Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

pdf 54 trang thiennha21 19/04/2022 2480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_mat_do_trong_den_qua_trin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÌNH SÍN TỶ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÌNH SÍN TỶ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH Lớp : K47 – ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2019 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Sình Sín Tỷ XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại thái nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2019 Sinh viên
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên 26 Bảng 4.2. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên 29 Bảng 4.3. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng 31 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên 32 Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên 34 Bảng 4.6. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên 36 Bảng 4.7. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng 38
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Thực hiện kỹ thuật lên luống, lót phân và phủ ni lông luống 22 Hình 3.2. Thực hiện kỹ thuật đóng cọc và làm giàn leo cho trên luống 23 Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng 27 Hình 4.2. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên ở mô hình trồng 28 Hình 4.3. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng 30 Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức mật độ trồng 31 Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức mật độ trồng 33 Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng 35 Hình 4.7. Chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên tại các công mật độ trồng 37 Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên 37 Hình 4.9. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên 38
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ Cm Xentimet Mm Milimet CT Công thức D00 Đường kính H Chiều cao Stt Số thứ tự Tb Trung bình
  8. vi MỤC ỤCL LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng theo khoảng cách 4 2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu 4 2.2.1. Trên Thế giới 4 2.2.2. Ở Việt Nam 8 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 13 2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 13 2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội 15 2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên 15 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
  9. vii 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18 3.2. Nội dung nghiên cứu 18 3.3. Phương pháp nghiên cứu 18 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 19 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 19 3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) 19 3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 19 3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm hạt Lạc tiên giai đoạn vườn ươm 20 3.3.2.4. Phương pháp tổ chức các bước kỹ thuật ở ngoài mô hình trồng 21 3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng 23 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 26 4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên 26 4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên 28 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 30 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 32 4.4. Ảnh hưởng mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 34 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 35
  10. viii 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 38 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39 5.1. Kết luận 39 5.2. Kiến nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần, Theo số liệu thống kê, có tới khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng khó ngủ về đêm, mất ngủ thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay, sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần. Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả Cây Lạc tiên có trong Dược điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung. Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
  12. 2 Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạch phát triển các cây trồng truyền thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông cây dược liệu. Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần, mất ngủ tại Thái Nguyên là một hướng thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế và y dược cao. Xuất phát từ những lý do trên, bước đầu tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài góp phần tạo giống cây con lạc tiên, cung cấp dược liệu, cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống và sản xuất quả. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển, thích hợp nhất cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học - Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. - Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.
  13. 3 - Nắm được phương pháp nghiên cứu. - Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt khi mang đi gieo Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Có được kỹ năng nhân giống cây Lạc tiên bằng phương pháp khoảng cách. - Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống câyLạc tiên bằng phương pháp khoảng cách.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng theo khoảng cách Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng di truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt. 2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu 2.2.1. Trên Thế giới Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được thì sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú. Năm 238 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Năm 348 – 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền
  15. 5 tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Năm 60 – 20 Trước công nguyên, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mô tả 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y dược học Hy Lạp (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Năm 79 – 24 Trước công nguyên, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực vật có ích (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Petelot, A. (1952) đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9], trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc. Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [4] đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới.
  16. 6 Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [4]. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Chuỗi giá trị là khái niệm và cách tiếp cận xuất hiện đầu tiên trong quản trị doanh nghiệp, được mô tả chính thức và phổ biến bởi nhà nghiên cứu quản trị nổi tiếng người Mỹ, Michael Porter trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh: Tạo dựng và duy trì sự vượt trội”, xuất bản năm 1985. Một chuỗi giá trị là một chuỗi toàn bộ các hoạt động hay quá trình theo thứ tự mà sản phẩm phải đi qua, từ nguyên liệu thô tới sản phẩm đến tay người tiêu dùng và ở mỗi hoạt động, sản phẩm lại tăng thêm giá trị (Porter, 1985). Tiếp cận chuỗi giá trị cũng được áp dụng phổ biến trong phân tích sản phẩm nông nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nông sản và an toàn thực phẩm đang là vấn đề được quan tâm gần đây. Cách tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nhìn sản phẩm không phải tại một khâu, một mắt xích cụ thể nào đó mà là tổng thể chu trình vận động của sản phẩm qua các khâu khác nhau cho đến khi đến tay người tiêu dùng. Nhờ đó, nó khắc phục được sự hạn chế của các phương pháp nghiên cứu chi tiết chỉ tập trung và một khâu nào đó như sản xuất, tiêu thụ, chế biến Cụ thể, tiếp cận chuỗi giá trị trong nông nghiệp đi từ đầu vào của hộ nông dân sản xuất nông sản cho đến khi nông sản đến bàn ăn của người tiêu dùng. Để sản xuất nông sản, hộ nông dân cần phải mua (hoặc tự sản xuất) giống, phân bón, thuốc trừ sâu/hoặc thuốc thú y. Sản phẩm nông sản có thể trải
