Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội

pdf 63 trang thiennha21 19/04/2022 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN TUẤN THAO Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN CHÍN,XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN TUẤN THAO Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN CHÍN, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 TY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Ngọc Dương Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Dương Ngọc Dương người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Trần Tuấn Thao
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước. Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội’’. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài của chúng em ngày càng hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, tháng năm 2018 Sinh viên Trần Tuấn Thao
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa tại trại 29 Bảng 4.1. Công tác vệ sinh, sát trùng 36 Bảng 4.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Nuyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội 37 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 42 Bảng 4.4. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội (giai đoạn 11/2017– 05/2018) 43 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái nuôi tại trại 44 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa ở lợn nái theo các tháng 45 Bảng 4.7. Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng của một số bệnh sản khoa sau khi đẻ 47 Bảng 4.8. Kế quả điều trị một số bệnh sản khoa trên lợn nái nuôi tại trại 48
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nxb: Nhà xuất bản TS: Tiến sĩ NCKH: Nghiên cứu khoa học cs: Cộng sự CNTY: Chăn nuôi thú y
  7. v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích thực hiện đề tài 1 1.2.1. Về chuyên môn 1 1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội’ 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 6 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái 6 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái 10 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản 13 2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái 16 2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh sản khoa sau khi đẻ dùng trong đề tài 21 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 24 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 26
  8. vi Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu 28 3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái 28 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh sinh sản 29 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu 29 3.4.4. Phác đồ điều trị sử dụng tại trại 29 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 30 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 31 4.1.1. Kết quả về thực hiện công tác chăm sóc và nuôi dưỡng 31 4.1.2. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. 33 4.1.3. Kết quả về công tác vệ sinh, phòng bệnh 35 4.1.4. Kết quả công tác điều trị bệnh 39 4.1.5. Kết quả tham gia công tác khác 41 4.2. Kết quả nghiên cứu khoa học. 42 4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 2 năm gần đây 42 4.2.2. Tình hình mắc bệnh sản khoa của lợn nái nuôi tại trại 43 4.2.3. Tình hình mắc bệnh theo các tháng trong năm 45 4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh 46 4.2.5. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa 48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra còn có các sản phẩm phụ như: lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp thuộc da. Do đó, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được chú trọng để hạn chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò rất quan trọng đó là làm tăng số lượng cũng như chất lượng cho đàn lợn. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nái cũng gặp những khó khăn như tình hình dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái thường mắc phải một số bệnh như: bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh viêm vú, mất sữa sau đẻ, bệnh bại liệt sau đẻ, hiện tượng rặn đẻ yếu. Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh sản khoa mà đàn lợn nái hay mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi em thực tập em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội’’ 1.2. Mục đích thực hiện đề tài 1.2.1. Về chuyên môn - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại. - Chẩn đoán những bệnh sản khoa thường gặp, cách phòng trị ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
  10. 2 - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái và phòng trị một số bệnh sản khoa. 1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc * Kỹ năng sống + Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi công việc, có thể tự lập sau khi ra trường. + Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác. + Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. * Kỹ năng làm việc + Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu, làm việc một cách khoa học. + Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại. - Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định. - Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập. - Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập. - Củng cố kiến thức đã học, ứng dụng vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trại. - Học tập, bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề trong việc chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Trung thực, phản ảnh chính xác tình hình sản xuất tại trại. - Kết quả của của khóa luận phải có giá trị thực tiễn cao, được áp dụng trong quá trình sản xuất của trại và đem lại hiệu quả cao cho trang trại.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn Nguyễn Văn Chín *Vị trí địa lý - Trại lợn Nguyễn Văn Chín là trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, trại thuộc thôn 2, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội. Trại cách thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh ( phía Dông Nam giáp với tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà tỉnh Phú Thọ),có trục đường giao thông. - Ba trại là xã miền núi nằm ở tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 20,25m2. *Đặc điểm khí hậu - Xã Ba Trại chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại lợn Nguyễn Văn Chín sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23,6 °C , độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa mùa nóng, lạnh.khoảng tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2°C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa đông là 15,2 °C. Giữa 2 mùa còn lại có sự chuyển tiếp làm cho thời tiết khá phức tạp. *Quy trình thành lập
  12. 4 - Trại lợn Nguyễn Văn Chín , Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội được xây dựng trên diện tích 2 ha và được đưa vào hoạt động từ tháng 6 năm 2016. * Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 5000m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 150 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 30 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 3 chuồng bầu mỗi chuồng có 40 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng phối chuồng có 10 ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 8 chuồng cai sữa cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4 quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước khe và có hệ thống xử lý nước hiện đại. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở gần khu
  13. 5 sinh hoạt. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các đường ống. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 kĩ thuật 03 công nhân và 2 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. * Tình hình sản xuất của trang trại Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Nguyễn Văn Chín gồm có 3 giống lợn: Landrace, Yorshire và Duroc. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 - 2,3 lứa/năm. Số con sơ sinh là 15 con/đàn, số con cai sữa: 11con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 28 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn sau khi cai sữa đến khi được 11 tuần tuổi sẽ được chuyển tới khu thịt để chăm sóc. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn *.Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, tiện đường giao thông. Trưởng trại có năng lực, năng động, có nhiều kinh ngiệm, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
  14. 6 Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi phần lớn nhập khẩu từ nước ngoài chi phí cao. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại tốn kém. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái * Bộ phận sinh dục bên trong. - Buồng trứng. Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết ( sản sinh ra hormone sinh dục cái ). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng trứng. Theo Trần Thị Dân (2004) [4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái. Cấu tạo:
  15. 7 + Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. + Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum), noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng. - Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn: + Tua điểm: Có hình như tua liềm + Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng. + Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm + Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung. - Tử cung (dạ con) Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung thông vào xương chậu.
