Luận văn Phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

pdf 109 trang yendo 4160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_he_thong_xep_hang_tin_nhiem_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ THANH LONG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ THANH LONG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. LÝ HỒNG ÁNH TP. Hồ Chí Minh- Năm 2009
  3. LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hồn tồn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lý Hồng Ánh. Các số liệu và kết quả trong Luận văn tốt nghiệp là hồn tồn trung thực. Tác giả luận văn Bùi Thị Thanh Long
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1 Xếp hạng tín nhiệm DN của NHTM 1 1.1.1 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm 1 1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 1 1.1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm 2 1.1.2 Ý nghĩa của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN 4 1.1.2.1 Đối với các nhà đầu tư 4 1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng 5 1.1.2.3 Đối với ngân hàng thương mại 5 1.1.2.4 Đối với thị trường tài chính 6 1.1.3 Các mơ hình xếp hạng 7 1.1.3.1 Mơ hình chỉ số Z (Z Credit scoring Model) 7 1.1.3.2 Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB 10
  5. 1.1.4 Kinh nghiệm tại các nước 13 1.1.4.1 Kinh nghiệm tại Malaysia 13 1.1.4.2 Kinh nghiệm tại Thái Lan 14 1.1.4.3 Kinh nghiệm tại Mỹ 14 1.1.4.4 Kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống XHTN doanh nghiệp 15 Kết luận chương 1 17 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI BIDV 18 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 18 2.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của BIDV 18 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 19 2.1.2.1 Tại trụ sở chính 19 2.1.2.2 Tại các chi nhánh 20 2.1.3 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh 20 2.1.3.1 Về chất lượng tài sản 21 2.1.3.2 Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời 23 2.1.3.3 Về xu hướng an tồn vốn 23 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại BIDV 25 2.3 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV 28 2.3.1 Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN 28 2.3.2 Căn cứ xây dựng 29 2.3.3 Phương pháp xếp hạng 30
  6. 2.3.4 Đối tượng xếp hạng 31 2.3.5 Căn cứ xếp hạng 32 2.3.6 Chấm điểm xếp hạng tại BIDV 32 2.3.7 Các chỉ tiêu dùng trong hệ thống xếp hạng 38 2.3.7.1 Chỉ tiêu tài chính 38 2.3.7.2 Các chỉ tiêu phi tài chính 39 2.3.8 So sánh với các Ngân hàng thương mại khác 43 2.3.9 Những ưu điểm của hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV 49 2.3.10 Những hạn chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV 53 Kết luận chương 2 56 CHƯƠNG 3 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 62 3.1 Định hướng chiến lược phát triển của BIDV đến 2015 57 3.2 Các đề xuất hồn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV 64 3.2.1 Hồn thiện quy trình chấm điểm tín nhiệm DN 64 3.2.1.1 Quy trình chấm điểm các DN quy mơ nhỏ 67 3.2.1.2 Quy trình chấm điểm các DN mới thành lập 69 3.2.2 Hồn thiện hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm DN 71 3.2.2.1 Bộ chỉ tiêu chấm điểm hiện hành dành cho nhĩm khách hàng là DN lớn và vừa 71 3.2.2.2 Bộ chỉ tiêu dành cho khách hàng là DN quy mơ nhỏ 74 3.2.2.3 Bộ chỉ tiêu dành cho khách hàng là DN mới thành lập chưa cĩ đủ báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp 78
  7. 3.2.3 Các giải pháp khác 80 3.2.4 Kiến nghị ở cấp vĩ mơ 83 Kết luận chương 3 85 KẾT LUẬN CÁC PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHCP Ngân hàng cổ phần NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng XHTN Xếp hạng tín nhiệm TSBĐ Tài sản bảo đảm BCTC Báo cáo tài chính QĐ Quyết định Quyết định 493 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới Moody’s Moody’s Investors Service S&P Standar & Poor VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Saigon Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng Thương
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Hệ thống quy ước hạng tín nhiệm của các tổ chức đánh giá tín nhiệm quốc tế 3 Bảng 1.2: Bảng so sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của Standard & Poor 10 Bảng 2.1: Danh mục ngành kinh tế 33 Bảng 2.2: Tỷ trọng phần tài chính và phi tài chính của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV 36 Bảng 2.3: Bảng đánh giá xếp hạng DN và phân loại nhĩm nợ của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV 36 Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu đánh giá tài chính DN 39 Bảng 2.5: Bảng tỷ trọng của nhĩm chỉ tiêu phi tài chính 42 Bảng 2.6: Bộ chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam 47 Bảng 2.7: Bộ chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính của NH TMCP Sài Gịn Cơng thương 47 Bảng 3.1: Cơ cấu tỷ trọng điểm tài chính và phi tài chính của bộ chỉ tiêu đánh giá DN quy mơ nhỏ 69 Bảng 3.2: Cơ cấu tỷ trọng điểm các nhĩm phi tài chính của bộ chỉ tiêu đánh giá DN mới thành lập lập chưa cĩ đủ báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp 71 Bảng 3.3: Bộ chỉ tiêu tài chính dành cho các DN quy mơ nhỏ 75
  10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Hình 2.1: Mơ hình tổ chức tồn hệ thống BIDV 19 Hình 2.2: Mơ hình tổ chức trụ sở chính của BIDV 20 Hình 2.3: Quy trình chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV 31 Hình 3.1: Sơ đồ quy trình xếp hạng tín nhiệm DN đề xuất 66 Hình 3.2: Sơ đồ quy trình chấm điểm dành cho các DN quy mơ nhỏ 68 Hình 3.3: Sơ đồ quy trình chấm điểm dành cho các DN mới thành lập chưa cĩ đủ báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp 70
  11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn của các khoản vay năm 2008 và dự kiến năm 2009 của BIDV 22 Hình 2.2: Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ năm 2008 và dự kiến năm 2009 của BIDV 22 Hình 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế năm 2008 và dự kiến năm 2009 của BIDV 23 Hình 2.4: Biểu đồ tăng trưởng cho vay qua các năm và dự kiến năm 2009 của BIDV 25 Hình 2.5: Tỷ lệ của các nhĩm khách hàng được xếp loại năm 2008 và dự kiến năm 2009 tại BIDV 28
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong mọi hoạt động của một nền kinh tế phát triển, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống ngân hàng giữ một vai trị quan trọng gĩp phần điều tiết, luân chuyển vốn cho nền kinh tế. Thơng qua việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi phân phối lại cho các chủ thể trong nền kinh tế để mở rộng sản xuất kinh doanh, các ngân hàng thương mại đã kích thích sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Và trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại luơn đối mặt với nhiều rủi ro, trong đĩ loại rủi ro chính yếu nhất được các ngân hàng quân tâm chính là rủi ro trong hoạt động cho vay. Việc gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính của Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh đĩ, hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thực hiện những cam kết quốc tế, ngân hàng sẽ là một trong các lĩnh vực hồn tồn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hồn tồn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngồi. Do đĩ, vấn đề đầu tiên được đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng trong giai đoạn hội nhập của Việt Nam là kiểm sốt rủi ro để nâng cao hiệu quả hoạt động, đủ lực để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi. Và hệ thống xếp hạng tín nhiệm là một trong những cơng cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu này. Các ngân hàng thương mại thực hiện xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ để đánh giá mức độ rủi ro từ khách hàng, cho phép ngân hàng chủ động trong việc lựa chọn khách hàng và xây dựng chính sách trong hoạt động cho vay một cách hợp lý. Tuy nhiên việc xây dựng hệ thống đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn
  13. đang là một chặng đường dài, địi hỏi nhiều nỗ lực sao cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn. Với mong muốn gĩp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng, phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nên luận văn đã lựa chọn đề tài “Phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề sau: - Trình bày lịch sử hình thành xếp hạng tín nhiệm, khái niệm và ý nghĩa của xếp hạng tín nhiệm, qua đĩ nêu bật sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trong quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại nĩi chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nĩi riêng. - Trình bày hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nêu rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống, qua đĩ đề xuất một số giải pháp để phát triển hệ thống xếp hạng doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luận về xếp hạng tín nhiệm, các chỉ tiêu dùng để phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. - Nghiên cứu về xếp hạng tín nhiệm, các mơ hình và các kinh nghiệm về xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, từ đĩ cĩ những nhận định trong việc phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt Nam vốn cịn nhiều hạn chế. - Phân tích những chỉ tiêu dùng trong phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xem xét thực trạng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại một số ngân hàng thương mại, qua đĩ đề xuất các giải pháp nhằm nâng
  14. cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa vào lý thuyết chuyên ngành Kinh tế tài chính – Ngân hàng cùng với các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu giữa hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt Nam, hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt Nam với kinh nghiệm của các nước và các tổ chức đánh giá chuyên nghiệp trên thế giới, từ đĩ làm rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại, qua đĩ đề xuất các giải pháp đối với các ngân hàng thương mại và các cấp quản lý vĩ mơ nhằm nâng cao hiệu quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: hệ thống hĩa cơ sở lý luận về lịch sử hình thành và khái niệm của xếp hạng tín nhiệm, làm rõ vai trị của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay. Chương 2: phân tích những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương 3: đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  15. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của NHTM 1.1.1 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm 1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Bắt đầu từ thế kỷ XVII, khi các hoạt động giao dịch từ những bạn hàng phương xa bắt đầu thịnh hành thì nhu cầu về thơng tin về nhau giữa những người làm ăn ngày càng phát triển mạnh. Ban đầu, người kinh doanh sẽ tìm hiểu thơng tin về đối tác thơng qua những bạn hàng xung quanh hoặc dựa trên giới thiệu của những người cĩ uy tín. Tuy nhiên, những thơng tin cĩ được theo cách này cĩ khá nhiều hạn chế vì khơng đa dạng và khơng đầy đủ. Do đĩ người ta bắt đầu nảy ra ý tưởng ghi chép lại những thơng tin về mức độ tín nhiệm của bạn hàng và bán cho những ai cĩ nhu cầu. Khi khối lượng và phạm vi giao dịch dần nhiều hơn, một loại hình dịch vụ mới đã được hình thành, đĩ là dịch vụ thơng tin tín nhiệm. Đối tượng cĩ nhu cầu về dịch vụ này là nhà bán buơn, xuất nhập khẩu, nhà sản xuất, ngân hàng và các cơng ty bảo hiểm. Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hình thành và phát triển mạnh, hoạt động chủ yếu tại Mỹ do nhu cầu đánh giá tín nhiệm của các doanh nghiệp ngành đường sắt. Đến năm 1914 thì Cơng ty Moody’s – tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đầu tiên trên thế giới được thành lập bởi ơng John Moody dựa vào một cơng ty được ơng thành lập trước đĩ vào năm 1909. Năm 1941, tổ chức Standard and Poors được thành lập dựa trên sự sáp nhập của Poor’s Publishing và Standard Statistics. Ngày nay các tổ chức xếp hạng tín nhiệm ngày càng phát triển mạnh mẽ, mở rộng quy mơ và phạm vi hoạt động ra nhiều nước trên thế giới. Điển hình là vào năm 1995, số lượng nhân viên của S&P là 1.200 nhân viên với hơn 800 chuyên gia phân tích và số
  16. 2 nhân viên của Moody’s là 1.700 nhân viên với 560 chuyên gia phân tích. Tới năm 2000, Moody’s đã thực hiện xếp hạng cho 20.000 nhà phát hành tại thị trường vốn ở Mỹ và 1.200 nhà phát hành tại các thị trường vốn khác với tổng số cơng cụ nợ trị giá 5.000 tỷ USD. Đối tượng xếp hạng tín nhiệm bao gồm các quốc gia, các cơng ty, các ngân hàng, các cơng ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư và các cơng cụ nợ do các chủ thể này phát hành. 1.1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (credit: tín dụng, rating: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khốn đường sắt” khi thực hiện nghiên cứu, phân tích và cơng bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 trái phiếu của 250 cơng ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt theo một thứ tự quy định, và đến nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực của quốc tế. Xếp hạng tín nhiệm được hiểu khái quát là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp hạng thực hiện và cơng bố dựa trên các tiêu chí phản ánh khả năng tài chính và uy tín tín dụng của người vay nợ hoặc khả năng thanh tốn của các tổ chức đối với các khoản tiền nghĩa vụ, bao gồm gốc và lãi, của các cơng cụ nợ mà các tổ chức này phát hành. Tổ chức phát hành cĩ thể là chính phủ cấp quốc gia, cấp tỉnh, thành phố hay các cơng ty. Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI): “Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh tốn đúng hạn một nghĩa vụ tài chính”. Hiện tại trên thế giới cĩ một số tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm được quốc tế cơng nhận hoặc được quốc gia của tổ chức đĩ cơng nhận. Tuy nhiên chỉ cĩ 3 tổ chức được cơng nhận, cĩ uy tín và thị phần cao nhất trên thế giới là Moody’s, Standard and Poors và Pitch Ratings.
