Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đường Việt Bắc đoạn trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên

pdf 70 trang thiennha21 13/04/2022 2690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đường Việt Bắc đoạn trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_boi_thuong_giai_phong_mat_bang_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đường Việt Bắc đoạn trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ NHẬT LỆ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG VIỆT BẮC TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Địa chính môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2013 - 2018 THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ NHẬT LỆ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG VIỆT BẮC TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Địa chính môi trường Lớp : K45 – ĐCMT – N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực hiện phương trâm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành. Đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các anh, các chị trong UBND phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các bác, các chú, các cô, các anh, các chị đang công tác tại UBND phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập được giao và có được kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Nhật Lệ
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2017 32 Bảng 4.2. Dân số theo độ tuổi tại khu vực giải phóng mặt bằng 34 Bảng 4.3. Tình hình lao động tại khu vực giải phóng mặt bằng 35 Bảng 4.4. Tổn hợp các hình thức bồi thường GPMBcủa dự án 40 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện bồi thường đất và tài sản trên đất nông nghiệp 42 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện bồi thường đất phi nông nghiệp 43 Bảng 4.7. Kinh phí bồi thường GPMB 44 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện bồi thường các loại đất 45 Bảng 4.9. Tổng hợp các trường hợp đền bù GPMB trong dự án nâng cấp đường Việt Bắc 48 Bảng 4.10. Kết quả di chuyển các hộ trong khu vực đền bù GPMB 49 Bảng 4.12. Các loại hình được hỗ trợ tiền khi bị lấy đất trong dự án 51 Bảng 4.13. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước 52 Bảng 4.14. Kết quả điều tra tái định cư 53 Bảng 4.15. Ý kiến của người dân về chất lượng cuộc sống sau thực hiện dựa án 54
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii MỤC LỤC iii Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 1.3. Yêu cầu đề tài 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Cơ sở khoa học về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 5 2.1.1. Bồi thường 5 2.1.2. Hỗ trợ 5 2.1.3. Tái định cư 5 2.1.4 Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB 6 2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và GPMB 7 2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 7 2.3. Thực trang công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và Việt Nam những năm gần đây 12 2.3.1. Chính sách đền bù, tái định cư của một số nước trong khu vực 12 2.3.2 Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 15 2.3.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay 19 2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng 23
  6. iv Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 26 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 26 3.2. Địa điểm 26 3.3. Nội dung nghiên cứu 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu 27 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 27 3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp 27 3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu 27 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Trung (khu vực quy hoạch dự án) 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30 4.1.3. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai 32 4.1.4. Tình hình dân số tại khu vực giải phóng mặt bằng (QHDA) 34 4.1.5. Tình hình lao động và việc làm của người dân khu vực GPMB 35 4.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 36 4.1.7. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội 37 4.2. Đánh giá công tác GPMB dự án nâng cấp đường Việt Bắc, địa phận phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. 37 4.2.1. Tổng quan về dự án 37 4.2.2. Kết quả thực hiện công tác GPMB dự án nâng cấp đường Việt Bắc 39 4.2.3. Đánh giá việc thực hiện các qui định, chính sách của Nhà nước về công tác bồi thường, GPMB 45 4.2.4. Đánh giá phương án thu hồi, bồi thường, GPMB của dự án 46
  7. v 4.2.5. Đánh giá tiến độ thực hiện công tác GPMB của dự án 48 4.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến người dân khi thực hiện dự án và sau thực hiện dự án 50 4.3.1. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và công tác bố trí tái định cư 50 4.3.2. Tiền chính sách hỗ trợ người bị lấy đất 51 4.3.3. Chính sách tái định cư 53 4.3.4. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến người dân 54 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của thành phố và đề xuất phương pháp giải quyết 55 4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB 55 4.4.2. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường GPMB 56 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1 Kết luận 59 5.2 Kiến nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là tư liệu quan trọng không thể thay thế trong quá trình sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng. Một trong những yêu cầu cơ bản là phải sử dụng đất đai hợp lý và nâng cao chất lượng của đất. Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập phát triển,quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang chuyển biến rất nhanh. Các dự án đầu tư ngày càng tăng cùng với đó là quá trình đô thị hóa đang diễn ra ở khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, tạo sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất công nghiệp, dịch vụ và đất đô thị ngày càng lớn. Trước thực trạng như vậy công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng đang rất được xã hội quan tâm. Đó là quá trình đa dạng và phức tạp, nó được thể hiện khác nhau đối với từng dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Bồi thường và giải phóng mặt bằng là một vấn đề nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người dân, tái định cư và giải quyết hậu quả sau khi giải phòng mặt bằng. Do vậy cần áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa phương. Thực tế những dự án đã cho thấy vấn đề bồi thường và giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập cho những nhà đầu tư; vấn đề đời sống việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất; vấn đề bồi thường có thỏa đáng hay không; việc lợi dụng chức quyền để tham nhũng tiền bồi thường giải phóng mặt bằng; việc người dân hám lợi mà mà có những hành động lừa đảo để chuộc lợi đã và đang gây ra nhiều nguy cơ mất ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm thất thoát nguồn ngân sách của nhà nước và làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
  9. 2 Ngày nay dân số ngày càng tăng, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về sử dụng đất đai ngày càng lớn, công tác quản lý nhà nước về đất đai cần được chú trọng và quản lý chặt chẽ. Để thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả chặt chẽ, tiết kiệm và hợp lý thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có vai trò rất quan trọng, nó cần sự phối hợp đồng bộ của người dân, các cấp, các ngành và của toàn xã hội để có thể khai một cách có hiệu quả nhất. Tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng sau hơn 25 năm đổi mới đã thu được những thành tựu to lớn có những ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhịp độ phát triển kinh tế tăng trưởng khá ổn định và bền vững góp phần cùng cả nước bước vào thời kỳ mới, thời kỳ CNH - HĐH, thực hiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đạt được những thành tựu to lớn như trên là do Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới chính sách phát luật về đất đai tạo động lực mới, được nhân dân đồng tình ủng hộ, phương pháp vận dụng sáng tạo thực tiễn tại địa phương. Tại thành phố Thái Nguyên, các dự án đầu tư tăng nhanh, tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh và mạnh mẽ tạo điều kiện để phát huy các nguồn lực, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay công tác quản lý sử dụng đất đai vẫn còn nhiều mặt hạn chế, việc sử dụng đất còn lãng phí, tình trạng người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và tình hình khiếu kiện về đất đai còn diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, công tác thu hồi đất bồi thường GPMB thực hiện các dự án còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tế đó, thấy được tầm quan trọng của công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành em
  10. 3 tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đường Việt Bắc đoạn trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên’’ 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Tân Long - Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án nâng cấp đường Việt Bắc đoạn trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên - Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân. - Thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. 1.3. Yêu cầu đề tài - Nắm chắc luật đất đai hiện hành, các Nghị định, Thông tư liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân sau khi Nhà nước thu hồi đất. - Nắm chắc các quyết định, tờ trình, các văn bản hướng dẫn thi hành luật và khung giá đền bù của chính phủ và của địa phương có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại - Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan. - Đề xuất phương án điều chỉnh, bổ sung đối với những điểm chưa phù hợp trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Đúc rút kinh nghiệm đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: + Củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất đai.
  11. 4 + Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp. + Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Nghiên cứu đề tài để từ đó tìm ra những thuận lợi khó khăn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đưa ra những giải pháp bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong thời gian tới.
  12. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 2.1.1. Bồi thường Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. 2.1.2. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi thường thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản. Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường thì xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng. 2.1.3. Tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở khác với nơi ở trước đây để sinh sống. Tái định cư bắt buộc đó là việc di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở - Bồi thường bằng giao đất ở mới - Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được
  13. 6 gọi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác (Chính phủ 2004) [2]. 2.1.4 Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB BT & GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT & GPMB có đặc điểm sau: - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều không muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự phối hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan và người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật” (Nông Thị Huyền, 2015) [5].
  14. 7 2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và GPMB Quá trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức thực hiện công tác BT & GPMB là: - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác BT & GPMB - Công tác giao đất, cho thuê đất - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất - Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai - Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước (Viện nghiên cứu địa chính, 2012) 2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất *Trước khi có luật đất đai năm 2013. Chính phủ ban hành các văn bản pháp lý sau; - Luật đất đai năm 2003. - Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc hưỡng dẫn thị hành luật đất đai. - Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
  15. 8 - Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; - Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; - Nghị định 69/2009/ NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; -Thông tư 14/2009/TT – BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; - Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa mầu gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Quyết định 15/2012/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, vất kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 13 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003 - Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp GCN quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
  16. 9 - Quyết định số 326/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 2 năm 2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 867/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên vê ̀việc điều chỉnh cấp đổi GCN quyền sử dụng đất , GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do không tách diện tích đất ở và đất vườn ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên *Sau khi có Luật đất đai năm 2013. - Luật đất đai năm 2013 - Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; - Nghị định 47/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định 45/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
  17. 10 - Nghị định 31/2014/ NĐ-CP ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; * Các văn bản pháp lý để thực hiện 3 dự án cụ thể như sau: 1. Dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đường Việt Bắc – giai đoạn 1 (thuộc giai đoạn 1 dự án “Chương trình đô thị Miền núi phía bắc thành phố Thái Nguyên”). Quyết định số 189/QĐ–TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tưởng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục Dự án “Chương trinh đô thị Miền núi phía bắc”, vay vốn Ngân hàng thế giới; Quyết định số 3482/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đường Việt bắc thành phố Thái Nguyên. Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu đợt 1 tiểu dự án hỗ trợ kỹ thuật cho chuẩn bị “Chương trình đô thị Miền núi phía bắc” – Thành phố Thái Nguyên. Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về giao nhiệm vụ chủ đầu tư thực hiện “Chương trình đô thị Miền núi phía bắc” – Thành phố Thái Nguyên. Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đường Việt Bắc – giai đoạn 1 (thuộc giai đoạn 1 dự án “Chương trình đô thị Miền núi phía bắc thành phố Thái Nguyên”).
  18. 11 2. Dự án án đầu tư xây dựng công trình Trường Mầm non Đồng Quang (thuộc giai đoạn 1 dự án Chương trình đô thị Miền núi phía bắc thành phố Thái Nguyên). Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về phê duyệt điều chỉnh cục bộ (lần 1) quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu phố thương mại HAVICO. Quyết định số 1750/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Mầm non Đồng Quang (thuộc giai đoạn 1 dự án Chương trình đô thị Miền núi phía bắc thành phố Thái Nguyên). 3. Dự án Xây dựng trụ sở cơ quan Kiểm toán khu vực X. Văn bản số 331/UBND-TH ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc chấp thuận chủ trương cho kiểm toán Nhà nước khu vực X thực hiệc dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc. Công văn số 1062/SXD-QLKTQH ngày 15/9/2014 của sở Xây dựng về việc thỏa thuận nội dung đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu dân cuq 1,3,4,5 Đồng Quang, TP Thái nguyên. Thông báo số 229/TB-UBND ngày 7/5/2015 của UBND Thành phố Thái Nguyên về việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở Kiểm toán Nhà nước khu vực X, phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên. Quyết định số 9585/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBNd Thành phố Thái Nguyên về việc thành lập tổ công tác giúp việc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố dự án dựng trụ sở Kiểm toán Nhà nước khu vực X, phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên. Quyết định số 9659/QĐ – UBND ngày 17/9/2014 của UBND thành phố Thái Nguyên về việc phê duyệt đồ án quy hoạch cục bộ (lần 5) quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư số 1,3,4,5 phường Đồng Quang, TP Thái Nguyên.
