Tóm tắt Luận văn Quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần

pdf 23 trang phuongvu95 4870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_phuong_tien_day_hoc_o_hoc_vien_hau.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phương tiện dạy học là thành tố quan trọng của quả trình dạy học. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật- công nghệ trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ truyền thông, mạng internet, khoa học vật liệu, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 có sự tác động mạnh mẽ đến các thành tố của quá trình dạy học đòi hỏi nhà quản lý giáo dục các cấp phải phát triển, quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu nhân lực của xã hội. Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. Trong bối cảnh nền KT-XH của nước ta liên tục phát triển mạnh mẽ và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng chiến lược cho giáo dục: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đối mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là khâu then chốt”. Các nghị quyết, quyết định quan trọng của Đảng và Nhà nước luôn khẳng định; “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Vì vậy Nhà nước quan tầm đầu tư các nguồn lực để phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Hiện nay, trước yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và những tác động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, các nhà trường Quân đội đã tích cực tìm hiểu, tiếp cận các phương pháp giáo dục, đào tạo tiên tiến, không ngừng đổi mới quy trình, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo; tích cực nghiên cứu, biên soạn tài liệu, giáo trình, bổ sung những vấn đề mới của khoa học quân sự hiện đại và thực tiễn công tác tại các đơn vị vào giảng dạy. Quy mô và loại hình đào tạo trong quân đội được mở rộng, hệ thống nhà trường Quân đội được kiện toàn cả về chức năng, nhiệm vụ, đội ngũ giảng viên, CBQL và cơ sở vật chất; năng lực đào tạo của các nhà trường Quân đội ngày càng được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn cán bộ cho quân đội. Phương tiện dạy học là yếu tố quan trọng, cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các nhà trường quân đội. Sau nhiều năm đầu tư, nỗ lực khắc phục khó khăn, hiện nay các nhà trường Quân đội đã có được hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện dạy học khá đồng bộ, hiện đại, về cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường quân đội. Hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện dạy học phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học đã được các học viện, nhà trườngquân đội khai thác tương đối hiệu quả, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học, ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân đội. Tuy nhiên, để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đào tạo trong tình hình mới thì hệ thống phương tiện dạy học ở các nhà trường quân đội trong đó có Học viện Hậu
  2. 2 cần cần tiếp tục được đầu tư, mua sắm, đổi mới theo đồng bộ, hiện đại. Những năm qua các cơ quan chức năng đã phối hợp với Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu, tiến hành nghiên cứu, rà soát hệ thống cnâng cấp hệ thông cơ sở vật chất, phương tiện dạy học trong các học viện, nhà trường quân đội, tham mưu với Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng phương hướng, giải pháp đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện dạy học trong các nhà trường Quân đội bảo đảm luôn phù hợp với mục tiêu, yêu cầu giáo dục và đào tạo. Trước mắt, các nhà trường quân đội tập trung đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ thông tin; các thiết bị chuyên dùng của quân đội theo hướng hiện đại hóa, kết nối phục vụ cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý nhà trường. Đối với Học viện Hầu cần ngoài việc tăng cường đầu tư mua sắm phương tiện dạy học hiện đại, đồng bộ còn phải khai thác hiệu quả mạng truyền số liệu quân sự gắn với triển khai hình thức học tập trên mạng trong các nhà trường Quân đội; tập trung xây dựng, bổ sung và khai thác sử dụng có hiệu quả học liệu số phục vụ nhu cầu tự học của học viên. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy- học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”. Tập trung ưu tiên ứng dụng công nghệ mô phỏng phục vụ huấn luyện, đào tạo, nhất là đối với các nhà trường trọng điểm; đồng thời, phải tích cực rà soát, củng cố, hiện đại hóa hệ thống giảng đường, thao trường tổng hợp, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo cho từng đối tượng của Học viện. Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp quản lý phương tiện dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện Hậu cần trong giai đoạn phát triển hiện nay là vấn đề thiết thực và rất cần thiết. Hiện nay tác giả là sỹ quan của Quân đội nhân dân Việt Nam đang làm nhiệm vụ quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị Học viện Hậu cần nên tác giả chọn đề tài “ Quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần” để nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Học viện Hậu cần. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng phương tiện dạy học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Học viện Hậu cần. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý phương tiện dạy học ở các nhà trường quân đội 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý PTDH là một trong những hoạt động quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng GD&ĐT trong đổi mới giáo dục hiện nay. Đối với Học