  17. 3 Phương pháp đánh giá hệ số tín nhiệm của các tổ chức về cơ bản là giống nhau. Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm sẽ lần lượt đánh giá các tổ chức phát hành cơng cụ nợ thơng qua nhiều yếu tố như: Quốc gia, mơi trường, ngành kinh doanh tổ chức hoạt động, chất lượng, kỹ năng của ban quản lý, chiến lược marketting, chính sách quản lý Các chỉ số tài chính phản ánh tình hình tài chính sẽ được đưa ra phân tích, đánh giá. Tổng hợp những yếu tố trên, tổ chức xếp hạng tín nhiệm sẽ xếp hạng các tổ chức ở những mức khác nhau. Bảng 1.1: Hệ thống quy ước hạng tín nhiệm của các tổ chức đánh giá tín nhiệm quốc tế Chỉ số tín Chỉ số tín nhiệm theo nhiệm theo Diễn giải S&P Moody's AAA Aaa Chất lượng cao nhất, ổn định, độ rủi ro thấp nhất. Chất lượng cao, rủi ro thấp. Độ rủi ro chỉ cao hơn AA Aa hạng AAA một bậc. Chất lượng khá, tuy vậy cĩ thể bị ảnh hưởng bởi A A tình hình kinh tế. Chất lượng trung bình, an tồn trong thời gian BBB Baa hiện tại. Tuy vậy cĩ ẩn chứa một số yếu tố rủi ro. Chất lượng trung bình thấp, cĩ thể gặp khĩ khăn BB Ba trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tình hình kinh tế Chất lượng thấp, rủi ro cao, cĩ nguy cơ khơng B B thanh tốn đúng hạn.
  18. 4 Chỉ số tín Chỉ số tín nhiệm theo nhiệm theo Diễn giải S&P Moody's Rủi ro cao, chỉ cĩ khả năng trả nợ nếu tình hình CCC Caa kinh tế khả quan. CC Ca Rủi ro rất cao, rất gần phá sản. Rủi ro rất cao, khĩ cĩ khả năng thực hiện thanh C C tốn các nghĩa vụ nợ. Xếp hạng hấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ D phá sản. NR NR Khơng đánh giá (Nguồn: www.saga.vn) Đối với chỉ số S&P, ngồi những xếp hạng cơ bản trên, + hay – cịn được dùng để chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra thành 3 loại, trong đĩ + là hạng cao nhất trong hạng đĩ, khơng dấu là trung bình, - là thấp nhất. Ví dụ: AA+, AA, AA-. Đối với chỉ số Moody’s, hệ số 1, 2, 3 được dùng để chia nhỏ xếp hạng, trong đĩ 1 là hạng cao nhất trong hạng đĩ, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất. Ví dụ: Aa1, Aa2, Aa3. 1.1.2 Ý nghĩa của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 1.1.2.1 Đối với các nhà đầu tư Xếp hạng tín nhiệm cung cấp cho các nhà đầu tư trên thị trường vốn một nguồn thơng tin đáng tin cậy, đặc biệt khi hầu hết các tổ chức XHTN đều cĩ lịch sử hình thành lâu đời, cĩ uy tín với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm. Kết quả xếp hạng tín nhiệm cho biết mức độ rủi ro khi quyết định thực hiện đầu tư của các nhà đầu tư, đặc biệt là các tổ chức chuyên nghiệp. Do đĩ các doanh nghiệp cĩ kết quả xếp hạng càng cao, tức là mức tín nhiệm càng cao thì rủi ro càng thấp, càng thu hút được nhiều nhà đầu tư.
  19. 5 1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng Kết quả xếp hạng tín nhiệm cĩ sự ảnh hưởng rất lớn đến bản thân các doanh nghiệp, đặc biệt sự thành cơng của doanh nghiệp trên thị trường vốn khi thực hiện huy động vốn. Kết quả xếp hạng tín nhiệm sẽ đánh giá mức độ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt đối với các nhà phát hành lần đầu ra cơng chúng hoặc quan hệ tín dụng lần đầu tiên tại các tổ chức tín dụng, uy tín sẽ gia tăng nhiều lần nếu kết quả xếp hạng cao được cơng bố từ các tổ chức xếp hạng cĩ danh tiếng trên thế giới. Và trong tình hình kinh tế cĩ nhiều bất ổn, doanh nghiệp nào giữ vững được vị trí xếp hạng thì sẽ càng thu hút được nhiều nhà đầu tư. Ngồi ra, các cơng ty cĩ kết quả xếp hạng tín nhiệm càng cao thì càng thu hút được nhiều nhà đầu tư, tăng khả năng huy động vốn, chi phí vay vốn càng giảm. 1.1.2.3 Đối với ngân hàng thương mại Ngày nay, các ngân hàng thương mại đều sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của một tổ chức XHTN độc lập, cĩ uy tín hoặc tự mình xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm riêng để làm cơ sở cho các quyết định trong lĩnh vực cho vay: Xây dựng chính sách khách hàng Dựa trên những nhĩm khách hàng khác nhau được phân loại từ đánh giá xếp hạng tín nhiệm, các NHTM sẽ cĩ chính sách về lãi suất, tài sản bảo đảm đồng bộ, rõ ràng để từ đĩ thu hút khách hàng, tạo sự gắn kết lâu dài giữa khách hàng với ngân hàng trên cơ sở cĩ sự tính tốn đến rủi ro; tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đĩ đem lại lợi nhuận tối đa cho các ngân hàng trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Lựa chọn khách hàng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cho phép các ngân hàng nhận diện được những khách hàng tốt, khách hàng cĩ tiềm năng hoặc những đối tượng khách hàng cĩ dấu hiệu rủi ro cao. Từ đĩ các NHTM sẽ cĩ những chính sách phù hợp nhằm vừa thu hút khách hàng vừa đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả. Những khách
  20. 6 hàng tốt nhất sẽ được hưởng chính sách về tín dụng, dịch vụ ưu đãi nhất và ngược lại. Ra quyết định cho vay Kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp giúp các NHTM giảm thiểu thời gian khi quyết định một khoản vay, theo đĩ sẽ nâng cao hiệu quả của quy trình cho vay, đồng thời chi phí quản lý cũng được tiết kiệm nhiều hơn. Xây dựng danh mục cho vay Các khoản vay của những khách hàng khác nhau sẽ cĩ những đặc điểm rủi ro khác nhau. Trên cơ sở kết quả xếp hạng tín nhiệm, NHTM sẽ xác định một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất trong cho vay theo từng dịng sản phẩm hoặc lĩnh vực hoặc ngành kinh tế, từ đĩ phân tích được rủi ro và lợi nhuận thu được. Đây là điều kiện quan trọng để NHTM xây dựng danh mục cho vay tối ưu cũng như xây dựng chiến lược cho vay cĩ chất lượng cao. Kiểm sốt rủi ro trong hoạt động cho vay Kiểm sốt rủi ro trong hoạt động cho vay sẽ hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp gĩp phần đo lường hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng. Ngồi ra, việc đánh giá xếp hạng định kỳ sẽ cĩ tác dụng giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang cịn dư nợ, đánh giá những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và cĩ những giái pháp kịp thời. Phân loại nợ và quản lý nợ Kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là căn cứ để thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo chuẩn mực quốc tế, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn quốc tế. 1.1.2.4 Đối với thị trường tài chính
  21. 7 Theo xu thế phát triển chung của thế giới, ngày nay hầu hết trên các thị trường tài chính của các nước đều tồn tại các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Kết quả xếp hạng tín nhiệm là nguồn thơng tin vơ cùng quan trọng để các nhà điều hành vĩ mơ cĩ thể sử dụng như một cơng cụ giám sát thị trường, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Đồng thời kết qủa xếp hạng cũng là báo hiệu để các cơ quan quản lý kịp thời điều chỉnh các chính sách, kế hoạch sao cho nền kinh tế đi vào trạng thái phát triển bền vững. Ngồi ra, xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cũng đĩng vai trị quảng bá hình ảnh cho các tổ chức, doanh nghiệp; cung cấp thơng tin cho đối tác, tạo lập niềm tin cho thị trường. 1.1.3 Các mơ hình xếp hạng 1.1.3.1 Mơ hình chỉ số Z (Z Credit scoring Model) Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực rủi ro cao, các ngân hàng thường đặt vấn đề kiểm sốt rủi ro trong hoạt động cho vay lên hàng đầu. Để nhận biết tình hình tài chính một khách hàng là tốt hay xấu, từ đĩ dẫn đến những khoản vay của khách hàng được hồn trả cĩ đầy đủ và đúng hạn hay khơng, các ngân hàng thường sử dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau để kiểm tra và theo dõi thường kỳ. Một trong những tiêu chí để ngân hàng nhận biết sức khỏe tài chính khách hàng đĩ là dấu hiệu báo trước sự phá sản. Hoạt động của doanh nghiệp được xem như chấm hết khi phá sản, dẫn đến tồn bộ những khoản vay của khách hàng này sẽ là khoản nợ khĩ địi đối với các ngân hàng. Do đĩ tìm ra cơng cụ nhận biết dầu hiệu phá sản được nhiều ngân hàng và nhà nghiên cứu tài chính doanh nghiệp quan tâm. Trong những năm 1946-1965, Mơ hình chỉ số Z đã được giáo sư Redward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại học New York, phát minh thơng qua việc phân tích một số lượng lớn các cơng ty tại Mỹ. Đây là
  22. 8 cơng cụ nhằm phát hiện nguy cơ phá sản của các cơng ty, được phát minh tại Mỹ nhưng hầu hết vẫn được các nước áp dụng với độ tin cậy khá cao. Các ngân hàng áp dụng mơ hình chỉ số Z để phân loại rủi ro tín dụng và cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số tài chính với các trị số thể hiện tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay, phân loại theo từng loại hình và ngành doanh nghiệp: X1 = Tỷ số Vốn lưu động trên Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets) X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets) X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên Tổng tài sản (EBIT/Total Assets) X4 = Tỷ số Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu trên Giá trị sổ sách của Tổng nợ (Market Value of Total Equity/Book Values of Total Liabilities) X5 = Tỷ số Doanh số/Tổng Tài sản (Sales/Total Assets) Chỉ số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp. Khi chỉ số thấp hoặc là số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhĩm cĩ nguy cơ vỡ nợ cao. Chỉ số Z của Altman được mơ tả cho các doanh nghiệp cổ phần hĩa ngành sản xuất như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5 • Nếu Z>2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa cĩ nguy cơ phá sản. • Nếu 1,8<Z<2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, cĩ thể cĩ nguy cơ phá sản. • Nếu Z<1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Theo mơ hình này, bất cứ doanh nghiệp cổ phần hĩa thuộc ngành sản xuất nào cĩ điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhĩm cĩ nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
  23. 9 Chỉ số Z’ của Altman được mơ tả cho các doanh nghiệp chưa cổ phần hĩa ngành sản xuất như sau: Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5 • Nếu Z’>2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa cĩ nguy cơ phá sản. • Nếu 1,23 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa cĩ nguy cơ phá sản. • Nếu 1,1<Z’’<2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, cĩ thể cĩ nguy cơ phá sản. • Nếu Z’’<1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Chỉ số Z’’ được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp nên X5 được loại ra do cĩ sự khác biệt khá lớn giữa các ngành, các hình thức doanh nghiệp. Ngồi ra, Altman cũng phát minh ra chỉ số Z’’ điều chỉnh bằng chỉ số Z’’+3,25. Cơng thức của Z’’ điều chỉnh được mơ tả như sau:
  24. 10 Z’’ điều chỉnh = 3,25 + 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 Do chỉ số Z’’ điều chỉnh được cộng thêm một hằng số là 3,25 nên vùng cảnh báo dấu hiệu phá sản của Z’’ điều chỉnh cũng sẽ tăng lên 3,25 so với chỉ số Z’’. Chỉ số Z’’ điều chỉnh cĩ sự tương đồng khá lớn với xếp hạng tín nhiệm của Standard & Poor: Bảng 1.2: Bảng so sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của Standard & Poor Định mức tín nhiệm Z'' điều chỉnh của Standard&Poor >8,15 AAA 7,60-8,15 AA+ 7,30-7,60 AA Doanh nghiệp nằm trong 7,00-7,30 AA- vùng an tồn, chưa cĩ nguy 6,85-7,00 A+ cơ phá sản 6,65-6,85 A 6,4-6,65 A- 6,25-6,4 BBB+ 5,85-6,25 BBB 5,65-5,85 BBB- 5,25-5,65 BB+ Doanh nghiệp nằm trong 4,95-5,25 BB vùng cảnh báo, cĩ thể cĩ 4,75-4,95 BB- nguy cơ phá sản 4,5-4,75 B+ 4,15-4,5 B 3,75-4,15 B- Doanh nghiệp nằm trong 3,20-3,75 CCC+ vùng nguy hiểm, nguy cơ 2,50-3,20 CCC phá sản cao. 1,75-2,50 CCC- 0-1,75 D (Nguồn: www.saga.vn) 1.1.3.2 Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB Mơ hình đánh giá khả năng tổn thất tín dụng của khách hàng vay dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ được đề nghị áp dụng tại Hiệp định về tiêu chuẩn vốn quốc tế