  19. 12 Quyết định số 1052/QĐ – KTNN của Kiểm toán Nhà nước ngày 30/6/2014 Về việc phê duyệt điều chỉnh Đề cương dự án Xây dựng trụ sở cơ quan Kiểm toán khu vực X. Cho đến thời điểm này đây là những văn bản pháp lý quan trọng của Nhà nước thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Giá đất để tính bồi thường là giá đất tính theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ. Giá đất của dự án “Chương trinh đô thị Miền núi phía bắc”, vay vốn Ngân hàng thế giới được xác định giá trực tiếp do Chi nhánh thẩm định giá Việt bắc là cơ quan độc lập thẩm định. Trên đây là những văn bản hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất được áp dụng trên cả nước. Ngoài ra do điều kiện, tình hình cụ thể của mỗi tỉnh, mỗi dự án có văn bản cụ thể hướng dẫn hoặc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và từng dự án. 2.3. Thực trang công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và Việt Nam những năm gần đây 2.3.1. Chính sách đền bù, tái định cư của một số nước trong khu vực - Ở Trung Quốc: Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở Việt Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
  20. 13 Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho thuê đất. Trog trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất. Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau: Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ ( Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước. Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha. Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền
  21. 14 bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất. Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm của họ có thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi . Tuy nhiên,ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi thường cũng không mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thi trường. Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng . Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa. Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC”. - Ở Úc: Từ khi người dân Châu Âu đến định cư tại Úc, Nữ Hoàng nắm giữ toàn bộ đất đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự ban phát của Nữ Hoàng cho
  22. 15 người nắm giữ và người sử dụng. Trong khi ban phát Nữ Hoàng thường có những điều khoản riêng, có quyền lấy lại một phần đất cho các mục đích công cộng. Mọi sự thu hồi đất của tư nhân cho Nữ Hoàng và cơ quan chức trách tiến hành đều phải căn cứ theo luật định. Quốc hội của bang và vùng lãnh thổ có quyền ban hành luật nhằm sung công bất động sản. Theo hiến pháp Úc chính quyền liên bang (Chính Phủ) có quyền ban hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật. Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thỏa thuận tự nguyện và cưỡng chế bắt buộc (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1]. - Ở Thái Lan: Giống như nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, quá trình đô thị hóa ở Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân, định giá đền bù. Giá đền bù tùy thuộc vào từng khu vực từng dự án. Nếu dự án mang tính chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1] 2.3.2 Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật Đất đai hoặc một Bộ Luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà người sở hữu hoặc người sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định.
  23. 16 Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ & GPMB của một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại & GPMB ở một số điểm sau: - Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi thường thiệt hại & GPMB nói riêng. - Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi khôi phục thu nhập, ổn định đời sống. - Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội: Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đang có rất nhiều dự án liên quan đến công tác bồi thường GPMB. Theo ban chỉ đạo GPMB thành phố Hà Nội, năm 2012, trong tổng số 1.209 dự án liên quan đến GPMB, thành phố đã hoàn thành GPMB hơn 1.961 ha đất tại 353 dự án chi trả hơn 14.296 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho 1.826 hộ dân (Viện nghiên cứu địa chính, 2002)[1]. Hiện nay, hầu hết các dự án đều diễn ra chậm so với tiến độ với nhiều nguyên nhân khác nhau: theo nhà đầu tư thì một trong những khó khăn vướng mắc của công tác GPMB là chưa điều tra nguồn gốc đất để lập phương án bồi thường. Việc chậm tiến độ các dự án không chỉ do vướng mắc về cơ chế, chính sách dẫn tới thắc mắc, khiếu kiện của người dân trong diện di dời mà còn có nguyên nhân từ sự phối hợp giữa chủ đầu tư với sở, ngành và các chính quyền địa phương chưa chặt chẽ, cán bộ ở một số nơi vẫn chưa làm hết trách nhiệm. - Công tác giải phóng mặt bằng ở TP Hồ Chí Minh: Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có nhiều dự án giao thông trọng điểm như mở rộng xa lộ Hà Nội, tỉnh lộ 10, đường vành đai 2, Theo báo cáo tiến độ dự án trọng điểm của sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh trong quý 1 năm 2012, nhiều dự án đang thi công dở dang nằm ở cửa ngõ thành phố bị vướng mặt bằng.
  24. 17 Công tác bồi thường GPMB tuyến đường mở rộng xa lộ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: - Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội do Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí minh làm chủ đầu tư. Xa lộ mở rộng có tổng chiều dài là 15,7 km và tổng mức đầu tư là 2.268 tỷ đồng, với điểm đầu nối với dự án cầu Sài Gòn 2, điểm cuối tại nút giao thông Tân Vạn, kết nối với dự án cầu Đồng Nai mới. (nguồn:trang thông tin moitruongxanhhcm.org.vn)[17]. - Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội đang gặp rất nhiều vướng mắc về GPMB, tại phần mở rộng và cải tạo trục đường chính đoạn trong phạm vi nút giao thông Cát Lái đến tiếp giáp cầu Rạch Chiếc (dài 1,2 km, rộng 44m - 54m) vẫn chưa thể thi công do Sở giao thông vận tải chưa bàn giao mặt bằng từ ban quản lý dự án đại lộ Đông Tây; đoạn từ cuối nút giao ngã tư Thủ Đức đến cầu vượt Trạm 2 (dài 2,7 km, rộng 24m - 41m) nhánh bên trái bế tắc do vướng tuyến ống nước D1000. (nguồn: trang thông tin Dothi.net)[16]. Về giải phóng và bàn giao mặt bằng, hầu hết các đơn vị GPMB cho rằng công việc này gặp khá nhiều khó khăn và kéo dài do các khâu thủ tục, áp giá đền bù và địa điểm tái định cư. Ðể giải quyết khó khăn này, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra văn bản chỉ đạo UBND các quận, huyện chủ động chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai dự án. - Công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc: Đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 588 dự án đầu tư có hiệu lực với tổng số vốn là 28.000 tỷ đồng và 2034 triệu USD. Nhờ thu hút được nhiều dự án đầu tư nên tổng thu ngân sách của tỉnh hàng năm tăng cao, dự kiến năm 2009 đạt xấp xỉ 10000 tỷ đồng. Năm 2009, GDP của tỉnh ước đạt 19%. Đạt được thành tựu này, Vĩnh phúc coi khâu GPMB là then chốt. Toàn tỉnh đã giải phóng gần 7000 ha đất dành cho công nghiệp và phát triển đô thị.
  25. 18 Với phương châm “có công nghiệp vào, đời sống nhân dân phải tốt hơn khi chưa có”, Vĩnh Phúc đã tạo cơ chế cấp đất cho người dân bị mất 30% đất sản xuất trở lên ở vị trí thuận lợi để họ làm dịch vụ, có chính sách rằng buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm cho con em công nhân trong các doanh nghiệp trên địa bàn. Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này đang tích cực thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ngoài việc phải thực hiện thành công việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, đưa các dự án vào địa phương nhằm phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trở thành nhiệm vụ hàng đầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, mỗi công trình xây dựng, mỗi dự án muốn được triển khai nhanh chóng và có hiệu quả cao thì vấn đề đặc biệt cần quan tâm giải quyết trước là công tác GPMB. Xác định được nhiệm vụ đó, ngay từ ngày đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định: muốn công tác GPMB có hiệu quả thì trước nhất phải phát huy được tinh thần tự giác trong nhân dân, làm tốt quy chế dân chủ, tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự nguyện bàn giao mặt bằng cho các dự án. Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã công khai các Nghị quyết liên quan đến công tác GPMB, quy hoạch đất đai hàng năm. Đồng thời thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác GPMB ở địa phương. Việc GPMB cho các dự án đầu tư vào địa phương nhiều lúc không thể thực hiện được theo dự án nêu trên. Nguyên nhân chính là sự hạn chế trong nhận thức của bộ phận một số người dân trong địa bàn xã. Họ cho rằng: mảnh ruộng mà họ sống chung cả đời sẽ bị mất đi khi bàn giao cho dự án, cho nên nhiều người mặc dù đã nhận tiền đền bù đất, không những không bàn giao đất mà luôn đòi hỏi về chế độ hỗ trợ đất, dịch vụ, đòi tăng giá đền bù, tăng hạng đất. Đó là những bất cập khó giải quyết mà công tác GPMB gặp phải khi tiếp xúc người dân, trước
  26. 19 tình hình đó lãnh đạo Đảng ủy, UBND cấp xã đã giải quyết bằng cách xuống các thôn trực tiếp đối thoại với người dân, giải thích rõ cho họ hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Bằng nhiều hình thức, chính sách tuyên truyền, vận động đã dần dần thay đổi được nhận thức của người dân. Thực tế cho thấy người dân đã tự giác bàn giao đất cho chủ đầu tư (Viện nghiên cứu địa chính, 2002)[1]. 2.3.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay - Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: + Đặc điểm chung: Thành phố Thái Nguyên được thành lập năm 1962 là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch, dịch vụ, khoa học kỹ thuật của tỉnh Thái Nguyên, thuộc vùng trung du miền núi Bắc bộ, là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng. Thành phố Thái Nguyên có 28 đơn vị hành chính phường (xã). Trong đó có 18 phường và 10 xã, với tổng diện tích đất tự nhiên là: 17.707, 52 ha. Dân số trên 29 vạn người. Năm 2010 thành phố Thái Nguyên được công nhận đô thị loại I, đây là một trong những động lực để chính quyền và nhân dân phấn đấu xây dựng thành phố phát triển về mọi mặt để xứng tầm với đô thị mới. Vì vậy công tác bồi thường GPMB thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư đã được tỉnh và thành phố coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là điều kiện ban đầu để thu hút đầu tư xây dựng các dự án, nếu thực hiện tốt công tác này sẽ đảm bảo có mặt bằng đúng tiến độ, đúng kế hoạch cho dự án sớm được đưa vào sử dụng sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
  27. 20 + Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Khi tiến hành thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn tồn tại 3 mối quan hệ: Nhà nước, người bị thu hồi đất, nhà đầu tư. Tuy cùng lúc, cùng địa điểm nhưng quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, lợi ích lại khác nhau, vì vậy chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng sao cho phù hợp với mối quan hệ phức tạp này, đó là chính sách liên quan đến lợi ích các bên. - Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo: Trong những năm qua thành phố Thái Nguyên xác định công tác bồi thường GPMB là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nên Thành uỷ Thái Nguyên đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như: Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 26/12/2005 Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khoá XV về mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2006; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 20/12/2006 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khoá XV về mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2007; Chỉ thị số 13/ CT-TU của Ban Thường vụ Thành uỷ về tăng cường lãnh đạo công tác bồi thường GPMB; UBND thành phố Thái Nguyên đã ban hành trên 100 văn bản chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bồi thường GPMB của các dự án trên địa bàn thành phố. Đồng thời tập hợp những vướng mắc từ cơ sở để tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền của UBND thành phố. Đối với những dự án có khiếu kiện phức tạp liên quan đến bồi thường GPMB, UBND thành phố quyết định thành lập tổ công tác liên ngành của thành phố để giải quyết, do đồng chí Chánh Thanh tra thành phố trực tiếp làm tổ trưởng tổ công tác. - Về tổ chức bộ máy thực hiện: + Thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi thường GPMB thành phố Thái Nguyên phân công đồng chí Phó Bí thư Thành uỷ - Chủ tịch UBND thành phố làm trưởng ban chỉ đạo.