  17. 7 qua nhiều khâu trung gian như người mua gom, nhà bán buôn, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, cho đến bán lẻ và tiêu dùng. Tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nghiên cứu riêng từng mắt xích này cũng như tổng thể cả chuỗi giá trị (Purcell et al., 2008). Tiếp cận chuỗi giá trị đã được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu về nông sản, bao gồm các loại hoa quả. Chẳng hạn, Gooch và cộng sự (2009) đã sử dụng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá thị thường và quản lý chất lượng nho tươi, táo tươi và chế biến và nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada (M. et al., 2009). Hosni and Lancon (2011) tìm hiểu chuỗi giá trị táo của Syris trên thị trường nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra rằng để xuất khẩu táo thì Syris cần phải giải quyết những tồn tại trong chuỗi giá trị táo hiện tại. Các tổ chức khuyến nông cần phải phát triển và cung cấp nhiều giống táo mới. Đồng thời, cần có các tổ chức xếp loại và đánh giá chất lượng táo độc lập để làm giảm các rủi ro chất lượng. FAO lại có nghiên cứu về chuỗi giá trị quả xoài ở Kenya. Nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị xoài Kenya gặp các cản trở về cơ cấu. Tỷ lệ quả xoài không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu cao. Kenya cần tập trung cho chế biến xoài xuất khẩu và tận dụng số xoài không có khả năng xuất khẩu vào các mục đích khác (Hosni và Lancon, 2011). Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên cứu và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan (Dassanayake và Hicks, 1994). Ở Venezuela, quả được sử dụng tạo thành nước giải khát (Padhye và Deshpande, 1960). Các bộ phận của Passiflora foetida có nhiều dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn, mất ngủ, các vấn đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980). Dịch chiết cây Lạc tiên cho thấy hoạt tính diệt nấm, kháng khuẩn chống lại bốn vi khuẩn trên người Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella flexneri và Streptococcus pyogenes (Hoffmann et al., 2003). Phân tích cao chiết methanol lá cây Lạc tiên có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy có sự hiện diện của hợp chất
  18. 8 cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner, 1989). Expectorant chiết xuất từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh, chống co thắt và chống viêm trên chuột nghiên cứu (Fernandes et al., 2013). Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho thấy rằng chất chiết xuất từ P. foetida có tác dụng chống trầm cảm có thể được sử dụng trong điều trị bệnh nhân trầm cảm rối loạn (Patil et al., 2015). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thành phần chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể chống viêm và Kaempferol, Apigenin và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc chống dị ứng để bồi thường sử dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha et al., 2012). Dịch chiết từ cây Lạc tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính chống oxi hóa, hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam et al., 2010; Asir et al., 2014a; Asir et al., 2014b). 2.2.2. Ở Việt Nam Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau để sử dụngchữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh. Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (Trước công nguyên), người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã Hình thành để chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn
  19. 9 Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách “Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184 bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” gồm 590 vị thuốc (Nguyễn Bá Tĩnh, 1717) [2]. Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [5]. Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng các loài cây cỏ để làm thuốc (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn Viện Dược liệu (2010), số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật (Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn, 2010) [12]. Trương Thị Tố Uyên (2010) [9], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư. Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn La”
  20. 10 (1993) (Nguyễn Trung Vệ, 1993) [3]. đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc. Riêng Sơn La có 70 họ, 109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2 lá mầm gồm 54 họ, 159 chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và 31 loài. nhóm cây hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thông đất gồm 1 họ, 1 chi và 1 loài; nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài. Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [6]. Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các loại cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên cứu như: Bảo Thắng (2003) trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng; đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh (Bảo Thắng, 2003) [6]. Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm (Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần, 2005) [28]. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở
  21. 11 trồng trọt đầu tư làm tăng chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn (Đặng Kim Vui, 2018) [9]. Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về dược liệu nói chung và loài Lạc tiên nói riêng cho thấy, Lạc tiên là loài cây lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, vừa được dùng làm thức ăn vừa được dùng làm thuốc chữa bệnh. Đây là nhân tố quan trọng trong việc quyết định sự thành công của việc phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng như bảo vệ và quản lý rừng bền tại tỉnh thái nguyên, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương, bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên cứu trong tương lai. hòan thiện kỹ thuật trồng và chế biến cây Lạc tiêntại tỉnh thái nguyên. Các nghiên cứu sử dụng tiếp cận chuỗi giá trị đã bắt đầu được thực hiện ở Việt nam trong một thập kỷ gần đây, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm trồng trọt như gạo, cà phê, chè, hồ tiêu và chăn nuôi như gà, lợn, bò Chẳng hạn Agrifood thực hiện một nghiên cứu về chuỗi giá trị gạo ở tỉnh Điện Biên theo đặt hàng của tổ chức phát triển Hà Lan SNV. Nghiên cứu này tập trung vào gạo IR64 và gạo nếp nương (Agrifood, 2006). GTZ thực hiện phân tích thử nghiệm chuỗi giá trị bơ cho đồng bào thiểu số ở Daklak. Nghiên cứu chỉ ra những thách thức đối với chuỗi bơ này là trình độ kỹ năng canh tác yếu, chi phí vật tư đầu vào như nước, phân bón, thuốc trừ sâu cao (GTZ, 2006b). Trong một nghiên cứu khác, GTZ phân tích chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu ở Long An. Nghiên cứu chỉ ra nhiều vấn đề trong chuỗi cần sự trợ giúp để nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn, tỉnh Long An cần có các chương trình phát triển bền vững cây dưa hấu với sự hỗ trợ về kỹ thuật và thay đổi tập quán trồng trọt (GTZ, 2006a). Nghiên cứu hợp tác giữa Trung tâm nghiên cứu chính sách nông nghiệp (CAP), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Tổ chức phi chính phủ Prosperity Initiative năm 2008 đã phân tích chuỗi giá trị bưởi tại Việt nam nhằm xác định
  22. 12 nhu cầu, khả năng cạnh tranh và cơ hội của bưởi Việt nam nhằm tìm hướng xóa đói giảm nghèo thông qua công cụ thị trường (Cap – PP, 2008). Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân. Các nhà khoa học trong nước đã có những nghiên cứu về thành phần hoạt chất và tác dụng sinh học của cây lạc tiên. Huỳnh Lời và cộng sự đã khảo sát thành phần hóa học của cây lạc tiên. Tác giả đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ những phần trên mặt đất của cây lạc tiên (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011). Bằng kỹ thuật HPLC-DAD, nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,15-0,4%, trong hạt 0,005% (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011). Năm 2014, Vũ Thị Hiệp và cộng sự đã đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo âu trên mô Hình hai ngăn sáng tối. Trên mô Hình kéo dài thời gian ngủ của thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT (Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung, 2014). Nhóm tác giả Nguyễn Văn Đàn và cộng sự đã nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi – lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng. Kết quả đã chỉ ra rằng cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử
  23. 13 dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng. Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng theo đường uống (Nguyễn Văn Đàn và Phan Quan Chí Hiếu, 2014). Như vậy, cả kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu hiện đại đều đánh giá Lạc tiên là cây dược liệu có nhiều tác dụng quý, không độc đặc biệt có tác dụng an thần khi dùng riêng và dùng phối hợp với các dược liệu khác. Hiện nay, có nhiều công ty dược và sản xuất thực phẩm chức năng trong nước đã sản xuất các sản phẩm hỗ trợ an thần phòng ngừa mất ngủ từ cây dược liệu lạc tiên. Nhưng nguồn nguyên liệu chủ yếu thu hái từ tự nhiên dẫn đến nguồn dược liệu này cạn kệt, không chủ động nguyên liệu trong sản xuất. Hiện nay mới chỉ có tập đoàn TH đầu tư Hình thành vùng trồng dược liệu 250 ha tại Nghệ An trong đó có cây lạc tiên đạt chuẩn hữu cơ. Từ dược liệu lạc tiên trồng được, tập đoàn TH đã sản xuất một số thức uống thảo dược trong đó có thành phần chiết xuất từ cây lạc tiên cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài (Báo Nghệ An, 2017). 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau: - Phía Bắc giáp với phường Quan Triều; - Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán; - Phía Tây giáp xã Phúc Hà; - Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
  24. 14 * Đặc điểm địa Hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng. * Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch. * Đặc điểm khí hậu thủy văn: Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể: - Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ). - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 250C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 130C. - Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. - Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%. - Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
  25. 15 2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội - Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng. - Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai thác. - Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều. Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh tế, xã hội của nhân dân trong xã. 2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên * Tên khoa học: Passiflora foetida L. * Họ: Lạc tiên– Passifloraceae * Tên gọi khác: Chùm bao, Dây nhãn lồng, Dây lưới, Mắn nêm, Dây bầu đường (Đà nẵng), Tây phiên liên, Mò pì, Mác quánh mon (Tày), Co hồng tiên. (Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh); passiflore, passion (Pháp). * Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, Hình trụ có rãnh dọc, nhiều lông thưa. Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở mỗi đốt. Cuống lá dài 2 - 5cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 10-15 x 12-25 cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hồng, đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2 - 2,5 cm, tràng 5 cánh rời nhau, xếp xen
  26. 16 kẽ với các lá đài; tràng phụ do 4 - 5 hàng sợi trắng, gốc tím, cuống nhụy dài 1,5 cm. Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả Hình tròn hay Hình trứng, bên ngoài được bao bởi lá bắc trông giống như cái đèn lồng; khi chín có màu vàng, trong chứa nhiều hạt mọng, vị ngọt, thơm, ăn được. * Phân bố, sinh học và sinh thái: Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc. * Mùa thu hoạch: Mùa hoa quả: Trồng bằng hạt, sau 18 – 24 tháng cây sẽ cho quả. Quả chín sau khi ra hoa khoảng 3 tháng, được thu vào tháng 6 – 7 và tháng 9 - 10. Cây 3 năm tuổi cho từ 20 – 25 kg quả, 1 hecta đạt 12 – 15 tấn. Thâm canh tốt có thể đạt 30 tấn/ha. Nếu trồng theo quy mô lớn thì chu kỳ 3 – 4 năm. Sau đó cần xử lý đất và luân canh vì cây bị tuyến trùng gây hại. Ngoài ra cần chú ý phòng trừ rệp, nhện đỏ, ruồi đục quả. Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân – hè, có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô. Lạc tiên 8 – 16g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu, tâm sen nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 – 5g, chia nhiều lần uống, nên uống trước khi đi ngủ * Đặc điểm sinh trưởng: Lạc tiênđòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600 mm trở lên, phân bố đều, trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa, nhiệt độ thích hợp từ 16 – 300C, không có sương muối; độ ẩm từ 75-80%. Cây Lạc tiêncó thể trồng những vùng có khí hậu nóng Cây Lạc tiên không kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu nóng, kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để nước đọng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu giá trị; 50 cm, độ mùn trên 1% và pH 5,5 - 6. Lạc tiên quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1.000 - 1.200
  27. 17 m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng nhiệt đới, độ cao lên tới; 600 m. * Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên * Công dụng: Ngọn Lạc tiên được thu hái về làm rau luộc ăn hay nấu canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiênđược dùng trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ da, lở ngứa, loét ở chân. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá tươi để đắp. Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn; quả dùng gây nôn; lá dùng đắp điều trị choáng váng và đau đầu. Ở Vân Nam Trung Quốc, toàn cây dùng trị bỏng lửa, cháy, viêm kết mạc mắt và viêm kết mạc do ngoại thương, viêm hạch lymphô, ung thũng. Quả có làm nước giải khát tốt thanh nhiệt giải độc cho cơ thể con người, thân lá dùng làm thuốc.
  28. 18 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm dưới ảnh hưởng của mật độ khoảng cách trồng. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ khoảng cách trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetide L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. - Giới hạn về địa điểm: Mô hình khoa lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 7/2019. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đường kính gốc và chiều dài thân chính của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt. - Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng đường kính gốc và chiều dài thân chính của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt. - Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nụ và số cành cấp một của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt. - Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình Hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt. - Ảnh hưởng hưởng của mật độ trồng đến năng suất sinh khối cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt. 3.3. Phương pháp nghiên cứu
  29. 19 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Kế thừa những những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) - Hạt giống; túi bầu; đất tầng A; sàng đất; bình phun xương; ô roa; lưới đen; ni lông trắng. - Thuốc chống nấm bệnh; thuốc KMnO4; phân bón. - Thước dây, thước palme. - Bảng biểu, sổ ghi, bút. 3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ hoàn chỉnh gồm 4 công thức (CT) và 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 12,5 m2 (2,5 x 5 m), khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,8 m, khoảng cách giữa các ô là 0,5 m, xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ. Công thức thí nghiệm: Công thức 1: 0,4m x 1m (25.000 cây/ha) Công thức 2: 0,5m x 1m (20.000 cây/ha) Công thức 3: 0,6m x 1m (16.666 cây/ha) Công thức 4: 0,7m x 1m (14.286 cây/ha) Sơ đồ thí nghiệm: Băng bảo vệ Nhắc lại I CT1 CT2 CT3 CT4 Nhắc lại II CT2 CT3 CT4 CT1 Nhắc lại III CT3 CT4 CT1 CT2
  30. 20 3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm hạt Lạc tiên giai đoạn vườn ươm Tạo bầu: - Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn đều với phân theo các công thức trên. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 8x12 cm có đáy đục lỗ hai bên. - Tạo luống đặt bầu: Luống rộng 1,2 m, dài 5 m, mặt luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt). - Đóng và xếp bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ từng công thức hỗn hợp ruột bầu đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống. Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây. - Xử lý giá thể trước khi gieo hạt 12 – 24h bằng cách tưới thấm đều giá thể bằng KMnO4 nồng độ 0,3 – 0,5% lên luống. Xử lý kích thích hạt: Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím KMnO4 0,05% trong 20 - 30 phút, sau đó vớt ra, để ráo nước, đem gieo trên luống đất, đến khi Hình thành cây có 1 - 2 lá thật thì đem cấy. Cấy cây vào bầu: Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những cây có 1 - 2 lá thật bứng cấy vào bầu, dùng que bằng đầu đũa được vót nhọn một đầu để tạo lỗ giữa bầu sâu hơn chiều dài rễ 1 cm rồi dùng que cấy tạo 1 lỗ theo Hình xiên ép đất vào để rễ cây tiếp xúc với đất, bên trên làm dàn che nắng 50% khi cây sống ổn định trong 10 ngày rồi không che nắng. Làm luống và vòm che: Trên luống làm khung vòm che bằng tre được uốn theo Hình vòng cung để phủ ni lông và phủ lưới đen 50% ánh sáng để đảm bảo cho cành sau khi giâm hom không bị thoát hơi nước, tránh ánh xạ trực xạ, tránh nóng. Xung quanh được phát dọn sạch sẽ cỏ dại nhằm hạn chế sâu bệnh hại.