  25. 11 của Ủy ban Basel, gọi tắt là Basel II. Hiệp định này được xây dựng vào tháng 6 năm 2004, theo đĩ các ngân hàng cĩ thể sử dụng mơ hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng đối với các khách hàng vay vốn. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất ước tính về tín dụng được tính tốn theo cơng thức: EL = PD × EAD × LGD Tổn thất tín dụng phụ thuộc vào 3 biến số: xác suất khách hàng khơng trả được nợ PD (Probability of Default), tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng khơng trả được nợ EAD (Exposure at Default) và tỷ trọng tổn thất ước tính LGD (Loss Given Default). PD - xác suất khơng trả được nợ: Cơ sở để xác định PD là dữ liệu về các khoản nợ trong quá khứ trong vịng 5 năm trước đĩ của khách hàng, bao gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ khơng thu hồi được. Dữ liệu được phân thành 3 nhĩm chính: Dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như đánh giá của các tổ chức xếp hạng. Dữ liệu phi tài chính (định tính) liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành Dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng khơng trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi. Các dữ liệu này sẽ được đưa vào một mơ hình định sẵn để tính xác suất khơng trả được nợ của khách hàng. Đĩ cĩ thể là mơ hình probit, mơ hình tuyến tính và thường được các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp xây dựng. EAD - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng khơng trả được nợ:
  26. 12 Việc xác định EAD đối với các khoản vay theo hạn mức tín dụng hoặc tín dụng tuần hồn phức tạp hơn so với các khoản vay cĩ kỳ hạn. Theo thống kê của Ủy ban Basel, các khách hàng sẽ cĩ xu hướng rút vốn vay xấp xỉ bằng hạn mức được cấp tại thời điểm khách hàng khơng trả được nợ. Do đĩ xác định EAD được tính theo cơng thức sau: EAD = dư nợ bình quân + LEQ×HMTD chưa sử dụng bình quân LEQ×HMTD chưa sử dụng bình quân chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm khơng trả được nợ ngồi mức dư nợ bình quân, trong đĩ LEQ là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng cĩ nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm khơng trả được nợ. LEQ cĩ vai trị quan trọng trong việc xác định chính xác dư nợ của khách hàng tại thời điểm khơng trả được nợ và được xác định dựa trên dữ liệu quá khứ. Tuy nhiên trên thực tế việc xác định LEQ thường gặp khĩ khăn, đặc biệt đối với những khách hàng cĩ uy tín, trả nợ đầy đủ và hiếm khi rơi vào tình trạng khơng trả được nợ hoặc đối với những yếu tố khác như loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng tiếp cận thị trường tài chính của khách hàng, quy mơ hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức, LGD – tỷ trọng tổn thất ước tính: Tỷ trọng tổn thất ước tính là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng khơng trả được nợ. Phần vốn bị tổn thất này khơng chỉ bao gồm khoản vay mà gồm cả các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng khơng trả được nợ: lãi suất đến hạn nhưng khơng được thanh tốn, các chi phí hành chính cĩ thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. LGD = (EAD – số tiền cĩ thể thu hồi)/EAD Theo cơng thức trên, số tiền cĩ thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. Theo thống kê của Ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn thường cĩ giá trị hoặc rất cao từ 70% đến 80%
  27. 13 hoặc rất thấp từ 20% đến 30%. Do đĩ chúng ta khơng nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Hai yếu tố ảnh hưởng quyết định đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi khách hàng khơng trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Trong đĩ cơ cấu tài sản của khách hàng được hiểu là thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phá sản 1.1.4 Kinh nghiệm tại các nước 1.1.4.1 Kinh nghiệm tại Malaysia Tháng 11 năm 1990, cơ quan định mức tín nhiệm đầu tiên của Malaysia là Rating Agency of Malaysia, gọi tắt là RAM ra đời. Đến năm 1992, ngân hàng trung ương Malaysia ủy quyền cho RAM xếp hạng tín nhiệm cho tất cả chứng khồn nợ của các cơng ty khi phát hành ra cơng chúng. Cho đến nay, RAM đã xây dựng được một hệ thống chuyên nghiệp, độc lập, nhất quán trong đánh giá, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế kèm theo hiểu biết về điều kiện riêng biệt trong nước và tiếp cận mang tính phát triển. RAM được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) xếp hạng là Cơng ty định mức tín nhiệm hàng đầu của khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Cơng việc xếp hạng tín nhiệm của RAM chủ yếu tập trung vào rủi ro tín dụng bao gồm phân tích bao quát về ngành, hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. • Phân tích ngành Bắt đầu từ việc việc phân tích, đặc điểm của riêng từng ngành, xem xét ảnh hưởng của những thay đổi trong chính sách vĩ mơ cũng như chu kỳ kinh tế đến hoạt động của cơng ty như xu hướng chính sách tiền tệ, cơ hội kinh doanh trong các điều kiện kinh tế thay đổi, • Phân tích hoạt động kinh doanh
  28. 14 Hoạt động kinh doanh của cơng ty được RAM đánh giá qua các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng của cơng ty so với mức trung bình tồn ngành, khả năng sinh lời, chiến lược tiếp thị và nghiên cứu phát triển .Ngồi ra, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, phân tích mức độ chính sách vĩ mơ của Chính phủ ảnh hưởng như thế nào đối với hoạt động của cơng ty cũng được RAM lưu ý. • Phân tích hoạt động tài chính Ram tập trung xem xét 2 yếu tố: thực tiễn mang tính kinh tế về các giao dịch cho phép và việc đánh giá về khả năng tạo ra tiền mặt, khơng phải là giá trị báo cáo mà là so sánh với chi phí trong tương lai để hồn thành nghĩa vụ trả nợ cho những người nắm giữ trái phiếu. Ngồi ra RAM cũng xem xét độ nhạy cảm của thị trường trong ngắn hạn, xu hướng trong các cam kết của cơng ty và các yêu cầu về tăng vốn 1.1.4.2 Kinh nghiệm tại Thái Lan Năm 1993, Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã cùng Cơng ty Tài chính Cơng nghiệp Thái Lan thành lập dịch vụ định mức tín nhiệm và thơng tin Thái Lan với tên gọi Thai Rating & Information Services, gọi tắt là TRIS. TRIS xếp hạng tín nhiệm tin dụng dựa trên phương pháp phân tích từ ngành đến hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với mỗi ngành nghề khác nhau, TRIS sẽ cĩ phương pháp phân tích khác nhau, cơng thức tính tốn được áp dụng riêng và cân nhắc tùy theo mỗi doanh nghiệp. 1.1.4.3 Kinh nghiệm tại Mỹ Các cơng ty xếp hạng tín nhiệm ra đời tại Mỹ từ lâu đời và là nơi tập trung nhiều cơng ty cĩ uy tín và chuyên nghiệp hàng đầu thế giới như Moody’s, Standard & Poor’s, Pitch Ratings và Duff and Phelps Ở Mỹ, định giá tín nhiệm khơng bắt buộc cho phát hành chứng khốn nhưng nĩ được sử dụng rộng rãi để quản lý các tiêu chuẩn luật pháp như yêu cầu vốn của các cơng ty chứng khốn. Do đĩ hoạt động của các cơng ty xếp hạng tín nhiệm ngày càng phát triển mạnh mẽ, gĩp phần
  29. 15 lớn trong việc đánh giá, xếp hạng cho các cơng cụ nợ trên thị trường tài chính Mỹ và thị trường tài chính quốc tế. Phương pháp của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, cụ thể là tại Moody’s và Standard & Poor’s thì chủ yếu tập trung vào hai loại rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Các yếu tố phản ánh rủi ro kinh doanh là ngành nghề, vị thế cạnh tranh, quy mơ doanh nghiệp, năng lực điều hành quản lý . Các yếu tố chính phản ánh rủi ro tài chính là quy mơ doanh nghiệp và rủi ro vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp cĩ quy mơ càng lớn thì khả năng đa dạng hĩa lĩnh vực kinh doanh càng cao, rủi ro kinh doanh được phân tán. Cịn các doanh nghiệp cĩ vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng cĩ lợi thế cạnh tranh do cĩ đủ nguồn vốn để đổi mới cơng nghệ, dễ tiếp cận nhiều nguồn vốn trên thị trường nên rủi ro tài chính sẽ được hạn chế. Đồng thời Moody’s và Standard & Poor’s cũng sử dụng nhiều mơ hình xếp hạng tín dụng khác nhau trong quá trình phân tích: mơ hình Probit, mơ hình Altman, mơ hình Metron Chỉ số S&P 500 là chỉ số đo lường 500 mã cổ phiếu cĩ mức vốn hố lớn nhất của Hoa Kỳ được tính tốn và cơng bố bởi Cơng ty Standard & Poors. Đây là chỉ số đáng tin cậy luơn được các quỹ đầu tư tin dùng cũng như được các nhà đầu tư sử dụng thường xuyên để lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư nhanh chĩng, thay vì tự khảo sát điều tra một cách khơng chuyên nghiệp. S&P 500 gồm 500 cơng ty, trong đĩ 400 cơng ty ngành cơng nghiệp, 20 cơng ty ngành giao thơng vận tải, 40 cơng ty ngành phục vụ, 40 cơng ty ngành tài chính. 1.1.4.4 Kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống XHTN doanh nghiệp: • Xây dựng các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập cĩ uy tín Ngày nay, xếp hạng tín nhiệm ngày càng đĩng vai trị quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Thơng qua kết qua kết quả xếp hạng của các tổ chức độc lập, các doanh nghiệp cĩ thể mở rộng thị trường vốn trong và ngồi nước, giảm bớt sự phụ thuộc
  30. 16 vào các khoản vay ngân hàng, bảo đảm duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho cơng ty. Đa số các cơng ty được xếp hạng cao cĩ thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hồn cảnh, ngay cả khi thị trường vốn cĩ những biến động bất lợi. Chính kết quả xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm cĩ một ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của các doanh nghiệp, do đĩ việc xây dựng các tổ chức xếp hạng độc lập tại Việt Nam phải được thực hiện cẩn trọng. Kinh nghiệm từ các nước trên thế giới cho thấy tổ chức xếp hạng tín nhiệm phải là một tổ chức độc lập, cĩ nhiều cổ đơng tham gia gĩp vốn và khơng một cổ đơng nào cĩ quyền chi phối tổ chức để đảm bảo sự khách quan, tính chính xác, từ đĩ tạo nên sự tín nhiệm trên thị trường. • Xây dựng hệ thống XHTN riêng tại các ngân hàng thương mại Đối với riêng các ngân hàng thương mại, hê thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cịn là cơ sở để quản trị tín dụng nhằm giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu và hỗ trợ trong việc phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hĩa lợi nhuận. Chính sách khách hàng của các ngân hàng thương mại cũng được xây dựng dựa trên kết quả xếp hạng của hệ thống xếp hạng. Mục đích của việc xây dựng hệ thống XHTN tại các NHTM tương đối khác so với các tổ chức xếp hạng độc lập: nhằm phịng ngừa và quản lý rủi ro trong cho vay, kiểm sốt thường xuyên chất lượng tín dụng trong suất thời gian vay vốn của DN. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá của hệ thống XHTN tại các NHTM cũng phải thực hiện đầy đủ như các tổ chức xếp hạng độc lập, bao gồm đánh giá mơi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đánh giá khả năng quản lý và các yếu tố tác động khác Kết quả xếp hạng doanh nghiệp của hệ thống XHTN tại các NHTM sẽ được phục vụ cho hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên các ngân hàng cũng cĩ thể tham khảo thêm kết quả từ các tổ chức XHTN độc lập để làm cơ sở cho các quyết định cho vay, theo dõi đánh giá chất lượng tín dụng của các khoản vay.
