Đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam (CBLC-V) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam (CBLC-V) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- danh_gia_do_hieu_luc_cua_bang_kiem_hanh_vi_tre_em_achenbach.pdf
Nội dung text: Đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam (CBLC-V) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý
- Đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBLC-V) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý Hoàng Thị Xuyến Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội Luận văn ThS. Tâm lý học Người hướng dẫn : PGS.TS. Đặng Hoàng Minh Năm bảo vệ: 2014 92 tr . Abstract. Độ tin cậy của CBCL-V-CY là 0.742, độ hiệu lực của VADPRS là: 0.927; Độ hiệu lực thang đo: Kiểm định giữa điểm trung bình của CBCL-V-CY nhóm lâm sàng với nhóm cộng đồng, có p<0.0001, có tương quan rẩ cao, đây chính là độ hiệu lực phân biệt. Độ hiệu lực hội tụ cao: so sánh tương quan giữa CBCL-V-CY và VADPRS-ADHD là tương quan dương có r=0.720, p<0.001. Độ hiệu lực dự đoán cao (0.89). CBCL-V-CY có độ tin cậy và độ hiệu lực cao trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. . Keywords. Rối loạn tăng động giảm chú ý; Bảng kiểm hành vi trẻ em; Tâm lý học trẻ em; Rối loạn tinh thần; Tâm lý học lâm sàng Content. 1. Lý do chọn đề tài Rối loạn tăng động giảm chú ý là một trong những rối loạn mà trẻ em thường hay gặp phải. Trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý đối diện với rất nhiều vấn đề trong quá trình phát triển tâm sinh lý , trong học tập cũng như trong cuộc sống của các em. Chẳng hạn như: hay đãng trí, thiếu tập trung, hay bỏ dở công việc làm ảnh hưởng đến kết quả học tập; cảm xúc không ổn định, dễ bùng nổ có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ với mọi người xung quanh của trẻ.
- Theo DSM – IV TR, tỷ lệ trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý là 3 - 7% ở trẻ trong độ tuổi đi học [18]. Tổ chức Phòng ngừa và Kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (CDC), đã đưa ra tỷ lệ: 3-10% trẻ trong độ tuổi từ 6-12 tuổi trên toàn thế giới có rối loạn tăng động giảm chú ý [30]. Ở nước ta, chưa có điều tra dic̣ h tê ̃ trên toàn quốc về t ỷ lệ trẻ có rối loạn tăng đôṇ g giảm chú ý. Năm 2010, Nguyễn Thị Vân Thanh với đề tài nghiên cứu “Đặc điểm tâm lý lâm sàng của học sinh tiểu học có rối loạn tăng động giảm chú ý”, đã đưa ra tỷ lệ 1,63% trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý tiến hành trên 1.594 học sinh ở hai trường tiểu học tại Hà Nội [12]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2012) tiến hành trên 400 học sinh tiểu học thuộc khuc vực quận Ba Đình - Hà Nội, tỷ lệ trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý là 6,3% [4]. Năm 2013, Đặng Hoàng Minh và cộng sự với đề tài nghiên cứu “Sức khỏe tâm thần của trẻ em Việt Nam-Thực trạng và các yếu tố nguy cơ”, đã đưa ra tỷ lệ 4% trẻ em Việt Nam có vấn đề về chú ý (trong đó có 0,8% ở mức lâm sàng) [9]. Tuy nhiên các bệnh viện, các phòng khám chuyên khoa đều tiếp nhận khá nhiều trẻ có biểu hiện tăng đôṇ g giảm chú ý đến thăm khám và điều trị. Trên thế giới cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu để tìm kiếm công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. Như Flowers và các cộng sự (2010) đã tiến hành đề tài nghiên cứu “tìm kiếm công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý cho trẻ em Châu Mỹ” [24]; Kim và các cộng sự (2005) đã có nghiên cứu về việc kiểm tra độ hiệu lực và hiệu quả của CBCL trong việc nhận biết trẻ có vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý ở Hàn Quốc [25]; Lampert và cộng sự (2004) đã nghiên cứu về hiệu xuất của CBCL – phần các vấn đề chú ý trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý ở Brazil. Ở Việt Nam, ngoài bộ trắc nghiệm Conner đã được Nguyễn Công Khanh thích nghi thì chưa có công trình chính thức nào nghiên cứu công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý nói chung cũng như nghiên cứu CBCL như là một công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. Về thực tiễn, trong nhiều năm làm việc tại Khoa khám bệnh của Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương, tôi nhận thấy có rất nhiều trường hợp trẻ đươc̣ gử i đ ến
