Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steenis) phân bố tại xã Yên Lạc, Yên Trạch, tỉnh Thái Nguyên

pdf 82 trang thiennha21 19/04/2022 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steenis) phân bố tại xã Yên Lạc, Yên Trạch, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_tai_sinh_tu_nhien_lam_p.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steenis) phân bố tại xã Yên Lạc, Yên Trạch, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀM TUẤN ANH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ÐẶC ÐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LÂM PHẦN CÓ LOÀI CÂY ĐINH MẬT (Fernandoa brillettii (Dop.) Steenis) PHÂN BỐ TẠI XÃ YÊN LẠC, YÊN TRẠCH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬT TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀM TUẤN ANH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ÐẶC ÐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LÂM PHẦN CÓ LOÀI CÂY ĐINH MẬT (Fernandoa brillettii (Dop.) Steenis) PHÂN BỐ TẠI XÃ YÊN LẠC, YÊN TRẠCH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬT TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Lớp : K47 - ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. VŨ VĂN THÔNG Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là kết quả tực tế của tôi, những phần sử dụng tài kiệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái guyênN , ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đàm Tuấn Anh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi thực tập để có nhiều thời gian cho khóa luận tốt nghiệp. Và tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ kiểm lâm,UBND xã Yên Lạc, Yên Trạch, Yên Đổ huyện Phú Lương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và triển khai thu thập số liệu tại địa phương. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Vũ Văn Thông đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường, bạn bè, đồng nghiệp, các thầy cô trong Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm đã giúp đỡ và hỗ trợ em thực hiện các thủ tục trong quá trình hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót,tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để bản khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh và hoàn thiện hơn. Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn Thái Nguyên, ngày tháng năm2019 Sinh viên Đàm Tuấn Anh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các tiêu chí đánh giá phân tích mẫu đất 25 Bảng 4.1. Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Đinh mật 27 Bảng 4.2. Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Đinh mật 28 Bảng 4.3. Kết quả đo đếm chiều dài và đường kính quả Đinh mật 29 Bảng 4.4. Kết quả đo đếm trọng lượng hạt trung bình của quả Đinh mật 31 Bảng 4.5. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng Yên Lạc, Yên Trạch 32 Bảng 4.6. Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Đinh mật phân bố 34 Bảng 4.7. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng có loài đinh mật phân bố tại Yên Lạc, Yên Trạch 35 Bảng 4.8. Nguồn gốc tái sinh của loài Đinh 36 Bảng 4.9. Chất lượng tái sinh quanh gốc mẹ của loài Đinh mật 37 Bảng 4.10. Chất lượng tái sinh loài Đinh mật trong các OTC 38 Bảng 4.11.(1): Mật độ tái sinh của loài Đinh mật ở OTC 39 Bảng 4.11.(2): Mật độ tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ 40 Bảng 4.12. Bảng cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật 41 Bảng 4.13. Chất lượng và nguồn gốc các loài cây tái sinh trạng thái rừng Yên Lạc, Yên Trạch 42 Bảng 4.14. Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng Yên Lạc, Yên Trạch 43 Bảng 4.15. Bảng tổng hợp độ che phủ của cây bụi nơi có loài Đinh mật phân bố 44 Bảng 4.16. Bảng tổng hợp độ che phủ của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố 45 Bảng 4.17. Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Đinh thối phân bố 46 Bảng 4.18. Kết quả phân tích đất khu vực có cây Đinh thối phân bố 47
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu ô dạng bản được bố trí trong OTC 20 Hình 4.1. Thân cây Đinh mật 26 Hình 4.2. Lá kép cây Đinh mật 28 Hình 4.3. Lá chét cây Đinh mật 28 Hình 4.4. Hoa của cây Đinh mật 29 Hình 4.5. Quả của cây Đinh mật 30 Hình 4.6. Hạt của cây Đinh mật 30 Hình 4.7. Biểu đồ tương quan N/H 38 Hình 4.8. Biểu đồ mật độ cây Đinh mật tái sinh N/Ha 40 Hình 4.9. Biểu đồ cây tái sinh có triển vọng 42 Hình 4.10. Biểu đồ phân bố loài cây, tỷ lệ số cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng Yên Lạc, Yên Trạch 44
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CTTT : Công thức tổ thành chung D1.3 : Đường kính 1.3m Dt : Đường kính tán Hdc : Chiều cao dưới cành Hvn : Chiều cao vút ngọn ODb : Ô dạng bảng OTC : Ô tiêu chuẩn STT : Số thứ tự TB : Trung bình UBNN : Ủy ban nhân dân TS : Tiến sĩ
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa 2 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng 3 2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng 4 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6 2.2.1. Trên thế giới 6 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 11 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 14 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 14 2.3.2. Điều kiện địa hình 15 2.3.3. Điều kiện khí hậu thời tiết 15 2.3.4. Về đất đai thổ nhưỡng 15 2.3.5. Về du lịch 16
  9. vii 2.3.6. Kết cấu hạ tầng 16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu 18 3.4.1. Phương pháp luận 18 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 18 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 26 4.1. Đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả và hạt 26 4.1.1. Hình thái Gốc thân, cành 26 4.1.2. Hình thái lá 27 4.1.3. Hình thái hoa, quả 29 4.1.4. Hình thái hạt 30 4.2. Khái quát đặc điểm tầng cây gỗ và độ tàn che 31 4.2.1. Khái quát đặc điểm tổ thành tầng cây gỗ nơi có loài đinh mật phân bố 31 4.2.2. Độ tàn che các lâm phần có loài đinh mật phân bố 34 4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng có cây Đinh mật phân bố 35 4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh 35 4.3.2. Đặc điểm nguồn gốc, chất lượng, mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 36 4.3.3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh 43 4.4. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài cây tái sinh 44 4.4.1. Độ che phủ của cây bụi nơi có loài Đinh mật phân bố 44 4.4.2. Độ che phủ của thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố 45 4.4.3. Đặc điểm đất nơi có loài cây tái sinh 46 4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Đinh mật. 49
  10. viii 4.5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây Đinh mật tại xã Yên Lạc, Yên Trạch, huyện Phú Lương 49 4.5.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn loài Đinh mật 50 4.5.3. Một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Đinh mật 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Kiến nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thực vật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người, ngay từ thời tiền sử con người đã biết sử dụng các loài cây hoang dại để làm phục vụ cuộc sống. Do đó, con người cần phải nhận biết các loài cây thông dụng được thông qua một hay một vài đặc điểm bên ngoài. Đến khi nghề nông phát triển thì số lượng loài cây mà con người biết đến ngày càng nhiều. Vì vậy một yêu cầu thực tế đặt ra là phải phân loại chúng để đưa vào sử dụng trong đời sống. Nhiệm vụ của phân loại học lúc đầu là tìm ra phương pháp sắp xếp cây cỏ thành nhóm, loại riêng biệt. Về sau nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt dưới ánh sáng của học thuyết Dacuyn, phân loại học thực vật đã đặt ra cho mình nhiệm vụ to lớn hơn là sắp xếp tất cả các loài vào một trật tự tự nhiên gọi là hệ thống, hệ thống ấy phải phản ánh được quá trình tiến hóa của thực vật. Sự phát triển của thực vật học luôn gắn liền với sự phát triển tri thức khoa học của loài người, cùng với sự phát triển về phương pháp và công cụ nghiên cứu, ngày nay giới thực vật được sắp xếp ngày càng phù hợp với tự nhiên hơn, làm sáng tỏ quan hệ thân thuộc giữa các loài, các chi, các họ. Điều này không những có tầm quan trọng về mặt lý thuyết mà còn có ý nghĩa thực tế rất lớn, góp phần vào việc phát triển, sử dụng những cây có lợi và hạn chế những cây có hại. Đinh mật (Fernandoa brilletii), họ Chùm ớt (Đinh), bộ Hoa môi (Lamiales). Đinh mật thuộc loại cây gỗ lớn, cao 25 - 30m, thân cây thẳng, chất gỗ trắc càng già càng có chun, vân thớ đẹp có thể nói vân chun đẹp nhất trong các loại gỗ, mùi gỗ hắc, có thể làm thủ công mĩ nghệ đồ dùng gia đình. Cây mọc chậm phân bố mọc rải rác trong các rừng kín lá rộng thường xanh ở miền bắc. Là loại gỗ quý hiếm, gỗ có chất lượng tốt, nên cây Đinh mật đã bị
  12. 2 khai thác kiệt. Do đó tôi tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steenis) phân bố tại xã Yên Lạc, Yên Trạch, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: - Xác định được ảnh hưởng của chiều cao cây mẹ đến mật độ tái sinh, mật độ cây tái sinh có triển vọng cây Đinh mật tại khu vực nghiên cứu. - Xác định được ảnh hưởng của diện tích tán cây mẹ đến mật độ tái sinh, mật độ cây tái sinh có triển vọng cây Đinh mật tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp xúc tiến tái sinh cây Đinh mật. 1.3. Ý nghĩa 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, sinh viên sẽ được thực hành việc nghiên cứu khoa học, biết phương pháp phân bổ thời gian hợp lý và khoa học trong công việc để đạt được hiệu quả cao trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở để củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường và áp dụng vào hoạt động thực tiễn. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất - Chuyên đề góp phần xác định được một số đặc điểm tái sinh tự nhiên, từ đó làm cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp tác động để thúc đẩy quá trình tái sinh tự nhiên của rừng phục hồi. - Phục hồi rừng để bảo vệ nguồn gen duy trì tính đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái trong vùng là hết sức cần thiết, do đó kết quả của nghiên cứu này sẽ góp phần làm sáng tỏ đặc điểm tái sinh và khả năng phục hồi tự nhiên thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
  13. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng (hoặc mất rừng chưa lâu), dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng sau làm nương đốt rẫy Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng, hiểu theo nghiã hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thaí rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng thường xuyên. Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [8]: Tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của cả hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa lý và tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết định, chi phối sự hình thành lên những quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự nhiên khác nhau, tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật khác nhau.
  14. 4 2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là làm sao xác định được phương thức tái sinh rừng có hiệu quả. Tái sinh rừng là cơ sở nền tảng của phương thức xử lý lâm sinh. Tùy theo điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế có thể tiến hành 3 phương thức tái sinh khác nhau: tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên. - Tái sinh tự nhiên: là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con đường tự nhiên, hoàn toàn dựa vào năng lực gieo giống của cây rừng và hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình chọn lọc tự nhiên. Kết quả của phương thức tái sinh này phụ thuộc vào quy luật khách quan của tự nhiên. (-) Ưu điểm của tái sinh tự nhiên: Lợi dụng được nguồn giống tại chỗ và hoàn cảnh rừng có sẵn (độ ẩm tầng đất mặt, tầng thảm mục). Đặc biệt là nơi chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cây, cường độ ánh sáng không lớn, ánh sáng và nhiệt độ ít thay đổi, Đó là những điều kiện thuận lợi cho cây mạ, cây con sinh trưởng, phát triển. (-) Nhược điểm của tái sinh tự nhiên: Không chủ động điều tiết được tổ thành loài và mật độ tái sinh phù hợp với yêu cầu kinh doanh định trước. Thời ký tái sinh dài. (-) Điều kiện áp dụng: Phải có nguồn giống tự nhiên và hoàn cảnh sinh thái ít nhiều có thuận lợi cho sinh trưởng của cây tái sinh. Tái sinh tự nhiên được áp dụng ở những nơi xa xôi, nơi không có điều kiện về nhân lực và kinh tế, kỹ thuật không cho phép. Áp dụng cho khu vực phòng hộ đầu nguồn, cho những đối tượng khoanh nuôi bảo tồn. - Tái sinh nhân tạo: là phương thức tái sinh phục hồi rừng mới có sự can thiệp về kỹ thuật của con người, bắt đầu từ khâu chọn giống đến gieo ươm, trồng rừng, chăm sóc rừng, nuôi dưỡng để tạo rừng trên đất mới.
