Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT-AG

pdf 56 trang yendo 5890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT-AG", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_phan_tich_tinh_hinh_hoat_dong_tin_dung_cua_nhct_ag.pdf

Nội dung text: Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT-AG

  1. z  Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG qua 3 năm 2001 đến 2003
  2. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG PHẦN MỞ ĐẦU W U X 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bước sang thế kỷ mới, một mặt nền kinh tế dần được cải thiện, một mặt Luật Doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế đã tăng lên. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng thương mại (NHTM) với những lợi thế về mạng lưới, đối tượng khách hàng của các NHTM không phải chỉ là các công ty, doanh nghiệp, mà cả tư nhân, hộ cá thể. Một mặt họ là những người có quan hệ tín dụng (cụ thể là vay tiền ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau) với ngân hàng, mặt khác họ là người gửi tiền tiết kiệm (là nơi cung ứng nguồn vốn huy động cho ngân hàng) chính vì thế mà các NHTM trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, do đó vốn tín dụng ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò của các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các NHTM đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, góp phần thực hiện công nghiệp hoá_hiện đại hoá đất nước cũng như góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước. Trong đó, An Giang là một tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, tuy phát triển đa dạng các ngành nghề nhưng An Giang có thế mạnh về phát triển nông nghiệp, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Công nghiệp chế biến nông_thuỷ sản đang được đầu tư vốn trang bị công nghệ hiện đại sẽ giúp An Giang đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác và phát huy tốt những lợi thế của tỉnh. Kinh tế của tỉnh An Giang trong năm vừa qua phát triển khá, các khu vực sản xuất đều tăng đặc biệt là xuất khẩu và phát triển công nghiệp_tiểu thủ công nghiệp. Sự phấn đấu ra sức khắc phục các bất lợi, tập trung khai thác các thế mạnh và SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 1
  3. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG lợi thế của tỉnh nhà đã đem lại thành quả lớn, đạt tốc độ tăng trưởng cao. Một trong những đóng góp tích cực vào thành quả này là hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang. Bên cạnh các NHTM như: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng công thương An Giang (NHCT_AG) không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng được vị trí là một trong những NHTM hàng đầu trên địa bàn tỉnh.Thông qua hoạt động tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là việc triển khai thực hiện các chương trình tín dụng trọng điểm như chương trình tín dụng khuyến công, khuyến nông, đầu tư phát triển ngành thuỷ sản , chi nhánh NHCT_AG đã và đang góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá_hiện đại hóa, giải quyết việc làm cho nhiều lao động đồng thời tác động đến sự phát triển của các ngành dịch vụ, xây dựng, thương mại, làm tăng thu nhập cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng sẽ gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế , góp phần tăng trưởng kinh tế. Nhận định được điều đó nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT_AG qua ba năm 2001_2003” để có điều kiện củng cố lại những kiến thức đã học và tiếp xúc với thực tế để biết thêm về hoạt động của ngân hàng. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên quản lý chặt chẽ hoạt động này. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT_AG đề tài sẽ tập trung phân tích các yếu tố vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Qua đó đánh giá kết quả về khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh, đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 2
  4. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực tập và qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên cứu đề tài: - Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Phương pháp phân tích thống kê. - Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Hoạt động kinh doanh tronh lĩnh vực tiền tệ của NHCT_AG rất đa dạng và phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn, vì thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của ngân hàng. Nên phạm vi đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình huy động và cho vay vốn của NHCT_AG qua ba năm:2001, 2002 và 2003. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 3
  5. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG PHẦN NỘi DUNG W U X CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN. 1.1. Tiền gởi khách hàng. 1.1.1. Tiền gởi không kỳ hạn (tiền gởi thanh toán). Tiền gởi thanh toán là loại tiền gởi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước ngân hàng biết và ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký séc để thanh toán nên gọi là tài khoản giao dịch. Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm mục đích an toàn về tài sản và mục đích chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. Nguồn tiền gửi thanh toán không ổn định do đó khi sử dụng ngân hàng phải có một khoản dự trữ thích đáng. 1.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng không được buộc ngân hàng phải trả tiền lại cho mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn .Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gởi tiền nên ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện người gửi tiền không được trả lãi suất hoặc được trả lãi suất thấp hơn mức lãi suất có kỳ hạn khi rút tiền đúng hạn. Điều này còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ. Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả. Các NHTM thường áp dụng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này là chủ yếu. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 4
  6. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG 1.2. Tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào ngân hàng thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh. Đây cũng là nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nó có tính ổn định và chiếm tỷ lệ khá cao. Gồm 2 loại hình: Œ Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà. Œ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. 1.3. Kỳ phiếu ngân hàng Là loại chứng từ có giá được ngân hàng phát hành để huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng. 1.4. Trái phiếu ngân hàng Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào ngân hàng, nó là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì ngân hàng có mục SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 5
  7. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn Đối với khách hàng, trái phiếu ngân hàng là một khoản đầu tư mang lại thu nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp. 2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 2.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn. Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc đểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. - Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. 2.2. Các hình thức tín dụng - Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Căn cứ vào đối tượng tín dụng, có: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có: tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng tiêu dùng. - Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, có: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước. 2.3. Đối tượng cho vay Theo Quyết định số 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/5/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam ( NHCTVN ) về quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHCTVN NHCT cho vay các đối tượng sau: SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 6
  8. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG - Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. - Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó, NHCT có tham gia cho vay. - Số lãi tiền vay cho NHCT trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. 2.4. Nguyên tắc vay vốn. - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.5. Điều kiện vay vốn. Khách hàng được Ngân hàng Công thương cho vay khi có đủ các điều kiện sau: c Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. y Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. - Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. y Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định. d Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. y Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay ngắn hạn SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 7
  9. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG à Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh tối thiểu 10% à Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, công ty hợp danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án. - Cho vay trung-dài hạn à Đối với từng phương án/dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sỏ hữu tham gia tối thiểu bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của phương án/dự án. à Đối với từng /dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới: khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức đầu tư của phương án/dự án. à Đối với phương án/dự án phục vụ đời sống, khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án/dự án. Giám đốc ngân hàng cho vay căn cứ vào kết quả thẩm định, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án vay vốn để quyết định tỷ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án/dự án vay vốn cao hơn mức nêu trên. Trường hợp mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án/dự án vay vốn thấp hơn mức quy định trên, Chi nhánh NHCT trình Tổng giám đốc NHCT xem xét, quyết định. y Có tình hình tài chính lành mạnh; sản xuất – kinh doanh có lãi, nếu bị lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ. Trường hợp khách hàng là doanh nghiệp có lỗ theo kế hoạch do mới thành lập và đi vào hoạt động quá 3 năm nhưng xét thấy có khả năng thực hiện đúng kế hoạch lỗ dự kiến trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và số lỗ kế hoạch không ảnh hưởng đến việc trả nợ vay gốc và lãi đúng hạn, thì ngân hàng cho vay có thể xem xét, quyết định cho vay. y Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật Việt Nam qui định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không qui định phải mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, Giám đốc ngân hàng cho vay xem xét quyết định khách hàng vẫn phải mua bảo hiểm. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 8