  31. 21 Chăm sóc cây con: + Tưới nước: tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m2. + Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng tốt. + Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tôi tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1-2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15 ngày/lần. + Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm định kỳ phun thuốc phòng bệnh cho cây. * Một số kỹ thuật cơ bản: Tiêu chí vườn ươm phải thuận lợi cho quá trình vận chuyển, chăm sóc, nguồn nước tưới, dễ thoát nước, địa Hình bằng phẳng, độ dốc không quá 100. Giá thể ruột bầu: 70% đất thịt nhẹ + 20% phân hữu cơ hoai mục hoặc 90% đất + 10% trấu hun. Bầu được xếp vào luống rộng 1,2 m trong giàn che nắng. Ngừng bón phân vô cơ và giảm nước tưới trước khi đưa cây con ra trồng khoảng 10 ngày. Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: cây con cao từ 10 – 20 cm, từ 40 – 50 ngày tuổi, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh. 3.3.2.4. Phương pháp tổ chức các bước kỹ thuật ở ngoài mô hình trồng * Chuẩn bị đất và lên luống trước khi đưa cây ra mô hình: - Chuẩn bị đất: Trước khi trồng cây phải xử lý đất để diệt trừ mần sau, bệnh bằng cách quốc sau 30 – 35 cm, nhặt sạch cỏ dại và tàn dư thực vật khác, đập nhỏ đất tơi sốp nhặt sạch các rễ cỏ, vơ thành đống nếu khô đốt để làm tro cho đất.
  32. 22 - Lên luống: Ở các khối, mỗi công thức sẽ được bố trí có 3 hàng cây Lạc tiênđể theo dõi các chỉ tiêu. Dùng cuốc tạo rãnh sâu 20 – 25 cm trải dọc theo chiều dài. * Bón phân và phủ ni lông: - Bón phân: Cây Lạc tiênrất thích hợp với các loại phân hữu cơ, nhất là phân chuồng ủ hoai. Lượng phân bón cho cây theo giai đoạn sinh trưởng, tùy thuộc mật độ trồng khác nhau cần điều chỉnh lượng phân bón khác nhau. + Bón lót: Đào hố xong xử lý bằng vôi. Tiến hành trộn đều hỗn hợp gồm 9 bao phân chuồng, 3 bao phân hữu cơ Sông Giang và tro 7 bao. Tiếp đó dùng quốc tạo rãnh sâu 20 – 25 cm trải dọc theo chiều dài luống và dải hỗn hợp phân đã trộn lên các luống ở các công thức, lấp đất lại để ủ 25 - 30 ngày. Lượng phân chuồng 15-20 tấn /ha. + Bón thúc: Sử dụng phân đầu trâu TE 14-14-14, pha 1 kg phân đầu trâu với 100 lít nước, 10 ngày tưới 1 lần. Bón thúc gồm các bước như sau: - Phủ ni lông: Trước khi phủ ni lông tưới qua một lần nước thật đậm để tạo ra độ ủ cho phân. Giải ni lông trên các luống thứ nhất để tạo độ ủ, trống cỏ dại và tránh được sự dửa trôi của mưa ta tạo thành dòng chảy, phủ ni lông bằng cách căng ni lông trên cách luống giữ cho mặt phẳng đều hai bân để làm sao ni lông phủ kín trên các luống. Hình 3.1. Thực hiện kỹ thuật lên luống, lót phân và phủ ni lông luống * Đóng cọc và làm giàn leo:
  33. 23 - Đóng cọc: Đóng cách cọc trụ để căng lưới đúng chính giữ của luống, các cọc đóng được cắt đều, mỗi cọc dài 5 m vót gốc nhọn đóng chính giữa của luống, đóng sau xuống đất từ 35 – 40 cm để cọc giữ được khi căng lưới cho cây leo không bị trùng hoặc đổ, khi đóng xong các cọc tre ta cần cọc trống đớ cho cọc trụ. - Làm giàn cho cây leo: Trước khi căng lưới ta cần cách cọc đóng phải chắc chắn, chịu được lực nặng. Thực hiên bằng cách căng dây ở hai đầu cả trên và dưới, buật chặt lại, kéo căng ra rồi luần lưới vào trải dọc theo các luống, giải dọc theo chiều ngang, đều toa dùng day nịt, nịt lại các đầu rồi nịt cho đến hết tương tự các luống khác đều làm tương tự. Hình 3.2. Thực hiện kỹ thuật đóng cọc và làm giàn leo cho trên luống * Tưới nước: Cây Lạc tiêncó bộ rễ ăn cạn, cho nên vẫn đề tưới giữ ẩm và tủ gốc là rất cần thiết. Không để nước ngập úng trong mùa mưa nhưng phải đủ nước tưới trong mùa khô đặc biệt trong giai đoạn cây ra hoa. Tưới nức thường xuyên trong nhưng ngày khô hanh mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng và chiều. 3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng Cây được đưa ra mô hình trồng theo công thức mật độ trồng là cây đạt 53 ngày tuổi. Thời gian trồng ngoài mô hình trồng vào ngày mùng 07/05/2019
  34. 24 Các chỉ tiêu được theo dõi như sau: - Đo đếm đường kính gốc (D00: cm) được đo bằng thước palme ở vị trí nơi to nhất. - Đo đếm chiều cao thân chính (Hvn: cm) được tính từ vị trí gốc sát mặt đất lên đỉnh sinh trưởng ngọn. - Xác định số cành cấp 1: đếm cành cấp 1 của các cây theo dõi. - Xác định động thái tăng trưởng đường kính cây. - Xác định động thái tăng trưởng chiều dài thân chỉnh cây. - Theo dõi tình Hình sâu bệnh hại: theo dõi thành phần các đối tượng sâu bệnh gây hại (các loài sâu, bệnh hại, thời gian xuất hiện). 푆ố â ị ệ푛ℎ ỉ 푙ệ ệ푛ℎ ℎạ𝑖 (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố â đ𝑖ề 푡 푆ố â ị 푠â ỉ 푙ệ 푠â ℎạ𝑖 (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố â đ𝑖ề 푡 푆ố 푙ầ푛 ắ푡 𝑔ặ ủ ỗ𝑖 푙표à𝑖 ầ푛 푠 ấ푡 ắ푡 𝑔ặ (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố 푙ầ푛 đ𝑖ề 푡 Trong đó: + : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp 50%) - Năng suất tươi (tấn/ha): cân tổng sinh khối cây thu hoạch của ô thí nghiệm. Từ đó tính tổng sinh khối tươi trên diện tích 1 ha. - Năng suất khô (tấn/ha): sau khi xác định được tổng sinh khối tươi như trên, tại mỗi ô thí nghiệm lấy mẫu tươi 0,3 – 0,5 kg sau đó đem sấy khô ở 900C đến khối lượng không đổi. Từ đó tính tổng sinh khối khô trên diện tích 1 ha.