  16. 8 Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống, chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung. Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp. Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Cơ tử cung góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng. - Âm đạo Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm. Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá trình kích thích lúc giao phối. Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và tế bào bong ra từ biểu mô âm đạo. * Bộ phận sinh dục bên ngoài Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. - Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai
  17. 9 mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi). - Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. - Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhày. * Tuyến vú của lợn - Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn. + Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa. + Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến, nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho. Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một đầu vú có 2 - 3 ống thông vú. Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
  18. 10 máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ động mạch, theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [14]. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái * Sự thành thục về tính Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
  19. 11 đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục: Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14]: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
  20. 12 mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. * Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
  21. 13 ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản + Yếu tố di truyền: ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phương pháp lai (Đặng Vũ Bình (2002) [1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng. + Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá trình phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn nái hậu bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và Jemmes (1996) [18] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần. Mặt khác tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất 1 tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y. + Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi. + Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó
  22. 14 quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lượng cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống kém, chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau. Nếu để quá muộn, lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo cũng sẽ làm giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế. Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [15]. + Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chúng. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc quá gầy và giữ cho hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo kéo dài về khả năng sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp dụng quy trình và các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao thành tích sinh sản cho chúng, mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi. + Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu gặp tinh trùng đúng thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy việc xác định được thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết định tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng tăng quá cao so với bình thường thì ngay sau khi được thụ tinh, số trứng phát triển bình thường sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa + Tỷ lệ chết phôi: sự sống sót của phôi sau khi được hình thành chịu ảnh hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của phôi, các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y Phôi thai chết chủ yếu ở thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản của thời ký này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên
  23. 15 ống dẫn trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện ngoại cảnh. Mặt khác quá trình làm tổ của phôi ở sừng tử cung có thể có những tương tác không thích hợp giữa tử cung và mẹ gây chết phôi. + Khí hậu thời tiết, mùa vụ: ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản với các mức độ khác nhau. Có ý kiến cho rằng mùa vụ không có ảnh hưởng gì tới tỷ lệ thụ thai. Tuy nhiên nghiên cứu của Adlovic và cs (1983) [33] cho thấy mùa vụ liên quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm sụt 10% khi phối giống lợn ở các tháng 6,7,8 so với tháng 11, 12 trong năm. Điều này phù hợp với các nhận định của các tác giả khác cho rằng vào mùa hè, nhiệt độ trên 30C thì sẽ giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi, số con đẻ ra/lứa thấp. Nếu nhiệt độ quá thấp ở mùa đông ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát dục của đàn con, tỷ lệ mắc các bệnh đường tiêu hóa và hô hấp cao. Nhiệt độ thích hợp khoảng 18 - 22C. + Thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại: một số tác giả kết luận rằng thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại ở lợn có mối tương quan không thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động dục trở lại càng ngắn. Giữa các giống lợn, thời gian động dục trở lại có sự sai khác không đáng kể. Thời gian động dục trở lại còn phụ thuộc vào chế độ cho ăn của lợn nái. Với 7 kg thức ăn/ngày thì thời gian động dục trở lại là 5,5 ngày so với 8 ngày khi cho ăn 5 kg/ngày. Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới số lứa đẻ/năm, mặt khác có liên quan đến sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của đàn con sau cai sữa. Nếu cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ/năm lên 2,5 so với ở 8 tuần là 1,8 - 2 lứa. Tùy theo tập quán chăn nuôi và điều kiện cụ thể, có thể cai sữa ở 19 ngày (Mỹ), 23 - 28 ngày (Australia). Tốt nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21 - 28 ngày tuổi.
  24. 16 + Số con cai sữa/ổ: chỉ tiêu này cùng với số lứa đẻ/nái/năm quyết định số lợn con cai sữa/nái/năm, là 1 chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản. + Số con đẻ ra/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái hoạt động của buồng trứng tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thường. Số con đẻ ra/ổ có sự biến động với mức độ khác nhau. Phần lớn lợn nái đẻ 11 - 12 con/lứa chiếm tỷ lệ cao nhất (49,86%); số nái đẻ trên 13 con/lứa không nhiều (15,25%); số lợn đẻ dưới 10 con/lứa chiếm tỷ lệ tương đối cao (34,89%). Số con sơ sinh/ổ thấp do sự tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu. Lợn nái động dục ở các điều kiện khác nhau, mùa vụ khác nhau, nhất là khi các điều kiện đó có sự thay đổi đột ngột tạo stress, gây ảnh hưởng tới hoạt động thần kinh, nội tiết làm giảm số lượng trứng phát triển, chín và rụng. Phương thức phối giống, quá trình cai sữa cũng ảnh hưởng đáng kể tới số con sơ sinh/ổ. + Khoảng cách lứa đẻ: là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất sinh sản của lợn nái. Đây là thời gian tính từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau, gồm thời gian mang thai, nuôi con, chờ phối. Trong đó chỉ có thể tác động đến thời gian nuôi con và chờ phối để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ từ đó nâng số lứa đẻ/nái/năm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản ở giai đoạn nuôi con và chờ phối để có thể nâng cao hiệu quả sinh sản. 2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái  Bệnh viêm tử cung * Nguyên nhân: Theo Đặng Thanh Tùng (2011)[16] thì: bệnh viêm tử cung do các nguyên nhân sau: Do can thiệp các trường hợp đẻ khó bằng tay hay dụng cụ làm xây xát niêm mạc tử cung.
  25. 17 Do công tác vệ sinh trước khi đẻ và sau khi đẻ không đảm bảo. Do kế phát từ một số bệnh như sót nhau không can thiệp kịp thời làm cho nhau thối rữa trong tử cung. Tất cả những điều kiện trên tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm. Theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [6] thì cho rằng: nguyên nhân do vi trùng streptococcus và colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua khó đẻ, sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống không đảm bảo vệ sinh. Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây ra các bệnh viêm tử cung. Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] bệnh viêm tử cung lợn nái do nhiều nguyên nhân khác nhau: Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái. Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. * Triệu chứng: Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
  26. 18 Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ. Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn. * Hậu quả của bệnh viêm tử cung: Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], Trần Thị Dân (2004) [4]: Khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy thai, bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa, nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như : Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non .
  27. 19 Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc ) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua các chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào thai phát triển không bình thường.  Bệnh bại liệt sau đẻ * Nguyên nhân: Bệnh thường xuất hiện do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng tới đám rối hông khum. Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy yếu gây bại liệt. * Triệu chứng: Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết. * Hậu quả: Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Bệnh có khả năng gây chết lợn. * Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: lợn nái đi lại khó khăn, nằm bẹp một chỗ  Bệnh sót nhau
  28. 20 Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi sổ thai (heo con sổ ra ngoài) 10-60 phút thì nhau thai sẽ ra ngoài. Nếu quá thời gian trung bình kể trên mà nhau thai không được đẩy ra ngoài thì được gọi là sót nhau. Căn cứ vào mức độ của bệnh mà có thể chia ra như sau - Thể sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ hệ thống nhau thai còn dính với niêm mạc tử cung ở cả 2 sừng tử cung. - Thể sót nhau không hoàn toàn: phía sừng tử cung không chứa thai thì nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì nhau thai còn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ. - Thể sót nhau từng phần: một phần của màng nhung hay 1 ít núm nhau con còn dính với niêm mạc tử cung, còn đa phần màng thai đã tách khỏi niêm mạc tử cung. * Nguyên nhân gây bệnh: Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết. Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt và sót lại không được đẩy ra ngoài. - Tử cung co bóp kém không đẩy được nhau thai ra được. Nguyên nhân làm cho tử cung co bóp kém có thể là: + Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức. + Trong thời gian có thai lợn mẹ ít vận động, nhất là giai đoạn cuối của thai kỳ. + Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là Canxi. + Con Lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo. + Quá nhiều bào thai, bào thai quá to, dịch thai quá nhiều dẫn đến cổ tử cung mở quá độ, giảm đàn tính và sự co bóp. + Tất cả những ca đẻ khó → ảnh hưởng đến quá trình co bóp của tử cung → giảm sức rặn của con mẹ.
