Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

pdf 55 trang thiennha21 19/04/2022 5220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o TẨN A HẠC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO ĐỨC, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015– 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o TẨN A HẠC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO ĐỨC, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47- QLDD– N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015– 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Đạo Đức, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Tẩn A Hạc
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 7 Bảng 4.1. Hiện trạng dân số các thôn tại xã Đạo Đức 22 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Đạo Đức năm 2017 27 Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã 28 Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã 29 Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 30 Bảng 4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã 30 Bảng 4.7: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã Đạo Đức 31 Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 33 Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 33 Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 33 Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã 36
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Cánh đồng lúa ở xã Đạo Đức 34 Hình:4.2: Cánh đồng lúa ở Hà Giang 35
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CPSX : Chi phí sản xuất : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp FAO Quốc GTCLĐ : Giá trị công lao động GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động GTSP : Giá trị sản phẩm HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn LĐ : Lao động LUT : Loại hình sử dụng đất RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn THCS : Trung học cơ sở TNT : Thu nhập thuần UBND : Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 4 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp 5 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 6 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 6 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 7 .2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8 2.3.1. Khái quát về hiệu quả 8 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất 8 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11 2.4. Định hướng sử dụng đất 12 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 12 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 13 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 15 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 15 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 15
  8. vi 3.3. Nội dung nghiên cứu 15 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã 15 3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã 15 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Đạo Đức. 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu 16 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu: 16 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 16 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 18 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19 4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội xã Đạo Đức 19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19 4.2. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Đạo Đức 26 4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên 26 4.2.2 Các loại hình sử dụng đất sản xuất trên địa bàn xã 28 4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường các loại hình sử dụng đất 28 4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng hiệu quả và các giải pháp 36 4.4.1 Những đề xuất về sử dụng đất 36 4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã 37 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Đề nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 Phụ Lục
  9. 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địabàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Đạo Đức là xã vùng thấp của huyện Vị Xuyên nằm ở giữa trung tâm thị trấn Vị Xuyên và Thành Phố Hà Giang, cách trung tâm huyện Vị Xuyên 10 km về phía Bắc, cách trung tâm Thành Phố Hà Giang 11 km về phía Nam. Xã có đường địa giới hành chính.
  10. 2 Diện tích tự nhiên của xã 4.373,95ha, trong đó đất lâm nghiệp : 2.985,97 ha, đất sản xuất nông nghiệp: 648,05 ha, đất phi nông nghiệp: 74,35 còn lại là đất chuyên dung, đất nuôi trông thủy sản. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã. - Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã. - Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã. - Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 1.3. Ý nghĩa - Ý nghĩa khoa học : + Chỉ ra được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của từng đơn vị đất đai làm cơ sở cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Đạo Đức đạt hiệu quả. + Sử dụng đất nông nghiệp một cách bền vững.
  11. 3 -Ý nghĩa thực tiễn +Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của xã.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đất * Khái niệm chung Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đokutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp) [10]. - Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [1]. - Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”. - Đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng, chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của vi sinh vật sống hay chết[9]. Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ
  13. 5 nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [8]. 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003) [5]. 2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác). 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: + Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. + Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
  14. 6 và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [6]. 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14% - Đất có năng suất trung bình: 28%
  15. 7 - Đất có năng suất thấp: 58% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1 Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 STT Loại đất Diện tích Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.123,056 100 ( ha) 1 Đất nông nghiệp 27.281,040 82,36 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.505,435 34,74 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 7.002,710 21,14 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.146,326 12,52 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.856,385 8,62 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 4.502,724 13,59 1.2 Đất lâm nghiệp 14.927,587 45,07 1.2.1 Rừng sản xuất 7.466,338 22,54 1.2.2 Rừng phòng hộ 5.287,320 15,96 1.2.3 Rừng đặc dụng 2.173,929 6,56 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 798,537 2,41 1.4 Đất làm muối 17,517 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 31,964 0,10 2 Đất phi nông nghiệp 3.683,590 11,12 3 Đất chưa sử dụng 2.158,426 6,52 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Theo quyết định 2712/QĐ-BTNMT ngày 25/11/2016 của Bộ TNMT, tính đến ngày 31/12/2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.056ha, trong đó: - Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 27.281.040ha chiếm 82.36 % tổng diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp 3.683.590ha chiếm
  16. 8 11,12 % tổng diện tich tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 2.158.426 ha chiếm 6.52% tổng diện tích tự nhiên . (Quyết định 2712/QĐ-BTNMT năm 2016 phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành) Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hóa cũng như đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. 2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.3.1. Khái quát về hiệu quả - Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. - Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. - Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được. - Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. [2]. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
  17. 9 các nước trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [2]. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính
  18. 10 định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân [3]. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp [7]. Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng, [4]. Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Xét về khía cạnh môi trƣờng thì đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có các yếu tố khác như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ số phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp nhƣ chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa. Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
  19. 11 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất, từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây: 2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng. 2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh . Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao thông, hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm,
  20. 12 quay vòng được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất. - Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. - Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới. 2.4. Định hướng sử dụng đất 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông - Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. - Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. - Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. - Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
  21. 13 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền. Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài. Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa. Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ. 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách Trên cơ
  22. 14 sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất: - Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng. - Tính chất đất hiện tại. - Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất. - Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu). - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài. Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.
