Khóa luận Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

pdf 65 trang thiennha21 19/04/2022 3290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_anh_huong_cua_bien_doi_khi_hau_den_san_xuat_lua_tr.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  SÙNG A SANG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOANG THÈN, HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  SÙNG A SANG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOANG THÈN, HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT - N01 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Bích Huệ Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, em luôn nhận được sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiêm Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, các cán bộ UBND xã Hoang Thèn đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại xã. Đặt biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đặng Thị Bích Huệ, tập thể cán bộ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầygiáo, cô giáo, các đơn vị đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Sùng A Sang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoang Thèn năm 2017 25 Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính của xã Hoang Thèn năn 2017 27 Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động xã Hoang Thèn năm 2017 28 Bảng 4.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Hoang Thèn 2015-2017 31 Bảng 4.5: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra 32 Bảng 4.6: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ 34 Bảng 4.7: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra 35 Bảng 4.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-2017 36 Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra 37 Bảng 4.10: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 xã Hoang Thèn 41 Bảng 4.11: Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017 42 Bảng 4.12: Lịch thời vụ canh tác lúa của các hộ điều tra 43 Bảng 4.13: Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra 44 Bảng 4.14: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH 44
  5. iii DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 39 Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 40 Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 40
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ và cụm từ viết tắt Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt BĐKH Biến đổi khí hậu CC Cơ cấu IPCC Tổng sản lượng quốc nội SL Sản lượng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông WTO Tổ chức thương mại thế giới WHO Tổ chức y tế thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ, SƠ ĐỒ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phân 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 4 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu 4 2.1.2. Tổng quan về cây lúa 11 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 16 2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới 16 2.2.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
  8. vi 3.2. Nội dung nghiên cứu 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu 21 3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 21 3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 23 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24 4.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoang Thèn 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26 4.2. Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu 31 4.2.1. Tình hình sản xuất trên địa bàn xã 31 4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra 32 4.3. Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 10 năm qua trên địa bàn xã Hoang Thèn 38 4.3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017 38 4.3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015 – 2017 39 4.3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017 40 4.3.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan 41 4.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân tại xã Hoang Thèn 42 4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh 42 4.4.2. Thời vụ gieo trồng 43 4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa 44 4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH 44 4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã Hoang Thèn 46 4.5.1. Giải pháp về đất đai 46 4.5.2. Giải pháp về giáo dục và truyền thông 46
  9. vii 4.5.3. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật 46 4.5.4. Giải pháp về công trình 46 4.5.5. Giải pháp về vốn 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Kiến nghị 48 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương 48 5.2.2. Đối với người dân 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 PHỤ LỤC
  10. 1 Phân 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Biến đổi khí hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi khí hậu đã tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội và môi trường toàn cầu. Trong những năm qua ở Việt Nam đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Mùa mưa có lượng mưa tăng cao, mùa khô lượng mưa giảm đi dần đến các sự kiện thời tiết bất thường có xu hướng tăng lên. Sự xuất hiện của những hiện tượng khí hậu đang tác động rất lớn đến cuộc sống của con người và các hoạt động sản xuất mà biểu hiện rõ nhất trong ngành nông nghiệp. Với điều kiện khí hậu như vậy, sản xuất nông nghiệp đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn cây trồng hợp lí với môi trường. Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi ngành nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực quốc gia và là tư liệu để phục vụ cho ngành công nghiệp. Với ý nghĩa trên nông nghiệp là nguồn lực hiện có ở địa phương, là nơi phân bố các loại cây trồng, nâng cao đời sống của người dân. Trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất lương thực chủ yếu và quyết định vẫn là lúa gạo. Do đó việc thâm canh sản xuất lúa vẫn là mục tiêu hàng đầu đặt ra. Hoang Thèn là một xã đa số dân cư sống dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây lúa. Cơ cấu nông nghiệp của xã chủ yếu là trồng
  11. 2 trọt, đặc biệt là ngành sản xuất lúa chiếm cơ cấu và diện tích chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất này. Cùng với sự phát triển của xã hội sau những năm 60 nhà nước ta quan tâm đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nông dân xã Hoang Thèn đã thúc đẩy được sự phát triển của ngành trồng lúa, nâng cao năng suất cây trồng, sản lượng giúp người dân cải thiện đời sống. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự biến đổi khí hậu của toàn cầu, hoạt động sản xuất đang phải chịu những ảnh hưởng có nguy cơ giảm năng suất, sản lượng lương thực trong vùng. Để hiểu thêm về thực trạng sản xuất lúa xã Hoang Thèn đang chịu những tác động gì từ những biến đổi của khí hậu. Em tiến hành đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu”. Nhằm đánh giá tác động của các hiện tượng thiên tai đối với hoạt động sản xuất lúa của người dân, đồng thời làm cơ sở cho việc đề xuất được những giải pháp và chiến lược hợp lý để các hộ gia đình ứng phó và thích ứng trước những diễn biến ngày càng phức tạp của BĐKH. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đề xuất được một số giải pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất được một số giải pháp ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất lúa.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài. - Giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kĩ năng cho bản thân phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào quá trình nghiên cứu. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lí thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu. - Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin đồng thời bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu cho bản thân. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài giúp xã Hoang Thèn đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất lúa của các hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển phù hợp. - Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý tại địa phương.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu 2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết, biến đổi khí hậu * Khái niệm thời tiết: Thời tiết là tập hợp các trạng thái của của các yếu tố khí tượng xảy ra trong khí quyển ở một thời điểm, một khoảng thời gian nhất định như nắng hay mưa, nóng hay lạnh, ẩm hay khô ráo. Hầu hết các hiện tượng thời tiết diễn ra trong tầng đối lưu. Thuật ngữ này thường nói về hoạt động của các hiện tượng khí tượng trong các thời kì ngắn (ngày hoặc giờ), khác với thuật ngữ "khí hậu" - nói về các điều kiện không khí bình quân trong một thời gian dài. Khi không nói cụ thể, "thời tiết" được hiểu là thời tiết trên trái đất. [15] Thời tiết bị chi phối bởi sự chênh lệnh áp suất không khí giữ nơi này và nơi khác. Sự khác biệt về áp suất và nhiệt độ có thể xảy ra do góc chiếu của ánh sáng tại một điểm đang xét, giá trị này thay đổi theo vĩ độ tính từ vùng nhiệt đới. Sự tương phản mạnh về nhiệt độ không khí giữa vùng nhiệt đới và cực làm sản sinh dòng chảy không khí mạnh. Hệ thống thời tiết ở những vùng vĩ độ trung bình như xoáy thuận ngoài vùng nhiệt đới (extratropical cyclone) gây ra bởi sự bất ổn định về dòng chảy không khí mạnh này. Do trục quay của trái đất hơi nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo nên ánh sáng mặt trời tạo thành các góc khác nhau vào những thời điểm khác nhau trong năm. Trên bề mặt trái đất, hàng năm nhiệt độ thường dao động trong khoảng ±40 °C (−40 °F đến 100 °F). Qua hàng ngàn năm, sự thay đổi của quỹ đạo trái đất ảnh hưởng đến số lượng và sự phân bố năng lượng mặt trời tiếp nhận được trên trái đất và ảnh hưởng đến khí hậu trong thời gian dài cũng như sự biến đổi khí hậu.
  14. 5 * Khái niệm khí hậu: Khí hậu là định nghĩa phổ biến về thời tiết trung bình trong khoảng thời gian dài. Thời gian trung bình chuẩn để xét là 30 năm, nhưng có thể khác tùy theo mục đích sử dụng. Khí hậu cũng bao gồm các số liệu thống kê theo ngày hoặc năm khác nhau. Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó. Ví dụ như: Trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc trên toàn cầu trên cơ sở của một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên).[13] Ở mỗi nơi trên Trái Đất, trong những năm khác nhau, thời tiết diễn ra khác nhau, song trong sự khác biệt của thời tiết hàng ngày, hàng tháng, hàng năm ở mỗi địa phương, ta vẫn có thể phân biệt được một loại khí hậu hoàn toàn xác định. Những điều kiện khí quyển ít nhiều biến thiên trong quá trình một năm: từ mùa đông sang mùa hè và từ mùa hè sang mùa đông. Tập hợp những điều kiện khí quyển đó ít nhiều biến đổi từ năm này sang năm khác. Những sự biến đổi này có đặc tính dao động lân cận giá trị trung bình nhiều năm. Như vậy khí hậu có đặc tính ổn định. Cũng chính vì vậy, khí hậu là một trong những đặc trưng địa lí tự nhiên của địa phương, một trong những thành phần cảnh quan của địa lí. Mặt khác, giữa các quá trình khí quyển và trạng thái mặt đất (kể cả đại dương thế giới) có những mối liên quan chặt chẽ nên khí hậu cũng liên quan với những đặc điểm địa lí và các thành phần cảnh quan địa lí khác.[14] * Khái niệm biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu được định nghĩa là “bất kỳ thay đổi khí hậu theo thời gian do sự biến thiên của tự nhiên hay là kết quả hoạt động của con người”. Theo định nghĩa của IPCC, biến đổi khí hậu có thể được hiểu như là do sự thay đổi trong khoảng thời gian dài của nhiệt độ và lượng mưa trung bình.
  15. 6 Biến đổi khí hậu là sự trạng thái trạng của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của biến đổi khí hậu duy trì trong một thời gian dài. Biển đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài do các hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. Như vậy, biến đổi khí hậu là những thay đổi bất thường của thời tiết thông qua giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trung bình quan sát trong một khoảng thời gian dài. Sự thay đổi theo một chiều hướng xấu, không có lợi cho sinh vật sống trên trái đất và các hoạt động của con người.[6] Khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra là mức độ của một hệ thống (tự nhiên, kinh tế, xã hội) có thể tổn thương do biến đổi khí hậu hoặc không có khả năng thích ứng với những tác độn bất lợi của biển đổi khí hậu.[6] 2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu có thể chia ra làm hai loại: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân do con người. * Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân do sự biến đổi của tự nhiên bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, có sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. * Nguyên nhân do con người: Nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất, nguồn nước và sự gia tăng lượng khí phát thải CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người. Như vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (sự nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mỗi quan hệ
  16. 7 giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp. Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa. Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề biến đổi khí hậu là do trái đất không thể hấp thụ hết được lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển.[16] 2.1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu * Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới: Tình hình thay đổi hệ thống khí hậu trên thế giới đã được chứng minh bằng các bằng chứng về khoa học. Các bằng chứng được tích lũy cho thấy rằng ngoài việc khí hậu thay đổi tự nhiên, điều kiện khí hậu trung bình đo được qua khoảng thời gian kéo dài cũng thay đổi [4]. Sự tăng lên của nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất đã được chỉ ra trong năm 1861. Sự nóng lên toàn cầu là hiện tượng chưa từng thấy của hệ thống khí hậu. Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,740C trong thời kì 1906- 2005 và tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó. Nhiệt độ trên lục địa tăng nhanh hơn so với trên đại dương. Nhiệt độ ở Bắc Cực tăng gần gấp hai lần đối với tăng nhiệt độ toàn cầu 1,50C/100 năm. Trong 100 năm qua, lượng mưa có xu hướng tăng ở các khu vực có vĩ độ hơn 300. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu hướng giảm ở các khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970. Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên thế giới (IPCC, 2007).