  29. Ʃ con nái theo dõi 21 * Biểu hiện của bệnh sót nhau: Lợn bị sót nhau thường biểu hiện triệu chứng không rõ ràng: - Lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn, thỉnh thoảng rặn, thân nhiệt hơi tăng, lợn thích uống nước (nhờ vào kinh nghiệm chăm sóc cũng như theo dõi trong quá trình chăm sóc thực tế mà ta biết được lượng nước lợn uống có nhiều hơn bình thường hay không để phát hiện kịp thời). - Từ cơ quan sinh dục của lợn mẹ luôn thải ra dịch màu nâu. Cách phát hiện lợn mẹ sót nhau: Sót nhau hoàn toàn: quan sát kỹ sẽ thấy 1 màng mỏng còn nằm trong âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm môn. Sót nhau không hoàn toàn: nhìn thấy 1 ít nhung mao trên mặt màng nhung của heo mẹ. Sót nhau từng phần: trải toàn bộ phần nhau thai đã ra ngoài → quan sát: thấy được những chỗ màng thai bị đứt → suy ra phần màng thai còn lại nằm trong tử cung. * Hậu quả: - Sót nhau có thể làm cho lợn mẹ kém sữa hoặc mất hẳn làm giảm khả năng nuôi con. - Kế phát một số bệnh như viêm tử cung, làm giảm khả năng phối giống ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nái. 2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh sản khoa sau khi đẻ dùng trong đề tài * Thuốc kháng sinh -Sun-Amox 15% LA. Thành phần: Amoxicillin 15 gam. Tá dược vừa đủ 100 ml.
  30. 22 Thuốc do công ty SVT Thái Dương sản xuất. Thuốc có thời gian đào thải lâu, do đó 2 mũi tiêm cách nhau 48 tiếng. Công dụng: đặc trị viêm vú, viêm tử cung, mất sữa ở lợn nái. Cách dùng: Tiêm bắp 3 - 5 ngày. Lợn: 1ml/10kg trọng lượng cơ thể 2 ngày/lần. Cơ chế tác dụng của Amoxicillin: Amoxicillin là kháng sinh thuộc nhóm  - lactam nên có cơ chế tác dụng giống với các kháng sinh trong nhóm. Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn ngừa sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, phá vỡ tình trạng nguyên vẹn của vách tế bào, nó gắn vào enzym ái penicillin tham gia vào giai đoạn cuối cùng trong tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, làm cho sự tạo vách tế bào vi khuẩn không đầy đủ, không ổn định về tính thẩm thấu, tế bào vi khuẩn thường bị chết do sự tự phân hủy. - Sun-calcijet. Quy cách đóng lọ 20 ml. Thuốc do công ty CP thuốc thú y Thái Dương sản xuất. Thành phần: Calci gluconate: 20000 mg. Vitamin B12: 2000 mg. Dung môi vừa đủ: 100 ml. Công dụng: Trị bại liệt, co giật, hạ đường huyết, điều trị các bệnh thiếu Canxi huyết và thiếu máu trong các trường hợp còi cọc, bại liệt trước và sau khi đẻ, co giật lợn con, bồi dưỡng nâng cao sức khỏe cho gia súc. Giải độc khi gia súc bị ngộ độc kết hợp với Ferridextran chống thiếu máu, kích thích tăng trọng phòng bệnh phân trắng lợn con.
  31. 23 Cách dùng và liều dùng: Cách dùng: tiêm bắp. Liều dùng: 5 – 20 ml/con/ngày, ngày tiêm 1 lần, tiêm trong 3 - 5 ngày liên tục. * Các thuốc khác: - Sun-analgin C : Quy cách đóng lọ 100 ml. Thuốc do công ty Thuốc Thú y Thái Dương sản xuất. Thành phần: Anagin: 20 g. Vitamin C: 5 g. Dung môi: 100 ml. Công dụng: Anagin có tác dụng giảm sốt, giảm đau, an thần, kháng viêm, cảm cúm, cảm nắng, tăng sức kháng bệnh. Đặc biệt khi phối với các kháng sinh làm tăng hiệu quả điều trị. - Sun-Oxytocin: quy cách lọ 20 ml. Thuốc do công ty SVT Thái Dương sản xuất. Thành phần: Oxytocin: 1000 UI. Nước pha tiêm vừa đủ: 100 ml. Công dụng: Tăng co bóp tử cung khi đẻ. Chống sót nhau. Kích thích tiết sữa. Cách dùng và liều dùng: Tiêm bắp thịt, tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Bệnh sản khoa : lợn nái 6ml/con. Kích thích tiết sữa: lợn nái 2ml/con. Cơ chế tác dụng của oxytocin:
  32. 24 Oxytocin tác dụng gây co bóp cơ trơn tử cung có tác dụng đẩy thai ra ngoài trong quá trình đẻ. Một tác dụng khác của Ocytocin là kích thích bài tiết sữa. Nó cũng có ảnh hưởng nhẹ lên sự co bóp của cơ trơn bóng đái và cơ trơn ruột. Oxytocin còn gây co mạch máu tử cung (Hoàng Toàn Thắng, 2006) [14]. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Nguyễn Văn Thanh (2000) [12], dùng PGF2 với liều 25 mg tiêm dưới da lần sau đó thụt rửa dung dịch Lugol 200 ml vào tử cung lợn, với phác đồ điều trị này số con khỏi là 100%. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colib acilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] cho biết: Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [5], trước khi đẻ lau vú, xoa vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong 3 ngày. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [2] cho biết, trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ. Chườm nước đá
  33. 25 vào bầu vú viêm tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên tục. Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin liều đạt trên 200.000-500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2 lần/ngày trong 3 - 5 ngày. (Lê Hồng Mận, 2004) [9]. Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như; bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004 [8]. Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [8] cho biết, có thể điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ: + Tiêm oxytocin 20 - 40 UI/con/ngày để dạ con co bóp tống thải các chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài. + Thụt rửa tử cung âm đạo bằng Han Iodine 0,1%: 75 ml pha với 4 lít nước đun sôi để nguội. + Hoặc có thể dùng dung dịch Lugol 1% thụt rửa nhiều lần cho sạch. Sau khi thụt rửa đặt một viên Hanmolin V.T.C vào tử cung. Ngoài ra, nên dùng Hanprost tiêm 0,7 ml/nái. Tiêm 4 giờ sau đẻ để gây co bóp mạnh ống sinh dục tống sạch nhau và đẩy dịch ứ trong tử cung ra ngoài, đồng thời tăng tiết Prolactin để kích thích tiết sữa, tăng sản lượng sữa. Dùng thuốc bổ kết hợp với các kháng sinh khác, vitamin ADE, B. complex. Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [13], tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung là tương đối cao, bệnh thường tập trung ở đàn lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa, khi thử nghiệm điều trị tác giả nhận thấy dùng PGF2α liều 25 mg
  34. 26 tiêm dưới da kết hợp với dung dịch Lugol 0,1% thụt rửa tử cung cho kết quả điều trị cao. Điều trị viêm vú bằng phương pháp châm cứu cho kết quả tốt. + Bằng châm cứu Đơn huyệt: bách hội, dương minh, vĩ căn, hội âm, túc tam lý, hải môn. Châm theo phương pháp tả, thời gian điều trị 7 - 10 ngày liên tục, nghỉ 2 - 3 ngày sau đó điều trị tiếp. + Thủy châm Đơn huyệt: bách hội, dương minh, hội âm, túc tam lý, khai phong Đơn thuốc: Vitamin B1 2,5%: 20 ml Cafein natribenzoat 20%: 10 - 20 ml Novocain 0,5: 10 - 30 ml Natriclorua 0,9%: 20 - 30 ml Thủy châm vào các huyệt ngày một lần, điều trị 5 - 7 ngày liên tục, nghỉ 2 - 3 ngày sau đó điều trị tiếp. (Nguyễn Hùng Nguyệt, 2007) [10]. Khi bị viêm vú, có thể chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như prednizolon, hydro - cortizone. Dùng novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày. Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: Thiếu về dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 2011) [16]. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Theo Hughes P.E., M. Varley (1980) [19], về chữa trị bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng
  35. 27 Novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch Novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh, sâu 88 - 100 cm. Dung dịch Novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị Penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong Novocain này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần. Theo Andrew Gresham (2003) [17] tình hình mắc bệnh sinh sản tại Vương Quốc Anh thì bệnh sinh sản ở lợn thường liên quan đến yếu tố managemental, dinh dưỡng hay môi trường. Bệnh truyền nhiễm sinh sản của lợn ở Anh thường là do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi rút và đôi khi nấm và động vật nguyên sinh cư trú trong đàn gia súc. Thỉnh thoảng, bệnh sinh sản xảy ra do nhiễm các mầm bệnh như: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và Leptospires (đặc biệt là Leptospira interrogans serovar Bratislava).