  35. 25 Tại mô hình trồng Lạc tiên theo các công thức mật độ trồng, số liệu về chỉ tiêu chiều Hvn, số cành cấp 1, số nụ được tiến hành đo đếm ở 4 thời điểm là: Lần 1 vào ngày 08/05/2019 (sau 1 ngày trồng ngoài mô hình); Lần 2 vào ngày 15/05/2019 (sau trồng ngoài mô hình cây 7 ngày); Lần 3 vào ngày 22/05/2019 (sau trồng ngoài mô hình 14 ngày); Lần 4 vào ngày 29/05/2019 (sau trồng ngoài mô hình 21 ngày); chỉ tiêu về D00 được tiến hành đo đếm ở 5 thời điểm: Lần 1 vào ngày 08/05/2019 (sau 1 ngày trồng ngoài mô hình); Lần 2 vào ngày 15/05/2019 (sau trồng ngoài mô hình cây 7 ngày); Lần 3 vào ngày 22/05/2019 (sau trồng ngoài mô hình 14 ngày); Lần 4 vào ngày 29/05/2019 (sau trồng ngoài mô hình 21 ngày); Lần 5 vào ngày 05/06/2019 (sau trồng ngoài mô hình 28 ngày); chỉ tiêu sinh khối tươi của cây Lạc tiên được tiến hành xác định vào ngày 12/06/2019 (sau trồng ngoài mô hình 35 ngày - tương đương cây Lạc tiên được 3 tháng tuổi tính từ chu kỳ gieo hạt đến khi cắt thu sinh khối tươi). 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excel 2016 để tính toán các số liệu điều tra đo đếm được của đề tài.
  36. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng chiều cao của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.1 và Hình 4.1 như sau: Bảng 4.1. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình (cm) Công thức 1 ngày 8 ngày 15 ngày 22 ngày Khối I 72,60 113,33 171,47 234,47 CT1 Khối II 86,20 131,77 191,40 243,50 Khối III 82,20 123,93 177,20 233,97 TB 80,33* 123,01 180,02 237,31* Khối I 76,29 115,50 171,33 232,88 CT2 Khối II 88,88 134,75 193,17 244,33 Khối III 77,42 114,29 172,79 236,21 TB 80,86 121,51 179,10 237,81 Khối I 74,62 110,67 162,33 228,10 CT3 Khối II 83,43 127,05 183,00 235,57 Khối III 78,90 116,33 174,10 233,29 TB 78,98 118,02 173,14 232,32 Khối I 78,06 119,83 178,33 239,89 CT4 Khối II 85,56 131,83 189,17 234,67 Khối III 76,72 112,94 170,83 228,17 TB 80,11 121,54* 179,44* 234,24 Chú thích: CT1: 0,4 x 1m; CT2: 0,5 x 1m; CT3: 0,6 x 1m; CT4: 0,7 x 1m
  37. 27 Kết quả Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy, mật độ trồng có ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều cao cây ngoài mô hình trồng như sau: - Sau trồng ngoài mô hình 1 ngày: công thức có giá trị H vn lớn nhất là CT2 với 80,86 cm chiều cao; đứng thứ hai là CT1 có gí trị là 80,33 cm; đứng thứ ba là CT4 có gí trị là 80,11 cm; và đứng cuối cùng là CT3 có giá trị là 78,98 cm. - Sau trồng ngoài mô hình 8 ngày: CT1 đạt giá trị lớn nhất với 123,01 cm chiều cao; đứng thứ hai là CT4 có gí trị là 121,54 cm; đứng thứ ba là CT2 có gí trị là 121,51 cm; và cuối cùng là CT3 có giá trị là 118,02 cm. - Sau trồng ngoài mô hình 15 ngày: CT1 đạt giá trị lớn nhất với 180,02 cm chiều cao; đứng thứ hai là CT4 có gí trị là 179,44 cm; đứng thứ ba là CT2 có gí trị là 179,10 cm; và cuối cùng là CT 3 có giá trị là 173,14 cm. - Sau trồng ngoài mô hình 22 ngày: CT2 đạt giá trị lớn nhất với 237,81 cm chiều cao; đứng thứ hai là CT1 có gí trị là 237,31 cm; đứng thứ ba là CT4 có gí trị là 234,24 cm; và cuối cùng là CT3 có giá trị là 232,32 cm. Nhìn chung, ở CT1 có trung bình đại lượng chiều dài thân chính của cây luôn đạt giá trị cao đứng thứ nhất (lần đo 2, 3) và đứng thứ 2 (lần đo 1, 4) so với các công thức còn lại, còn CT2 đạt giá trị cao nhất ở lần đo 1, 4. Điều này chứng tỏ CT1, CT2 là 2 công thức thích hợp, đặc biệt là CT1. Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng
  38. 28 Một số Hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài: Hình 4.2. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên ở mô hình trồng 4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.2 và Hình 4.3. Kết quả đạt được cho thấy, giá trị bình quân về D00 của cây Lạc tiên chịu có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức mật độ trồng khác nhau: - Sau trồng ngoài mô hình 1 ngày: CT4 có giá cây Lạc tiên đạt giá trị cao nhất là 0,20 cm, đứng thứ hai là công thức CT1 đạt 0,195 cm, đứng thứ ba là công thức CT2 đạt 0,194 cm và thấp nhất CT3 đạt giá trị như nhau là 0,193 cm. - Sau trồng ngoài mô hình 8 ngày: CT4 có giá trị đạt giá trị cao nhất là 0,248 cm, tiếp đó là hai công thức CT2, CT3 đều đạt là 0,243 cm, thấp nhất CT1 đạt 0,238 cm. - Sau trồng ngoài mô hình 15 ngày: giá trị cây Lạc tiên đạt giá trị cao nhất tại CT1, CT4 với 0,316 cm, kế tiếp là công thức CT3 với là 0,314 cm, thấp nhất tại công thức CT2 đạt 0,312 cm.