  17. 8 Mực nước biển toàn cầu đã tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng cao. Hai nguyên nhân chính làm tăng mực nước biển là sự giản nở nhiệt của đại dương và sự băng tan. Theo số liệu quan trắc mực nước biển trong thời kì 1961- 2003 cho thấy tốc độ tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu khoảng 1,8 ± 0,5 mm/năm và số liệu lấy ở vệ tinh trong giai đoạn 1993- 2003 là 3,1 ± 0,7 mm/năm, nhanh hơn đáng kể so với thời kì 1961- 2003. Biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, chủ yếu do các hoạt động kinh tế- xã hội của con người gây phát thải quá mức vào khí quyển các khí gây hiệu ứng nhà kính.[4] Biến đổi khí hậu không chỉ liên quan với thay đổi các yếu tố khí hậu trung bình trong khoảng thời gian dài mà còn thay đổi trong sự hình thành các hiện tượng thời tiết cực đoan, tần suất và cường độ hoạt động của chúng. * Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Nằm trong vùng nhiệt đới của Bắc bán cầu, một phần từ những thay đổi chung của khí hậu toàn cầu, Việt Nam có một số thay đổi cụ thể. Theo Tiến sĩ Phạm Khôi Nguyên, bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường nghiên cứu cho biết thời tiết khí hậu ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua đã có nhiều thay đổi. Thứ nhất, từ năm 1958- 2007 nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên khoảng từ 0,5- 0,70C; nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961- 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960), (theo chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, bộ TNMT, 2008). Thứ hai, lượng mưa trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kì và trên các vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên có giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí
  18. 9 hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958- 2007) đã giảm 2%. Thứ ba, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thường lại thường xuất hiện mà gần đây nhất là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ. Thứ tư, ở những năm gần đây bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ đạo bão có dấu hiệu xuất hiện dần về phía Nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn. Thứ năm, số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần từ thập kỷ 1981- 1990 và chỉ còn gần một nữa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây. Thứ sáu, tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình của Việt Nam trong khoảng 50 năm qua tăng từ 25- 30 cm.[4] 2.1.1.4. Ảnh hưởng, hậu quả của biến đổi khí hậu - Các hệ sinh thái phá hủy Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao là thử thách cho các hệ sinh thái. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống con người mà còn là vấn đề sinh tồn. San hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên chỉ là một trong rất nhiều tác hại của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái. - Mất đa dạng sinh học Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4°C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có
  19. 10 một số loài động vật di cư đến cực để tìm môi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Ví dụ như loài cáo đỏ, trước đây trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi. - Chiến tranh và xung đột Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng lên; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh gữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và BĐKH theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do BĐKH là ở DarFur. Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không mưa, làm nhiệt độ có thể tăng lên rất cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn định về an ninh. - Các tác hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do BĐKH gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỷ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ, khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang, các chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết.
  20. 11 - Dịch bệnh Nhiệt độ tăng vô cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột, sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến BĐKH, như bệnh tim, các vấn đề hô hấp và tiêu chảy. - Hạn hán Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn nước cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát. Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan và Châu Phi đang hứng chịu những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác.[17] 2.1.2. Tổng quan về cây lúa 2.1.2.1. Đặc điểm thực vật học Các giống lúa Việt Nam có những đặc điểm như chiều cao, thời gian sinh trưởng (dài hay ngắn), chịu thâm canh, chịu chua mặn, chống chịu sâu bệnh, khác nhau. Song cây lúa Việt Nam đều có những đặc tính chung về hình thái, giải phẫu và đều có chung các bộ phận rễ, thân, lá bông và hạt.
  21. 12 * Rễ lúa: Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen. - Thời kỳ mạ: Nếu mạ gieo thưa, rẽ mạ có thể dài từ 5-6cm. Tiêu chuẩn của mạ tốt là bộ rễ ngắn, nhiều rễ trắng. - Thời kỳ sau cấy: Bộ rễ tăng dần về số lượng và chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng. - Thời kỳ trỗ bông: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào thời kỳ trỗ bông, số lượng rễ có thể đạt tới 500-800 cái. Chiều dài rễ đạt 2-3km/cây khi cây được trồng riêng trong chậu. Trên đồng ruộng, phạm vi ra rễ chỉ ở những mắt gần lớp đất mặt (0- 20cm là chính) Khi cấy lúa quá sâu (>5 cm), cây lúa sẽ tạo ra 2 tầng rễ, trong thời gian này cây lúa chậm phát triển giống như hiện tượng lúa bị bệnh ngẹt rễ, cấy ở độ sâu thích hợp (33-5cm) sẽ khắc phục được hiện tượng trên. Để tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tốt, cần làm cỏ sục bùn điều chỉnh lượng nước hợp lý, tạo điều kiện cho tầng đất vùng rễ thông thoáng, bộ rễ phát triển mạnh, cây lúa sinh trưởng tốt, chống chịu được những sâu bệnh, năng suất cao. * Thân lúa - Hình thái + Thân gồm nhiều mắt và lóng. Trước thời kỳ lúa trỗ, thân lúa được bao bọc bởi bẹ lá. + Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá trên thân cộng thêm 2. Chỉ vài lóng ở ngọn dài ra, số còn lại ngắn và dày đặc. Lóng trên cũng dài nhất, một lóng dài hơn 5 mm được xem là lóng dài. + Số lóng dài: Từ 3-8 lóng. Theo giải phẫu ngang lóng, lóng có một khoảng trống lớn gọi là xoang lỏi.
  22. 13 + Chiều cao cây, thân: - Chiều cao thân Được tính từ gốc đến cổ bông. Chiều cao thân và chiều cao cây liên quan đến khả năng chống đổ của giống lúa. - Nhánh lúa Cây lúa có thể đẻ nhánh khi có 4-5 lá thật. Ở ruộng lúa cấy, sau khi bén rễ hồi xanh cây lúa bắt đầu đẻ nhánh. Lúa kết thúc đẻ nhánh vào thời kỳ làm đốt, làm đòng. Từ cây mẹ đẻ ra nhánh con (cấp 1), nhánh cấp 1 đẻ nhánh cấp 2, nhánh cấp 2 đẻ nhánh cấp 3. Những nhánh hình thành vào giai đoạn cuối thường là nhánh vô hiệu. Thường thì các giống lúa mới khả năng đẻ nhánh cao, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cũng cao hơn các giống lúa cũ, cổ truyền. + Khả năng đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào giống, nhất là điều kiện chăm sóc, ngoại cảnh, Cây lúa có nhiều nhánh, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, năng suất sẽ cao. * Lá lúa. Hình thái. Lá lúa điển hình gồm: bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá. + Bẹ lá: là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân. + Phiến lá: hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá (trừ lá thứ hai). + Lá thìa: là vảy nhỏ và trắng hình tam giác. + Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân. Tốc độ ra lá thay đổi theo thời gian sinh trưởng và điều kiện ngoại cảnh. - Thời kỳ mạ non: trung bình 3 ngày ra được 1 lá.
  23. 14 - Thời kỳ mạ khoẻ: từ lá thứ 4, tốc độ ra lá chậm lại, 7-10 ngày ra được 1 lá. - Thời kỳ đẻ nhánh: 5-7 ngày/1lá ở vụ mùa. - Cuối thời kỳ đẻ nhánh – làm đòng: khoảng 12 – 15 ngày/lá. cây lúa trỗ bông cũng là lúc hoàn thành lá đòng. Số lá trên cây phụ thuộc chủ yếu vào giống, thời vụ cấy, biện pháp bón phân và quả trình chăm sóc. Thường số lá của các giống : - Giống lúa ngắn ngày: 12 – 15 lá - Giống lúa trung ngày: 16 – 18 lá - Giống lúa dài ngày : 18 – 20 lá Chức năng của lá. Lá ở thời kỳ nào thường quyết định đến sinh trưởng của cây trong thời kỳ đó. Ba lá cuối cùng thường liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến thời kỳ làm đòng và hình thành hạt. Chức năng của bẹ lá. - Chống đỡ cơ học cho toàn cây - Dự trữ tạm thời các Hydratcacbon rước khi lúa trỗ bông Lá làm nhiệm vụ quang hợp, chăm sóc hợp lí, dảm bảo cho bộ lá khoẻ, tuổi thọ lá (nhất là lá đòng), lúa sẽ chắc hạt, năng suất cao. * Hoa Lúa: Quá trình thụ phấn, thụ tinh và hình thành hạt lúa: Lúa là loại cây tự thụ phấn. Sau khi bông lúa trỗ một ngày thì bắt đầu quá trình thụ phấn. Vỏ trấu vừa hé mở từ 0-4 phút thì bao phấn vỡ ra, hạt phấn rơi vào đầu nhuỵ và hợp nhất với noãn ở bên trong bầu nhuỵ để bầu nhuỵ phát triển thành hạt. Thời gian thụ phấn kể từ khi vỏ trấu mở ra đến khi khép lại kéo dàI khoảng 50-60 phút. Thời gian thụ tinh kéo dài 8 giờ sau thụ phấn.