  31. 17 Kết luận các vấn đề nghiên cứu của chương 1: Trong chương 1, đề tài đã cố gắng trình bày khái quát về lịch sử hình thành của xếp hạng tín nhiệm, khái niệm và ý nghĩa của xếp hạng tín nhiệm, từ đĩ đưa ra sự cần thiết phải xây dựng và hồn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trong hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đĩ, việc tiếp cận những hướng dẫn, nghiên cứu và kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc áp dụng sử dụng hệ thống đánh giá tín nhiệm để kiểm sốt rủi ro sẽ là cơ sở để luận văn nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại Chương 2.
  32. 18 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 2.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cĩ tên tiếng Anh là Bank for Investment and Development of Vietnam, tên viết tắt là BIDV được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua một thời gian dài hoạt động, BIDV đã hoạt động qua nhiều giai đoạn với những tên gọi khác nhau: - Giai đọan 1957 – 1980: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được thành lập vào ngày 26/04/1957 (tiền thân của BIDV), trực thuộc Bộ Tài Chính với quy mơ ban đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Giai đoạn 1981 – 1989: được đổi tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. - Giai đoạn 1990 – 1994: được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) từ ngày 14/11/1990 với nhiệm vụ được thay đổi về cơ bản: ngồi việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn
  33. 19 trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. - Giai đoạn 1995 – 2000: BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trị là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước với danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. - Giai đoạn từ 2001 đến nay: BIDV đã triển khai đồng bộ Đề án cơ cấu lại được Chính phủ phê duyệt và Dự án hiện đại hĩa ngân hàng và hệ thống thanh tốn do Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ, tiến tới phát triển trở thành một ngân hàng đa năng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng khu vực vào năm 2010. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong 5 ngân hàng thương mại quốc doanh tại Việt Nam, cĩ lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Từ những ngày đầu thành lập với chỉ 11 chi nhánh thì đến nay BIDV đã phát triển mở rộng hệ thống đến hơn 108 chi nhánh trên khắp cả nước. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Trong năm 2008, BIDV tiếp tục thực hiện các nội dung của Đề án hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng Thế giới (Word Bank) tài trợ nhằm chuyển đổi mơ hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007-2010. Theo đĩ BIDV thực hiện cơ cấu lại tồn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng. Từ ngày 01/10/2008, BIDV chính thức vận hành mơ hình tổ chức mới tại Trụ sở chính. Mơ hình tổ chức tồn hệ thống của BIDV được trình bày tại Hình 2.1 tại Phụ lục 1 2.1.2.1 Tại trụ sở chính Trụ sở chính của BIDV gồm 34 ban và trung tâm được phân thành 7 khối chức năng: Khối Ngân hàng bán buơn (4 ban), Khối Ngân hàng bán lẻ và mạng lưới (3
  34. 20 ban), Khối vốn và kinh doanh vốn (1 ban), Khối quản lý rủi ro (3 ban), Khối tác nghiệp (3 ban), Khối Tài chính – Kế tốn (3 ban) và Khối hỗ trợ (16 ban). Mơ hình tổ chức trụ sở chính của BIDV được trình bày tại Hình 2.2 tại Phụ lục 1 2.1.2.2 Tại các chi nhánh Các đơn vị thành viên gồm 108 Chi nhánh sắp xếp, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các phịng/Tổ theo mơ hình mẫu được thiết kế gồm 5 khối: • Khối quan hệ khách hàng gồm: các Phịng Quan hệ khách hàng; Phịng/Tổ tài trợ dự án. • Khối Quản lý rủi ro: Phịng Quản lý rủi ro. • Khối Tác nghiệp gồm: Phịng Quản trị Tín dụng, Phịng Dịch vụ khách hàng, Phịng/Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ, Phịng/Tổ Thanh tốn quốc tế. • Khối Quản lý nội bộ gồm: Phịng Kế hoạch – Tổng hợp, Phịng/Tổ Điện tốn, Phịng Tài chính – Kế tốn, Phịng Tổ chức – Nhân sự, Văn phịng • Khối trực thuộc gồm: các Phịng giao dịch, Quỹ Tiết kiệm. 2.1.3 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2008 là một năm với nhiều biến động của nền kinh tế, những khĩ khăn nối tiếp sau năm 2007 đối với các NHTM vẫn chưa kết thúc. Tuy nhiên, cùng với sự nỗ lực của tồn hệ thống, BIDV vẫn đạt được những thành tựu nhất định trong kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và nâng cao năng lực tài chính, chuẩn bị các điều kiện tiên quyết cho việc cổ phần hĩa ngân hàng vào năm 2010. Đơn vị tính: tỷ đồng 9 tháng đầu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 năm 2009 Tổng Tài sản 158,165 201,382 242,316 283,112 Vốn Chủ sở hữu 4,428 8,405 9,969 11,165 Lợi nhuận trước thuế 650 2,104 2,142 2,570 Tổng dư nợ 93,453 126,616 154,176 186,874
  35. 21 9 tháng đầu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 năm 2009 Chất lượng tài sản Nợ xấu/Tổng dư nợ 9.59% 3.98% 2.75% 2.75% Dự phịng rủi ro tín dụng/Nợ xấu 60% 134% 199% 199% Cân đối vốn Vốn cấp 1 6,648 10,276 13,109 17,660 Trong đĩ Vốn điều lệ n/a 7,699 8,756 10,501 Vốn cấp 2 3,341 3,223 4,709 4,822 Vốn CSH/Tổng tài sản 2.80% 4.17% 4.11% 3.94% CAR 5.5% 6.7% 6.5% 6.59% Thanh Khoản Tổng dư nợ/Tiền gửi khách hàng 92.6% 97.5% 98.5% 88.2% Khả năng sinh lời ROaA 0.4% 0.89% 0.73% 0.75% ROaE 14.23% 25.01% 17.86% 18.53% (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 và Báo cáo kết quả hoạt động 9 tháng đầu năm của BIDV) 2.1.3.1 Về chất lượng tài sản Đến 31/12/2008, tổng tài sản của BIDV đạt 242,316 tỷ (tương đương 14.3 tỷ đơ la Mỹ), tăng trưởng 20.3% so với năm 2007. Với quy mơ tổng tài sản như trên, BIDV tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thị trường nội địa sau Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản là 20.3% so với năm 2007, tăng nhẹ so với tốc độ tăng trưởng của những năm trước đĩ, nguyên nhân chủ yếu do quy mơ tổng tài sản ngày một tăng cao. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản vẫn là hoạt động tín dụng với 64%. Đây là hoạt động truyền thống, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Cơ cấu tín dụng ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
  36. 22 100% 90% 27.70% 26.38% 80% 70% 12.80% 11.25% 60% Dài hạn % 50% Trung hạn l ệ ỷ T 40% Ngắn hạn 30% 59.50% 62.37% 20% 10% 0% 2008 2009 Năm Hình 2.1: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn của các khoản vay năm 2008 và dự kiến năm 2009 của BIDV. (Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của BIDV) 100% 90% 23.50% 23.18% 80% 70% % 60% Ngoại tệ l ệ 50% VNĐ ỷ T 40% 76.50% 76.82% 30% 20% 10% 0% 2008 2009 Năm Hình 2.2: Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ năm 2008 và dự kiến năm 2009 của BIDV. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của BIDV)
  37. 23 Ngồi ra, BIDV cịn thực hiện đa dạng hĩa danh mục cho vay trong nhiều lĩnh vực khác nhau như cơ sở hạ tầng, cơng nghiệp chế biến, thương nghiệp, dịch vụ, nơng lâm thủy sản, khách sạn nhà hàng 7.24% Điện 6.44% 7.00% Xi Măng 5.59% 7.00% Bất Động Sản 2.17% 37.45% 10.70% Dầu Khí 4.09% 23.50% Thép 2.40% 2.00% Đĩng Tàu 2.30% 12.00% 6.40% 2.90% Dệt May 9.00% Nơng lâm ngư 9.20% 2.00% 14.12% 16.10% nghiệp Xây Lắp 10.40% Năm 2008 Năm 2009 Hình 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế năm 2008 và dự kiến năm 2009 của BIDV. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của BIDV) 2.1.3.2 Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời ROA, ROE của BIDV giảm nhẹ so với năm trước do khĩ khăn từ mơi trường kinh doanh, mặt bằng lãi suất tăng cao và biến động bất thường trong năm 2008. Tuy nhiên với việc kiểm sốt tốt chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3.98% năm 2007 xuống cịn 2.75% năm 2008) nên BIDV vẫn duy trì được hiệu quả kinh doanh của tồn hệ thống. 2.1.3.3 Về xu hướng an tồn vốn Năm 2008 là một năm rất khĩ khăn đối với hoạt động ngân hàng, đặc biệt là mơi trường kinh doanh cĩ nhiều biến động mạnh: mặt bằng lãi suất tăng cao và biến động bất thường, hiệu quả tồn ngành ảnh hưởng nặng nề do đánh giá lại chứng khốn kinh doanh của cơng ty con theo chuẩn mực quốc tế. Do đĩ để đảm bảo an
  38. 24 tồn vốn trong hoạt động kinh doanh, BIDV đã cĩ những nỗ lực rõ rệt trong những năm qua. • Vốn cấp 1 Theo Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, vốn cấp 1 về cơ bản gồm: vốn điều lệ, lợi nhuận khơng chia và các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Năm 2008, vốn cấp 1 của BIDV đạt 13,109 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2007 và tăng 97% so với năm 2006. Nguồn vốn phịng vệ rủi ro cấp 1 này được ngân hàng củng cố đều qua các năm, giúp ngân hàng đảm bảo an tồn trước những rủi ro ngồi dự kiến cĩ thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh. • Vốn cấp 2 Phân loại vốn theo chuẩn Basel I, vốn cấp 2 gồm cĩ: lợi nhuận chưa cơng bố, giá trị tài sản đánh giá lại, các khoản dự phịng rủi ro chung, các cơng cụ lai giữa nợ và vốn, và các khoản nợ thứ cấp. Với cách phân loại này, trái phiếu chuyển đổi cũng được xếp vào vốn cấp 2 vì nĩ chính là một dạng cơng cụ tài chính lai giữa cổ phiếu và trái phiếu. Mặc dù vai trị và độ tin cậy của vốn cấp 2 thấp hơn vốn cấp 1 nhưng vẫn là tường rào phịng vệ an tồn vốn cho ngân hàng. Vốn cấp 2 của BIDV đạt 4,709 tỷ đồng vào năm 2008, tăng 46% so với năm 2007, giúp BIDV củng cố hành lang phịng vệ an tồn vốn theo xu hướng đáp ứng thơng lệ quốc tế. • Hệ số an tồn vốn tối thiểu (CAR) Hệ số an tồn vốn tối thiểu là thước đo khả năng của ngân hàng chống đỡ rủi ro khơng được dự tính mà khơng làm ảnh hưởng tới nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Theo Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005, yêu cầu về hệ