  39. 29 - Sau trồng ngoài mô hình 22 ngày: giá trị D00 cây Lạc tiên đạt giá trị cao nhất tại CT3, CT4 với 0,371 cm, đứng kế tiếp là công thức CT1 có là 0,366 cm, và cuối cùng là công thức CT2 có là 0,362 cm. - Sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: CT4 có giá trị cao nhất là 0,611 cm, kế tiếp lần lượt là CT3, CT2 với các giá trị là 0,598 cm và 0,592 cm, và thấp nhất là CT1 có đạt 0,571 cm. Như vậy, với kết quả xác định được công thức CT4 (0,7 x 1m) luôn luôn đạt giá trị cao nhất, điều này chứng minh rằng CT4 là thích hợp nhất. Bảng 4.2. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình (cm) Công thức 1 ngày 8 ngày 15 ngày 22 ngày 28 ngày Khối I 0,195 0,233 0,308 0,358 0,547 CT1 Khối II 0,200 0,240 0,347 0,397 0,620 Khối III 0,190 0,242 0,292 0,342 0,547 TB 0,195* 0,238 0,316 0,366* 0,571 Khối I 0,194 0,238 0,30 0,352 0,604 CT2 Khối II 0,200 0,252 0,33 0,385 0,613 Khối III 0,190 0,240 0,30 0,352 0,560 TB 0,194 0,243* 0,312 0,363 0,592 Khối I 0,205 0,252 0,293 0,343 0,567 CT3 Khối II 0,205 0,257 0,345 0,398 0,629 Khối III 0,169 0,219 0,305 0,371 0,600 TB 0,193 0,243* 0,314 0,371 0,598* Khối I 0,208 0,250 0,297 0,353 0,564 CT4 Khối II 0,203 0,256 0,336 0,392 0,644 Khối III 0,189 0,239 0,314 0,369 0,625 TB 0,200 0,248 0,316 0,371 0,611 Chú thích: CT1: 0,4 x 1m; CT2: 0,5 x 1m; CT3: 0,6 x 1m; CT4: 0,7 x 1m
  40. 30 Hình 4.3. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và đường kính gốc cây Lạc tiên được tổng hợp tại Bảng 4.3 và Hình 4.4. Về động thái tăng trưởng chiều dài thân chính: CT2 đạt được giá trị trung bình tăng trưởng chiều dài thân chính cao nhất so với các công thức còn lại (đạt 52,315 cm/cây/tuần); tiếp đến là công thức CT4 đạt 51,376 cm/cây/tuần, kế tiếp là CT1 đạt 51,614 cm/cây/tuần, và thấp nhất là CT3. Về động thái tăng trưởng đường kính cây: CT4 đạt được giá trị trung bình tăng trưởng đường kính cây cao nhất trong 4 công thức theo dõi và đạt 0,103 cm/cây/tuần); đứng thứ hai là CT3 với 0,101 cm/cây/tuần, tiếp đến là CT2 đạt 0,100 cm/cây/tuần; và thấp nhất là công thức CT1 đạt 0,095 cm/cây/tuần. Tóm lại, với kết quả đánh giá động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và đường kính gốc đã xác định được công thức CT4 là tối ưu nhất so với các công thức thí nghiệm đã thử nghiệm.
  41. 31 Bảng 4.3. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng Chỉ tiêu Dung Động thái tăng trưởng (cm/cây/tuần) Công thức lượng mẫu Hvn D00 Khối I 30 51,820 0,092 CT1 Khối II 30 52,433 0,105 0,4x1m Khối III 30 50,589 0,089 TB 51,614 0,095 Khối I 24 52,194 0,103 CT2 Khối II 24 51,819 0,103 0,5x1m Khối III 24 52,931 0,093 TB 52,315 0,100 Khối I 21 51,159 0,090 CT3 Khối II 21 50,714 0,106 0,6x1m Khối III 21 51,460 0,108 TB 51,111 0,101* Khối I 18 53,944 0,089 CT4 Khối II 18 49,704 0,110 0,7x1m Khối III 18 50,481 0,109 TB 51,376* 0,103 A. Chiều dài thân chính B. Đường kính gốc Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức mật độ trồng
  42. 32 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp một của cây Lạc tiên tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.4 và Hình 4.5 như sau: Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên Chỉ tiêu Số cành cấp 1 của cây sau trồng Độ chênh số ngoài mô hình (cành) cành lần 4 và Công thức 1 ngày 8 ngày 15 ngày 22 ngày 3 (cành) Khối I - - 22,63 27,70 5,07 CT1 Khối II - - 24,47 31,77 7,30 0,4x1m Khối III - - 22,97 29,33 6,36 TB - - 23,36 29,60 6,24 Khối I - - 20,13 27,63 7,50 CT2 Khối II - - 23,54 27,38 3,84 0,5x1m Khối III - - 24,79 26,88 2,09 TB - - 22,82 27,29 4,47 Khối I - - 17,38 25,29 7,91 CT3 Khối II - - 25,98 29,81 3,83 0,6x1m Khối III - - 23,24 35,67 12,43 TB - - 22,20 30,25 8,05 Khối I - - 19,22 28,28 9,06 CT4 Khối II - - 26,17 27,33 1,16 0,7x1m Khối III - - 23,94 34,83 10,89 TB - - 23,11* 30,15* 7,04* Qua Bảng 4.4 cho thấy: - Ở lần đo đếm số cành cấp 1 tại thời điểm sau trồng ngoài mô hình 1 ngày và 8 ngày cả 5 công thức mật độ trồng đều chưa có hiện tượng phân cành cấp 1.