  15. 5 (-) Ưu điểm của tái sinh nhân tạo: Chủ động chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh, điều kiện tổ thành và mật độ. Chủ động về mặt kỹ thuật từ khâu lựa chọn hạt giống. Cây con được nuôi dưỡng nên cây trồng rừng có sinh lực tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh dẫn đến chu kỳ kinh doanh ngắn, sớm quay vòng vốn. (-) Nhược điểm của tái sinh nhân tạo: Đòi hỏi phải có điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định nên khó triển khai trên những diện rộng. Về mặt sinh thái thường rừng thuần loài sẽ mang đầy đủ nhược điểm của rừng thuần loài. (-) Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng ở môi trường đất đai tương đối bằng phẳng. Về mặt kinh tế - kỹ thuật phải có đầu tư. Có quy hoạch và chiến lược phát triển lâm nghiệp. - Xúc tiến tái sinh tự nhiên: là phương thức tái sinh trung gian giữa tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo. Dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên là chính còn con người thông qua những tác động về mặt kỹ thuật để bổ sung và thúc đẩy quá trình tái sinh. (-) Ưu điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Phát huy được những ưu điểm của cả tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, đồng thời nó hạn chế được những nhược điểm của cả 2 phương pháp trên. Đó là tận dụng được năng lực gieo giống của cây rừng và con người có những tác động tích cực tạo hoàn cảnh thuận lợi cho hạt giống nảy mầm, cây tái sinh sinh trưởng tốt. Duy trì được tính đa dạng và phẩm chất di truyền do chọn lọc tự nhiên. (-) Nhược điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Sự hiểu biết của con người về đặc điểm sinh thái loài còn hạn chế dẫn đến còn hạn chế về kỹ thuật khi đưa ra biện pháp lâm sinh. (-) Điều kiện áp dụng: áp dụng trong kỹ thuật phục hồi rừng thứ sinh nghèo, phục hồi rừng sau khi khai thác.
  16. 6 Tóm lại, việc nghiên cứu các phương thức tái sinh rừng là cơ sở nền tảng cho việc đề ra các phương thức lâm sinh thích hợp. Tái sinh rừng được coi như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và tái sinh rừng không những tái sinh cây rừng mà còn đất rừng và hệ sinh vật rừng. 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Trên thế giới 2.2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể chung sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường sinh thái và giữa các sinh vật rừng với nhau. - Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng: Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học, hệ sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards P.W (1933 - 1934), Baur. G.N. (1962), ODum (1971) tiến hành. Các nghiên cứu này th−ờng nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. Theo tác giả Baur G.N. (1962) [2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở
  17. 7 sinh thái học nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa. Tác giả Odum E.P (1971) [10] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. - Về mô tả hình thái cấu trúc rừng: Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Richards (1933 - 1934) đềxướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều. Richards P.W (1952) [18] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
  18. 8 Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Sampion Gripfit (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Richards (1952) [18] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào chiều cao cây rừng. Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thuờng đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. - Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng: Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con (2001) [3]. Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng.
  19. 9 Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và phát triển của rừng. Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi sau nương rẫy còn rất ít. 2.2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình các kết quả nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [14] tổng kết và kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chất chu kỳ. Phùng Ngọc Lan (1984) [7] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Phạm Đình Tam (1987) [11] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
  20. 10 Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961, 1963) [18] với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) [2] tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng Nguyễn Duy Chuyên (1996) [4]. Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng các phương thức lâm sinh hợp lý. Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc ấn Độ,
  21. 11 Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbannatỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. Phạm Hồng Ban (2000) [1]. Tóm lại, qua những kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới chỉ ra cho chúng ta thấy được các phương pháp nghiên cứu của một số tác giả cũng như những quy luật tái sinh ở một số nơi. Đồng thời các tác giả đã chỉ ra được một số biện pháp lâm sinh phù hợp tác động vào đó nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh theo chiều hướng có lợi. 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Những năm gần đây việc đi vào nghiên cứu rừng tự nhiên ở Việt Nam ngày một nhiều, bởi đằng sau những hệ sinh thái rừng còn rất nhiều điều bí ẩn. Điều đó đã thu hút rất nhiều các tác giả quan tâm tới. 2.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt nam cũng đã được rất nhiều tác giả đề cập tới nhằm đưa ra giải pháp lâm sinh phù hợp, song tiêu biểu phải kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Theo kết quả nghiên của tác giả Trần Ngũ Phương (1970)[9] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả dt tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên mà tác giả nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
  22. 12 Với tác giả Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978)[15] đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Ông đã vận dụng và cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ, mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỉ lệ nhỏ hơn và có ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Van Steenis (1956) [19] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng. Ông gọi các loài cây tiên phong là các loài cây tạm cư, còn các loài cây mọc sau là những loài định cư hay định vị. Cách tái sinh để hàn gắn các lỗ trống trong tán rừng được ví như cách hàn gắn những vết thương ở cơ thể con người, mà loài cây tạm thời thì giữ vai trò của bạch huyết làm đông máu. Mangenot lại gọi những loài cây đó là những loài “làm liền vết sẹo”. Tóm lại, hầu hết các công trình nghiên cứu rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến yếu tố sinh thái nên chưa thực sự áp dụng vào kinh doanh rừng đáp ứng mục tiêu ổn định lâu dài. Bởi vậy muốn đề xuất được một giải pháp lâm sinh đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách chuyên sâu và phải dựa trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học, sản lượng và điều quan trọng hơn cả phải phân tích được các quy luật tự nhiên mà nó tồn tại trong hệ sinh thái rừng.
  23. 13 2.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng Nghiên cứu quy luật phát sinh, tái sinh tự nhiên và diễn thế thứ sinh của các xã hợp thực vật rừng nhiệt đới Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [16] đã nhận định. Nguyễn Thị Thoa (2003) [13] tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, mà biểu hiện là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu theo nghĩa hẹp tái sinh rừng là một quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Đặng Kim Vui (2002) [16] khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục hồi tự nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài, cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ, của các trạng thái rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ, cây bụi giảm nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình phục hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau nương rẫy. Nghiên cứu về rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở tỉnh Sơn La tác giả Lê Đồng Tấn (2003) [12] cho biết kết cấu tổ thành rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy khá đơn giản. Được thể hiện ở hệ số tổ thành của tổ hợp loài ưu thế cao, nhiều nơi chỉ 2 đến 3 loài đã chiếm ưu thế tuyệt đối. Phân bố cây trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên, nhưng đối với từng loài cây thì là phân bố cụm. Vũ Tiến Hinh (1991) [6] Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
  24. 14 hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái sinh cũng vậy. Tóm lại, trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp tự nhiên nguyên sinh hay thứ sinh, có hai cách tái sinh: Thứ nhất là cách tái sinh liên tục dưới tán kín rậm, của những loại chịu bóng, sự tái sinh này thường thưa thớt và yếu ớt vì thiếu ánh sáng nên chỉ có một số ít cây thoát khỏi hai giai đoạn nguy hiểm trong đời sống: Một giai đoạn ở vào một đến hai năm đầu và một giai đoạn ức chế kéo dài chờ cơ hội vươn lên tầng trên cao cho thích hợp với nhu cầu sinh thái, thứ hai là cách tái sinh theo vệt để hàn gắn những lổ trống trong tán rừng do cây già đổ rụi hay gió bão làm đổ gẫy, ở đó trước hết mọc lên loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh. Dưới tán kín hay thưa của chúng, những loài cây định vị trong thành phần xã hợp cũ thường đòi hỏi bóng trong một đến hai năm đầu, sẽ mọc sau và dần dần vươn lên thay thế những loài cây tiên phong tạm thời có tuổi thọ ngắn. những cây tiên phong sẽ tự tiêu vong sau khi “hoàn thành nhiệm vụ”, hoặc sẽ bị tiêu diệt bởi tán kín rậm của các loài cây định vị mọc sau, chỉ trừ một số ít loài cây tiên phong định cư có tuổi thọ dài, có thể tồn tại trong thành phần của các xã hợp đã tái sinh tự nhiên. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 2.3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình * Xã Yên Lạc: Yên Lạc là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Xã có địa hình kéo dài theo chiều bắc-nam và giáp với xã Văn Lãng thuộc huyện Đồng Hỷ ở phía đông bắc, xã Phú Đô ở phía đông, xã Tức Tranh ở phía đông nam và nam, một đoạn nhỏ giáp với xã Phấn Mễ ở phía tây nam, giáp với xã Động Đạt, Phú Lương ở phía tây và với hai xã Yên Ninh và Yên
  25. 15 Đổ ở phía tây bắc; phía bắc Yên Lạc là xã Quảng Chu thuộc huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn. * Xã Yên Trạch Yên Trạch là một xã ở phía bắc của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Xã nằm ở phía bắc của huyện và theo chiều kim đồng hồ từ phía bắc, xã lần lượt giáp với Yên Ninh, Yên Đổ (thuộc Phú Lương); Phú Tiến, Trung Hội, Phượng Tiến, Tân Dương (thuộc Định Hóa) 2.3.2. Điều kiện địa hình Địa hình của cả 2 xã tương đối phức tạp, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 100m đến 400m. Các xã này có nhiều núi cao, độ cao trung bình từ 300 m đến 400m, độ dốc phần lớn trên 20°; thảm thực vật dầy, tán che phủ cao, phần nhiều lá rừng xanh quanh năm Đây là vùng địa hình mang tính chất của vùng trung du nhiều đồi, ít ruộng. 2.3.3. Điều kiện khí hậu thời tiết Điều kiện khí hậu thời tiết của 2 xã này đều cùng chung điều kiện khí hậu của huyện Phú Lương. Khí hậu Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống thấp, có khi xuống tới 3°C, thường xuyên có các đợt gió mùa đông bắc hanh, khô. Mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm) nhiệt độ cao, nhiều khi có mưa lớn và tập trung. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22°C, tổng tích nhiệt khoảng 8.000°C. Nhiệt độ bình quân cao nhất trong mùa nóng 27,2°C (cao nhất là tháng 7 có năm lên tới 28°C - 29°C). Nhiệt độ bình quân thấp nhất trong mùa lạnh là 20°c, (thấp nhất là tháng 1: 15,6°c). 2.3.4. Về đất đai thổ nhưỡng Có ba loại đất chính: đất fe-ra-lít vàng đỏ trên phần thạch sét, đất fe-ra- lít mầu vàng nhạt trên đá cát và đất nâu đỏ trên đá mácmabazơ và trung tính
  26. 16 tương đối phù hợp để trồng cây công nghiệp dài ngày, chủ yếu là các cây chè, cà phê, cây ăn quả và bố trí sản xuất theo hướng nông - lâm kết hợp. 2.3.5. Về du lịch Các xã này có vị trí gần với các khu du lịch nổi tiếng của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn như Núi Đuổm, Núi Chúa, Núi Sơn Cẩm và Đền Thắm. Đó đều là những khu du lịch tâm linh thu hút rất nhiều người đến hành lễ và thăm quan hàng năm. 2.3.6. Kết cấu hạ tầng Ngoài hai tuyến đường chính là quốc lộ 3 và tỉnh lộ 254, Yên Đổ còn có tuyến đường liên xã Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ thuộc dự án đường giao thông nông thôn của huyện Phú Lương. Công trình có tổng đầu tư gần 45 tỷ đồng, trong đó chi phí xây lắp là trên 28 tỷ đồng. Kinh phí từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách Nhà nước và một số nguồn vốn khác. Việc xây dựng tuyến đường này đã góp phần thúc đẩy giao lưu, buôn bán, trao đổi giữa các xã với nhau.