  28. 21 + Thành lập Hội đồng bồi thường GPMB thành phố, phân công đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ thành uỷ - Phó chủ tịch UBND thành phố làm chủ tịch Hội đồng bồi thường có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo điều hành thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn. + Thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường GPMB các dự án thuộc thành phố phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp. + Thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất để trực tiếp thực hiện công tác bồi thường GPMB các dự án trên địa bàn thành phố. - Những tồn tại và nguyên nhân : + Tồn tại: Tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với một số dự án chưa đảm bảo tiến độ đề ra, công tác kiểm đếm thống kê tại thực địa một số dự án còn nhầm lẫn sai sót, thiếu chính xác. Việc xác định loại đất, hạng đất có trường hợp chưa đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đất đai, quá trình xác định giá đất có lúc, có nơi còn thấp chưa phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo về bồi thường GPMB còn chậm gây nhiều bức xúc trong nhân dân. + Nguyên nhân khách quan: Một số quy định về chính sách bồi thường GPMB của UBND tỉnh chưa thể thực hiện trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (ví dụ như hộ gia đình sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 500m2 đất nông nghiệp trở lên, diện tích còn lại dưới mức bình quân của xóm (hợp tác xã) thì cứ 500m2 đất nông nghiệp bị thu hồi được giao 10m2 đất làm kinh doanh dịch vụ nhưng tối đa không quá 100m2/hộ); Việc vi phạm sử dụng đất đai tại cơ sở chưa được phát hiện và xử lý kịp thời. Một số hộ gia đình, cá nhân khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở không đúng quy định, vượt trên hạn mức, không tách đất ở và đất vườn mà ghi chung trên giấy chứng nhận là: chữ “T”, “Thổ cư”, "Đất ở" nên đã gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB.
  29. 22 Về giá đất: Khung giá đất mà UBND tỉnh quy định thường thấp hơn nhiều so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường. Về giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà cửa, vật kiến trúc trong thực tế đa dạng, phức tạp, song bảng đơn giá chỉ mới đáp ứng được một số dạng cơ bản chung, nhiều trường hợp phải vận dụng. Đối với các dự án phải bố trí đất tái định cư: Việc nghiên cứu quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư tiến hành còn chậm, thường được thực hiện sau dự án chính, gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện công tác GPMB của dự án. + Nguyên nhân chủ quan: Công tác bồi thường, hỗ trợ ổn định cuộc sống và tái định cư cho những hộ gia đình, cá nhân trong vùng qui hoạch dự án là nhiệm vụ hết sức khó khăn phức tạp và liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của Nhà nước, Chủ dự án và nhân dân, nhưng một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa thực sự vào cuộc để lãnh đạo, chỉ đạo, chưa đề xuất các giải pháp cụ thể để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về cơ chế, chính sách nên chưa tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở. Công tác tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách của Nhà nước về công tác bồi thường GPMB còn chưa sâu rộng. Về tổ chức chuyên làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố đã được thành lập song cán bộ còn mới, năng lực, trình độ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế, chưa nắm vững các chế độ, chính sách pháp luật để giải đáp những vướng mắc của nhân dân, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác bồi thường GPMB còn nhiều hạn chế nên còn thiếu sót trong quá trình thực hiện dự án. Việc giải quyết các ý kiến đề xuất, kiến nghị, khiếu nại của nhân dân chưa được các ngành các cấp quan tâm đúng mức, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm làm cho nhân dân khiếu kiện kéo dài, vượt cấp.
  30. 23 - Bài học kinh nghiệm: Một là: Phải đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường phải thực sự tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng tuyên truyền, phổ biến, giải thích tốt các quy định về công tác bồi thường để mọi người dân hiểu và cùng thực hiện. Hai là: Khi triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB phải quán triệt theo phương châm công khai, công bằng đúng pháp luật và cương quyết. Ba là: Phải chú trọng đến công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật một cách sâu rộng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp độ khác nhau đến người dân trong vùng dự án để phối hợp cùng thực hiện. Bốn là: Trong lãnh đạo, chỉ đạo phải đồng bộ, quyết liệt, sử dụng sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ thành phố đến phường, xã để triển khai thực hiện. 2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng Ngay sau khi UBND tỉnh giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư được phê duyệt thì tiến hành đồng thời các công việc sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất, trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố. - Khi đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nằm trong diện phải giải phóng mặt bằng (kể cả khu vực không bị thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện trạng nhà, đất. - Bước 1: + Tiếp nhận hồ sơ đủ từ phía chủ dự án.
  31. 24 + Tham mưu cho cấp có thẩm quyền văn bản chủ trương thu hồi đất. + Cấp có thẩm quyền xem xét ký văn bản chủ trương thu hồi đất. - Bước 2: + Công bố công khai chủ trương thu hồi đất, phạm vi thu hồi đất và toàn bộ chế độ chính sách về bồi thường hỗ trợ và tái định cư đến toàn thể các chủ sử dụng đất trong khu vực quy hoạch dự án. + Hình thức công khai: Xây dựng PaNô khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự án; Công khai trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức hội nghị công khai tại trụ sở UBND phường, xã có dự án đi qua. - Bước 3: + Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi. + Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai tài sản cây cối hoa mầu trong khu vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể. - Bước 4: + Lập phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư. + Thẩm định phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư. + Phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư. - Bước 5: + Công khai phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt. + Thống kê đất đai và hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất. - Bước 6: Kê khai, thống kê chi tiết và xác định nguồn gốc đất đai tài sản để lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. - Bước 7: + Lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. + Thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
  32. 25 + Phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. - Bước 8: + Công khai phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. + Chi trả tiền bồi thường hỗ trợ và tái định cư. + Nhận bàn giao đất từ chủ sử dụng đất. + Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối với chủ sử dụng đất. + Bàn giao đất cho chủ dự án. -Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất bồi thường hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
  33. 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trong quy hoạch của dự án. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ khu vực quy hoạch dự án cải tạo, nâng cấp đường Việt Bắc - Thái Nguyên, địa phận phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm Phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.3. Nội dung nghiên cứu 1. Điều tra đánh giá cơ bản về phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, thời tiết, khí hậu, thủy văn, nguồn nước, tài nguyên, khoáng sản. - Điều kiện kinh tế xã hội: Thực trạng đời sống kinh tế, dân số, lao động - Hiện trạng sử dụng đất của phường năm 2017 2. Giới thiệu về dự án: Dự án nâng cấp đường Việt Bắc - Thái Nguyên, địa phận phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên 3. Đánh giá công tác BTGPMB đoạn đường Việt Bắc - Thái Nguyên, trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên - Tổng quan chung về dự án nâng cấp đường Việt Bắc - Đánh giá kết quả bồi thường GPMB - Ảnh hưởng của công tác BTGPMB đến đời sống người dân khu vực GPMB 4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB và đề xuất phương án giải quyết
  34. 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu + Thu thập số liệu từ các đơn vị có liên quan. + Thu thập, phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân trong quy hoạch của dự án. - Thu thập tài liệu từ cơ sở, phòng ban có liên quan đến công tác BT & GPMB. - Thu thập tài liệu từ các phương tiện truyền thông. - Các văn bản pháp lý của Nhà nước hướng dẫn thực hiện công tác BT & GPMB. + Điều tra số liệu thực tế tại khu vực quy hoạch dự án. 3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phiếu điều tra để thu thập thông tin từ cán bộ quản lý và người dân. Tổng số hộ được phỏng vấn là 100 hộ, trong đó có hộ bị thu hồi toàn bộ đất phải di dời 20; hộ bị thu hồi một phần đất không di dời là 20; hộ bị thu hồi đất nông ngiệp 20; Hộ bị thu hồi đất nông ngiệp và một phần đất ở 20; hộ lân cận không thuộc dựa án 20; 3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu + Trên cơ sở số liệu thu thập, điều tra được tiến hành phân tích cụ thể. + Các số liệu điều tra thu thập được sử dụng phần mềm, Word, Excel để tổng hợp xử lý
  35. 28 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Trung (khu vực quy hoạch dự án) 4.1.1. Điều kiện tự nhiên a, Vị trí địa lý Phường Quang Trung là phường trung tâm thành phố Thái Nguyên về phía tây, có tổng diện tích tự nhiên là 201,24ha, với mật độ dân số trung bình là 9627 người/km2 . Địa giới hành chính giáp với các phường: - Phía Bắc giáp phường Quang Vinh - Phía Nam giáp phường Đồng Quang - Phía Đông, Đông Bắc giáp phường Hoàng Văn Thụ - Phía Tây giáp phường Tân Thịnh Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên Vị trí của phường có trục đường huyết mạch của Thành phố đi qua như: Trục đường Lương Ngọc Quyến, Dương Tự Minh, thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là giao thương với các tỉnh Tây Bắc.
  36. 29 b, Địa hình, địa mạo Phường Quang Trung nằm trong địa hình tương đối bằng phẳng của thành phố Thái Nguyên và thấp dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi. Phường được hình thành trên nền địa chất ổn định, kết cấu đất tốt. c, Khí hậu Phường Quang Trung cũng như thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có bốn mùa, trong đó có hai mùa thể hiện rõ rệt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 23oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC - Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1588 giờ - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm khoảng 2007mm/năm. Tập trung chủ yếu vào mùa mưa ( tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm - Độ ẩm không khí: Đạt 82%/năm, không ổn định và có sự biến đổi theo mùa, cao nhất vào thang 7 - Gió, bão: hướng gió chủ yếu vào mùa hè là gió mùa Đông Nam và mùa đông là gió mùa Đông Bắc. Do xa biển nên phường Quang Trung nói riêng và thành phố Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng của bão. d, Thủy văn Chế độ thủy văn của phường chịu ảnh hưởng của sông cầu nói chung. Tuy nhiên hệ thống thủy văn trực tiếp tác động trên địa bàn phường là suối Mỏ Bạch. e, Các nguồn tài nguyên - Tài nguyên đất: Với tổng diện tích 201,24 ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, tầng đất dày nhưng xuất hiện nhiều cuộn sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp.