  43. 33 - Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 15 ngày: công thức CT1 có giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất với 23,36 cành; đứng thứ hai là CT4 đạt 23,11 cành; và thấp nhất ở CT3 với 22,20 cành. - Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 22 ngày: công thức CT3 đạt giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 30,25 cành; đứng thứ hai là CT4 đạt 30,15 cảnh; và thấp nhất ở CT2 với 27,29 cành. Mặt khác, để đánh giá công thức mật độ trồng phù hợp nhất với chỉ tiêu theo dõi này, chúng tôi đã xác định độ chênh lệch số cành cấp 1 giữa lần đếm thứ 4 với lần đếm thứ 3, cụ thể: CT3 có tỉ lệ độ chênh lệch cành cấp 1 giữa lần 4 với lần 3 là cao nhất, đạt 8,05 cành; đứng thứ hai là CT4 có 7,04 cành; đứng thấp nhất là CT1 và CT2 lần lượt đạt 6,24 cành, 4,47 cành và đây cũng là hai công thức có mật độ trồng dày so với các công thức khác. Tóm lại, tại thời điểm nghiên cứu chúng tôi đã xác định được công thức có chỉ tiêu số cành cấp 1 cao nhất là CT4 và CT3, trong đó với chỉ tiêu độ chênh cành cấp 1 giữa các lần theo dõi thì CT3 có tính vượt trội hơn CT4. Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức mật độ trồng
  44. 34 4.4. Ảnh hưởng mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.5 và Hình 4.6 như sau: Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên Chỉ tiêu Số nụ của cây sau trồng ngoài mô Độ chênh số hình (nụ) nụ lần 4 và Công thức 1 ngày 8 ngày 15 ngày 22 ngày 3 (nụ) Khối I - - 1,73 7,80 6,07 CT1 Khối II - - 2,83 6,70 3,87 0,4x1m Khối III - - 1,97 6,50 4,53 TB - - 2,18 7,00 4,82 Khối I - - 1,17 6,79 5,62 CT2 Khối II - - 3,04 7,79 4,75 0,5x1m Khối III - - 2,67 7,54 4,87 TB - - 2,29* 7,38* 5,09* Khối I - - 1,33 6,29 4,96 CT3 Khối II - - 3,05 6,38 3,33 0,6x1m Khối III - - 2,38 4,62 2,24 TB - - 2,25 5,76 3,51 Khối I - - 1,78 9,06 7,28 CT4 Khối II - - 3,00 8,44 5,44 0,7x1m Khối III - - 2,94 4,67 1,73 TB - - 2,57 7,39 4,82 Qua Bảng 4.5 cho thấy: Tương tự với chỉ tiêu số cành cấp 1 cây Lạc tiên, số nụ ở lần đo đếm số cành cấp 1 tại thời điểm sau trồng ngoài mô hình 1 ngày
  45. 35 và 8 ngày cả 5 công thức mật độ trồng đều chưa có hiện tượng phân phân hóa nụ hoa. - Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 15 ngày: công thức CT4 có giá trị trung bình về số nụ cao nhất với 2,57 nụ; đứng thứ hai là CT2 đạt 2,29 nụ; và thấp nhất ở CT1 với 2,18 nụ. - Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 22 ngày: công thức CT4 vẫn đạt giá trị trung bình về số nụ cao nhất với 7,39 nụ; đứng thứ hai là CT2 đạt 7,38 nụ; và thấp nhất ở CT3 với 5,86 nụ. Điều này chứng minh rằng tại thời điểm nghiên cứu, số nụ cây Lạc tiên khu vực nghiên cứu đạt giá trị cao nhất ở CT4. Ngoài ra, với giá trị độ chênh lệch giữa số nụ lần 4 với lần 3 ta thấy CT2 có độ chênh số nụ cao hơn so với ở CT4, điều này cho thấy ngoài CT4 thì CT2 cũng được xem là công thức khá phù hợp với chỉ tiêu này. Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên
  46. 36 Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh khối tươi và sinh khối khô của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.6 và Hình 4.7 như sau: Bảng 4.6. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên Chỉ tiêu Trọng lượng sinh khối (kg) CT1 CT2 CT3 CT4 Nhắc lại SKT SKK SKT SKK SKT SKK SKT SKK Khối I 8,60 3,13 6,60 2,65 5,80 2,25 5,80 2,39 Khối II 10,60 3,64 8,00 2,92 7,80 2,64 6,70 2,31 Khố III 8,00 2,88 6,90 2,53 6,90 2,71 5,80 2,19 Tổng 27,20 9,65 21,50 8,09 20,50 7,60 18,30 6,90 TB 9,07 3,22 7,17 2,70 6,83 2,53 6,10 2,30 Tỉ lệ % trọng 35,47 37,64* 37,08 37,69 lượng khô Chú thích: CT1: 0,4 x 1m; CT2: 0,5 x 1m; CT3: 0,6 x 1m; CT4: 0,7 x 1m Qua Bảng 4.6 cho thấy, mật độ trồng cây Lạc tiên quyết định đến trọng lượng sinh khối tươi trong mỗi công thức thí nghiệm, cụ thể: ở CT4 (mật độ trồng 0,4 x 1m) có trọng lượng sinh khối tươi lớn nhất với 27,20 kg, kế tiếp là CT2 (mật độ trồng 0,5 x 1m) đạt 21,50 kg, tiếp đó là CT3 (0,6 x 1m) là 20,50 kg, và thấp nhất là CT4 (0,7 x 1m). Tuy nhiên để đánh giá được công thức mật độ trồng phù hợp nhất, chúng tôi đã xác định được tỷ lệ % chất khô trên tổng số sinh khối tươi của mỗi công thức, cụ thể: CT4 có tỉ lệ % trọng lượng khô đạt cao nhất là 37,69%; đứng thứ hai là CT2 có tỉ lệ % trọng lượng khô là 37,64%; đứng thứ ba là CT3 đạt 37,08%; thấp nhất là CT1 đạt 35,47% và đây cũng là công thức có mật độ trồng dày nhất trong 4 công thức thí nghiệm. Tóm lại, kết quả đạt được đã chứng minh được công thức CT4 là công thức thích hợp nhất để đạt được tỉ trọng sinh khối khô cao nhất trong sản xuất và kinh doanh ở khu vực nghiên nói riêng và ở tỉnh Thái Nguyên nói chung.