  10. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG ( Khách hàng phải cam kết trong hợp đồng tín dụng về việc phải mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành sau khi vay. Nếu khách hàng không thực hiện mua bảo hiểm theo cam kết trong hợp đồng thì ngân hàng cho vay được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn ). e Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. f Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi. g Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc NHNN và Văn bản chỉ đạo của NHCT. h Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc cư trú thường xuyên (đối với đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp khác, Chi nhánh NHCT thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc NHCTVN quyết định. i Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau: y Pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước: - Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. - Trường hợp đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống NHCT, Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị chính chịu trách nhiệm thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cao nhất cho khách hàng, trong đó chia ra hạn mức của đơn vị chính, hạn mức của đơn vị phụ thuộc và thông báo đến Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị phụ thuộc. Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị phụ thuộc chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay theo từng dự án, phương án vay của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được chi nhánh NHCT cho vay đơn vị chính thông báo. - Các trường hợp khác (đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nước không có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống NHCT ), Chi nhánh NHCT thẩm định giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc NHCTVN quyết định. y Pháp nhân khác: SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 9
  11. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Ngoài qui định tại điểm 1 khoản 7 ở trên, phải có văn bản bảo lãnh của NHTMQD, NHĐT&PT, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho vay đơn vị chính hoặc được Tổng giám đốc NHCT chấp thuận bằng văn bản. 2.6. Thể loại cho vay. - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.7. Thời hạn cho vay Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCT. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam. 2.8. Lãi suất cho vay. - Ngân hàng cho vay công bố biểu lãi suất cho vay của NHCT cho khách hàng biết. - Ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: ? Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy định của NHNN và Qui định của NHCTVN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. ? Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 10
  12. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG 2.9. Mức cho vay. Đối với chi nhánh NHCT, mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHCTVN, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của NHCT nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc NHCT. 3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn: TỔNG VỐN HUY ĐỘNG VHĐ/TNV = x 100% TỔNG NGUỒN VỐN Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. 3.2. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn VHĐ CÓ KỲ HẠN VHĐCKH/TNV = x 100% TỔNG NGUỒN VỐN Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định. 3.3. Dư nợ / Tổng nguồn vốn DƯ NỢ DN/TNV = x 100% TỔNG NGUỒN VỐN Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng. 3.4. Dư nợ / Tổng vốn huy động DƯ NỢ DN/TVHĐ = x 100% TỔNG VỐN HUY ĐỘNG SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 11
  13. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao. 3.5. Nợ quá hạn / Dư nợ NỢ QUÁ HẠN NQH/DN = x 100% DƯ NỢ Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 12
  14. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHCT_AG W U X 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NHCT_AG Cùng với yêu cầu đổi mới kinh tế, đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh, NHCTVN đã đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh (thành phố) trên cả nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phương. NHCT_AG là một chi nhánh phụ thuộc NHCTVN, được thành lập theo quyết định số 54/NH_TC ngày 14/07/1988 của Tổng giám đốc NHNNVN. NHCT_AG là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế và dân cư. Ngoài trụ sở chính đặt tại 270 Lý Thái Tổ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, NHCT_AG đã mở rộng thêm một chi nhánh cấp II ở thị xã Châu Đốc và 3 phòng giao dịch: Long Xuyên, Chợ Mới, Thoại Sơn. Trong năm 2003, chi nhánh đã thành lập thêm 1 quỹ tiết kiệm và lập hồ sơ trình NHCTVN xem xét cho nâng cấp Phòng giao dịch thành phố Long Xuyên lên chi nhánh cấp II. Ngoài ra chi nhánh cũng đề nghị và được NHCTVN cấp vốn cho mua đất để chuẩn bị thành lập thêm chi nhánh cấp II tại huyện Châu Phú tỉnh An giang trong năm 2004. Trãi qua hơn 15 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh nhà. Hiện nay, chi nhánh có 151 cán bộ viên chức, với quyết tâm thực hiện phương châm “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp”, NHCT_AG đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai các chương trình tín dụng trọng điểm, đẩy mạnh cho vay khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, NHCT_AG đã tạo được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng, đồng thời chi nhánh cũng luôn ý thức rằng: được khách hàng tín nhiệm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHCT_AG. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 13
  15. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG œ Những hoạt động cụ thể của NHCT_AG y Huy động vốn - Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tất cả các tổ chức và dân cư trong tỉnh bằng VND và ngoại tệ. - Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác theo qui định của NHCTVN. y Nghiệp vụ cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và tiêu dùng. - Cho vay chiết khấu kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo qui định của NHCTVN. y Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. y Thực hiện các nghiệp các nghiệp vụ về tư vấn, đại lý và các nghiệp vụ uỷ thác do Nhà nước và NHNN giao. 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN SƠ ĐỒ: BỘ MÁY TỔ CHỨC CN.NHCT_AG BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng TC-HC kế kinh kiểm ngân nguồn toán doanh tra quỹ vốn NHCT. CN PGD PGD PGD Châu Đốc Long Xuyên Chợ Mới Thoại Sơn y Ban giám đốc SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 14
  16. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. - Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao. - Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật của cán bộ, công nhân viên của đơn vị. - Đại diện chi nhánh ký kết hợp đồng với khách hàng. - Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của chi nhánh. y Phòng tổ chức – hành chính Là tham mưu cho Ban Giám đốctrong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của chi nhánh, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự của chi nhánh, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật. Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ tiền lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra, ở đây còn thực hiện công tác mua sắm tài sản và công cụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm việc, và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. y Phòng kế toán Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, hạch toán chuyển khoản giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với nhau, phát hành các loại séc và làm dịch vụ thanh toán khác. Hàng ngày phòng còn thực hiện kết toán các khoản thu chi để xác định lượng vốn hoạt động của ngân hàng. Phòng kế toán là nơi tiếp nhận chứng từ trực tiếp từ khách hàng, lưu trữ số liệu làm cơ sở cho sự hoạt động của ngân hàng. y Phòng kinh doanh Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của các đơn vị vay vốn. Là nơi lập, thẩm định hồ sơ quay vốn và đề xuất cho vay hay không cho vay trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ có liên SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 15
  17. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG quan đến quá trình xuất nhập khẩu của các đơn vị quốc doanh, ngoài quốc doanh với các doanh ngiệp nước ngoài. Đây là bộ phận quan trọng quyết định đầu ra cho chi nhánh và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư đó. y Phòng kiểm tra Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở việc thực hiện đúng theo những qui định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng, là nơi thực hiện việc kiểm tra chứng từ sổ sách của tất cả các nghiệp vụ phát sinh, ngoài ra còn giải quyết mọi thắc mắc, khiếu nại và tư vấn về pháp luật. y Phòng ngân quỹ Là nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm bảo thực hiện chính xác kịp thời đúng chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ, chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp. y Phòng nguồn vốn Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới nhiều hình thức: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, sổ tiết kiệm, của cá nhân và các tổ chức kinh tế. Là nguồn cung cấp vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động ngân hàng. 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐÔNG KINH DOANH CỦA NHCT_AG QUA BA NĂM NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng như các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Vì vậy, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên NHCT_AG đạt kết quả đáng kể. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 16
  18. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Bảng 1: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Ba Năm ĐVT: triệu đồng 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối(%) đối đối(%) Thu nhập 35.412 35.531 56.507 119 0,34 20.976 59, 04 Chi phí 26.278 29.371 45.605 3.093 11,17 16.234 55,27 Lợi nhuận 9.134 6.160 10.902 -2.974 -32,56 4.742 76,98 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG -Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể, thu nhập năm 2001 là 35.412 triệu đồng; năm 2002 thu nhập đạt 35.531 triệu đồng tăng 119 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 0,39%; đến năm 2003 đạt 56.507 triệu đồng tăng 20.976 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 59,04%. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của chi nhánh không ngừng tăng trưởng, từ 386.981 triệu đồng cuối năm 2001 tăng lên 610.024 triệu đồng vào cuối năm 2003. Chính sự tăng trưởng vốn này đã tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế. Với mạng lưới kinh doanh đến tận các huyện, thực hiện cho vay cá thể, hộ sản xuất ở nông thôn, ngân hàng có điều kiện tiếp cận với các tầng lớp dân cư nên thị phần ngày càng mở rộng. Hoạt động đầu tư và các dịch vụ tiền tệ cũng tăng về số lượng, tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao hơn năm trước do đó thu nhập của chi nhánh đã tăng dần qua các năm. - Về chi phí hoạt động của chi nhánh: để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tăng lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình thức huy động nên nguồn vốn huy động có tăng trưởng nhưng chủ yếu là vốn huy động từ dân cư, lãi suất huy động cao từ đó hiệu quả kinh doanh của chi nhánh chưa cao. Mặt khác, để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của chi nhánh tốt hơn, chi nhánh đã nâng cấp các điểm giao dịch, tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ - công nhân viên nên những năm qua chi phí cũng tăng dần. Cụ thể: chi phí năm 2001 là 26.278 triệu đồng; năm 2002 là 29.371 triệu đồng tăng 3.093 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 11,77%; năm 2003 là 45.605 triệu đồng tăng 16.234 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 55,27%. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 17