  23. 15 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Đạo Đức - Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp - Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: UBND xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang - Thời gian tiến hành: 28/05/2018 Đến 31/08/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. - Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng đất. - Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn. 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã - Hiện trạng sử dụng đất nói chung. - Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã - Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả xã hội
  24. 16 - Hiệu quả môi trường 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Đạo Đức. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu: - Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên,kinh tế -xã hội,năng xuất sản lượng cây trồng đã có tại các phòng ban chức năng, các tài liệu có liên quan đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã - Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: + Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA): thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của huyện, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sử dụng đất nông nghiệp. + Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan. + Số phiếu: 60 phiếu +Điều tra phỏng vấn - Chọn hộ sản xuất nông nghiệp: 50 phiếu - Cán bộ quản lý xã,trưởng thôn: 10 phiếu. 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
  25. 17 3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm. + p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm. - Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó: + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm + Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm - Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx - Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm 3.4.2.2. Hiệu quả xã hội Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm cho người sản xuất. - Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại và tương lai. - Mức độ chấp nhận của người dân đối với các loại hình sử dụng đất thể hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ. 3.4.2.3. Hiệu quả môi trường Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là rất khó định lượng và rất phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu, phân tích lâu dài. Chính vì vậy chúng tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường thông qua một số tiêu chí sau: - Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật so sánh với tiêu chuẩn cho phép.
  26. 18 - Khả năng duy trì và cải thiện độ phì của đất (như khả năng che phủ đất, giữ ẩm, trả lại cho đất tàn dư cây trồng có chất lượng). - Thích hợp với đặc điểm, tính chất đất và nguồn nước. 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được chúng tôi tiến hành tổng hợp và đánh giá các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiêp. Xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Office Excel, kết quả được trình bày bằng các bảng.
  27. 19 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội xã Đạo Đức 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý. Đạo Đức là xã vùng thấp của huyện Vị Xuyên nằm ở giữa trung tâm thị trấn Vị Xuyên và Thành Phố Hà Giang, cách trung tâm huyện Vị Xuyên 10 km về phía Bắc, cách trung tâm Thành Phố Hà Giang 11 km về phía Nam. Xã có đường địa giới hành chính. - Phía Bắc giáp xã Phương Thiện của Thành Phố Hà Giang. - Phía Nam giáp xã Ngọc Linh, thị trấn Vị Xuyên của Huyện Vị Xuyên - Phía Tây giáp xã Cao Bồ của Huyện Vị Xuyên - Phía Đông giáp xã Phú Linh của huyện Vị Xuyên. Đạo Đức có vị trí khá thuận lợi về giao thông đường bộ, là cơ sở để giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế, tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật tăng khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời cũng là điều kiện rất tốt để quảng bá, tiêu thụ sản phẩm. 4.1.1.2. Địa hình Địa hình của xã khá phức tạp, phần lớn đất tự nhiên là đồi núi, do bị chia cắt bởi nhiều khe suối. Đồi núi lien tiếp có độ cao dần về phía Bắc, giao thong đi lại một số thôn còn nhiều khó khan. Dân cư tập trung thành 4 khu vực chính gắn với các vùng đồi núi và ven suối theo đặc điểm canh tác của từng dân tộc. 4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn: 4.1.1.3.1 Khí hậu Đạo Đức nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa: Nóng ẩm
  28. 20 từ tháng 4- tháng 10; Mùa khô: Lạnh từ tháng 11- tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình là 23,40C, nhiệt độ tối cao là 37,00C; cao nhất vào thàng 6 và tháng 7, nhiệt độ tối thấp là 60C; thấp nhất vào tháng 12 và tháng 01, nhiệt độ chênh lệch là 160C. Lượng mưa bình quân là 2.500 mm /năm cao nhất là 2.902 mm/năm, thấp nhất là 1.800 mm/năm. Lượng mưa phân bố không đều tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm 86-90% tổng số lượng mưa cả năm. Mùa khô lượng mưa không đáng kể thường dưới 50 mm/tháng và tháng mưa ít thường gây nên hạn hán, ảnh hưởng lớn tới sản xuất và sinh hoạt. Tổng ngày mưa trung bình năm biến động từ 165-170 ngày/năm. Các tháng 6-7-8-có số ngày mưa trung bình từ 18-22 ngày/tháng, cường độ mưa lớn gây xói mòn đất đặc biệt là gây lũ lụt, lũ quét rửa trôi đất Độ ẩm không khí bình quân năm trên 80% Số giờ nắng tập trung /năm: 1.152 giờ - 1.632 giờ. Số ngày có sương muối khoảng 5-7 ngày. 4.1.1.3.2 Thủy văn Địa bàn xã Đạo Đức có sông Lô chảy dọc theo hướng Bắc Nam, thuỷ chế rất phức tạp có sự khắc biệt lớn giữa mùa mưa lũ và mùa khô hạn, lưu lượng vận tốc dòng chảy khác biệt rất lớn giữa 2 mùa. Nguồn nước ngầm tương đối phong phú song do địa hình phức tạp, nguồn vốn đầu còn tư hạn chế chưa được khai thác có hiệu quả. Ngoài ra, trên địa bàn xã cũng có một số hệ thống lưu vực suối lớn nhỏ như suối Làng Má, suối Độc Lập, suối Nùng . cung cấp nước cho sinh hoạt, tưới tiêu 4.1.1.4. Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên tính đến 31/12/2017 của Xã Đạo Đức là 4.373,95 ha. Trong đó : + Đất sản xuất nông nghiệp: 648,04 ha
  29. 21 + Đất lâm nghiệp: 2.985,97 ha + Đất chuyên dung: 712,35 ha + Đất ở : 74,35 ha; 4.1.1.5. Tài nguyên nước Xã Đạo Đức có Sông Lô chảy qua, nguồn nước ngầm vô cùng phong phú. Bên cạnh đó, với nhiều lưu vực lớn nhỏ khác nhau, bắt nguồn từ các rừng đầu nguồn chảy về từ khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh thuộc xã Cao Bồ và rừng đầu nguồn của xã. Hệ thống các suối trên địa bàn xã cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân, chất lượng nước khá tốt. Hiện xã đã có 02 hồ chứa nước là Hồ Làng Cúng và Hồ Bản Bang. Cùng với nhiều hệ thống ao hồ đây cũng là tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã. 4.1.1.6. Cảnh quan môi trường Là xã có vị trí địa lý thuận lợi giữa Thị trấn Vị Xuyên và Thành phố Hà Giang, có tài nguyên rừng phong phú, có dòng Sông Lô chạy dọc theo Quốc lộ 2, các bản làng dân tộc Tày, Dao , với nhiều hệ thống hồ đập được xây dựng tạo nên một bức tranh phong cảnh hữu tình, sinh động. Đây là tiềm năng phát triển du lịch khám phá, tìm hiểu văn hóa, vụ du lịch sinh thái, câu cá Tuy nhiên, lượng khí thải và rác thải của các khu công nghiệp Bình Vàng cũng là vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết trong kỳ quy hoạch. 4.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn xã hầu như không có gì ngoài nguồn tài nguyên để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng như cát, sỏi do dòng sông Cầu mang lại. 4.1.1.8. Tài nguyên rừng Theo số liệu điều tra tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã Đạo Đức là 2.375 ha chiếm 54,45 % diện tích tự nhiên.