  37. 30 Mặt khác đất đai của phường nói riêng và của thành phố Thái Nguyên nói chung được hình thành trên nền địa chất tương đối ổn định, kết cấu tốt lên thuận tiện để xây dựng cơ sở hạ tầng. - Tài nguyên nước: Nguån n•íc mÆt: Nguån n•íc mÆt chñ yÕu tËp chung t¹i c¸c ao, hå trong khu d©n c•, ®•îc cung cÊp nguån n•íc bëi l•îng n•íc m•a tù nhiªn, hÖ thèng c¸c dßng suèi vµ s«ng CÇu. HiÖn nay do qu¸ tr×nh ®« thÞ hãa m¹nh, mÆt kh¸c hÖ thèng tho¸t n•íc th¶i vÉn ch•a hoµn thiÖn nªn t¹i c¸c ao trªn ®Þa bµn ph•êng còng ®· cã dÊu hiÖu « nhiÔm. Nguån n•íc ngÇm: MÆc dï ch•a cã ®iÒu tra, kh¶o s¸t ®¸nh gi¸ vÒ tr÷ l•îng vµ chÊt l•îng n•íc ngÇm, song qua hÖ thèng giÕng khoan cña mét sè hé gia ®×nh trong ph•êng cho thÊy tr÷ l•îng n•íc ngÇm kh¸ dåi dµo nh•ng chÊt l•îng ch•a tèt trong c¸c th¸ng mïa kh« nªn ¶nh h•ëng ®Õn viÖc khai th¸c sö dông. - Tài nguyên rừng: Theo kết quả kiểm kê 01/01/2017 trên địa bàn phường có 1.48 ha đất lâm nghiệp, trong đó chủ yếu là rừng sản xuất. Hiện nay diện tích rừng giao cho hộ gia đình ,cá nhân sử dụng và quản lý. - Tài nguyên nhân văn: Trên địa bàn phường có 39 tổ dân phố, có 3.280 hộ dân với 15.900 nhân khẩu. Với đặc thù là một phường có quá trình đô thị hoá diễn ra trong thời gian dài, gắn với quá trình hình thành và phát triển thành phố. Đã tạo cho dân cư trong phường một tư duy đô thị , khả năng lao động và tiếp thu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào cuộc sống một cách linh hoạt. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Dân số và lao động - Dân số Năm 2017 dân số của phường có 15.900 người, chiếm 8,25% dân số toàn thành phố với 3.280 hộ ( quy mô hộ là 5 người/hộ ). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,7 %.
  38. 31 - Lao động, việc làm và thu nhập Lực lượng lao động trên địa bàn phường tương đối lớn với 15653 lao động, hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Song hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp cá thể, kinh doanh thương mại, dich vụ. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - Khu vực nông nghiệp a, Về trồng trọt Năm 2017 diện tích đất sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn phường Quang Trung là 3900ha.Trong đó diện tích đất trồng lúa là 19,60ha. Năm 2017 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 89,80 tấn, vượt 149,8% kế hoạch. Cho đến nay, sự phát triển đô thị diện tích đất lúa hầu hết đã được chuyển đổi sang đất vườn và đất chuyên dùng. b, Về chăn nuôi Chủ lực là chăn nuôi gia cầm, lợn.Chăm nuôi kết hợp với các nghành nghề phụ như: làm đậu phụ, nấu rượu, say sát. Đầu năm 2017 tổng số đàn lợn đạt 850 con, tăng 223% so với kế hoạch -Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Nghành công nghiệp trên địa bàn phường hiện nay có duy nhất nhà máy sản xuất hóa chất Z129 của Bộ Quốc Phòng - Khu vực công nghiệp – tiểu thụ công nghiệp trên địa bàn phường đã thu hút được nguồn lao động, tạo thu nhập cho một số bộ phận dân cư trong một số nghanh như: chế biến thực phẩm, cơ khí -Khu vực dịch vụ - thương mại Trong những năm qua lĩnh vực thương mại – dịch vụ phát triển khá ổn định với tốc độ tăng trưởng khá cao. Tập chung chủ yếu ở khu vực tư nhân, phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Phường có 826 đơn vị kinh doanh, trong đó có 40 doanh nghiệp. Một số công trình được đầu tư xây dựng như Chợ Đồng Quang, sửa chữa nâng cấp khu vực ga Thái Nguyên
  39. 32 4.1.3. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai 4.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất phường Quang Trung Năm 2017 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2017 Diện Cơ cấu STT Chỉ tiêu Mã tích (%) (ha) Tổng diện tích tự nhiên 201,24 100 1 Đất nông nghiệp NNP 46,73 23,22 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 43,17 21,45 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13,72 6,81 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 10,74 5,33 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2,98 1,48 1.1.1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 29,45 14,66 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 0,28 0,14 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 0,28 0,14 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3,28 1,63 2 Đất phi nông nghiệp PNN 151,36 75,21 2.1 Đất ở OTC 67,11 33,34 2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 67,11 33,34 2.2 Đất chuyên dùng CDG 76,60 38,06 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTG 5,62 2,79 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 9,71 4,83 2.2.3 Đất an ninh CAN 0,03 0,01 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,86 0,43 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 60,38 29,83 2.2.5.1 Đất giao thông DGT 30,38 15,00 2.2.5.2 Đất thủy lợi DTL 6,25 3,11 2.2.5.3 Đất cơ sở văn hóa DVH 0,49 0,24 2.2.5.4 Đất cơ sở y tế DYT 0,03 0,02 2.2.5.5 Đất cơ sở giáo dục – đào tạo DGD 22,33 11,10 2.2.5.6 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 0,40 0,20 2.2.5.7 Đất chợ DCH 0,33 0,16 2.3 Đất NTNĐ NTD 1,35 0,67 3 Đất chưa sử dụng CSD 3,15 3,13 3.1 Đất bằng chưa sử dụng DSC 3,15 1,57 (Nguồn:UBND Phường Quang Trung-2017)
  40. 33 - Đất nông nghiệp: Có 46,73 ha, chiếm 23,22% diện tích tự nhiên. Trong đó bao gồm đất sản xuất nông nghiệp 43,17 ha chiếm 92,38% diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp 0,28 ha chiếm 0,60% diện tích đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản 3,28 ha chiếm 7,02% diện tích đất nông nghiệp. a. Đất sản xuất nông nghiệp Diện tích 43,17%, chiếm 92,38% tổng diện tích đất nông nghiệp, trong đó diện tích trồng cây lâu năm chiếm ưu thế và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp. - Đất phi nông nghiệp Diện tích 151,36 ha, chiếm 75,21% diện tích tự nhiên, được sử dụng vào các loại: đất phát triển hạ tầng 60,03 ha , nghĩa địa 1,35 ha, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 6,30 ha. Phát triển đô thị trong tương lai đất phi nông nghiệp ngày một gia tăng. - Đất chưa sử dụng Theo số liệu thống kê đất đai 2017 thì diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn phường là 3,15 ha ,chiếm 1,57% tổng diện tích đất tự nhiên của phường và chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng. 4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai phường Quang Trung Trong những năm vừa qua, do có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các cơ quan Ban ngành của tỉnh, và đặc biệt là UBND thành phố Thái Nguyên, công tác quản lý và sử dụng đất của phường đã được quan tâm đúng mức. Đảng uỷ, UBND phường thường xuyên chỉ đạo sát sao công tác quản lý địa chính theo đúng Luật. Các tài liệu văn bản quy định mới của Nhà nước, của tỉnh về quản lý và sử dụng đất được UBND phường cập nhật thường xuyên. Biên chế đội ngũ cán bộ làm công tác địa chính của phường gồm 3 người (đều có trình độ đại học), có năng lực chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Hệ thống bản đồ, hồ sơ sổ sách về quản lý, giao đất, sử dụng đất của phường được lập đầy đủ, đúng quy định,
  41. 34 những thông tin thay đổi về hiện trạng sử dụng đất được cập nhật thường xuyên đáp ứng được với yêu cầu thực tế của phường. Việc hoàn chỉnh thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho nhân dân cũng như công tác giám sát việc xây dựng nhà cửa, xử lý các trường hợp lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích đảm bảo kịp thời chính xác. Các tranh chấp đất đai tại các khu dân cư được UBND phường phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo giải quyết kịp thời, có tình, có lý, đúng pháp luật, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Giải quyết các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhanh chóng, hướng dẫn các bên tham gia chuyển nhượng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước: nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ. Thị trường QSDĐ phường Quang Trung chịu ảnh hưởng bởi những biến động của Thị trường QSDĐ trên cả nước. Vì thế, khi giá đất trên thị trường trong nước tăng thì giá đất phường Quang Trung cũng tăng theo và ngược lại. ở các khu đất được đấu giá QSDĐ để giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án, giá đất trúng đấu giá QSDĐ khá cao. Tổ chức cấp đất ở tại khu tái định cư cho những hộ dân phải di dời để thực hiện dự án trên địa bàn phường như: khu dân cư đồi yên ngựa, khu dân cư số 4 tân thịnh được thực hiện nhanh gọn nhưng vẫn còn một số hộ không chịu di dời và nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng vì họ cho rằng giá đất đền bù quá thấp so với thực tế. 4.1.4. Tình hình dân số tại khu vực giải phóng mặt bằng (QHDA) Bảng 4.2: Dân số theo độ tuổi tại khu vực giải phóng mặt bằng Số TT Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%) 60 tuổi 142 15,68 * Cộng 906 100 (Nguồn Thống kê dân số UBND phường Quang trung năm 2014)
  42. 35 Theo số liệu thống kê của UBND phường Quang Trung trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB thì số người ở độ tuổi dưới 18 là tương đối lớn, có 273/908 người chiếm tỷ lệ 30,95%, phần lớn các em đang theo học mẫu giáo và phổ thông cơ sở, một số ít đã nghỉ học và lao động tự do; Số người ở độ tuổi từ 18 đến 60 là lớn nhất, có 491/906 người chiểm tỷ lệ 54,19%, trong số này một phần lớn lao động nông nghiệp, một phần lao động phi nông nghiệp và một phần đang theo học các trường chuyên nghiệp. Số người ở độ tuổi trên 60 là thấp nhất, có 142/906 người chiếm tỷ lệ 15,68% số người này đã hết tuổi lao động, hiện đang sống cùng các con trong gia đình. 4.1.5. Tình hình lao động và việc làm của người dân khu vực GPMB Bảng 4.3: Tình hình lao động tại khu vực giải phóng mặt bằng Số Tỷ lệ Tỷ Chỉ tiêu Số hộ Số khẩu TT (%) lệ(%) 1 Hộ nông nghiệp 80 35,24 380 41,92 2 Hộ phi nông nghiệp 147 64,76 526 58,06 Cộng 227 100 906 100 (Nguồn UBND phường Quang Trung năm 2014) Qua số liệu trên cho thấy tổng dân số trong khu vực dự án gồm 906 người, số hộ bị ảnh hưởng là 227 hộ, trong đó số hộ làm nông nghiệp là 80 hộ, chiếm 35,24%; Số hộ phi nông nghiệp là 147 hộ, chiếm 64,76%. Số lao động nông nghiệp gồm 380 người, chiếm 41,92%, số lao động phi nông nghiệp gồm 526 người, chiếm 58,06,37%. Điều này cho thấy phường Quang Trung là phương trung tâm của thành phố, nên lao động chủ yếu là sản xuất phi nông nghiệp, ngoài việc sản xuất phi nông nghiệp họ còn tham gia vào nhiều lĩnh vực khác.