  19. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG - Qua đó cho thấy hoạt động của chi nhánh 3 năm vừa qua đều đạt lợi nhuận cao. Cụ thể, lợi nhuận năm 2001 đạt 9.134 triệu đồng; năm 2002 đạt 6.160 triệu đồng giảm 32,56% so với năm 2001 hay giảm 32,56%, đến năm 2003 lợi nhuận đạt 10.902 triệu đồng tăng 4.742 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 76,98%. Đạt được kết quả này là do thu nhập có xu hướng tăng dần, trong khi đó chi phí cũng tăng nhanh, điều này đã kiềm hãm lợi nhuận của chi nhánh, đặc biệt trong năm 2002 tốc độ tăng chi phí cao gấp nhiều lần so với tốc độ tăng thu nhập làm cho lợi nhuận trong năm giảm mạnh so với năm 2001. Năm 2003 chi phí tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng thu nhập nên lợi nhuận đã tăng lên. Nhìn chung, kết quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua đều mang lại lợi nhuận cao. Đạt được kết quả như vậy cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của chi nhánh không những đã góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc cung ứng vốn đúng đối tượng mà còn tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới ngân hàng cần nổ lực hơn nữa trong các hoạt động đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận đạt được luôn có sự tăng trưởng. 4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHCT_AG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG 4.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm hỗ trợ của NHCTVN, sự quan tâm của Tỉnh uỷ - UBND tỉnh, NHNN tỉnh và các sở ban ngành đã hỗ trợ nhiệt tình giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong quá trình hoạt động. - Trên cơ sở các chương trình tín dụng đã được xây dựng từ các năm trước đã tạo điều kiện cho chi nhánh định hướng đầu tư ngay từ đầu năm đã giúp phát huy hiệu quả vốn đầu tư cho nền kinh tế. - Dưới sự lãnh đạo của chi bộ phối hợp cùng chính quyền và các đoàn thể đã tạo được sự đoàn kết nhất trí trong toàn thể cán bộ - công nhân viên góp phần đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả. - Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình tạo mọi điều kiện phục vụ tốt cho khách hàng. - Một bộ phận khách hàng của NHCT_AG là khách hàng truyền thống có uy tín, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và gắn bó với chi nhánh. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 18
  20. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG - Chi nhánh NHCT_AG đã tranh thủ nguồn vốn tín dụng Việt-Đức có lãi suất thấp trong cho vay trung dài hạn để đầu tư cho các cơ sở vay vốn thay đổi máy móc thiết bị, mở rộng nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh. 4.2. Khó khăn - Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao nhưng khách hàng không có đủ tài sản thế chấp, không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế không hợp pháp, hợp lệ do đó đã hạn chế việc đầu tư vốn của ngân hàng. - Vụ kiện bán phá giá cá tra-ba sa từ phía Mỹ trong năm 2003 đã làm cho nhiều ngư dân bị thua lỗ, làm phát sinh nợ quá hạn tại chi nhánh và làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng trong lĩnh vực này. - Việc xử lý nợ tồn đọng và nợ quá hạn cần thiết phải kết hợp nhiều biện pháp, trong đó việc định giá và bán công khai tài sản thế chấp để thu hồi nợ là việc làm cần thiết nhưng do tỉnh An Giang chưa có trung tâm đấu giá tài sản, trong khi cơ quan thi hành án đang quá tải về khối lượng công việc, từ đó đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc bán tài sản thế chấp để thu nợ quá hạn. 5. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT_AG TRONG NĂM 2004 Tiếp tục thực hiện phương châm “phát triển-an toàn và hiệu quả”, chi nhánh NHCT_AG xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2004 như sau: - Nguồn vốn huy động tăng 20% trong năm 2004. - Tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh khác tăng trưởng 20%. - Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ đến cuối năm 2004 dưới 4%. - Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn / tổng dư nợ tối đa 25%. - Lợi nhuận kinh doanh đạt 17.000 triệu đồng. - Trích dự phòng rủi ro trong năm 2004 là 2.000 triệu đồng. — Trong năm 2004 chi nhánh tiếp tục thực hiện cấp dụng theo hướng có trọng điểm bằng các chương trình sau: à Chương trình tín dụng khuyến công. à Chương trình tín dụng khuyến nông. à Chương trình tín dụng đầu tư phát triển ngành thuỷ sản. à Chương trình tín dụng phát triển điện nước nông thôn. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 19
  21. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG à Chương trình tín dụng cho vay thu mua lương thực. à Chương trình tín dụng đầu tư phát triển thương nghiệp - dịch vụ - du lịch. à Chương trình tín dụng xây dựng nhà tiêu dùng. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 20
  22. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHCT_AG QUA BA NĂM 2001 - 2003 W U X 1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH : 1.1. Tình hình nguồn vốn Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế bị thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế và dân cư. NHCT_AG là một chi nhánh phụ thuộc NHCTVN vì thế nguồn vốn hoạt động chủ yếu là vốn huy tại chỗ và nhận vốn điều hoà từ NHCTVN. Đối với nguồn vốn huy động, tại chi nhánh NHCT_AG trong 3 năm qua được huy động dưới nhiều hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ nên vốn huy động của chi nhánh trong thời gian qua tăng trưởng khá ổn định được thể hiện qua bảng số liệu sau: SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 21
  23. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Bảng 2: Cơ Cấu Nguồn Vốn ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu Doanh % Doanh % Doanh % Tuyệt Tương Tuyệt Tương số số số đối đối(%) đối đối(%) Vốn HĐ 175.369 45,32 223.801 44,25 265.053 43,5 48.432 27,61 41.252 18,43 Vốn ĐH 211.612 54,68 282.502 55,75 344.971 56,6 70.890 33,5 63.033 22,36 Tổng cộng 386.981 100 506.303 100 610.024 100 119.322 30,83 103.721 20,49 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đồng 610.024 506.303 Vốn huy động 386.981 Vốn điều hoà 344.971 282.502 Tổng cộng 265.053 211.612 223.801 175.369 2001 2002 2003 Năm Đồ thị 1: Cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh qua 3 năm đều tăng. Cụ thể, năm 2001 tổng nguồn vốn là 364.920 triệu đồng; qua năm 2002 tổng nguồn vốn là 506.303 triệu đồng tăng 119.322 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 30,83%; đến năm 2003 tồng nguồn vốn là 610.024 triệu đồng tăng 103.721 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 20,49%. Điều này cho thấy hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển thể hiện qua qui mô vốn hoạt động tăng qua các năm. Sự tăng trưởng nguồn vốn hàng năm của chi nhánh xuất phát từ nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế trong tỉnh ngày càng tăng và chi nhánh ngày càng mở rộng phạm vi cho vay do đó chi nhánh cần phải khơi tăng nguồn vốn hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 22
  24. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG y Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, vốn huy động thường chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn vốn. Cụ thể như sau: - Năm 2001: đạt 175.369 triệu đồng chiếm 45,32% / tổng nguồn vốn - Năm 2002: đạt 223.801 triệu đồng chiếm 44,25% / tổng nguồn vốn - Năm 2002: đạt 265.053 triệu đồng chiếm 43,45% / tổng nguồn vốn Tuy nhiên, vốn huy động tại chi nhánh trong thời gian qua tăng trưởng khá ổn định, từ 175.369 triệu đồng trong năm 2001 tăng đến 265.053 triệu đồng vào năm 2003. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua chi nhánh luôn quan tâm và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư cho vay vốn. y Bên cạnh nguồn vốn huy động tại chỗ, chi nhánh NHCT_AG còn được sự hỗ trợ vốn rất lớn từ NHCTVN. Trong 3 năm qua nguồn vốn điều hoà đều tăng và chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh. Cụ thể như sau: - Năm 2001: 211.612 triệu đồng chiếm 54,68% / tổng nguồn vốn. - Năm 2002: 282.502 triệu đồng chiếm 55,75% / tổng nguồn vốn. - Năm 2003: 344.971 triệu đồng chiếm 56,55% / tổng nguồn vốn. Nguồn vốn điều hoà tăng hay giảm do nhu cầu vốn trên địa bàn và khả năng huy động vốn của chi nhánh. Mặc dù được sự hỗ trợ nguồn vốn rất lớn từ NHCTVN nhưng chi nhánh cần chú trọng quan tâm hơn đến công tác huy động vốn, chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ, đưa vào hoạt động có hiệu quả, góp phần làm cho nguồn vốn hoạt động của chi nhánh thêm dồi dào cho phép chi nhánh chủ động trong việc cho vay đối với các đơn vị kinh tế và dân cư. 1.2. Phân tích tình hình huy động vốn Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩmvà dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng ngày của khối ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để cung cấp và đầu tư vốn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thực hiện vay trò là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 23
  25. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG nghĩa đối với toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời đáp ứng yêu cầu cho người dân gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn. Đối với NHCT_AG, vốn huy động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ vậy trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả như sau: Bảng 3: Tình Hình Huy Động Vốn ĐVT: triệu đồng 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối(%) đối đối(%) TG TCKT 89.042 88.424 104.882 -618 -0,69 16.458 18,61 Không kỳ hạn 87.034 61.972 73.043 -25.062 -28,80 11.071 17,86 Có kỳ hạn 2.008 26.452 31.839 24.444 1217,33 5.387 20,37 TG tiết kiệm 77.531 100.082 131.897 22.551 29,09 31.815 31,79 Không kỳ hạn 14.303 13.059 16.633 -1.244 -8,70 3.574 27,37 Có kỳ hạn 63.228 87.023 115.264 23.795 37,63 28.241 32,45 Kỳ phiếu 6.456 20.068 9.025 13.612 210,84 -11.043 -55,03 Trái phiếu 0 12.664 13.585 12.664 _ 921 7,27 Tiền gửi khác 2.340 2.563 5.664 223 9,53 3.101 121 Tổng cộng 175.369 223.801 265.053 48.432 27,61 41.252 18,43 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đồng 265.053 223.801 175.369 Vốn huy động 2001 2002 2003 Năm Đồ thị 2: Tình hình huy động vốn SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 24