  24. 15 Trong ngày thời gian hoa lúa nở rộ thường vào 8-9 giờ sáng khi có điều kiện nhiệt độ thích hợp, đủ ánh sáng, quang mây, gió nhẹ. Những ngày mùa hè, trời nắng to có thể nở hoa sớm vào 7 – 8 giờ sáng. Ngược lại nếu trời âm u, thiếu ánh sáng hoặc gặp rét hoa phơi màu muộn hơn, vào 12 – 14 giờ. Sau thụ tinh phôi nhũ phát triển nhanh để thành hạt. Khối lượng hạt gạo tăng nhanh trong vòng 15- 20 ngày sau trỗ, đồng thời với quá trình vận chuyển và tích luỹ vật chất, hạt lúa vào chắc và chín dần. * Bông và hạt lúa: Thời gian hình thành bông kể từ khi cây lúa bắt đầu phân hoá đòng cho đến khi lúa trỗ. Thời kỳ này nếu được chăm bón tốt, cây lúa đủ dinh dưỡng bông lúa sẽ phát triển đầy đủ giữ nguyên được đặc tính của giống. Thời gian phát triển bông ở giống ngắn ngày ngắn hơn ở giống dài ngày. - Hạt lúa gồm: Gạo lức và vỏ trấu. + Gạo lức gồm: Phôi và phôi nhũ. + Vỏ trấu gồm: Trấu trên và trấu dưới. Trấu dưới lớn hơn trấu trên và bao khoảng hai phần ba bề mặt gạo lức trưởng thành. Ở ẩm độ 0%, một hạt lúa nặng khoảng 12 – 44 mg. Chiều dài, rộng, độ dày của hạt thay đổi nhiều giữa các giống. Quá trình chín của hạt gồm: chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn.Thời gian chín từ 30 – 35 ngày tuỳ theo giống, môi trường và biện pháp canh tác.[18] 2.1.2.2. Thời gian sinh trưởng, phát triển của cây lúa Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi hạt lúa nảy mầm đến khi chín hoàn toàn, thay đổi tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. - Đối với lúa cấy: Bao gồm thời gian ở ruộng mạ và thời gian ở ruộng lúa cấy. - Đối với lúa gieo thẳng: Được tính từ thời gian gieo hạt đến lúc thu hoạch.
  25. 16 Ở miền Bắc các giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 90 – 120 ngày, giống lúa trung ngày là 140 – 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ, do thời vụ gieo cấy có điều kiện nhiệt độ thấp nên thời gian sinh trưởng kéo dài 180 – 200 ngày. Ở đồng bằng sông Cửu Long các giống lúa địa phương có thời gian sinh trưởng 200-240 ngày ở vụ mùa, cá biệt những giống lúa nổi có thời gian sinh trưởng đến 270 ngày. Quá trình sinh trưởng phát triển của cây lúa gồm 11 giai đoạn: + Giai đoạn nảy mầm + Giai đoạn mạ + Giai đoạn phát triển đốt thân + Giai đoạn làm đòng + Giai đoạn trổ bông + Giai đoạn nở hoa, thụ phấn và thụ tinh + Giai đoạn làm hạt + Giai đoạn chín sữa + Giai đoạn chín sáp + Giai đoạn chín hoàn toàn.[18] 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới BĐKH gây ra những ảnh hưởng lớn đến sản xuất lúa gạo trên toàn thế giới. Tình trạng sa mạc hóa đang gia tăng với tốc độ báo động, gấp đôi so với những năm 1970. Theo tính toán, đến năm 2025 sẽ có 2/3 diện tích đất canh tác lúa ở châu Phi, 1/3 diện tích đất canh tác ở châu Á và 1/5 diện tích đất canh tác ở Nam Mỹ không còn sử dụng được. Các nước Trung Á cũng bị ảnh hưởng nặng, đặc biệt Kazakhstan kể từ năm 1980, gần 50% diện tích trồng lúa đã bị bỏ hoang vì đất quá cằn trong tiến trình sa mạc hóa.
  26. 17 Ở Nam Âu - vùng đã từng dễ bị tổn thưởng bởi tính bất thường của khí hậu BĐKH sẽ làm cho các điều kiện (nhiệt độ cao và hạn hán) nghiêm trọng hơn và nhìn chung làm giảm khả năng sử dụng nước, tiềm năng thuỷ điện, du lịch và năng suất cây trồng. Ở Châu Phi, sản xuất lúa gạo tại nhiều nước Châu Phi sẽ bị thiệt hại nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu hơn tới an ninh lương thực và tăng tình trạng suy dinh dưỡng. Đến cuối thế kỷ XXI, mực nước biển dâng sẽ gây ảnh hưởng tới các vùng trũng ven biển, đông dân cư. Chi phí thích ứng có thể chiếm ít nhất từ 5% - 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Ngược lại, ở Bắc Mỹ, trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, BĐKH ở mức vừa phải sẽ nâng tổng sản lượng của ngành nông nghiệp dựa vào nước mưa thêm từ 5% - 20%, nhưng sản lượng tăng thêm lại thay đổi theo vùng. Hiện nay các khu vực châu thổ của các con sông lớn ở châu Á, tình trạng biến đổi ngày càng tăng giữa các mùa đang tạo sức ép đối với các nguồn cung cấp nước, trong khi đó mực nước biển dâng đang biến các nguồn cung cấp nước ngọt thành nước lợ có nồng độ mặn cao. Những vấn đề đó đang đẩy tiến trình sản xuất lúa gạo của châu Á vào tình trạng khó khăn. Mực nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi chất lượng nước và tăng độ mặn của các khu vực này. Hơn nữa, một số vịnh sông lớn, trong đó có vịnh Chao Phraya ở Thái Lan và sông Hồng ở Việt Nam, đang được coi là "chết" do tất cả nguồn nước đầu nguồn bị ngăn chặn. Tại Nam Á, các vịnh sông Hằng và sông Indus đang trong tình trạng thiếu nước. Tại Đông Nam Á, mặc dù sử dụng nước tưới dễ dàng, nhưng gần 70% vụ gieo trồng vẫn thiếu nước và dễ bị ảnh hưởng bởi những đợt biến đổi khí hậu.[1]
  27. 18 2.2.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam Sản xuất lúa là một đối tượng của hệ thống sản xuất trồng trọt. Hệ thống cây trồng này bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố về môi trường như độ ẩm và nhiệt độ và những nhân tố này quyết định đến năng suất cũng như phẩm chất cây trồng. Biến đổi khí hậu sẽ tác động trực tiếp lên đối tượng sản xuất, làm giảm năng suất lúa và chất lượng sản phẩm. Sự tác động của biến đổi khí hậu lên cây trồng thể hiện ở các khía cạnh khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng canh tác ở các vùng địa lí khác nhau. Mối quan hệ giữa khí hậu với cây trồng, đất đai là rất quan trọng. khí hậu là yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng nông sản phẩm. Một số nghiên cứu cho thấy, khi nhiệt độ tăng thì thường ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất, chất lượng cây trồng. Nhiệt độ tăng dần đến tăng nhanh quá trình thoát khí CO2 trong quá trình hô hấp của cây và kết quả nó giảm điều kiện tối ưu cho tăng trưởng thực vật của cây, khi nhiệt độ tăng quá cao, vượt quá ngưỡng giới hạn tối cao sinh vật học, cây trồng thường có những phản ứng tiêu cực và từng bước giảm tăng trưởng thực và năng suất của cây. Sự thay đổi vòng đời phát triển của cây trồng sẽ dài hơn hoặc ngắn hơn dẫn đến sẽ làm tăng hoặc giảm năng suất cây trồng. Một trong những hậu quả nghiêm trọng do biến đổi khí hậu là làm tăng mực nước biển gây ra tình trạng xâm nhập mặn, làm nhiễm mặn ở các vùng đất lân cận và mạch nước ngầm. Trên những vùng đất nhiễm mặn này, cây trồng thường sinh trưởng kém, cho năng suất thấp. Thực tế này đòi hỏi muốn duy trì và phát triển ổn định trên đất nhiễm mặn thì cần có những giống cây trồng có khả năng chịu mặn tốt, đặc biệt cần duy trì và bảo tồn các giống có nguồn gốc bản địa thích nghi tốt trong điều kiện đất đai bị nhiễm mặn.[1] Biến đổi khí hậu là một trong những nguyên nhân làm tăng dịch bệnh trên cây trồng. Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sống của các loại sinh
  28. 19 vật, làm mất đi hoặc làm thay đổi các mắt xích trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn dẩn đến tình trạng biến mất của một số loài sinh vật và ngược lại xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại thiên địch. Nhiệt độ tăng trong mùa đông sẽ tạo điều kiện cho nguồn sau có khả năng phát triển nhanh hơn và gây hại mạnh hơn. Biến đổi khí hậu cũng có thể làm phát sinh một số chủng, nòi sâu mới, gây hại không những trong sản xuất mà còn trong bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm.[3] Ngoài ra, biến đổi khí hậu còn ảnh hưởng tác động đến thay đổi trong hình thức sử dụng đất dẩn đến thay đổi trong phân bố cây trồng và sản xuất nông nghiệp. Phân bố cây trồng và sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự phân bố địa lí của nhiệt độ và độ ẩm. Hiện tượng ấm lên toàn cầu có thể tăng diện tích có lợi cho tăng trưởng cây trồng và sản xuất nông nghiệp cũng như kéo dài mùa vụ cây trồng ở một số nước.[2]
  29. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động sản xuất lúa của người dân và những hiện tượng thời tiết khí hậu tác động tới hoạt động sản xuất lúa ở địa phương. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. - Phạm vi về thời gian: Nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được lấy từ năm 2015 đến năm 2017 - Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018 3.2. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. - Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. - Biểu hiện và diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua tại địa bàn nghiên cứu. - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa.
  30. 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 3.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập số liệu thống kê, các tài liệu liên quan đến biến đổi khí hậu và sản xuất lúa tại xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu đã có từ các cơ quan trong huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 3.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp * Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của người dân địa phương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp thực trạng hạ tầng KT-XH, môi trường, trên địa bàn xã. * Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Đề tài thực hiện phương pháp nghiên cứu thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi đã chuẩn bị trước có nội dung về các hoạt động sản xuất lúa của hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Phiếu điều tra bao gồm các nội dung như sau: - Những thông tin về tình hình cơ bản của đối tượng điều tra: họ tên, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, - Thông tin về sản xuất lúa: diện tích, năng suất, sản lượng, vốn sản xuất, thu nhập, - Thông tin về biến đổi khí hậu: các hiện tượng thời tiết, tần suất xuất hiện, mức độ ảnh hưởng đến sản xuất lúa, - Thông tin khác: cách phòng tránh rủi ro thiên tai, thuận lợi khó khăn trong sản xuất, nhu cầu của hộ, 3.3.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu * Chọn điểm nghiên cứu: - Hoang Thèn là một xã nằm ở miền núi, là xã thuộc vùng có điều kiện
  31. 22 kinh tế- xã hội khó khăn, người dân sinh sống và tăng gia hoạt động sản xuất lúa còn hạn chế đồng thời cũng là một trong những xã chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cực đoan gây ra. - Xã Hoang Thèn gồm có 9 bản (Huổi Luông, Xéo Lẻn, Nặm Và, Nậm Cáy, Mồ Xì Câu, Hoang Thèn, Lèng Xuôi Chin, Xin Chải, Tả Lèng) với các nông hộ đều tham gia hoạt động sản xuất quanh năm và các bản luôn có sự khác nhau về nhiều mặt như; thu nhập, việc làm, trình độ học vấn, dân tộc, đất đai,vùng, Với 9 bản như vậy thì tôi sẽ chọn ra 03 bản (Huổi Luông, Hoang Thèn, Xin Chải) để tiến hành điều tra, đây là những bản có sản lượng lúa lớn trong xã. * Chọn mẫu nghiên cứu Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức của Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%: N n= (1+N.e2) Trong đó: n là cỡ mẫu e là sai số cho phép N là tổng thể Trên địa bàn xã có 714 hộ sản xuất lúa, do đó số mẫu tiến hành điều tra là 90 hộ Tại 3 bản đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi bản cụ thể như sau: Bản Huổi Luông: 30 hộ Bản Hoang Thèn: 30 hộ Bản Xin Chải: 30 hộ Sau khi xác định được kích cỡ mẫu điều tra, đối tượng nghiên cứu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp lại theo danh sách.