  43. 36 4.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 4.1.6.1.Thuận lợi - Phường Quang Trung có thể coi là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên. Vị trí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá xã, xã hội. - Phường là khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng và đồng đều, có nền địa chất tương đối ổn định, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình lớn, khu dân cư - Ngoài ra phường có nguồn tài nguyên đất rất thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là các loại cây hàng năm và hoa màu. Tạo điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế, cung cấp một phần nhu cầu lương thực, thực phẩm cho thành địa phương và thành phố. - Diện tích đất thuỷ lợi tuy không cao song đã đáp ứng được nhu cầu về nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra trữ lượng nước ngầm của phường còn chưa khai thác nhiều. Nguồn nước mặt và nước ngầm có thể xây dựng các hồ chứa lớn, tạo cảnh quan đô thị và phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. - Thời tiết ổn định nên ít chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão, hạn hán 4.1.6.2. Khó khăn, hạn chế - Phường nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, ngoài hai mùa chính còn những khoảng thời gian giao mùa, độ ẩm không khí cao tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, vi rút phát triển gây ra dịch bệnh, làm ảnh hưởng tới sản xuất. - Tổng diện tích của phường không cao, trước sự biến động về dân số cũng như kinh tế xã hội làm nhu cầu về đất ở, đất phi nông nghiệp ngày càng cao, đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm. Quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng cũng không lớn. Do đó đòi hỏi các nhà quản lý đất đai phải có phương án thích hợp để khai thác quỹ đất có hiệu quả nhất
  44. 37 4.1.7. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.7.1. Thuận lợi - Phường có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng được nhu cầu của phường và khu vực thành phố. - Các công trình hạ tầng cơ bản đã được xây dựng đầy đủ, tạo điều kiện cho việc sản xuất thuận lợi. - Các công trình giáo dục, y tế, thể thao, đã được xây dựng và cải tạo đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, phục vụ cho cuộc sống của nhân dân. - Là phường trung tâm nên có nhiều tuyến đường lớn chạy qua đây cũng là điều kiện tốt đẻ phát triển ngành dịch vụ, công nghiệp và thu hút đầu tư từ ngoài địa phương 4.1.7.2. Khó khăn, hạn chế - Các cơ sở sản xuất còn chưa lớn nên việc phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm chạp. - Số lao động lớn nhưng chủ yếu là lao động phổ thông hoặc trình độ còn chưa cao. - Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, đất ở tăng, đất phi nông nghiệp tăng, nguồn lương thực tự cung tự cấp giảm, gia tăng dân số kéo theo những vấn đề về tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường. 4.2. Đánh giá công tác GPMB dự án nâng cấp đường Việt Bắc, địa phận phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. 4.2.1. Tổng quan về dự án Dự án nâng cấp đường Việt Bắc địa phận Phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên được Bộ giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 189 QĐ- TTC ngày 25/01/2013 V/v đầu tư dự án nâng cấp đường Việt bắc Giai đoạn 1, thành phố Thái nguyên.
  45. 38 * Tên dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn 1 lộ giới 22,5m, phường Quang Trung * Phạm vi dự án: Qua địa bàn phường Quang Trung có tổng chiều dài tuyến là 1800m, trên tuyến có 5 tổ dân phố (tổ 33,34,35,38,39). Có 227 hộ ảnh hưởng đến dự án. - Điểm đầu: Từ gặp đường vào trường đại học Nông Lâm, đại học Thái Nguyên - Điểm cuối: Gặp đường Quang Trung TP Thái Nguyên * Qui mô lập qui hoạch: + Diện tích khu đất lập qui hoạch: 10,05ha + Tính chất của khu vực nghiên cứu qui hoạch: Sau khi qui hoạch, đây là Dự án mang ý nghĩa thiết thực, giúp cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị, điều kiện vệ sinh môi trường, giúp cho việc đi lại và giao thương buôn bán của người dân trong thành phố, nhất là nhân dân thuộc 2 phường Quang Trung và Đồng Quang được thuận lợi hơn. * Vốn đầu tư và nguồn vốn: - Tổng mức đầu tư : 400 tỷ vnd - Nguồn vốn: Sử dụng nguồn vốn vay ODA Nhật Bản và từ ngân sách Nhà nước. * Phương thức thực hiện dự án: Tổ chức đấu thầu theo quy chế hiện hành và phối hợp với hướng dẫn của Nhà tài trợ vốn * Kế hoạch giải phóng mặt bằng Thu hồi và giải phóng toàn bộ diện tích trong khu vực thực hiện dự án. Đền bù, bồi thường. Theo phương án bồi thường đất ở đã được UBND tỉnh phê duyệt thì có 77 chủ hộ được bồi thường bằng tiền.Trung tâm Phát triển quỹ đất đã thông qua phương án bố trí đất ở tái định cư cho các hộ dân căn cứ vào diện tích
  46. 39 đất đai bị thu hồi, số hộ, nhân khẩu trong hộ theo đó có 130 hộ được bố trí đất tái định cư vào Khu TĐC Phường Túc Duyên, Nông Lâm, Đường Hoàng Ngân, đê Nông Lâm. * Mốc thời gian: Tháng 4 năm 2013 đến tháng 11 năm 2014 4.2.2. Kết quả thực hiện công tác GPMB dự án nâng cấp đường Việt Bắc 4.2.2.1. Văn bản thực hiện công tác GPMB dự án nâng cấp đường Việt Bắc Công tác giải phóng mặt bằng của dự án nâng cấp đường Việt Bắc địa phận Phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên được thực hiện trên các căn cứ: + Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND + Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 + Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. + Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; + Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; + Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; + Căn cứ thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; + Căn cứ Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 5/1/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành qui định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
  47. 40 + Căn cứ Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; + Căn cứ Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; + Căn cứ Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt khung giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Việc thực hiện công tác bồi thường, GPMB của dự án đều dựa trên những căn cứ pháp lý rõ ràng có tính pháp lý cao. Bao gồm Luật, nghị định, thông tư, quyết định. 4.2.2.2. Hình thức bồi thường Bảng 4.4. Tổng hợp các hình thức bồi thường GPMBcủa dự án TT Hình thức bồi thường Số hộ 1 Bồi thường bằng đất 130 2 Bồi thường bằng tiền 77 3 Hỗ trợ tiền 20 4 Không bồi thường 5 Tổng 227 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất – TPTN)
  48. 41 Qua bảng trên ta thấy, công tác bồi thường GPMB dự án nâng cấp đường Việt Bắc đã bồi thường và hỗ trợ cho các hộ gia đình bị thu hồi đất. Chủ sử dụng đất chủ yếu là hộ gia đình cá nhân. Trong 227 chủ sử dụng là hộ gia đình. Trong đó số hộ gia đình được bồi thường bằng đất là 77 hộ. Số hộ gia đình được bồi thường bằng tiền mặt là 130 hộ. Số gia đình được hỗ trợ là 20 hộ.Số hộ không được đền bù là 5 hộ. Nguyên nhân của các hộ không được đền bù chủ yếu còn do tranh chấp đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng 4.2.2.3. Kết quả bồi thường về đất và các tài sản gắn liền với đất - Kết quả bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án nâng cấp đường Việt Bắc đoạn chạy qua phường Quang Trung được thể hiện ở bảng 4.5. Qua bảng trên ta thấy, công tác thu hồi, đền bù GPMB đất nông nghiệp dự án nâng cấp đường Việt Bắc địa phận Phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên đã tiến hành 3 lần. Cụ thể lần 1 được UBND thành phố Thái Nguyên phê duyệt kế hoạch vào ngày 10/12/2013. Qua bảng cho thấy: Tổng tiền dự kiến bồi thường đất nông nghiệp là 6,5 ha với tổng mức kinh phí là 11.282,2 triệu đồng (bao gồm cả tiền đất và tiền tài sản rên đất). Đợt 1 đối với diện tích đất thực hiện được 2,03 ha đạt 82,5 %, bồi thường hết 946,6 triệu đồng, đạt 946,6 % so với dự kiến. Đối với tài sản trên đất số tiền bồi thường là 642,5 triệu đồng, đạt 57% so với dự kiến ban đầu. Tiền hỗ trợ cho người bị lấy đất là 2.440,2 đạt 62,8% so với dự kiến. Lý do lượng tiền bồi thường đất tăng nhiều so với dự kiến là do việc định giá đất chưa sát với thực tế, Nhà nước đưa ra giá thấp hơn quá nhiều so với giá thị trường, người dân không chấp thuận nên phải đối chất và cùng thống nhất nang giá lên.
  49. 42 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện bồi thường đất và tài sản trên đất nông nghiệp Tiền bồi thường Diện tích Tiền hỗ trợ Chỉ tiêu (triệu VNĐ) (ha) (triệu VNĐ) Đất Tài sản Đợt 1:10/12/2013 Dự kến 2,46 113,4 1.127,3 3.882,8 Đã thực hiện 2,03 946,6 642,5 2.440,2 So với dự kiến (%) 82,5 834,8 57,0 62,8 Đợt 1 (bổ sung): 20/3/2014 Dự kến 1,6 1.622,2 1.328,9 3041,6 Đã thực hiện 1,43 1.535,3 440,6 2.230,1 So với dự kiến (%) 88,3 94,6 33,2 73,3 Đợt 2: 20/5/2014 Dự kến 2,4 1.409,7 1.117,0 4.357,8 Đã thực hiện 2,2 1.128,5 645,4 3.990,8 So với dự kiến (%) 90,7 80,1 57,8 91,6 Tổng cộng 3 đợt Dự kiến 6,5 3.145,3 3.573,2 11.282,2 Thực hiện 5,6 3.610,5 1.728,5 8.661,1 So với dự kiến (%) 87,0 114,8 48,4 76,8 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất – TPTN) Đợt 2 thực tế là thu hồi bổ sung cho đợt 1 được phê duyệt kế hoạch 20/3/2013. Với diện tích thu hồi dự kiến là 1,62 ha, đã thu hồi 1,43 ha đạt 88.27% so với kế hoạch đặt ra. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thu hồi lần l thấp hơn thu hồi bổ sung lần 1 là do. Đợt thu hồi đầu tiên còn chưa có kinh nghiệm, các chương trình của dự án chưa được sâu rộng tới người dân, nhiều chủ sử dụng đất chưa đồng ý thoả thuận với chủ đầu tư về mặt giá trị bồi
  50. 43 thường nên kết quả còn chưa cao. Song trong đợt 2 và đợt thu hồi bổ sung thì ban bồi thường GPMB của dự án đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm nên kết quả dần khả quan hơn. Đợt thu hồi lần thứ 2 được phê duyệt kế hoạch 20/5/2013. Với tổng diện tích thu hồi dự kiến là 2,37 ha trong đó đã thu hồi được 2,15 ha đạt 90,71% kế hoạch đã đề ra. Tổng kết qua 3 đợt thu hồi đã thu hồi được 5,6 ha đất nông nghiệp. Tổng số tiền bồi thường đất là 3.610,5 triệu đồng, đạt 114,8 %. Tiền bồi thường tài sản trên đất là 1.728,5 đạt 48,4%. Tiền hỗ trợ cho người mất đất nông nghiệp là 8.661,1 đạt 76,8%. * Bồi thường đất phi nông nghiệp Kết quả điều tra cho thấy tính tới thời điểm cuối tháng 11 năm 2014 đã thu hồi được 3,98 ha đạt 98,3% kế hoạch. Lượng tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp trên là 17,6 tỉ đồng, đạt 97,8 % so với kể hoạch dự kiến. Tiền hỗ trợ cho người mất đất là 106,2 triệu đồng, đạt 98,3 % so với kế hoạch dự kiến. Bảng 4.6. Kết quả thực hiện bồi thường đất phi nông nghiệp Đợt 3: (6/7/2014) Diện tích Tiền bồi thường Tiền hỗ trợ Chỉ tiêu (ha) (triệu VNĐ) (triệu VNĐ) Dự kến 4,05 18.000 121,3 Đã thực hiện 3,98 17.600 106,2 So với kế hoạch (%) 98,3 97,8 98,3 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất – TPTN) Qua bảng trên ta thấy công tác thu hồi đất phi nông nghiệp nhanh hơn so với đất nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp dự kiến thu hồi trong một đợt được phê duyệt kế hoạch vào ngày 6/7/2014. Trong kế hoạch bao gồm đầy đủ các nội dung theo quy định của Nhà nước.