  26. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Qua bảng số liệu ta thấy số dư huy động vốn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm 2002 vốn huy động đạt 223.801 triệu đồng tăng 48.432 triệu đồng so cùng kỳ, tốc độ tăng 27,61%; đến năm 2003 vốn huy động đạt 265.053 triệu đồng tăng 41.252 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 18,43%. Trong thời gian qua chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác huy động vốn, đa dạng hoá nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của NHCTVN, đổi mới phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử lý nhanh chóng, chính xác chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng. — Nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHCT_AG bao gồm các khoản tiền gửi chính sau đây: y Tiền gửi tổ chức kinh tế Đối với loại tiền gửi này, khách hàng gửi tiền là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong tỉnh. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tiền vốn và nhận được các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng, hoặc khi khách hàng có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lợi. Tuỳ vào mục đích gửi tiền mà khách hàng sẽ chọn hình thức gửi tiền không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn. - Đối với tiền gửi không kỳ hạn: trong thời gian qua chi nhánh đã đạt số dư huy động như sau, năm 2001 đạt 87.034 triệu đồng, qua năm 2002 đạt 61.972 triệu đồng giảm 25.062 triệu đồng so với năm 2001 hay giảm 28,8%; đến năm 2003 đạt 73.043 triệu đồng tăng 11.071 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 17,86%. Trong năm 2002 số dư huy động của loại tiền gửi thanh toán giảm so với năm trước do các đơn vị có nhu cầu gửi tiền có kỳ hạn để kiếm lãi nên tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế tăng mạnh so với năm trước. Nhưng đến năm 2003 số dư huy động của tiền gửi không kỳ hạn tăng lên cho thấy hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế có nhiều thuận lợi, các giao dịch mua bán diễn ra sôi động hơn nên tiền gửi này đã tăng lên. Loại tiền gửi này rất có ý nghĩa đối với ngân hàng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, tạo thành nguồn vốn rẻ trong kinh doanh do lãi suất của SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 25
  27. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG loại tiền gửi này rất thấp 0,02% / tháng, từ đó sẽ làm giảm chi phí đầu vào cho ngân hàng. Còn đối các tổ chức kinh tế, việc chọn hình thức gửi tiền này nhằm đảm bảo an toàn tài sản và thuận tiện trong thanh toán. Do vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng và thực hiện các chính sách đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế để thu hút khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhằm mục đích tạo nguồn vốn tiền gửi và thu phí dịch vụ. - Đối với tiền gửi có kỳ hạn: kết quả huy động được trong 3 năm qua như sau, năm 2001 đạt 2.008 triệu đồng, năm 2002 đạt 26.452 triệu đồng tăng 24.444 triệu đồng so với năm 2001, đến năm 2003 đạt 31.839 triệu đồng tăng 5.387 triệu đồng so với năm 2002. Sự tăng trưởng của loại tiền gửi này cho thấy trong các tổ chức kinh tế này trong thời gian qua sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu nhập tăng lên, các đơn vị có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi nên gửi vào ngân hàng nhằm mục đích kiếm lãi. y Tiền gửi tiết kiệm Đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền chủ yếu là các tầng lớp dân cư trong tỉnh, họ gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi và nhận được những tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Do đó trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng tương đối lớn: Năm 2001: đạt 77.531 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,21%. Năm 2002: đạt 100.082 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,72%. Năm 2003: đạt 131.897 triệu đồng chiếm tỷ trọng 49,76%. Về chênh lệch số dư huy động của loại tiền gửi nàyqua các năm như sau: năm 2002 tăng 22.551 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 29,09%; đến năm 2003 tăng 31.815 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 31,79%. Trong thời gian qua, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh có sự tăng trưởng ổn định cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa thu hút được khách hàng mới gửi tiền tại chi nhánh nên số dư của tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Tiền gửi tiết kiệm có 2 loại: có kỳ hạn và không kỳ hạn tuỳ vào mục đích gửi tiền của khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đối với loại tiền gửi này khi khách hàng có một số tiền tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian ngắn mà chưa xác định lúc nào sử SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 26
  28. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG dụng nên họ gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy nhiên loại tiền gửi này chỉ chiếm tỷ trọng thấp ( dưới 20% ) so với tổng số tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh và số dư tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn biến động không đáng kể. Cụ thể: năm 2001 đạt số dư là 14.303 triệu đồng; năm 2002 đạt 13.059 triệu đồng giảm 1.244 triệu đồng so với năm 2001 hay giảm 8,7%; qua năm 2003 đạt 16.633 triệu đồng tăng 3.574 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 27,37%. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền vì mục đích hưởng lãi, còn đối với ngân hàng đây là khoản tiền đã được xác định thời gian trả lại cho khách hàng vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, tạo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng cho phép ngân hàng có thể chủ động trong vấn đề đầu tư. Tại NHCT_AG số dư tiền gửi tiết kiệm trong 2 năm trở lại đây đều tăng , cụ thể: năm 2001 đạt 63.228 triệu đồng; năm 2002 đạt 87.023 triệu đồng tăng 23.795 triệu đồng so với 2001, tốc độ tăng 37,63%; còn năm 2003 đạt 115.264 triệu đồng tăng 28.241 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng là 32,45%. Sự tăng trưởng của loại tiền gửi này cho thấy thu nhập của người dân ngày càng tăng trong khi người dân vẫn có ít sự lựa chọn để quyết định hình thức đầu tư và hình thức đơn giản nhất là gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy vậy, để thu hút được loại tiền gửi này đòi hỏi NHCT_AG cần tiếp tục phát huy hơn nữa trước sức ép cạnh tranh của các NHTM và các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh. y Kỳ phiếu Ngoài 2 hình thức huy động trên thì vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu cũng đóng một vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn. Trong 3 năm qua ngân hàng đều có phát hành kỳ phiếu. Cụ thể, năm 2001 đạt số dư là 6.456 triệu đồng; năm 2002 đạt 20.068 triệu đồng tăng 13.612 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 210,84%; qua năm 2003 đạt 9.024 triệu đồng giảm 11.043 triệu đồng so với năm 2002 hay giảm 55,03%. Việc phát hành kỳ phiếu ở ngân hàng là tuỳ theo nhu cầu và mục đích của việc đầu tư, khi có phát sinh nhu cầu thì ngân hàng mới phát hành nên có sự biến động lớn giữa các năm. Thông thường, kỳ phiếu được phát hành theo từng đợt chứ không liên tục như tiền gửi tiết kiệm hay tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Về hình thức kỳ phiếu là một loại giấy nợ không có mệnh giá mà tuỳ thuộc vào khách hàng muốn mua bao nhiêu thì nhân viên phòng nguồn vốn sẽ phát hành và ghi vào phiếu bấy nhiêu. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 27
  29. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG y Trái phiếu Theo các hình thức huy động trên thường thì vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn, nhưng nhu cầu vốn trung dài hạn của nền kinh tế nhất là các doanh nghiệp thì rất cao. Do đó để đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn của nền kinh tế, trong 2 năm vừa qua NHCT_AG thực hiện theo chủ trương của NHCTVN đã phát hành trái phiếu và đạt được số dư trong 2 năm như sau: năm 2002 đạt 12.664 triệu đồng, còn năm 2003 đạt 13.585 triệu đồng tăng 921 tỷ so với cùng kỳ, tốc độ tăng 7,27%. Nhờ vào nguồn vốn huy động từ trái phiếu trong 2 năm qua đã tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay trung dài hạn giúp các đơn vị đầu tư trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Có thể nói, trong 3 năm qua công tác huy động vốn ở chi nhánh NHCT_AG đã đạt được thành tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm. Chính sự tăng trưởng vốn này đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT_AG QUA 3 NĂM 2.1. Phân tích doanh số cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. 2.1.1. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế NHCT_AG đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ, Mặc dù chi nhánh mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh, nhưng trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 28
  30. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG khu vực quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Điều này cũng là tất yếu bởi vì thành phần kinh tế quốc doanh là những khách hàng truyền thống hoạt động kinh có hiệu quả, có địa bàn và qui mô hoạt động rộng lớn. Còn các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy cũng có lĩnh vực hoạt động đa dạng nhưng qui mô hoạt động vừa và nhỏ nên lượng vốn cho vay chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Trong 3 năm qua, chi nhánh đã không ngừng củng cố và mở rộng đầu tư tín dụng trên địa bàn tỉnh, kết quả đạt được doanh số cho vay như sau: Bảng 4: Doanh Số Cho Vay Theo Thành Phần Kinh Tế ĐVT: triệu đồng 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối(%) đối đối(%) Quốc doanh 351.028 411.606 565.159 60.578 17,26 153.553 37,30 Ngoài quốc doanh 230.860 328.091 398.239 97.231 42,12 70.148 21,38 Tổng cộng 581.886 739.697 963.398 157.811 27,12 223.701 30,24 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đồng 963.398 739.697 581.886 565.159 411.606 398.239 351.028 328.091 230.860 2001 2002 2003 Năm Quốc doanh Ngoài quốc doanh Tổng cộng Đồ thị 3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm 2002 đạt 739.697 triệu đồng tăng 157.811 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 27,12%; đền năm 2003 đạt 963.398 triệu đồng tăng 223.701 triệu đồng so với năm SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 29
  31. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG 2002, tốc độ tăng 30,24%. Trong thời gian này, NHCT_AG luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, trên cơ sở các chương trình tín dụng đã được xây dựng tập trung cho vay những ngành trọng điểm, ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, các cơ sở, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra chi nhánh còn mở rộng đối tượng khách hàng cho vay nên số lượng khách hàng vay vốn ngày càng tăng, do vậy doanh số cho vay 3 năm qua đều tăng hàng năm. Trong thời gian qua, doanh số cho vay kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh đều tăng. Qua đó cho thấy chi nhánh không những đẩy mạnh cho vay đối các đơn vị kinh tế quốc doanh mà còn mở rộng tín dụng đối các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, điều này còn được thể hiện qua tỷ trọng của doanh số cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh có xu hướng tăng lên. y Đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh Các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng thường xuyên với NHCT_AG như Công ty điện nước An Giang, Công ty xây lắp An Giang, Công ty khai thác và chế biến đá An Giang, đây là những đơn vị có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành thể lệ tín dụng tương đối tốt, trả nợ và lãi sòng phẳng nên tạo được uy tín đối với ngân hàng. Doanh số cho vay đối với khu vực này cụ thể như sau: năm 2002 đạt 411.606 triệu đồng tăng 60.578 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 17,26%; năm 2003 đạt 565.159 triệu đồng tăng 153.553 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 37,3%. Trong 3 năm qua, doanh số cho vay đối với khu vực này đều tăng hàng năm. Điều này cho thấy các doanh nghiệp nhà nước này đang phát triển nên nhu cầu về vốn càng nhiều mà chỉ có ngân hàng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho họ kịp thời và đúng lúc. Dựa vào đặc điểm này mà chi nhánh đã cố gắng huy động vốn từ các thành phần kinh tế cộng với nguồn vốn điều hoà từ NHCTVN nên chi nhánh cũng đã cung ứng vốn kịp thời cho các doanh nghiệp hoạt động. y Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh Tuy các đơn vị kinh tế, các cơ sở ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, vốn tự có thấp nhưng có số lượng rất lớn. Trong thời gian qua doanh số cho vay tại chi nhánh đối với khu vực này như sau: năm 2001 đạt 230.860 triệu đồng; năm 2002 đạt 328.091 triệu đồng tăng 97.231 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 42,12%; đến năm 2003 đạt doanh số 398.239 triệu đồng tăng 70.148 triệu đồngso với năm 2002, tốc SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 30