  32. 23 3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu - Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu. Sau đó tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu trên Excel - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng hợp các số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn số liệu trên các bảng biểu, phân tích đánh giá tình hình thực tiễn. - Phương pháp đối chiếu so sánh: Phương pháp này xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình thực hiện. - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này mô tả toàn bộ thực trạng về tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa của người dân trên địa bàn điều tra, thông qua các số liệu đã thu thập được đánh giá, phân tích và đề ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế bền vững cho người dân tại địa bàn nghiên cứu. 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu * Diện tích, năng suất, sản lượng lúa * Chi phí, thu nhập, lợi nhuận sản xuất lúa * Biến đổi khí hậu - Các hiện tượng thay đổi thời tiết, khí hậu - Mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết, khí hậu đến sản xuất lúa
  33. 24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoang Thèn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Hoang Thèn nằm ở phía Bắc Huyện Phong Thổ, là xã cận trung tâm huyện có địa giới hành chính tiếp giáp như sau : - Phía Bắc giáp với xã Mù Sang, xã Dào San, huyện Phong Thổ. - Phía Nam giáp với Thị Trấn Phong Thổ. - Phía Đông giáp với xã Bản Lang và xã Khổng Lào, huyện Phong Thổ. - Phía Tây giáp với xã Ma Li Pho với xã Huổi Luông, huyện Phong Thổ. 4.1.1.2. Địa hình Địa hình được tạo bởi những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, có nhiều đỉnh núi cao gần 2000m, nơi thấp nhất cũng trên 800m, đất đai của xã phù hợp phát triển cao su đại điền, các cây ăn quả, thảo quả. Đây là điều kiện để xã chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế. 4.1.1.3. Đất đai và thổ nhưỡng Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của địa phương, đất là yếu tố sản xuất không thể thay thế được. Nó là tư liệu sản xuất có tính chất giới hạn theo không gian, là đối tượng trực tiếp để con người tác động vào sản xuất, thể hiện khả năng sinh trưởng phát triển của cây và là yếu tố quan trọng để bố trí cây trồng hợp lý giúp tăng năng suất cây trồng.
  34. 25 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoang Thèn năm 2017 Diện tích Cơ cấu STT Mục đích sử dụng đất (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 4.574,43 100 I Nhóm đất nông, lâm nghiệp 2.864,69 62,62 1.1 Đất trồng lúa 296,46 10,35 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.368,24 47,76 1.3 Đất trồng cây lâu năm 257,52 8,98 1.4 Đất rừng phòng hộ 372,42 13,00 1.5 Đất rừng sản xuất 566,94 19,80 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 3,11 0,11 II Nhóm đất phi nông nghiệp 127,04 2,77 2.1 Đất ở nông thôn 30,59 24,08 2.2 Đất chuyên dung 57,52 45,28 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,03 0,02 2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 38,90 30,62 III Đất chưa sử dụng 1.582,70 34,61 (Nguồn: Báo cáo KT – XH xã Hoang Thèn) Số liệu thống kê về hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2017 cho thấy tổng diện tích đất trên địa bàn xã là 4574,43ha và được chia làm 3 nhóm đất chính: Trong đó, diện tích sản xuất nộng, lâm nghiệp là 2864,69ha, chiếm 62,62% chủ yếu dùng để trồng cây lúa, cây chuối, sắn và một số loại ăn quả, cây hàng năm khác. Nhóm đất lớn thứ hai là nhóm đất chưa sử dụng 1582,70ha chiếm 34,61%, do địa hình phức tạp và nhiều đất đồi và đầm lầy khó sử dụng, việc đưa ra các loại giống cây lên để trồng rất khó áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế thấp. Còn lại nhóm đất phi nông nghiệp 127,04ha chiếm 2,77%.
  35. 26 4.1.1.4. Điều kiện thời tiết, khí hậu Xã Hoang Thèn mang những đặc điểm chung của khí hậu khu vực Tây Bắc, có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 và kết thúc tháng 9. Nhiệt độ trung bình năm là 24°C, nhiệt độ cao nhất lên đến 40°C, nhiệt độ thấp nhất xuống tới 1°C mưa trung bình năm khoảng 2200mm, Độ ẩm trung bình tháng trong năm không cao, từ 85-90%. 4.1.1.5. Thuỷ văn Xã Hoang Thèn là nơi hợp lưu của suối Nậm Na và suối Nậm Cúm tạo nên những thung lũng nhỏ bằng phẳng phù hợp với việc trồng lúa nước. Suối Nậm Na và suối Nậm Cúm là những nguồn nước chính cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân. 4.1.1.6. Tài nguyên rừng và khoáng sản Thực hiện chăm sóc diện tích rừng hiện có là 1885,80 ha. Trong đó rừng sản xuất 1.427,2 ha, rừng tự nhiên 458,6. Tỷ lệ che phủ rừng 29,98%. Công tác phòng, chống cháy rừng luôn được quan tâm. UBND xã chỉ đạo kiểm lâm địa bàn phối hợp với các ban ngành, đoàn thể xã tổ chức tuyên truyền tới nhân dân 9/9 bản với gần 714 hộ dân ký cam kết không để xảy ra cháy rừng. Trong năm UBND xã đã kịp thời ngăn chặn một số vụ vi phạm về phát rừng làm nương trái phép. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế * Trồng trọt Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trông tại địa phương được thể hiện qua bảng 4.2.
  36. 27 Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính của xã Hoang Thèn năn 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Chỉ tiêu (ha) (tạ/ha) (tấn) Lúa đông xuân 62 55 341 Lúa mùa 135 41,5 560,25 Lúa nương 45 1,5 6,75 Ngô vụ xuân hè 95 33,6 319,2 Ngô vụ xuân động 5 24,6 12,3 Cây rau 37 - - Lạc 12 10,5 12,6 Đậu tương 4 11 4,4 Sắn 200 103 2060 Chuối 243 150 3.645 Thảo quả 11 1,5 1,65 (Nguồn: Báo cáo kết quả của xã Hoang Thèn) Qua bảng 4.2, ta thấy một số giống cây đang chiếm diện tích, năng suất và sản lượng lớn năm 2017, cụ thể: Chuối chiếm 243 diện tích, đạt 150 tạ/ha năng suất, sản lượng 3.645 tấn. Sắn chiếm 200 diện tích, đạt 103 tạ/ha năng suất, sản lượng 2060 tấn. Vì điều kiện thời tiết, đất đai phù hợp trồng cây chuối và sắn, đặc biệt có thị trường Trung Quốc đến thu mua tận nơi (vườn), cây chuối và cây sắn ít bị ảnh hưởng bởi thời tiết khí hậu, dễ dang chăm sóc nên được người dân địa phương trồng nhiều. Lúa, ngô chiếm diện tích khá nhiều, cụ thể: tổng lúa chiếm 242 ha diên tích, đạt 98 tạ/ha năng suất và sản lượng đạt 908 tấn; tổng ngô chiếm 100 ha diện tích, đạt năng suất 58,2 tạ/ha và sản lượng đạt 331,5 tấn. Tuy chiếm diện tích khá lớn nhưng lúa và ngô được trồng chỉ phục vụ lương thực thực phẩm bữa ăn và một phần để chăn nuôi, một số hộ gia đình xuất đi bán nhưng không đáng kể. Trong quá trình canh tác phải mất nhiều thời gian chăm sóc, bị nhiều rủi ro lớn
  37. 28 nên người dân trồng đủ để phục vụ nguồn lương thực thực phẩm. Các loại cây trồng khác như: rau, lạc, đậu tương, thảo quả, tuy diện tích không nhiều nhưng vẫn trồng để duy trì, đảm bảo đa dạng lương thực thực phẩm. * Chăn nuôi Tổng đàn gia súc của xã: là 2426 con. Trong đó: Trâu là 298 con; Bò là 102 con. Lợn là 2026 con. Theo kết quả điều tra đàn gia súc có xu hướng sẽ giảm đi, vì đang chuyển đổi cơ giới hóa trong sản xuất nên thiếu đồng cỏ để chăn thả. Tổng đàn gia cầm là 6317 con. Diện tích nuôi trồng thủy sản là 1,31 ha. Do mưa lũ gây thiệt hại 0,72 ha so với năm 2017 4.1.2.2. Điều kiện xã hội * Tình hình nhân khẩu và lao động Tình hình phát triển của xã chủ yếu dựa trên nguồn lao động và dân số của mỗi hộ dân. Do đó yếu tố lao động và dân số là quan trọng và tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất của địa phương. Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động xã Hoang Thèn năm 2017 Năm 2017 Chỉ tiêu ĐVT SL CC (%) A. Tổng số nhân khẩu Người 3500 100 Nam Người 2037 58,2 Nữ Người 1463 41,8 B. Tổng số hộ Hộ 714 100 Hộ NN Hộ 471 65,97 Hộ phi NN Hộ 189 26,47 Hộ kiêm Hộ 54 7,56 C. Tổng số LĐ Người 3.018 100 LĐNN Người 2.611 86,51 LĐ phi NN Người 268 8,88 LĐ hộ kiêm Người 139 4,61 (Nguồn: Báo cáo KT-XH xã Hoang Thèn năm 2017 )
  38. 29 Qua bảng 4.3, toàn xã có 714 hộ, với 3.500 nhân khẩu, gồm có các dân tộc anh em sinh sống như Thái, Dao, Mông trong đó: Hộ làm nông nghiệp chiếm 47 hộ chiếm 65,97%, số hộ phi nông nghiệp là 189 hộ chiếm 26,47%, số hộ kiêm là 54 hộ chiếm 7,56%. Toàn dân trong xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hộ phi nông nghiệp và hộ kiêm chiếm một phần tỷ lệ nhỏ nên lao động nông nghiệp chiếm 86,51% tổng số lao động trong xã. Trên địa bàn xã người dân sinh sống bằng ngành nông nên tình trạng ổn định việc làm còn thấp. Vì vậy, một số người trong độ tuổi lao động có xu hướng xuống các thành phố lớn tìm kiếm việc làm, xuất khẩu lao động sang nước ngoài nhằm mục đích có việc làm và thêm thu nhập. * Y tế, chăm sóc sức khỏe Trạm Y tế xã Hoang Thèn hiện được xây dựng kiên cố. Công tác khám chữa bệnh 4.680 lượt người, đạt 94,4%; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, chiếm tỷ lệ là 65,8%. * Giáo dục: Toàn xã có 4 trường, 51 lớp, 944 học sinh, trong đó: Trường THCS 9 lớp 248 học sinh; trường tiểu học Hoang Thèn 16 lớp 237 học sinh; trường TH Võ Thị Sáu 15 lớp 212 học sinh; trường mầm non 11 lớp 247 em. Các điểm trường nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu của trẻ đến trường, tuy nhiên cơ sở vật chất vẫn chưa đủ. * Văn hóa – xã hội - Tổ chức các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong các dịp tết nhằm mục đích thu hút đông đảo bà con tham gia, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của xã. - Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức và nhân dân ủng hộ xây dựng “quỹ đền ơn đáp nghĩa”, quỹ an ninh quốc phòng, tổng số tiền thu được gần 6 triệu đồng.
