Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - T6/2018

pdf 61 trang thiennha21 14/04/2022 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - T6/2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_gcnqsdd_cua_huyen_simacai_ti.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - T6/2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ MỸ LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ CỦA HUYỆN SIMACAI – TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016- T6/2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 – 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ MỸ LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ CỦA HUYỆN SIMACAI – TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016- T6/2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đức Nhuận THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, mỗi sinh viên trước khi ra trường được nhà trường dành riêng cho một học kỳ để sinh viên làm quen với công việc thực tế ở ngoài. Vì kiến thực được học trong trường chỉ là lý thuyết mà hành trang của các sinh viên trước khi ra trường không chỉ là lượng kiến thức cần thiết mà cần phải có chuyên môn vững vàng. Chính vì vậy thời gian thực tập vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Thời gian thực tập cũng là lúc áp dụng những kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công việc, qua đó sinh viên có thể trau rồi kiến thức đã học củng cố kiến thức lý thuyết học trên lớp, học trong sách nhằm giúp sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Để hoàn thành khoá luận em xin bày tỏ lòng bíêt ơn sâu sắc tới sự quan tâm của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, sự giúp đỡ tậm tình của cô giáo TS.Nguyễn Đức Nhuận và các thầy cô trong khoa. Trong thời gian thực tập và làm khoá luận, em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm chưa có và kiến thức có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong các thấy cô giáo đóng góp ý kiến cho bài khoá luận của em đặc biệt là cô giáo hướng dẫn đóng góp để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2018 Sinh viên Hà Mỹ Linh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của huyện Simacai 29 Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả số giấy chứng được cấp giai đoạn 2016 đến 6/2018. 31 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai năm 2016 32 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai năm 2018 33 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Bảo Thắng đến 6/2018. 34 Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 35 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 36 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 37 Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 38 Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất Nông lâm trường trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 39 Bảng 4.11: Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ qua ý kiến của người dân trên địa bàn huyện Simacai 40
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận trang 1 và trang 4 quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo thông tư 23/2014/TTBTNMT) 15 Hình 2.2: Mẫu giấy chứng nhận trang 2 và trang 3 quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo thông tư 23/2014/TTBTNMT) 16
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTC : Bộ Tài Chính BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CT - TTg : Chỉ thị Thủ tướng ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NĐ - CP : Nghị định Chính Phủ QĐ : Quyết định TCĐC : Tổng cục địa chính TN & MT : Tài nguyên và Môi trường TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất VPĐKĐĐ : Văn phòng đăng ký đất đai
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ 3 2.1.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.2. Cơ sở pháp lý 6 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và của tỉnh Lào Cai 16 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước 16 2.2.2. Công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 19 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 19 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu 19 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp 19 3.4.2.Phương pháp phân tích, so sánh 20 3.4.3.Phương pháp điều tra, Phỏng vấn 20 3.4.4.Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu 20 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Simacai 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 24 4.2. Biến động đất đai và vài nét về công tác quản lý Nhà nước về đất đai 25
  8. vi 4.2.1. Sơ lược về công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Simacai 25 4.2.2.Hiện trạng đất đai 29 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai từ năm 2016 đến 6/2018 31 4.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2016 – 6/2018 35 4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai theo mục đích sử dụng, giai đoạn 2016 – 6/2018 37 4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại huyện Simacai qua ý kiến người dân 40 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác câp GCNQSDĐ của huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 41 4.5. Những giải pháp khắc phục những tồn đọng trong công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 43 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46 5.1. Kết luận 46 5.2. Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ sản xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, khai thác sử dụng của con người. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai còn có ý nghĩa về mặt chính trị, tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó. Ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đối với đất nước ta, Đảng ta khẳng định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý”. Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế-xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao trong khi đó tài nguyên đất là có hạn.Vì vậy mà vấn đề đặt ra với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm đưa ra các văn bản pháp luật quy định về quản lý và sử dụng đất đai để các cấp, các ngành cùng toàn thể nhân dân lấy đó làm cơ sở để quản lý và sử dụng đất. Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng
  10. 2 nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của Ban Giám Hiệu Nhà Trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Đức Nhuận, em tiến hành xây dựng và thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016- T6/2018”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tình hình công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Simacai – tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 6/2018. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Simacai – tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 6/2018. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3 Đưa ra những giải pháp thích hợp để góp phần giải quyết những khó khăn, tồn tại và làm tăng tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Simacai – tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 6/2018. Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. - Đối với thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ trong thời gian tới.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ 2.1.1. Cơ sở khoa học * Đối với nhà nước Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về đất đai. Thành lập cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương với đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thấy được tầm quan trọng của công tác này, ngành Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phấn đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều chính sách để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất song vẫn còn chậm, đặc biệt là đất ở đô thị. Những năm gần đây Nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi người dân tiến hành thủ tục để được cấp GCN theo phương châm đơn giản hóa các thủ tục, giải quyết nhanh gọn, đúng luật, đúng trình tự, hạn chế tối đa việc đi lại của người dân. Song theo khảo sát điều tra cho thấy hiện tại đa phần người dân làm thủ tục xin cấp GCN chủ yếu là do nhu cầu thiết yếu như: Để thế chấp vay vốn; mua bán; cho tặng; thừa kế còn lại những trường hợp khác không có nhu cầu xử lý vì chưa có tiền nộp các khoản thu. * Đăng ký đất đai( ĐKĐĐ) Đăng ký đất đai thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất, đây là một thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất: Tại khoản 1 điều 95 Luật đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”.
