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách, pháp luật trong toàn dân nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân. - Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra để tránh các trường hợp vi phạm mới, đồng thời giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng sai mục đích . - Giải quyết những thắc mắc của nhân dân về đất đai đảm bảo mọi chủ sử dụng đều được ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất.
  69. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2. Luật Đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 3. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. 4. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. 5. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 6. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 7. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết về hồ sơ địa chính. 8. Đoàn Văn Tuấn, (2014), Đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giải pháp hiệu quả trong quản lý đất đai,< ai/2195-2014-03-24-06-41-16.html 9. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Kế hoạch sử dụng đất năm kỳ đầu 2011-2018. 10. Báo cáo kết quả cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên từ năm 2016-2018. 11. Báo cáo kết quả cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên từ năm 2016. 12. Báo cáo thống kê đất đai năm 2018.
  70. 60 13. UBND tỉnh Thái Nguyên tổng kết công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo chỉ thị số 32– CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy, < thng-thong-tin-t-ai/2139-2014-02-28-09-48-45.html. 14. Sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận của từng phường, xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên các năm 2016, 2017, 2018.
  71. PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ Họ và tên: Địa chỉ: Nghề nghiệp: . Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: I. Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất. 1. Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không? a. Có b. Không c. Không biết 2. GCNQSD được cấp theo một mẫu chung thống nhất cho một loại đất. Theo bác đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 3. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng (bán) cho người khác. Theo bác đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 5. Khi việc cấp GCNQSD đất được thực hiện xong, người được nhận GCNQSDĐ có thể sử dụng mảnh đất đó vào bất cứ mục đích gì mà mình muốn? a. Đúng b. Sai c. Không biết 6. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích mảnh đất đó? a. Đúng b. Sai c. Không biết
  72. 7. Hiện nay khi đi làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì ghi tên cả vợ và chồng, hay có thể chỉ ghi tên một mình tên vợ hoặc chồng, nếu ghi tên một người được không? a. Được b. Không c. Không biết II. Về điều kiện cấp GCNQSD đất. 1. Nếu nhà bác sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Chỉ có đất nông ghiệp mới được phép cấp GCNQSD đất? a. Đúng b. Sai c. Không biết 3. Trong hồ sơ cấp GCNQSD đất phải có kèm theo CMTND và giấy khai sinh không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 5. Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không? a. Có b. Không c. Không biết 6. Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐkhông? a. Có b. Không c. Không biết 8. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết III. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất. 1. Khi làm đơn xong có chữ ký của trưởng thôn, bác nộp ở đâu? a. UBND huyện c. Phòng TNMT b. UBND xã, thị trấn d. Không biết
  73. 2. Cấp GCNQSD đất bao gồm có các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế? a. Đúng b. Sai c. Không biết 3. Cấp GCNQSD đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Hồ sơ cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn UBND xã, thị trấn nơi có đất? a. Đúng b. Sai c. Không biết 5. Trường hợp được cấp giấy GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay nộp sau? a. Trước b. Sau c. Không biết IV. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất. 1. Trên GCNQSD đất có ghi các tài sản gắn liền với đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Trên GCNQSD đất có ghi thời hạn sư dụng đất không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 5. Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng thì theo bác GCNQSD đất sẽ ghi rõ họ tên ai? a. Vợ b. Chồng c. Cả hai d. Không biết 6. Mục đích sử dụng đất có đươc ghi trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết V. Về ký hiệu. 1. Đất ở nông thôn được ký hiệu như nào? a. ONT b. ODT c. DON d. Không biết