  30. 22 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1. Dân số và lao động Theo số liệu của phòng thống kê huyện, dân số xã Đạo Đức năm 2017: 5.111 người với 1.226 hộ. - Số người trong độ tuổi lao động 2.404 người trong đó chiếm 47,04%. - Hộ nghèo: 143 hộ chiếm 11,64% (theo chuẩn nghèo mới năm 2010) Bảng 4.1. Hiện trạng dân số các thôn tại xã Đạo Đức TT Chỉ tiêu Số hộ Khẩu hộ nghèo Lao động Toàn xã 1.226 5.111 143 2.404 1 Tân Đức 92 352 0 157 2 Làng Nùng 143 645 15 301 3 Hợp Thành 71 257 5 150 Phúng 4 14 77 2 36 Khiếu 5 Làng Cúng 192 804 16 378 6 Bản Bang 89 439 13 202 7 Độc Lập 70 258 2 109 8 Tân Tiến 52 135 5 63 9 Bình Vàng 65 275 14 128 10 Làng Mới 80 322 16 149 11 Làng Trần 82 419 18 196 12 Làng Má 129 482 24 224 13 Làng Khẻn 91 448 5 216 14 Đức Thành 56 198 8 95 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện năm 2017) 4.1.2.2. Dân tộc: Trên địa bàn xã có hơn 19 dân tộc anh em sinh sống đoàn kết gồm:, Kinh, Tày, Dao,Cờ Lao ,Nùng ,Mông,Mường,La Chí,Sán Dìu, Thái, Sán
  31. 23 Chay, Pú Péo, Bố Ly, Lô Lô, Pà Thẻn, Hoa, Gấy, La Chí, và các dân tộc còn lại. Chiếm tỷ lệ lớn nhất là dân tộc Tày, mỗi dân tộc trong xã đều có bản sắc văn hóa riêng, phong tục tập quán riêng, tạo nên nền văn hóa phong phú đa dạng. 4.1.2.3 hiện trạng các ngành kinh tế: 4.1.2.3.1. Nông nhiệp * Trồng trọt Hàng năm 100% các diện tích đất canh tác được gieo trồng bằng các giống có năng xuất, chất lượng cao. Tỉnh và huyện đã có nhiều chương trình nông nghiệp được đưa vào gieo trồng thành công và nhân giống đại trà, như mô hình lúa lai, ngô lai, trồng rau hàng hóa an toàn mang lại hiệu quả rõ rệt góp phần tăng năng suất và giá trị của cây trồng. - Tổng sản lượng lương thực đạt 2.137,4 tấn - Diện tích lúa là 187,52 ha, trong đó diện tích lúa cả năm đạt 250 ha, thâm canh là 225 ha, chiếm 90% diện tích. Diện tích lúa 2 vụ là 79 ha, diện tích lúa lai 170 ha, diện tích lúa chất lượng cao 10 ha. Năng xuất bình quân đạt 52 tạ/ha. Sản lượng đạt 1.300 tấn. - Diện tích Ngô lai thâm canh là 90,35 ha, giảm 16 ha so với năm 2005 (Thu hồi cho khu công nghiệp), diện tích thâm canh đạt 95%, năng xuất bình quân đạt 38 tạ/ha. Sản lượng đạt 950 tấn. - Rau đậu các loại: Diện tích 33,5 ha, năng suất bình quân 35 tạ/ha, sản lượng 269,5 tấn. Nhiều hộ điển hình trồng rau ở thôn Tân Đức, Làng Nùng cho thu nhập trên 60 triệu đồng/năm. - Cây lạc: Hiện nay đã đưa giống lạc L14, L18 năng suất và sản lượng vượt trội so với các giống địa phương. Diện tích 40 ha, tăng 16,5 ha so với năm 2005, năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha, sản lượng 160 tấn. - Cây chè: Diện tích 64 ha, năng suất 30 tạ/ha, sản lượng 195 tấn chè búp tươi.