  39. 25 số CAR ngày càng tiếp cận đến mức chuẩn quốc tế như Basel I quy định. Quyết định này bắt buộc duy trì hệ số CAR ở mức tối thiểu 8% và cĩ thời gian ân hạn 3 năm (tới tháng 5/2008) cho các tổ chức tín dụng thực hiện để đáp ứng mức tối thiểu này. Theo báo cáo tài chính quốc tế năm 2008, hệ số CAR của BIDV đạt mức trên 6.5% và phấn đấu tiến tới chuẩn tối thiểu về an tồn vốn theo Quy định của NHNN và tiêu chuẩn quốc tế là 8%. Bên cạnh hệ số CAR, với sự tăng trưởng 20% của tổng tài sản, tăng 19% của vốn chủ sở hữu đã giúp hệ số an tồn vốn cơ bản (Vốn CSH/Tổng tài sản) cũng tăng đáng kể trong năm 2008, gĩp phần đảm bảo an tồn vốn cho hệ thống BIDV trong những năm qua. 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại BIDV Hoạt động cho vay tại BIDV chiếm vai trị khá quan trọng, chiếm 64% trong tổng tài sản và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay luơn phát triển theo chiều hướng tích cực về cả chất lượng lẫn số lượng. 250 192.72 200 154.176 150 ng 126.616 Đồ ỷ 93.453 T 100 79.383 67.244 50 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Năm Hình 2.4: Biểu đồ tăng trưởng cho vay qua các năm và dự kiến năm 2009 của BIDV. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của BIDV)
  40. 26 Tổng dư nợ cho vay tồn hệ thống tính đến 31/12/2008 đạt 154,176 tỷ đồng, tăng 21.8% so với năm 2007. Thị phần tín dụng của BIDV trong năm 2008 đạt 19.9%, tăng 0.9% so với năm 2007. Như vậy xét về lượng, hoạt động cho vay tại BIDV được đẩy mạnh phát triển về quy mơ cũng như tốc độ tăng trưởng qua các năm. Đơn vị tính: tỷ đồng 9 tháng Năm Năm Năm Năm Năm đầu năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 67,244 79,383 93,453 126,616 154,176 186,874 Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 45.7% 42% 41.10% 39.80% 40.50% 37.63% Tỷ lệ cho vay cĩ tài sản đảm bảo 54.5% 66% 70% 73% 74.5% 75.9% Tỷ lệ cho vay bằng VND n/a 79% 77% 79% 76.5% 76.82% Tỷ lệ nợ xấu n/a 31.3% 9.6% 3.98% 2.75% 2.75% (Nguồn: báo cáo đánh giá hoạt động tín dụng và kiểm sốt tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2003-2005, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 và 9 tháng đầu năm 2009 của BIDV) Cơ cấu cho vay được ngân hàng điều chỉnh theo hướng bền vững qua các năm: tỷ lệ cho vay trung dài hạn được giữ ở mức cân đối hợp lý, cho vay cĩ tài sản đảm bảo dần được đẩy mạnh, nợ xấu giảm xuống dưới mức 3%. Tỷ lệ nợ xấu thời điểm 31/12/2008 theo báo cáo kiểm tốn là 2.75%. So sánh tỷ lệ nợ xấu của năm 2008 với tỷ lệ nợ xấu năm 2007 (3.98%) và năm 2006 (9.6%) cho thấy nỗ lực cũng như hiệu quả trong việc kiểm sốt chất lượng cho vay của ngân hàng. Như vậy, bước đầu ngân hàng đã đạt được kết quả khả quan trong cơng tác quản lý tín dụng theo thơng lệ quốc tế. Năm 2006, BIDV triển khai thực hiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nhằm kiểm sốt chặt chẽ danh mục cho vay và phân loại nợ theo thơng lệ quốc tế.
  41. 27 Đơn vị tính: tỷ đồng 9 tháng đầu năm Phân loại dư nợ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2009 Nợ đủ tiêu chuẩn 49,138 54.25% 86,798 72.60% 116,337 76.55% 149,256 79.87% Nợ cần chú ý 32,752 36.16% 28,005 23.42% 31,452 20.70% 33,780 18.08% Nợ dưới tiêu chuẩn 6,231 6.88% 3,427 2.87% 2,833 1.86% 2,620 1.40% Nợ nghi ngờ 333 0.37% 212 0.18% 413 0.27% 450 0.24% Nợ khơng thu hồi được 2,125 2.35% 1,118 0.94% 937 0.62% 768 0.41% Tổng dư nợ (*) 90,579 100% 119,560 100% 151,972 100% 186,874 100% Nợ xấu 8,689 9.59% 4,756 3.98% 4,183 2.75% 5,139 2.75% Tỷ lệ Quỹ DPRR/Nợ xấu 60% 134% 199% 199% (*) Tổng dư nợ được phân loại khơng bao gồm cho vay ODA, cho vay theo các hợp đồng mua bán lại chứng khốn được hạch tốn trong các khoản cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá. (Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2006, 2007, 2008 và 9 tháng đầu năm 2009) Tính đến cuối năm 2008: nợ nhĩm 1 tăng từ 72.6% lên 76.6% tổng dư nợ; nợ nhĩm 2 giảm từ 23.4% xuống cịn 20.7%; nợ khơng thu hồi được cũng giảm đáng kể từ 0.9% xuống 0.6%. Đặc biệt nợ xấu giảm cịn 2.75%, dưới 3% theo chuẩn quốc tế. Bên cạnh đĩ, tỷ lệ quỹ dự phịng rủi ro/tổng nợ xấu của BIDV phản ánh khả năng bù đắp rủi ro của BIDV tăng từ 134% lên 199% cho thấy khả năng tự bù đắp rủi ro ngày càng được nâng cao. Cơ cấu tín dụng và chất lượng tín dụng nêu trên đã cho thấy hướng đi đúng đắn của ngân hàng trong việc thực thi chính sách tín dụng gắn liền với đánh giá định hạng DN: kiểm sốt chất lượng, đa dạng hố khách hàng, nâng cao quản lý rủi ro tín dụng, vừa đảm bảo tăng trưởng vừa kiểm sốt tốt chất lượng tín dụng.
  42. 28 1.80% 1.28% 35.57% 39.30% KH A trở lên KH B đến BBB KH CCC trở xuống 58.90% 63.15% Năm 2008 Năm 2009 Hình 2.5: Tỷ lệ của các nhĩm khách hàng được xếp loại năm 2008 và dự kiến năm 2009 tại BIDV (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 của BIDV) Việc nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay cĩ chọn lọc, kiểm sốt chặt chẽ tăng trưởng gắn với chất lượng tín dụng luơn là mục tiêu của BIDV, giúp BIDV khẳng định vai trị là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh đĩng vai trị then chốt của nền kinh tế trong nước và được đánh giá, cơng nhận trên thị trường quốc tế. 2.3 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV 2.3.1 Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV được xây dựng với mục đích phục vụ quản lý chất lượng tín dụng trong tồn bộ hệ thống BIDV cũng như nhằm phục vụ phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng theo các quy định được ban hành:
  43. 29 - Ra quyết định cho vay, bao gồm: phê duyệt hay khơng phê duyệt, xác định hạn mức tín dụng, mức lãi suất, áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay và các chính sách khách hàng khác. - Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản vay đang cịn dư nợ, đánh giá những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và cĩ những giải pháp kịp thời. - Làm cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2.3.2 Căn cứ xây dựng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV được xây dựng với mục đích phục vụ quản lý chất lượng tín dụng trong tồn bộ hệ thống BIDV cũng như nhằm phục vụ phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng theo các quy định được ban hành: - Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã được ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp. - Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
  44. 30 - Các văn bản khác cĩ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng và thực tiễn trong cơng tác tín dụng tại BIDV. 2.3.3 Phương pháp xếp hạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV là phương pháp lượng hĩa mức độ rủi ro trong cho vay của khách hàng thơng qua quá trình đánh giá bằng thang điểm. Hệ thống thực hiện chấm điểm dựa trên các nhĩm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính, kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Trong mỗi nhĩm chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ. Các chỉ tiêu nhỏ này được xác định dựa vào thang điểm được xây dựng sẵn, thơng thường cĩ tối đa 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100, gọi là điểm ban đầu. Tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhĩm chỉ tiêu sẽ cĩ trọng số khác nhau. Trọng số của mỗi chỉ tiêu/nhĩm chỉ tiêu phụ thuộc vào đặc thù riêng của mỗi loại hình khách hàng, ngành kinh tế, tính chất sở hữu và quy mơ hoạt động của DN. Do đĩ điểm tổng hợp dùng để xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số. Kết quả xếp hạng: dựa trên số điểm cuối cùng đạt được mà mỗi khách hàng sẽ được xếp loại vào 10 thứ hạng theo thứ tự thấp dần: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Theo đĩ khách hàng xếp hạng ở mức càng thấp thì độ rủi ro càng cao, khả năng thu hồi nợ càng thấp.
  45. 31 KHÁCH HÀNG NGÀNH KINH TẾ QUY MƠ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỈ TIÊU PHÍ TÀI CHÍNH TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Hình 2.3: Quy trình chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN tại BIDV (Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN nội bộ của BIDV) 2.3.4 Đối tượng xếp hạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm được xây dựng thành 3 bộ chấm điểm khác nhau để áp dụng cho 3 loại khách hàng chính: khách hàng là DN; khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và khách hàng là các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong đề tài này chỉ giới hạn xem xét nghiên cứu hệ thống chấm điểm áp dụng riêng cho nhĩm khách hàng là các doanh nghiệp.