  12. 4 Theo khoản 15 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định rõ và cụ thể như sau: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” * Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng. Tại khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”. * Hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Thông tư 24/2014/TT- BTNMT). Thành phần hồ sơ địa chính bao gồm: - Đối với các địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai gồm: + Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê. + Sổ địa chính. + Bản lưu Giấy chứng nhận. - Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm: + Bản đồ địa chính và sổ mục kê lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
  13. 5 + Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số. + Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy. Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính: - Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. - Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai. - Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính: - Sở TN & MT có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: + Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. + Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương. - VPĐKĐĐ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau: + Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. + Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. + Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng. - Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện các công việc quy định như VPĐKĐĐ đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
  14. 6 - Địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ thì VPĐKQSDĐ các cấp thực hiện các công việc theo quy định như sau: + VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho VPĐKQSDĐ cấp huyện; thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. + VPĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho UBND cấp xã sử dụng. - UBND xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương. 2.1.2. Cơ sở pháp lý 2.1.1.1. Những văn bản pháp lý * Văn bản sau Luật Đất đai 2003 có hiệu lực:. - Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai; - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. - Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
  15. 7 - Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về cấp GCNQSD đất; - Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 ban hành về quy định sử dụng đất. * Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực: Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2014; sau đó chính phủ ban hành nhiều Nghị định và Bộ TNMT cũng ban hành một số Thông tư: - Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất; - Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất; - Nghị định 102/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); - Thông tư 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính; - Thông tư 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất; dựng các văn bản cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai,
  16. 8 trong đó quy định khá chi tiết, rõ ràng, tạo cở sở pháp lý thuận lợi cho các địa phương tổ chức cấp GCN được tốt hơn, đẩy nhanh tiến độ cấp GCN . 2.1.2.2. Những nguyên tắc và thẩm quyền về công tác cấp GCNQSDĐ trong Luật Đất Đai 2013 Nguyên tắc cấp GCNQSDD٭ Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp GCNQSDĐ như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
  17. 9 - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. -Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
  18. 10 Thẩm quyền cấp GCNQSDD ٭ Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau : 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.1.2.3 Trình tự thủ tục tiến hành cấp GCNQSDĐ trong các văn bản dưới luật Trình tự thủ tục đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận theo Nghị định 43 Luật đất đai 2013/NĐ-CP được quy định như sau: 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất
  19. 11 đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43 thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43 thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
  20. 12 kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 43 Luật đất đai 2013; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
  21. 13 nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Diều 72 của Nghị định 43 Luật Đất đai 2013 2.1.2.4. Mẫu giấy chứng nhận *Mẫu giấy chứng nhận theo thông tư 23/2014/TT-BTNMT Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04
  22. 14 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận; e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có
  23. 15 thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này. Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận trang 1 và trang 4 quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo thông tư 23/2014/TTBTNMT)
  24. 16 Hình 2.2: Mẫu giấy chứng nhận trang 2 và trang 3 quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo thông tư 23/2014/TTBTNMT) 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và của tỉnh Lào Cai 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về đất đai. Thành lập cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương với đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thấy được tầm quan trọng của công tác này, ngành Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phấn đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều chính sách để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất song vẫn còn chậm, đặc biệt là đất ở đô thị. Những năm gần đây Nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi người dân tiến hành thủ tục để được cấp GCN theo phương châm đơn giản hóa các thủ tục, giải quyết nhanh gọn, đúng luật, đúng trình tự, hạn chế tối đa việc đi lại của người dân. Song theo khảo sát điều tra cho thấy hiện tại đa phần người dân làm thủ tục xin cấp GCN chủ yếu là do nhu cầu thiết yếu như: Để thế
  25. 17 chấp vay vốn; mua bán; cho tặng; thừa kế còn lại những trường hợp khác không có nhu cầu xử lý vì chưa có tiền nộp các khoản thu. Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về đất đai. Thành lập cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương với đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thấy được tầm quan trọng của công tác này, ngành Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phấn đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều chính sách để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất song vẫn còn chậm, đặc biệt là đất ở đô thị. Những năm gần đây Nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi người dân tiến hành thủ tục để được cấp GCN theo phương châm đơn giản hóa các thủ tục, giải quyết nhanh gọn, đúng luật, đúng trình tự, hạn chế tối đa việc đi lại của người dân. Song theo khảo sát điều tra cho thấy hiện tại đa phần người dân làm thủ tục xin cấp GCN chủ yếu là do nhu cầu thiết yếu như: Để thế chấp vay vốn; mua bán; cho tặng; thừa kế còn lại những trường hợp khác không có nhu cầu xử lý vì chưa có tiền nộp các khoản thu. 2.2.2. Công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Cùng với cả nước, tỉnh Lào Cai đã và đang quan tâm nhiều đến lĩnh vực đất đai nhất là công tác cấp GCNQSD đất. Công tác cấp GCNQSDD đất được xác định là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong lĩnh vực quản lý đất đai và phát triển kinh tế xã hội. Từ khi có Luật Đất đai 2013 ra đời công tác quản lý đất đai đã có những chuyển biến tốt, đa số các đơn vị trong tỉnh đã tháo gỡ được nhiều khó khăn trong công tác, trong đó là công tác cấp GCNQSDĐ. Hệ thống hồ sơ địa chính hiện nay của tỉnh được thiết lập theo Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao
  26. 18 gồm Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã. Ngoài ra hiện tại trên địa bàn tỉnh vẫn còn lưu trữ và sử dụng hệ thống hồ sơ địa chính được thành lập theo Quyết định 56/QĐ-ĐKTK, Thông tư 1990/2001/TT-ĐC, Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước đây nhằm đảm bảo tính chính xác trong công tác quản lý đất đai.
  27. 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Simacai. - Phạm vi nghiên cứu:Công tác cấp GCNQSDD trên địa bàn huyện Simacai – tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Simacai – tỉnh Lào Cai. - Thời gian thực tập: Từ 6/2018 đến 9/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Simacai 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ - Thuận lợi - Khó khan 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.3. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp - Điều tra thu thập các tài liệu tại các đơn vị cơ quan chức năng, các phòng ban chuyên môn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật như: Luật, Thông tư, Nghị định, Nghị quyết về công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các thời kỳ từ trung ương tới địa phương. Tìm hiểu các văn bản pháp luật về quản lý đất đai của huyện Simacai – tỉnh Lào Cai.
  28. 20 3.4.2.Phương pháp phân tích, so sánh - Từ những số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá, nhận xét; tìm ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế và khó khăn trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết tốt nhất cho công tác này. 3.4.3.Phương pháp điều tra, Phỏng vấn - 50 hộ chọn ngẫu nhiên trên 5 xã (mẫu phỏng vấn xem phụ lục). 3.4.4.Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu - Căn cứ vào các tài liệu, số liệu đã thu thập được tiến hành thống kê, xử lý các tài liệu, số liệu đã thu thập được, từ đó tìm ra mối quan hệ giữa chúng. - Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài, đánh giá phân tích và tổng hợp thông tin trong các tài liệu đó nhằm chỉ ra những vấn đề tích cực, tiêu cực để từ đó đề xuất các biện pháp giải quyết và nhừng vấn đề cần khuyến khích, phát huy.