  32. 24 - Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả là 157,75 ha, giảm 79 ha so với năm 2005, nguyên nhân là do một số diện tích cây Cam bị bệnh không khắc phục được, cây Vải giá bán thấp nên nhân dân không chú trọng đầu tư chăm sóc. Các loại cây ăn quả chủ yếu là các loài cây Cam, Nhãn, Xoài, Vải Để ngành trồng trọt của xã Đạo Đức phát triển toàn diện hơn trong những năm tới cần huy động các nguồn lực. Xen canh gối vụ trong trồng trọt, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chủ động tưới tiêu, cơ giới hóa nông nghiệp, đưa những giống ngắn ngày có năng suất cao vào sản xuất, đặc biệt xây vùng trồng rau thâm canh hàng hóa cung cấp cho thành phố Hà Giang và vùng lân cận nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. * Chăn nuôi - Công tác chăn nuôi luôn được Đảng bộ chú trọng chỉ đạo, hàng năm đàn gia súc, gia cầm phát triển năm sau cao hơn năm trước mặc dù bị ảnh hưởng của đợt rét đậm, rét hại nhưng vẫn phát triển ổn định. Tổng số đàn gia súc, gia cầm như sau: Đàn trâu: 1.700 con; đàn dê: 900 con; đàn lợn 6.700 con; đàn gia cầm có 30.000 con. Công tác tiêm phòng cho gia súc gia cầm được quan tâm, tỷ lệ tiêm phòng là 100% cho đàn gia súc, gian cầm. Đội ngũ cán bộ thú y thôn thường xuyên được củng cố kiện toàn, trang thiết bị thú y cơ bản đáp ứng. Diện tích trồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi là 31 ha, chủ yếu là cỏ voi. Ngành sản xuất nông nghiệp của xã Đạo Đức những năm qua đã có đổi thay đáng kể, chăn nuôi phát triển, cơ cấu kinh tế nông nghiệp có bước chuyển dịch, nâng tỷ trọng chăn nuôi lên cao trong cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp. - Nuôi trồng thủy sản cũng được chú trọng, tận dụng các hồ, đập thủy lợi, ruộng một vụ để nuôi trồng thủy sản, đáp ứng một phần nhu cầu tại chỗ và cung cấp ra thị trường, nâng cao thu nhập hộ gia đình. Diện tích nuôi trồng thủy sản là 15,5 ha.
  33. 25 Nhân dân đã chủ động tăng cơ cấu, chủng loại đàn gia súc, gia cầm, nhiều hộ gia đình đã thay đổi tư duy trong chăn nuôi bằng hình thức bán công nghiệp đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều hộ đã được hỗ trợ để phát triển mô hình chăn nuôi trang trại khép kín, xây dựng chuồng trại có quy mô. Đây là cơ hội để cho ngành chăn nuôi phát triển trong những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu về thực phẩm của xã và các vùng lân cận * Sản xuất Lâm nghiệp Xã Đạo Đức là một xã có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế lâm nghiệp với diện tích chiếm 54,45% so với diện tích đất tự nhiên của xã . Những năm gần đây, xã Đạo Đức thực hiện chính sách khuyến khích nhân dân trồng, khoanh nuôi, phục hồi tái sinh rừng, bảo vệ rừng. Diện tích rừng trồng mới hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch huyện giao. Diện tích trồng rừng trong 5 năm đạt 250 ha. Bảo vệ 1.841 ha rừng tự nhiên, không để xảy ra cháy rừng hoặc phá rừng làm nương rẫy. Độ che phủ của rừng đạt trên 54%. Theo số liệu điều tra hiện trạng sử dụng đất, đất lâm nghiệp có rừng là 2.375 ha chiếm 54,45% diện tích đất tự nhiên, trong đó rừng phòng hộ: 216,70 ha; rùng sản xuất: 2.158,3 ha. Toàn bộ diện tích đất rừng đã được giao cho hộ gia đình, tổ chức kinh tế, các đơn vị nhà nước và UBND xã quản lý. Thông qua các chương trình bảo vệ và phát triển rừng từ dự án 327, đến nay là dự án 661, nhân dân trong xã đã tích cực tham gia thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng mới, khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Toàn bộ diện tích rừng trong xã luôn được giữ gìn và phát triển. Người dân được hưởng chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách cho công tác trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng. Đặc biệt là trong thời gian tới với việc áp dụng mô hình nông - lâm kết hợp nhằm nâng cao diện tích che phủ, tăng thu nhập cho nhân dân trong xã đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái là hướng đi đúng đắn và bền vững.
  34. 26 4.1.2.3.2 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ - Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại tiếp tục được phát triển, hiện nay có 8 hợp tác xã sản xuất kinh doanh các ngành nghề như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, cơ khí, sửa chữa, ươm giống cây trồng Giải quyết việc làm và có thu nhập ổn định cho hơn 100 lao động địa phương. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia đình cũng đã phát triển một số ngành nghề như làm mộc, sửa chữa, vận chuyển, cơ giới hóa nông nghiệp góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế phát triển cân đối hơn. Thương mại, dịch vụ: Duy trì phát triển mở rộng tới các thôn bản và xây dựng kiên cố chợ trung tâm đưa vào hoạt động đã thu hút được nhiều hộ kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. Hiện nay có 308 hộ kinh doanh dịch vụ chiếm 27%, cho đến nay nhiều loại hình dịch vụ được phát triển nhanh như dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet Đời sống tinh thần ngày càng được nâng cao, 89% số hộ sử dụng điện thoại, 90% số hộ sử dụng lưới điện quốc gia. 4.2. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Đạo Đức. 4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên Tổng diện tích tự nhiên toàn xã: 4.361,75 ha trong đó: - Đất nông nghiệp: 3.113,62 ha chiếm 70,24% - Đất phi nông nghiệp: 542,07 ha chiếm 12,43% - Đất chưa sử dụng: 673,1 ha, chiếm 16,58% - Đất khu dân cư nông thôn: 32,96 ha, chiếm 0,76%
  35. 27 Bảng 4.2 : Hiện trạng sử dụng đất xã Đạo Đức năm 2017 Diện tích Cơ Cấu STT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 4.361,75 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 3,113.62 70,24 Đất lúa nước (gồm đất chuyên trồng 1.1 DLN 287,52 6,59 lúa nước và đất lúa nước còn lại) 1.2 Đất trồng lúa nương LUN - - 1.3 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 50,00 - 1.4 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 138,09 3,17 1.5 Đất trồng cây lâu năm CLN 221,75 5,08 1.6 Đất rừng phòng hộ RPH 216,70 4,97 1.7 Đất rừng đặc dụng RDD - - 1.8 Đất rừng sản xuất RSX 2.158,30 49,48 1.9 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 15,50 0,36 1.10 Đất làm muối LMU - - 1.11 Đất nông nghiệp khác NKH 25,76 0,59 2 Đất phi nông nghiệp PNN 542,07 12,43 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công 2.1 CTS 2,29 0,05 trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng CQP 14,18 0,33 2.3 Đất an ninh CAN 21,53 0,49 2.4 Đất khu công nghiệp SKK 204,32 4,68 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC - - Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm 2.6 SKX - - sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS - - 2.8 Đất di tích danh thắng DDT - - 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA - - 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,16 0,00 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,53 0,13 2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 234,69 5,38 2.13 Đất sông, suối SON - - 2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 59,37 1,36 2.15 Đât phi nông nghiệp khác PNK - - 3 Đất chưa sử dụng CSD 673,01 16,58 (Nguồn: số liệu từ nguồn kiểm kểm hê đất đai năm 2017) Đất ở hiện tại có 32,96 ha, chiếm 0,76% diện tích đất tự nhiên tập trung tại 14 xóm trong xã. Khu dân cư nông thôn đã được hình thành từ lâu đời gắn liền với truyền thống văn hoá cộng đồng làng xã. Bình quân đất ở 64,35 m2/người tương đương với 268,27 m2/hộ gia đình.