  46. 32 Theo quy định tại hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV, các khách hàng doanh nghiệp khơng được coi là đối tượng để BIDV thực hiện chấm điểm tín dụng thuộc một trong các trường hợp sau: - Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động chưa đủ năm, chưa cĩ báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính khơng cĩ số đầu kỳ. - Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động chưa đủ năm hoặc cĩ báo cáo tài chính nhưng khơng cĩ số đầu kỳ. - Khách hàng chỉ cĩ các khoản vay bằng nguồn vốn tài trợ uỷ thác của Bên thứ ba mà Bên thứ ba cam kết chịu tồn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra. - Khách hàng bị âm vốn Chủ sỡ hữu và tiếp tục kinh doanh thua lỗ trong năm tài chính gần nhất. - Khách hàng cĩ dư nợ đã được BIDV xử lý bằng quỹ dự phịng rủi ro. 2.3.5 Căn cứ xếp hạng - Báo cáo tài chính gần nhất của khách hàng; - Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng; - Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV và các tổ chức tín dụng khác trong hiện tại và trong quá khứ; - Các thơng tin thu thập liên quan đến khách hàng bao gồm các nhân tố mơi trường nội bộ, mơi trường bên ngồi, xu hướng phát triển của khách hàng 2.3.6 Chấm điểm xếp hạng tại BIDV Trình tự thực hiện xếp hạng tín nhiệm các khách hàng là doanh nghiệp tại BIDV được thực hiện bao gồm 6 bước: Bước 1: Xác định ngành kinh tế
  47. 33 Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình xếp hạng. Việc phân loại các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề khác nhau sẽ giúp xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu đánh giá sao cho phù hợp với ngành nghề đĩ, từ đĩ đem lại kết quả xếp hạng đáng tin cậy nhất. Ngành nghề kinh tế được xác định dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh chính của khách hàng, là hoạt động đem lại doanh thu chính cho khách hàng. Trường hợp khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực thì ngành nào đem lại doanh thu chiếm từ 50% trở lên tổng doanh thu hàng năm của khách hàng thì sẽ được xem là ngành chính. Trường hợp khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực và khơng cĩ ngành nào đem lại doanh thu chiếm từ 50% trở lên tổng doanh thu hàng năm của khách hàng thì BIDV cĩ thể xem xét, lựa chọn ngành cĩ tiềm năng phát triển nhất để thực hiện chấm điểm. BIDV xác định cĩ tổng cộng 35 ngành kinh tế chính, được phân loại thành 7 nhĩm ngành, phù hợp với các ngành nghề hoạt động của các khách hàng là DN hiện đang cĩ quan hệ tín dụng tại BIDV. Danh mục 35 ngành kinh tế do BIDV xác định được trình bày tại Bảng 2.1 tại Phụ lục 2 đính kèm đề tài nghiên cứu này. Bước 2: Xác định quy mơ Quy mơ hoạt động của khách hàng, tùy theo mỗi ngành kinh tế khác nhau, được xác định trên cơ sở các chỉ tiêu sau: - Vốn Chủ sở hữu - Số lượng lao động - Doanh thu thuần - Tổng tài sản
  48. 34 Trong mỗi chỉ tiêu nêu trên sẽ bao gồm 8 thang điểm từ 1 đến 8. Điểm quy mơ của khách hàng là tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu trên. Khách hàng cĩ tổng điểm càng cao thì cĩ quy mơ càng lớn. Tương ứng với 35 ngành kinh tế khác nhau sẽ cĩ 35 bộ chỉ tiêu để xác định quy mơ. Theo đĩ quy mơ khách hàng sẽ được chia làm 3 loại: Quy mơ doanh nghiệp Khung điểm tương ứng Lớn từ 22 điểm đến 32 điểm Vừa từ 12 điểm đến 21 điểm Nhỏ tổng điểm dưới 12 (Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN nội bộ của BIDV) Bước 3: Xác định loại sở hữu của khách hàng: BIDV chia các hình thức sở hữu của DN thành 3 loại chính sau: - Khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước - Khách hàng là doanh nghiệp cĩ từ 50% vốn nước ngồi trở lên - Khách hàng khác Ngồi ra, hệ thống xếp hạng doanh nghiệp cũng phân biệt khách hàng đang cĩ quan hệ tín dụng tại BIDV hoặc là khách hàng mới, chưa từng quan hệ tín dụng tại BIDV. Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính: Đây là một trong hai hệ thống chỉ tiêu đánh giá chính của bộ xếp hạng. Trong hệ thống chỉ tiêu này, BIDV sử dụng 14 chỉ tiêu tài chính, được chia thành 4 nhĩm khác nhau để đánh giá uy tín của khách hàng trên phương diện tài chính, bao gồm: - Nhĩm chỉ tiêu thanh khoản - Nhĩm chỉ tiêu hoạt động - Nhĩm chỉ tiêu địn cân nợ
  49. 35 - Nhĩm chỉ tiêu thu nhập Điểm tài chính là tổng điểm của từng chỉ tiêu tài chính (điểm ban đầu) nhân với tỷ trọng của từng chỉ tiêu. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Các chỉ tiêu phi tài chính dùng để đánh giá uy tín của khách hàng trên phương diện phi tài chính, được sắp xếp thành 5 nhĩm chính: - Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ - Trình độ quản lý và mơi trường nội bộ - Quan hệ với Ngân hàng - Các nhân tố bên ngồi - Các đặc điểm hoạt động khác Điểm phi tài chính là tổng điểm của từng chỉ tiêu phi tài chính (điểm ban đầu) nhân với tỷ trọng của từng chỉ tiêu. Tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính sẽ thay đổi tuỳ theo mỗi ngành nghề và loại hình sở hữu DN của khách hàng. Bước 6: tổng hợp điểm và xếp hạng: Tổng điểm của khách hàng = điểm tài chính × trọng số tài chính + điểm phi tài chính × trọng số phi tài chính Trọng số tài chính và phi tài chính bị ảnh hưởng bởi yếu tố báo cáo tài chính cĩ được kiểm tốn hay khơng được kiểm tốn, từ đĩ dẫn đến cĩ thể thay đổi kết quả xếp hạng của khách hàng.
  50. 36 Bảng 2.2: Tỷ trọng phần tài chính và phi tài chính của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được kiểm tốn khơng được kiểm tốn Điểm tài chính 35% 30% Điểm phi tài chính 65% 65% (Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN nội bộ của BIDV) Tổng hợp điểm tài chính tỷ trọng và điểm phi tài chính tỷ trọng gọi là tổng điểm cĩ tỷ trọng. Kết quả xếp hạng của khách hàng được chia thành 10 nhĩm dựa vào tổng điểm cĩ tỷ trọng đạt được của từng DN. Bảng 2.3: Bảng đánh giá xếp hạng DN và phân loại nhĩm nợ của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV Tổng số Mức xếp Phân loại Đặc điểm nhĩm khách hàng điểm hạng nhĩm nợ Là khách hàng đặc biệt tốt. Hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả rất cao và liên tục tăng trưởng mạnh, tiềm lực tài chính đặc biệt mạnh đáp ứng 90-100 AAA được tốt mọi nghĩa vụ trả nợ. Cho vay đối với các khách hàng này cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Là khách hàng rất tốt. Hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả cao và tăng trưởng vững chắc, tình hình tài chính tốt đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa 83-90 AA Nợ nhĩm 1 vụ trả nợ. Cho vay đối với các khách hàng này cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Là khách hàng tốt. Hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả và luơn tăng trưởng, tình hình tài chính ổn định đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả 77-83 A nợ. Cho vay đối với các khách hàng này cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
  51. 37 Tổng số Mức xếp Phân loại Đặc điểm nhĩm khách hàng điểm hạng nhĩm nợ Là khách hàng tương đối tốt. Hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả và luơn tăng trưởng, tình hình tài chính ổn định đảm bảo thực hiện đầy đủ các 71-77 BBB nghĩa vụ trả nợ. Cho vay đối với các khách hàng này cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Là khách hàng bình thường. Hoạt động kinh Nợ nhĩm 2 doanh cĩ hiệu quả tuy nhiên huy quả khơng cao và rất nhạy cảm với các điều kiện ngoại cảnh. Khách hàng này cĩ một số yếu điểm về tài chính, 65-71 BB về khả năng quản lý. Cho vay đối với các khách hàng này cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay nhưng cĩ dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Là khách hàng cần chú ý. Hoạt động kinh doanh hầu như khơng hiệu quả, năng lực tài chính suy 59-65 B giảm, trình độ quản lý cịn nhiều bất cập. Dư nợ vay của các khách hàng này cĩ khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Là khách hàng yếu. Hoạt động kinh doanh cầm chừng, năng lực quản trị khơng tốt, tài chính mất cân đối và chịu tác động lớn khi cĩ các thay đổi 53-59 CCC Nợ nhĩm 3 về mơi trường kinh doanh. Dư nợ vay của các khách hàng này cĩ khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Là khách hàng yếu kém. Hoạt động kinh doanh cầm chừng, khơng thực hiện đúng các cam kết về 44-53 CC trả nợ. Dư nợ vay của các khách hàng này cĩ khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Là khách hàng rất yếu. Hoạt động kinh doanh thua lỗ và rất ít cĩ khả năng phục hồi. 35-44 C Nợ nhĩm 4 Dư nợ vay của các khách hàng này cĩ khả năng tổn thất rất cao. Là khách hàng đặc biệt yếu kém. Hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài và khơng cĩ khả năng phục Ít hơn 35 D hồi. Nợ nhĩm 5 Dư nợ vay của các khách hàng này khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn. (Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN nội bộ của BIDV)
  52. 38 Dựa trên kết quả xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, các khoản nợ của từng nhĩm khách hàng khác nhau sẽ được phân loại để xác định mức độ rủi ro của những khoản vay, là căn cứ để trích lập dự phịng rủi ro tín dụng theo quy định tại điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước, tiến gần đến với thơng lệ quốc tế. 2.3.7 Các chỉ tiêu dùng trong hệ thống xếp hạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV sử dụng chủ yếu 2 bộ chỉ tiêu chấm điểm chính, kết hợp giữa phương pháp chuyên gia và phương pháp phân tích, để xếp hạng khách hàng là chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. 2.3.7.1 Chỉ tiêu tài chính Cĩ tổng cộng 14 chỉ tiêu tài chính để đánh giá khách hàng, được chia thành 4 nhĩm: nhĩm chỉ tiêu thanh khoản, nhĩm chỉ tiêu hoạt động, nhĩm chỉ tiêu cân nợ, nhĩm chỉ tiêu thu nhập. Các chỉ tiêu tài chính được đánh giá theo 5 mức điểm khác nhau, trong đĩ điểm tối đa mỗi chỉ tiêu là 100 điểm, điểm thấp nhất là 20 điểm. Điểm này được gọi là điểm tài chính ban đầu. Tổng số điểm tài chính ban đầu tối đa cĩ thể đạt được là 140 điểm. Điểm tài chính ban đầu nhân với tỷ trọng của từng chỉ tiêu sẽ cho ra điểm số của từng chỉ tiêu. Giá trị chuẩn và tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài chính sẽ thay đổi tùy theo từng ngành kinh tế khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của các DN trong mỗi ngành nghề kinh tế, đảm bảo tính hợp lý cho các chỉ tiêu này. Tổng điểm số các chỉ tiêu tài chính này được gọi là điểm tài chính. Điểm tài chính sẽ được nhân với trọng số phần tài chính, tùy theo báo cáo cĩ được kiểm tốn hay khơng, sẽ cho ra điểm tài chính tỷ trọng của DN. Nếu báo cáo tài chính của DN khơng được kiểm tốn thì điểm tài chính tỷ trọng của DN sẽ giảm do tỷ trọng cho phần tài chính khơng cĩ kiểm tốn thấp hơn cĩ kiểm tốn là 5%.