- khám từ các tuyến cơ sở hoặc trường học, với chẩn đoán ban đầu là chậm phát triển trí tuệ (vì kết quả học tập kém), nhưng sau khi thăm khám và đánh giá thì trẻ không có vấn đề về trí tuệ mà lại là có rối loạn tăng động giảm chú ý. Bên cạnh đó, có những trường hợp, trẻ được đưa đến khám với chẩn đoán ban đầu là rối loạn tăng động giảm chú ý, nhưng sau khi thăm khám và đánh giá thì trẻ lại không đáp ứng được tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý. Qua tìm hiểu, tôi thấy rằng tại các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu, hoặc tại các trường học, chưa có hoặc chưa được trang bị đầy đủ về các công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý, do đó họ chỉ dựa trên những triệu chứng lâm sàng bên ngoài để chẩn đoán bệnh, nên đã xảy ra tình trạng có những chẩn đoán ban đầu nhầm lẫn như vậy. Hiêṇ nay, tại các bêṇ h viêṇ có chuyên khoa tâm thần ở Hà Nôị (như Viêṇ Sứ c khỏe tâm thần quốc gia, Bêṇ h viêṇ Tâm thần trung ương I , Bêṇ h viêṇ Nhi trung ương, Bêṇ h viêṇ Tâm thần ban ngày Mai Hương , ) đang sử duṇ g công cu ̣để đánh giá rối loaṇ tăng đôṇ g giảm chú ý như : thang đo Tăng đôṇ g giảm chú ý Vanderbilt , đánh giá Tăng đôṇ g giảm chú ý theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM IV , và ICD 10 và sử dụng CBCL để đánh giá tổng hơp̣ hành vi và cảm xúc của trẻ em và vi ̣thành niên , tuy nhiên , chưa đươc̣ dùng để đánh giá riêng rối loạn tăng động giảm chú ý. Nhằm tìm kiếm thêm công cu ̣để đánh giá môṭ cách chính xác rối loaṇ tăng đôṇ g giảm chú ý và có thể phổ cập rộng rãi xuống các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu và các trường học, nên tôi đa ̃ choṇ đề tài nghiên cứ u của mình là “Đánh giá đô ̣hiêụ lưc̣ của Bảng kiểm hành vi Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL – V) trong viêc̣ sàng loc̣ rối loaṇ tăng đôṇ g giảm chú ý”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định được công cụ có hiệu lực cao trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý cho các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu.
- 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL-V) trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. 3.2. Khách thể nghiên cứu 102 bệnh nhân từ 6 tuổi đến 12 tuổi đến khám về các vấn đề hướng ngoại tại các bệnh viện và các phòng khám chuyên khoa tâm thần. 3.3. Mẫu nghiên cứu 102 bố mẹ hoặc người thân, người chăm sóc gần gũi với trẻ tham gia trả lời phiếu. 4. Giả thuyết khoa học Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach có thể sử dụng trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đề tài: các vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý, các khái niệm sàng lọc, độ hiệu lực; về Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach (CBCL), Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt) và Bảng liệt kê chẩn đoán dành cho trẻ em – phần chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV – ADHD). - Đánh giá độ hiệu lực hội tụ của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam thông qua việc tìm tương quan giữa Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam (CBCL-V) phần các vấn đề về chú ý và thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt) phần các vấn đề tăng động giảm chú ý trong sàng lọc trẻ có vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý. - Đánh giá độ hiệu lực phân biệt của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam thông qua việc tìm tương quan giữa kết quả thu được trên các nghiệm thể của đề tài nghiên cứu và kết quả thu được trên các nghiệm thể ở cộng đồng.