  29. 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Simacai 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Simacai là một huyện miền núi nằm ở phần Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, cách trung tâm thành phố Lào Cai 95 km về phía Đông Nam. Ranh giới của huyện tiếp giáp với các đơn vị hành chính theo các hướng cụ thể như sau: - Phía Bắc giáp huyện Mường Khương (Lào Cai) và huyện Mã Quan (Châu tự trị dân tộc Choang, Miêu Văn Sơn, Vân Nam, Trung Quốc); - Phía Đông giáp huyện Xín Mần tỉnh (Hà Giang); - Phía Nam giáp huyện Bắc Hà; - Phía Tây giáp huyện Mường Khương; Tổng diện tích tự nhiên của huyện theo số liệu điều chỉnh kết quả thống kê đất đai năm 2018 là 78.795,2 ha, chiếm 13,63% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.Trên địa bàn huyện có tuyến giao thông chính nối huyện Simacai với tỉnh Trung Quốc, Hà Giang) tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tới. 4.1.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo Si Ma Cai là huyện vùng cao biên giới, địa hình phức tạp, nhiều núi đã vôi đồi trọc. Do đó đất nông nghiệp rất ít, chỉ có khoảng 1/5 diện tích là ruộng bậc thang trồng lúa mỗi năm chỉ có một vụ, và một vụ trồng ngô trên các nương dốc. Ngô vẫn là lương thực chính của người dân địa phương. 4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn :Khí hậu٭ Khí hậu của huyện Simacai có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu Bắc Á và được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa hè
  30. 22 nóng ấm mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9; mùa đông lạnh, khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. - Nhiệt độ: Trung bình dao động từ 22 – 24 độ C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông là 16 độ C, các tháng mùa hè là 28 độ C. Tổng tích ôn năm khoảng 8.200 – 8.400 độ C. - Mưa: Lượng mua trung bình năm từ 1.500 – 1.800 mm, số ngày mưa trung bình 150 ngày/năm. Mùa mưa trùng với thời gian mùa hè. Trong tháng 7, tháng 8 có lượng mưa lớn nhất đạt trên 320 mm/tháng. Tháng 01 và tháng 12 có lượng mưa trung bình thấp nhất, khoảng 16 – 25 mm/tháng. - Nắng: Tổng số ngày nắng trung bình khoảng 1.500 giờ/năm. Trong năm, từ tháng 5 đến tháng 9 là thời gian nhiều nắng, trung bình khoảng 170 – 190 giờ/tháng; từ tháng 1 đến tháng 3 ít nắng, trung bình khoảng 50 – 70 giờ/tháng. - Gió: Là yếu tố phụ thuộc vào địa hình của từng địa phương. Trong các thung lũng, hướng gió thường trùng với hướng thung lũng, ở những nơi thoáng, hướng gió thịnh hành phù hợp với hướng gió chung trong mùa. Mùa đông là hướng Đông Bắc hay Bắc, mùa hạ là hướng Đông Nam hay Nam, tốc độ gió trung bình chỉ đạt 1m/s. - Độ ẩm không khí: không có sự khác biệt rõ rệt theo mùa. Trong năm độ ẩm dao động khoảng 85 – 75%. :Thủy Văn ٭ Simacai có hệ thông sông suối dày đặc, phân bố tương đối đồng đều giữa các tiểu vùng. Huyện Simacai còn có nhiều con suối nhỏ khác liên kết với nhau tạo thành mạng lưới theo lưu vực các sông chính. Hệ thống sông ngòi huyện Simacai là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn huyện, đồng thời chứa đựng tiềm năng phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Song do độ dốc lớn, lòng
  31. 23 sông hẹp, nên cũng thường gây nguy hiểm và gây lũ lụt ở nhiều vùng núi thấp vào mùa mưa. Tóm lại, với điều kiện khí hậu thủy văn thuận lợi, huyện Simacai có thể phát triển một hệ thực vật tự nhiên và cơ cấu cây trồng đa dạng. 4.1.1.4.Các nguồn tài nguyên khác - Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Lào Cai tỷ lệ 1/100.000 huyện Simacai có 6 nhóm đất với 13 loại đất khác nhau. a) Nhóm đất phù sa: Diện tích 3.752 ha, chiếm 4,76% diện tích tự nhiên gồm 3 loại đất: Đất phù sa được bồi hàng năm , đất phù sa không được bồi hàng năm , đất phù sa ngòi suối b) Nhóm đất dốc tụ (D): Diện tích 3.136 ha, chiếm 3,98% diện tích đất tự nhiên, phân bố trên địa bàn các xã trong huyện, trong các thung lung giữa các dải đồi núi. Đa số diện tích đất trồng lúa của huyện phân bổ trên loại đất này. c) Nhóm đất bạc màu (Ba): Diện tích 2.240 ha, chiếm 2,84% diện tích đất tự nhiên gồm 1 loại đất. Đất bị bạc màu do độ dốc của địa hình lớn và quá trình canh tác lâu dài không hợp lý nên bị sói mòn, rửa trôi mạnh. d) Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 44.162 ha, chiếm 56,05% diện tích tự nhiên gồm 03 loại đất sau: Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa , đất nâu đỏ trên đá vôi, đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất. e) Đất vàng đỏ: Diện tích 18.236 ha, chiếm 23,15% bao gồm các loại đất: đất vàng đỏ trên đá, đất vàng nhạt trên đá cát kết, đất nâu vàng trên phù sa cổ. f) Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao: Có 01 loại đất là đất mùn vàng đỏ trên đá Granit (Ha) với diện tích 2.244 ha, chiếm 2,85% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa hình có độ cao >1.00 m, chỉ gặp trên dãi núi Tam Đảo. - Tài nguyên nước +) Nguồn nước mặt: Gồm có nước mưa huyện có lượng mưa hàng năm lớn và nước mưa là một trong những nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông
  32. 24 nghiệp và đời sống dân sinh, và nước từ các sông suối, ao hồ, đập. Đây là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. +) Nguồn nước ngầm: Theo kết quả điều tra nguồn nước ngầm ở huyện Simacai, tầng nước ngầm có trữ lượng dồi dào và có chất lượng tốt, không bị ô nhiễm, thuộc nhóm nước mềm phục vụ cho sinh hoạt và phát triền kinh tế trong huyện. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Dân số Dân số của huyện có trên 181.052 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động của toàn huyện là trên 121.000 người chiếm 61,6% (trong đó trên 50,4% lao động đã qua đào tạo nghề) đây là nguồn lao động dồi dào, có điều kiện phát triển để đáp ứng cho sản xuất các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và sản xuất nông lâm nghiệp sạch tại địa phương. 4.1.2.3.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. Huyện có tuyến quốc lộ chạy qua và các tuyến đường Tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi trong liên kết, giao thương hàng hoá. 4.1.2.4. Tình hình tăng trưởng kinh tế Simacai là huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, với lợi thế giáp ranh với các tỉnh như Trung Quốc, Hà Giang cùng nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, thuận lợi cho phát triển các ngành nông - lâm nghiệp, công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, du lịch dịch vụ Người dân huyện Simacai kinh doanh ngành nghề và sản xuất nông nghiệp, một số thành phần sau khi chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp bị thu hẹp đã chuyển sang dịch vụ buôn bán nhỏ, nhà hàng, mức thu nhập bình quân 3.000.000 đ/người/tháng, một số là cán bộ, công chức và bộ đội. Kinh tế chủ yếu là kinh doanh, buôn bán nhỏ và cán bộ công nhân viên chức Nhà nước. Tình hình chính trị ổn định, các tổ chức đoàn thể hoạt động đều tay.
  33. 25 4.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội *Thuận lợi - Điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho giá trị cao và xuất khẩu. -Vị trí địa lý thuận lợi là một trong các tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của phường theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đô thị bền vững đậm đà bản sắc. * Khó khăn -Đời sống kinh tế của nhân dân trong huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn vì người dân trong huyện sống chủ yếu bằng nghề lao động thủ công và buôn bán nhỏ. - Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích. 4.2. Biến động đất đai và vài nét về công tác quản lý Nhà nước về đất đai 4.2.1. Sơ lược về công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Simacai 4.2.1.1. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. * Đo đạc, lập bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính đất lâm nghiệp tỷ lệ 1:1000, được đo đạc theo dự án 672 và dự án đa dạng hóa thu nhập nông thôn. Hiện nay, trên địa bàn huyện đang tiến hành đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính đối với đất sản xuất nông nghiệp và đất ở các tỷ lệ 1:2000 và 1:1000. * Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp đã được xây dựng hoàn chình qua các đợt kiểm kê đất đai. Từ năm 2005 đã
  34. 26 thiết lập hoàn chỉnh hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, huyện bằng công nghệ số. * Bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Đến nay đã xây dựng bản đồ QHSDĐ đến năm 2020 của huyện và các xã thị trấn. 4.2.1.2. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: huyện Simacai xây dựng và thực hiện dự án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012– 2016, trình HĐND huyện thông qua và được UBND tỉnh phê duyệt. - Lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã: Từ 2016 trên địa bàn huyện đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đất của các xã, thị trấn và đã được các cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo đúng quy định. 4.2.1.3. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, để sử dụng vào mục đích quốc phòng – an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế xã hội: Tính từ năm 2012 đến hết năm 2016 trên địa bàn huyện Simacai đã thực hiện thu hồi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cho 113 công trình, dự án do 69 tổ chức làm chủ đầu tư với tổng diện tích đất giao vào cho thuê là 1.756,07 ha. Thực hiện theo đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật. 4.2.1.4. Quản lý tài chính về đất đai Việc thực hiện các khoản thu liên quan đến đất đai đã được huyện căn cứ theo các văn bản của Nhà nước, của tỉnh để tổ chức thực hiện như khung giá đất trên địa bàn huyện Simacai hàng năm, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
  35. 27 4.2.1.5. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Hiện nay “Trung tâm phát triển quỹ đất” của huyện và các tổ chức tư vấn về giá đất, về bất động sản trên địa bàn huyện chưa được thành lập, thị trường bất động sản nói chung và thị trường chuyển quyền sử dụng đất nói riêng còn mang tính tự phát. Cơ chế vận hành, quản lý nhà nước về giá đất và thị trường bất động sản còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào khả năng cung cầu, trên thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Công tác này hiện đang được UBND huyện khắc phục trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường. 4.2.1.6. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được UBND huyện quan tâm thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất ,góp phần đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và nguồn thu ngân sách. 4.2.1.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai đã được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh tra kiểm tra theo kế hoạch, hoặc đột xuất thực hiện công tác tiếp dân định kỳ tại phòng tiếp dân huyện và các thị trấn để kịp thời xử lý các vi phạm về công tác quản lý và sử dụng đất. Vì vậy, hạn chế xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, gây điểm nóng.