  27. 17 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Đinh mật tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên về số lượng, chất lượng tái sinh và phân bố tái sinh dưới tán rừng tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Xã Yên Lạc, Yên Trạch, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài cây Đinh mật + Hình thái thân cây, rễ lá, hoa, quả. - Khái quát đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ, độ tàn che tại Xã Yên Lạc, Yên Trạch, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên - Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cây tái sinh loài cây Đinh mật tại Xã Yên Lạc, Yên Trạch, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên + Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh. + Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng. - Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh Đinh mật tại Xã Yên Lạc, Yên Trạch, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên + Phân bố số cây theo cấp chiều cao. - Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Đinh mật.
  28. 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp luận Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978) Thảm thực vật rừng là tấm gương phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh. Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở trạng thái thảm thực vật rừng đã chọn, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác. Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, các mô hình đã được kiểm nghiệm, đảm bảo tính khoa học. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.2.1. Tính kế thừa - Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng. - Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội. - Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Kết quả điều tra hệ thực vật và thảm thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu. 3.4.2.2. Thu thập số liệu Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ô gọi là ô tiêu chuẩn (OTC) có tổng diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra theo OTC đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới như: H. Lamprecht (1969), Lâm Phúc Cố (1994, 1996), Lê Đồng Tấn (2003) tiến hành điều tra thành phần loài cây trên diện tích OTC 400 m2;
  29. 19 Trần Xuân Thiệp (1995), Phạm Ngọc Thường (2001) sử dụng OTC có diện tích từ 500 m2 trở lên. * Đối với ô tiêu chuẩn tạm thời: Diện tích OTC: 1000 m2 (25 m x 40 m), hình dạng OTC phụ thuộc vào địa hình. - Phân bố: OTC đặt ngẫu nhiên, đại diện cho địa hình, độ dốc, điều kiện thổ nhưỡng khác nhau. Các OTC được đánh dấu ngoài hiện trường thông qua hệ thống cột mốc gồm 4 cột đặt ở 4 góc của ô. Phần trên mặt đất 0,5m ghi rõ số hiệu OTC và hướng xác định các góc còn lại. - Thu thập số liệu: Trong trạng thái lập 10 OTC theo phương pháp điển hình. Trong mỗi ô, thống kê các chỉ tiêu tầng cây gỗ như sau: + Đo đường kính với những cây gỗ có D1.3≥ 6 cm bằng thước kẹp kính hoặc thước đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính. + Đo chiều cao Hvn và Hdc bằng thước sào đo cao chia vạch đến 0,1 m. + Đo đường kính tán Dt theo hướng ĐT - NB sau đó lấy giá trị trung bình. * Đối với ô thứ cấp: Trong OTC, lập 5 ô thứ cấp 25 m2 (5 m x 5 m) trong đó 4 ô ở 4 góc và 1 ở giữa. Điều tra thống kê toàn bộ những cây tái sinh có D1.3< 6 cm vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu: - Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định. - Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào. - Chất lượng cây tái sinh: + Cây tốt: Là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh. + Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình. - Xác định nguồn gốc cây tái sinh (tái sinh chồi, hạt).
  30. 20 - Điều tra khoảng cách giữa các cây tái sinh: Trên OTC thứ cấp, chọn cây tái sinh bất kỳ, đo khoảng cách từ cây tái sinh đã chọn đến cây tái sinh gần nhất bằng thước dây với độ chính xác đến cm. Mỗi trạng thái phục hồi đo 30 khoảng cách, kết quả ghi vào phiếu điều tra khoảng cách cây tái sinh. Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu ô dạng bản được bố trí trong OTC 3.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Tổ thành tầng cây gỗ Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo thành rừng, tùy thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần thành rừng thuần loài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành loài khác nhau thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học cũng khác nhau. Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ, chúng tôi sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI), tính theo công thức: IVi (%) = (Ni% + Gi%)/2 (3-1)
  31. 21 Trong đó: IVi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i. Ni% là tỷ lệ phần trăm của loài thứ i: Ni (3-2) Ai(%) s x100 Ni i 1 Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i: Gi (3-3) Di(%) s x 100 Gi i 1 Trong đó: Gi là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp 2 s D 2 i (3-4) Gi () cm  x i 1 2 Với: Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. - Tổ thành cây tái sinh Xác định msố cây trung bình theo loài dựa vào công thức:  ni n i1 m (3-5) Trong đó: - n là số cây trung bình theo loài. - m là tổng số loài điều tra được. - ni là số lượng cá thể loài i. - Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công thức:
  32. 22 n j n%j (3-6) m .100  n i i 1 Trong đó: - j =1,2 - m là số thứ tự loài. Nếu: - n%j 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành. - n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành. Hệ số tổ thành: ni Ki 10 N (3-7) Trong đó: - Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i. - ni: Số lượng cá thể loài i. - N: Tổng số cá thể điều tra. - Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học cây tái sinh Từ trước đến nay khi nghiên cứu các quần xã sinh vật, các tác giả đã đề xuất ra rất nhiều chỉ số đa dạng: Chỉ số Shannon (Magurran, 1988), chỉ số Berger-Parker (Magurran, 1988), chỉ số Brillouin (Brillouin, 1962), chỉ số Simpson (Simpson, 1949), chỉ số Alpha (Magurran, 1988), chỉ số McIntosh (McIntosh, 1967), chỉ số Margalef (Margalef, 1958), chỉ số Menhinick (Magurran, 1988). Trong đề tài, chúng tôi chọn chỉ số Shannon để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây tái sinh đã nghiên cứu vì chỉ số này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài (số cá thể của từng loài): s (3-8) nnii H '  ln Trong đó: i 1 NN
  33. 23 - s là số loài trong quần hợp. - ni là số cá thể loài thứ i trong quần hợp. - N là tổng số cá thể trong quần hợp. - Mật độ cây tái sinh Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau: 10.000 n (3-9) N/ha Trong đó: S - S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2). - n là số lượng cây tái sinh điều tra được. - Chất lượng cây tái sinh Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức: (%) n j x100 n s (3-10) N i i 1 Trong đó: - n%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu. - nj: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu. - Ni : Tổng số cây tái sinh/OTC - Tỷ lệ cây triển vọng ni 1,0m CTV (%) x100(%) (3-11)  Ni Trong đó: - CTV(%): Cây triển vọng - Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt có chiều cao ≥ 2m/OTC - ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC Cây tái sinh có triển vọng là nhưng cây ≥2 m, sinh trưởng tốt có khả năng tham gia vào tầng cây cao.
  34. 24 - Phân bố số loài, số cây tái sinh theo cấp chiều cao Thống kê số loài, số cây tái sinh theo 3 cấp chiều cao: 0-1 m; 1-2 m; ≥2 m. Vẽ biểu đồ biểu diễn số loài, số cây tái sinh theo cấp chiều cao. - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên * Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên Từ kết quả nghiên cứu đề tài tổng hợp số liệu theo từng vị trí địa hình như: - Độ cao. - Trạng thái rừng. - Điều tra đất Trong mỗi OTC đào 1 phẫu diện với kích thước (1.2 x 0.8 x 1.0 m), phẫu diện đào tại trung tâm OTC. Mô tả phẫu diện đất: Loại đất, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm, theo hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995). Mỗi một phẫu diện đại thu thập mẫu đất để phân tích ở độ sâu 0 - 10 cm, 10 - 20 cm, 20 - 30 cm, các mẫu này sử dụng để phân tích các chỉ tiêu lý, hoá tính của đất. Các chỉ tiêu đo đếm được ghi vào phiếu điều tra đất. 3.4.2.4. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất - Lấy mẫu và bảo quản đất. Phương pháp lẫy mẫu tại hiện trường, các dụng cụ lưu giữ mẫu, bảo quan mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn trong các TCVN tương ứng. Trong mỗi OTC xuất hiện loài Đinh mật, chúng tôi tiến hành đào phẫu diện đất, mỗi phẫu diện đất mô tả lý tính của đất, các chỉ tiêu chính sau: + Độ dày trung bình tầng đất + Màu sắc + Độ ẩm + Độ xốp + Tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn + Thành phần cơ giới Số liệu thu thập được ghi vào bảng 3.6 (phụ lục 2).
  35. 25 - Phương pháp phân tích đất. Mẫu đất được phân tích tại Viện khoa học sự sống Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên với các chỉ tiêu: Độ PH, các chất đa lượng N, P, K và hàm lượng mùn theo thang đánh giá dựa trên tài liệu khoa học đất: Bảng 3.1. Các tiêu chí đánh giá phân tích mẫu đất Tiêu chí Mùn N% P2O5 % K2O5% Rất nghèo 0,2 % > 0,1 % > 1,2 % Rất giàu > 8% 4,6-5 5,1-5,5 5,6-6,5 pH: kiềm mạnh kiềm ít Kiềm
  36. 26 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả và hạt 4.1.1. Hình thái Gốc thân, cành Theo lài liệu thực vật học mô tả cây Đinh mật (Fernandoa Brillettii). Là cây gỗ, cao 25-30m, đường kính có thể tới 50-100cm. Vỏ mầu xám tro bong mảng, có nhiều lớp mỏng lớp trong nâu vàng. Phân cành thấp. Cành non hơi vuông cạnh phủ lông nâu vàng. Hình 4.1. Thân cây Đinh mật
  37. 27 Tiến hành đo đếm đường kính trung bình thân cây Đinh mật kết qủa thu được tổng hợp ở bảng 4.1. Trong khu vực nghiên cứu điều tra được 21 cây Đinh mật và tiến hành đo đếm. Bảng 4.1. Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Đinh mật Chỉ số D1.3 (cm) Hvn (m) Nhỏ nhất 6 4 Lớn nhất 43 18 Trung bình 25,5 12 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Do tác động của con người khai thác nên không còn những cây Đinh mật lớn. Qua thống kê điều tra chúng tôi chỉ bắt gặp những cây Đinh mật nhỏ, đường kính D1.3 nhỏ nhất là 6cm và chiều cao Hvn nhỏ nhất là 4m. Cây lớn nhất có đường kính D1.3 là 43cm chiều cao Hvn là 18m, Người dân cho biết đây là cây trồng hơn chục năm nay. Tổng số các cây nghiên cứu trong khu vực nghiên cứu có đường kính trung bình D1.3 là 25,5cm và chiều cao Hvn là 12m. 4.1.2. Hình thái lá Lá kép lông chim 1 lần lẻ mọc đối, dài 40- 45cm. Lá chét hình trái xoan hay trứng trái xoan, đầu có mũi nhọn, đuôi gần tròn, dài 10- 13cm, rộng 5- 6cm, mặt dưới có lông mịn và tuyến nhỏ ở gốc, gân bên nổi rõ ở mặt dưới, gân nhỏ gần song song. Cuống lá chét ngắn.
  38. 28 Hình 4.2. Lá kép cây Đinh mật Hình 4.3. Lá chét cây Đinh mật Tiến hành đo đếm kích thước lá của cây Đinh mật kết quả thu được tổng hợp tại bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Đinh mật Lá chét Lá kép Chiều dài Chiều Chiều Chiều dài Chiều Chiều Chỉ số cuống lá dài lá rộng lá cuống lá dài lá rộng lá (cm) (cm ) (cm) (cm) (cm ) (cm) Nhỏ nhất 0.2 10 5 3.8 26 11 Lớn nhất 0.4 14 8 5 38 18 Trung bình 0.3 12 6,5 4,4 32 14,5 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Từ bảng đo đếm hình thái trung bình lá kép cây Đinh mật so với tài liệu được ghi chép về cây Đinh mật thấy có sự chênh lệch nhất định, điển hình như chiều dài trung bình của lá kép đã điều tra được là 32cm nhỏ hơn chiều dài ghi trong tài liệu là 40-45cm. Trong khi các chỉ số khác không chênh lệch nhiều Có những kích thước chênh lệch như trên là do điều kiện sống của loài Đinh mật từng nơi là khác nhau, các yếu tố như là khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ảnh hưởng đến hình thái của lá Đinh mật.