  32. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG độ tăng 21,38%. Nhìn chung trong 2 năm qua kinh tế trong tỉnh tăng trưởng khá, sản xuất phát triển, từ đó mà nhu cầu vốn để đầu tư cho sản xuất đã tăng lên. Về phía ngân hàng do chủ động được nguồn vốn nên mạnh dạng đầu tư tín dụng đối với bộ phận tư doanh, hộ kinh doanh cá thể nên doanh số cho vay tại chi nhánh trong khu vực ngoài quốc doanh cũng tăng lên. Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện cho vay nông dân hỗ trợ vốn để hộ nông dân sản xuất, chăn nuôi, mua sắm công cụ sản xuất, xây dựng và sửa chữa nhà ở, cải tạo vườn tạp , đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế nông thôn, giúp người dân có vốn an tâm sản xuất, mở rộng ngành nghề. Nhờ đó ngân hàng đã thiết lập được mối quan hệ rộng lớn trong xã hội, tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng trong thời gian tới. Qua phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế, trong 3 năm qua do ưu tiên cho vay các doanh nghiệp quốc doanh nên doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh đều chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng doanh số cho vay. Từ đó mà thu nhập của chi nhánh từ hoạt động cấp tín dụng đối với khu vực quốc doanh cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro tín dụng, không tập trung tín dụng vào một số khách hàng do đó chi nhánh cần thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh, trong đó tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể và hộ nông dân để phân tán rủi ro, đồng thời ngân hàng cần tăng cường cho vay cho các đơn vị xuất khẩu hoạt động có hiệu quả để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần phải duy trì các khách hàng truyền thống, khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tiền gửi và dư nợ lớn, an toàn để đảm bảo tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới. 2.1.2. Doanh số cho vay theo thể loại cho vay Hoạt động cấp tín dụng tại NHCT_AG đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ vốn cho các đơn vị bổ sung vào vốn kinh doanh để phát triển sản xuất. NHCT_AG đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định của các đơn vị. Trong 3 năm qua đạt được kết quả như sau: SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 31
  33. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Bảng 5: Doanh Số Cho vay Theo Thể Loại Cho Vay ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu Doanh % Doanh % Doanh % Tuyệt Tương Tuyệt Tương số số số đối đối(%) đối đối(%) Ngắn hạn 542.915 93,3 668.943 90,43 913.505 94,8 126.028 23,21 244.562 36,56 Trung-dài hạn 38.971 6,7 70.754 9,57 49.893 5,18 31.783 81,56 -20.861 -29,48 Tổng cộng 581.886 100 739.697 100 963.398 100 157.811 27,12 223.701 30,24 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đồng 913. 505 Ngắn hạn 668.943 Trung-dài hạn 542.915 38.971 70.754 49.893 Năm 2001 2002 2003 Đồ thị 4: Doanh số cho vay theo thể loại cho vay y Doanh số cho vay ngắn hạn Trong hoạt động cấp tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn ( trên 90% ) trên tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn để cho vay của NHCT_AG chủ yếu từ huy động ngắn hạn, hơn nữa An Giang là tỉnh phát triển đa dạng các ngành nghề nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn nên việc cho vay của ngân hàng thường tập trung cho vay ngắn hạn. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân. Công tác cho vay vốn lưu động tại chi nhánh NHCT_AG tập trung cho tài trợ thu mua lương thực, nông sản chế biến, vật tư nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, xây dựng, SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 32
  34. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Trong thời gian qua việc cấp tín dụng ngắn hạn đạt được kết quả sau: năm 2002 đạt 668.943 triệu đồng tăng 126.028 triệu đồng so với năm 2001,tốc độ tăng 23,21%; năm 2003 đạt 913.505 triệu đồng tăng 244.562 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 36,56%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong 2 năm qua sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, các mặt hàng nông phẩm vừa trúng mùa, vừa trúng giá, sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ tăng lên từ đó đã kích thích các hộ nông dân và các cơ sở chế biến nông sản đầu tư vốn phát triển sản xuất để tăng thu nhập làm tăng sức mua của xã hội và đã kích thích các thành phần kinh tế khác phát triển. y Doanh số cho vay trung-dài hạn Mục đích của tín dụng trung-dài hạn nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất Việc cấp tín dụng trung-dài hạn tại NHCT_AG đạt được qua các năm như sau: năm 2001 đạt 38.971 triệu đồng; năm 2002 đạt 70.754 triệu đồng tăng 31.738 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 81,56%; nhưng đến năm 2003 đạt 49.893 triệu đồng giảm 20.861 triệu đồng hay giảm 29,48%. Các khoản cho vay trung-dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, sự biến động của doanh số cho vay trong năm 2002 cho thấy nhu cầu đầu tư của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh tăng cao và các dự án / phương án có tính khả thi và có tính thuyết phục về hiệu quả kinh tế, về phía ngân hàng trong năm này đã phát hành được 12.664 triệu đồng trái phiếu tạo nguồn vốn tín dụng trung dài hạn cho chi nhánh nên chi nhánh cũng đã đẩy mạnh cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động. Hoạt động cấp tín dụng ở hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và ở NHCT_AG nói riêng thì tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng doanh số cho vay, do đó thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ cấp tín dụng ngắn hạn. Hơn nữa trong 3 năm qua doanh số cho vay trung dài hạn tại NHCT_AG cũng tương đối cao, do các khoản cho vay trung-dài hạn có đặc điểm là thu hồi vốn trong nhiều năm, do đó nếu doanh số cho vay trung-dài hạn quá cao sẽ dẫn đến dư nợ trung-dài hạn trong năm và các năm sau sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, rủi ro cao. Vì vậy trong thời gian tới, chi nhánh cần tập trung cho vay ngắn hạn và hạn chế cho vay trung-dài hạn để đảm bảo tỷ lệ dư nợ trung-dài hạn trong tổng dư nợ theo kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 33
  35. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG cho vay trung-dài hạn, phải nhận thức đầy đủ về đối tượng đầu tư, tìm hiểu và đánh giá đúng khách hàng trước khi quyết định cho vay, chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệu quả và có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản thế chấp, bởi vì mục đích cho vay của ngân hàng là giúp khách hàng có vốn để duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh và ngân hàng có thể thu hồi nợ và lãi đúng hạn từ kết quả sử dụng vốn vay đó chứ không phải từ bán tài sản thế chấp. Hơn nữa không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán được để ngân hàng thu hồi nợ một cách kịp thời và thực tế việc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ là một gánh nặng đối với các ngân hàng thương mại. Do đó khi xem xét cho vay, cán bộ tín dụng cần chú ý đến tính khả thi và hiệu quả của dự án. Có thể nói trong những năm qua NHCT_AG đã nắm bắt được xu thế chung của tỉnh và đã góp phần vào sự phát triển chung đó. Vận dụng các nghiệp vụ và điều kiện cho phép, ngân hàng đã tận dụng được nguồn lực tự có và phần vốn huy động ở các tổ chức kinh tế và dân cư mà nâng cao doanh số cho vay nhằm mang lại hiệu quả cho đôi bên. Có được kết quả này là một nổ lực rất lớn của ngân hàng, tình hình hoạt động tín dụng qua 3 năm ở ngân hàng là rất khả quan thông qua việc cấp tín dụng luôn tăng trưởng. Để giữ vững được sự tăng trưởng này đòi hỏi ngân hàng cần phải hoàn thiện hơn nữa để duy trì các kết quả đã đạt được trong các năm qua đồng thời mở rộng được doanh số cho vay trong các năm tới. 2.2. Phân tích doanh số thu nợ Ngân hàng là tổ chức trung gian đi vay để cho vay. Tiền đi vay qua dân cư, qua các tổ chức tín dụng khác, qua NHNN đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi ngân hàng sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên vốn của nó phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng thì họ phải trả lãi cho ngân hàng. Phần lãi này phải bù đắp được phần lãi mà ngân hàng đi vay, phần chi phí cho hoạt động ngân hàng và đảm bảo có lợi nhuận cho ngân hàng. hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro , đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trể hạn hoặc có thể không thu hồi được. Vì vậy công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy đủ ) được ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân hàng muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 34
  36. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG mà còn chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh giá , kiểm tra khách hàng của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. 2.2.1. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Ta có số liệu về doanh số theo thành phần kinh tế tại NHCT_AG như sau: Bảng 6: Doanh Số Thu Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu Doanh % Doanh % Doanh % Tuyệt Tương Tuyệt Tương số số số đối đối(%) đối đối(%) Quốc doanh 351.324 60,7 345.069 55,5 490.02058,55 -6.255 -1,78144.951 42 Ngoài quốc doanh 227.715 39,3 276.793 44,5 346.84141,45 49.078 21,55 70.048 25,31 Tổng cộng 579.039 100 621.862 100 836.861 100 42.823 7,4214.999 34,57 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đồng 836.861 621.862 579.039 490.020 351.324 345.069 346.841 27 6.793 227.715 2001 2 002 2003 Năm Quốc doanh Ngoà i quốc doanh Tổng cộng Đồ thị 5: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 35