  3. 3 viện Hậu cần nếu các chủ thể quản lý quan tâm đếnh việc giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng liên quan; thực hiện công tác kế hoạch hóa kết hợp tổ chức phối hợp các bộ phận tham gia quản lý PTDH; chỉ đạo quản lý PTDH; kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch quản lý PTDH phù hợp với mục tiêu giáo dục và thược tiễn đào tạo của Học viện Hậu cần thì sẽ quản lý, sử dụng hiệu quả PTDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo mục tiêu, yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý phương tiện dạy học ở các trường đại học. 5.2. Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nghiên cứu: Công tác quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần. 6.2. Phạm vi nghiên cứu: Số liệu khảo sát từ nguồn thứ cấp và sơ cấp từ năm 2015 đến năm 2018 ở Học viện Hậu cần. 7. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích , tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu, báo cáo khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thống kê. - Phương pháp bổ trợ: Sử dụng phương pháp toán học 8. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Góp phần làm sáng tỏ lý luận về phương tiện dạy học và quản lý phương tiện dạy học ở cơ sở đào tạo đại học; - Về thực tiễn: Luận văn đánh giá được thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong quản lý phương tiện dạy học; đề xuất được các biện pháp khả thi trong quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần. 9. Cấu trúc luận văn - Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN ĐỘI 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, nhân viên học sinh cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục, Quản lý trường học Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, nhân viên học sinh cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục Quản lý nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và phù hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (GV, nhân viên, và người học ) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.2.2. Phương tiện dạy học trong trường học 1.2.2.1 Dạy học Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy với trò nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục. 1.2.2.2. Phương tiện dạy học Hệ thống PTDH của một trường học được hiểu là tập hợp các PTDH có mối quan hệ với nhau tạo thành một chỉnh thể được người dạy và người học sử dụng nhằm thực hiện mục đích dạy học. 1.2.2.3. Phương tiện dạy học trường học Phương tiện dạy học là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. 1.2.3. Quản lý phương tiện dạy học ở các trường học quân đội Quản lý PTDH ở các trường Đại học Quân đội là những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (CBQL cấp dưới, GV, NV, người học và các lực lượng tham gia giáo dục khác của trường) nhằm huy động,
  5. 5 điều phối hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã định trong môi trường Quân đội. 1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong các nhà trường Đại học Quân đội 1.3.1. Vị trí, vai trò và yêu cầu phương tiện dạy học trong các trường Đại học Quân đội - Phương tiện dạy học “đóng vai” nhân tố minh chứng khách quan cho những vấn đề về lý luận, liên kết giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học. - Phương tiện dạy học “đóng vai” một trong những thành tố mang tính phương tiện và điều kiện tất yếu để triển khai QTDH. - Phương tiện dạy học “đóng vai” một bộ phận của nội dung dạy học và là điều kiện tất yếu để đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. - Phương tiện dạy học “đóng vai” nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học và nâng cao hiệu quả sư phạm. 1.3.2. Chức năng phương tiện dạy học trong các trường Đại học Quân đội - Chức năng giáo dục: - Chức năng thông tin: - Chức năng phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục: 1.3.3. Đặc điểm phương tiện dạy học trong các trường Đại học Quân đội - Tính giáo dục; - Tính kinh tế; - Tính kỹ thuật; - Tính mỹ thuật; - Tính phản ánh tiến bộ của khoa học quân sự; - Tính Liên tục cập nhật tiến bộ của khoa học quân sự. 1.3.4. Tính chất phương tiện dạy học trong các trường Đại học Quân đội - Tính đa dạng phức tạp; - Tính thường trực và liên tục; - Tính khoa học; - Tính tiêu chuẩn 1.4. Nội dung cơ bản của quản lý phương tiện dạy học trong các nhà trường Đại học Quân đội - Quản lý trang bị phương tiện dạy học - Quản lý sử dụng phương tiện dạy học - Quản lý bảo quản phương tiện dạy học - Quản lý phát triển phương tiện dạy học - Kiểm tra, đánh giá các hoạt động quản lý phương tiện dạy học trong các nhà trường Đại học Quân đội 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học trong các nhà trường Đại học Quân đội 1.5.1. Yếu tố Khách quan 1.5.1.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trong bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội của thời đại 1.5.1.2.Nguồn tài chính đầu tư cho trang bị, sử dụng, bảo quản và phát triển phương tiện dạy học 1.5.1.3. Hiệu lực quy chế tổ chức và quản lý phương tiện dạy học của trường Đại học Quân Đội
  6. 6 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Trình độ, phẩm chất của đội ngũ CBQL, giảng viên và nhân viên nhà trường 1.5.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị dạy học 1.5.2.3. Chất lượng đội ngũ Học viên Tiểu kết chương 1 Dạy học là quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức nhân loại của người dạy và người học nhằm đạt tới mục đích giáo dục (hình thành và phát triển nhận cách của người học). Quản lý phương tiện dạy học trong trường đại học Quân Đội bao gồm các nội dung chủ yếu là quản lý trang bị, sử dụng, bảo quản và quản lý phát triển phương tiện dạy học. Các kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý phương tiện dạy học ở trường đại học Quân Đội ở chương này là căn cứ để tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng phương tiện dạy học và thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các Trường Đại học Quân Đội. Những kết quả nghiên cứu về các thực trạng này sẽ được trình bày trong chương 2 dưới đây. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở HỌC VIỆN HẬU CẦN 2.1. Sơ lược về Học viện Hậu cần 2.1.1. Đặc điểm về lịch sử hình thành và phát triển Học viện Hậu cần Trước yêu cầu của cách mạng và nhiệm vụ quân đội trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đầu năm 1951, Tổng cục Cung cấp (nay là Tổng cục Hậu cần) mở Lớp huấn luyện cán bộ cung cấp đầu tiên do đồng chí Trần Đăng Ninh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp trực tiếp chỉ đạo. Trải qua 68 năm xây dựng, chiến đấu, trưởng thành với những thành tích xuất sắc trong phục vụ chiến đấu, chiến đấu cũng như trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, Học viện vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý 2.1.2. Tình hình đào tạo giáo dục. * Chức năng, nhiệm vụ, quy mô đào tạo của Học viện * Đối tượng đào tạo của Học viện * Tình hình đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo ở Học viện Hậu cần * Về phương tiện dạy học của Học viện Hậu cần