  39. 29 4.1.3. Hình thái hoa, quả Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành. Hoa to, thưa, lưỡng tính, không đều. Đai hình chuông, tràng hợp gốc, màu trắng hay trắng vàng tạo thành hai môi. Nhị 5 có hai nhị dài. Bầu 2 ô. Hình 4.4. Hoa của cây Đinh mật Quả nang hình trụ dài khoảng 40cm, rộng 4cm, đầu quả nhọn. Vỏ quả hoá gỗ khi chín tách ô. Hạt dẹt nhẵn bóng, có cánh màu trắng, xếp thành 2 hàng trong mỗi ô. Tiến hành đo đếm chiều dài và đường kính trung bình của quả Đinh mật, kết quả thu được ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả đo đếm chiều dài và đường kính quả Đinh mật Quả Chỉ số Chiều dài - L (cm) Đường kính - D (cm) Nhỏ nhất 60 0.9 Lớn nhất 120 1.3 Trung bình 80 1.1 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Hình thái trung bình của quả Đinh mật đã điều tra có chiều dài 80cm và đường kính trung bình là 1.1cm.
  40. 30 Hình 4.5. Quả của cây Đinh mật 4.1.4. Hình thái hạt Hình 4.6. Hạt của cây Đinh mật Hạt dẹt nhẵn bóng, có cánh màu trắng, xếp thành 2 hàng trong mỗi ô. Hạt Đinh mật có hình tròn hai bên, có cánh màu trắng mỏng. Hạt Đinh mật nhẹ và dễ bay xa nên phát tán hạt giống chủ yếu nhờ gió.
  41. 31 Bảng 4.4. Kết quả đo đếm trọng lượng hạt trung bình của quả Đinh mật Hạt Trọng lượng 1000(g) Số lượng hạt/100g Tổng 201.160 20.116 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) 4.2. Khái quát đặc điểm tầng cây gỗ và độ tàn che 4.2.1. Khái quát đặc điểm tổ thành tầng cây gỗ nơi có loài đinh mật phân bố Tổ thành rừng là nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quết định tới các nhân tố sinh thái và hình thái khác của rừng. Tổ thành là nhân tố biểu thị mức độ tham gia của các loài cây trong việc hình thành quần xã thực vật rừng. Tổ thành rừng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ bền vững, tính ổn định, tính đa dạng sinh học của rừng. Tổ thành rừng càng phức tạp bao nhiêu, tính thống nhất, cân bằng, ổn định là có khả năng chống sói mòn tốt. Đối với mỗi trạng thái rừng khác nhau mỗi vị trí khác nhau đều có những đặc trưng về tổ thành khác nhau. Tổ thành rừng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ bền vững, tính ổn định, tính đa dạng sinh học của rừng. Vì vậy nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng là một công việc quan trọng và cần thiết trong nghiên cứu tái sinh. Kết quả điều tra tính toán CTTT tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 4.5.
  42. 32 Bảng 4.5. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng Yên Lạc, Yên Trạch Mật Loài/ Loài OTC độ(Cây OTC ưu Công thức tổ thành /ha) (Loài) thế 13.86Duo+9.21Deg+8.59Lah+8.24Dim+7.45Tb 1 550 20 8 c+6.54Hav+6.38Ddx+6.08Sen+33.64Lk 25.51Map+10.22Sux+9.02Hav+6.77Deg+6.77K 2 380 20 7 ha+5.11Mum+5.02Nho+31.57Lk 22,07Duo+20,44Lmln+7,06Mum+6,33Deg+5,8 3 490 20 6 3Xot+5,51Hav+32,77Lk 30,38Map+13,38Duo+6,90Sao+6,88Mlt+6,19T 4 500 20 6 mt+5,31Deg+30,95Lk 27,83Map+17,19Hav+6,98Ddx+6,55Tmt+6,40 5 500 17 7 Duo+5,94Deg+5,16Max+23,96Lk 15,70Duo+11,77Hav+8,46Lah+6,95Kha+6,36X 6 510 20 7 on+6,03Tbl+5,37San+27,68Lk 18,94Sux+13,40Map+9,72Kha+9,54Xot+9,00H 7 440 17 8 av+6,37Lmln+6,11Trt+5,16Bua+21,75Lk 15,69Lmln+9,01Hav+8,81Sau+8,34Trt+7,94Ga 8 480 20 7 o+6,90Xot+5,84Pha+37,47Lk 14,66Duo+13.23Xot+9,57Lah+7,27Kha+6,42P 9 520 18 10 ha+6,36Tmt+6,35Nho+6,05Tbc+5,11Mav+5,01 Thn+19,96Lk 12,75Max+10,77Tmt+10,52Lah+9,89Hav+9,16 10 470 20 7 Dim+7,07Ddx+5,81Xot+34,03Lk CTTT 4840 45 9,84Duo+9,76Map+8,49Hav+5,01Lah+66,89Lk (Ghi chú: Công thức tổ thàng trung (CTTT) Mật độ ( Cây/ha) là tổng số cây trên một Ha rừng, Loài OTC(Loài) là tổng số cây tham gia vào công thức tổ thành. Loài ưu thế là số cây có IVI% lớn hơn 5 và được tham gia vào công thức tổ thành Trong đó Bua: Bưa, Cor: Cọc rào, Dpt: Đại phong tử, Ddx: Dâu da xoan, Deg: Dẻ gai, Dim: Đinh mật, Duo: Dướng, Gao: Gạo, Hav: Han voi, Hoq: Hoắc quang, Kha: Kháo, Lah: Lát hoa, Lmln: Lộc mai lá nhỏ, Map: Mạy
  43. 33 Puông, Mat: Mạy tèo, Mav: Mạy voong, Max: Mạy xả, Mlt: Mò lá tròn, Mum: Mùm mụp, Muo: Muồng, Ngh: Nghiến, Nhd: Nhọc đá, Nho: Nhội, Oro: Ô rô, Pha: Phay, San: Sảng, Sau: Sấu, Sen: Sến, Sog: Sồi gai, Sud: Sung đá, Sux: Sung xè, Thg: Thành ngạnh, Thd: Thị đá, Tbb: Thích bắc bộ. Tnt: Thích nam thùy, Tmt: Thổ mật tù, Tbc: Trám ba cạnh, Trt: Trám trắng, Trk: Trường kẹ, Vaa: Vàng anh, Xod: Xoan đào, Xon: Xoan nhừ, Xot: Xoan ta, Lk: Loài khác. Kết quả bẳng 4.5. Cho thấy trong khu vực nghiên cứu lập 10 OTC là có cây Đinh mật phân bố đều có tầng cây gỗ. Thành phần các loài cây đi kèm trong 10 OTC phân bố đa dạng về số lượng, số loài tham gia vào công thức tổ thành từ 7 đến 11 loài tham gia, các loài có chỉ số mức độ quan trọng IV% lớn hơn 5% là tham gia vào công thức tổ thành. Mức độ quan trọng của Đinh mật trong công thức tổ thành của các OTC là khác nhau. Trong 10 OTC thì có 2 OTC (OTC 1; OTC10) là có sự tham gia của cây Đinh mật vào công thức tổ thành. Từ công thức tổ thành chung ta có thể thấy trong khu vực nghiên cứu các loài cây như Dướng, Mạy puồng, Han voi, Lát hoa là những loài có hệ số tổ thành lớn, là những loài thường xuất hiện trong ô tiêu chuẩn. Cây Đinh mật trong khu vực nghiên cứu rất ít và có chỉ số tổ thành nhỏ hơn 5% có thể thấy được sự tác động rất lớn của người dân vào nơi sống cũng như việc khai thác loài cây này so với các loài khác tại địa phương nghiên cứu.
  44. 34 4.2.2. Độ tàn che các lâm phần có loài đinh mật phân bố Trong quá trình điều tra và tiến hành đo đếm độ tàn che ở các OTC có sự xuất hiện của loài Đinh mật thu được bảng tổng hợp: Bảng 4.6. Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Đinh mật phân bố OTC Trị số các lần đo trên các ODB Trị số Số 1 2 3 4 5 TB 1 0,2 0,25 0,35 0,3 0,4 0,3 2 0,5 0,5 0,4 0,5 0,6 0,5 3 0,4 0,3 0,2 0,3 0,3 0,3 4 0,4 0,4 0,3 0,3 0,6 0,4 5 0,6 0,4 0,4 0,6 0,5 0,5 6 0,2 0,3 0,3 0,2 0,5 0,3 7 0,5 0,5 0,5 0,55 0,45 0,5 8 0,3 0,3 0,35 0,35 0,2 0,3 9 0,6 0,3 0,4 0,3 0,4 0,4 10 0,3 0,2 0,35 0,35 0,3 0,3 Độ tàn che trung bình của các OTC 0,38 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Độ tàn che của rừng biểu thị mức độ che kín mặt đất của tầng cây gỗ là nhân tố quan trọng trong việc hoàn thành tiểu hoan cảnh rừng, có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của các thành phần các loài dưới tán rừng đặc biệt là lớp cây tái sinh. Qua bảng 4.02 cho thấy Đinh mật phân bố ở những lầm phần có độ tàn che từ 0,3-0,5 và trung bình là 0,38 điều này cho thấy loài cây Đinh mật phân bố ở nơi có độ tàn tre khá thấp.