  47. 37 A. Sinh khối tươi B. Sinh khối khô Hình 4.7. Chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên tại các công mật độ trồng Một số Hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài: A. Thu sinh khối tươi B. Băm sinh khối tươi C. Sinh khối khô D. Cân mẫu tại phòng thí nghiệm Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên
  48. 38 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.7 như sau: Bảng 4.7. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng STT CT1 CT2 CT3 CT4 Khối I 6 4 3 3 Khối II 8 3 6 0 Khối III 5 5 3 2 TB 6,33 4,00 4,00 1,67 Chú thích: CT1: 0,4 x 1m; CT2: 0,5 x 1m; CT3: 0,6 x 1m; CT4: 0,7 x 1m Qua Bảng 4.8 cho thấy, ở công thức CT1 có số lượng sâu quan sát được lớn nhất, thấp nhất là CT4. Do vậy, công thức CT4 (mật độ trồng 0,7 x 1m) sẽ là công thức mật độ trồng phù hợp nhất so với các công thức còn lại. Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài: Hình 4.9. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên
  49. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Từ nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên tại thời điểm nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu chúng tôi đã thu được những kết quả sau: - Đã xác định được công thức mật độ trồng CT1 (0,4 x 1m), CT2 (0,5 x 1m) là công thức thích hợp tại thời điểm nghiên cứu cho quá trình sinh trưởng phát triển chiều dài thân chính cây Lạc tiên tại Thái Nguyên. - Đã xác định được công thức mật độ trồng CT4 (0,7 x 1m) là công thức thích hợp nhất tại thời điểm nghiên cứu cho quá trình sinh trưởng phát triển đường kính cây Lạc tiên tại Thái Nguyên. - Xác định được công thức cho giá trị trung bình của động thái tăng trưởng cả đường kính và chiều cao thân chính lớn nhất là công thức CT4 (0,7 x 1m). - Xác định được CT3 và CT4 là hai công thức có giá trị trung bình số cành cấp 1 cao so với các công thức thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là ở công thức CT3. - Xác định được công thức CT4 và CT2 có giá trị trung bình số nụ cây Lạc tiên cao nhất ở các lần đo đếm, đặc biệt là ở công thức CT4. - Đã tìm thấy công thức mật độ trồng thích hợp nhất để nhân giống mô Hình trồng cây Lạc tiên cho tỉ lệ % trọng lượng sinh khối khô cao nhất là công thức CT4 và CT2, đặc biệt là ở công thức CT4. Đồng thời CT4 cũng là công thức có tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp nhất trong các công thưc thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu. 5.2. Kiến nghị - Thử nghiệm thêm nghiên cứu với một số mật độ trồng khác cho cây Lạc tiên để tìm thêm đưa công thức mật độ trồng thích hợp.
  50. 40 - Thử nghiệm thêm nghiên cứu mật độ trồng với một số xuất sứ giống Lạc tiên khác nhau để kiểm chứng sự khác nhau với mật đột trồng thích hợp của giống Lạc tiên khác nhau.
  51. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Văn Đàn, Phan Quan Chí Hiếu (2014). Nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi – Lạc tiên– lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 130-135. 2. Vũ Thị Hiệp, Nguyễn Phương Dung (2014). đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiêntây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 123-129. 3. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (1998), Giáo trình cải thiện giống cây rừng, Đại học Lâm Nghiệp. 4. Bảo Thắng (2003), Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam, Nxb Lao động, Hà Nội. 5. Phạm Văn Tuấn (1996), Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom. Bản tin hội khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam, số 4, tr 8-11. 6. Trương Thị Tố Uyên (2010), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học sư phạm Thái Nguyên. 7. Ngô Tuấn Vinh (2010), Nghiên cứu thành phần hóa học cây Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum Thunb.) họ Curcubitaceae tại Bắc Kạn. Luận văn Thạc sĩ hóa học, Đại học sư phạm Thái Nguyên. 8. Đặng Kim Vui, 2018, nghiêm cứu trồng và chế biến cây giào cổ lam (gynostemma pubescens) tại Tỉnh Bắc Kạn. 9. Huỳnh Lời, Trần Hùng (2011). Khảo sát thành phần hóa học cây Lạc tiên. Tạp chí Dược liệu 16:24-29. 10. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003), Giống cây rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
  52. 42 12. Phạm Ngọc Khánh (2013), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vô tính đối với cây Giảo cổ lam tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Luận văn Thạc sĩ - Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 13. Viện Dược Liệu (2005), Kỹ thuật trồng cây thuốc, Nxb Y học Hà Nội. 14. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Kỹ thuật trồng một số cây dược liệu, Nxb Lao động, Hà Nội. B. TIẾNG NƯỚC NGOÀI 15. Asir PJ, Priyanga S, Hemmalakshmi S, Devaki K (2014b). In vitro free radical scavenging activity and secondary metabolites in Passiflora foetida L. Asian J Pharmaceut Res Health Care 6: 3-11. 16. Balasubramaniam A, Manivannan R, Baby E (2010). Anticarcinogeneic effect of passiflora foeitida Linn root on the development of liver cancer induced by den in rats: a research. International Journal of Drug Formulation & Research 1: 144-151. 17. Brindha D, Vinodhini S, Alarmelumangai K (2012). Fiber dimension and chemical contents of fiber from Passiflora foetida, l. and their suitability in paper production. Science Research Reporter 2: 210-219. 18. Da Costa Sacco J (1980). Passifloráceas . I parte. in Reitz R (ed) Flora ilustrada catarinense, Santa Catarina, Brasil: CNPq, IBDF, HBR, pp 1- 132. 19. Dassanayake EM, Hicks RGT (1994). Aphid resistant properties in Passiflora species with special reference to the glandular hairs. Sri Lankan Journal of Agricultural Sciences 31: 59-63. 20. Fernandes J, Noronha MA, Fernandes R (2013). Evaluation of Anti- inflammatory activity of stems of Passiflora foetida Linn. in rats. Research Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences 4: 1236-1241.
  53. 43 21. Gardner DE (1989). Pathogenicity of Fusarium oxysporum f. sp. passiflorae to banana poka and other Passiflora spp. in Hawaii. Plant Disease 73: 476-478. 22. Hoffmann L, Maury S, Martz F, Geoffroy P, Lagrand M (2003). Purification, cloning and properties of an acyltransferase controlling shikimate and quinate ester intermediates in phenylpropanoid Metabolism. The Journal of Biological Chemistry 278: 95-103. 23. Hosni W, Lancon F (2011). Working Paper No 48. Apple value chain analysis, Damascus, Syria. 24. M. G, Felfel A, Marenick N (2009). Local food sistribution initiative in Niagara & Hamilton, Value Chain Management Centre. 25. Padhye MD, Deshpande BG (1960). The male and female gametophytes of Passiflora foetida. Proc Indian Acad Sci B 52: 124-130. 26. Patil AS, Lade BD, Paikrao HM ( 2015). A scientific update on Passiflora foetida. European Journal of Medicinal Plants 5: 145-155. 27. Porter ME (1985). Competitive Advantage, New York, The Free Press. 28. Purcell T, Gniel S, van Gent R (2008). Toolbook for practitioners of value chain analysis, Agricultural Development International, Phnom Penh, Cambodia. C. INTERNET 29. cay2/839-quy-trinh-k-thut-canh-tac-cay-lc-tien 30.