  37. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Qua bảng số liệu trên ta thấy công tác thu nợ của chi nhánh qua 3 năm đạt được kết quả khả quan. Năm 2002 doanh số thu nợ đạt 621.862 triệu đồng tăng 42.824 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 7,4%; còn năm 2003 đạt 836.861 triệu đồng tăng 214.999 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 34,57%. y Doanh số thu nợ khu vực quốc doanh Doanh số thu nợ ở khu vực này chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể như sau: - Năm 2001: thu được 351.324 triệu đồng chiếm 60,67% / tổng doanh số thu nợ. - Năm 2002: thu được 345.069 triệu đồng chiếm 55,49% / tổng doanh số thu nợ. - Năm 2003: thu được 490.020 triệu đồng chiếm 58,55% / tổng doanh số thu nợ. Về chênh lệch doanh số thu nợ giữa các năm: năm 2002 giảm 6.255 triệu đồng so với năm 2001 hay giảm 1,78%; năm 2003 tăng 144.951 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 42%. Trong năm 2002 doanh số thu nợ có giảm nhưng không đáng kể. Nhưng đến năm 2003 doanh số thu nợ lại tăng lên đến 42% cho thấy trong năm này một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên có khả năng trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân hàng từ đó công tác thu nợ của chi nhánh thuận lợi hơn, doanh số thu nợ tăng lên đáng kể. y Doanh số thu nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Trong thời gian qua nhờ tích cực trong công tác thu nợ nên doanh số thu nợ ở khu vực ngoài quốc doanh cũng tăng lên đáng kể. Năm 2001 doanh số thu nợ đạt 227.715 triệu đồng; năm 2002 doanh số thu nợ đạt 276.793 triệu đồng tăng 49.078 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 21,55%; bước sang năm 2003 doanh số thu nợ đạt 346.841 triệu đồng tăng 70.048 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 25,31%. Đây là khu vực bao gồm các đơn vị, cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh đa dạng các ngành nghề. Thông qua sự tăng trưởng ổn định của doanh số thu nợ đối với khu vực này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực này đã có bước tiến triển khá, trình độ SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 36
  38. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG quản lý, quy mô và công nghệ ngày được nâng cao, làm ăn có hiệu quả nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nợ của ngân hàng. Nhìn chung tình hình thu nợ đối với các thành phần kinh tế đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, điều này cho thấy hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh có chuyển biến theo hướng tích cực, có thể đánh giá phần nào qua công tác lựa chọn khách hàng cũng như theo dõi việc sử dụng vốn vay và động viên khách hàng để khách hàng trả nợ đúng hạn, hạn chế việc gia hạn nợ, nhờ vậy mà doanh số thu nợ qua các năm tăng lên đáng kể. Qua phân tích tình hình thu nợ của NHCT_AG, trong 3 năm qua doanh số thu nợ đối với các doanh nghiệp quốc doanh là khá tốt, các doanh nghiệp thực hiện trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Do đó trong công tác thu nợ chi nhánh cần tập trung vào khu vực ngoài quốc doanh đặc biệt là các hộ nông dân và hộ kinh doanh cá thể, thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhỡ khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn, tích cực đôn đốc trả nợ đối những khách hàng đã gia hạn nợ, tình hình tài chính yếu kém, kinh doanh thua lỗ, có thể lựa chọn, xem xét cho vay tiếp những khách hàng có khả năng cải thiện được tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính nhưng phải kiểm soát được vốn vay và đảm bảo thu hồi dần các khoản nợ cũ. 2.2.2. Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay Ta có bảng số liệu về tình hình thu nợ theo thể loại cho vay như sau: Bảng 7: Doanh Số Thu Nợ Theo Thể Loại Cho Vay ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu Doanh % Doanh % Doanh % Tuyệt Tương Tuyệt Tương số số số đối đối(%) đối đối(%) Ngắn hạn 544.635 94,06 579.483 93,19 785.971 93,92 34.848 6,4 206.488 35,63 Trung-dài hạn 34.404 5,94 42.379 6,81 50.890 6,08 7.975 23,18 8.511 20,08 Tổng cộng 579.039 100 621.862 100 836.861 100 42.823 7,4 214.999 34,57 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 37
  39. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Triệu đồng 785.971 Ngắn hạn 544.635 579.483 Trung-dài hạn 34.404 42.37 9 50.890 2001 2002 2003 Năm Đồ thị 6: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay y Doanh số thu nợ ngắn hạn Tình hình thu nợ ngắn hạn đạt kết quả đáng kể trong thời gian qua. Năm 2001 doanh số thu nợ đạt 544.635 triệu đồng; năm 2002 doanh số thu nợ đạt 579.483 triệu đồng tăng 34.848 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 6,4%; bước sang năm 2003 doanh số thu nợ đạt 785.971 triệu đồng tăng 206.488 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 35,63%. Có được kết quả này là do trong 2 năm qua kim ngạch xuất khẩu và sản lượng tiêu thụ các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như: gạo, rau quả đông lạnh, thuỷ sản đông lạnh, may mặc, tăng lên đáng kể, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả đã tạo điều kiện cho các đơn vị, các hộ sản xuất trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. y Doanh số thu nợ trung-dài hạn Doanh số thu nợ trung-dài hạn đạt tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Cụ thể: năm 2002 doanh số thu nợ đạt 42.379 triệu đồng tăng 7.975 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 23,18%; đến năm 2003 doanh số thu nợ đạt 50.890 triệu đồng tăng 8.511 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 20,08%. Do đặc điểm của loại cho vay này là năm nay cho vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu dần qua nhiều năm nên khó đánh giá được tình hình thực tế trong năm. Nhưng nhìn chung, có được kết quả như vậy cho thấy ngân hàng có đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã có thể thu được vốn đã phát vay. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 38
  40. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Đối với thu nợ theo thể loại cho vay, sau khi cho vay cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên theo dõi sự biến động giá cả cũng như nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Qua đó, ngân hàng sẽ nắm vững về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng mà có hướng đầu tư cũng như kế hoạch thu hồi vốn thích hợp. Đối với một số ngành sản xuất mang tính thời vụ, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm được khi nào nhu cầu vốn của khách hàng tăng cao, khi nào khách hàng có vốn nhàn rỗi để định kỳ hạn trả nợ đối với cho vay vốn lưu động và trả nhiều vốn đối với cho vay vốn cố định. Tóm lại, công tác thu nợ là rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng, nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt kể từ khâu phân tích thẩm định khách hàng, bởi một khoản tín dụng có độ rủi ro cao hay thấp sẽ phụ thuộc rất lớn từ khâu đầu tiên này. Đối với ngân hàng, một khoản tín dụng cấp ra phải đạt chất lượng - tức phải thu hồi được nợ, lãi đúng hạn thì đó là kết quả của sự thận trọng và thường xuyên trong phân tích, đánh giá, kiểm tra của cán bộ tín dụng từ lúc khách hàng vay vốn, sử dụng vốn đến khi trả nợ và lãi cho ngân hàng. 2.3. Phân tích tình hình dư nợ Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung dài hạn đều phụ thuộc vào mức huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn nâng cao mức dư nợ. 2.3.1. Dư nợ theo thành phần kinh tế Chi nhánh NHCT_AG mở rộng tín dụng đến với mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn lấy an toàn, hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng làm mục tiêu hoạt động. Chi nhánh cũng đã tập trung nguồn lực của mình để đầu tư vào công tác tín dụng, kết quả dư nợ qua 3 năm như sau: SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 39
  41. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Bảng 8: Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối(%) đối đối(%) Quốc doanh 146.251 40,18 212.788 44,17 277.195 45,57 66.537 45,5 64.407 30,27 Ngoài quốc doanh 217.697 59,82 268.995 55,83 331.125 54,43 51.298 23,56 62.130 23,1 Tổng cộng 363.948 100 481.783 100 608.320 100 117.835 32,38 126.537 26,26 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đồng 608.320 481. 783 363.948 331.125 268. 995 277.195 217.697 212.788 146.251 2001 2002 2003 Năm Quốc doanh Ngoài quốc doanh Tổng cộng Đồ thị 7: Dư nợ theo thành phần kinh tế Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ tăng lên hàng năm. Cụ thể năm 2002 dư nợ đạt 481.783 triệu đồng tăng 117.835 triệu đồng so với cùng kỳ, tốc độ tăng 32,28%; bước sang năm 2003 dư nợ đạt 608.320 triệu đồng tăng 126.537 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 26,26%. Từ sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, cho thấy trong thời gian này ngân hàng luôn có lượng khách hàng thường xuyên, ổn định và đã thu hút thêm được khách hàng mới. y Dư nợ ở khu vực quốc doanh Năm 2001 dư nợ đạt 146.251 triệu đồng; năm 2002 dư nợ đạt 212.788 triệu đồng tăng 66.537 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 45,5%; đến năm 2003 dư nợ đạt SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 40
  42. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG 277.195 triệu đồng tăng 64.407 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 30,27%. Đối với khu vực này thì lượng khách hàng tương đối ổn định, trong những năm này doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ ở khu vực này đều tăng qua từng năm cho thấy nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất và thay đổi trang thiết bị của các doanh nghiệp này ngày càng tăng, việc sử dụng vốn vay có hiệu quả đảm bảo được khả năng trả nợ và lãi cho ngân hàng nên ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay và duy trì mức dư nợ tương đối cao ở khu vực này. y Dư nợ ở khu vực ngoài quốc doanh Tình hình dư nợ ở khu vực này trong 3 năm qua như sau: năm 2001 dư nợ đạt 217.948 triệu đồng, năm 2002 dư nợ đạt 268.995 triệu đồng tăng 51.298 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 23,56%; còn dư nợ đến cuối 2003 là 331.125 triệu đồng tăng 62.130 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 23,1%. Trong những năm này chi nhánh thu hút một lượng lớn khách hàng mới là các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, hộ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Chi nhánh đã đẩy mạnh cho vay đối với những đối tượng này tạo điều kiện cho họ có vốn đầu tư sản xuất, mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô ngành nghề nên dư nợ đối với khu vực này cũng có chiều hướng tăng trưởng. 2.3.2. Dư nợ theo thể loại cho vay Bảng 9: Dư Nợ Theo Thể Loại Cho Vay ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % đối đối(%) đối đối(%) Ngắn hạn 284.054 78,05 373.514 77,53 501.048 82,37 89.460 31,49 127.534 34,14 Trung-dài hạn 79.894 21,95 108.269 22,47 107.272 17,63 28.375 35,52 -997 -0,92 Tổng cộng 363.948 100 481.783 100 608.320 100 117.835 32,38 126.537 26,26 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 41
  43. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Triệu đồng 501.048 373.514 Ngắn hạn 284.054 Trung-dài hạn 79.894 108.269 107.272 2001 2002 2003 Năm Đồ thị 8: Dư nợ theo thể loại cho vay Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ hằng năm. Điều này cũng là tất yếu bởi vì doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh số cho vay. y Dư nợ ngắn hạn Năm 2001 đạt mức dư nợ là 284.054 triệu đồng; năm 2002 đạt mức dư nợ là 501.048 triệu đồng tăng 89.460 triệu đồng so với năm trước, tốc độ tăng 31,49%. Bước sang năm 2003 đạt mức dư nợ 501.048 triệu đồng tăng 127.334 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng là 34,14%. Nguyên nhân là do trong 2 năm nay tình hình sản xuất kinh doanh trong tỉnh diễn ra sôi động, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng và có đủ điều kiện để ngân hàng cho vay nên đã được ngân hàng đáp ứng. Dư nợ ngắn hạn trong 3 năm này tập trung nhiều ở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng nhà tiêu dùng và tài trợ thu mua lương thực. y Dư nợ trung-dài hạn Tình hình dư nợ trung dài hạn qua các năm như sau: năm 2001 là 79.894 đồng; năm 2002 mức dư nợ là 108.269 triệu đồng tăng 28.375 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng là 35,52%; dư nợ vào cuối năm 2003 là 107.272 triệu đồng giảm 997 triệu đồng so với đầu năm hay giảm 0,92%. Các khoản cho vay trung dài hạn có đặc điểm là không thể thu nợ hết ngay trong năm mà chỉ thu nợ một phần. Do đó trong năm 2002 dư nợ tăng cao là do doanh số cho vay tăng rất cao trong khi doanh số thu nợ ít hơn nhiều so SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 42