  36. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chín - Phạm vi nghiên cứu: Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trại chăn nuôi Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/11/2017 đến ngày 18/05/2018. 3.3. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại. - Học tập phương pháp nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Theo dõi một số bệnh sản khoa ở lợn nái. - Theo dõi kết quả điều trị bệnh . 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái - Phương pháp điều tra gián tiếp: + Tiến hành điều tra thông tin sổ sách của trại về tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại liệt sau đẻ trong mấy năm gần đây. + Theo dõi và thống kê tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại liệt sau đẻ tại trại lợn trong thời gian thực tập. - Phương pháp quan sát trực tiếp: + Thống kê đàn lợn cần theo dõi, lập sổ sách theo dõi. + Hàng ngày theo dõi sức khỏe đàn lợn, chẩn đoán, phát hiện những con mắc bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại liệt sau đẻ, ghi chép, phân loại.
  37. 29 + Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày, thông qua các biểu hiện lâm sàng để chẩn đoán. + Tiến hành điều trị những lợn bị bệnh . - Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi tại trại lợn Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội -Những lợn có biểu hiện triệu chứng bệnh sinh sản thì được đánh dấu bằng phun sơn chữ V màu đỏ ở mông. - Từ kết quả theo dõi hàng ngày, tính toán tỷ lệ lợn mắc bệnh sinh sản ở lợn. 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh sinh sản - Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để phát hiện lợn bệnh. - Chẩn đoán lâm sàng thông qua quan sát cá thể. 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu Số nái mắc bệnh sinh sản - Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản (%) = x 100 Số nái theo dõi Số nái khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Số nái điều trị Số nái mắc trong tháng - Tỷ lệ mắc theo tháng (%) = x 100 Số nái theo dõi trong tháng Số nái chết - Tỷ lệ chết (%) = x 100 Số nái mắc bệnh 3.4.4. Phác đồ điều trị sử dụng tại trại Phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa được thể hiện qua bảng 3.1: Bảng 3.1. Phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa tại trại
  38. 30 Chỉ tiêu Tên thuốc Liều lượng Cách sử Tên dụng bệnh - Tiêm bắp Kháng Sun-Amox 1ml/10kgTT/lần/2ngày - Tiêm 5 sinh 15% LA Viêm tử ngày cung Thuốc Oxytocin 2 ml/con/ngày Tiêm bắp bổ trợ Sun-Multi B 1 ml/10kgTT/lần/ngày Tiêm bắp - Tiêm bắp 15 ml/con/ngày - Tiêm 5 Thuốc Sun-Calcijet Bại liệt ngày bổ trợ sau đẻ Sun-Multi B 1 ml/10kgTT/lần/ngày Tiêm bắp Kháng Sun-Analgin C 1 ml/10kgTT/ngày Tiêm bắp sinh Tiêm gốc Bệnh sót Oxytocin 6 ml/con/ngày đuôi nhau Thuốc Thuốc tím 2 mg/lít nước Thụt rửa tử bổ trợ 0,1%(KMnO4) cung 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu thu thập được xử lý và tính toán trên phần mềm Excel 2010.
  39. 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 4.1.1. Kết quả về thực hiện công tác chăm sóc và nuôi dưỡng Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã tham gia chăm sóc lợn nái chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc lợn con theo mẹ đến cai sữa. Em trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc lợn nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa được áp dụng theo đúng quy trình của công ty. * Chăm sóc nái mang thai. Hàng ngày kiểm tra lợn bỏ ăn, lợn ốm, vệ sinh sạch sẽ, dọn phân tránh để lợn nằm đè lên, lau rửa máng ăn uống. Phun sát trùng chuồng trại 2 lần/ tuần, xịt gầm, dội nước vôi gầm để tiêu diệt mầm bệnh. Điều chỉnh thức ăn hàng tuần sao cho phù hợp với thời gian mang thai và thể trạng của nái. Tiêu chuẩn ăn của nái theo thời gian mang thai như sau: - Nái hậu bị: Thời gian mang thai: + 1 – 28 ngày, tiêu chuẩn là 2,1 – 2,3 kg/con/ngày. + 28 – 84 ngày, tiêu chuẩn là 2,3 – 2,5 kg/con/ngày. + 84 – 108 ngày, tiêu chuẩn là 2,7 – 3,1 kg/con/ngày. - Nái rạ: Thời gian mang thai: + 1 – 28 ngày, tiêu chuẩn là 2,7 – 3,0 kg/con/ngày. + 28 – 84 ngày, tiêu chuẩn là 2,5 – 2,7 kg/con/ngày. + 84 – 108 ngày, tiêu chuẩn là 3,0 – 3,3 kg/con/ngày.
  40. 32 Thức ăn dành cho nái mang thai là hỗn hợp hoàn chỉnh SUN 115 do công ty SVT Thái Dương cung cấp, cho ăn 2 bữa trong ngày. * Chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con. Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ được tắm sạch, chuồng được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau: Ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh SUN 115 do công ty SVT Thái Dương cung cấp, cho ăn 2 bữa trong ngày. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa. Trước khi đẻ một ngày không cho lợn ăn nhưng phải cung cấp đầy đủ nước uống. Thức ăn dành cho nái đẻ và nuôi con là hỗn hợp hoàn chỉnh SUN 116. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 1 – 7 kg/con/ngày chia làm bốn bữa, mỗi ngày tăng lên 1 kg (Từ ngày thứ 7 trở đi cho ăn theo nhu cầu của lợn nái). Về công tác cho lợn ăn em thực hiện mỗi ngày. Nếu lợn mẹ bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn. Trong chuồng đẻ luôn có sẵn các dụng cụ đỡ đẻ cần thiết và luôn có công nhân trực. Khi lợn đang đẻ phải yên tĩnh tránh tác động làm cho lợn ngừng đẻ làm khả năng lợn con chết tăng. Ghi chép thời gian đẻ đầy đủ, để kịp thời phát hiện trường hợp đẻ khó đẻ có biện pháp can thiệp kịp thời. Sau khi đẻ xong dùng nước sát trùng omicide lau sạch phần mông, âm hộ và sàn nơi lợn đẻ. Nái sau khi đẻ tiêm oxytocine 2 ml/con/ngày tiêm trong vòng 3 ngày đầu để kích thích heo nái tăng tiết sữa và đẩy hết sản dịch ra ngoài. Hàng ngày kiểm tra theo dõi lợn nái bị bệnh và điều trị ghi chép vào sổ theo dõi, rắc vôi hành lang trong chuồng, phun sát trùng và lau sàn lợn con.