  45. 35 4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng có cây Đinh mật phân bố 4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh Kết quả điều tra tính toán CTTT tầng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 4.7. Bảng 4.7. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng có loài đinh mật phân bố tại Yên Lạc, Yên Trạch Mật Loài/ Loài OTC độ(Cây/ OTC ưu thế Công thức tổ thành ha) (loài) (loài) 1 670 10 5 2.69Hav+2.39Ddx+1.79Duo+0.90Lah+0.60Sau+1.64Lk 2 810 12 4 2.59Hav+2.22Map+1.60Ddx+1.11Sux+2.47Lk 2.46Hav+1.77Duo+1.69Mum+1.31Ddx+0.62Lmln+0.62 3 1300 12 6 Sau+1.54LK 12.50Duo+11.25Hav+10Tmln+10Vaa+6.88Map+2.50M 4 1070 13 13 at+2.50Nho+2.50Seh+1.88Deg+1.88Dim+1.88Mlt+1.88 Sud+1.25Cor 2.07Hav+1.55Duo+1.47Ddx+1.03Map+0.86Tmt+0.60Su 5 1160 14 7 d+0.52Max+1.90Lk 1.52Ddx+1.11Hav+1.01Duo+0.71Oro+0.61Lah+0.61Nh 6 990 18 9 o+0.51Deg+0.51Sog+0.51Tnt+2.42Lk 198Hav+0.94Nho+0.94Xon+0.85Map+0.85Sux+0.85Xot 7 1060 15 7 +0.66Trk+0.57Ddx+2.36Lk 1.94Hav+1.77Xot+1.29Sau+1.05Duo+1.05Lmln+0.73Ga 8 1240 13 6 o+2.18Lk 1.59Duo+1.40Vaa+1.21Hav+1.21Tmt+1.21Sau+1.03Tbc 9 1070 14 6 +1.21Lk 1.39Hav+1.31Ddx+1.07Sud+0.98Duo+0.98Max+0.82Kh 10 1220 13 9 a+0.74Buo+0.74Tmt+0.57Sog+1.39Lk CT 1.88Hav+1.18Duo+0.94Ddx+6.0Lk 3600 45 3 TT Từ bảng 4.7. có thể thấy các loài cây ưa sáng mọc nhanh có tổ thành loài cao như Han voi, Dướng, Dâu da xoan, Sấu, Vàng anh. Cây Định mật tái
  46. 36 sinh có tổ thành cao chỉ suất hiện ở OTC 4 và có hệ số tổ thành là 1.88. Các ô khác cây Đinh mật có tổ thành loài rất thấp. Từ đó cho thấy cây Đinh mật tái sinh có tổ thành loài ở các OTC là rất thấp. Qua bảng trên ta thấy hệ số tổ thành của rừng còn thấp chưa có loài nào chiếm 50% tổng số cây tái sinh. Có thể thấy rằng khi thời gian phục hồi rừng tăng lên thì độ tàn che của rừng cũng tăng lên vì vậy một số loài cây ưa sáng phát triển nhanh hơn để tránh bị đào thải. 4.3.2. Đặc điểm nguồn gốc, chất lượng, mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 4.3.2.1. Nguồn gốc cây tái sinh nơi Đinh mật phân bố Kết quả nghiên cứu về nguồn gốc tái sinh của loài Đinh mật theo OTC được thể hiện tại bảng 4.8. Bảng 4.8. Nguồn gốc tái sinh của loài Đinh Diện tích Nguồn gốc STT OTC Số cây (m2) Hạt Chồi 1 1 1000 5 3 2 2 2 1000 0 0 0 3 3 1000 15 8 7 4 4 1000 10 6 4 5 5 1000 0 0 0 6 6 1000 15 8 7 7 7 1000 0 0 0 8 8 1000 12 9 3 9 9 1000 14 9 5 10 10 1000 18 10 8 Tổng 89 53 36 Tỉ lệ (%) 100% 59.5% 40.5% (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 4.8. kết quả cho thấy trong khu vực nghiên cứu có 7 OTC có cây tái sinh Đinh mật có nguồn gốc tái sinh hạt là 53 cây chiếm 59,5%, cây tái
  47. 37 sinh chồi là 40,5%, OTC có nhiều cây Đinh mật tái sinh nhất là OTC10. Qua đó cho ta thấy cây tái sinh có nguồn gốc tái sinh hạt là chủ yếu, trong tự nhiên cây Đinh mật tái sinh bằng hạt tốt hơn chồi. 4.3.2.2. Chất lượng cây tái sinh loài Đinh mật Kết quả nghiên cứu chất lượng cây tái sinh Đinh mật được thể hiện qua bảng 4.5. và bảng 4.9. Bảng 4.9. Chất lượng tái sinh quanh gốc mẹ của loài Đinh mật Số cây Cấp chiều cao (m) Chất lượng % Nguồn gốc OTC tái sinh 0 - 1 1-2 ≥2 Tốt Xấu TB Hạt Chồi 1 5 3 1 1 0 2 3 3 2 2 Không có cây tái sinh Đinh mật 3 15 8 5 2 2 5 8 8 7 4 10 2 4 4 4 3 3 6 4 5 Không có cây tái sinh Đinh mật 6 15 7 2 6 6 4 5 8 7 7 Không có cây tái sinh Đinh mật 8 12 5 6 1 2 5 5 9 3 9 14 8 3 3 6 7 1 9 5 10 18 8 4 6 8 5 5 10 8 Tổng 89 41 25 23 28 31 30 53 36 Tỉ lệ % 46,1 28,1 25,8 31,5 34,8 33,7 59,5 40,5 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 4.9 có 41 cây từ 0 - 1m chiếm 46,1 %, 25 cây từ 1 – 2m chiếm 8,1%, 23 cây ≥ 2m chiếm 25,8%. Chất lượng tái sinh cây Đinh mật có 28 cây tốt đạt 31,5%, 30 cây trung bình đạt 33,7%, 31 cây xấu đạt 34,8%. Cây tốt chủ yếu là cây có cấp chiều cao từ 0 - 1m, cây xấu và cây trung bình chiếm tỉ lệ cao và là những cây tái sinh có cấp chiều cao từ 1 - 2m và ≥ 2m.
  48. 38 Bảng 4.10. Chất lượng tái sinh loài Đinh mật trong các OTC Chất lượng % Nguồn gốc OTC ODB 0 – 1m 1 - 2m ≥2m Hạt Chồi T TB X T TB X T TB X 1 1 1 1 2 Không có cây tái sinh Đinh mật 3 1 1 1 4 1 1 1 5 Không có cây tái sinh Đinh mật 6 5 1 1 1 1 7 Không có cây tái sinh Đinh mật 8 1 1 1 2 9 3 1 1 10 3 1 1 Tổng 4 1 1 2 1 8 1 Tỷ lệ % 44,5 11,1 11,1 22,2 11,1 88,9 11,1 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 4.10 ta có thể thấy chất lượng cây tái sinh trong OTC từ 0- 1m có 5 cây Đinh mật tái sinh chiếm 55,6%, tử 1-2m có 1 cây Đinh mật tái sinh chiếm 11,1%, và ≥2 có 3 cây Đinh mật tái sinh chiếm 33,3%. Tổng số cây tái sinh là 9 cây trong đó có 8 cây tái sinh từ hạt chiếm 88,9%, 1 cây tái sinh từ trồi chiếm 11,1%. BIỂU ĐỒ TƯƠNG QUAN N/H 50 40 30 20 10 Số cây Số 0 Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cây TS xung quanh gốc 41 25 23 cây mẹ Cây TS trong ODB 5 1 3 Hình 4.7. Biểu đồ tương quan N/H
  49. 39 Từ hình 4.7. Có thể thấy cây Đinh mật tái sinh qua 3 cấp có sự chênh lệch nhau rất cao. Cây Đinh mật tái sinh quanh gốc mẹ chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với cây Đinh mật tái sinh trong OTC điều này cho thấy tại khu vực nghiên cứu cây Đinh mật phần lớn chủ yếu là tái sinh quanh gốc cây mẹ. Kết quả cho thấy trong khu vực nghiên cứu số lượng cây tái sinh loài Đinh mật có sự giảm dần theo cấp chiều cao, cây tái sinh ngoài tự nhiên ít vì khả năng tái sinh của loài này thấp. Cây con dễ bị sâu bệnh hại, cạnh tranh nguồn sống với các loài cây khác làm cho cây con sinh trưởng kém, hoặc chết đi. Phần lớn các cây Đinh mật trưởng thành đã bị người dân chặt phá hết số cây tái sinh cũng bị người dân chăn thả gia súc trên rừng tàn phá. 4.3.2.3. Mật độ tái sinh nơi Đinh mật phân bố Kết quả nghiên cứu mật độ tái sinh của cây Đinh mật được thể hiện qua ô dạng bản bảng 4.11. (1) và quanh gốc cây mẹ bảng 4.11. (2) Bảng 4.11.(1): Mật độ tái sinh của loài Đinh mật ở OTC Diện tích ODB Mật độ OTC ODB Số cây tái sinh ( m2) (cây/ha) 1 1 1 125 80 2 0 0 125 0 3 1 1 125 80 4 1 1 125 80 5 0 0 125 0 6 5 2 125 160 7 0 0 125 0 8 1 2 125 160 9 3 1 125 80 10 3 1 125 80 Trung bình 72 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  50. 40 Bảng 4.11.(2): Mật độ tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ Mật độ OTC Bán kính (m) Số cây tái sinh Diện tích ( m2) (cây/ha) 1 8 5 201 249 2 0 0 0 0 3 14 15 615 244 4 10 10 314 318 5 0 0 0 0 6 16 15 804 187 7 0 0 0 0 8 12 12 452 265 9 16 14 804 174 10 16 18 804 224 Trung bình 166 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả nghiên cứu qua bảng 4.11 (1) và bảng 4.11 (2) cho thấy mật độ cây tái sinh loài Đinh mật ở khu vực nghiên cứu là ít. Tái sinh của cây Đinh mật xuất hiện trong 7 OTC, mật độ tái sinh trung bình của loài Đinh mật trong OTC ở các lâm phần điều tra là 72 cây/ha, mật độ tái sinh trung bình của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ 166 cây/ha. Mật độ cây Đinh mật tái sinh N/ha 350 318 300 265 250 249 244 224 200 187 174 166 150 160 160 100 80 80 80 80 80 72 50 0 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình Mật độ (cây/ha) OTC Mật độ (cây/ha) quanh gốc cây mẹ Hình 4.8. Biểu đồ mật độ cây Đinh mật tái sinh N/Ha
  51. 41 Qua hình 4.8. cho thấy mật độ cây tái sinh trên Ha chủ yếu tập chung quanh gốc cây mẹ. Qua đó cần bảo vệ cây mẹ để đảm bảo cho việc tái sinh của loài cây Đinh mật. 4.3.2.4. Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật Kết quả cây tái sinh triển vọng được thể hiện qua bảng 4.08 Bảng 4.12. Bảng cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật Tổng số cây tái sinh Số cây tái sinh triển vọng TT ODB có Quanh gốc Quanh gốc OTC OTC DMTS cây mẹ cây mẹ 1 1 5 0 0 2 0 0 0 0 3 1 15 0 2 4 1 10 0 3 5 0 0 0 0 6 2 15 0 5 7 0 0 0 0 8 2 12 1 1 9 1 14 0 3 10 1 18 1 2 Tổng 9 89 2 16 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Ghi chú: ĐMTS - Đinh mật tái sinh Qua bảng 4.12. cho thấy số lượng cây tái sinh Đinh mật triển vọng trong khu vực chiếm số lượng rất ít. Trên tổng diện tích 10 OTC chỉ có thấy 16 cây tái sinh triển vọng trong tổng số 89 cây tái sinh quanh gốc cây mẹ, 2 cây tái sinh triển vọng trong tổng số 14 cây tái sinh ở ô dạng bản. Nếu không có những biện pháp bảo tồn kịp thời thì loài này có nguy cơ tuyệt chủng rất cao trong tương lai gần. Từ số liệu trên trên ta có biểu đồ.