  36. 28 4.2.2 Các loại hình sử dụng đất sản xuất trên địa bàn xã Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện kinh tế – xã hội và kỹ thuật xác định. Theo kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất của UBND xã Đạo Đức, các loại hình sử dụng đất sản xuất chính trên địa bàn xã gồm có 3 loại hình sử dụng đất cụ thể ở bảng 4.5 sau Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất sản xuất TT sản xuất chính LUT 1 Đất chuyên lúa Lúa xuân- lúa mùa LUT 2 Đất 2 lúa 1 màu Lúa xuân- Lúa mùa- Ngô đông LUT 3 Đất trồng cây công nghiệp Chè (Nguồn: UBND xã Đạo Đức) * Loại hình sử dụng đất chuyên lúa: Có 2 kiểu sử dụng đất đó là vụ lúa xuân và vụ lúa mùa - Đất 2 vụ lúa được bố trí trên những chân đất có điều kiện tưới nước, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nặng, một số diện tích úng nhẹ trong vụ mùa. Trên loại đất này chủ yếu trồng các giống lúa bao thai, nếp, khang dân, lúa lai + Vụ lúa xuân: diện tích trồng lúa vụ xuân ở Đạo Đức có điều kiện nước tưới chủ động nên thường gieo cấy các giống phổ biến như Bao thai, lúa lai + Vụ lúa mùa: Được gieo trồng khoảng từ đầu tháng 6, giống lúa vụ mùa là Bao thai. Ở những khoảnh đất chủ động nước, thì gieo trồng các giống lúa thuần. * Loại hình sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô đông: Loại hình này được phát triển ở những nơi, chủ động tưới nước. * Loại hình sử dụng đất công nghiệp: có 1 kiểu sử dụng đất đó là cây chè. 4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường các loại hình sử dụng đất
  37. 29 4.3.2.1. Hiệu quả kinh tế Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất. Sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không đòi hỏi phải có chất lượng tốt, số lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường theo từng mùa vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn khi sử dụng. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã , chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng các phiếu điều tra về hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng gắn với cơ cấu luân canh trong năm qua đó đã tổng hợp được hiệu quả kinh tế tại 09 hộ sản xuất nông lâm nghiệp ở các xóm đại diện cho vùng. Qua quá trình khảo sát thực tế tại các xóm này cho thấy hệ thống trồng trọt của xã là kém đa dạng, ít công thức luân canh, từ kết quả thống kê phiếu điều tra nông hộ chúng tôi tiến hành tổng hợp xử lý thống kê về hiệu quả kinh tế và đưa ra hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng theo các kiểu sử dụng đất trên toàn xã, thể hiện qua bảng 4.14: Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã (ĐVT: 1 ha) Số Loại cây GTSX CPSX TNT HQSDV GTCLĐ STT công trồng (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) LĐ 1 Lúa xuân 36050 11580 24470 3,11 180 171,20 2 Lúa mùa 25500 8120 17380 3,14 170 145,50 3 Chè 278000 69450 208550 4,00 997 198,97 1 Ngô mùa 21050 6306 14744 3,33 121 148,59 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra ) Qua bảng trên ta thấy nhóm cây trồng lúa xuân, lúa mùa, cho thu nhập thuần thấp như lúa xuân là 244,700 nghìn đồng/ha, lúa mùa là 173,800 nghìn đồng/ha,. Nguyên nhân là do những loại cây trồng này tốn nhiều chi phí và công chăm sóc, năng suất thu được thấp.