  36. 28 4.2.1.8. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Trong vài năm tới trở lại đây trên địa bàn huyện triển khai nhiều công trình phát triền kinh tế, công trình an sinh xã hội cùng với giá trị đất đai tăng nhanh nên việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm đất đai ngày càng phổ biến, trong đó: chủ yếu là tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân và khiếu nại khi thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, được sự quan tâm của các cấp ngành thì việc giải quyết tranh chấp được thường xuyên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Xử lý kịp thời, dứt điểm hạn chế tình trạng tồn đọng đơn thư, kéo dài sự việc. 4.2.1.9. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Hiện tại huyện chưa thành lập các đơn vị dịch vụ công về đất đai nhưng các hoạt động vẫn được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ người quản lý sử dụng đất. Do vậy, việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn biến sử dụng đất đai thực tế.
  37. 29 4.2.2.Hiện trạng đất đai Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của huyện Simacai Diện tích Tỷ lệ STT Loại đất Mã đất ( ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 78.795,2 100% 1 Đất nông nghiệp NNP 70.312,7 89,23 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 25.996,9 32,99 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 16.664,5 21,15 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 7.626,0 9,68 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm HNK 9.038,5 11,47 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 9.332,4 11,84 1.2 Đất Lâm nghiệp LNP 43.192,4 54,82 1.3 Đất Nuôi trồng thủy sản NTS 1.005,8 1,28 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 117,6 0,14 2 Đất Phi nông nghiệp PNN 7.117,3 9,03 2.1 Đất ở OTC 1.428,9 1,8 2.2 Đất chuyên dùng CDG 3.811,0 4,8 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan,công trình CTS 203,3 2,85 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQP 137,8 0,0 2.2.3 Đất tín ngưỡng TIN 14,3 0,56 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 563,4 0,7 2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công CCC 2.906,5 3,7 cộng 2.3 Đất sông suối và mặt nước SON 1.651,9 2,13 2.4 Đất nghĩa trang,nghĩa địa NTD 211,0 0,3 3 Đất chưa sử dụng CSD 1.365,3 1,73 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 189,1 0,24 3.2 Đồi núi chưa sử dụng ĐCS 139,3 0,18 3.3 Núi đá không có rùng cây NCS 1.036,9 1,31 ( Nguồn:Chi nhánh Văn Phòng ĐKDĐ huyện Simacai)
  38. 30 Qua bảng 4.1 cho ta thấy hiện trạng sử dụng các loại đất như sau: a. Đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện là 70.312,7 ha, chiếm 89,23% diện tích đất tự nhiên, bao gồm 4 loại: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác: - Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 25.996,9 ha chiếm 32,99% diện tích đất tự nhiên, là đất trồng cây hàng năm khác chủ yếu là đất trồng lúa, rau, ngô Đất sản xuất nông nghiệp hầu hết tập trung tại các xã trên địa bàn huyện Simacai. - Đất sản xuất lâm nghiệp: Diện tích 43.192,4 chiếm 54,82 % diện tích đất tự nhiên. Đât sản xuất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất so với đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác, chủ yếu là đấy trồng rừng sản xuất trồng các loại cây như cây keo, bạch đàn - Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích là 1.005,8 ha chiếm 1,28% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, là đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt gồm các ao, hồ đầm chuyên canh cá. - Đất nông nghiệp khác: Diện tích là 117,6 ha chiếm 0,14% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. b. Đất phi nông nghiệp Tổng diện tích là 7117,3 ha chiếm 9,03 % tổng diện tích đất tự nhiên bao gồm các loại đất: - Đất ở: Tổng diện tích đất ở 1.428,9 ha chiếm 1,80 % diện tích đất tự nhiên, trong đó huyện Simacai chủ yếu là đất ở nông thôn với diện tích là 1.365,0 ha chiếm 1,70%, đất ở đô thị diện tích là 63,9 ha chiếm 0,10%. - Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất chuyên dùng là 3.811,0 ha chiếm 4,80% diện tích tự nhiên. c. Đất chưa sử dụng Diện tích là 1.365,3 ha chiếm 1,73% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:
  39. 31 - Đất bằng chưa sử dụng diện tích là 189,1 ha chiếm 0,24% - Đất đồi núi chưa sử dụng diện tích là 139,3 ha chiếm 0,18% - Đất núi đá không có rừng cây diện tích là 1.036,9 ha chiếm 1,31%. 4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai từ năm 2016 đến 6/2018 Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả số giấy chứng được cấp giai đoạn 2016 đến 6/2018 Số GCN cấp cho các loại đất Tổng Đất Nông TT Xã, thị trấn Đất sx Nông số giấy Đất ở lâm nghiệp trường 1 Thị trấn Simacai 311 189 68 54 2 Xã Thào Chư Phìn 268 113 123 32 3 Xã Bản Mế 448 122 109 217 4 Xã Cán Cấu 177 96 52 29 5 Xã Cán Hồ 426 131 175 120 6 Xã Lử Thẩn 324 91 101 132 7 Xã Lùng Sui 199 91 49 59 8 Xã Mản Thẩn 894 205 268 421 9 Xã Nàn Sán 206 82 104 20 10 Xã Nàn Xín 211 152 54 5 11 Xã Quan Thần Sán 475 102 189 184 12 Xã Sán Chải 561 98 125 338 13 Xã Sín Chéng 369 111 105 153 Tổng cộng 4.869 1.583 1.522 1.764 ( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKDĐ huyện Simacai)