  52. 42 Biểu đồ cây tái sinh có triển vọng 18 16 16 14 12 10 8 6 5 4 3 3 2 2 2 2 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng Số cây tái sinh triển vọng OTC Số cây tái sinh triển vọng Quanh gốc cây mẹ Hình 4.9. Biểu đồ cây tái sinh có triển vọng Qua biểu đồ ta có nhân xét: Cây Đinh mật tái sinh ở ODB là 9 cây, 89 cây là tái sinh quanh gốc mẹ điều này cho thấy cây Đinh mật tái sinh quanh gốc mẹ là nhiều hơn sơ với các OTC. Số cây tái sinh có triển vọng ở OTC là 2 quanh gốc cây mẹ là 6 cây. Bảng 4.13. Chất lượng và nguồn gốc các loài cây tái sinh trạng thái rừng Yên Lạc, Yên Trạch Chất lượng loài cây tái sinh (%) Nguồn gốc TS (%) OTC Tốt T Bình Xấu Hạt Chồi 1 11 28 28 37 30 2 21 37 23 49 32 3 26 57 47 64 66 4 18 50 39 57 50 5 40 46 30 81 35 6 16 45 38 65 34 7 23 57 26 63 43 8 24 57 43 60 64 9 24 44 39 58 49 10 41 52 29 77 45 Tổng 244 473 342 611 448
  53. 43 Qua bảng 4.13. cho thấy cây chất lượng và nguồn gốc loài cấy tái sinh số cây có chất lượng tốt là 244 cây, cấy trung bình có 473 cây và cây xấu có 342 cây, trong đó cây tốt là cây ít nhất còn cây xấu với cây trung bình. Hầu hết các cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt. Tái sinh từ hạt cây phát triển chậm hơn so với tái sinh chồi ở giai đoạn đầu, song cây phát triển ổn định ở gian đoạn sau, khả năng chống chịu hoàn cảnh tốt hơn thuận lợi cho việc phát triển của tầng rừng trong tương lai. Cây tốt tuy không chiếm chất lượng cao nhưng đây cũng là điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng. Nuôi dưỡng cây tái sinh với mục đích phù hợp nhằm thúc đẩy tái sinh và nâng cao chất lượng rừng tại khu vực nghiên cứu. 4.3.3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh 4.3.3.1. Phân bố số cây tái sinh theo ấc p chiều cao Kết quả điều tra cây tái sinh theo cấp chiều cao được tổng hợp tại bảng 4.14 Bảng 4.14. Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng Yên Lạc, Yên Trạch Tổng số Số loài tái sinh theo cấp chiều cao OTC Tổng loài/OTC loài cây/OTC 0-1 1-2 ≥2 1 10 67 10 7 8 2 12 81 9 9 8 3 12 130 12 8 8 4 13 107 13 8 13 5 14 116 13 11 11 6 18 99 16 14 11 7 15 106 14 13 12 8 13 124 12 9 10 9 14 107 13 9 12 10 13 122 13 11 9 125 99 102
  54. 44 Qua bảng 4.14. có thể thấy loài tái sinh theo cấp chiều cao từ 0-1 là 125 loài, từ 1-2 là 99 loài, ≥2 là 102 loài sự chênh lệch của các loài tái sinh không đáng kể. Đây là điều kiện tốt để phát triển rừng. Do số cây trong khu vực nghiên cứu chủ yếu tái sinh từ hạt nên cây tái sinh chỉ tập chung ở quanh gốc cây mẹ. Chart Title 150 125 99102 100 50 10 7 8 9 9 8 12 8 8 13 813 131111 161411 141312 12 9 10 13 9 12 1311 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng Số loài tái sinh theo cấp chiều cao 0-1 Số loài tái sinh theo cấp chiều cao 1─2 Số loài tái sinh theo cấp chiều cao ≥2 Hình 4.10. Biểu đồ phân bố loài cây, tỷ lệ số cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng Yên Lạc, Yên Trạch 4.4. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài cây tái sinh 4.4.1. Độ che phủ của cây bụi nơi có loài Đinh mật phân bố Kết quả nghiên cứu độ che phủ của tầng cây bụi được thể hiện qua bảng 4.15. Bảng 4.15. Bảng tổng hợp độ che phủ của cây bụi nơi có loài Đinh mật phân bố OTC Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số Số 1 2 3 4 5 TB (%) 1 25 15 20 35 30 25 2 10 15 5 10 10 10 3 10 15 5 15 5 10 4 15 10 10 5 10 10 5 10 15 15 5 5 10 6 25 15 20 35 30 25 7 10 15 5 20 10 12 8 15 10 5 15 5 10 9 15 15 10 5 5 10 10 10 5 15 15 5 10 Độ che phủ trung bình của các OTC 13.2 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  55. 45 Qua bảng 4.15 cho thấy Đinh mật phân bố ở nơi có độ che phủ trung bình của cây bụi là 13.2%. Đây là mức độ che phủ thấp được quyết định bởi các loài cây như nứa, giang, cỏ lào, Với độ che phủ chứng tỏ các loài này phát triển chưa mạnh tại các lâm phần điều tra. Nhưng cũng là điều kiện thuận lợn để tạo khong gian cho cây tái sinh Đinh mật. 4.4.2. Độ che phủ của thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố Kết quả nghiên cứu độ che phủ của thảm tươi được thể hiện qua bảng 4.16. Bảng 4.16. Bảng tổng hợp độ che phủ của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố OTC Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số Số 1 2 3 4 5 1 30 15 45 25 35 30 2 20 20 10 30 20 20 3 20 35 35 40 20 30 4 40 35 30 40 30 35 5 20 15 25 20 20 20 6 35 10 15 20 25 25 7 20 25 10 30 15 20 8 25 35 30 20 40 30 9 40 35 20 25 30 30 10 10 5 15 5 15 10 Độ che phủ trung bình của các OTC 25 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 4.16. ta có thể thấy được độ che phủ trung bình của lớp thảm tươi và dây leo là 25%, là mức độ che phủ trung bình với các loài dây leo như dây mật, ráy, dương xỉ, cỏ chít. Với độ tàn che như vậy chúng có ảnh hưởng đến khả năng tái sinh, chất lượng tái sinh cây Đinh mật còn trong lâm phần. Các loài này cạnh tranh điều kiện sống với cây Đinh mật tái sinh, làm cho các cây con sinh trưởng chậm hoặc làm chết cây.
  56. 46 4.4.3. Đặc điểm đất nơi có loài cây tái sinh - Đặc điểm lý tính Kết quả điều tra phẫu diện đất được thể hiện qua bảng 4.17. Bảng 4.17. Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Đinh thối phân bố Độ dày trung bình Tỷ lệ đá lộ đầu, đá Thành phần Màu sắc Độ ẩm Độ xốp tầng đất (cm) lẫn (%) cơ giới TT OTC Lộ Đá lẫn A0 A B A B A B A B A B đầu A B 1 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá 2 Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá 3 3 20 50 Nâu Xám Ẩm Xốp 50 5 10 kết cấu viên 4 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá 5 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá 6 Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá 7 Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá 8 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá 9 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá 10 2 30 60 Xám Xám ẩm Xốp Xốp 50 5 10 kết cấu viên Trung 2 20 40 xám xám ẩm ẩm Xốp Xốp 85 5 8 Viên Viên bình
  57. 47 Qua bảng 4.17. ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: Tầng A0 có độ dày trung bình là 2cm. Độ dày của tâng này mỏng được quyết định bởi cành khô, lá rụng, chất thải và xác của sinh vật. Độ dày trung bình tầng A là 20cm, tầng này trung bình đất có màu xám, ẩm và xốp tỉ lệ đá lẫn ở mức thấp chiếm 5%, đá lộ đâug chiếm tỉ lệ cao lên đến 85% và kết cấu viên. Những chỉ tiêu trên cho thấy cây Đinh mật phân bố trong lâm phần chủ yếu là ở các khu vực hiểm trở, điều kiện sống khó khắn đặc biệt là cây tái sinh. Tầng B có độ dày trung bình là 40cm, có màu xám,ẩm, đất có kết cấu chặt, dạng viên, tỉ lệ đá lẫn ở mức độ thấp chiếm 8%. - Đặc điểm hóa tính Những đặc điểm hóa tính chung của đất nơi có loài Đinh mật phân bố sau khi phân tích đã được tổng hợp vào bảng 4.18. Bảng 4.18. Kết quả phân tích đất khu vực có cây Đinh thối phân bố Nitơ TS P2O5 TS K2O Mùn Khu vực Mã mẫu/OTC pH KCl (%) (%) (%) (%) 1 0,11 0,06 4,72 1,00 2,33 2 0,13 0,07 4,38 0,80 4,00 3 0,15 0,09 3,96 1,10 2,25 4 0,12 0,10 4,20 0,92 3,34 5 0,16 0,12 4,18 1,20 3,90 Phú Lương 6 0,10 0,07 5,40 0,60 3,00 7 0,11 0,02 4,32 1,20 4,12 8 0,15 0,14 3,89 1,10 3,98 9 0,35 0,25 3,38 2,68 6,29 10 0,25 0,12 3,92 2,09 5,85 Trung bình 0,163 0,104 4,235 1,269 3,906 (Nguồn: Tổng hợp số liệu phân tích đất)
  58. 48 Từ kết quả phân tích đất khu vực có Đinh mật phân bố dựa trên các tiêu chí phân tích đánh giá về thành phần hàm lượng các chất đa lượng và độ PH ta có thể đưa ra những nhận xét sau: Chỉ tiêu Nitơ TS (%) trong khu vực nghiên cứu từ 0,11-0,35%. Chỉ tiêu Nitơ TS (%) Trung bình ở 10 OTC là 0,163% đây là chỉ số giàu để cây sinh trưởng và phát triển. Chỉ tiêu P2O5 TS (%) trong khu vực nghiên cứu từ 0,06-0,25%. Chỉ tiêu P2O5 TS (%) trung bình ở 10 OTC là 0,104 đây là chỉ số giàu để cây sinh trưởng và phát triển. Chỉ tiêu pH KCl trong khu vực nghiên cứu từ 3,3,-5,40%. Chỉ tiêu pH KCl trung bình ở 10 OTC là 4,235% đây là chỉ số pH của đất chua. Chỉ tiêu K2O (%)trong khu vực nghiên cứu thấp nhất là 0,60%, cao nhất là 2,68%. Chỉ tiêu K2O(%) trung bình ở 10 OTC là 1,269% đây là chỉ số giàu để cây sinh trưởng và phát triển. Chỉ tiêu Mùn (%) ở 10 OTC từ 2,25-6,29%. Chỉ tiêu Mùn (%) trung bình ở 10 OTC là 3,906 đây là chỉ số giàu, cây sinh trưởng và phát triển. Từ các chỉ tiêu vừa phân tích ở trên có thể thấy đất tại khu vực có cây Đinh mật phân bố là đất chua, hàm lượng đạm, lân, Kali ở mức trung bình.
  59. 49 4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Đinh mật. 4.5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây Đinh mật tại xã Yên Lạc, Yên Trạch, huyện Phú Lương Thuận lợi Khó khăn - Đinh mật là loài cây gỗ quý có giá trị kinh - Người dân chưa được hỗ trợ tế cao nên sẽ được sự hỗ trợ kinh phí trong về kỹ thuật nhân giống, gây công tác bảo tồn trồng, chăm sóc và bảo vệ một - Tất cả các diện tích rừng đã được giao số nguồn gen cây cây rừng quý khoán cho các hộ gia điình nên thuận lợi hiếm có tại địa phương như cây trong công tác bảo vệ Đinh mật - Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ - Lực lượng đảm nhận công tác trương phục hồi và phát triển nguồn gen các quản lý trên địa bàn còn mỏng loài cây quý hiếm. và thiếu các phương tiện phục - Đinh mật có thể tái sinh từ hạt, chồi, dâm vụ bảo tồn hom do khu vực nghiên cứu là nơi phân bố - Nhận thức của người dân về tự nhiên của cây Đinh mật vì vậy khả năng tầm quan trọng của việc bảo tồn tái sinh phục hồi cao đây là cơ sở giúp ta có cây Đinh mật còn hạn chế nhiều lựa chọn trong công tác nhân giống - Công tác tuyên truyền vận phục hồi thành rừng động người dân bảo vệ rừng chưa được tốt - Thiếu nguồn vốn để phục vụ công tác bảo vệ và phát triển loài - Diện tích rộng và có nhiều dân tộc sinh sống khó quản lý.