  44. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG với doanh số cho vay, còn năm 2003 doanh số cho vay giảm nhưng doanh số thu nợ lại tăng nên dư nợ có chiều hướng giảm xuống. Dư nợ trung dài hạn tại chi nhánh trong 3 năm này chủ yếu tập trung ở ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng tiêu dùng. Nhìn chung, hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT_AG vẫn tiếp tục phát triển khá và ngày càng phát triển với dư nợ ngày càng tăng. Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc, các trưởng phòng, phó phòng, phải kể đến sự nổ lực của cán bộ tín dụng. Đặc biệt là các cán bộ tín dụng đã làm tốt trong công tác của mình, vì thái độ phục vụ của nhân viên ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo nguồn vốn cũng như sử dụng vốn của ngân hàng. Từ đó tạo thêm uy tín cho ngân hàng đối với khách hàng. 2.4. Tình hình nợ quá hạn Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan nên không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu được ngân hàng đồng ý thì được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc được gia hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho ngân hàng thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ tất yếu ngân hàng cũng chuyển nợ đó sang nợ quá hạn ngay sau khi hết hạn. Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng đã bị rủi ro. Vì vậy, ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng đồng nghĩa với nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT_AG 3 năm qua như sau: SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 43
  45. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn ĐVT: triệu đồng 2002/2001 2003/2001 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối(%) đối đối(%) Quốc doanh 0 28.785 26.443 28.785 _ -2.342 -8,14 Ngắn hạn 0 28.785 26.443 28.785 _ -2.342 -8,14 Trung-dài hạn 0 0 0 0 _ 0 _ Ngoài quốc doanh 7.371 6.337 3.293 -1.034 -14,03 -3.044 48,04 Ngắn hạn 7.035 5.298 3.019 -1.737 -24,69 -2.279 -43,02 Trung-dài hạn 336 1.039 274 703 209,23 -765 -73,63 Tổng cộng 7.371 35.122 29.736 27.751 376,49 -5.386 -15,34 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG Triệu đồng 35.122 28.785 29.736 26.443 7.3717.371 6. 337 3.293 0 2001 2002 2003 Năm Quốc doanh Ngoài quốc doanh Tổng cộng Đồ thị 9: Tình hình nợ quá hạn Qua bảng số liệu ta thấy trong 3 năm qua tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT_AG có biến động lớn. Cụ thể như sau: - Năm 2001 nợ quá hạn là 7.371 triệu đồng trong đó khu vực quốc doanh không phát sinh nợ quá hạn mà chỉ phát sinh ở khu vực ngoài quốc doanh mà chủ yếu là nợ quá hạn của các hộ nông dân, cá thể. - Năm 2002 nợ quá hạn là 35.122 triệu đồng tăng 27.751 triệu đồng so với năm 2001 hay tăng 376,49%, nợ quá hạn trong năm này tập trung lớn ở khu vực quốc doanh. Trong đó: à Nợ quá hạn của Công ty lương thực An Giang là 28.785 triệu đồng. Vậy nợ quá hạn trong năm này ở khu vực quốc doanh chỉ phát sinh ở đơn vị này. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 44
  46. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG à Nợ quá hạn của hộ nông dân, cá thể là 6.337 triệu đồng giảm 1.034 triệu đồng so với năm 2001 hay giảm 14,03%. - Năm 2003 nợ quá hạn là 27.751 triệu đồng giảm 5.386 triệu đồng so với năm 2002 hay giảm 15,34%. Trong đó: à Nợ quá hạn của Công ty lương thực An Giang là 26.443 triệu đồng giảm 2.342 triệu đồng so với năm 2002 hay giảm 8,14%. à Nợ quá hạn của hộ nông dân, cá thể là 3.293 triệu đồng giảm 3.044 triệu đồng so với năm 2002 hay giảm 48,04%. Nhìn chung, trong 3 năm trở lại đây thì ở khu vực quốc doanh nợ quá hạn chỉ phát sinh ở Công ty lương thực An Giang, còn khu vực ngoài quốc doanh thì chỉ phát sinh ở các hộ nông dân, cá thể. — Nguyên nhân nợ quá hạn - Đối với Công ty lương thực An Giang: do hoạt động kinh doanh thua lỗ đã ngừng hoạt động từ năm 2000, trong năm 2003 thực hiện bán tài sản và thu hồi công nợ để trả nợ vay cho ngân hàng nên nợ quá hạn đã giảm vào cuối năm 2003. - Đối với các hộ nông dân: sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, bị thiên tai lũ lụt gây ảnh hưởng đến sản xuất, gia đình nghèo nên không có khả năng trả nợ, cần phải có thời gian để phục hồi sản xuất , khôi phục khả năng tài chính để trả nợ vay cho ngân hàng. - Đối với các hộ ngư dân: các hộ này trong quá trình chăn nuôi bị dịch bệnh làm chết cá, cùng với vụ kiện bán phá giá cá tra – ba sa từ phía Mỹ đã làm giảm giá bán nên bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ vay ngân hàng, hiện nay chi nhánh đang bám sát để đôn đốc thu hồi nợ. - Đối với các hộ kinh doanh cá thể: nguyên nhân do làm ăn thua lỗ, bị chiếm dụng vốn do mua bán chịu nên không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nhìn chung, trong 2 năm qua chi nhánh đã tích cực trong công tác xử lý và thu nợ quá hạn, điều này được thể hiện qua nợ quá hạn của hộ nông dân, cá thể đã giảm xuống và không phát sinh thêm nợ quá hạn ở các doanh nghiệp kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, đối với khoản nợ quá hạn của Công ty lương thực An Giang chi nhánh cũng đã thu được 2.342 triệu đồng trong năm 2003, số còn lại sẽ tiếp tục bán tài sản và thu hồi công nợ để thu nợ. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 45
  47. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Trên thực tế nếu người vay không trả được nợ đúng hạn thì có thể gây ra ảnh hưởng khác nhau đối với ngân hàng, giả sử ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn thì sự chậm trễ trả nợ vay sẽ gây thêm áp lực cho khả năng chi trả. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng ngân hàng phải thực hiện một loạt các biện pháp để thu hẹp các tài sản có khác để cải thiện khả năng chi trả. Ngược lại, khi ngân hàng đang ứ đọng về vốn thì việc chậm trả nợ của khách hàng tạm thời không ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, tuy nhiên đây vẫn là mối nguy hại phải xử lý ngay. Bất cứ một ngân hàng nào dù thừa vốn hay thiếu vốn khi tiến hành cấp tín dụng đều mong muốn thu được nợ, lãi đúng hạn khi đó nghiệp vụ cấp tín dụng mới được xem là hoàn tất và ngân hàng mới đạt được mục đích của mình là tạo ra được lợi nhuận từ cấp tín dụng. Để giảm bớt khả năng phát sinh nợ quá hạn thì ngoài việc ngân hàng tiến hành thẩm định đúng và đầy đủ các thủ tục trước khi cấp tín dụng còn phải kiểm soát chặt chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn, quản lý tốt công tác thu nợ. Tất cả các công việc này cần được thực hiện chặt chẽ trong suốt thời gian vay vốn của khách hàng. 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG QUA 3 NĂM Đánh giá hiệu quả hoạt động là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết cho mỗi cá nhân và doanh nghiệp, ngân hàng cũng vậy, từ kết quả đánh giá đó để đề ra biện pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm và phương hướng hoạt động có hiệu quả hơn. Đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, việc đánh giá hiệu quả được thực hiện thực hiện thông qua các chỉ tiêu sau đây: SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 46
  48. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG Bảng 11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 Tổng nguồn vốn Tr.đ 386.981 505.739 610.024 Vốn huy động " 175.369 223.801 265.053 Vốn HĐ có kỳ hạn " 74.032 148.770 175.377 Doanh số cho vay " 581.886 739.697 963.398 Doanh số thu nợ " 579.039 621.862 836.861 Dư nợ cuối kỳ " 363.948 481.783 608.320 Nợ quá hạn " 7.371 35.122 29.736 Vốn HĐ / Tổng nguồn vốn % 45,32 44,25 43,45 VHĐ có kỳ hạn / TNV % 42,21 66,47 66,17 Dư nợ / Tổng nguồn vốn % 94,05 95,26 99,72 Dư nợ / Vốn huy động % 207,53 215,27 229,51 Nợ quá hạn / Dư nợ % 2,03 7,29 4,89 3.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng huy động vốn đáp ứng được bao nhiêu phần trăm cho nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Theo bảng kết quả chỉ tiêu đánh giá hoạt động của ngân hàng ta thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, từ 45,32% trong năm 2001 xuống 43,45% vào năm 2003. Thông thường một ngân hàng hoạt tốt khi tỷ số này đạt mức từ 70% đến 80% trong tổng nguồn vốn sử dụng tại ngân hàng. Tuy nhiên kết quả đạt được trong 3 năm qua vẫn còn thấp do đó trong thời gian tới chi nhánh cần cố gắng hơn nữa để nâng tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. 3.2. Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này thể hiện tính ổn định của vốn huy động tại một tổ chức tín dụng, nếu tỷ lệ này quá lớn thì nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng nhưng nếu tỷ lệ này quá thấp thì ngân sẽ không thể chủ động cho vay. Với loại vốn huy động có kỳ hạn thì ngân hàng có thể an tâm cho vay vốn khoảng 80% nguồn vốn này, vì thực tế ít gặp trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn. Tại NHCT_AG chỉ tiêu này đạt được qua các năm như sau: năm 2001 chỉ tiêu này là 42,21%, năm 2002 chỉ tiêu này tăng lên 66,47%, đến năm 2003 là 66,17%. Nhìn chung vốn huy động có kỳ hạn có tăng trưởng và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 47
  49. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG nguồn vốn huy động cho nên ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vốn để thu được nhiều lợi nhuận. 3.3. Dư nợ trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng, cho thấy hoạt động của ngân hàng có tập trung vào hoạt động cấp tín dụng hay không. Trong 3 năm qua, tại chi nhánh NHCT_AG chỉ tiêu này luôn đạt ở mức khá cao và có xu hướng tăng lên, năm 2001 là 94,05%, năm 2002 là 95,26%, đến năm 2003 chỉ tiêu này đạt 99,72%. Qua đó cho thấy nguồn vốn hoạt động trong năm của chi nhánh tập trung hầu hết vào lĩnh vực cấp tín dụng, lĩnh vực này đã mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng trong 3 năm trở lại đây 3.4. Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, nếu tỷ số này lớn hơn 100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu nhỏ hơn 100% thì vốn huy động vẫn còn thừa. Qua bảng kết quả chỉ tiêu đánh giá hoạt động, thì 3 năm trở lại đây tình hình cho vay vốn của ngân hàng phần nào đạt hiệu quả cao hơn, chi nhánh đã sử dụng toàn bộ nguồn vốn huy động để cho vay, từ đó phát huy được hiệu quả của nguồn vốn huy động. 3.5. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Hiện nay, theo mức độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 5%, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt. Trở lại tình hình nợ quá hạn tại NHCT_AG, năm 2001 tỷ lệ này là 2,03% hoạt động cấp tín dụng trong năm này có thể được đánh giá tốt. Nhưng qua năm 2002 tỷ lệ này lên đến 7,29%, đã vượt quá mức độ cho phép, cho thấy sự tăng trưởng tín dụng trong những năm trước đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao trong năm 2002. Đến năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn có giảm và tương đương với mức độ cho phép,cho thấy chi nhánh cũng đã tích cực trong việc xử lý nợ quá. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 48