  41. 33 Dọn phân lợn mẹ sạch sẽ tránh tình trạng để lợn mẹ đè phân dính vào các núm vú khi lợn con bú có thể bị nhiễm khuẩn gây tiêu chảy. Thường xuyên dùng thuốc sát trùng pha nồng độ nhẹ lau sạch và xoa bóp bầu vú tránh để lợn mẹ bị viêm vú gây mất sữa. Cuối ngày làm việc thu gom phân, cám thừa và rác đem đổ vào hố ga. * Chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa. Ngay sau khi đẻ ra, lợn con được tiến hành cắt rốn, và phải cho lợn con bú sữa đầu trong 24 giờ đầu. Đối với nái đẻ nhiều con ta cho bú luân phiên. Sau 36 – 48 giờ với những đàn quá đông lợn con tiến hành ghép sang những đàn sinh ít con. Lợn con 1 - 2 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi, bấm nanh. Lợn con 3 ngày tuổi được tiêm sắt và cho uống thuốc phòng cầu trùng. Lợn con 5 - 7 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. Lợn con 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dành cho lợn con và được bổ sung thêm sữa ngoài. Lợn con 21 ngày tuổi được tiêm vắc xin phòng Mycoplasma và Circo. Lợn con 28 ngày tuổi tiến hành cai sữa lợn con Đối với lợn con ở giai đoạn đầu lúc mới đẻ từ 3 đến 15 ngày được bổ sung thêm sữa ngoài, giúp lợn con phát triển tốt hơn và đạt khối lượng cai sữa được cao nhất. 4.1.2. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. * Phát hiện lợn nái động dục. Kiểm tra lợn động dục mỗi ngày 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Buổi sáng lúc 7 giờ và buổi chiều lúc 17 giờ là thời điểm lợn thường có biểu hiện động dục rõ rệt. - Các bước thử lợn động dục. Bước 1: Dẫn lợn đực đi vòng quanh chuồng cho tiếp xúc với lợn cái.
  42. 34 Bước 2: Lợn nái được ngửi đực trong 5 – 10 phút, đồng thời công nhân giúp kích thích chịu đực (dùng tay xoa vào vùng bụng từ hàng vú cuối lên lưng sau đó ấn lên lưng lợn) Bước 3: Lợn nái chịu đực sẽ đứng im và cho công nhân ngồi lên lưng. Bước 4: Dùng sơn đánh dấu thời điểm chịu đực lên lưng lợn nái. Bước 5: Xếp lợn vào khu phối. * Phối giống cho lợn nái. - Dụng cụ: Que phối, khăn giấy, cồn 70º, sơn, đai kẹp, sổ theo dõi phối giống. - Chuẩn bị tinh phối: Tinh được bảo quản ở nhiệt độ 16 - 20ºC. Sau đó hâm nóng dần lên nhiệt độ 35 - 37ºC trong 15 phút. - Các bước thụ tinh nhân tạo : Bước 1: Đuổi lợn đực vào ô kế bên lợn nái chờ phối. Bước 2: Kích thích lợn nái chịu đực. Bước 3: Dùng khăn tẩm cồn lau sạch cơ quan sinh dục lợn nái. Bước 4: Dùng gel bôi trơn que phối rồi đưa que phối vào bộ phận sinh dục con cái: Vạch âm hộ con cái đưa ống dẫn tinh vào đường sinh dục con cái một góc lên trên 45º so với mặt phẳng lưng sau đó xoáy nhẹ ngược chiều kim đồng hồ. Khi ống dẫn tinh đã khớp với cổ tử cung ta lắp lọ tinh vào ống dẫn tinh và bơm tinh. Kích thích lợn nái để tinh chảy từ từ vào tử cung (để liều tinh cao hơn mông lợn nái). Thời gian đưa tinh khoảng 5 – 10 phút. Bước 5: sau khi phối xong nhẹ nhàng rút que phối ra cùng chiều kim đồng hồ rồi vỗ mạnh lên mông hay dựt mạnh lông ở phần mông lợn nái. Giữ lợn nái đứng khoảng 5 phút tránh tinh trào ra ngoài. Bước 6: Dùng sơn đánh dấu lên lưng lợn nái và ghi chép vào sổ phối. Bước 7: Sát trùng sau khi phối.
  43. 35 Trong quá trình thực tập tại trại em đã tiến hành phối giống cho 63 lợn nái, số nái đậu thai 60 con, tỷ lệ đạt 95,23% . 4.1.3. Kết quả về công tác vệ sinh, phòng bệnh * Kết quả về công tác vệ sinh . - Sát trùng chuồng trại: Trong thời gian thực tập chúng em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng em tiến hành thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại. Công nhân, kỹ thuật khi vào khu chăn nuôi đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm rửa bằng xà phòng. Khi vào trong chuồng phải đi qua hố nước sát trùng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng ommicide theo lịch cụ thể, pha với tỷ lệ 32 ml sát trùng/10 lít nước. Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng được tháo ra ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày, sau đó được rửa sạch và phơi khô. Khung chuồng cũng được rửa sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ, sau đó rắc vôi bột. Chuồng được để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào ô chuồng, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa lần 2 xuống. Lịch sát trùng được thực hiện theo quy định của công ty, tuy nhiên vẫn có những thay đổi cho phù hợp tùy vào điều kiện thời tiết. Kết quả vệ sinh, sát trùng ở bảng sau:
  44. 36 Bảng 4.1. Công tác vệ sinh, sát trùng Kết STT Công việc Đơn vị quả 1 Thay nước chậu sát trùng Lần 50 Phun sát trùng (trong chuồng và bên ngoài 2 Lần 23 chuồng) 3 Rửa chuồng, tắm cho lợn Lần 45 4 Quét mạng nhện, phun thuốc muỗi Lần 19 5 Rửa gầm và dội nước vôi gầm Lần 20 6 Vệ sinh dụng cụ, tấm đan chuồng đẻ Lần 30 Khơi thông rãnh nước, nhổ cỏ xung quanh 7 Lần 12 chuồng nuôi 8 Rắc vôi bột hành lang trong chuồng Lần 40 Qua bảng 4.3 cho thấy việc vệ sinh, sát trùng là luôn thường xuyên và đều đặn để lợn được phát triển một cách tốt nhất và phòng tránh dịch bệnh xảy ra. * Công tác phòng bệnh bằng vắc xin Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Lịch tiêm phòng của trại được thể hiện qua bảng 4.2:
  45. 37 Bảng 4.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại 1. Lợn con theo mẹ Ngày tuổi Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh Ferro 2000 1 ml Thiếu sắt 3 Baycox 1 ml Bệnh cầu trùng Ingelvac Myco và Suyễn và hội chứng còi cọc 21 2 ml Ingelvac circo 2. Lợn cai sữa Tuần tuổi Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh 5 Pestifa 2 ml Dịch tả lần 1 6 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng 9 Pestifa 2 ml Dịch tả lần 2 10 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng lần 2 3. Lợn hậu bị nhà cách ly 13 Porcilis Begonia 2 ml Giả dại 14 Ivemectin 2 ml Tẩy nội ngoại ký sinh trùng 17 Porlicis Begonia 2 ml Giả dại lần 2 Ingelvac Myco và 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc 23 Ingelvac Circo 24 Farowsuar B 2 ml Sảy thai truyền nhiễm 25 Pestifa 2ml Dịch tả 4. Lợn hậu bị ở chuồng phát triển hậu bị 27 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng 28 FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm 5. Lợn nái mang thai