  7. 7 2.2. Giới thiệu về khảo sát - Mục đích khảo sát - Nội dung khảo sát -Khách thể khảo sát -Phương pháp khảo sát 2.3. Thực trạng phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần 2.3.1. Thực trạng diện tích mặt bằng ở Học viện Hậu cần Học viện Hậu cần được xây dựng trên diện tích đất là 380.027m2, trung bình đạt khoảng 250 m2/HV. CSVC của nhà trường khá tốt, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của đổi mới giáo dục Đại học Quân Đội (số phòng học văn hóa và số phòng chức năng còn thiếu nên sinh viên vẫn phải học 2 ca, dẫn đến một số hoạt động chuyên môn bị hạn chế). 2.3.2. Thực trạng các hạng mục công trình của cơ sở vật chất ở Học viện Hậu cần Bảng 2.1. Tình hình CSVC, PTDH của HV Hậu cần TT Cơ sở vật chất Số lượng Ghi chú Kiên cố 135 1 Phòng học Bán kiên cố 24 Khu Thực hành 1 05 Khu Thực hành 2 05 Khu Thực hành 3 05 Bán kiên cố Phòng 2 Lab 12 Tiếng Anh bộ môn Khu phòng Máy 12 Tổng 254 máy tính Kho đồ dùng 06 Dùng chung 3 Phòng thư viện 04 4 Phòng Y tế 04 5 Khu phòng chờ, phòng khách 16 6 Khu phòng họp hội đồng 06 7 Phòng truyền thống 03 8 Khu phòng chức năng 17 9 Khu nhà đa năng 21 10 Khu phòng Công vụ CB, GV, NV 50 11 Khu Căng tin 06 12 Khu nhà để xe CBGV và SV 08 13 Khu nhà kho 06 14 Khu nhà vệ sinh 32 2.3.3. Thực trạng phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần Với các số liệu tại bảng 2.2 và 2.3 cho thấy kết quả khảo sát về thực trạng số lượng PTDH ở hai nhóm đối tượng có sự tương đồng nhau ở mức tương đối
  8. 8 về cả 5 yêu cầu. Trong đó, yêu cầu về hệ thống mạng Internet có dây có mức chênh lệch X giữa 2 nhóm đối tượng cao nhất (nhóm cán bộ, GV, NV là 2,3 trong khi nhóm SV, HV, NCS là 2,0). Với các số liệu tại bảng 2.4 và 2.5 cho thấy, hệ thống các sách, giáo trình, bài giảng, tranh ảnh, mẫu vật, mô hình, vật thật và các tài liệu khác được đánh giá cao nhất bởi cả hai nhóm đối tượng khảo sát về sự đồng bộ chủng loại (nhóm cán bộ, GV, NV đánh giá =2,63 và nhóm SV, HV, NCS đánh giá =2,53). Qua số liệu thống kê cho thấy, Học viện đã xây dựng hệ thống các sách, giáo trình, bài giảng, tranh ảnh, đồng bộ, đa dạng với nhiều ngôn ngữ, chủng loại và không ngừng tăng lên về số lượng ở thư viện, các khoa, các phòng học chuyên dụng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, học tập của CBQL, GV, NV và SV, HV, NCS. Các số liệu tại bảng 2.6 và 2.7 cho thấy, “Dung lượng các PTDH dạng mạng thông tin và truyền thông ” được đánh giá cao nhất bởi cả hai nhóm tượng khảo sát (nhóm: cán bộ, GV, NV và nhóm: SV, HV, NCS) với lần lượt bằng 2,63 và 2,51. Thực tế cho thấy, các thiết bị thông tin, truyền thông hiện đại, được trang bị đồng bộ kết hợp với với hệ thống Internet không dây phủ sóng rộng khắp toàn trường với tốc độ cao, dung lượng lớn góp phần hỗ trợ việc truy cập thông tin, truyền tải thông tin nhanh chóng, chính xác và thuận tiện hơn. 2.3.4. Thực trạng thực tế đáp ứng của Học viện Hậu cần đối với nhu cầu về cơ sở vật chất của Giảng viên, học viên. Với các số liệu tại bảng 2.8 và 2.9 cho thấy, nhìn chung, các yêu cầu về sự phù hợp của PTDH với chuyên ngành đào tạo nhận được đánh giá tương đối tích cực ở cả hai nhóm đối tượng với nhiều lựa chọn ở mức khá, một số yêu cầu không có lựa chọn ở mức yếu. Trong đó, yêu cầu “Các PTDH đã trang bị phù hợp với việc phát triển các kỹ năng của SV” được đánh giá cao nhất ( của nhóm cán bộ, GV, NV và nhóm SV, HV, NCS lần lượt là 3,1 và 3,0). Hệ thống thiết bị phòng Lab, các thiết bị âm thanh, các thiết bị nghe nhìn, các loại học liệu như sách, tài liệu tham khảo, đĩa CD, DVD, băng đều là các thiết bị chuyên dụng. Các loại thiết bị này kết hợp với nhau hỗ trợ phát triển đồng đều các kỹ năng. Nhiều GV và SV khi được phỏng vấn nhận xét: các thiết bị âm thanh, thiết bị nghe nhìn, hệ thống đĩa CD, DVD, băng phát triển mạnh về kỹ năng nghe, nói; các loại học liệu như sách, tài liệu tham khảo, tạp chí được viết với nhiều thứ tiếng khác nhau phát triển mạnh kỹ năng đọc, viết cho người học. Các thiết bị này được trang bị đồng bộ trong các phòng Lab, phòng học chức năng; giúp SV được học tập và rèn luyện trong môi trường thuận lợi. Số liệu bảng 2.10 và 2.11 cho thấy, việc “PTDH thường được bổ sung bằng cách mua mới để trang bị nhằm đảm bảo số lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng mỗi ngày một cao hơn của GV và SV.” là yêu cầu hai nhóm đối tượng