  60. 50 4.5.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn loài Đinh mật Thường xuyên tổ chức các lớp chuyển giao kỹ thật gây trồng và phát triển loài Đinh mật. Duy trì hoạt động của các tổ trức tuần tra bảo vệ rừng đầu tư về cả kiến thức điều tra, giám sát đa dạng sinh học lẫn trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các tổ đội này đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. Xúc tiến tái sinh tự nhiên của loài cây Đinh mật trong khu vực nghiên cứu. Tập trung bảo vệ cây Đinh mật mẹ để đảm bảo cho việc tái sinh hạt vì số cây tái sinh tập trung quanh gốc mẹ cao. Dựa vào các chương trình dự án bảo tồn loài và nghiên cứu để bảo vệ loài Đinh mật. Mang các mẫu và tiêu bản về loài Đinh mật lưu trữ lại không để mất đi nguồn gen quý hiếm. Khi đã nhân giống được ta tiến hành trồng thử nghiệm cây, đồng thời mở các lớp tập huấn để người dân hiểu rõ về giá trị của loài Đinh mật cần bảo vệ. Hướng dẫn người dân không được khai thác các loài cây đặc biệt là loài cây quý hiếm như: Đinh mật. Thu thập các mẫu hoa, quả để thử nhân giống với các biện pháp kỹ thuật tiên tiến đẻ tiến hành nghiên cứu xem có thể nhân giống được hay không rồi mang trồng thử. 4.5.3. Một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Đinh mật Nâng cao đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo. Tăng cường lực lowjng bảo vệ và phát triển rừng. Tăng cường công tác truyền thông vận động người dân tham gia bảo vệ phát triển rừng Giám sát thường xuyên khu vực có loài phân bố để có biện pháp xử lý kịp thời khi có các vấn đề xấu tác động đến loài Đinh mật.
  61. 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Số cây Đinh mật hiện còn lại rất ít nên cần có các biện pháp bảo vệ loài. Cây Đinh mật sinh trưởng và phát triển kém nên cần có các biện pháp bảo vệ và khoanh nuôi. Là loại gỗ thuộc nhó IIA và có nguy cơ tác động cao. Khái quát đặc điểm tầng cây gỗ. Tại các lâm phần có Đinh mật phân bố thành phần các loài cây gỗ khá đa dạng, biến động từ 9 đến 10 loài. Công thức tổ thành trung của cây Đinh mật phân bố: 9,84Duo+9,76Map+8,49Hav+5,01Lah+66,89Lk Độ tàn che chung bình trong các OTC có Đinh mật phân bố là 0,38 điều đó cho thấy Đinh mật phân bố ở nhưng lâm phần có độ tàn che khá thấp. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh Tại các lâm phần có cây tái sinh phân bố thành phần các loài cây gỗ khá đa dạng, đi theo tái sinh Đinh mật có 3 loài cây có hệ số tổ thành cao là Han voi, Dướng, Dâu da xoan. Công thức tổ thành chung của tái sinh nơi có loài Đinh mật phân bố 1.88Hav+1.18Duo+0.94Ddx+6.0Lk 5.2. Kiến nghị Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm tái sinh tự nhiên và đặc điểm tái sinh nhân tạo của loài. Xây dựng quy trình, kĩ thuật gieo ươm, điều kiện, kĩ thuật gây trồng trong từng điều kiện cụ thể Xây dựng mô hình thử nghiệm làm giàu từ rừng, từ cây con và hạt phục vụ cho công tác bảo tồn loài.
  62. 52 Theo dõi chặt chẽ mùa quả chín để có kế hoạch thu hái hạt giống phục vụ công tác nhân giống bằng hạt. Cần có thêm nhiều những nghiên cứu sâu hơn về đặc tính sinh thái học, gây chồng của loài cây Đinh mật. Các cơ quan tổ chức cần chú trọng hơn trong việc bảo tồn nguồn ren cây rừng. Đưa ra những chương trình, dự án để bảo tồn và phát triển loài. Số lượng cây Đinh mật trong lâm phần còn lại không nhiều vì thế cần có những biện pháp bao tồn, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung để phát triển loài.
  63. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án Tiến sỹ sinh học, Đại học sư phạm Vinh, Nghệ An. 2. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vuơng Tấn Nhi dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 3. Trần Văn Con (2001), “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khó nóng ứng dung trong kinh doanh rừng tự nhiên”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 44-59. 4. Nguyễn Duy Chuyên (1996), “Nghiên cứu quy luật phan bố cây tái sinh tự nhiên rừng lỏ rộng thuờng xanh hỗn loại vùng Quỳ Chau Nghệ An”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53-56. 5. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Truờng Đại Học Lâm nghiệp. 6. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, 91(2), tr. 3-4. 7. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 8. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 9. Trần Ngũ Phuơng (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 10. P. Odum(1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
  64. 54 11. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, (1), tr. 23-26. 12. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (3), tr. 341-343. 13. Nguyễn Thị Thoa (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn th.s Lâm Nghiệp. 14. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà Nội, tr. 49-54. 15. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 16. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 02(12), tr. 1109-1113. II. Tài liệu tiếng anh 17. P.G. Smith (1983), Quantitative plant ecology. Third edition. Oxford London Ediburgh Boston Melbourne. 18. Richards P.W (1952), The tropical rain forest, Cambridge University Press, London. 19. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Socology, Study of tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.
  65. PHỤ LỤC I Bảng 3.1. PHIẾU ĐO ĐẾM TẦNG CÂY GỖ OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ : x: y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: STT Tên loài D1.3 Dt Hvn Hdc Sinh trưởng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 * Ghi chú: Ghi rõ tên loài cây, nếu không xác định được ghi sp1,sp2 và lấy mẫu để giám định. DT được xác đinh trung bình hai hướng Đông Tây và Nam Bắc Phẩm chất đánh giá Tốt (1); Trung bình (2) và Xấu (3)
  66. Bảng 3.2. PHIẾU ĐO ĐẾM CÂY TÁI SINH OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ : x: y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: ODB Loài Cây Chiều cao (m) Nguồn gốc 0 – 1 1 - <2 ≥2 Ghi chú Hạt Chồi T TB X T TB X T TB X * Ghi chú: H: nguồn gốc từ Hạt; C: Nguồn gốc từ Chồi; Ghi bằng số cây như 1,2,3 Loài cây nào không xác định được tên ghi sp1, sp2 và lấy mẫu để giám định tên loài.
  67. Bảng 3.3. PHIẾU ĐIỀU TRA THẢM TƯƠI VÀ DÂY LEO. OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ : x: y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: Cấp độ cao Độ che phủ ODB Loài Cây Ghi chú (%) * Ghi chú: Cần xác định rõ tên loài, nếu không ghi sp1, sp2 nhưng lấy mẫu để giám định. Dạng sống ghi theo thực vật rừng: thân gỗ, dây leo, thân ngầm . Sinh trưởng: Tốt (1); Trung bình (2) và Xấu (3)
  68. BẢNG 3.4. PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY BỤI ÔTC số: Xóm Xã: Huyện: Trạng thái rừng: Tọa độ: X: Y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Độ tàn che: Ngày điều tra: / /2019 Người điều tra: Chiều cao (m) ODB Loài cây Độ che phủ (%) Ghi chú 0 - 1 1,1 - 2 2,1 - 3 > 3
  69. PHỤ LỤC II MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA Hình 1. Hình ảnh nhóm thực tập Hình 2. Hình ảnh xem bản đồ
  70. Hình 3. Hình ảnh cây Đinh mật tái sinh
  71. PHỤ LỤC III OTC1 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Dướng 7 12.73 1101.36 14.99 13.86 2 Dẻ gai 2 3.64 1086.44 14.78 9.21 3 Lát Hoa 5 9.09 595.03 8.10 8.59 4 Đinh Mật 7 12.73 275.54 3.75 8.24 5 Tram ba cạnh 1 1.82 961.63 13.09 7.45 6 Han Voi 5 9.09 293.59 4.00 6.54 7 Dâu Da Xoan 4 7.27 403.49 5.49 6.38 8 Sến 4 7.27 359.53 4.89 6.08 9 Sung đá 3 5.45 278.68 3.79 4.62 10 Thích nam thùy 1 1.82 452.16 6.15 3.99 11 Hoắc quang 1 1.82 415.27 5.65 3.73 12 Muồng 2 3.64 196.25 2.67 3.15 13 Thích bắc bộ 2 3.64 128.74 1.75 2.69 14 Thị Đá 2 3.64 106.76 1.45 2.54 15 Nhội 2 3.64 102.05 1.39 2.51 16 Cọc Rào 2 3.64 91.85 1.25 2.44 17 Nghiến 2 3.64 56.52 0.77 2.20 18 Sấu 1 1.82 176.63 2.40 2.11 19 Sung xè 1 1.82 153.86 2.09 1.96 20 Mạy Voòng 1 1.82 113.04 1.54 1.68 55 100 7348.385 100 100
  72. OTC2 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Mạy Puồng 8 21.05 1938.95 29.96 25.51 2 Sung Xè 4 10.53 642.13 9.92 10.22 3 Han Voi 5 13.16 315.57 4.88 9.02 4 Dẻ gai 1 2.63 706.50 10.92 6.77 5 Kháo 1 2.63 706.50 10.92 6.77 6 Mùm mụp 1 2.63 490.63 7.58 5.11 7 Nhội 3 7.89 138.95 2.15 5.02 8 Sấu 2 5.26 251.20 3.88 4.57 9 Đại phong tử 1 2.63 254.34 3.93 3.28 10 Đinh Mật 2 5.26 78.50 1.21 3.24 11 Lộc mại lá nhỏ 1 2.63 226.87 3.51 3.07 12 Thích bắc bộ 1 2.63 176.63 2.73 2.68 13 Sung đá 1 2.63 132.67 2.05 2.34 14 Cọc Rào 1 2.63 94.99 1.47 2.05 15 Mò lá tròn 1 2.63 63.59 0.98 1.81 16 Sến 1 2.63 63.59 0.98 1.81 17 Nghiến 1 2.63 50.24 0.78 1.70 18 Thị Đá 1 2.63 50.24 0.78 1.70 19 Xoan ta 1 2.63 50.24 0.78 1.70 20 Lát Hoa 1 2.63 38.47 0.59 1.61 38 100 6470.76 100 100