  40. 32 Kết quả bảng 4.2 cho thấy giai đoạn giai đoạn 2016 – 6/2018 huyện đã cấp được: Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp được là 4.869giấy trong 3 năm 2016 – 6/2018, trong đó đất ở 1.583 giấy, đất sản xuất nông nghiệp 1.522giấy, đất lâm nghiệp 1.764giấy. Trong đó, xã cấp được nhiều GCN nhất đó là xã Mản Thẩn với 894 GCN, và xã cấp được ít GCN nhất là xã Cán Cấu với 177 GCN. Đối với đất ở thì xã Mản Thẩn lại là xã cấp được nhiều GCN nhất với 205 GCN, và xã Lử Thẩn, Lùng Sui cũng là xã cấp được ít GCN nhất với 91 GCN. Đối với đất sản xuất nông nghiệp thì xã Mản Thẩn cấp được nhiều GCN nhất với 268 giấy, xã Cán Cấu và xã Nàn Xín là hai xã cấp được ít GCN nhất với số giấy là 54 GCN. Đối với đất lâm nghiệp thì xã cấp được nhiều GCN nhất là xã Sán Chải với 338 GCN, xã Nàn Xín cấp được ít GCN nhất chỉ với 5 GCN. Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai năm 2016 Diện Tổng Diện tích tích diện tích Tỷ lệ Loại đất đã cấp chưa Cần cấp ( % ) ( ha) cấp ( ha) ( ha) Đất sản xuất nông nghiệp 3.596,17 2.997,80 83,36 598,37 (SXN) Đất lâm nghiệp (LNP) 6.094,23 5.697,82 93,50 396,41 Đất chuyên dùng 1.045,08 769,07 73,59 276,01 Đất ở (OCT) 52,56 51,62 98,21 0,94 Tổng cộng 10.788,04 9.516,31 88,21 1271,73 ( Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Simacai) Qua bảng 4.3 ở trên ta thấy rằng: * Xét về đất nông nghiệp:
  41. 33 - Diện tích đã cấp 2.997,80 ha, chiếm tỷ lệ 83,36 % so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2016 cần cấp trên địa bàn huyện là 3.596,17 ha * Đất lâm nghiệp: - Đã cấp được 5.697,82 ha, chiếm tỷ lệ 93,50 % tổng diện tích đất lâm nghiệp cần cấp trên địa bàn là 6094,23 ha. * Đất chuyên dùng: - Đã cấp 769,07 ha chiếm tỷ lệ 73,59 % so với tổng diện tích đất chuyên dùng của huyện cần cấp là 1.045,08 ha. * Đất ở: - Đã cấp 51,62 ha chiếm tỷ lệ 98,21% so với tổng tổng diện tích đất ở cần cấp trên dịa bàn là 52,56 ha Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai năm 2017 Tổng diện Diện tích Diện tích Tỷ lệ Loại đất tích cần cấp đã cấp chưa cấp (%) ( ha) ( ha) ( ha) Đất sản xuất nông nghiệp 3.323,57 3.045,90 91,65 277,67 Đất lâm nghiệp 5.864,78 5.247,89 89,48 616,89 Đất chuyên dùng 986,95 895,91 90,78 91,04 Đất ở 44,86 42,79 95,39 2,07 Tổng cộng 10.220,16 9.232,49 90,34 987,67 ( Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Simacai ) Qua bảng 4.4 ở trên ta thấy rằng: * Xét về đất nông nghiệp: - Diện tích đã cấp 3.045,90 ha, chiếm tỷ lệ 91,65 % so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2016 cần cấp trên địa bàn huyện là 3323,57 ha * Đất lâm nghiệp:
  42. 34 - Đã cấp được 5247,89 ha, chiếm tỷ lệ 89,48 % tổng diện tích đất lâm nghiệp cần cấp trên địa bàn là 5864,78 ha. * Đất chuyên dùng: - Đã cấp 895,91 ha chiếm tỷ lệ 90,78 % so với tổng diện tích đất chuyên dùng của huyện cần cấp là 986,95 ha. * Đất ở: - Đã cấp 42,79 ha chiếm tỷ lệ 95,39% so với tổng tổng diện tích đất ở cần cấp trên dịa bàn là 44,86 ha. Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai T1 đến T6/2018 Tổng diện Diện tích Diện tích Tỷ lệ Loại đất tích cần cấp đã cấp chưa cấp (%) ( ha) ( ha) ( ha) Đất sản xuất nông nghiệp 1.099,78 989,69 89,99 110,09 Đất lâm nghiệp 3.974,85 3.398,70 85,51 576,15 Đất chuyên dùng 574,27 453,09 78,90 121,18 Đất ở 28,85 27,72 96,08 1,13 Tổng cộng 5.677,75 4.869,20 85,76 808,55 ( Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Simacai ) Qua bảng 4.5 ở trên ta thấy rằng: * Xét về đất nông nghiệp: - Diện tích đã cấp 989,69 ha, chiếm tỷ lệ 89,99 % so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp T6/ 2018 cần cấp trên địa bàn huyện là 1099,78 ha * Đất lâm nghiệp: - Đã cấp được 3398,70 ha, chiếm tỷ lệ 89,48 % tổng diện tích đất lâm nghiệp cần cấp trên địa bàn là 3974,85 ha. * Đất chuyên dùng: - Đã cấp 453,09 ha chiếm tỷ lệ 78,90 % so với tổng diện tích đất chuyên dùng của huyện cần cấp là 547,27 ha.
  43. 35 * Đất ở: - Đã cấp 27,72 ha chiếm tỷ lệ 96,08% so với tổng tổng diện tích đất ở cần cấp trên dịa bàn là 28,85 ha. 4.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2016 – 6/2018 a) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 Tổng số hộ chưa Tổng số Tổng số hộ cấp được cấp được Năm hộ cần Tỷ lệ Tỷ lệ cấp Tổng số Tổng số ( %) ( %) 2016 5.065 4.850 95,76 215 4,24 2017 4.785 4.670 97,59 115 2,41 T1-t6/2018 2.640 2.560 96,97 80 3,03 Tổng cộng 12.490 12.080 96,72 410 3,28 ( Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Simacai) Qua bảng 4.6 ta thấy kết quả cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình,cá nhân về diện tích của huyện trong giai đoạn 2016-6/2018 với tổng diện tích số hộ: Năm 2016 tổng số hộ cần cấp là 5.065 thì số hộ cấp được là 4850 đạt 95,76% còn 215 hộ chưa được cấp chiếm 4,24% Năm 2017 tổng số hộ cần cấp là 4.785 thì cấp được 4670 đạt 97,59% còn 115 hộ chưa cấp được chiếm 2,41% Tháng 6/ 2018 tổng số hộ cần cấp 2640 thì đã cấp được 2.560 hộ đạt 96,97% còn 80 hộ chưa cấp được chiếm 3,03% Việc cấp GCN cho đất trong 3 năm qua đạt tích khá cao xong vẫn còn gặp nhiều khó khăn 1 số diện tích về cấp GCN là chưa được cấp do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề và do có sự tranh
  44. 36 chấp nên cán bộ địa chính đang xem xét để giải quyết nên chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên huyện chưa cấp cho trường hợp này. b) Đối với tổ chức: Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 Số tổ chức cần Số tổ chức đã cấp Số tổ chức chưa cấp Năm cấp theo kế Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng số Tổng số hoạch ( %) ( %) 2016 165 110 66,6 55 33,33 2017 215 117 54,42 98 45,58 T1-6/2018 75 46 61,33 29 38,67 Tổng cộng 455 273 60,0 182 40,0 ( Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Simacai ) Qua bảng 4.7 cho thấy: Số tổ chức cần cấp theo kế hoạch là 455 số tổ chức đã cấp được là 273 đạt 60,00% so với số tổ chức cần cấp theo kế hoạch còn 182 chưa cấp được chiếm 40,00% số diện tích cần cấp theo kế hoạch do chưa hoành chỉnh hồ sơ nên huyện chưa cấp được. - Năm 2016 số tổ chức cấp được là 110 gồm Tổ chức kinh tế, đất cơ quan đơn vị nhà nước, Tổ chức sự nghiệp công đã đạt được 66,67% số cần cấp còn 55 tổ chức chưa được cấp chiếm 33,33% - Năm 2017 số tổ chức cấp được là 117 gồm Tổ chức kinh tế, đất cơ quan đơn vị nhà nước, Tổ chức sự nghiệp công đã đạt được 54,42% số cần cấp.Tổ chức chưa được cấp là những tổ chức chưa hoàn chỉnh hồ sơ chiếm 45,58% - Tháng 6/2018 số tổ chức cấp được là 46 gồm Tổ chức kinh tế, đất cơ quan đơn vị nhà nước, Tổ chức sự nghiệp công đã đạt được 61,33% số cần cấp còn 29 tổ chức chưa được cấp chiếm 38,67%.