  46. 38 Tuần mang Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh thai Trước đẻ 5 tuần Tiêu chảy do E.coli Litterguard 2 ml chỉ áp dụng clostridium lứa 1 Trước đẻ 2 Tiêu chảy do E.coli Litterguard 2 ml tuần clostridium 6. Lợn nái đẻ Sun-Amox 15% 1 ml/20kg Hội chứng MMA Đẻ LA 2 ml Đẩy sản dịch Oxytocin 2 tuần sau đẻ FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm Ingelvac Myco và 3 tuần sau đẻ 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc Ingelvac Circo Cai sữa Cofavit 500 2 ml Kích thích lên giống 7. Tiêm tổng đàn định kỳ với lợn đực giống và lợn nái sinh sản Định kì 4 Ivemectin 1 ml/30kgP Tẩy nội ngoại ký sinh trùng tháng Định kỳ 4 Pestifa 2 ml Dịch tả tháng Định kỳ 4 Porcilis Begonia 2 ml Giả dại tháng Định kỳ 4 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng tháng
  47. 39 4.1.4. Kết quả công tác điều trị bệnh * Bệnh viêm tử cung + Triệu chứng: thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải ra dịch viêm màu nâu, có mùi tanh, khắm. + Điều trị: hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp thải dịch viêm ra ngoài, đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể, chúng em tiến hành điều trị như sau: Tiêm một liều oxytocin: 2 ml/con Tiêm Sun-Multi B: 1 ml/10 kgTT/lần/ngày. Tiêm Sun-Amox 15% LA: 1 ml/10 kgTT/lần/2ngày. Điều trị liên tục trong 5 ngày. Tiến hành thụt rửa tử cung bằng thuốc tím (KMnO4) 3 lít/lần/ngày đối với những con đẻ phải can thiệp bằng tay. Thụt rửa liên tục đến khi khỏi bệnh. + Kết quả: điều trị được 6 con, khỏi 6 con, đạt tỷ lệ khỏi là 100%. * Bệnh bại liệt sau đẻ + Triệu chứng: Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn mẹ không đứng dậy được và bị loét da do tiếp xúc lâu với nền chuồng, nếu kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết. + Điều trị: Điều trị cục bộ: hỗ trợ cho lợn mẹ vận động, hạn chế thối loét cho da thịt khi lợn mẹ tiếp xúc với nền chuồng. Điều trị toàn thân: Tiêm Sun-Calcijet: 15 ml/con/ngày. Tiêm Sun-Multi B: 1 ml/10 kgTT/lần/ngày.
  48. 40 Điều trị liên tục trong 5 ngày. + Kết quả: điều trị được 3 con, khỏi 3 con, đạt tỷ lệ khỏi 100%. * Bệnh sót nhau + Triệu chứng: lợn hơi sốt, bỏ ăn, lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn thỉnh thoảng rặn, ít cho con bú, lượng sữa ít. Từ cơ quan sinh dục thải ra dịch màu nâu, thời gian sót nhau lâu dịch có màu đen và có mùi hôi khắm. + Điều trị: Liệu trình: 3 – 5 ngày. Dùng Oxytocin : 6ml/con/ngày. Tiêm bắp. Analgin C: 1ml/10kg TT/ngày. Tiêm bắp. Hàng ngày dùng dung dịch thuốc tím 0,1% thụt rửa tử cung. Kết quả trong quá trình thực tập em đã tiến hành điều trị 2 lợn mắc bệnh sót nhau, khỏi 2 con tỷ lệ khỏi 100%. * Bệnh đường hô hấp + Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm chán ăn, bụng hóp tần số hô hấp tăng, thở thể bụng, ho, chảy nước mắt, nước mũi. + Điều trị: Liệu trình 3 – 7 ngày Sun-Azi: 1ml/10kg/TT/ngày. Tiêm bắp Trong quá trình thực tập em tiến hành điều trị 12 lợn mắc bệnh hô hấp, khỏi 12 con, tỷ lệ 100%. * Bệnh tiêu chảy lợn con do E.coli + Triệu chứng: Phân nước, sệt, dưới 4 ngày màu vàng kem, 5 ngày đến 4 tuần màu xám. Da khô, mắt lõm, lông dựng, đuôi cụp, gầy còm, hậu môn dính phân. + Điều trị: Liệu trình: 3 – 5 ngày Octacin 5%: tiêm 1ml/10kg/TT/ngày. Tiêm gốc tai.
  49. 41 Trong quá trình thực tập em đã tiến hành điều trị 236 con, số con khỏi 234 con, tỷ lệ 99,15%. 4.1.5. Kết quả tham gia công tác khác - Trực và đỡ đẻ cho lợn: trước khi lợn đẻ chuẩn bị dụng cụ như: bột mít tra để làm khô lợn con, khăn sạch, găng tay sản khoa, panh, kéo, nước sát trùng, chỉ, thuốc men, làm ô úm cho lợn con, thảm lót cho lợn con bú, bông, cồn. Lợn nái sau khi đẻ tiêm oxytocin 2ml/con, lợn con đẻ ra được bú sữa đầu sớm. Trong quá trình thực tập em đã tham gia 50 ca đẻ trong đó đỡ đẻ cho 550 lợn con, số con sống đạt 543 con đạt tỷ lệ 98,72%. - Mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai: lợn con sau khi đẻ 12 giờ tiến hành mài nanh, cắt đuôi, săm tai. Em đã tiến hành mài nanh, cắt đuôi, săm tai cho 160 lợn con, số con an toàn 160, tỷ lệ 100%. - Thiến lợn con (lợn đực con): lợn con 5 ngày tuổi tiến hành thiến đối với lợn đực nuôi thịt. Em đã thiến cho 300 lợn con, số con an toàn 300, tỷ lệ đạt 100%. - Mổ hecni: trong thời gian thực tập em đã tiến hành mổ héc ni cho 23 lợn con, số con an toàn 22, tỷ lệ đạt 95,65%. - Ghép lợn, xuất lợn cai sữa. - Tham gia truyền dung dịch đường 5% cho nái sau khi đẻ: nái sau khi đẻ mệt mỏi, bỏ ăn truyền dung dịch Glucoza 5%. Em tham gia truyền cho 24 con, an toàn 24 con đạt 100%. Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng sau:
  50. 42 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất Nội dung S ố lư ợ ng Kết quả Tỷ lệ Diễn giải (con) (an toàn/Khỏi) (%) 1. Tiêm phòng An toàn Lợn con 500 500 100 Lợn hậu bị 20 20 100 Lợn nái 50 50 100 2. Điều trị bệnh Khỏi Bệnh viêm tử cung 6 6 100 Bệnh bại liệt sau đẻ 3 3 100 Bệnh sót nhau 2 2 100 Bệnh đường hô hấp 12 12 100 Tiêu chảy lợn con do E.coli 236 234 99,15 3. Công tác khác An toàn Đỡ đẻ cho lợn 550 547 99,45 Xuất lợn con 890 890 100 Ghép lợn 60 60 100 Mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi lợn con 160 160 100 Thiến lợn con 300 300 100 Truyền dịch cho lợn nái 24 24 100 Mổ hecni 23 22 95,65 4.2. Kết quả nghiên cứu khoa học. 4.2.1. Quy mô đàn lợn nái của trại trong 2 năm gần đây Qua điều tra từ số liệu lưu trữ của trại thì quy mô đàn lợn nái của trại trong 2 năm gần đây được thể hiện ở bảng 4.1.