  39. 30 - Thực hiện tuyên truyền, tư vấn về xuất khẩu lao động trong 3 bản với số lượng người tham dự là 150 lượt người, có 5 người tham gia xuất khẩu lao động. - Chỉ đạo triển khai cấp phát chế độ hỗ trợ cho học sinh năm học 2014 - 2015 các trường trong toàn xã. - Tổ chức ngày quốc tế thiếu nhi 01/6 và rằm trung thu tại 9/9 bản do nguồn vốn Dự án Plan tài trợ với số tiền trên 26 triệu đồng. - Hộ nghèo được hưởng trợ cấp theo Quyết định 102, tổng số 186 hộ, 809 khẩu với số tiền là 64.720.000 đồng. - Chương trình 135 hỗ trợ giống cây trồng cho 3 bản NặmVà, Mồ Xì Câu, Hoang Thèn với số vốn là 150 triệu đồng . - Hỗ trợ gạo cứu đói giáp hạt 87 hộ = 8.527 kg gạo. - Hỗ trợ tiền điện 107.694.000. * Cơ sở vật chất kỹ thuật - Hệ thống đường giao thông: Trên địa bàn xã có tuyến đường Quốc lộ 100 chạy qua, đây là tuyến đường giao thông huyết mạch nối liền xã với huyện, tỉnh và các xã lân cận, tuyến đường tỉnh lộ này đã được dải nhựa, là nơi nối cửa khẩu Ma Lù Thàng với trung tâm chính trị của huyện. Hệ thống đường liên bản, đường dân sinh trong xã đã được bê tông hóa hoàn toàn, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. - Thuỷ lợi: Hệ thống thủy lợi, kênh tưới của xã phần lớn là các con kênh do nhân dân tự đào đắp, có chất lượng không chưa đảm bảo cho tưới tiêu để phục vụ sản xuất, hệ thống tưới tiêu kênh mương chính ở các bản phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp. - Các công trình xây dựng khác: Nước sinh hoạt: Các hộ dân trên địa bàn xã đều sử dụng nước từ các mó, mạch để sinh hoạt ăn uống. Một số bản đã có bể chứa nước sinh hoạt
  40. 31 nhưng hiệu quả sử dụng còn chưa cao, các đường nước, các bể nước hầu như đã xuống cấp; một số công trình nước sạch ở các bản: Séo Lẻn, Huổi Luông, Mồ Xì Câu, Nậm Cáy, Lèng Suôi Chin, Xin Chải, Tả Lèng. Điện: Hiện tại xã còn 3/9 bản chưa có điện lưới, nhân dân đang dùng điện nước và dầu để thắp sáng, các bản còn lại cũng chưa cung ứng được đến 100% hộ dân, tổng số hộ dân sử dụng điện thường xuyên an toàn chiếm tỷ lệ 35%. 4.2. Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu 4.2.1. Tình hình sản xuất trên địa bàn xã Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của địa phương thể hiện qua bảng 4.4: Bảng 4.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Hoang Thèn 2015-2017 Lúa đông xuân Lúa mùa Năm DT NS SL DT NS SL Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn 2015 55 54 297 146 46 671,6 2016 62 55 341 146 47 686,2 2017 62 53 328,6 130 43 559 (Nguồn:Báo cáo KT-XH xã Hoang Thèn) Qua bảng 4.4, diện tích trồng lúa trên địa bàn xã qua 3 năm có sự thay đổi: Đối với lúa đông xuân, tăng 55ha lên 62ha trong năm 2016 và năm 2017. Tuy nhiên trong năm 2017 do thời tiết khí hậu mưa nhiều ngày trong giai đoạn thu hoạch, dẫn tới cây lúa bị đổ, hạt lúa nảy mầm và không thu hoạch được, nên dẫn tới năng suất bị giảm. Đối với lúa mùa, năm 2017 diện tích giảm đi 16ha so với năng 2015 và năm 2016. Nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, đặc biệt là do mưa, bão lớn nên dẫn tới lúa nước bị ngập úng, nhiều nơi bị sạt lở. Vì vậy, không chỉ giảm về diện tích mà còn giảm cả năng suất và sản lượng đáng kể.
  41. 32 4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra 4.2.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra Trong gia đình chủ hộ thường đưa ra các quyết định và đóng vai trò đại diện cho một hộ. Họ thường đưa ra những phương án sản xuất nhất định và định hướng công việc cho các thành viên trong gia đình. Bảng 4.5: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra Tổng Chỉ tiêu ĐVT SL CC (%) Tổng số hộ điều tra Hộ 90 100 1. Giới tính của chủ hộ Nam Người 77 85,56 Nữ Người 13 14,44 2. Dân tộc Dao Người 60 66,67 Mông Người 30 33,33 2. Kinh tế của hộ Giàu Hộ 9 10,00 Khá Hộ 24 26,67 Nghèo, cận nghèo Hộ 57 63,33 3. Trình độ học vấn của chủ hộ Mù chữ Người 57 63,33 Tiểu học Người 21 23,34 THCS Người 9 10,00 THPT Người 3 0,33 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  42. 33 Kết quả điều tra cho thấy, trong tổng số 90 hộ điều tra có 77 chủ hộ nam, chiếm 85,56%. Họ thường là người trụ cột trong gia đình và tiếng nói quyết định phương thức sản xuất cũng như các vấn đề khác. Còn lại, chủ hộ là nữ, họ là những người góa chồng, sống một mình hoặc người chồng đi làm xa. Tổng số 90 hộ điều tra, trong đó: 60 chủ hộ là dân tộc Dao chiếm tỷ lệ là 66,67%, còn lại 30 chủ hộ là dân tộc Mông. Trong quá trình sản xuất họ có sự liên kết học hỏi kinh nghiệm với nhau, trao đổi giống cây trồng, nhằm mục đích có thu nhập cao. Tuy vậy, họ tham gia hoạt động sản xuất còn phụ thuộc vào tự nhiên, đặc biệt khi diễn biến khí hậu thời tiết thay đổi thất thường họ rất khó quyết định thời vụ gieo trồng. Vì vậy cần nhiều các nguồn thông tin dự báo thời tiết chính xác hơn để giúp người dân có được mùa vụ tốt hơn. Thông qua điều tra 90 hộ cho thấy, tỷ lệ hộ giàu chiếm 10,00%, là những hộ có việc làm, nguồn thu nhập ổn định, do vậy họ có điều kiện để tiếp cận các nguồn thông tin về sản xuất nông nghiệp, thông tin về biến đổi khí hậu. Tỷ lệ hộ khá chiếm 26,67%, trong quá trình sản xuất nông nghiệp họ đã biết cách tiếp cận các nguồn thông tin, đưa ra quyết định gieo trồng phù hợp nên hiệu quả sản xuất nông nghiệp khá cao. Tỷ lệ hộ, cận nghèo chiếm 63,33%, đại đa số là những hộ tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính. Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra còn thấp. Chưa có chủ hộ qua đào tạo Đại học, Cao đẳng. Những chủ hộ có trình độ THCS và THPT chỉ chiếm tỷ lệ 10% và 0,33%. Có 21 chủ hộ trình độ tiểu học chiếm 23,34% và còn 63,33% thuộc chủ hộ mù chữ. Với trình độ học vấn còn rất thấp nên khả năng tiếp cận nguồn vốn và thông tin thời tiết biến đổi khí hậu cũng như khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. * Nguồn lực đất đai Đất đai là nguồn lực cơ bản nhất dùng để sản xuất ra của cải vật chất trong các ngành sản xuất, có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động sống, lao động sản xuất nhất là ngành nông nghiệp. Đất là nguồn tài sản vô cùng quan trọng đối với từng hộ gia đình, là nơi diễn ra các hoạt động sinh sống hàng ngày của con người.