  45. 37 Việc cấp GCN cho các Tổ chức trên địa bàn huyện trong 3 năm qua cũng khá cao nhưng còn một số khó khăn như hồ sơ chưa hoàn chỉnh, diện tích, đo đạc nên cán bộ địa chính đang giải quyết những khó khắn trên nên còn một số tổ chức chưa được cấp GCN. 4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai theo mục đích sử dụng, giai đoạn 2016 – 6/2018 a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 Năm Tổng diện tích Tổng diện tích cấp Tổng diện tích cần cấp được( ha) chưa cấp( ha) ( ha) Tổng diện Tỷ lệ Tổng diện Tỷ lệ tích ( %) tích ( %) 2016 3.596,17 2.997,80 83,37 598,37 16,63 2017 3.329,57 3.045,90 91,48 283,67 8,52 T1-t6/2018 1.099,78 989,69 89,99 110,09 10,01 Tổng cộng 8.025,52 7.033,39 87,64 992,13 12,36 ( Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Simacai ) Qua bảng 4.8 cho thấy tình hình cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn xã năm 2016 –6/2018 tổng diện tích cần cấp là 8.025,5 ha cấp được 7.033,39 ha đạt 87,64% so với diện tích chưa cấp còn 2.693,9 ha chiếm 12,36% do chưa hoàn chỉnh hồ sơ nên chưa cấp được. Năm 2016 tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp là 3596,17 ha và đã cấp được 2.997,8 ha đạt 83,37% còn 598,37ha diện tích chưa cấp được chiếm 16,63% so với diện tích cần cấp.
  46. 38 Năm 2017 tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện cần cấp là 3.325,57ha cấp được 3.045,9 ha đạt 91,62% so với diện tích cần cấp còn 283,67 ha chưa cấp được chiếm 8,52% diện tích cần cấp. T1- 6/2018 tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp là 1.099,78 cấp được 989,69 ha đạt 89,99% còn 110,09 ha diện tích chưa cấp được chiếm 10,01% so với diện tích cần cấp. b) Đối với đất phi nông nghiệp: Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 GCNQSDĐ Diện tích( ha) Năm Theo kế Số cấp Tỷ lệ Theo kế Số cấp Tỷ lệ hoạch được ( %) hoạch được ( %) 2016 1.795 1650 91,92 52,56 51,62 98,21 2017 1.483 1362 91,84 44,86 42,79 95,39 6/2018 954 895 93,81 28,85 27,72 96,08 Tổng cộng 4.232 3842 90,78 128,96 122,13 94,70 ( Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Simacai ) Qua số liệu bảng 4.9 cho thấy kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở trong giai đoạn 2016 –6/ 2018 có 4.232 hộ kê khai đăng ký cấp GCN theo kế hoạch trong đó có 3.842 hộ được cấp GCN và tồn đọng lại 390 hộ chưa được cấp GCN đạt 90,78% tổng số hộ có nhu cầu. Đã cấp được 122,13 ha diện tích đất. Trong đó năm 2016 có số hộ được cấp GCN, diện tích và tỷ lệ cao nhất, cấp được 1650 hộ trên tổng số 1795 hộ đạt 91,92% với diện tích là 51,62 ha và tồn đọng 145 hộ chưa cấp. Năm 2017 cấp được 1362 hộ trên tổng số 1483 hộ đạt 91,84% với diện tích 42,79 ha và tồn đọng 121 hộ chưa cấp.
  47. 39 6/ 2018 cấp được 895 hộ trên tổng số 954 hộ đạt 93,81%, diện tích 27,72 ha và 59 hộ chưa cấp. Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất Nông lâm trường trên địa bàn huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 GCNQSDĐ Diện tích( ha) Theo kế Số Năm Tỷ lệ Theo kế Số cấp Tỷ lệ hoạch cấp ( %) hoạch được ( %) (số giấy) được 2016 2.765 2.704 97,79 492,74 487,25 98,88 2017 2.107 1.987 94,30 425,17 413,09 97,16 T1-t6/2018 1.041 988 94,91 205,56 197,70 96,18 Tổng cộng 5.913 5.453 92,22 1.123,47 1098,04 97,74 ( nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Simacai ) Qua số liệu bảng 4.10 cho thấy kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất nông lâm trường trong giai đoạn 2016 –6/ 2018 có 5913 hộ kê khai đăng ký cấp GCN theo kế hoạch trong đó có 5.453 được cấp GCN và tồn đọng lại 460 giấy chưa được cấp GCN đạt 92,22% tổng số hộ có nhu cầu. Đã cấp được 1098,04 ha diện tích đất. Trong đó năm 2016 có số giấy được cấp GCN, diện tích và tỷ lệ cao nhất, cấp được 2704 hộ trên tổng số 2765 giấy đạt 91,92% với diện tích là 487,25 ha và tồn đọng 61 giấy chưa cấp. Năm 2017 cấp được 1.987 giấy trên tổng số 2107 đạt 94,30% với diện tích 413,09 ha và tồn đọng 120 giấy chưa cấp. Tháng 6/2018 cấp được 988 giấy trên tổng số 1041 giấy đạt 94,91%, diện tích 197,70 ha và 53 giấy chưa cấp.