  51. 44 * Tổng kinh phí bồi thường GPMB Bảng 4.7. Kinh phí bồi thường GPMB Tổng kinh Tỷ lệ TT Nội dung chi phí bồi thường phí (triệu (%) đồng) 1 Bồi thường đất 19097,88 52,18 2 Hỗ trợ đất nông nghiệp 5490,00 15,0 3 Bồi thường tài sản trên đất 2481,48 6,78 4 Bồi thường cây cối 54,49 0,15 5 Hỗ trợ di chuyển 18,3 0,05 6 Hỗ trợ ổn định đời sống 398,94 1,09 7 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm 7349,28 20,8 8 Hỗ trợ hộ nghèo 14,64 0,04 9 Thưởng bàn giao mặt bằng trước thời hạn 51,24 0,14 10 Chi phí tổ chức thực hiện 651,48 1,78 11 Chi phí khác 728,34 1,99 Tổng cộng 36,6 tỷ đồng 100 (Nguồn:Ban bồi thường GPMB thành phố Thái Nguyên) Qua bảng cho ta thấy chi phí cho đền bù đất là lớn nhất chiếm hơn 50% tổng kinh phí. Chí phí thấp nhất là chi phí cho hỗ trợ hộ nghèo chiếm 0,04% tổng kinh phí. Có thể nhận thấy chi phí cho công tác hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm cũng khá lớn chiếm 20,8% tổng kinh phí. Điều đó đã đáp ứng được mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh. Tạo công ăn việc làm cho người dân là hướng đi đúng đắn để giúp người dân có cuộc sống ổn định. Song bên cạnh đó chủ đầu tư dự án cần kết hợp với chính quyền, các đoàn thể để liên hệ trực tiếp hay mở các lớp đào tạo nghề cho người dân học tập và làm việc thay cho việc chi trả tiền mặt.
  52. 45 * Tổng hợp kết quả bồi thường các loại đất Bảng 4.8 . Kết quả thực hiện bồi thường các loại đất Diện Dự kiến Đã bồi Diện So với tích dự bồi thường TT Loại đất tích dự kiến kiến thường (tỉ (ha) (%) (ha) (tỉ đồng) đồng) 1 Đất nông nghiệp 6,45 5,61 18,6 16,2 87,0 2 Đất phi nông nghiệp 4,05 3,98 18 17,6 98,3 3 Đất chưa sử dụng 0 0 0 0 0 Tổng 10,05 9,59 36,6 33,8 92,6 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất – TPTN) Qua bảng 4.8. cho thấy ta thấy dự án đã thu hồi hầu hết các loại đất trong đó bao gồm đất nông nghiệp với diện tích dự kiến là 6,45 ha trong đó đã thu hồi được 5,61 ha đạt 86,97% so với dự kiến. Tổng số tiền dự kiến đền bù và bồi thường cho đất nông nghiệp là hơn 18,6 tỷ VNĐ, đã thực hiện bồi thường là 16,2 tỷ VNĐ. Diện tích đất phi nông nghiệp dự kiến thu hồi là 4,05 ha trong đó đã thu hồi được 3,98 ha đạt % so với kế hoạch. Tổng số tiền dự kiến đền bù và bồi thường đất phi nông nghiệp là 18 tỷ VNĐ. Tổng số đất thu hồi theo kế hoạch dự án là 10,05 ha. Trong đó đã thu hồi 9,59 ha đạt 92,62% so với kế hoạch. Kết quả trên cho thấy công tác thu hồi GPMB đã không đạt kế hoạch dự kiến đạt ra. Trong quá trình làm công tác thu hồi đất và đề bù cho người mất đất đã gặp không ít khó khăn, do người dân không hợp tác với cán bộ thu hồi đất, hai bên chưa thống nhất được giá đền bù. 4.2.3. Đánh giá việc thực hiện các qui định, chính sách của Nhà nước về công tác bồi thường, GPMB - Kết quả đạt được + Công tác bồi thường, GPMB của dự án dự án nâng cấp đường Việt Bắc địa phận Phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên dưới sự giám sát của UBND tỉnh Thái Nguyên.
  53. 46 + Đã tổ chức ban bồi thường GPMB, chuyên về lĩnh vực bồi thường GPMB với đội ngũ cán bộ có năng lực, trách nhiệm với công việc. + Kinh phí cho công tác tổ chức thực hiện được trích 2% trong tổng kinh phí dự toán theo quy định của Nhà nước - Hạn chế + Trên lý thuyết sự kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và chủ đầu tư sẽ đem lại lợi ích và hạn chế tiêu cực. Song không tránh khỏi những trường hợp tiêu cực xảy ra. Điều đó gây ảnh hưởng rất lớn đến lòng tin của nhân dân vào pháp luật và chính quyền. + Tuy đã tập hợp đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên môn, song do đặc thù của mỗi địa phương khác nhau nên các cán bộ còn gặp nhiều khó khăn trong việc thoả thuận với người dân để tăng hiệu quả của công tác. Để khắc phục tình trạng trên cần phải có thời gian tìm hiểu và nghiên cứu kĩ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá của địa phương. 4.2.4. Đánh giá phương án thu hồi, bồi thường, GPMB của dự án * Kết quả đạt được - Phương án đưa ra căn cứ vào quy định chung của Nhà nước của tỉnh Thái Nguyên về công tác thu hồi, đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; - Phương án thu hồi đưa ra đã đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng, quỹ đất để thực hiện dự án. Phương án đã nêu rõ thu hồi 100% diện tích để đáp ứng tốt nhất cho quá trình xây dựng của dự án trong các nội dung tiếp theo; - Phương án thu hồi đã đưa ra cụ thể diện tích từng loại đất cần thu hồi, giá cả từng thửa đất, từng loại đất, giá trị tài sản, cây cối cần đền bù hỗ trợ. Trong phương án đã nêu rõ khu vực bị thu hồi trên bản đồ địa chính, số tờ, số thửa, diện tích, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản tường trình nguồn gốc sử dụng đất của từng thửa đất sẽ bị thu hồi. Mức giá đưa ra cho từng loại đất, loại tài sản đều căn cứ vào sự phân tích đánh giá giữa khung giá Nhà nước đưa ra và giá thị trường để có giá hợp lý nhất đảm bảo lợi ích cho các bên.
  54. 47 - Phương án đưa ra cũng đã nêu rõ các hình thức và chi phí cụ thể để bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đối với từng chủ sử dụng đất. Trong đó việc bồi thường giá trị đất, tài sản trên đất, cây cối được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra phương án đền bù còn chú trọng tới việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp. Nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của địa phương * Hạn chế, thiếu sót Dù được xây dựng một cách kỹ lưỡng nhưng phương án đưa ra cũng không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót trong quá trình áp dụng thực tế. - Phương án đưa ra tuy đã chú trọng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho những hộ bị thu hồi đất nông nghiệp song nên cụ thể hơn về nội dung, chuyển đổi nghề như thế nào. Ngoài ra chủ đầu tư nên có sự kết hợp với các trường đào tạo nghề trong tỉnh mở các lớp ngắn hạn cho các chủ sử dụng đất được tham gia học hỏi, trau dồi kiến thức thay cho việc đền bù bằng tiền mặt. - Thực tế đánh giá kết quả thu hồi đất của dự án ta thấy đến nay dự án chưa thu hồi hết theo đúng kế hoạch dự kiến. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có sự đồng thuận của người dân và giá đền bù trong quá trình thực hiện. Điều đó chứng tỏ trong phương án đền bù đưa ra còn có điểm chưa thoả đáng. Căn cứ vào Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định cho phép thoả thuận bồi thường khi thực hiện dự án thuộc trường hợp nhà nước phải thu hồi đất, hộ gia đình bị thu hồi đất, mà còn vướng mắc thì Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện bồi thường đối với các hộ còn lại. Chính vì vậy mà giá đền bù khác nhau trong từng khu vực lại khác nhau trong từng thời điểm làm người dân không nhất trí. Điều này còn gây đến những vấn đề khiếu nại, tố cáo sau này.