  9. 9 đánh giá cao nhất ( X lần lượt của nhóm cán bộ, GV, NV và nhóm SV, HV, NCS là 2,49 và 2,26). Hầu hết PTDH được mua mới để thay thế cho các thiết tiện đã bị hỏng hóc, hư tổn, không còn đảm bảo chất lượng và tính năng sử dụng. Nhiều ý kiến trả lời câu hỏi mở cho thấy, kinh phí còn hạn hẹp khiến Học viện không có điều kiện thường xuyên trang bị phương tiện mới. Đa phần khi phương tiện đã cũ hỏng thì mới bổ sung, thay thế phương tiện cũ. Đồng thời do hạn chế trên, khi lựa chọn PTDH để mua mới khó có thể đầu tư vào các loại thiết bị hiện đại nhất vì giá thành cao. 2.4. Thực trạng công tác quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần 2.4.1.Thực trạng quản lý trang bị phương tiện dạy học Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lý trang bị PTDH Các mức độ đánh giá về quản lý trang bị phương tiện dạy học Các hoạt động quản lý về trang bị TT Còn phương tiện dạy học Tốt Khá T.B Xếp yếu (4Đ) (3Đ) (2Đ) thứ (1Đ) Khảo sát và khẳng định nhu cầu, yêu cầu sử dụng PTDH dùng chung cho toàn 1 8 11 40 62 1,73 10 trường và dùng riêng cho mỗi khoa ở các phòng chuyên dụng. Đánh giá thực trạng PTDH sử dụng 2 chung cho toàn trường và dùng riêng 22 55 40 3 2,8 2 cho mỗi khoa ở các phòng chuyên dụng. Đề ra các mục tiêu phải trang bị về PTDH nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng 3 10 15 65 30 2,04 9 sử dụng chung cho toàn trường và dùng riêng cho mỗi khoa. Củng cố bộ máy tổ chức của các phòng 4 chức năng có trách nhiệm quản lý trực 17 20 65 18 2,3 8 tiếp PTDH trong trường. Thiết lập và phổ biến quy định về trang bị PTDH phù hợp với quy định quản lý tài 5 15 27 59 19 2,32 7 chính của Nhà nước và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Huy động nguồn lực tài chính cho việc 6 đầu tư cho mua và trang bị mới các 17 25 63 15 2,37 6 PTDH theo mục tiêu đã xác định. Chỉ đạo các đơn vị chức năng (phòng thiết bị, phòng tài vụ) khảo sát thị trường, 7 18 5 52 5 2,63 5 lập và phê duyệt dự toán mua PTDH mới. Chỉ đạo các phòng chức năng tham mưu 8 19 31 73 3 2,65 4 để tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng
  10. 10 trang bị PTDH mới theo dự toán đã thiết lập. Chỉ đạo các phòng chức năng thực hiện nghiệm thu và bàn giao PTDH cho các 9 30 0 37 3 2,89 1 đơn vị và cá nhân có trách nhiệm sử dụng và bảo quản. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả trang bị PTDH để có các quyết định quản 10 25 45 47 3 2,77 3 lý phát huy mặt tốt, uốn nắn lệch lạc nhỏ và xử lý sai phạm. Trung bình của các X 2,45 Với số liệu tại bảng 2.12 cho thấy, hoạt động thứ nhất trong các hoạt động quản lý về trang bị PTDH bị đánh giá ở mức độ thấp nhất (với =1,73). Phương pháp quan sát và điều tra thực tiễn cho thấy, hoạt động này chưa được tiến hành một cách hiệu quả và định kì hàng năm. CBQL PTDH chưa có kỹ năng xây dựng phiếu khảo sát, tiến hành khảo sát đúng quy trình và vận dụng các phương pháp thống kê, phương pháp toán học trong xử lý số liệu khảo sát để đảm bảo tính chính xác của số liệu. 2.4.2. Thực trạng quản lý sử dụng phương tiện dạy học Với số liệu tại bảng 2.13 cho thấy, hoạt động “Chỉ đạo việc thực hiện các quy định về cho mượn tại chỗ, mượn về nhà riêng các PTDH dạng học liệu có trong thư viện” được đánh giá cao nhất với = 2,92. Bằng phương pháp điều tra thực tế hoạt động tại thư viện cho thấy: các phần mềm quản lý thư viện đã được đưa vào sử dụng để nâng cao hiệu quả quản lý các loại học liệu. Để có thể sử dụng hiệu quả các PTDH phức tạp, tân tiến này trong dạy và học; cách thức sử dụng, tính năng của các loại PTDH cần được phổ biến rộng rãi hơn tới toàn thể đội ngũ GV cũng như SV để tất cả GV và SV đều có thể sử dụng thành thạo và phát huy tối đa hiệu quả PTDH. 2.4.3. Thực trạng quản lý bảo quản phương tiện dạy học Với số liệu tại bảng 2.14, cho thấy hoạt động “Chỉ đạo việc thực hiện giao nhận và cất giữ các PTDH phù hợp với yêu cầu của nhà chế tạo, sản xuất, phù hợp với đặc điểm của từng loại PTDH và hoạt động thiết lập quy định bảo quản PTDH” được đánh giá cao nhất với = 2,3. Bằng phương pháp điều tra thực tế và phỏng vấn một số CBQL PTDH cho thấy: Học viện đã xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo thực hiện bảo dưỡng định kỳ, đột xuất; kế hoạch kiểm kê và đánh giá chất lượng PTDH cũng như việc thanh lý PTDH theo đúng quy trình và tuân thủ các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, đội ngũ nhân lực có hiểu biết về tính năng, đặc điểm của các loại PTDH và có hiểu biết về bảo quản PTDH còn thiếu và yếu. Hiện trường mới chỉ xây dựng được đội ngũ phụ trách về bảo quản, sửa chữa máy vi tính; chưa có người chuyên trách về các thiết bị kỹ thuật cao khác như các thiết bị âm thanh, thiết bị phòng Lab
  11. 11 2.4.4. Thực trạng quản lý các hoạt động phát triển phương tiện dạy học Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển PTDH Các mức độ đánh giá về quản lý các hoạt động phát triển phương tiện dạy Các hoạt động quản lý về phát triển học TT phương tiện dạy học Còn Tốt Khá T.B Xếp yếu (4Đ) (3Đ) (2Đ) X thứ (1Đ) Thiết lập và phổ biến quy định về phát triển PTDH, trong đó có các quy định 11 27 67 25 2,37 3 1 cụ thể về trách nhiệm và quyền lợi của mọi thành viên của trường. Đánh giá năng lực của đội ngũ cán bô nghiên cứu, GV, SV về sưu tầm và tự 20 25 60 15 2,42 2 2 chế tạo PTDH cho trường. Phân loại các PTDH có thể giao cho đội ngũ cán bô nghiên cứu, GV, SV có 29 42 44 5 2,79 1 3 thể tự chế tạo. Khuyến khích đội ngũ cán bô nghiên cứu, GV, SV đăng ký tham gia nghiên 10 25 55 30 2,13 7 4 cứu các đề tài về chế tạo PTDH. Triển khai nghiên cứu chế tạo PTDH bằng các hợp đồng có quy định rõ yêu 9 25 68 18 2,21 6 5 cầu sản phẩm, trách nhiệm của bên chế tạo với nhà trường và ngược lại. Tổ chức khảo sát thị trường để nhận biết những PTDH mới được sản xuất, 20 28 42 30 2,32 4 6 có tính năng, tác dụng vượt trội cần được trạng bị cho trường. Huy động và phân bổ nguồn kinh phí thích hợp cho các hoạt động phát triển 8 30 40 42 2,03 9 7 PTDH của đội ngũ GV,cán bộ nghiên cứu và SV. Thực hiện thường xuyên trang bị bổ sung và trang bị thay thế để đáp ứng đủ 15 23 43 39 2,12 8 8 về số lượng, đồng bộ về chủng loại và có chất lượng cao. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý về phát triển PTDH để có các 22 18 52 28 2,28 5 9 quyết định phát huy mặt tốt, uốn nắn các sai lệch nhỏ và xử lý sai phạm. Trung bình của các 2,33 Với số liệu tại bảng 2.15, cho thấy hoạt động “Phân loại các PTDH có thể giao cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, GV, SV có thể tự chế tạo” nhận được đánh