  48. 40 4.3.3.Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại huyện Simacai qua ý kiến người dân Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ diễn ra nhanh hay chậm là chủ yếu tùy thuộc vào nhận thức của người dân. Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân huyện Simacai e đã đưa ra phiếu điều tra để tìm hiểu về tình hình cấp GCNQSDD: Bảng 4.11: Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ qua ý kiến của người dân trên địa bàn huyện Simacai Ý kiến đánh giá của người dân Ý kiến Ý kiến Ý kiến không không đúng biết Nội dung đánh giá đúng Số Số Số % % % phiếu phiếu phiếu Hiểu biết chung về cấp 40 80 8 16 2 4 GCNQSDD Điều kiện cấp GCNQSDD 36 72 8 16 6 12 Nắm được thời gian , trình tự, thủ 34 68 11 22 5 10 tục cấp GCNQSDD Nội dung 50 100 0 0 0 0 Hiểu biết về các ký hiệu các mã 43 86 7 14 0 0 loại dất như LUA, ONT, Nắm được các trường hợp được 32 64 14 28 4 8 cấp mới GCNQSDD Thẩm quyền cấp GCNQSDD 38 76 10 20 2 4 ( nguồn: điều tra phỏng vấn )
  49. 41 Qua bảng 4.11 phỏng vấn nhanh ý kiến của người dân trên địa bàn 5 xã trên địa bàn huyện về công tác cấp GCNQSDĐ cho thấy: + Kết quả hiểu biết chung về cấp GCNQSDĐ: có đến 80% người dân trả lời đúng. Có thể thấy rằng người dân đã nắm được những hiểu biết cơ bản về công tác cấp GCNQSD đất. + Về điều kiện cấp GCNQSDĐ : Số phiếu trả lời đúng đạt 72%, số phiếu ý kiến không đúng là 16%. Bên cạnh đó vẫn còn một số người chưa nắm rõ về các giấy tờ trong hồ sơ cấp GCNQSD đất. + Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ : có 68% số phiếu ý kiến trả lời đúng, và 22% số phiếu ý kiến không đúng, hầu hết là do nhầm lẫn giữa các hình thức cấp GCNQSD đất, 10% còn lại do người dân chưa biết về thời gian, trình tự. + về nội dung ghi trên GCNQSDĐ có 100% số phiếu trả lời đúng. + Về kí hiệu loại đất: số phiếu ý kiến đúng 86%. Vẫn còn 14% phiếu ý kiến không đúng và 0 số phiếu ý kiến không biết. Lý do là một số người dân nhầm lẫn giữa đất ODT ( đất ở đô thị ) và ONT ( đất ở nông thôn) , giữa LUA ( đất trồng lúa) và LUC ( đất chuyên trồng lúa nước). + Về cấp mới: Số phiếu có ý kiến đúng chiếm 64%. Khá nhiều ý kiến trả lời không đúng và không biết về cấp mới GCNQSD đất, đa số mọi người nhầm lẫn giữa cấp mới với cấp lần đầu GCNQSD đất. + Về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ: 76% số phiếu có ý kiến đúng. Hầu hết các hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp. Tuy nhiên còn một số ý kiến người dân còn nhầm lẫn giữa thẩm quyền của cấp Tỉnh và cấp Huyện trong công tác cấp GCNQSD đất 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác câp GCNQSDĐ của huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 Thuận lợi٭
  50. 42 Thực hiện theo các nghị định, chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ và thông báo, văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Ủy ban nhân dân huyện Simacai, công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Simacai được thực hiện rộng khắp theo đúng quy định, quy phạm, chủ trương chính sách của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định của tỉnh, huyện. Kết quả thực hiện tương đối khả quan. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các loại đất đã được tiến hành cho hầu hết các xã, thị trấn trong huyện. - Việc triển khai hướng dẫn thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ huyện tới các xã, thị trấn có hiệu quả, phù hợp. - Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đúng quy định. - Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đúng quy định, thuận lợi cho công dân. - Các cán bộ địa chính huyện, xã được tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Khó khăn ٭ Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, huyện Simacai còn gặp phải một số khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác kê khai, đăng kí ban đầu của huyện đạt kết quả chưa cao : + Hồ sơ cấp GCNQSD đất nằm trong phạm vi các dự án quy hoạch. + Chỉ giới đất đai giữa các hộ gia đình và các thửa đất giáp ranh chưa xác định được rõ ràng. + Một số hộ gia đình chưa đăng ký kê khai cấp GCNQSD đất. + Thiếu kinh phí thực hiện kê khai đăng ký, thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất.
  51. 43 + Thiếu tài liệu để triển khai công việc : đây là nguyên nhân chủ yếu, nó là cơ sở cho việc xác định vị trí, kích thước, hình thể, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng để phục vụ công tác lập hồ sơ địa chính chặt chẽ, chính xác và lâu dài. + Nhận thức của các chủ sử dụng đất về kê khai đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa cao. + Nhiệm vụ cấp GCNQSD đất diễn ra rất phức tạp mang tính xã hội, mất nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra, một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp GCNQSD đất là do các nguyên nhân như: Tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân khiến các đơn còn lại chưa được cấp giấy chủ yếu là tranh chấp, sử dụng sai mục đích 4.5. Những giải pháp khắc phục những tồn đọng trong công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018 Để đạt được mục tiêu trên, trong thời gian tới huyện Simacai cần phải nỗ lực phấn đấu hoàn thành cấp giấy chứng nhận theo lộ trình và kế hoạch đã đặt ra. Điều đó có ý nghĩa rất sâu xa trong việc thể hiện vai trò quản lý đất đai sau một thời gian dài buông lỏng Xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương, cần đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCN như sau: + Đối với hồ sơ tồn đọng chưa xét duyệt tại huyện và hồ sơ đủ điều kiện cấp GCN Huyện cần tổ chức thực hiện thống kê, phân loại hồ sơ, bố trí thời gian họp hội đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận. Kết quả họp xét duyệt hồ sơ cần được dán niêm yết tại trụ sở, nhà văn hóa, Và thông tin rộng rãi trên loa phát thanh huyện, thị trấn. Trong đó, nêu rõ hồ sơ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận cần bổ sung gì hay không, hồ sơ không đủ điều kiện thông báo rõ lý do tại sao.
  52. 44 + Đối với các hộ gia đình, cá nhân chưa chủ động xin cấp giấy chứng nhận Nhận hồ sơ hành chính theo quy định tránh tình trạng gián đoạn kéo dài quá lâu, xét duyệt chồng chéo, thất lạc hồ sơ của người dân. Huyện tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu và nhận thức được việc cần thiết cấp giấy chứng nhận cho thửa đất đang sử dụng. Đồng thời, tổ chức treo băng rôn, khẩu hiệu và kế hoạch tuyên truyền phát thanh nhiều lần qua hệ thống đài phát thành huyện. + Đối với các hộ chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận Huyện cần xin ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của UBND cấp tỉnh, các ngành có liên quan để dần tháo gỡ các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Bố trí ngân sách để thực hiện dự án cắm mốc giới đất lâm nghiệp ngoài thực địa, tách các thửa đất ở hiện đang trùng lấn với đất rừng để người dân được cấp giấy chứng nhận. Bố trí kinh phí để đo đạc bản đồ địa chính bổ sung đối với các khu vực dân cư đã hình thành ổn định. Đồng thời, đôn đốc Phòng Tài nguyên và Môi trường nghiệm thu bản đồ để có căn cứ quản lý và thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho nhân dân. Đẩy nhanh công tác cấp đất ở giãn dân nông thôn theo quy định của pháp luật để người dân ổn định cuộc sống và hạn chế tình trạng lấn chiếm, tự chuyển mục đích trái phép. + Các biện pháp khác để thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Simacai Bố trí kinh phí để số hóa bản đồ địa chính và trang bị các phần mềm về địa chính phục vụ cho tác nghiệp cấp giấy chứng nhận. Đồng thời cần có lộ trình để xây dựng và hoàn thiện Hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác quản lý đất đai trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Bố trí kinh phí để thay đổi các trang thiết bị như (máy tính, máy phô tô, máy in ) đối với một số máy đã hỏng hay tốc độ chậm, chất lượng kém.