  38. 30 + Ngô mùa là cây trồng cho thu nhập khá thấp với 14,744 nghìn đồng/ha do ngô đông cho năng suất thấp nhưng ít bị sâu bệnh. + Chè cho thu nhập thuần cao nhất là 208,550 nghìn đồng/ha. Chè là cây trồng chủ yếu, phù hợp với khí hậu cũng như chất đất cho năng suất cao nên được trồng phổ biến ở khắp các xóm trong xã.  Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đánh giá hiệu quả kinh tế kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định. Trong đề tài nghiên cứu này, em dựa trên giá cả thị trường trên địa bàn xã Đạo Đức và các vùng lân cận năm 2017 (phụ lục 1). Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất GTSX CPSX TNT HQSDV GTNCLĐ Kiểu sử dụng đất (1000 (1000 đ) (1000 đ) (lần) (1000 đ) đ) Lúa xuân-lúa mùa 61550 19700 41850 3,12 251,50 Lúa xuân- Lúa 82600 26006 56594 3,17 mùa- Ngô 198,09 Chè 278000 69450 208550 4,00 198,97 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Vậy, ta có bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của xã Đạo Đức như sau: Bảng 4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã Loại hình Chỉ tiêu đánh giá STT sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Đánh giá GTSP CPTG TNT (LUT) Lúa xuân– Lúa 1 Chuyên lúa * * * Thấp mùa
  39. 31 Lúa xuân– Lúa 2 2 lúa- 1 màu TB mùa - ngô đông Cây công 3 Chè Cao nghiệp (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất và việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành 4 cấp thể hiện cụ thể ở bảng 4.17 dưới đây: Bảng 4.7: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã Đạo Đức Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế Hiệu qủa của (1000đ) LUT GTSX CPSX TNT Cao >90000 >30000 >65000 TB 80000 - 90000 20000 - 30000 50000-65000 Thấp * <80000 <20000 <50000 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Dựa vào các chỉ tiêu trên ta thấy: + Loại hình sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa cho tổng giá trị ở mức thấp (61,550 nghìn đồng), chi phí trung gian ở mức thấp (19,700 nghìn đồng), thu nhập hỗn hợp ở mức thấp ( 41,850 nghìn đồng). Nguyên nhân là do lúa là loại cây trồng có năng suất không cao, thời gian lao động dài, bị ảnh hưởng nhiều của thiên nhiên, chi phí sản xuất lớn do giá các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cao nên hiệu quả sản xuất đem lại chỉ dừng ở mức trung bình. + Loại hình sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô đông cho tổng giá trị ở mức trung bình (82,600 nghìn đồng), chi phí trung gian ở mức trung bình
  40. 32 (26,006 nghìn đồng), thu nhập hỗn hợp ở mức trung bình (56,594 nghìn đồng). + Loại hình sử dụng đất Chè cho tổng giá trị ở mức cao (278,000nghìn đồng), chi phí sản xuất ở mức cao (69,450 nghìn đồng), thu nhập hỗn hợp cũng ở mức cao (208,550nghìn đồng). Nguyên nhân là ở đây có nhiều điều kiện tự nhiên hợp với cây chè và có áp dụng khoa học kỹ thuận vào sản xuất. Nhìn chung xét về hiệu quả kinh tế (giá trị gia tăng), trên địa xã còn đạt hiệu quả ở mức trung bình khá, hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông lâm nghiệp (chủ yếu là lấy công làm lãi), nguyên nhân chủ yếu do tác động của điều kiện khí hậu thời tiết, sâu bệnh, trình độ thâm canh, cơ cấu cây trồng và đặc biệt mức độ thuận lợi cơ sở hạ tầng tác động đến thị trường giá cả (cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm). 4.3.2.2. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất Chỉ tiêu về hiệu quả xã hội là một chỉ tiêu khó định lượng, trong thời gian nghiên cứu có hạn, do đó trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập tới việc giải quyết việc làm, mức thu hút lao động (công lao động/ha) và thu nhập/1 công lao động của các kiểu sử dụng đất trong vùng. Để nghiên cứu hiệu quả về mặt xã hội theo các nội dung trên, chúng tôi tiến hành tổng hợp và so sánh mức độ thu hút lao động và hiệu quả kinh tế tính bình quân theo lao động của từng kiểu sử dụng đất trong vùng. Kết quả được trình bày ở bảng.
  41. 33 Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất (tính trung bình cho 1 ha/vụ ) GTNCLĐ HQSDV Hiệu quả của LUT Số công LĐ (1000đ) (lần) Cao >500 >450 >7,6 Trung bình 440- 500 270 – 450 5 – 7,6 Thấp * <440 <270 <5 Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất (tính trung bình cho 1 ha/vụ ) GTNCL Loại hình sử dụng CLĐ HQSD Kiểu sử dụng đất Đ đất chính (ngày) V (lần) (1000 đ) 1. Đất chuyên lúa - 2 vụ lúa (LX-LM) 350 316,7 6,25 2. Đất 2 vụ Lúa – -Lúa xuân-lúa mùa 1Màu - Ngô đông 471 465,29 9,58 3. Đất cây công -Chè nghiệp 997 198,97 4,00 Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất (tính trung bình cho 1 ha/vụ ) Loại hình LĐC GTNCLĐ HQĐV sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Đánh (ngày) (1000 đ) (lần) chính giá 1. Đất Trung - 2 vụ lúa (LX-LM) chuyên lúa * bình 2. Đất 2 lúa - Lúa xuân- lúa Cao -1 màu mùa- ngô đông 3. Đất cây Thấp - chè công nghiệp * *
  42. 34 Qua bảng hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tính trung bình ta thấy: Loại hình có giá trị ngày công lao động cao nhất 465,29 nghìn đồng đó là loại hình sử dụng đất 2 lúa – 1 màu, tuy nhiên chỉ thu hút được 471 công lao động/ha/vụ. Lý do chủ yếu ở đây là vấn đề kỹ thuật đối với giống cây trồng này là khá cao và thời gian được thu hoạch cũng lâu . Loại hình sử dụng đất 2 lúa thu hút lực lượng thấp thu hút khoảng 350 công lao động/ha/vụ. Loại hình này đảm bảo một phần lương thực, thực phẩm tại chỗ, có thị trường tiêu thụ khá ổn định, tận dụng được nguồn lao động dư thừa ở nông thôn, đảm bảo tăng thu nhập. (Hình 4.1: Đồi chè tại thôn Bản Bang) Loại hình sử dụng đất trồng cây công nghiệp thu hut một lượng lớn công lao động: 997 công lao động/ha/5lứa/năm. Hiện tại kiểu sử dụng đất này chiếm một tỷ lệ lớn với tiềm năng của vùng, do vậy để vùng phát triển đem lại hiệu quả một cách toàn diện cần phải đưa ra các giải pháp mang tính tổng hợp để
  43. 35 khắc phục những hạn chế, khơi dậy tiềm năng sẵn có của vùng. (Hình:4.2: Cánh đồng lúa ở thôn Bản Bang) 4.3.2.3. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất, đất đai bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên, thực trạng phát triển xã hội và việc khai thác sử dụng đất của con người. Tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đất đang có chiều hướng gia tăng, dẫn đến việc chất lượng đất giảm dần, môi trường bị ô nhiễm, suy giảm đa dạng sinh học. Hiệu quả môi trường là sự tương tác giữa các loại hình sử dụng đất và phản ứng của môi trường. Để đạt hiệu quả môi trường thì sự tương tác đó là không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, không làm suy thoái và ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường đất đối với sản xuất nông nghiệp. Qua đó góp phần bảo vệ và cải tạo môi trường. Để đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Khuất Xá em dựa vào đánh giá các chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ che phủ; - Khả năng bảo vệ, cải tạo đất; - Mức độ ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường.