  12. 12 giá cao nhất với X = 2,79. 2.5. Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý PTDH Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Rất TT Mạnh T.B Yếu Xếp phương tiện dạy học mạnh (3Đ) (2Đ) (1Đ) thứ (4Đ) Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học của 1 Nước nhà trong bối cảnh phát triển 19 57 34 10 2,7 5 KT-XH trong thời đại ngày nay. Hiệu lực của Quy chế quản lý PTDH của nhà trường được thiết lập trên cơ 2 34 56 30 0 3,0 1 sở Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Hậu cần. Nguồn tài chính của Nhà nước đầu tư cho trang bị, sử dụng, bảo quản và 3 29 53 38 0 2,9 2 phát triển PTDH của Học viện Hậu cần. Nguồn tài chính của Trường đầu tư 4 cho trang bị, sử dung, bảo quản và 29 57 34 0 2,9 2 phát triển PTDH. Năng lực của đội ngũ CBQL các cấp và nhân viên của các phòng chức 5 27 49 44 0 2,9 2 năng có liên quan đến quản lý PTDH của Học viện Hậu cần. Trung bình của các 3,0 Kết quả khảo sát bảng 2.16 cho thấy “Hiệu lực của Quy chế quản lý PTDH của nhà trường được thiết lập trên cơ sở Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Hậu cần” được đánh giá là tác động mạnh nhất đến hiệu quả quản lý PTDH trong nhà trường với = 3,0. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng phương tiện dạy học và thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở học viện Hậu cần 2.6.1. Những ưu điểm, thuận lợi và nguyên nhân a) Những ưu điểm và thuận lợi b) Nguyên nhân của ưu điểm 2.6.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân a) Những hạn chế và khó khăn b) Nguyên nhân của hạn chế
  13. 13 Tiểu kết chương 2 Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý PTDH ở chương 1 và kết quả điều tra, đánh giá thực trạng PTDH và thực trạng quản lý PTDH ở Học viện Hậu cần cho thấy: Nhìn chung, hệ thống PTDH, đặc biệt là các loại học liệu và hệ thống mạng Internet không dây đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sử dụng cơ bản của GV, SV Lãnh đạo nhà trường đã có sự quan tâm đến việc phát triển hệ thống PTDH đáp ứng nhu cầu sử dụng của GV và SV. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hệ thống PTDH vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng PTDH về cả số lượng, chất lượng, chủng loại. Nhiều hoạt động quản lý PTDH còn bị đánh giá ở mức trung bình hoặc yếu. Cùng với các định hướng của cơ sở lý luận, các thực trạng trên là những cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần sẽ được trình bày cụ thể tại chương 3 dưới đây. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở HỌC VIỆN HẬU CẦN 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học (lý luận và thực tiễn) Việc đề xuất biện pháp quản lý PTDH ở Học viện Hậu cần đảm bảo tính khoa học, nghĩa là phải vừa căn cứ trên cơ sở lý luận về quản lý PTDH trong Học viện, bao gồm các lý thuyết về quản lý, quản lý nhà trường, quản lý PTDH, các nội dung quản lý về trang bị PTDH, sử dụng PTDH, bảo quản PTDH, phát triển PTDH. Các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các nội dung tiến hành cụ thể. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống Biện pháp quản lý PTDH ở Học viện Hậu cần được xây dựng đảm báo tính đồng bộ và hệ thống. Học viện Hậu cần là một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, do đó, mọi hoạt động của Học viện đều chịu sự tác động mang tính tổng hòa của các mối quan hệ của các cơ quan quản lý và các hoạt động quản lý của các cấp quản lý giáo dục. Nâng cao hiệu quả quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần không chỉ là trách nhiệm của tất cả các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong Học viện mà còn là trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội. Do đó, việc đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần phải thể hiện được tính đồng bộ đó là trách nhiệm, sự phối kết hợp của các Bộ, Ban, Ngành, các cơ quan chức năng cùng toàn xã hội với nhà trường. Đồng thời, việc đề xuất biện pháp phải thể hiện sự toàn diện trong các khâu, các hoạt động, các nội dung như quản lý trang
  14. 14 bị PTDH, quản lý sử dụng PTDH, quản lý bảo quản PTDH và quản lý phát triển PTDH. Các biện pháp được đề xuất không được mâu thuẫn với nhau, không tách rời, riêng rẽ mà phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau của hoạt động quản lý PTDH. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Tính khả thi của các biện pháp quản lý PTDH ở Học viện Hậu cần thể hiện ở chỗ khi triển khai các biện pháp không có sự cản trở nào về mặt luật pháp và chính sách, điều lệ và quy chế, nhân lực và tài lực; đồng thời không có sự cản trở bởi các yếu tố khác như văn hóa, truyền thống đạo đức 3.2. Biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở Học viện Hậu cần 3.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý phương tiện dạy học của học viện a) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Biện pháp xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH của Học viện nhằm tạo ra các quy chế với các chế tài xử phạt và khen thưởng hợp lý, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế và văn hóa Học viện trên cơ sở tuân thủ các văn bản pháp quy có liên quan của các cơ quan cấp trên. b) Nội dung và cách thức triển khai - Kế hoạch hóa công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH của Học viện - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH - Kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH của Học viện c) Các điều kiện thực hiện - Hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan của các cơ quan quản lý cấp trên tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động quản lý PTDH trong trường đại học; có tính định hướng, hướng dẫn chặt chẽ để cụ thể hóa vào hoạt động quản lý PTDH trong Học viện. - Ban cố vấn bao gồm các chuyên gia có hiểu biết sâu về xây dựng văn bản, nắm vững chuyên môn quản lý PTDH cũng như am hiểu tình hình thực tế và văn hóa tại Học viện. - Có điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị thuận lợi cho việc phổ biến quy chế quản lý PTDH tới các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong Học viện (hội trường, phòng họp, các thiết bị âm thanh ).