  43. 34 Bảng 4.6: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ Hộ giàu Hộ khá Hộ nghèo, cận (n= 9) (n= 24) nghèo (n= 57) Chỉ tiêu DT DT DT % % % (m2) (m2) (m2) Đất thổ cư 4.178 8,90 9.915 8,06 16.553 14,56 Đất vườn 1.314 2,80 6.743 5,48 6.774 5,96 Đất ruộng 15.430 32,90 45.991 37,40 35.227 31,00 Đất hoa màu 25.983 55,40 60.339 49,06 55.108 48,48 Tổng 46.905 100 122.988 100 113.662 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả điều tra cho thấy, nguồn tài nguyên đất đai của các nhóm hộ có sự chênh lệch giữa hộ giàu với hộ khá và hộ nghèo. Đa số người dân ở đây là những hộ nghèo nên diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Đất thổ cư là loại đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống của con người. Tuy nhiên, do nhu cầu nhà ở của con người lớn nên đang chuyển đổi từ đất vườn sang đất thổ cư. Đất ruộng, được nhiều hộ dân thực hiện tăng gia sản xuất lúa và mang lại sản lượng và năng suất ổn định cho từng hộ dân, tuy nhiên nó chiếm diện tích không nhiều, phần lớn toàn xã có địa hình dốc, một số thôn bản ở vùng cao của xã còn thiếu nước tưới tiêu, các loại cây trồng hoàn toàn phụ thuộc nước mưa. Vì vậy một số hộ dân không đủ lương thực, thực phẩm để phục vụ cuộc sống. Tổng diện tích đất hoa màu của 3 nhóm hộ là 141430m2. Trong đó trồng chủ yếu các loại cây lúa, ngô, sắn, chuối và một số loại cây ăn quả khác. Do điều kiện thời tiết cũng như địa hình phù hợp để trồng, đặc biệt giáp với “Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng” nên các loại sản phẩm như chuối, sắn, quanh mùa có thị trường thu, mua ổn định và nhiều loại cây có khả năng chống chịu sự tác động xấu của biến đổi khí hậu cao nên được chính
  44. 35 quyền địa phương khuyến khích trồng nhằm nâng cao thu nhập cho từng hộ dân trong xã. * Phương tiện sản xuất Sự ra đời của tiến bộ khoa học công nghệ, trên thị trường xuất hiện hàng loạt các máy móc, các phương tiện thay thế sức lao động của con người, phục vụ con người sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây lúa. Bảng 4.7 dưới đây thể hiện một số phương tiện chủ yếu được sử dụng cho sản xuất lúa của xã. Bảng 4.7: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra Hộ giàu Hộ khá Hộ nghèo, cận Phương tiện (n= 9) (n= 24) nghèo (n= 57) sản xuất SL % SL % SL % Ô tô tải 4 4,44 2 2,22 - - Máy cày, bừa 9 10,00 24 26,67 39 43,33 Máy tuốt lúa 5 5,55 16 17,78 35 38,89 Máy xay, xát 3 3,33 7 7,78 23 25,55 Trâu, bò. - - 15 16,67 30 33,33 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua số liệu điều tra, các hộ sử dụng phương tiện sản xuất chủ yếu là: Máy cày, bừa, máy tuốt lúa, máy xay, xát, ô tô tải. Nó góp phần giảm bớt sức lao động, nâng cao năng suất, thời gian để dễ dàng ứng phó với BĐKH và tăng nguồn thu nhập cho gia đình. Ô tô tải, dùng để phục vụ chở với khối lượng lớn nên được một số hộ giàu và hộ khá mua sử dụng. Cụ thể, hộ giàu (4,44%), hộ khá (2,22%) do họ có đủ nguồn lực về kinh tế nên họ sẵn sàng đầu tư mua để phục vụ trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Máy cày, bừa được 3 nhóm hộ mua sử dụng: Nhóm hộ giàu (10,00%), hộ khá (26,67%), hộ nghèo, cận nghèo (43,33%). Vì nhóm hộ nghèo đông hộ và diện tích canh tác lúa nhiều nên số lượng máy cày, bừa nhiều hơn so với hộ giàu và hộ khá.
  45. 36 Một số hộ dân thuộc nhóm hộ khá và hộ nghèo, cận nghèo tận dụng tối đa sức kéo từ trâu, bò cho vùng không thể áp dụng máy móc vào cải tiến nhằm giảm thiểu nguồn đầu vào (16,67% và 33,33%) đồng thời trâu, bò cũng là nguồn vốn sẵn có của từng hộ dân, tăng thu nhập cho một số hộ dân, hộ nghèo. Việc sử dụng các phương tiện sản xuất nhằm góp phần tiết kiệm thời gian, giảm công lao động, tăng sảng lượng lúa của hộ gia đình, dễ dàng ứng phó biến đổi khí hậu gây ra. 4.2.2.2. Thực trạng sản xuất lúa của hộ điều tra Việc tăng hay giảm diện tích, năng suất lúa của các hộ được thông qua bảng 4.8 như sau: Bảng 4.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-2017 Lúa đông xuân Lúa mùa Năm DT NS SL DT NS SL Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn 2015 30 54 162 56 40 224 2016 32 55 176 56 41,5 232,4 2017 33 54 178,2 49 41,5 203,4 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Nhìn chung diện tích trồng lúa của các hộ điều tra qua 3 năm từ 2015- 2017 có sự thay đổi. Đặc biệt năm 2017, diện tích giảm 7ha (lúa mùa) so với năm 2015 do thời tiết khí hậu năm này có nhiều diễn biến phức tạp, nhiều ha đất ruộng người dân bị lấp phẳng. Trong những năm gần đây, các hiện tượng thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán xảy ra nhiều hơn và diễn biến phức tạp hơn dẫn tới hoạt động sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản xuất lúa. Cụ thể năm 2015, sản lượng đạt 386 tấn, năm 2016 đạt 408,4 tấn, đến năm 2017 chỉ đạt 381,6 tấn.
  46. 37 Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Hộ Hộ Chỉ tiêu nghèo, nghèo, Hộ nghèo, ĐVT Hộ giàu Hộ khá Hộ giàu Hộ khá Hộ giàu Hộ khá cận cận cận nghèo nghèo nghèo Chi phí sản xuất 1000đ/ha/vụ 2.817,93 2.341,95 1.524,11 1.881,98 2477,01 1.240,55 1.770,38 2.938,91 1.223,26 - Làm đất 1000đ/ha/vụ 959,62 750,45 - 800,87 550 - 785 700,8 - - Giống 1000đ/ha/vụ 750 595 370,67 558 609 360 451 810 420 - Phân bón 1000đ/ha/vụ 660,63 708,5 847,56 337 732,91 748,86 338,5 879,64 617,6 - Thuốc BVTV 1000đ/ha/vụ 447,7 288 305,88 186,11 585,1 131,69 195,88 548,47 186,66 Tổng thu nhập 1000đ/ha/vụ 5.884,34 5.339,18 4.844,7 5.637,45 4.771,52 4.744,09 5.775,51 4.947,7 4.100,5 Giá bán 1000đ/kg 14 14 14 13 13 13 13 13 13 Năng suất Kg/vụ 420,31 381,37 346,05 433,65 367,04 364,93 444,27 380,59 315,42 Lợi nhuận 1000đ/ha/vụ 3.066,41 2.997,23 3.320,59 3.755,47 2.294,51 3.503,54 4.005,13 2.008,79 2.877,24 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  47. 38 Nhìn chung, chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra đều thay đổi theo các năm: Chi phí làm đất của nhóm hộ giàu, hộ khá nhiều hơn nhóm hộ nghèo và cận nghèo vì nguồn lực kinh tế của họ nhiều hơn nên họ sẵn sàng thuê người khác làm đất. Chi phí giống của nhóm hộ nghèo, cận nghèo đang theo chiều hướng giảm (từ 370,67đ năm 2015 xuống 420đ năm 2017). Sau một vụ thu hoạch họ thường chọn ra những bông giống tốt để làm giống cho năm sau nên họ ít bỏ ra vốn để mua giống mới. Ngược lại nhóm hộ giàu và hộ khá họ sẽ mua giống mới tại của hàng vật tư nông nghiệp, vì họ biết được trồng giống mới lúa sẽ tốt hơn và tăng năng suất, sản lượng lúa nên họ sẵn sàng bỏ chi phí để mua. Chí phí phân bón và thuốc BVTV: Những năm gần đây sản xuất thường xuyên bị sâu bệnh hại và sự biến đổi thất thường của thời tiết, làm cản trở sự phát triển và sinh trưởng lúa. Vì vậy, để đảm bảo năng suất và sản lượng nhóm hộ giàu, hộ khá đầu tư mua phân bón và thuốc BVTV nhiều hơn. Tổng thu nhập: Những hộ giàu và hộ khá có thu nhập cao hơn, do họ đầu tư vào tất cả các phương diện như: làm đất, giống, phân bón, thuốc BVTV nên kết quả sản xuất lúa mang lại hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó thu nhập của hộ nhóm hộ nghèo và cận nghèo qua 3 năm có xu hướng giảm (từ 4844,7đ năm 2015 xuống 4100,5đ năm 2017), do họ không mua giống mới, ít điều kiện đầu tư mua phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nên hiệu quả kinh tế chưa cao. 4.3. Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 10 năm qua trên địa bàn xã Hoang Thèn 4.3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017 *Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển, sinh trưởng của cây trồng và động vật. Mỗi loại sinh vật khác nhau đều có nhu cầu khác nhau về nhiệt độ
  48. 39 nếu sống trong điều kiện nhiệt độ không thích hợp mà cơ thể không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp nhân tạo khắc phục thì mọi sinh vật đều có thể chết, kể cả con người. 24,5 C 24 23,5 23 Nhiệt độ 22,5 22 Năm 21,5 2015 2016 2017 Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu) Qua 3 năm, năm 2017 nhiệt độ trung bình tại xã Hoang Thèn tăng 1,5°C. Năm 2017 nhiệt độ trung bình năm là 24°C, nhiệt độ thấp nhất xuống tới 1°C và nhiệt độ cao nhất lên tới 40°C. Vào mỗi mùa nhiệt độ lại khác nhau, tuy nhiên do nhiệt độ thay đổi thất thường đã làm ảnh hưởng đến sự trưởng và phát triển của cây lúa. Cây lúa chỉ thích hợp trong giới hạn 20°C - 30°C. Do vậy, khi nhiệt độ trên 40°C hoặc dưới 17°C, cây lúa sẽ tăng trưởng chậm lại, dưới 13°C cây lúa sẽ ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài một tuần cây sẽ chết. Với điều kiện nhiệt độ tại xã Hoang Thèn trong thời gian qua đã gây ra nhiều bất lợi trong quá trình canh tác lúa của người dân. 4.3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015 – 2017 * Độ ẩm Trong quá trình sản xuất, độ ẩm là yếu tố rất quan trọng. Thực vật luôn chịu tác động của độ ẩm nước, ánh sáng, giống như nhân tố nhiệt độ.