  55. 48 4.2.5. Đánh giá tiến độ thực hiện công tác GPMB của dự án Tính đến ngày 30-11-2014, các đơn vị chức năng liên quan đã tiến hành triển khai công bố chủ trương thực hiện dự án, kế hoạch GPMB; phổ biến chính sách bồi thường hỗ trợ và tiến hành kiểm kê đất đai, tài sản để lập phương án bồi thường, hỗ trợ; tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Theo Quyết định của UBND tỉnh, Dự án có quy mô 10,05 ha, tổng mức đầu tư trên 400 tỷ đồng, có 227 chủ sử dụng đất và tài sản bị thu hồi. Giá trị phương án bồi thường đã được phê duyệt là 36,6 tỷ đồng, đã tổ chức chi trả 33,8 tỷ đồng ; đã bàn giao cho chủ đầu tư là 9,62ha (đạt 92,62 %). Qua bảng tên ta thấy số hộ có 227 hộ bị thu hồi đất hoặc tài sản trong quá trình thực hiện dự án nâng cấp đường Việt Bắc địa phận Phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. Bảng 4.9. Tổng hợp các trường hợp đền bù GPMB trong dự án nâng cấp đường Việt Bắc STT Nội dung Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ phải di chuyển nhà và toàn bộ 1 44 19,6 đất sản xuất nông nghiệp Số hộ phải di chuyển nhà và một phần 2 56 24,5 đất sản xuất nông nghiệp Sô hộ phải di chuyển nhà (không mất 3 64 28,3 đất sản xuất) 4 Số hộ mất một phần đất 63 27,6 Tổng 227 100,0 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất – TPTN)
  56. 49 Cụ thể trong đó số hộ cần phải di chuyển nhà và mất toàn bộ đất sản xuất có 44 hộ chiếm 19, 60%. Số hộ gia đình phải di chuyển nhà và một phần đất nông nghiệp là 56 hộ chiếm 24,52%. Số hộ phải di chuyển nhà và không mất đất sản xuất là 64 hộ chiếm 28,30%. Số hộ mất một phần đất chủ yếu là các hộ nằm trong ranh giới giữa khu dự án và bên ngoài gồm 63 hộ chiếm 27,6%. Bảng 4.10. Kết quả di chuyển các hộ trong khu vực đền bù GPMB STT Nội dung Số hộ Tỷ l ệ (%) 1 Số hộ đồng ý di chuyển 130 100 2 Số chưa đồng ý di chuyển 0 0 Tổng 130 100 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất – TPTN) Qua bảng 3.10 ta thấy công tái định cư và di chuyển các hộ dân tái định cư. Qua bảng ta thấy hơn 91% số hộ cần di chuyển đều đồng ý di chuyển còn lại 8,7% không đồng ý di chuyển. Qua đó ta có thể thấy việc thuyết phục và thoả thuận người dân không phải là vấn đề mấu chốt. Nếu các chủ đầu tư dự án có thể đưa ra các phương án bồi thường hỗ trợ hợp lý thì người dân sẽ dễ dàng chấp thuận hơn. Lý do làm các hộ gia đình chưa đồng ý chủ yếu do nhà đầu tư chưa có khu tái định cư phù hợp và giá đền bù còn thấp hơn nhiều so với giá thị trường nên các hộ dân chưa đồng ý. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến công tác thu hồi đất bị chậm tiến độ từ phía những cán bộ trực tiếp tham gia công tác GPMB cho thấy một số nguyên nhân chính sau: Chậm tiến độ do thiếu vốn, do chưa có khu tái định cư, do phương pháp chưa phù hợp, thủ tục hành chính, do giá khu vực có sự chênh lệch, do chủ sử dụng đất, do chính sách
  57. 50 4.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến người dân khi thực hiện dự án và sau thực hiện dự án 4.3.1. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và công tác bố trí tái định cư * Tổng hợp các trường hợp chậm bàn giao mặt bằng Bảng 4.11. Tổng hợp các trường hợp chậm bàn giao mặt bằng TT Lý do chậm bàn giao mặt bằng Số hộ Tỷ lệ (%) 1 Chưa có đất tại khu tái định cư 3 30,0 2 Tranh chấp 1 10,0 3 Giấy tờ không hợp lệ 1 10,0 4 Không đồng ý về giá bồi thường 5 50,0 5 Lý do khác 1 10,0 Tổng 11 100,0 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên) Qua bảng tổng hợp trên ta thấy số hộ chậm bàn giao mặt bằng còn 11 hộ. Trong đó 2 nguyên nhân lớn nhất chưa có khu tái định cư và không đồng ý về giá bồi thường. Có thể phân chia làm 2 nguyên nhân cơ bản. Một là nguyên nhân từ phía chủ đầu tư chưa thoả mãn được nguyện vọng của chủ sử dụng bị thu hồi đất và nguyên nhân từ chủ sử dụng đất không đáp ứng đủ yêu cầu với nhà đầu tư. Qua bảng ta thấy nguyên nhân thứ nhất là chủ yếu. Vì vậy chủ đầu tư dự án cần có phương án thay đổi để đáp ứng nguyện vọng của người dân một cách phù hợp nhất. Không những chỉ nhà đầu tư gặp khó khăn mà người dân cũng không được đảm bảo lợi ích. Ngoài lý do từ phía chủ đầu tư thì lý do từ chủ sử dụng đất không đáp ứng yêu cầu cửa chủ đầu tư cũng không nhỏ. Chủ yếu là chưa có đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này đặt ra bài toán cho chính quyền địa phương cần tạo điều kiện cho các hộ gia đình có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận được cấp giấy chứng nhận.
  58. 51 4.3.2. Tiền chính sách hỗ trợ người bị lấy đất Bảng 4.12. Các loại hình được hỗ trợ tiền khi bị lấy đất trong dự án TT Loại hình hỗ trợ Số hộ Số khẩu 1 Gia đình chính sách 6 11 2 Hỗ trợ thuê nhà 32 146 3 Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề 27 91 4 Hỗ trợ đất nông nghiệp 40 158 5 Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 38 150 6 Hỗ trợ di chuyển ở 90 270 7 Thưởng di chuyển trước thời hạn 46 200 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên) Qua bảng 4.12 ta thấy các khoản hỗ trợ của chủ đầu tư dự án cho các hộ gia đình trong khu vực bị thu hồi đất. Ngoài các khoản tiền bồi thường các chủ sử dụng còn được hỗ trợ theo quy định của tỉnh Thái Nguyên. Trong đó mức hỗ trợ cho gia đình chính sách chưa có quy định chung trong cả tỉnh. Căn cứ vào kinh phí của dự án mà chủ đầu tư đưa ra mức hỗ trợ hợp lý. Trong dự án này các hộ gia đình chính sách được hỗ trợ 2 triệu đồng trên 1 hộ. Dự án đã hỗ trợ 6 hộ với tổng số tiền là 22 triệu đồng. Hỗ trợ thuê nhà cho 32 hộ với tổng số tiền là 174 triệu đồng. Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề với tổng số tiền 7,3 tỷ đồng. Hỗ trợ đất nông nghiệp với cho 40 hộ với tổng số tiền là 5,4 tỷ đồng, hỗ trợ 150 khẩu với tổng số tiền là 398,7 triệu đồng. Hỗ trợ di chuyển cho 90 hộ với tổng số tiền là 18,3 triệu đồng. Ngoài ra thưởng cho các hộ bàn giao sớm là 51,24 triệu đồng. Tính tới thời điểm 30/11/2014, mới có 100 hộ được giao đất tái định cư chiếm 76,94%. 19 hộ vẫn chờ xin giao đất và chưa có chỗ ở ổn định chiếm 14,6%. Còn lại 11 hộ chưa chuyển đi vì nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân chủ yếu là không đồng ý với giá đền bù của chủ đầu tư.
  59. 52 Dự án có quy mô 10,05 ha, đã bàn giao cho chủ đầu tư là 9,62ha (đạt 92,62 %). Một số nguyên nhân chính gây chậm tiến độ như: Công tác thu hồi đất còn gặp khó khăn về hồ sơ thu hồi đất, khu tái định để giao đất cho các hộ phải di chuyển chỗ ở chưa xây dựng xong, bên cạnh đó kinh phí bồi thường hỗ trợ cũng chưa bố trí đầy đủ, chính vì vậy đối với một số hộ đất ở đã lập xong phương án bồi thường nhưng cũng chưa phê duyệt, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của các hộ trong khu qui hoạch dự án. Ngoài ra các khoản hỗ trợ khác đều được chủ đầu tư dự án căn cứ vào quy định của địa phương để đưa ra mức hỗ trợ trong từng trường hợp. Bảng 4.13. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước Thành tiền Mức hỗ TT Loại hình hỗ trợ Đơn vị trợ (đồng) 1 Gia đình chính sách (đ/hộ) 2.000.000 22.000.000 2 Hỗ trợ thuê nhà (đ/hộ) 1.191.780 174.000.000 3 Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề (đ/1m2) 430.00 7.300.000.000 4 Hỗ trợ đất nông nghiệp (đ/1m2) 8.000 5.420.000.000 5 Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (đ/khẩu) 250.000 98.700.000 6 Hỗ trợ di chuyển ở (đ/hộ) 200.000 18.300.000 7 Thưởng di chuyển trước thời hạn (đ/khẩu) 250.000 51.240.000 Ta thấy như đã phân tích ở bảng 4.13 mức hỗ trợ cho đào tạo nghề nghiệp và chuyển đổi việc làm rất lớn. Thực tế khu GPMB đã thu hồi một diện tích không nhỏ đất nông nghiệp. Đó cũng phần nào ảnh hưởng tới đời
  60. 53 sống của người dân và sự phát triển của phường. Ngày nay trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành kinh tế thì việc chuyển đổi việc làm cho người dân càng trở nên quan trọng và sáng suốt. Có thể nói đây cũng là cơ hội cho nhiều gia đình, cá nhân có cơ hội chuyển sang những ngành nghề đang phát triển và có nhu cầu lao động lớn trong tương lai. Góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế. 4.3.3. Chính sách tái định cư Việc thực hiện chính sách tái định cư của dự án đang tiến hành nhưng chưa hoàn thiện. Hiện dự án đã có 4 khu tái định cư với hơn 100 lô đất. Tuy nhiên tính tới thời điểm 30/11/2014, mới có 100 hộ được giao đất tái định cư chiếm 76,94%. 19 hộ vẫn chờ xin giao đất và chưa có chỗ ở ổn định chiếm 14,6%. Còn lại 11 hộ chưa chuyển đi vì nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là không đồng ý với giá đền bù của chủ đầu tư. Bảng 4.14. Kết quả bố trí tái định cư cho các hộ bị lấy đất P. Quang Trung TT Hình thức Số hộ cần di chuyển Tỷ lệ (%) 1 Đã có chỗ ở ổn định 130 100 2 Chưa có chỗ ở ổn định 0 0 Tổng cộng 130 100 (Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra hộ gia đình 2017) Qua kết quả trên, chính quyền và chủ đầu tư dự án cần có phương án giao đất đồng thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ chưa được giao đất để các hộ ổn định đời sống và sản xuất. Với các hộ chưa giao đất cần tìm cách thoả thuận hoặc dùng biện pháp cưỡng chế với những trường hợp cố tình không giao đất nhằm đảm bảo tiến độ chung của dự án.