- - Đánh giá độ hiệu lực dự đoán của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam qua việc tìm tương quan giữa kết quả sàng lọc ADHD và kết quả chẩn đoán ADHD qua phỏng vấn chẩn đoán bằng DISC. - Tìm giá trị của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn khách thể nghiên cứu Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi và cha mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ) đến khám tại Viện sức khỏe tâm thần Bạch Mai, Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương. 6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu Trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam phần các vấn đề về chú ý (CBCL-V- CY) trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. Phạm vi nghiên cứu là CBCL-V – các thang vấn đề về chú ý, và chỉ lựa chọn bệnh nhân đến bệnh viện khám về các vấn đề hướng ngoại. 6.3. Giới hạn về không gian nghiên cứu Số liệu được thu thập tại bệnh viện Nhi trung ương, Viện Sức khỏe tâm thần Bạch Mai và bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương. Cả 3 bệnh viện này đều nằm trên địa bàn nội thành Hà Nội. 6.4. Nguồn thông tin Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ trả lời bảng hỏi. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp lý luận Khái quát hóa một số vấn đề lý luận cơ bản, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Phân tích một số văn bản nhằm tìm hiểu thêm vấn đề nghiên cứu và rút kinh nghiệm.
- 7.2. Phương pháp trắc nghiệm Thực hiện các bảng hỏi: - Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam (CBCL-V), - Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt). 7.3. Phương phá p phỏng vấn sâu Phỏng vấn lâm sàng để chẩn đoán bệnh b ằng Bảng liệt kê phỏng vấn chẩn đoán dành cho trẻ em – phần chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV – ADHD). 7.4. Phương pháp thống kê toán học Dùng các công thức thống kê để phân tích và xử lý số liệu điều tra nhằm định lượng và định tính các kết quả nghiên cứu của đề tài. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0 8. Công cụ nghiên cứu (1). Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam (CBCL-V) (2). Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt) (3). Thang đo phỏng vấn chẩn đoán trẻ em - phần dành cho chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV – ADHD). 9. Đóng góp mới của luận văn Đây là nghiên cứu đầu tiên về vấn đề đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL – V) ở Việt Nam. Khẳng định được giá trị của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. Cung cấp thêm một công cụ tin cậy có độ hiệu lực cao để sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. 10. Đạo đức nghiên cứu - Sự chấp nhận: trẻ em tham gia làm khách thể nghiên cứu phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ. - Quyền bảo mật: bảo mật thông tin mà gia đình và trẻ cung cấp.
- - Báo cáo nghiên cứu: trình bày số liệu trung thực. - Không trình bày nghiên cứu, số liệu của người khác như của chính mình, dù cho có trích dẫn. 11. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận: Trình bày về những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu: Trình bày về công cụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu nghiên cứu và phương tiện nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu: Trình bày và phân tích những kết quả nghiên cứu đạt được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Võ Văn Bản (2002), Thực hành điều trị tâm lý. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, trang 36. 2 Võ Minh Chí (2003), Phương pháp phát hiện hiện tượng rối nhiễu hành vi tăng động giảm chú ý ở học sinh trung học cơ sở, Đề tài cấp bộ, Mã số: B2001- 49-12, Bộ giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội, tr58. 3 Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học: Nhà xuất bản từ điển bách khoa, tr213- 216. 4 Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), “Nghiên cứu tỷ lệ học sinh tiểu học mắc rối loạn tăng động giảm chú ý tại quận Ba Đình-Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học – Đại học Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội. 5 Dương Thị Diệu Hoa (2007), Tâm lý học phát triển. Nhà XB ĐHSP. 6 Nguyễn Công Khanh (2002), Rối nhiễu hành vi: Tăng động giảm chú ý ở học sinh tiểu học. Tạp chí Tâm lý giáo dục. 28/04/2002. Trang 7-9. 7 Nguyễn Công Khanh (2003), Thích nghi hóa bộ trắc nghiệm Conner, Kỷ yếu hội nghị tâm lý học, Viện Tâm lý học – Tạp chí Tâm lý học, Hà Nội