  15. 15 3.2.2. Tổ chức có chất lượng hoạt động mua sắm và trang bị phương tiện dạy học theo nhu cầu sử dụng a) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Hoạt động mua sắm và trang bị PTDH nhằm bổ sung PTDH cho đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng và chủng loại; đáp ứng nhu cầu sử dụng PTDH của CBQL, GV, NV và SV, HV, NCS. Hoạt động này được tiến hành để bổ sung, mua mới PTDH định kỳ và đột xuất (bổ sung PTDH Học viện chưa có; mua mới PTDH bị hỏng, không còn đảm bảo tính năng sử dụng; thay thế các PTDH đã cũ, lỗi thời, không còn đáp ứng yêu cầu dạy và học ngoại ngữ trong thời đại mới). b) Nội dung và cách thức triển khai - Các ngành đào tạo tại Học viện Hậu cần bao gồm: Hệ chính quy: Chỉ huy hậu cần; Chỉ huy vận tải; Quân nhu; Tài chính; Doanh trại; Xăng dầu; Ngành đào tạo hệ dân sự gồm: Ngành tài chính, ngành kế toán. Các ngành đào tạo hệ chính quy tại Học viện Hậu cần đòi hỏi hệ thống các phương tiện dạy học hỗ trợ, đặc biệt là nhóm các phương tiện dạy học đa phương tiện; các phương tiện kỹ thuật. + Nhóm các phương tiện dạy học đa phương tiện: Phòng học đa phương tiện ngoại ngữ, công nghệ thông tin; máy chiếu, video, thiết bị nghe nhìn, kỹ thuật viên thông + Nhóm các phương tiện kỹ thuật: Phòng học hóa nghiệm; Ca bin dạy lái; bãi tập liên hoàn, khu thực hành doanh trại, tổ hợp sản xuất thiết bị ngành quân nhu, phòng học mô phỏng động cơ 3D. c) Các điều kiện thực hiện - Xác định đúng và đủ nhu cầu sử dụng PTDH từ việc khảo sát CBQL, GV, NV và SV, HV, NCS và căn cứ vào chương trình, kế hoạch năm học của toàn trường và các Khoa. - Huy động được nguồn kinh phí đầy đủ cho việc mua sắm và trang bị PTDH. - Có sự phối kết hợp hiệu quả giữa các đơn vị có liên quan như Ban Cơ sở vật chất, Phòng Thiết bị và công nghệ, Thư viện, Phòng Kế toán, Phòng Tài vụ, các Khoa, 3.2.3. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hướng dẫn, giám sát sử dụng bảo quản và thanh lý phương tiện dạy học a) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Hoạt động hướng dẫn và giám sát sử dụng PTDH nhằm huấn luyện kỹ năng sử dụng PTDH cho toàn thể đội ngũ CBQL, GV, NV và SV, HV, NCS đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả của PTDH trong việc tổ chức hoạt động dạy
  16. 16 và học; từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của Học viện. Hướng dẫn sử dụng PTDH giúp CBQL, GV, NV và SV, HV, NCS nắm được đặc điểm, tính năng, cách thức vận hành của PTDH; từ đó sử dụng PTDH một cách hiệu quả trong đổi mới phương pháp dạy học; thúc đẩy hoạt động nhận thức, chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng của SV. b) Nội dung và cách thức triển khai - Xây dựng kế hoạch hướng dẫn, giám sát sử dụng; bảo quản và thanh lý PTDH - Tổ chức và chỉ đạo hoạt động hướng dẫn, giám sát sử dụng; bảo quản và thanh lý PTDH - Kiểm tra và đánh giá kết quả hướng dẫn, giám sát sử dụng; bảo quản và thanh lý PTDH để có biện pháp phát huy các mặt tốt, uốn nắn các sai lệch và xử lý các vi phạm. c) Các điều kiện thực hiện - Cần có các quy chế chặt chẽ, các chế tài thưởng phạt phù hợp làm cơ sở tiến hành hoạt động hướng dẫn, sử dụng; bảo quản; thanh lý PTDH. - Đầu tư các nguồn lực (thời gian, vật chất, nhân lực, ) một cách thích hợp để tổ chức các hoạt động huấn luyện sử dụng, bảo quản PTDH. - Đội ngũ làm công tác hướng dẫn, giám sát sử dụng; bảo quản; thanh lý PTDH phải ý thức được đây không chỉ là nhiệm vụ, quyền hạn của bản thân mà còn là trách nhiệm của họ trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo quản, thanh lý PTDH. 3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý phương tiện dạy học và nhân viên của học viện a) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL PTDH và NV của nhà trường nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn về lý luận và thực tiễn quản lý nói chung, quản lý giáo dục và quản lý PTDH nói riêng; nâng cao hiểu biết về đặc điểm, tính năng và cách thức sử dụng, bảo quản các loại PTDH; nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ quản lý PTDH được phân công. b) Nội dung và cách thức triển khai - Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL PTDH và NV của Học viện - Tổ chức và chỉ đạo hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL PTDH và NV của nhà trường - Kiểm tra việc thực hiện hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL PTDH và NV của nhà trường
  17. 17 c) Các điều kiện thực hiện - Các cấp quản lý và lãnh đạo nhà trường cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý PTDH cần có nhận thức đầy đủ về việc cần thiết phải tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực để đội ngũ cán bộ quản lý PTDH hoàn thiện về chuyên môn, từ đó hoàn thành tốt các nhiệm vụ quản lý PTDH được giao. - Cần có sự phối kết hợp giữa nhà trường với cơ quan quản lý các cấp, các tổ chức, các đơn vị bên ngoài nhà trường - Các hoạt động nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý PTDH phải được bố trí hợp lý để các cán bộ quản lý PTDH có thể thuận lợi theo học mà không gây ảnh hưởng đến công tác thường ngày và đời sống cá nhân. - Cần đảm bảo các điều kiện (về nhân lực, tài lực, vật lực, ) để hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý PTDH diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. 3.2.5. Huy động và phân bổ hợp lý nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển phương tiện dạy học theo hướng phối hợp giữa tự chủ với xã hội hóa a) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Huy động nguồn lực cho mua sắm PTDH theo hướng phối hợp tự chủ với xã hội hóa nhằm chuẩn bị đầy đủ nguồn kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí đó một cách cân đối, hợp lý cho các hoạt động quản lý PTDH, đáp ứng nhu cầu và yêu cầu sử dụng PTDH trong tổ chức các hoạt động dạy và học ngoại ngữ của GV và SV, HV, NCS của nhà trường. b) Nội dung và cách thức triển khai - Xây dựng kế hoạch huy động và phân bổ các nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển PTDH trên cơ sở phối hợp tự chủ với xã hội hóa - Tổ chức và chỉ đạo huy động và phân bổ các nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển PTDH trên cơ sở phối hợp tự chủ với xã hội hóa - Kiểm tra việc huy động và phân bổ các nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển PTDH trên cơ sở phối hợp tự chủ với xã hội hóa c) Các điều kiện thực hiện - Môi trường pháp lý thuận lợi, tạo điều kiện cho các trường đại học tăng cường tính tự chủ tài chính, phát huy tiềm năng, chủ động việc thu chi cho PTDH, kêu gọi các nguồn lực và xây dựng ý thức trách nhiệm của nhà trường. - Sự quan tâm, chỉ đạo, giám sát của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt động huy động nguồn lực cho mua sắm PTDH. - Sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan để thực hiện hoạt động huy động các nguồn lực và thực hiện mua sắm PTDH. - Ý thức trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc phát triển giáo dục nói chung, trong đó có việc xây dựng cơ sở vật chất và trang PTDH chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm đảm bảo nhu cầu đào tạo.