  61. 54 4.3.4. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến người dân Bảng 4.15. Ý kiến của người dân về chất lượng cuộc sống sau thực hiện dựa án Chất lượng cuộc sống của gia đình Đối tượng được hỏi sau 3 năm thực hiện dự án Không Kém Tốt hơn Tốt thay hơn nhiều hơn đổi trước 10/20 9/20 1/20 0 Hộ bị thu hồi toàn bộ đất phải di rdời (50%) (45%) (5%) (0%) 15/20 5/20 0 0 Hộ bị thu hồi một phần đất, không di rời (75%) (25%) (0%) (0%) 3/20 15/20 2/20 0 Hộ bị thu hồi đất nông ngiệp (15%) (75%) (10%) (0%) Hộ bị thu hồi đất nông ngiệp và một phần 10/20 9/20 1/20 0 đất ở (50%) (45%) (5%) (0%) 6/20 12/20 2/20 0 Hộ lân cận không thuộc dựa án (30%) (60%) (10%) (0%) Qua bảng 4.15 cho thấy sau 3 năm thực hiện dự án, hầu hết các đối tượng được hỏi đều có cuộc sống tốt hơn và tốt hơn rất nhiều so với thời gian trước và trong quá trình thực hiện dự án. Đặc biệt nhóm hộ bị thu hồi một phần đất và không phải di rời, có đến 75% số hộ được hỏi là đếu có cuộc sống tốt hơn rất nhiều. Tiếp đến là nhóm hộ bị thu hồi đất nông ngiệp và một phần đất ở không phải di rời có 50% số hộ có cuộc sống tốt hơn rất nhiều. Nhóm hộ lân cận không thuộc dự án nhưng được hưởng lợi dự án có tới 30% số hộ có cuộc sống tốt hơn rất nhiều, 60 % có cuộc sống tốt hơn, chỉ có 10 % số hộ được hỏi là ít thay đổi nhiều. Như vậy dự án đã tác động đến đời sống của người dân trong và ngoài dự án rất rõ rệt và sâu sắc.
  62. 55 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của thành phố và đề xuất phương pháp giải quyết 4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB * Thuận lợi: Từ thực tiễn của công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói chung và của dự án nâng cấp đường Việt Bắc địa phận Phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên nói riêng cho thấy khi dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công khai thì hầu hết đều được đại bộ phận nhân dân trong vùng qui hoạch ủng hộ. Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB chính quyền và nhà đầu tư luôn luôn có sự phối hợp, giải quyết những khó khăn gặp phải. * Khó khăn, tồn tại: - Về chế độ chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp (giao đất kinh doanh dịch vụ), giá bồi thường đất ở chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường từ 2 đến 3 triệu đồng một mét vuông. Giá bồi thường tài sản vật kiến trúc cũng chưa phù hợp với giá nguyên vật liệu và nhân công tại thời điểm. Các khoản hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở ví dụ như tiền thuê nhà ở tạm 150.000đ/ khẩu/ tháng cũng thấp hơn giá thuê nhà thực tế. - Công tác quản lý đất đai chưa được chặt chẽ, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của những năm trước thiếu đồng bộ và không công bằng nên đối với những giấy chứng nhận cấp đất ghi là "thổ cư" hoặc chữ "T" nay lại được qui định hạn mức đất ở chỉ có một phần, phần còn lại là đất vườn nên đã gây rất nhiều ý kiến thắc mắc khiếu kiện trong nhân dân, làm chậm tiến độ GPMB.
  63. 56 - Về công tác phối kết hợp giữa các phòng ban cơ quan chuyên môn và UBND các phường (xã) cũng chưa được tốt. Trong qui định đã phân công nhiệm vụ rõ ràng: Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định về giá và chế độ chính sách; cơ quan tài nguyên và Môi trường thẩm định về đất đai; cơ quan xây dựng thẩm định về tài sản vật kiến trúc; cơ quan thuế xác định mức thu nhập sau thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh; UBND các phường chịu trách nhiệm xác định về nguồn gốc đất đai, tính pháp lý của đất và tài sản; cơ quan bồi thường chịu trách nhiệm thống kê lập phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng khi thực hiện có những lúc còn đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan với nhau, bên cạnh đó một số hộ dân đã lợi dụng một số kẽ hở của pháp luật để khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện vượt cấp, trong khi đó công tác lãnh đạo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền nhiều lúc còn thiếu sâu sát, chưa kịp thời nên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án. 4.4.2. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường GPMB 4.4.2.1. Về quản lý đất đai Để thuận lợi cho việc thực hiện công tác bồi thường và GPMB thì bước đầu tiên cần đưa ra hệ thống những qui định về công tác này hoàn thiện và phù hợp hơn nữa. Tối thiểu những sơ hở để các thành phần xấu có thể lợi dụng nhằm trục lợi gây thiệt hại về uy tín cũng như lợi ích của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân nhất là những người dân bị thu hồi đất. Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo tính pháp lý cho các thửa đất. Xây dựng hệ thống thông tin đất nhằm quản lý đất đai chặt chẽ hơn. Giúp các nhà quản lý có thể quản lý chặt chẽ quỹ đất, người dân được nắm bắt đầy đủ công khai thông tin về đất đai và quyền loại hợp pháp của mình với đất đai.
  64. 57 Quản lý, điều chỉnh thị trường bất động sản ngăn, nhất là giá đất tạo điều kiện cho các dự án có thể định giá đất dễ dàng hơn. Định giá đất, tài sản đưa ra khung giá đất hàng năm hợp lý cũng là một cách để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng. 4.4.2.2. Về chính sách bồi thường Theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng. Trong thực tế do quỹ đất nông nghiệp tại phần lớn các địa phương rất hạn hẹp, nên không thực hiện được việc bồi thường bằng đất mà chỉ thực hiện bồi thường bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng. Với mức giá trị được bồi thường đất nông nghiệp là rất thấp, không đủ làm vốn để hộ gia đình sản xuất nông nghiệp chuyển đổi sang sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề khác; mặt khác, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực hiện chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp, đất ở, thì giá trị quyền sử dụng đất tính theo mục đích sử dụng mới đã tăng lên nhiều lần, nhưng các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi cũng không được hưởng gì thêm. 4.4.2.3. Về tái định cư Hiện chính sách quy định đối tượng được bố trí tái định cư là những hộ gia đình khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở; tuy nhiên còn chưa quy định rõ cụ thể hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở xác định căn cứ theo cơ sở nào, tiêu chí nào thì được bố trí tái định cư; nên trong thực tế áp dụng chính sách còn chung chung. Quy định việc đầu tư xây dựng các khu, điểm để phục vụ tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện; nhưng chưa quy định rõ
  65. 58 nguồn vốn, kinh phí được bố trí hoặc sử dụng để đầu tư xây dựng các khu, điểm tái định cư và hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ sản xuất tại các khu tái định cư. Nên trong thực tế triển khai áp dụng chính sách thiếu căn cứ cơ sở để thực hiện, gặp vướng mắc trong việc quyết định sử dụng nguồn vốn để đầu tư xây dựng các khu, điểm tái định cư phục vụ các dự án bị thu hồi đất trên địa bàn, dẫn đến các địa phương thực hiện còn khác nhau và ngay giữa các dự án trong cùng một địa phương cũng có sự thực hiện khác nhau, gây ra sự thiếu và chậm trễ trong việc tạo lập nhà, đất tái định cư, dẫn đến kéo dài tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng đất nhà đối với đất thu hồi để thực hiện các dự án.
  66. 59 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận - Kế hoạch thu hồi, bồi thường, dự án nâng cấp đường Việt Bắc - Thái Nguyên, địa phận phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt. Đã thu được những kết quả như sau: - Dự án có quy mô 10,05 ha, tổng mức đầu tư trên 400 tỷ đồng, có 227 chủ sử dụng đất và tài sản bị thu hồi. Giá trị phương án bồi thường đã được phê duyệt là 36,6 tỷ đồng, đã tổ chức chi trả 33,8 tỷ đồng ; đã bàn giao cho chủ đầu tư là 9,62ha (đạt 92,62 %). - Đất nông nghiệp với diện tích thu hồi dự kiến là 6,5 ha trong đó đã thu hồi được 5,6 ha đạt 87% so với dự kiến. Tổng số tiền đền bù và bồi thường cho đất nông nghiệp dự kiến là hơn 18 tỷ VNĐ trong đó đã đền bù hơn 16 tỷ VNĐ. - Đất phi nông nghiệp dự kiến thu hồi trong một đợt được phê duyệt kế hoạch vào ngày 6/7/2014. Dự kiến thu hồi là 4,05 ha , tính tới thời điểm cuối tháng 11 năm 2014 đã thu hồi được 3,98 ha đạt 98,27% kế hoạch. Trong kế hoạch bao gồm đầy đủ các nội dung theo quy định của Nhà nước. - Dự án hỗ trợ cho gia đình chính sách với mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ 1 hộ, đã hỗ trợ 6 hộ với tổng số tiền là 22 triệu đồng. Hỗ trợ thuê nhà cho 32 hộ với tổng số tiền là 174 triệu đồng. Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề với tổng số tiền 7,3 tỷ đồng. Hỗ trợ đất nông nghiệp với cho 40 hộ với tổng số tiền là 5,4 tỷ đồng, hỗ trợ 150 khẩu với tổng số tiền là 398,7 triệu đồng. Hỗ trợ di chuyển cho 90 hộ với tổng số tiền là 18,3 triệu đồng. Ngoài ra thưởng cho các hộ bàn giao sớm là 51,24 triệu đồng. - Công tác bồi thường hỗ trợ người mất đất và tái định cư của dự án đường Việt Bắc đã tác động rất rõ rệt và sâu sắc đến đời sống của người dân.
  67. 60 5.2 Kiến nghị Măc dù dự án nâng cấp đường Việt Bắc địa phận phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên đã thực hiện xong về cơ bản tuy nhiên trong quá trình còn có nhiều vướng mắc về GPMB vì vậy bản thân em xin đưa ra một số kiến nghị sau để hoàn thiện những việc còn dang dở và rút kinh nghiệm cho việc GPMB cho dự án khác như sau: - Cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án, coi nhiệm vụ BT & GPMB là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp các ngành của thành phố trong năm 2013, 2014 và những năm tiếp theo. - Rà soát các quy định của Trung ương và của tỉnh liên quan đến lĩnh vực đất đai, bồi thường, hỗ trợ tái định cư để đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, dự án. - Xây dựng mối quan hệ phối hợp công tác giữa các cấp, các ngành, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về BT & GPMB - Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tăng cường cơ sở vật chất để có điều kiện thực hiện tốt công tác BT & GPMB. - Về giá bồi thường: Đề nghị UBND tỉnh khi có sự biến động giá cả thị trường kịp thời ban hành sửa đổi giá bồi thường đất, đáp ứng được từ 80 - 90% giá thị trường, tài sản vật kiến trúc, cây cối hoa màu cho phù hợp, trường hợp đặc biệt cần có cơ chế hỗ trợ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân khi thực hiện bồi thường GPMB.
  68. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài nguyên môi trường, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2. Chính phủ, Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. 3. Chính phủ, Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất 4. Chính phủ, Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 5. Chính phủ, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 6. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên (2015), Báo cáo hàng năm về tình hình biến động đất đai (2013- 2016). 7. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên, Kết quả giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (2013 - 2016). 8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003): Luật Đất đai ngày 2003. 9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013): Luật đất đai năm 2013. 10. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2009) Tìm hiểu trực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và TĐC ở một số dự án Khu đô thị mới trên địa bàn quận Hà Đông- TP hà Nội, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội.T 11. UBND phường Quang Trung: Báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng năm 2016 12. UBND phường Quang Trung: Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất đai năm 2016. 13. UBND phường Quang Trung: Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2016. 14. UBND phường Quang Trung : Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2016), phường Quang Trung - thành phố Thái Nguyên.