  73. OTC 3 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Dướng 10 20.41 1781.17 23.73 22.07 2 Lộc mai lá nhỏ 9 18.37 1689.32 22.50 20.44 3 Mùm Mụp 5 10.20 294.38 3.92 7.06 4 Dẻ gai 2 4.08 643.70 8.57 6.33 5 Xoan ta 2 4.08 568.34 7.57 5.83 6 Han Voi 3 6.12 368.17 4.90 5.51 7 Đinh Mật 2 4.08 332.84 4.43 4.26 8 Mạy tèo 2 4.08 211.17 2.81 3.45 9 Lát hoa 1 2.04 314.00 4.18 3.11 10 Thị Đá 2 4.08 157.00 2.09 3.09 11 Sấu 2 4.08 142.09 1.89 2.99 12 Nghiến 1 2.04 254.34 3.39 2.71 13 Thích bắc bộ 1 2.04 176.63 2.35 2.20 14 Sung đá 1 2.04 153.86 2.05 2.05 15 Mạy Voòng 1 2.04 113.04 1.51 1.77 16 Vàng anh 1 2.04 113.04 1.51 1.77 17 Nhội 1 2.04 63.59 0.85 1.44 18 Thổ mật tù 1 2.04 63.59 0.85 1.44 19 Sến 1 2.04 38.47 0.51 1.28 20 Cọc Rào 1 2.04 28.26 0.38 1.21 49 100 7506.96 100 100
  74. OTC 4 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Mạy Puồng 14 28 2688.625 32.76885 30.38 2 Dướng 9 18 719.06 8.763873 13.38 3 Sao 2 4 804.625 9.806736 6.90 4 Mò lá tròn 2 4 801.485 9.768465 6.88 5 Thổ Mật Tù 4 8 358.745 4.372369 6.19 6 Dẻ gai 1 2 706.5 8.610792 5.31 7 Mạy vòng 2 4 240.21 2.927669 3.46 8 Vàng Anh 2 4 191.54 2.334481 3.17 9 Nhội 2 4 176.625 2.152698 3.08 10 Han Voi 2 4 163.28 1.99005 3.00 11 Sung đá 1 2 314 3.827019 2.91 12 Đinh Mật 1 2 254.34 3.099885 2.55 13 Mạy tèo 1 2 200.96 2.449292 2.22 14 Lát hoa 1 2 176.625 2.152698 2.08 15 Thị đá 1 2 132.665 1.616915 1.81 16 Sung xè 1 2 94.985 1.157673 1.58 17 Mạy xả 1 2 63.585 0.774971 1.39 18 Cọc rào 1 2 50.24 0.612323 1.31 19 Sến 1 2 38.465 0.46881 1.23 20 Nghiến 1 2 28.26 0.344432 1.17 50 100 8204.82 100 100
  75. OTC 5 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Mạy Puông 13 26 3056.79 29.66405 27.83 2 Han Voi 9 18 1686.965 16.37084 17.19 3 Dâu Da Xoan 3 6 819.54 7.953074 6.98 4 Thổ Mật Tù 3 6 731.62 7.09987 6.55 5 Dướng 3 6 701.005 6.802773 6.40 6 Dẻ gai 1 2 1017.36 9.872781 5.94 7 Mạy Xả 3 6 444.31 4.311724 5.16 8 Nghiến 3 6 130.31 1.264569 3.63 9 kháo 1 2 452.16 4.387903 3.19 10 Mò lá tròn 1 2 379.94 3.687057 2.84 11 Mạy Vòng 2 4 88.705 0.860821 2.43 12 Sến 1 2 283.385 2.750057 2.38 13 Mạy tèo 1 2 132.665 1.287423 1.64 14 Xoan ta 1 2 132.665 1.287423 1.64 15 Đại phong tử 1 2 63.585 0.617049 1.31 16 Nhội 1 2 63.585 0.617049 1.31 17 Sung Đá 1 2 63.585 0.617049 1.31 18 Đinh Mật 1 2 28.26 0.274244 1.14 19 Thị đá 1 2 28.26 0.274244 1.14 50 100 10304.7 100 100
  76. OTC 6 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Dướng 9 17.65 1258.36 13.75 15.70 2 Han Voi 7 13.73 898.83 9.82 11.77 3 Dâu Da Xoan 6 11.76 1061.32 11.60 11.68 4 Lát Hoa 5 9.80 650.77 7.11 8.46 5 Kháo 3 5.88 733.19 8.01 6.95 6 Xoan nhừ 2 3.92 804.63 8.79 6.36 7 Thôi ba lông 2 3.92 744.97 8.14 6.03 8 Sảng 2 3.92 623.29 6.81 5.37 9 Sến 2 3.92 540.87 5.91 4.92 10 Đinh Mật 1 1.96 530.66 5.80 3.88 11 Thị đá 2 3.92 145.23 1.59 2.75 12 Nhội 2 3.92 113.83 1.24 2.58 13 Ô Rô 1 1.96 200.96 2.20 2.08 14 Sồi gai 1 1.96 200.96 2.20 2.08 15 Mạy Tèo 1 1.96 153.86 1.68 1.82 16 Thích năm thùy 1 1.96 153.86 1.68 1.82 17 Trám Ba Cạnh 1 1.96 153.86 1.68 1.82 18 Sung đá 1 1.96 78.50 0.86 1.41 19 Nhọc đá 1 1.96 63.59 0.69 1.33 20 Dẻ Gai 1 1.96 38.47 0.42 1.19 51 100 9149.96 100 100
  77. OTC 7 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Sung Xè 7 15.91 1777.24 21.97 18.94 2 Mạy puồng 6 13.64 1065.25 13.17 13.40 3 Kháo 3 6.82 1021.29 12.63 9.72 4 Xoan ta 5 11.36 624.08 7.72 9.54 5 Han Voi 5 11.36 536.16 6.63 9.00 6 Lộc Mại Lá Nhỏ 3 6.82 479.64 5.93 6.37 7 Tram trắng 1 2.27 803.84 9.94 6.11 8 Bứa 2 4.55 467.86 5.78 5.16 9 Muồng tang 2 4.55 333.63 4.12 4.34 10 Mò Lá Tròn 2 4.55 208.03 2.57 3.56 11 Nhội 2 4.55 128.74 1.59 3.07 12 Xoan đào 1 2.27 254.34 3.14 2.71 13 Trường kẹ 1 2.27 176.63 2.18 2.23 14 Thành ngạnh 1 2.27 94.99 1.17 1.72 15 Sồi Gai 1 2.27 50.24 0.62 1.45 16 Lát hoa 1 2.27 38.47 0.48 1.37 17 Đinh Mật 1 2.27 28.26 0.35 1.31 44 100 8088.64 100 100
  78. OTC 8 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Lộc Mại Lá Nhỏ 8 16.67 1146.10 14.72 15.69 2 Han Voi 5 10.42 591.89 7.60 9.01 3 Sấu 5 10.42 560.49 7.20 8.81 4 Trám trắng 2 4.17 974.19 12.51 8.34 5 Gạo 1 2.08 1074.67 13.80 7.94 6 Xoan ta 4 8.33 425.47 5.46 6.90 7 Phay 3 6.25 422.33 5.42 5.84 8 Dướng 3 6.25 278.68 3.58 4.91 9 Trường kẹ 2 4.17 403.49 5.18 4.67 10 Nhội 2 4.17 367.38 4.72 4.44 11 Thành ngạnh 2 4.17 286.53 3.68 3.92 12 Lát hoa 2 4.17 239.43 3.08 3.62 13 Vàng Anh 2 4.17 102.05 1.31 2.74 14 Xoan đào 1 2.08 254.34 3.27 2.68 15 Sung xè 1 2.08 200.96 2.58 2.33 16 Đinh mật 1 2.08 132.67 1.70 1.89 17 Mạy vòng 1 2.08 113.04 1.45 1.77 18 Kháo 1 2.08 94.99 1.22 1.65 19 Mùm Mụp 1 2.08 78.50 1.01 1.55 20 Dâu da xoan 1 2.08 38.47 0.49 1.29 48 100 7785.63 100 100
  79. OTC 9 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Dướng 10 19.23 814.05 10.09 14.66 2 Xoan ta 8 15.38 892.55 11.07 13.23 3 Lát hoa 5 9.62 768.52 9.53 9.57 4 Kháo 1 1.92 1017.36 12.61 7.27 5 Phay 2 3.85 726.13 9.00 6.42 6 Thổ Mật Tù 4 7.69 405.85 5.03 6.36 7 Nhội 4 7.69 404.28 5.01 6.35 8 Trám Ba Cạnh 2 3.85 665.68 8.25 6.05 9 Mạy vòng 3 5.77 359.53 4.46 5.11 10 Thành ngạnh 3 5.77 343.05 4.25 5.01 11 Đinh mật 1 1.92 490.63 6.08 4.00 12 Mạy tèo 2 3.85 286.53 3.55 3.70 13 Han Voi 2 3.85 132.67 1.64 2.75 14 Sấu 1 1.92 226.87 2.81 2.37 15 Dẻ Gai 1 1.92 153.86 1.91 1.92 16 Sung xè 1 1.92 132.67 1.64 1.78 17 Vàng Anh 1 1.92 132.67 1.64 1.78 18 Trường kẹn 1 1.92 113.04 1.40 1.66 52 100 8065.88 100 100
  80. OTC 10 STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Mạy Xả 8 17.02 799.92 8.48 12.75 2 Thổ Mật Tù 4 8.51 1229.31 13.03 10.77 3 Lát Hoa 4 8.51 1182.21 12.53 10.52 4 Han Voi 6 12.77 661.76 7.02 9.89 5 Đinh mật 4 8.51 925.52 9.81 9.16 6 Dâu Da Xoan 3 6.38 730.84 7.75 7.07 7 Xoan ta 3 6.38 493.77 5.23 5.81 8 Dướng 2 4.26 540.87 5.73 4.99 9 Kháo 1 2.13 615.44 6.52 4.33 10 Mạy Vòng 2 4.26 279.46 2.96 3.61 11 Gạo 1 2.13 415.27 4.40 3.26 12 Sung Đá 1 2.13 415.27 4.40 3.26 13 Phay 1 2.13 346.19 3.67 2.90 14 Dẻ gai 1 2.13 283.39 3.00 2.57 15 Mạy Puông 1 2.13 176.63 1.87 2.00 16 Trường kẹ 1 2.13 94.99 1.01 1.57 17 Bứa 1 2.13 78.50 0.83 1.48 18 Lộc Mại Lá Nhỏ 1 2.13 63.59 0.67 1.40 19 Nhọc Đá 1 2.13 50.24 0.53 1.33 20 Sồi gai 1 2.13 50.24 0.53 1.33 47 100 9433.345 100 100
  81. CTTT STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 1 Dướng 53 10.95 7194.53 8.74 9.84 2 Mạy Puông 42 8.68 8926.24 10.84 9.76 3 Han Voi 49 10.12 5648.86 6.86 8.49 4 Lát Hoa 25 5.17 4003.50 4.86 5.01 5 Lộc mai lá nhỏ 22 4.55 3605.51 4.38 4.46 6 Xoan ta 24 4.96 3187.10 3.87 4.41 7 Đinh Mật 21 4.34 3077.20 3.74 4.04 8 Kháo 11 2.27 4640.92 5.63 3.95 9 Dẻ gai 10 2.07 4636.21 5.63 3.85 10 Dâu Da Xoan 17 3.51 3053.65 3.71 3.61 11 Sung Xè 15 3.10 3001.84 3.64 3.37 12 Thổ mật tù 16 3.31 2789.11 3.39 3.35 13 Nhôi 19 3.93 1559.01 1.89 2.91 14 Mạy xả 12 2.48 1307.81 1.59 2.03 15 Mạy Voòng 12 2.48 1307.03 1.59 2.03 16 Sấu 11 2.27 1357.27 1.65 1.96 17 Sến 10 2.07 1324.30 1.61 1.84 18 Sung đá 9 1.86 1436.55 1.74 1.80 19 Phay 6 1.24 1494.64 1.81 1.53 20 Mò lá tròn 6 1.24 1453.04 1.76 1.50 21 Trám Ba Cạnh 4 0.83 1781.17 2.16 1.49 22 Tram trắng 3 0.62 1778.03 2.16 1.39 23 Mạy tèo 7 1.45 985.18 1.20 1.32 24 Thị Đá 9 1.86 620.15 0.75 1.31
  82. STT Loài ni Ni% gi Gi% IVI% 25 Mùm mụp 7 1.45 863.50 1.05 1.25 26 Nghiến 8 1.65 519.67 0.63 1.14 27 Gạo 2 0.41 1489.93 1.81 1.11 28 Thành ngạnh 6 1.24 724.56 0.88 1.06 29 Trường kẹ 5 1.03 788.14 0.96 1.00 30 Vàng Anh 6 1.24 539.30 0.65 0.95 31 Muồng 4 0.83 529.88 0.64 0.73 32 Thích bắc bộ 4 0.83 481.99 0.59 0.71 33 Sao 2 0.41 804.63 0.98 0.70 34 Xoan nhừ 2 0.41 804.63 0.98 0.70 35 Cọc Rào 5 1.03 265.33 0.32 0.68 36 Thôi ba lông 2 0.41 744.97 0.90 0.66 37 Bứa 3 0.62 546.36 0.66 0.64 38 Sảng 2 0.41 623.29 0.76 0.59 39 Thích nam thùy 2 0.41 606.02 0.74 0.57 40 Xoan đào 2 0.41 508.68 0.62 0.52 41 Sồi gai 3 0.62 301.44 0.37 0.49 42 Đại phong tử 2 0.41 317.93 0.39 0.40 43 Hoắc quang 1 0.21 415.27 0.50 0.36 44 Nhọc đá 2 0.41 113.83 0.14 0.28 45 Ô Rô 1 0.21 200.96 0.24 0.23 484 100 82359.06 100 100