  53. 45 Đồng thời cần có nhà kho riêng để lưu trữ hồ sơ để thuận tiện cho công việc cấp giấy. Ứng dựng công nghệ cao trong việc quản lý hồ sơ, dữ liệu bản đồ địa chính số và thông tin thuộc tính cơ bản của các thửa đất, đã được xây dựng và tích hợp thành cơ sở dữ liệu địa chính kết nối với đường truyền dữ liệu từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
  54. 46 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Dưới sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên Môi trường và Chi nhánh VPDDKDDD huyện Simacai tỉnh Lào Cai và lãnh đạo UBND Thị trấn Simacai đến năm 2018, toàn huyện đã thực hiện ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất cho 13 xã ,1 thị trấn trên toàn địa huyện Simacai. Trong giai đoạn 2016 – 6/2018 công tác cấp GCNQSDD đã làm được: * Đối với đất nông nghiệp : Tổng diện đất cần cấp trong giai đoạn 2016-6/2018 là 8.025,5 ha huyện cấp được 7.033,39 ha đạt 87,64% so với diện tích cần cấp. * Đối với đất Nông lâm trường:Tổng diện tích đất nông lâm trường cần cấp trong giai đoạn 2016-6/2018 là 1.123,47 ha huyện đã cấp được 1.098,04 ha đạt 97,41% so với diện tích cần cấp. * Đối với đất ở: Đất ở có tổng diện tích cần cấp trong giai đoạn 2016- 6/2018 là 128,96 ha huyện đã cấp được 122,13 ha đạt 94,70% so với diện tích cần cấp Tổng số hộ cần cấp cho hộ gia đình, các nhân từ năm 2016-6/2018 là 12.490 giấy trong đó tổng số hộ cấp được là 12.080 giấy đạt 96,72% còn một số hộ chưa cấp được là 410 giấy chiếm 3,28%. Số tổ chức cần cấp theo kế hoạch từ năm 2016- t6/2107 là 455 trong đó số tổ chức đã cấp được là 273 đạt 60% so với tổ chức chưa được cấp theo kế hoạch là 182 chiếm 40% số tổ chức cần cấp vì chưa hoàn thiện hồ sơ. Với những thuận lợi về địa hình cũng như nhận thức của người dân về luật đất đai, và đặc biệt hơn là sự quan tâm sâu sắc của các cấp chính quyền từ huyện, tỉnh đến các cán bộ của xã luôn quan tâm đến nhân dân và nỗ lực làm việc hết trách nhiệm thì công tác cấp GCNQSD đất của huyện đạt kết quả khá
  55. 47 cao. Nhưng bên cạnh những thuận lợi đấy thì cũng có nhiều những khó khăn, thách thức như lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, thủ tục sai và thiếu sót Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân khiến các hộ còn lại chưa được cấp giấy chủ yếu là về thủ tục và sử dụng sai mục đích. 5.2. Đề nghị Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập chung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định. Hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ cần được hoàn thiện để thuận tiện cho công tác quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách, pháp luật trong toàn dân nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra để tránh các trường hợp vi phạm mới, đồng thời giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng sai mục đích . Giải quyết những thắc mắc của nhân dân về đất đai đảm bảo mọi chủ sử dụng đều được ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất
  56. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính. 3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Trần Kim Chung (2016), Tăng cường quản lý đất đai để thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản Việt Nam hiện nay, Tạp chí Cộng sản, Cơ quan lý luận và chính trị của Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. 5. Nguyễn Thị Lợi (2014), Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Đất đai 2003, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai 2013, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. UBND huyện Simacai – Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ quản lý sử dụng đất năm 2018. 10. UBND huyện Simacai - Báo cáo về việc kiểm tra, rà soát và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Simacai, tỉnh Lào Cai năm 2018.
  57. 49 11.UBND huyện Simacai - Báo cáo thuyết minh tổng kiểm kê đất đai năm 2018. 12. UBND huyện Simacai - Báo cáo công tác quản lý địa giới hành chính huyện Simacai năm 2018
  58. Phụ lục PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT Họ và tên: . Năm sinh: . Địa chỉ: . Nghề nghiệp: ☐ Cán bộ ☐ Làm nông ☐ Buôn bán Diện tích đất đang sử dụng đã có GCNQSD đất chưa? ☐ Có ☐ Chưa có Xin ông (bà) vui lòng cho biết những hiểu biết của mình về các vấn đề cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: I. Đánh giá hiểu biết chung về cấp GCNQSD đất: 1. Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không? ☐ Có ☐ Không 2. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không? ☐ Có ☐ Không 3. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng (bán) cho người khác. Theo bác đúng hay sai? ☐ Có ☐ Không 4. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích mảnh đất đó? ☐ Đồng ý ☐ Không đồng ý II. Về điều kiện cấp GCNQSD đất. 1. Nếu nhà bác sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCNQSD đất không? ☐ Có ☐ Không
  59. 2. Chỉ có đất nông nghiệp mới được phép cấp GCNQSDĐ? ☐ Đúng ☐ Sai 3. Trong hồ sơ cấp GCNQSDĐ phải có kèm theo CMTND và giấy khai sinh không? ☐ Có ☐ Không 4. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSD đất không? ☐ Có ☐ Không 5. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất không? ☐ Có ☐ Không III. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất 1. Cấp GCNQSD đất bao gồm có các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế? ☐ Đúng ☐ Sai 2. Cấp GCNQSD đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? ☐ Có ☐ Không 3. Hồ sơ cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất? ☐ Đúng ☐ Sai 4. Trường hợp được cấp GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay nộp sau ☐ Trước ☐ Sau ☐ Không biết IV. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất 1. Trên GCNQSD đất có ghi các tài sản gắn liền với đất không? ☐ Có ☐ Không
  60. 2. Trên GCNQSD đất có ghi thời hạn sử dụng đất không? ☐ Có ☐ Không 3. Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? ☐ Có ☐ Không 4. Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? ☐ Có ☐ Không 5. Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng thì theo ông (bà) GCNQSD đất sẽ ghi họ tên ai? ☐ Vợ ☐ Chồng ☐ Cả hai 6. Mục đích sử dụng đất có được ghi trên GCNQSD đất không? ☐ Có ☐ Không V. Về ký hiệu. 1.Đất ở nông thôn được ký hiệu như thế nào? ☐ ONT ☐ ODT ☐ Không biết 2. Đất bằng hàng năm khác được ký hiệu như thế nào? ☐ BHK ☐ BNK ☐ HNK ☐ Không biết 3. Đất rừng sản xuất được ký hiệu như thế nào? ☐ RTS ☐ RST ☐ RSX ☐ Không biết 4. Đất trồng lúa nước được ký hiệu như thế nào? ☐ LUA ☐ LUC ☐ LUB ☐ Không biết VI. Về cấp mới. 1. Khi GCNQSD đất bị ố nhòe, rách hoặc bị mất có được cấp GCNQSD đất? ☐ Có ☐ Không 2. Theo ông (bà) cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không? ☐ Phải ☐ Không phải
  61. 3. Khi hợp nhiều thửa đất thành một thửa thì có phải cấp mới GCNQSD đất không? ☐ Phải ☐ Không phải 4. Khi tách một thửa thành nhiều thửa có phải là cấp mới GCNQSD đất không? ☐ Phải ☐ Không phải VII. Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất. 1.Thẩm quyền xét duyệt GCNQSD đất là văn phòng đăng ký đúng hay sai? ☐ Đúng ☐ Sai 2. Cấp nào tổ chức kê khai đăng ký đất đai và xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất? ☐ Cấp xã ☐ Cấp huyện ☐ Cấp tỉnh 3. GCNQSD đất của UBND do cấp nào có thẩm quyền cấp? ☐ Cấp xã ☐ Cấp huyện ☐ Cấp tỉnh 4. GCNQSD đất của trường học, bệnh viện, nhà văn hóa do cấp nào quyền có thẩm cấp? ☐ Cấp xã ☐ Cấp huyện ☐ Cấp tỉnh Người được Phỏng vấn Ký tên