  49. 40 % 92 90 88 86 Độ ẩm 84 82 80 Năm 2015 2016 2017 Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu) Qua 3 năm, cho thấy độ ẩm của xã Hoang Thèn có sự dao động từ 84% đến 90%, năm 2017 độ ẩm tăng. Do trong xã nhiều đồi rừng và trồng một số loại cây như: cây chuối, cây cao su, tăng độ che phủ nên độ ẩm không khí của xã tương đối cao. Tuy nhiêm độ ẩm cao sẽ ảnh hưởng tới việc bảo quản của người dân. 4.3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017 * Lượng mưa Là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt, lượng mưa ít hay nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất lúa và cây trồng. mm 2500 2000 1500 Lượng mưa 1000 500 0 Năm 2015 2016 2017 Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu)
  50. 41 Qua biểu đồ 4.3, lượng mưa của xã Hoang Thèn qua 3 năm có xu hướng tăng (tăng 1600mm năm lên 2200mm năm 2017). Năm 2015, lượng mưa trung bình 1600mm, do mưa ít nên ảnh hưởng tới lúa ruộng vùng cao bị thiếu nước. Năm 2017 lượng mưa nhiều ảnh hưởng tới quá trình canh tác lúa của người dân, gây ngập úng, khó khăn trong giai đoạn thu hoạch. Lượng mưa ít hay nhiều luôn ảnh hưởng trực tiêp đến quá trình sản xuất lúa của người dân. 4.3.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan Đối với diễn biến của khí hậu thời tiết thì người dân cho biết trong thời gian gần đây khí hậu thời tiết đang ngày càng phức tạp, khắc nghiệt và khó lường hơn trước. Bảng 4.10, liệt kê thiệt hại do thiên tai của xã Hoang Thèn qua 3 năm. Bảng 4.10: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 xã Hoang Thèn Năm TT Thiệt hại ĐVT 2015 2016 2017 1 Dân sinh Người chết Người - 01 - Bị thương Người - - 2 II Nông nghiệp Lúa, hoa màu mất trắng, hư hỏng Ha - 3 16 Gia súc chết Con 4 24 7 III Cơ sở hạ tầng Công trình thủy lợi hư hỏng Công trình - - 1 (Nguồn:UBND xã Hoang Thèn) Kết quả điều tra cho thấy, hiện tượng biến đổi khí hậu xuất hiện gây thiệt hại lớn đến hoạt động sinh sống của người dân. Cụ thể, năm 2015, thiệt hại đàn gia súc là 4 con do rét đậm, rét hại. Năm 2016, thiệt mạng 1 người, hư
  51. 42 hỏng 3ha hoa màu do mưa, thiệt hại đàn gia súc 24 con do rết đậm, rét hại mạnh nhất trong năm. Do trét đậm, rét hại thời tiết mưa nhiều ngày, mưa lớn, kèm theo bão. Năm 2017, nhiều sấm sét đã khiến 2 bị thương, lượng mưa nhiều gây ngập úng 16ha lúa, trong giai đoạn lúa được thu hoạch mưa lâu ngày nên nhiều lúa bị đổ xuống. Tổng thiệt hại đàn gia súc là 7 con do rét đậm, rét hại cùng với 1 công trình thủy lợi. Năm 2017, lượng mưa trên địa bàn xã nhiều hơn so với năm 2015 và 2106, lượng mưa nhiều gây sạt lở, ngập úng nhiều diện tích lúa, thiệt hại nhiều công trình, nhà ở và hoa màu. Những hộ dân bị ảnh hưởng hầu hết là hộ nghèo nên việc ổn định cuộc sống gặp nhiều khó khăn. 4.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân tại xã Hoang Thèn 4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh Một số sâu bệnh hại đang cản trở sự phát triển và sinh trưởng lúa phổ biến là Đạo ôn, Vàng lùn-Xoắn lá và Ốc bươu vàng. Ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của nhiều hộ dân. Bảng 4.11: Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017 (ĐVT: ha) Loại bệnh 2015 2016 2017 Đạo ôn 5,6 6,3 7,5 Vàng lùn – xoắn lá 6,7 4,0 7,0 Ốc bươu vàng 4,5 5,8 6,8 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Hầu hết ở các hộ gia đình sản xuất lúa đều mắc phải các dịch bệnh như: Đạo ôn, Vàng lùn – xoắn lá, Ốc bươu vàng. Diện tích lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra đang có xu hướng tăng qua 3 năm, trong đó: Đạo ôn tăng 5,6ha năm 2015 lên 7,5ha năm 2017; Vàng lùn – xoắn lá tăng 6,7ha năm 2015 lên 7,0ha năm 2017; Ốc bươu vàng tăng 4,5ha năm 2015 lên 6,8ha năm 2017.
  52. 43 Một trong những nguyên nhân là do thời tiết khí hậu có nhiều thay đổi bất thường khiến sức chống chịu của cây lúa kém, xuất hiện nhiều mầm sâu bệnh, làm ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng của giống. Bằng nhiều biện pháp phòng trừ sâu bệnh khác nhau thì người dân đã nhanh chóng phun thuốc bảo vệ thực vật nhằm giảm thiểu thiệt hại cả về năng suất và sản lượng. 4.4.2. Thời vụ gieo trồng Xã Hoang Thèn một năm có 2 mùa vụ rõ rệt: vụ đông xuân và vụ mùa, với một mùa vụ sẽ phù hợp từng loại cây trồng khác nhau, nhưng cây lúa có thể sống và phát triển rất tốt cả 2 mùa vụ. Bảng 4.12: Lịch thời vụ canh tác lúa của các hộ điều tra Vụ sản Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian thu xuất gieo cấy nhiễm bệnh trổ bông hoạch Lúa Đông Từ tháng 2 Từ tháng 1 Từ tháng 4 Từ tháng 5 Xuân đến tháng 3 Từ tháng 7 Lúa Mùa Từ tháng 6 Từ tháng 9 Từ tháng 10 đến tháng 8 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Cả hai vụ lúa luôn bị ảnh hưởng bởi BĐKH, làm cho năng suất lúa giảm, thời gian canh tác kéo dài dần. Trong thời gian thu hoạch có thể gặp mưa bão nên người dân rất khó để đưa ra quyết định thời vụ năm sau. Vụ đông xuân, vào thời điểm gieo trồng từ tháng 1 đến tháng 5 là thời gian thích hợp nhất, lúa phát triển và sinh trưởng tốt, ít bị sâu hại nhưng giai đoạn thu hoạch do thời tiết mưa nhiều nên lúa bị ảnh hưởng lớn về sản lượng, năng suất. Vụ mùa, vào thời điểm gieo trồng từ tháng 6 đến tháng 10 là thời gian thích hợp để trồng, lúa phát triển và sinh trưởng rất tốt nhưng sâu bệnh hại nhiều và chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu như: mưa lâu ngày, lũ lụt, ngập lụt nhiều nên dẫn tới cây lúa bị đổ, nhiều diện tích lúa bị hư hỏng.
  53. 44 4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất lúa chính là nguồn nước, nguồn nước quyết định việc tăng giảm năng suất lúa của từng hộ dân, được thể hiện qua bảng 4.13 sau. Bảng 4.13: Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra Nguồn nước Số hộ (hộ) Cơ cấu (%) Sông, hồ, ao, suối 90 100 Nước mưa 90 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua số liệu điều tra, ta biết được, nguồn nước là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cũng như năng suất và sản lượng khi thu hoạch. Trong những năm thời tiết nắng nóng tình trạng thiếu nước để sản xuất đang gặp khó khăn, cụ thể qua 90 hộ dân điều tra là 100% số hộ dân đều sử dụng nguồn nước mưa, sông, hồ, ao, suối, để sản xuất. Nếu tình trạng khí hậu thời tiết thường xuyên xảy ra hạn hán trong mùa khô thì nhu cầu nước tưới tiêu sẽ không đảm bảo lượng nước tưới tiêu cho các loại cây trồng của hộ sản xuất. 4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH Với những sự thách thức của BĐKH mang đến, đã làm ảnh hưởng không ít đến năng suất lúa của người dân. Khiến người dân trên địa bàn xã có nhiều thay đổi trong sản xuất. Điều này được thể hiện ở bảng 4.14. Bảng 4.14: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ĐVT: % Hoạt động ứng phó Tổng số Tỷ lệ (%) Ứng dụng kỹ thuật mới 81 90 Thay đổi phương thức canh tác 67 74,44 Đầu tư nhiều chi phí hơn 50 55,56 Tăng quy mô sản xuất 19 21,11 Không thay đổi gì 7 7,78 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  54. 45 Qua bảng 4.14 cho thấy, 90 hộ điều tra tham gia sản xuất lúa vẫn chưa hoàn toàn thay đổi phương thức sản xuất, trong đó: Ứng dụng kỹ thuật mới có 81 hộ chiếm 90%, các điều tra đều nhận thấy việc ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất để ứng phó với BĐKH là rất cần thiết và giúp ngắn thời gian canh tác lúa với diện tích lớn, đồng thời áp dụng được cả nhiều nơi, không làm ô nhiễm đất nên được nhiều hộ gia đình áp dụng vào quá trình sản xuất nhưng một số hộ gia đình do có địa hình phức tạp nên ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất rất khó. Thay đổi phương thức canh tác có 67 hộ chiếm 74,44%, một số hộ gia đình đã áp dụng hoàn toàn máy móc và mua giống mới vào sản xuất, trong thời gian canh tác lúa thường xuất hiện nhiệu loại sâu bệnh hại nên việc mua thuốc bảo vệ thực vật và một số loại phân hóa học là rất cần thiết, cụ thể là việc chuyển đổi giống lúa mới phù hợp với thời tiết khí hậu nhằm ứng phó BĐKH trong thời gian tới. Tuy nhiên một số hộ nghèo không thay đổi phương thức canh tác là do họ lo sợ mất mùa trong quá trình sản xuất và tốn kém về kinh tế. Đầu tư nhiều chi phí chỉ có 50 hộ chiếm 55,56% chủ yếu là nhóm hộ giàu và hộ khá với một số hộ nghèo, cân nghèo. Bên cạnh đó, tăng quy mô sản xuất 19 hộ chiếm 21,11% chủ yếu là nhóm hộ gia đình nghèo, họ không lương thực phục vụ và họ hạn chế về tiền lực kinh tế giúp họ tham gia các hoạt động khác. Không thay đổi gì 7 hộ chiếm 7,78. Tỷ lệ này thuộc nhóm hộ nghèo và cận nghèo do tâm lý họ ngại thay đổi và hạn chế về tiềm lực kinh tế. Việc thay đổi trong sản xuất lúa nhằm giúp người dân trên địa bàn xã Hoang Thèn có thu nhập cao, tránh những thiệt hại xấu của BĐKH gây ra.