  51. 43 Bảng 4.4. Quy mô đàn lợn của trại chăn nuôi Nguyễn Văn Chín (giai đoạn 11/2017 – 05/2018) Số lượng lợn của các năm (con) Loại lợn nái Năm 2017 Năm 2018 Lợn đực giống 2 3 Lợn nái hậu bị 170 20 Lợn nái sinh sản 0 150 Lợn con theo mẹ 0 364 Lợn con cai sữa 0 363 Lợn thịt 0 973 Tổng số 172 1873 Qua bảng 4.1 cho thấy: số lượng lợn nái sinh sản của trại tăng nhanh trong năm gần đây. Tuy mới bước vào chăn nuôi nhưng trại lợn Nguyễn Văn chín đã thể hiện được sức mạnh của mình thông qua sự tăng nhanh của đàn lợn nái ngoại và số con/lứa tăng cao giữa các năm. Để có được kết quả cao và nhanh chóng như vậy trại đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại, đội ngũ kỹ thật được đào tạo chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn công nghiệp. Bên cạnh đó là chất lượng con giống tốt cũng mang lại năng suất cao (đàn lợn nái của trại được nhập khẩu từ Đan Mạch). 4.2.2. Tình hình mắc bệnh sản khoa của lợn nái nuôi tại trại Để đánh giá tình hình mắc các bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại liệt sau đẻ ở đàn lợn nái nuôi tại trại, em theo dõi trên tổng số 50 nái. Kết quả theo dõi trình bày ở bảng 4.5.
  52. 44 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái nuôi tại trại Số nái Số nái Tỷ lệ Số con Tỷ lệ STT Tên bệnh theo dõi mắc mắc chết chết (con) (con) (%) (con) (%) 1 Viêm tử cung 6 12,0 0 0 2 Bại liệt sau đẻ 50 3 6,0 0 0 3 Sót nhau 2 4,0 0 0 Tổng 50 11 22,0 0 0 Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Đàn lợn nái của trại thường mắc một số bệnh như: Viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, sót nhau. - Trong đó bệnh viêm tử cung là cao nhất. Trong tổng số 50 nái thì có 6 con mắc bệnh chiếm 12%. Nguyên nhân cơ bản đây là giống lợn nái ngoại khả năng sinh sản cao, nhưng chưa hoàn toàn thích nghi với thời tiết địa phương, sức đề kháng kém nên tỷ lệ mắc bệnh cao. Hầu hết lợn nái đẻ lứa đầu, số lượng bào thai nhiều hoặc có trường hợp bào thai to nên thường mắc các bệnh như đẻ khó làm tổn thương tử cung dẫn tới viêm. Do can thiệp vội vàng, kỹ thuật trong quá trình lợn đẻ không đảm bảo vệ sinh, không đúng kỹ thuật làm tử cung bị tổn thương hay nhiễm khuẩn dẫn tới viêm. - Tỷ lệ lợn bại liệt sau đẻ chiếm 6,0%. Do thiếu lượng canxi trong máu một cách đột ngột ở lợn mẹ sau khi đẻ, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc tốt chưa tốt, ít được vận động, do khi chuyển heo lên chuồng đẻ bị trượt ngã gây nên.
  53. 45 - Tỷ lệ lợn mắc bệnh sót nhau là 4,0%. Nguyên nhân là do lợn đẻ nhiều con, con to, thời gian đẻ lâu làm cho lợn mẹ kiệt sức sức rặn kém dần làm cho nhau thai không được đẩy ra ngoài. Từ kết quả trên, chúng em đã khuyến cáo với công nhân làm việc tại trại cần quan tâm chú ý hơn nữa đến việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái, để hạn chế bệnh xảy ra, từ đó đảm bảo năng suất sinh sản của lợn nái ngoại tốt hơn. 4.2.3. Tình hình mắc bệnh theo các tháng trong năm Để biết được mức độ mắc bệnh sản khoa của lợn nái theo các tháng trong năm em đã tiến hành theo dõi 50 lợn nái từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018 kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa ở lợn nái theo các tháng Bệnh viêm Bệnh bại Bệnh sót Số tử cung liệt sau đẻ nhau Tổng lợn Số Số số con Tỷ lệ Tháng theo Tỷ Số con con con Tỷ lệ Tỷ lệ mắc (%) dõi lệ mắc mắc mắc (%) (%) (con) (con) (%) (con) (con) (con) 1 10 0 0 0 0 1 10,0 1 10,0 2 10 1 10,0 0 0 1 10,0 2 20,0 3 10 1 0 0 0 0 0 1 10,0 4 10 1 10,0 2 20,0 0 0 3 30,0 5 10 3 30,0 1 10,0 0 0 4 40,0 Tính 50 6 12,0 3 6,0 2 4,0 11 22,0 chung
  54. 46 Qua bảng 4.6 cho ta thấy: Tình hình mắc một số bệnh sản khoa sau khi đẻ ở lợn nái có sự thay đổi qua các tháng, tỷ lệ mắc cao nhất là vào tháng 5 tỷ lệ mắc lên tới 40% và tháng 2,3 tỷ lệ mắc thấp nhất là 10%. Qua theo dõi cho thấy từ tháng 1 đến tháng 3 tỷ lệ mắc các bệnh đều ở mức trung bình và thấp, tuy nhiên lại tăng cao từ tháng 4 đến tháng 5. Đối với bệnh viêm tử cung tháng 5 mắc nhiều nhất (40%) cao gấp 4 lần so với tháng 3. Đối với bệnh bại liệt sau đẻ xảy ra ở tháng 4,5 Nguyên nhân là do tháng 4,5 thời tiết khắc nghiệt nóng nực oi bức, làm cho con vật mệt mỏi. Đối với những nái đang đẻ quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh và sự sản sinh nhiệt lớn trong khi lợn thải nhiệt thông qua quá trình thở , vì vậy nhiệt độ cao làm cho nái bị strees giảm sức đề kháng, con vật đẻ khó quá trình đẻ kéo dài dẫn tới các bệnh trên. Ngoài ra tháng 4,5 thời tiết địa phương mưa nhiều kết hợp với nhiệt độ tăng làm cho cho không khí nóng ẩm tăng tạo thuận lợi cho mầm bệnh phát triển làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa sau khi đẻ. Qua bảng trên cho thấy điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nhiễm các bện trên. Do đó để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa sau khi đẻ cần có kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho con vật. 4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh Qua quá trình theo dõi các bệnh sản khoa thường gặp trên lợn nái sau khi sinh chúng em có thấy xuất hiện các triệu chứng thể hiện trong bảng 4.7 .