  18. 18 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở Học viện Hậu cần được đề xuất có tính độc lập riêng, đồng thời mối liên hệ mật thiết về mức độ cần thiết và tính khả thi; đặc biệt là cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó: - Biện pháp 1 “Xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH của trường” là văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cán bộ quản lý PTDH thực hiện các hoạt động quản lý PTDH. Trong đó, có các hoạt động mua sắm, sử dụng, bảo quản, thanh lý PTDH ở các biện pháp dưới đây. - Biện pháp 2 “Tổ chức có chất lượng hoạt động mua sắm và trang bị PTDH theo nhu cầu sử dụng” là căn cứ để thực hiện biện pháp 3 “Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hướng dẫn, giám sát sử dụng; bảo quản và thanh lý PTDH”. Biện pháp 3 nhằm hướng dẫn cán bộ, giảng viên và sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh kỹ năng sử dụng các PTDH hiện có tại Học viện. Nội dung bồi dưỡng dựa trên đặc điểm, tính năng sử dụng của các PTDH hiện được trang bị ở nhà trường. Việc giám sát sử dụng PTDH giúp đánh giá được hiệu quả sử dụng PTDH, từ đó xác định việc tổ chức hoạt động hướng dẫn sử dụng PTDH (đối tượng cần được hướng dẫn, nội dung, phương pháp, thời gian ) nếu cần thiết. Đồng thời, biện pháp 3 cũng tác động ngược trở lại tới biện pháp 2. Việc sử dụng tối đa công dụng của PTDH, bảo quản và thanh lý PTDH được thực hiện tốt sẽ góp phần vào việc đánh giá đúng thực trạng PTDH của nhà trường, từ đó xác định nhu cầu PTDH cần bổ sung trang bị. Đồng thời bảo quản tốt PTDH cũng giúp giảm tải công việc mua sắm, trang bị PTDH để thay thế các PTDH bị hỏng. - Biện pháp 4 “Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý PTDH và nhân viên của trường” là cơ sở để thực hiện các biện pháp 2, 3 có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ quản lý PTDH là người thực thi và chịu trách nhiệm chính các hoạt động quản lý PTDH. Đội ngũ cán bộ quản lý PTDH muốn ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý PTDH thì cần phải được bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin. - Biện pháp 5 “Huy động và phân bổ hợp lý nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển PTDH theo hướng phối hợp giữa tự chủ với xã hội hóa” là điều kiện để thực hiện biện pháp 3 “Tổ chức có chất lượng hoạt động mua sắm và trang bị PTDH theo nhu cầu sử dụng”. Nếu không có nguồn kinh phí đảm bảo, hoạt động mua sắm và trang bị PTDH không thể được tiến hành. Trong các biện pháp trên, biện pháp 1 “Xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH của trường” là biện pháp đóng vai trò trung tâm, có khả
  19. 19 năng chi phối, tác động tới các biện pháp khác. Biện pháp này xây dựng nên cơ sở pháp lý và là căn cứ để đội ngũ CBQL PTDH tiến hành các hoạt động khảo sát, mua sắm, trang bị, sử dụng, bảo quản, thanh lý PTDH và huy động các nguồn lực cho PTDH. Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện ở sơ đồ 3.1 dưới đây: Biện pháp 1 Biện pháp 5 Biện pháp 3 Biện pháp 2 Biện pháp 4 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục tiêu, nội dung và phương pháp khảo nghiệm - Mục đích khảo nghiệm: nhận biết mức độ cần thiết và mức độ tính khả thi của các biện pháp quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần. - Nội dung khảo nghiệm: mức độ cần thiết và mức độ tính khả thi của mỗi biện pháp quản lý đã đề xuất. - Phương pháp khảo nghiệm: phương pháp xin ý kiến CBQL, GV, NV nhà trường bằng phiếu hỏi. Để thực hiện mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm trên, chúng tôi đã soạn thảo 02 phiếu xin ý kiến cán bộ, giảng viên, nhân viên nhà trường. Trong mỗi phiếu có ghi 03 mức độ cần thiết hoặc mức độ tính khả thi tương ứng với các điểm 2 (rất cần thiết hoặc rất khả thi), điểm 1 (cần thiết hoặc khả thi), 0 điểm (không cần thiết hoặc không khả thi). Các phiếu hỏi này được thể hiện tại phụ lục số 03 của luận văn. Đội ngũ CBQL, GV, NV ( tổng số 120 người) để xin ý kiến như sau: + Cán bộ quản lý cấp trường và cấp các Phòng, Ban, Khoa và Bộ môn trực thuộc: 35 người. + Giảng viên: 65 người.
  20. 20 + Nhân viên phụ trách thiết bị: 20 người. Để nhận biết mức độ đánh giá của mỗi biện pháp, chúng tôi sử dụng công thức toán học thống kê để tính trung bình ngang và xếp thứ hạng cho các mức độ với công thức: ; Trong đó: - j là thứ tự của các tiêu chí (vấn đề cần đánh giá); x1, x2, , xn các mức độ được đánh giá đối với một tiêu chí cần đánh giá (có n mức độ được đánh giá); - f1, f2, ,fn là số lượng các ý kiến đồng ý đánh giá về từng mức độ đạt được của mỗi tiêu chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá (x1, x2, , xn ); - X j là giá trị trung bình của các mức độ được đánh giá đối với tiêu chí cần đánh giá thứ j (vấn đề cần đánh giá thứ j). Tổng số phiếu phát ra là 120 và tổng số phiếu thu về là 120 phiếu trả lời đầy đủ các câu hỏi. 3.4.2. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.2.1. Mức độ cần thiết của các biện Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý PTDH ở Học viện Hậu cần Mức độ cần thiết Rất Không Cần TT Các biện pháp cần cần Thứ thiết X thiết thiết bậc (1Đ) (2Đ) (0 Đ) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi 1 120 0 0 2,0 1 quy chế quản lý PTDH của Học viện Tổ chức có chất lượng hoạt động mua 2 sắm và trang bị PTDH theo nhu cầu sử 104 16 0 1,86 5 dụng Tổ chức có hiệu quả các hoạt động 3 hướng dẫn, giám sát sử dụng; bảo quản 108 12 0 1,90 3 và thanh lý PTDH Nâng cao năng lực quản lý PTDH cho 4 110 10 0 1,91 2 đội ngũ CBQL PTDH của Học viện Huy động và phân bổ hợp lý nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển PTDH 5 107 13 0 1,89 4 theo hướng phối hợp giữa tự chủ với xã hội hóa Trung bình của các X 1,91 Số liệu tại bảng 3.1 cho thấy các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần trong giai đoạn hiện nay có mức độ