  44. 36 Hiệu quả môi trường và mức độ ảnh hưởng của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Chỉ tiêu đánh giá Hệ số Khả năng Ảnh Loại hình sử Tỷ lệ sử bảo vệ, hưởng dụng đất Kiểu sử dụng đất che dụng cải tạo thuốc chính phủ đất đất BVTV 1. Đất chuyên * * * * - 2 vụ lúa (LX-LM) lúa 2. Đất 2 vụ -Lúa xuân- Lúa mùa Lúa –1 màu – Ngô đông 3. Đất cây -chè công nghiệp Cao: Trung Bình : Thấp : * Đối với LUT cây công nghiệp, chuyên màu: đất được sử dụng liên tục trong năm,có nhiều loại sâu bệnh và các loại nấm phát triển.Cần phòng trừ sâu bệnh cũng như kết hợp bón phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vât, bón phân hóa học. 4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng hiệu quả và các giải pháp 4.4.1 Những đề xuất về sử dụng đất Việc đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp cho địa bàn nghiên cứu, đưa ra những giải pháp cho việc sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất, phù hợp với điều kiện về đất đai, khí hậu, địa hình của vùng, đảm bảo tính thích nghi cao của các loại hình sử dụng đất
  45. 37 được lựa chọn. Qua các kết quả điều tra, nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử dụng đất của xã Đạo Đức, chúng tôi lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả bền vững về cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, làm cơ sở tham khảo cho định hướng sử dụng đất. Cách lựa chọn dựa theo tiêu chí sau: - Bền vững về mặt kinh tế: loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm được thị trường chấp nhận. - Bền vững về mặt xã hội: tạo ra việc làm được người dân quan tâm nhiều nhất, nâng cao trình độ canh tác, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. - Bền vững về mặt môi trường: bảo vệ đất tốt, nâng cao độ che phủ đối với đất, bảo vệ nguồn nước, Từ những tiêu chí và những điều tra đánh giá thực tế chúng tôi lựa chọn các loại hình sử dụng theo thứ tự như sau: * Các loại hình được lựa chọn ưu tiên - Đối với chân đất trũng: LUT 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa). - Đối với đất 2 vụ lúa - màu: LX-LM - Ngô - Đối với đất chuyên màu: Dong riềng 4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã Từ định hướng phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2015 đến 2010 của huyện Vị Xuyên nói chung và xã Đạo Đức nói riêng. Việc sử dụng đất như thế nào để đem lại hiệu quả cao là một vấn đề đang được Đảng bộ, chính quyền quan tâm hàng đầu và đang là thách thức lớn, xuất phát từ tình hình cụ thể của địa phương, qua nghiên cứu chúng tôi đã xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Đạo Đức như sau: * Giải pháp về cơ sở hạ tầng - Đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống đường giao thông liên thôn,
  46. 38 liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa. - Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. *, Giải pháp khoa học kỹ thuật Phát triển hệ thống trồng trọt hợp lý, tiến bộ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững cần có các giải pháp sau: - Đưa vào sử dụng các hệ thống cây trồng, vật nuôi mới, phù hợp với điều kiện của từng vùng. - Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ đối với những người làm công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ có trình độ về địa phương công tác. - Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức dịch vụ nông nghiệp, nhất là các dịch vụ về vật tư, giống, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, công tác thú y, mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, đến cơ sở, nhằm đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đáp ứng tốt các điều kiện sản xuất của nông hộ. - Đẩy mạnh thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến ngư, quan tâm, chú trọng việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học về giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, tổ chức nhân giống cây trồng, vật nuôi và kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất và cung cấp các nguồn giống đó. - Tăng cường liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học trong nước, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ về công nghệ và kỹ thuật đối với các ngành chủ đạo, ưu tiên các lĩnh vực chế biến nông sản, nghiên cứu các mô hình kinh tế trang trại sản xuất có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng.