  55. 47 Bảng 4.7. Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng của một số bệnh sản khoa sau khi đẻ Số Số con Tên Tỷ lệ Triệu chứng lâm sàng con có triệu bệnh (%) mắc chứng Thể nhẹ: bệnh xảy ra từ 12 – 72 giờ sau sinh, dịch nhờn ở tử cung chảy ra, lợn nái 3 3 100 không sốt hoặc sốt nhẹ. Thể vừa: lợn nái sốt cao 40-41ºC, lợn uống 100 Viêm nước nhiều, ăn kém, không cho con bú. 2 2 tử cung Thể nặng: dịch viêm sền sệt lẫn máu, mùi tanh. Lợn sốt cao, sốt kéo dài, thở gấp, thở hổn hển, lợn bỏ ăn, lượng sữa giảm mạnh, 1 1 100 mất sữa, mệt mỏi Thể điển hình: Bệnh phát triển nhanh, từ lúc bắt đầu đến lúc biểu hiện triệu chứng không quá 12 giờ. Lợn sốt cao (>41oC), thở nhanh, chân sau đứng không vững, thường dựa vào 2 bên thành chuồng làm điểm tựa 2 2 100 để đứng dậy, heo có thể giãy dụa cố để Bại liệt đứng dậy, chảy nước bọt, nuốt rất khó sau đẻ khăn, sau cùng heo có thể hôn mê và chết. Thể nhẹ: Chiếm đa số, heo có hiện tượng co giật, thích nằm, ủ rũ, kém ăn nhưng không bị hôn mê. Bệnh thường xuất hiện 2- 1 1 100 5 ngày sau khi sinh, heo đi không vững và sau đó thường mất sữa Thể điển hình: lợn mẹ hay rặn, có biểu hiện sốt, có con bỏ ăn, uống nước nhiều, cắn 1 1 100 Bệnh con, không cho con bú. sót Thể nặng: trường hợp sót nhau lâu sau 2 – nhau 3 ngày có hiện tượng nhau bị thối rữa được 1 1 100 đẩy ra ngoài có mùi thối khắm.
  56. 48 Qua bảng 4.7 cho ta biết về triệu chứng, biểu hiện các bệnh: viêm tử cung, bại liệt sau đẻ và bệnh sót nhau. Qua đó trong quá trình chăn nuôi cần phát hiện các triệu chứng của bệnh kịp thời để có các biện pháp can thiệp tránh để bệnh kéo dài gây ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng sinh sản của lợn nái và gây thiệt hai về kinh tế. 4.2.5. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa Trong quá trình thực tập tại trại em đã trực tiếp điều trị một số bệnh sản khoa ở lợn nái nuôi tại trại như: bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại liệt sau đẻ. Kết quả điều trị bệnh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa trên lợn nái nuôi tại trại Số con điều trị Số con khỏi Tên bệnh Tỷ lệ (%) (con) (con) Viêm tử cung 6 6 100 Bại liệt sau đẻ 3 3 100 Sót nhau 2 2 100 Qua bảng 4.8 cho thấy kết quả điều trị một số bệnh sản khoa tỷ lệ khỏi là tương đối cao, tuy nhiên cần phải nâng cao hơn nữa công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh để giảm thiểu tối đa thiệt hại do bệnh gây ra. Thực hiện phương châm phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết. Vì vậy nên chú trọng công tác vệ sinh phòng bệnh sản khoa cho đàn lợn nái làm giảm sự phát sinh bệnh qua đó làm giảm chi phí chữa trị, nâng cao hiệu quả kinh tế.
  57. 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Dựa vào kết quả thu được, trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sính sản tại trại lợn Nguyễn Văn, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội’’ chúng em rút ra được một số kết luận sau: - Thực hiện công tác nuôi dưỡng tốt lợn được phát triển tốt và tỷ lệ số con/lứa cao hơn. Ngược lại chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt tỷ lệ số con/lứa thấp, lợn mẹ dễ bị mất sữa, lợn con kém phát triển. - Tỷ lệ mắc bệnh sau khi đẻ của lợn nái nuôi tại trại là 22%. + Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 12 %. + Tỷ lệ mắc bệnh bại liệt sau đẻ trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 6%. + Tỷ lệ mắc bệnh sót nhau trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 4%. - Sử dụng thuốc Sun-Amox 15% L.A cho hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung đạt tỷ lệ 100%, bệnh bại liệt sau đẻ sử dụng thuốc Sun-Calcijet đạt tỷ lệ 100% 5.2. Đề nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn. - Khuyến cáo sử dụng thuốc Sun-Calcijet để điều trị các bệnh bại liệt sau đẻ và Sun-Amox 15% LA cho bệnh viêm tử cung cho lợn nái sinh sản.
  58. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Đặng Vũ Bình (2002), Di truyền số lượng và chọn giống vật nuôi, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh sản heo con, Nxb Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. 5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi Gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 6. Trương Lăng, Xuân Giao (2001), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 77 - 91. 7. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Lê Hồng Mận (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Hùng Nguyệt (2007), Châm cứu chữa bệnh vật nuôi, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 11. Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Liên (2002), Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Văn Thanh (2000), Điều trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  59. 51 13. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc bộ”, Tạp chí KHKT thú y, XIV (số 3). 14. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 196. 15. Nguyễn Khắc Tích (2002), Chăn nuôi lợn, Bài giảng cho cao học và nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 16.Đặng Thanh Tùng (2011), Phòng và trị bệnh viêm tử cung trên heo nái, Chi cục thú y An Giang. II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 17. Andrew Gresham, (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice (2003) 25: 466-473. 18. Hughes P.E., Jemes T. (1996), Maximizing pig production and Reproduction, Campus, Hue Univerrity of Agriculture and Forestry, pp.23 -27. 19. Hughes P.E., M. Varley (1980), Reproduction in the pig, Buter Worth and Co. LTD, pp.2 - 3.
  60. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHÓA LUẬN Ảnh 1: công tác chăm sóc lợn cai sữa Ảnh 2: công tác trực đỡ đẻ lợn Ảnh 3: Lợn mẹ bị sót nhau, sốt, cắn Ảnh 4: lợn bị sót con, sót nhau sau 3 con, không cho con bú ngày mới phát hiện
  61. Ảnh 5: lợn bị bại liệt sau đẻ, tình Ảnh 6: Lợn bị bại liệt sau đẻ đi lại trạng bị bại liệt khó khăn Ảnh 7, 8: Lợn bị viêm tử cung
  62. Ảnh 9: Thuốc Sun-Amox 15% L.A Ảnh 10: Thuốc Sun-Calcijet trị viêm tử cung trị bệnh bại liệt sau đẻ Ảnh 11: thuốc Ocstacin 5% trị bệnh Ảnh 12: thuốc Sun-Analgin C đường tiêu hóa có tác dụng hạ sốt, giảm đau
  63. Ảnh 13: Thuốc Sun - Oxytocin kích Ảnh 14: Sun-Multi B kích thích tiêu thích co bóp tử cung, điều trị xót hóa, trợ sức, trợ lực. nhau, viêm tử cung .