  55. 46 4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã Hoang Thèn 4.5.1. Giải pháp về đất đai Diện tích đất canh tác trên địa bàn xã tương đối lớn, trong thời gian thực tập và điều tra, thấy nhiều hộ khai thác và sử dụng diện tích đất chưa hợp lý, nhiều diện tích đất canh tác còn bỏ hoang, trong quá trình sản xuất còn sử dụng nhiều loại thuốc hóa học. Vì vậy, người dân phải tận dụng nguồn đất canh tác một cách hiệu quả nhất bằng cách trồng một số loại cây khác nhằm nâng cao thu nhập cho chính người dân như trồng cây chuối, sắn, dứa, tránh tình trạng bỏ hoang đất canh tác có thể, đồng thời làm giảm chi phí trồng lúa, hạn chế sử dụng các loại chất hóa học hãy nên sử dụng các lọai phân chuồng nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất. 4.5.2. Giải pháp về giáo dục và truyền thông Là một xã thuộc địa bàn khó khăn nên khả năng tiếp cận về điều kiện biến đổi khí hậu còn hạn chế. Vì vậy, cần xây dựng và tổ chức các chương trình, các khóa đào tạo, tập huấn để ứng phó biến đổi khí hậu nhiều hơn nhằm nâng cao nhận thức của người dân. 4.5.3. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật Áp dụng, ứng dụng kỹ thuật, phương thức canh tác mới bằng cách hỗ trợ các máy móc như: máy cày, bừa, máy tuốt lúa, cho người dân. Đồng thời khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện liên quan đến sản xuất lúa nhằm giảm thiểu sức lao động con người, nâng cao thu nhập cho người dân. 4.5.4. Giải pháp về công trình Để tránh hạn hán kéo dài nên có biện pháp xây dựng hệ thống kênh mương dày đặc để cung ứng lượng nước tưới tiêu trong mùa khô. Khắc phục các hệ thống kênh mương cung ứng lượng nước kém. 4.5.5. Giải pháp về vốn Cần hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo, để họ có vốn mua giống và thuốc bảo vệ thực vật giúp họ sản xuất trở nên tốt và hiệu quả hơn, nhằm ứng phó những ảnh hưởng của thời tiết khí hậu gây ra.
  56. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Dựa trên kết quả nghiên cứu “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu” em xin rút ra một số kết luận như sau: Là một xã vùng sâu vùng xa, người dân tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính, nhưng sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, mang lại nguồn thu nhập chưa cao. Tiếp cận các nguồn thông tin thời tiết khí hậu còn hạn chế nên sản xuất lúa thường bị ảnh hưởng Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi BĐKH. Cụ thể, năm 2017 diện tích giảm đi 7ha lúa mùa so với năm 2015. Sản lượng đạt 386 tấn năm 2015 xuống 381,6 tấn năm 2017. Nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu có tác động rất lớn tới sản xuất lúa nhưng hiện nay thời tiết khí hậu thất thường, qua 3 năm 2015- 2017, nhiệt độ tăng 1,5°C, độ ẩm tăng từ 84% lên 90%, lượng mưa tăng từ 1600mm/năm lên đến 2200mm/năm. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ gia đình qua 3 năm chưa cao, do thời tiết khí hậu diễn biến thất thường, nhiều sâu bệnh hại. Chi phí mua giống, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí làm đất cho cây lúa rất nhiều nên thu nhập có xu hướng giảm qua 3 năm (từ 4844,7đ năm 2015 xuống 4100,5đ năm 2017). Do thời tiết khí hậu diễn biến thất thường đã ảnh hưởng đến đàn gia súc khi nhiệt độ giảm xuống thấp. Ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng lúa: Cụ thể, mưa lũ, mưa nhiều, dòng nước mưa lớn dẫn tới tình trạng rửa trôi, xói mòn đất đồi; gây ngập úng diện tích lúa ở vùng thấp, bằng. Sự xuất hiện các dịch bệnh tới lúa như đạo ôn, vàng lùn, xoắn lá, ốc bươu vàng nhiều hơn, ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh trưởng của cây lúa nên diện tích, năng suất lúa của người dân địa phương cũng giảm.
  57. 48 Với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên, người dân đã thay đổi một số phương pháp trong canh tác lúa cụ thể 90% đã ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và 74,44% thay đổi phương thức canh tác, 55,56% đầu từ nhiều chi phí vào trong sản xuất. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương Phát huy vai trò, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền về xây dựng năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác chỉ đạo tới từng thôn, bản, làng để người dân biết được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mùa màng. Cần bố trí thời vụ thích hợp nhằm tránh những tác động của biến đổi khí hậu. Quy hoạch vùng, bố trí giống cây trồng có sức chống chịu tốt phù ợp với địa phương. Có chiến lược lâu dài thích nghi với biến đổi khí hậu. Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết và dự báo chính xác diễn biến khí hậu trong thời gian tới, có kế hoạch cụ thể nhằm ứng phó kịch thời để người dân sản xuất lúa sao cho phù hợp với thời tiết hiện tại. 5.2.2. Đối với người dân Không ngừng nâng cao tinh thần học hỏi, trao dồi, bồi dưỡng kiến thức và tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng để thu thập, nắm bắt thông tin, Từ đó mỗi gia đình, cộng đồng xây dựng cho mình chiến lược phát triển lúa cũng như các biện pháp phòng tránh nhưng rủi ro do từ thiên tai có thể sảy ra để có năng suất lúa là cao nhất.
  58. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt: 1. Nguyễn Quốc Định, Một số ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu tới Việt Nam. 2. Nguyễn Quỳnh Hoa. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. 3. Đào Xuân Học, Kế hoạch thích ứng với Biến đổi khí hậu trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hội thảo Việt Nam thích ứng với BĐKH, 2009. 4. Phạm Khôi Nguyên, kịch bản biến đổi khí hậu, nước biến dâng. Hội thảo về biến đổi khí hậu 2009. 5. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu,Trần Thục (2010). Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam- Viện khoa học khid tượng thủy văn và môi trường Hà Nội. 6. Nguyễn Ngọc Truyền, Nghiên cứu sự thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông hộ vùng ven biển Thừa Thiên Huế. Khóa luận thạc sĩ nông nghiệp 2010. 7. Trần Thế Tưởng, Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt và đề xuất giải pháp thích ứng, 2010. 8. Nguyễn Xuân Tuyến, Tình hình tác động của biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình và chuẩn bị xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Bình, 2009. 9. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2015. 10. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2016. 11. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2017.
  59. 50 II. Tài liệu internet: 12. %E1%BB%A9ng-ph%C3%B3/Gi%E1%BA%A3i- ph%C3%A1pt%E1%BB%95ng-h%E1%BB%A3p/catid/16/item/2834/tong- quan-ve-biendoi-khi-hau-toan-cau 13. 14. 15. 16. =25409 17. 18. 19. =27873 20. KTTV-tinh-Lai-Chau-10/
  60. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Phiếu số: Thôn/xóm: Xã: Huyện I. Thông tin chung về hộ 1.1. Họ tên chủ hộ: 1.2. Dân tộc: 1.3. Giới tính: 1.4. Tuổi: 1.5. Nghề nghiệp: 1.6. Trình độ học vấn: 1.7. Phân loại hộ theo thu nhập: Hộ giàu Hộ khá Hộ cận nghèo Hộ nghèo 1.8. Thông tin về các thành viên trong gia đình: Quan hệ với Giới Trình độ Nghề TT Họ và tên Tuổi chủ hộ tính học vấn nghiệp 1.9. Thời gian định cư tại địa phương? 20 năm
  61. II. Thông tin về điều kiện sản xuất của hộ 2.1. Đất đai Nguồn gốc Diện tích Loại đất Có từ Nhà nước Cha mẹ (Ha) Mua trước giao/thuê cho - Đất thổ cư - Đất vườn - Đất ao, hồ - Đất ruộng - Đất hoa màu 2.2. Phương tiện sản xuất lúa Loại tài sản Đơn vị Số lượng Giá trị (1000đ) 1. Ô tô tải 2. Máy bơm 3. Máy cày bừa 4. Máy tuốt lúa 5. Máy xay xát 6. Trâu bò 7. Tài sản khác 8
  62. III. Các thông tin về sản xuất lúa của hộ 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của hộ năm 2015-2017 Lúa Đông Xuân Lúa mùa Năm Giống lúa DT NS SL DT NS SL m2 Kg/m2 Kg m2 Kg/m2 Kg 2015 2016 2017 3.2. Hiệu quả sản xuất lúa của hộ năm 2015 -2017 Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 Chi phí sản xuất - Làm đất 1000đ/ha/vụ - Giống 1000đ/ha/vụ - Phân bón 1000đ/ha/vụ - Thuốc BVTV 1000đ/ha/vụ - Lao động 1000đ/ha/vụ Tổng thu nhập 1000đ/ha/vụ Giá bán 1000đ/kg Năng suất Kg/vụ Lợi nhuận 1000đ/ha/vụ
  63. 3.3. Ông/bà cho biết diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của hộ từ năm 2013 - 2017 Loại bệnh 2015 2016 2017 Đạo ôn Vàng lùn – xoắn lá Ốc bươu vàng Đục thân 3.4. Xin ông/bà cho biết lịch thời vụ canh tác lúa của hộ Giống Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mùa vụ 2015 Vụ mùa Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch Vụ đông xuân Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch 2016 Vụ mùa Gieo Dịch bệnh
  64. Đòng trổ Thu hoạch Vụ đông xuân Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch 2017 Vụ mùa Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch Vụ đông xuân Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch 3.5. Ông/bà hãy cho biết, gia đình sử dụng nguồn nước nào cho sản xuất lúa dưới đây? 1. Nước máy 2. Nước sông, hồ, ao, suối 3. Nước mưa 4. Nước giếng 5. Khác
  65. 3.6. Ông /bà hãy cho biết, lượng nước trong canh tác lúa vào mùa khô có bị thiếu không? Có Không 3.7. Nếu có, ông/bà khắc phục bằng cách nào? 3.8. Dưới tác động của những hiện tượng thời tiết bất thường diễn ra tại địa phương, gia đình ông/bà đã có những thay đổi nào trong sản xuất lúa? 1. Đầu tư nhiều chi phí hơn 2. Đầu tư nhiều công lao động hơn 3. Ứng dụng kỹ thuật mới 4. Thay đổi phương thức canh tác 5. Giảm quy mô sản xuất 6. Tăng quy mô sản xuất 7. Dừng sản xuất 8. Chuyển qua dịch vụ và hoạt động thương mại 9. Không thay đổi gì 10. Khác (ghi rõ) Xin chân thành cảm ơn! Đại diện gia đình (Ký, ghi rõ họ tên)