  47. 39 * Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp - Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa nhằm hạn chế sự manh mún của đất đai, giúp cho việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả cao. - Xây dựng các chính sách hợp lý để khuyến khích sản xuất, định hướng và đưa vào sử dụng các giống cây, con mới phù hợp với điều kiện, thế mạnh của từng vùng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Thông tin, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước, của tỉnh, của xã cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hướng dẫn, tạo điều kiện để mọi người dân thực hiện tốt các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. - Tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất: + Chính sách khuyến khích áp dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp với phát triển mạnh ưu thế về đa dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp. + Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ phân bón, giống cây trồng cho người dân, hướng dẫn người dân kỹ thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi thông qua lớp tập huấn kỹ thuật và hướng dẫn người dân thực hiện các loại hình sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. * Giải pháp về vốn đầu tư - Nhà nước cần có sự hỗ trợ về đầu tư và tín dụng, nhất là đầu tư cho việc thu mua nông sản vào vụ thu hoạch, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây dựng quỹ tín dụng nhân dân, mở rộng tín dụng Nhà nước đồng thời có cơ chế quản lý thích hợp, thuận lợi cho việc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, có chế độ ưu tiên cho các chương trình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp,
  48. 40 tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
  49. 41 * Giải pháp thị trường Để có thị trường giải pháp tiêu thụ cho nông sản gồm có: - Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp thông tin giá cả là điều kiện cho các hộ sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với đối tượng tiêu dùng, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. - Khuyến khích mở rộng thị trường trong xã, xây dựng các khu dịch vụ thương mại thu mua nông sản phẩm tại các thôn, xóm. Hỗ trợ thâm nhập vào thị trường ngoài tỉnh và xuất khẩu. - Xây dựng và phát triển thương hiệu các mặt hàng nông sản chủ yếu như gạo, ngô, miến, rau sạch Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại với quy mô phù hợp nhằm tạo ra giá trị nông sản cao, dễ bảo quản, tiêu thụ. * Giải pháp về giống + Đưa vào các giống cây trồng như cây Lúa, ngô, và các loại cây có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và tập quán canh tác của từng vùng. + Đưa các giống ngô, đậu tương có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế bộ giống cũ tại địa phương. + Chọn giống rau có chất lượng cao, kết hợp đầu tư sản xuất mô hình rau giống, chuyển giao công nghệ gieo trồng cho nông dân. Mở rộng diện tích rau trái vụ, rau an toàn đủ tiêu chuẩn cung cấp cho thị trường trong xã, , tỉnh và hướng tới xuất khẩu. * Giải pháp về nguồn nhân lực Thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc các lĩnh vực nông lâm nghiệp, tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông - khuyến lâm tại cơ sở, lồng ghép các chương trình, dự
  50. 42 án, tổ chức các buổi hội thảo, các lớp tập huấn chuyển giao KHKT, dạy nghề hoặc tham quan mô hình sản xuất điển hình nhằm giúp người dân nâng cao trình độ sản xuất.
  51. 43 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Đạo Đức là một xã có có vị trí và điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp bên cạnh đó xã còn thuận lợi cho việc phát triển tiểu công nghiệp và thương mại – dịch vụ Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, em rút ra một số kết luận sau: * Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã Đối với đất trồng cây hàng năm: Có 2 loại hình sử dụng đất là chuyên lúa và đất 2 lúa - 1 màu Đối với đất trồng cây công nghiệp là đất Chè * Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn cho xã Đạo Đức Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp em đã lựa chọn 2 loại hình sử dụng đất với 3 kiểu sử dụng đất phù hợp với điều kiện của địa phương. + LUT (2 lúa ): Lúa xuân- lúa mùa + LUT (2 lúa 1màu): LM- LX- Ngô đông + LUT ( chuyên màu) : Chè 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm đạt hiệu quả cao (kinh tế, xã hội, môi trường), xã Đạo Đức cần tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, những loại đất nào phù hợp với những cây trồng nào thì các cấp chính quyền nên khuyến khích người dân tập trung trồng một loại cây để đảm bảo năng suất và chất lượng.
  52. 44 Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. * Đối với các cấp chính quyền - Cần quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất nông nghiệp của người dân như cán bộ khuyến nông phải thăm đồng ruộng thường xuyên hơn, mở các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cho người dân, đồng thời cán bộ khuyến nông cũng cần nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để phục vụ công tác tốt hơn. - Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ cao hơn. Bên cạnh đó cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón cho người dân trong điều kiện thị trường tăng giá như hiện nay. * Đối với người nông dân: Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì và bảo vệ môi trường sản xuất, người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay. Cần thay đổi nhận thức trong sản xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các Mác (1949), Tư bản Luận - Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội. 2. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình đánh giá ,đất NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 3. Đường Hồng Dật (2004), từ điển Nông Nghiệp Anh - Việt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
  53. 45 4. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học đất. 5. Luật đất đai (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSCL và Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 9. Nguồn Krasil'nikov, N.A (1958), Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn. 10. Nguyễn Thế Đặng , Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 11. UBND xã Đạo Đức (2011), Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (giai đoạn 2011 – 2020).
  54. Phụ Lục 1 GIÁ BÁN CỦA MỘT SỐ VẬT TƯ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HÀNG HÓA NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO ĐỨC TẠI THỜI ĐIỂM NĂM 2017 I. Giá vật tư cho sản xuất nông nghiệp STT Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá (đồng) 1 Thóc tẻ giống kg 80.000 2 Ngô giống kg 35,000 3 Chè giống Bầu 1 4 Phân đạm kg 11000 5 Phân kali kg 7000 6 Phân NPK kg 6000 II. Giá bán hàng hóa nông sản 1 Thóc tẻ thường kg 7000 2 Ngô hạt kg 7500 3 Chè kg 210000 III. Chi phí đầu tư cho một sào Bắc bộ các loại cây trồng trên địa bàn xã Đạo Đức Thuốc Giống Kali Phân Công Chi phí Đạm NPK BVTV Cây trồng (1000đ (Kg chuồng LĐ khác (Kg) (Kg) (1000đ ) ) (Kg) (ngày) (1000đ) ) Lúa xuân 80 6 9 13 100 90 7 0 Lúa mùa 80 6 9 13 100 50 7 0 Chè 100 15 10 30 0 60 8 0 Ngô 30 6 10 10 0 30 4 0
  55. Phụ lục 2 CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Đạo Đức (ĐVT: 1 ha) Số Loại cây GTSX CPSX TNT HQSDV GTCLĐ STT công trồng (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) LĐ 1 Lúa xuân 36050 11580 24470 3,11 180 171,20 2 Lúa mùa 25500 8120 17380 3,14 170 145,50 3 Chè 278000 69450 208550 4,00 997 198,97 1 Ngô mùa 21050 6306 14744 3,33 121 148,59 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra ) Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất GTSX CPSX TNT HQSDV GTNCLĐ Kiểu sử dụng đất (1000 (1000 đ) (1000 đ) (lần) (1000 đ) đ) Lúa xuân-lúa mùa 61550 19700 41850 3,12 251,50 Lúa xuân- Lúa 82600 26006 56594 3,17 mùa- Ngô 198,09 Chè 278000 69450 208550 4,00 198,97 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Số phiếu điều tra: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ XÃ ĐẠO ĐỨC