  50. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG 4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG Với một số tồn tại và hạn chế từ kết quả phân tích và đánh giá ở chương 3. Do đó để tăng cường tốt hơn nữa công tác tín dụng tại Ngân hàng công thương An Giang trong thời gian tới, em xin đưa ra một số biện pháp dưới đây mong rằng những biện pháp này có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. 4.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn - Về lãi suất: lãi suất huy động và cho vay cần được uyển chuyển, linh hoạt, có nghĩa là tuỳ theo từng thời kỳ, thời điểm nhất định mà đưa ra lãi suất huy động và cho vay cho phù hợp. Để thu hút được lượng tiền gửi trong dân cư thì lãi suất phải đủ hấp dẫn, tuy nhiên cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá lớn với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất để đề ra các mức lãi suất tiết kiệm cho phù hợpvới biến động của thị trường nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn tiền gửi ổn định. - Thực hiện tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức như quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình, báo, áp phích về các thể thức huy động vốn tới mọi đối tượng khách hàng trong tỉnh. Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, những đơn vị có lượng tiền nhàn rỗi, thanh toán lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán hoặc có chính sách về ưu đãi phí dịch vụ, lãi suất tiền gửi, tiền vay đối với các đơn vị này, đồng thời phải mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn từ các tổ chức này. Vì đối tượng này thường xuyên cung cấp cho ngân hàng nguồn vốn có lãi suất thấp. Ngân hàng cần quan tâm hơn đáp ứng các tiện ích của khách hàng, đặc biệt là thái độ phục vụ, thanh toán nhanh chóng. Ngoài ra yếu tố tinh thần cũng cần được thường xuyên quan tâm như động viên, thăm hỏi và chú ý đến các ngày lễ. - Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện các yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng, tạo được uy tín cho ngân hàng. Đồng thời không ngừng cải tiến phong cách giao tiếp, phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và nhanh chóng tạo cho khách hàng cảm nhận được sự tự tin và cần thiết khi đến với ngân hàng. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 49
  51. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG - Cần nâng cao cơ sở vật chất cho ngân hàng: một điều kiện người gửi tiền cân nhắc để quyết định gởi tiền ở đâu cho an toàn, đó là cơ sở vật chất , phương tiện làm việc của ngân hàng vì thế ngân hàng cần tăng cường nâng cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc tại các phòng giao dịch để tạo niềm tin cho khách hàng, tạo sự thoái mái cho khách hàng khi đến giao dịch đồng thời có đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. - Mở rộng mạng lưới hoạt động: ngân hàng cần khảo sát xây dựng thêm các phòng giao dịch ở các huyện, các địa bàn có tiềm lực phát triển công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, khu vực dân cư để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ giao dịch. Mở rộng mạng lưới thu và chi tiền tại nhà, công ty, xí nghiệp theo yêu cầu của khách hàng để vận động thu hút tiền gửi. 4.2. Một số biện pháp hạn chế nợ quá hạn Nợ quá hạn là một vấn đề luôn làm các nhà quản trị ngân hàng thương mại quan tâm. Bất cứ ngân hàng thương mại nào dù có quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu thì vẫn không thể triệt tiêu hết nợ quá hạn, bởi vì nguy cơ nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ mọi nơi, mọi phía. Do đó quản lý hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Bởi vì bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất sở hữu những khoản vay là thuộc quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Do vậy, nếu một khoản vay nào bị thất thoát không thu hồi được thì ngân hàng sẽ phải sử dụng nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền. - Ngân hàng thường xuyên có chính sách gửi cán bộ, nhân viên đi đào tạo huấn luyện để nâng cao thêm trình độ chuyên môn cho họ. Nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ, nhân viên trong hoạt động của mình cũng như phân tích đánh giá sai khách hàng. Làm việc này, cán bộ nhân viên chi nhánh sẽ nâng cao được hiệu quả trong phân tích, đánh giá đúng đắn đối tượng khách hàng trước, trong và sau khi vay vốn. Từ đó hiệu quả cấp tín dụng được nâng cao, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nên hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và giảm được nợ quá hạn. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 50
  52. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG - Cán bộ tín dụng cần phối hợp với phòng kế toán nhiều hơn để theo dõi tình hình trả nợ và lãi của khách hàng đồng thời nắm được nợ đến hạn của khách hàng mà thông báo đôn đốc khách hàng trả nợ. - Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng từ khi vay đến khi thu được nợ, không để xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó ngân mới nắm được những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để biện pháp tư vấn hỗ trợ giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Thông qua việc theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, ngân hàng có thể nắm được tình hình tài chính của khách hàng, nếu thấy khách hàng có dấu hiệu không an toàn vốn vay như sản xuất kinh doanh không ổn định, thua lỗ, hàng hoá ứ đọng khó tiêu thụ, vay nợ ngân hàng nhiều hay vay nhiều ngân hàng thì ngân hàng cần rút từng phần hoặc toàn bộ dư nợ đối với khách hàng này. - Đi đôi với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác thu nợ, ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì cần phải có sự nổ lực của cán bộ tín dụng trong việc phân loại khách hàng, cũng cố khách hàng truyền thống có uy tín đối với ngân hàng, tích cực thông báo đôn đốc thu nợ đến hạn và quá hạn của khách hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì cán bộ tín dụng nên đề nghị xem xét cho gia hạn nợ hoặc có thể cho vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho khách hàng để họ khôi phục sản xuất và ngân hàng phải giám sát chặt chẽ những khách hàng này cho đến khi thu hối được nợ. Nếu thấy không có khả năng thu hồi nợ thì sẽ tiến hành thủ tục khởi kiện để phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ giúp ngân hàng bảo toàn nguồn vốn hoạt động. SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 51
  53. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ W U X 1. KẾT LUẬN: Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng công thương An Giang cũng ngày càng phát triển và tự khẳng định mình đối với nền kinh tế địa phương. Là ngân hàng thương mại, mục đích kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận mà Ngân hàng công thương An Giang còn chú trọng quan tâm đến mục tiêu chính sách xã hội. Thực tế vài năm qua vốn của ngân hàng đã giúp cho người dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó đã tạo ra sự thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế tỉnh nhà. Qua phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương An Giang cho thấy hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong hoạt động của ngân hàng. Nó đã góp phần vào việc cung cấp nguồn vốn, bổ sung cũng như hỗ trợ vốn cho dân cư, các đơn vị kinh tế ở cả khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh, đồng thời nó cũng tác động tích cực đến việc khai thác thế mạnh tiềm năng trong tỉnh, thúc đẩy khả năng phát triển kinh tế, đưa kinh tế địa phương phát triển theo xu hướng chung của cả nước. Mặc dù tình hình kinh tế trong tỉnh ít bị biến động lớn trong những năm qua, tuy nhiên sự đồng thời xuất hiện nhiều ngân hàng thương mại và các quỹ tín dụng trên cùng địa bàn đã đặt ngân hàng vào thế phải cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp thành đạt vẫn còn nhiều doanh nghiệp làm ăn chưa hiệu quả điều này đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định phân tích cho vay cũng như mở rộng tín dụng của ngân hàng. Nhưng nhìn chung dư nợ vẫn tăng trưởng khá qua từng năm, cụ thể năm 2001 dư nợ là 363.948 triệu đồng, năm 2002 dư nợ đạt 481.783 triệu đồng và năm 2003 dư nợ đạt 608.320 triệu đồng. Có được kết quả này là nhờ sự nổ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo chặt chẽ của Ban Giám đốc ngân hàng trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Việc thực hiện chính sách tín dụng có chọn lọc trong những năm qua nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của ngân hàng. Ngân hàng phân loại đối tượng đầu tư,có sự SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 52
  54. GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG sàng lọc khách hàng loại dần những khách hàng yếu kém về tài chính từ đó mà ngân hàng đã đầu tư vốn đúng đối tượng, các đơn vị vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nên có khả năng trả nợ và lãi kịp thời ít có nợ quá hạn. Tuy nhiên, trong năm 2002 nợ quá hạn tăng cao là do tập trung dư nợ quá lớn vào Công ty lương thực An Giang nhưng đơn vị này kinh doanh thua lỗ nên tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao trong năm này và qua năm 2003 tuy có giảm nhưng vẫn còn cao. Từ những thành quả đã đạt được làm cho lợi nhuận của ngân hàng luôn đạt ở mức cao và cũng có tăng trưởng. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng ngày càng tiến triển tốt đẹp mặc dù gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh những mặt tích cực của nghiệp vụ tín dụng mang lại, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác huy động vốn nhằm tạo nên sự cân đối giữa đầu vào và đầu ra để có thể chủ động hơn về nguồn vốn trong việc cấp tín dụng của ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác thu nợ giảm thiểu nợ quá hạn. 2. KIẾN NGHỊ: Bên cạnh những kết quả đạt được, với vốn nhận thức còn hạn chế trong khuôn khổ một đề tài báo cáo, sau đây em xin đưa ra một vài kiến nghị góp phần vào hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương An Giang. - Cần quan tâm hơn nữa yếu tố nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng công thương An Giang là tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ với quy mô lớn, thực trạng trong những năm qua yếu tố này còn ở mức độ khá cao góp phần ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận. Vì thế ngân hàng cần có biện pháp cụ thể để đưa yếu tố này càng nhỏ và vào thế ổn định trong tương lai. - Bất kỳ ngành kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có sự thoả mãn giữa cung và cầu. Do vậy, muốn có được khách hàng, Ngân hàng công thương An Giang cần thông báo và quảng cáo để nhiều người biết dưới nhiều hình thức và bằng nhiều phương tiện khác nhau về các nghiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo thêm uy tín cho ngân hàng. - Cần tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhằm hạn chế việc đầu tư quá lớn vào một số khách hàng để phân tán rủi ro cho ngân hàng. - Hoạt động cho vay tuy mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đây là hoạt động có nhiều rủi ro. Do vậy, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả cấp SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 53