  21. 21 “Rất cần thiết” và “Cần thiết” là rất cao. 3.4.2.2. Tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.2. Mức độ tính khả thi của các biện pháp quản lý PTDH ở Học viện Hậu cần Mức độ về tính khả thi Rất Không TT Các biện pháp Khả thi Thứ khả thi khả thi (1Đ) X bậc (2Đ) (0 Đ) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH của Học 103 17 0 1,86 1 1 viện Tổ chức có chất lượng hoạt động mua sắm và trang bị PTDH theo nhu cầu sử 97 16 7 1,75 4 2 dụng Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hướng dẫn, giám sát sử dụng; bảo 100 13 7 1,78 3 3 quản và thanh lý PTDH Nâng cao năng lực quản lý PTDH cho 105 10 5 1,83 2 4 đội ngũ CBQL PTDH của Học viện Huy động và phân bổ hợp lý nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển 97 15 8 1,74 5 5 PTDH theo hướng phối hợp giữa tự chủ với xã hội hóa Trung bình của các X 1,79 Số liệu tại bảng 3.2 cho thấy, việc triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý PTDH ở Học viện Hậu cần được đánh giá có tính khả thi cao. Từ kết quả kiểm chứng cho thấy các biện pháp quản lý PTDH ở Học viện Hậu cần được đề xuất trong luận văn hầu hết được đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên ở Học viện Hậu cần đồng tình. Các biện pháp này áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lý PTDH sẽ góp phần đảm bảo trang bị hệ thống PTDH đầy đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, đồng bộ về chủng loại; tăng hiệu quả sử dụng PTDH, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học ngoại ngữ của Học viện trong giai đoạn hiện nay. Tiểu kết chương 3 Xuất phát từ cơ sở lý luận về PTDH và quản lý PTDH trong chương 1; dựa trên kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng PTDH và quản lý
  22. 22 PTDH được trình bày trong chương 2; trên cơ sở nguyên tắc khoa học, nguyên tắc đồng bộ và hệ thống, nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; chúng tôi đã đề xuất 05 biện pháp quản lý PTDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Học viện Hậu cần như sau: 1) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH của nhà trường 2) Tổ chức có chất lượng hoạt động mua sắm và trang bị PTDH theo nhu cầu sử dụng 3) Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hướng dẫn, giám sát sử dụng; bảo quản và thanh lý PTDH 4) Nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL PTDH và NV của nhà trường 5) Huy động và phân bổ hợp lý nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển PTDH theo hướng phối hợp giữa tự chủ với xã hội hóa Các biện pháp quản lý PTDH nêu trên đã được kiểm chứng khoa học. Kết quả kiểm chứng cho thấy các biện pháp đó có mức độ cần thiết và mức độ tính khả thi rất cao. Mặt khác, các biện pháp đó lại có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một tổng thể và là căn cứ, điều kiện cần thiết để thực thi các biện pháp khác. Như vậy, Trường Học viện Hậu cần có thể vận dụng các biện pháp trên để nâng cao hiệu quả quản lý PTDH ở nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học trong Học viện. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Căn cứ trên kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý phương tiện dạy học ở trường đại học Quân đội trong chương 1, hoạt động khảo sát và đánh giá thực trạng phương tiện dạy học và thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở Trường Học viện Hậu cần đã được tiến hành. Kết quả khảo sát thực trạng PTDH và thực trạng quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần cho thấy: Nhìn chung hệ thống PTDH hiện nay ở Trường Học viện Hậu cần đã hỗ trợ việc tổ chức các hoạt động dạy và học cũng như rèn luyện các kỹ năng có hiệu quả. Tuy nhiên, về số lượng, chất lượng, chủng loại, đặc biệt là yêu cầu về phát triển liên tục PTDH vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu và yêu cầu sử dụng PTDH của người dạy và người học. Các hoạt động quản lý PTDH về cơ bản đã thực hiện theo lý luận quản lý PTDH, tuân thủ các văn bản pháp quy của các cơ quan quản lý cấp trên về quản lý PTDH trong trường đại học Quân đội. Tuy nhiên, nhiều hoạt động quản lý PTDH còn bị đánh giá ở mức trung bình hoặc yếu. Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại đó là do công tác quản lý còn một số hạn chế.
  23. 23 Từ kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý PTDH ở trường đại học Quân đội, kết quả khảo sát thực trạng PTDH và thực trạng quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần, cùng với các quan điểm và nguyên tắc đề xuất các biện pháp; chúng tôi đã đề xuất được các biện pháp quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần như sau: 1) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi quy chế quản lý PTDH của nhà trường 2) Tổ chức có chất lượng hoạt động mua sắm và trang bị PTDH theo nhu cầu sử dụng 3) Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hướng dẫn và giám sát sử dụng, bảo quản và thanh lý PTDH 4) Nâng cao năng lực quản lý PTDH cho đội ngũ CBQL PTDH của nhà trường 5) Huy động và phân bổ hợp lý nguồn lực vật chất để duy trì và phát triển PTDH theo hướng phối hợp giữa tự chủ với xã hội hóa Các biện pháp quản lý nêu trên đã được kiểm chứng khoa học với kết quả là mức độ cần thiết và mức độ tính khả thi cao, có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành một tổng thể và là căn cứ, điều kiện cần thiết để thực thi các biện pháp khác. Điều đó cho thấy các nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành, giả thuyết khoa học đã được minh chứng và mục đích nghiên cứu đã đạt được. 2. Khuyến nghị Để triển khai có hiệu quả các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý PTDH ở Trường Học viện Hậu cần, xin được khuyến nghị: 2.1. Đối với Bộ Quốc phòng - Xây dựng hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động quản lý PTDH tại các trường đại học Quân đội nói chung. - Chỉ đạo đội ngũ lãnh đạo Trường Học viện Hậu cần thực hiện các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động quản lý PTDH vào thực tiễn tại nhà trường. - Phối hợp với Bộ Tài chính chỉ đạo Trường Học viện Hậu cần thực hiện tự chủ tài chính. 2.2. Đối với Học viện Hậu cần - Cần có sự thống nhất về đường lối chỉ đạo của Đảng ủy, đội ngũ lãnh đạo nhà trường. - Cần có sự nhận thức đúng đắn, sự đồng tình ủng hộ của các đơn vị, tổ chức và toàn thể cá nhân trong nhà trường. - Đầu tư thích đáng về mọi mặt như nhân lực, tài lực, vật lực, thời lực,để nâng cao hiệu quả quản lý PTDH./.