- 21.1.2003, tr.66-73. 8 Nguyễn Thị Mỹ Lộc và cộng sự (2010), Phương pháp vá qui trình thích nghi trắc nghiệm tâm lý nước ngoài vào Việt Nam: Một số kinh nghiệm rút ra từ việc thích nghi các trắc nghiệm WISC-IV, WAIS, NEO, CPAI. 9 Đặng Hoàng Minh (2013), Sức khỏe Tâm thần trẻ em Việt Nam-thực trạng và các yếu tố nguy cơ. Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. 10 Đặng Hoàng Minh (2001), “Rối loạn tăng động - giảm chú ý (Attention - Deficit Hyperactive Disorder - ADHD)”, Nội san Tâm thần học. Bệnh viện Tâm thần Trung ương - Viện Sức khỏe tâm thần, Hà Nội Số 6, tháng 09-2001, Tr. 48-55. 11 Lê Hoàng Ninh, Sự sàng lọc bệnh- viện Vệ sinh y tế công cộng, thành phố Hồ Chí Minh 12 Nguyễn Thi Vân Thanh (2010), Đặc điểm tâm lý lâm sàng của học sinh tiểu học có rối loạn tăng động giảm chú ý, Luận văn Tiến sĩ tâm lý học, viện Tâm lý học – Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 13 Nguyễn Thị Vân Thanh - Nguyễn Sinh Phúc (2007), Thực trạng rối loạn tăng động giảm chú ý ở hai trường tiểu học tại Hà Nội. 14 Trần Trọng Thủy (1992), Khoa học chẩn đoán tâm lý, NXB Giáo dục. 15 Tổ chức Y tế Thế giới (1992), Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD-10) về các rối loạn tâm thần và hành vi. Bản dịch của Viện Sức khỏe Tâm thần và Bệnh viện Tâm thần trung ương, Hà Nội. 16 Nguyễn văn Siêm (2007), Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên; NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr203-2004. 17 Achenbach, T. M (2000), Manual for the ASEBA School-Age Forms & Profiles. Burlington, VT: University of Vermont, Research Center for Children, Youth, & Families. 18 American Psychiatric Association (1994), Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 4th edition (DSM-IV). Washington, DC: American Psychiatric Association.
- 19 Bennett (2003), Abnormal and clinical psychology, An introductory textbook. Open University Press. Maidenhead - Philadelphia. 20 Biederman (2012), Longitudinal course of deficient emotional self-regulation CBCL profile in youth with ADHD: prospective controlled study; Neuropsychiatric Disease and Treatment 2012:8 267–276. 21 Chen (1994), Diagnostic accuracy of the Child Behavior Checklist scales for attention-deficit hyperactivity disorder: A receiver-operating characteristic analysis. Journal of Consulting and Clinical Psychology, Vol 62(5), Oct 1994, 1017-1025) 22 Fisher (1997), Diagnostic Interview Schedule for Children, Version IV (DISC-IV): test-retest reliability in a clinical sample. Presented at the 44th Annual Meeting of the American Academy of Child and Adolescent Psychiatry, Toronto. 23 Fisher (2006), Interviewer Manual - English Generic, Spanish Generic, Present State & Voice DISC Interviews, march 2006, DISC Development Group, Columbia University. 24 Flowers (2010), In Search of an ADHD Screening Tool for African American Children; J Natl Med Assoc. 2010;102:372-374 25 Kim (2005), The child behavior checklist together with the ADHD rating scale can diagnose ADHD in Korean community-based samples, Canadian Journal of Psychiatry, Vol 50, No 12, October 2005; 802-805. 26 Lampert Diagnostic performance of the CBCL-Attention Problem scale as a screening measure in a sample of Brazinilian children with ADHD, Journal of Attention Disorders, Vol. 8, No.2/October 2004, pp.62.71) 27 Langberg (2010), Clinical utility of the Vanderbilt ADHD rating scale for ruling out comorbid learning disorders, Pediatrics volume 126, number 5, November 2010, p1032 – p1039. 28 Peterson (1994), “A Meta-Analysis of Cronbach’ Coeficient Alpha”, Joural of Consumer Reseach, No.21 Vo.2, pp.38-91.
- 29 Veit Roessner (2007), A cross-cultural comparison between samples of Brazilian and German children with ADHD/HD using the Child Behavior Checklist; Eur Arch Psychiatry Clin Neurosci 257:352–359. 30 Samuel (1998), Clinical Characteristics of ADHD in African American Children. Am J Psychiatry 1998; 155:696-698 31 Shaffer (2000) NIMH Diagnostic Interview Schedule for Children Version IV (NIHM DISC-IV): Decription, Differences From Previous Version, and Reliability of Some Common Diagnostic. Journal of the American Academy of Child and Adolescent Psychiatry 39(1): 28-38. 32 Wender (2000) ADHD: Attention-Deficit Hyperactivity Disorder in Children and Adults, Published Oxford University Press,. 33 Wolraich (2003); Psychometric properties of the Vanderbilt ADHD diagnostic parent rating scale in a referred population – Journal of pediatric psychology, vol. 28 No.8, 2003, pp559-568, 2003, Society of Pediatric Psychology. 34 utv.html. 35 36