  53. 39 Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu đánh giá tài chính DN Chỉ tiêu Cách tính I Nhĩm chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh tốn hiện hành = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn 2 Khả năng thanh tốn nhanh hạn = Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn 3 Khả năng thanh tốn tức thời hạn II Nhĩm chỉ tiêu hoạt động 4 Vịng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/Tài sản ngắn hạn bình quân 5 Vịng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình 6 Vịng quay các khoản phải thu quân Hiệu suất sử dụng tài sản cố = Doanh thu thuần/ Giá trị cịn lại của TSBĐ 7 định (TSCĐ) bình quân III Nhĩm chỉ tiêu địn cân nợ 8 Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản 9 Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu IV Nhĩm chỉ tiêu thu nhập Lợi nhuận gộp/Doanh thu = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch 10 thuần vụ/Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu 11 doanh/Doanh thu thuần thuần Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở 12 = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân hữu bình quân Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài 13 = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân sản bình quân = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/Chi phí lãi 14 EBIT/Chi phí lãi vay vay (Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN nội bộ của BIDV) 2.3.7.2 Các chỉ tiêu phi tài chính: Cĩ tổng cộng 40 chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá khách hàng, được chia thành 5 nhĩm:
  54. 40 • Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ (2 chỉ tiêu): - Khả năng trả nợ trung dài hạn - Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của cán bộ tín dụng • Trình độ quản lý và mơi trường nội bộ (9 chỉ tiêu): - Nhân thân của người đứng đầu doanh nghiệp và kế tốn trưởng - Kinh nghiệm chuyên mơn của người đứng đầu doanh nghiệp - Học vấn của người đứng đầu doanh nghiệp - Năng lực điều hành của người đứng đầu doanh nghiệp theo đánh giá giá của cán bộ tín dụng. - Quan hệ của ban lãnh đạo DN với các cơ quan hữu quan - Tính năng động và độ nhạy bén của ban lãnh đạo DN với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của cán bộ tín dụng. - Mơi trường kiểm sốt nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN theo đánh giá của cán bộ tín dụng. - Mơi trường nhân sự nội bộ của DN theo đánh giá của cán bộ tín dụng. - Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của DN trong từ 2 đến 5 năm tới. • Quan hệ với Ngân hàng (11 chỉ tiêu): - Lịch sử trả nợ của khách hàng trong vịng 12 tháng qua - Số lần cơ cấu lại trong 12 tháng qua - Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ - Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại - Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng - Tình hình cung cấp thơng tin của khách hàng theo yêu cầu của BIDV trong 12 tháng qua
  55. 41 - Tỷ trọng doanh thu chuyển qua BIDV trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV trong tổng số vốn được tài trợ của DN. - Mức độ sử dụng các dịch vụ của BIDV: tiền gửi và các dịch vụ khác - Thời gian quan hệ tín dụng với BIDV - Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua - Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng • Các nhân tố bên ngồi (7 chỉ tiêu): - Triển vọng ngành - Khả năng gia nhập thị trường của các DN mới theo đánh giá của cán bộ tín dụng - Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bởi các “sản phẩm thay thế” - Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào - Các chính sách bảo hộ/ưu đãi của Nhà nước - Ảnh hưởng của các chính sách của các nước, thị trường xuất khẩu chính. - Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên • Các đặc điểm hoạt động khác (11 chỉ tiêu): - Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp (các yếu tố đầu vào) - Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm đầu ra) - Tốc độ tăng trưởng doanh thu của DN trong 3 năm gần nhất - Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận (sau thuế) của DN trong 3 năm gần nhất - Số năm hoạt động của DN trong ngành - Phạm vi hoạt động của DN (phạm vi tiêu thụ sản phẩm) - Uy tín của DN với người tiêu dùng - Mức độ bảo hiểm tài sản
  56. 42 - Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của DN - Khả năng tiếp cận các nguồn vốn - Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của cán bộ tín dụng. Riêng với trường hợp khách hàng chưa từng quan hệ tại BIDV thì nhĩm chỉ tiêu “Quan hệ với ngân hàng” sẽ khơng cĩ và điểm số của nhĩm chỉ tiêu này được phân bố cho các nhĩm chỉ tiêu cịn lại. Đối với nhĩm chỉ tiêu phi tài chính: Tỷ trọng của các nhĩm chỉ tiêu phi tài chính sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu của DN. Ngồi ra, yếu tố DN là khách hàng mới cũng sẽ làm thay đổi tỷ trọng của khách hàng: tỷ trọng nhĩm chỉ tiêu “quan hệ với ngân hàng” sẽ được phân bố cho các nhĩm chỉ tiêu cịn lại. Bảng 2.5: Bảng tỷ trọng của nhĩm chỉ tiêu phi tài chính Tỷ trọng nhĩm chỉ tiêu phi tài chính Khách hàng đã/đang quan hệ tín dụng tại Khách hàng mới S Các nhĩm chỉ tiêu phi tài BIDV T chính T DN cĩ DN cĩ vốn vốn DN DN DNNN đầu tư DNNN đầu tư khác khác nước nước ngồi ngồi 1 Khả năng trả nợ từ lưu chuyển 6% 7% 5% 15% 14% 13% tiền tệ 2 Trình độ quản lý và mơi trường 28% 26% 28% 35% 37% 37% nội bộ 3 Quan hệ với Ngân hàng 37% 37% 37% 0 0 0 4 Các nhân tố bên ngồi 10% 10% 11% 19% 19% 20% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 19% 20% 19% 31% 30% 30% Tổng số 100% 100% 100% 100% 100% 100% (Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN của BIDV)
  57. 43 Đối với các chỉ tiêu phi tài chính: Thang điểm cho mỗi chỉ tiêu phi tài chính được phân chia tối đa 5 giá trị từ 20 đến 100 điểm, được gọi là điểm phi tài chính ban đầu. Với mỗi chỉ tiêu phi tài chính sẽ ứng với một trọng số khác nhau. Tuỳ theo ngành nghề hoạt động tương ứng với từng loại hình sở hữu của khách hàng, tỷ trọng của các chỉ tiêu phi tài chính sẽ thay đổi khác nhau. Các số liệu này được tổ chức tư vấn tính tốn và xây dựng dựa trên cơng tác thống kê. Những số liệu này khơng được cơng bố trong quy trình mà chỉ được lập trình sẵn trong phần mềm xếp hạng. Khi người thực hiện tiến hành đánh giá khách hàng, phần mềm máy tính sẽ tự động xác định tỷ trọng của các chỉ tiêu/nhĩm chỉ tiêu tương ứng kết hợp với những thơng tin khai báo về DN để cho ra kết quả xếp hạng cuối cùng. 2.3.8 So sánh với các Ngân hàng thương mại khác Để cĩ cái nhìn tổng thể về hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của BIDV, chúng ta cĩ thể so sánh với hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của các tổ chức tài chính khác, từ đĩ rút ra những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm đang tồn tại. Ngân hàng thương Ngân hàng thương Ngân hàng Đầu tư và mại cổ phần Ngoại mại cổ phần Sài Gịn Phát triển Việt Nam thương Việt Nam Cơng Thương (BIDV) (VCB) (Saigon Bank) Quy ước và Bao gồm 10 hạng: AAA, Bao gồm 10 hạng: Bao gồm 10 hạng: thứ hạng xếp AA, A, BBB, BB, B, AAA, AA, A, BBB, AAA, AA, A, BBB, hạng CCC, CC, C, D BB, B, CCC, CC, C, D BB, B, CCC, CC, C, D Quy trình Bao gồm 6 bước Bao gồm 6 bước Bao gồm 6 bước xếp hạng
  58. 44 Ngân hàng thương Ngân hàng thương Ngân hàng Đầu tư và mại cổ phần Ngoại mại cổ phần Sài Gịn Phát triển Việt Nam thương Việt Nam Cơng Thương (BIDV) (VCB) (Saigon Bank) Xác định bao gồm 35 Phân thành 4 nhĩm Phân thành 4 nhĩm ngành kinh tế theo Bảng ngành chính: ngành chính: 2.1 tại Phụ lục 02 1. Nơng, lâm và ngư 1. Nơng, lâm và ngư Xác định nghiệp nghiệp ngành nghề 2. Thương mại và dịch 2. Thương mại và dịch kinh tế vụ vụ 3. Xây dựng 3. Xây dựng 4. Cơng nghiệp 4. Cơng nghiệp Xác định quy mơ DN Xác định quy mơ DN Xác định quy mơ DN lớn, vừa hay nhỏ bằng lớn, trung bình hay nhỏ lớn, vừa hay nhỏ bằng cách dựa vào 4 chỉ tiêu: bằng cách dựa vào 4 cách dựa vào 4 chỉ tiêu: chỉ tiêu: Xác định quy • Vốn chủ sở hữu • Vốn chủ sở hữu mơ DN • Số lượng lao động • Vốn chủ sở hữu • Số lượng lao động • Doanh thu thuần • Số lượng lao động • Doanh thu thuần • Tổng tài sản • Doanh thu thuần • Giá trị nộp Ngân sách • Tổng tài sản Nhà nước Bao gồm 3 nhĩm: Bao gồm 3 nhĩm: Bao gồm 3 nhĩm: • DNNN • DNNN • DNNN Loại hình sở hữu • DN cĩ vốn đầu tư nước • DN cĩ vốn đầu tư • DN cĩ vốn đầu tư ngồi nước ngồi nước ngồi • DN khác • DN khác • DN ngồi quốc doanh Chấm điểm Bao gồm 14 chỉ tiêu: Bao gồm 13 chỉ tiêu: Bao gồm 11 chỉ tiêu: tài chính Nhĩm chỉ tiêu thanh Nhĩm chỉ tiêu thanh Nhĩm chỉ tiêu thanh 1 khoản: khoản: khoản: 1. Khả năng thanh tốn 1.Khả năng thanh 1.Khả năng thanh hiện hành khoản hiện hành khoản hiện hành 2. Khả năng thanh tốn 2.Khả năng thanh tốn 2.Khả năng thanh tốn nhanh nhanh nhanh 3. Khả năng thanh tốn
  59. 45 Ngân hàng thương Ngân hàng thương Ngân hàng Đầu tư và mại cổ phần Ngoại mại cổ phần Sài Gịn Phát triển Việt Nam thương Việt Nam Cơng Thương (BIDV) (VCB) (Saigon Bank) tức thời Nhĩm chỉ tiêu hoạt Nhĩm chỉ tiêu hoạt Nhĩm chỉ tiêu hoạt 2 động động động 4. Vịng quay vốn lưu 3. Vịng quay hàng tồn 3. Vịng quay hàng tồn động kho kho 5. Vịng quay hàng tồn 4. Kỳ thu tiền bình 4. Kỳ thu tiền bình kho quân quân 6. Vịng quay các khoản 5. Doanh thu/Tổng tài 5. Hiệu suất sử dụng tài phải thu sản sản 7. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Nhĩm chỉ tiêu địn cân Nhĩm chỉ tiêu địn Nhĩm chỉ tiêu địn 3 nợ cân nợ cân nợ 8. Tổng nợ phải trả/Tổng 6. Nợ phải trả/Tổng tài 6. Nợ phải trả/Tổng tài tài sản sản sản 9. Nợ dài hạn/Vốn chủ 7. Nợ phải trả/Nguồn 7. Nợ phải trả/Nguồn sở hữu vốn chủ sở hữu vốn chủ sở hữu 8. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ tại ngân hàng Nhĩm chỉ tiêu thu Nhĩm chỉ tiêu thu 4 Nhĩm chỉ tiêu thu nhập nhập nhập 10. Lợi nhuận 8. Tổng thu nhập trước 9. Tổng thu nhập trước gộp/Doanh thu thuần thuế/Doanh thu thuế/Doanh thu 11. Lợi nhuận từ hoạt 9. Tổng thu nhập trước 10. Tổng thu nhập động kinh doanh/Doanh thuế/Tổng tài sản trước thuế/Tổng tài sản thu thuần 12. Lợi nhuận sau 10. Tổng thu nhập 11. Tổng thu nhập thuế/Vốn chủ sở hữu trước thuế/Nguồn vốn trước thuế/Nguồn vốn bình quân chủ sở hữu chủ sở hữu 13. Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân
  60. 46 Ngân hàng thương Ngân hàng thương Ngân hàng Đầu tư và mại cổ phần Ngoại mại cổ phần Sài Gịn Phát triển Việt Nam thương Việt Nam Cơng Thương (BIDV) (VCB) (Saigon Bank) 14. EBIT/Chi phí lãi vay 5 Nhĩm dịng tiền 11. Hệ số khả năng trả lãi 12. Hệ số khả năng trả nợ gốc 13. Tiền và các khoản tương đương tiền/Vốn chủ sở hữu Bao gồm 40 chỉ tiêu, Bao gồm 25 chỉ tiêu, Bao gồm 30 chỉ tiêu, Chấm điểm chia làm 5 nhĩm: chia làm 5 nhĩm: chia làm 6 nhĩm: phi tài chính Khả năng trả nợ từ lưu Đánh giá dịng tiền của Lưu chuyển tiền tệ (5 1 chuyển tiền tệ (2 chỉ DN (5 chỉ tiêu) chỉ tiêu) tiêu): Trình độ quản lý và mơi Đánh giá năng lực quản Năng lực và kinh 2 trường nội bộ (9 chỉ tiêu) lý của DN (5 chỉ tiêu) nghiệm quản lý (5 chỉ tiêu) Quan hệ với Ngân hàng Đánh giá uy tín giao Tình hình và uy tín 3 (11 chỉ tiêu) dịch của DN (5 chỉ giao dịch với ngân tiêu) hàng (9 chỉ tiêu) Các nhân tố bên ngồi (7 Các yếu tố bên ngồi Lịch sử trả nợ theo CIC 4 chỉ tiêu) của DN (5 chỉ tiêu) (1 chỉ tiêu) Các đặc điểm hoạt động Các yếu tố khác của Mơi trường kinh doanh 5 khác (11 chỉ tiêu) DN (5 chỉ tiêu) (5 chỉ tiêu) Các đặc điểm hoạt 6 động khác (5 chỉ tiêu) (Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Sài Gịn cơng Thươn )
  61. 47 Chi tiết các chỉ tiêu phi tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được trình bày chi tiết tại Bảng 2.6 tại Phụ lục 3 và của NH TMCP Sài Gịn Cơng Thương được trình bày chi tiết tại Bảng 2.7 tại Phụ lục 3 kèm theo đề tài này. Nhận xét: Như vậy về cơ bản, hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của 2 ngân hàng so sánh khơng cĩ khác biệt lớn về phương pháp đánh giá cũng như quy trình thực hiện so với hệ thống xếp hạng doanh nghiệp tại BIDV. Điểm giống nhau giữa hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV so với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Sài Gịn cơng Thương: - Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp được sử dụng như một cơng cụ để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dễ dàng và nhanh chĩng hơn; đồng thời hệ thống xếp hạng doanh nghiệp cũng gĩp phần phân loại khách hàng, là cơ sở để phân nhĩm nợ và thực hiện trích lập dự phịng rủi ro theo quy định của Nhà nước và theo thơng lệ quốc tế. - Phân loại khách hàng theo quy ước quốc tế, bao gồm 10 hạng, cao nhất là AAA và giảm dần thấp nhất là D. - Xác định ngành nghề kinh tế, loại hình sở hữu và quy mơ hoạt động của DN trước khi thực hiện chấm điểm. Mục đích: xác định bộ chỉ tiêu chấm điểm phù hợp tương ứng với hoạt động thực tế của DN. - Phân loại quy mơ hoạt động của DN theo 3 nhĩm chính: lớn, vừa và nhỏ. - Phân biệt loại hình sở hữu của DN thành 3 nhĩm: DN Nhà nước, DN cĩ vốn đầu tư nước ngồi và DN khác (DN ngồi quốc doanh). - Chấm điểm DN dựa vào 2 bộ chỉ tiêu chính: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính.
  62. 48 - Bên cạnh 2 bộ chỉ tiêu chấm điểm, hệ thống cịn sử dụng yếu tố tỷ trọng của chỉ tiêu để xác định mức độ quan trọng của các chỉ tiêu dựa trên ngành nghề, loại hình DN khác nhau. Ngồi ra, yếu tố báo cáo tài chính của DN cĩ được kiểm tốn hay khơng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ trọng của bộ chỉ tiêu tài chính. Điểm khác nhau giữa hệ thống xếp hạng tín nhiệmdoanh nghiệp của BIDV so với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Sài Gịn cơng Thương:: - Ngành kinh tế và bộ chỉ tiêu chấm điểm tương ứng: hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của BIDV xác định cụ thể 35 ngành kinh tế và xây dựng từng bộ chỉ tiêu chấm điểm tương ứng cho từng ngành. Đây là điểm khác biệt lớn so với cách xây dựng bộ chỉ tiêu chấm điểm của NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam và NH TMCP Sài Gịn Cơng Thương: phân chia ngành kinh tế thành 4 nhĩm lớn và chỉ xây dựng 4 bộ chỉ tiêu chấm điểm tương ứng. Như vậy hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại BIDV xây dựng hệ thống bộ chỉ tiêu chi tiết và cụ thể hơn, đảm bảo thang điểm đối với từng ngành nghề đạt mức độ hợp lý và phù hợp nhất so với thực tế hoạt động của từng DN. - Chỉ tiêu tài chính: BIDV chưa sử dụng các chỉ tiêu đánh giá dịng tiền, các chỉ tiêu đánh giá báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh gíá tình hình tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng mà BIDV chưa đạt được trong quá trình xây dựng hệ thống chấm điểm doanh nghiệp để tiến dần đến thơng lệ quốc tế. - Chỉ tiêu phi tài chính: BIDV chưa đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng thơng qua đánh giá dịng tiền của DN. - BIDV đánh giá thơng tin phi tài chính về DN chi tiết và cụ thể hơn như thơng tin về người đứng đầu DN; thời gian và mức độ DN quan hệ với ngân
  63. 49 hàng; mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, biến động nhân sự và các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của DN; mức độ bảo hiểm của DN; khả năng tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường của DN và định hướng quan hệ tín dụng với DN trong thời gian tới - Bộ chỉ tiêu chấm điểm DN của BIDV khơng cơng bố cụ thể tỷ trọng của các chỉ tiêu. Số liệu về tỷ trọng các chỉ tiêu chỉ được xây dựng trực tiếp trong chương trình phần mềm chấm điểm tại BIDV. Trong khi đĩ hệ thống chấm điểm tại VCB và Saigon Bank đều cơng bố tỷ trọng các chỉ tiêu phân chia theo từng nhĩm ngành kinh tế khác nhau. 2.3.9 Những ưu điểm của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV Sau gần 3 năm đưa vào áp dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, BIDV đã đạt được những kết quả khả quan trong việc kiểm sốt rủi ro, quản lý chặt chẽ chất lượng khoản vay, phân loại nợ theo thơng lệ quốc tế dựa trên những ưu điểm phát huy của hệ thống xếp hạng: 2.3.9.1 Là một trong những cơng cụ giúp ngân hàng đánh giá khách hàng và thực hiện ra quyết định cho vay - Trên thực tế, khi xem xét một khoản vay, các ngân hàng thường mất rất nhiều thời gian trong việc thẩm định hiệu quả khoản vay; đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như những rủi ro ngành mà DN cĩ thể gặp phải trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản vay này sẽ được xem xét theo phân loại ngắn hạn, trung dài hạn hoặc dưới hình thức vay mĩn. Mỗi hình thức vay khác nhau sẽ do những bộ phận thẩm định chuyên mơn khác nhau thực hiện, và như vậy vơ hình chung khoản vay sẽ phụ thuộc vào rất nhiều ý kiến chủ quan của nhiều bộ phận thẩm định khác nhau.
  64. 50 - Khi áp dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, việc cho vay hay từ chối vay đều phải dựa trên kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Chỉ những khách hàng cĩ kết quả xếp hạng từ một thứ hạng nhất định trở lên do BIDV quy định thì BIDV mới đặt quan hệ tín dụng, và ngược lại từ mức quy định trở xuống thì từ chối cho vay. Như vậy ngay tại bước đầu tiên thẩm định khách hàng, hệ thống xếp hạng doanh nghiệp đã chọn lọc ra những khách hàng thuộc đối tượng lựa chọn của BIDV theo những tiêu chí đã quy định trước. Kết quả sàng lọc này cĩ tính nhất quán và đồng bộ trong tồn bộ hệ thống, giúp ngân hàng lựa chọn được những khách hàng cĩ uy tín và hoạt động tương đối tốt. 2.3.9.2 Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro trong cho vay - Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp giúp ngân hàng cĩ cái nhìn tổng thể về tồn bộ khách hàng đang quan hệ tín dụng tại BIDV trên phương diện tài chính cũng như triển vọng ngành mà DN đang hoạt động. Việc quản lý tốt khách hàng sẽ đảm bảo quản lý được rủi ro phát sinh từ các nhĩm khách hàng khác nhau cũng như quản lý được danh mục nợ xấu. - Trên cơ sở những chỉ tiêu đánh giá của hệ thống, ngân hàng dễ dàng phân loại các khoản nợ vay theo nhiều tiêu chí khác nhau. Ví dụ, ngân hàng cĩ thể dễ dàng tổng hợp thơng tin về dư nợ các khách hàng thuộc một ngành/nhĩm ngành hoặc các DN cĩ cùng hình thức sở hữu hoặc theo quy mơ DN hoặc là theo nhiều tiêu chí trên kết hợp. Từ việc dễ dàng tra cứu thơng tin, ngân hàng cĩ thể đánh giá tồn diện tình hình tổng dư nợ của các khách hàng trong tồn hệ thống, kiểm sốt được chất lượng dư nợ của các nhĩm khách hàng, đánh giá và điều chỉnh cơ cấu các nhĩm khách hàng kịp thời sao cho mức rủi ro là thấp nhất nhưng vẫn đáp ứng được hiệu quả kinh doanh. - BIDV thực hiện chấm điểm khách hàng theo định kỳ 3 tháng một lần. Quy định này nhằm mục đích nâng cao phịng ngừa rủi ro thơng qua việc cập
  65. 51 nhật thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng, từ đĩ ngân hàng sẽ cĩ những ứng xử kịp thời, kiểm sốt, hạn chế nợ xấu mới phát sinh tại các chi nhánh trong tồn hệ thống. - Trường hợp khách hàng bị đánh giá tụt hạng ở kỳ đánh giá kế tiếp cho thấy rủi ro khoản vay của khách hàng này tăng lên. Để đảm bảo an tồn, BIDV thực hiện chính sách dư nợ giảm dần và khơng tiếp tục cho vay đến khi tình hình hoạt động của khách hàng cĩ cải thiện trong lần đánh giá tới. - Trường hợp khách hàng tăng hạng ở kỳ đánh giá kế tiếp cho thấy khách hàng cĩ sự phát triển nhất định trong hoạt động kinh doanh, rủi ro hoạt động giảm xuống. Như vậy ngân hàng cĩ thể xem xét áp dụng chính sách ưu đãi hơn về lãi suất, tài sản đảm bảo hoặc đáp ứng những nhu cầu gia tăng tín dụng của khách hàng. 2.3.9.3 Thực hiện chính sách khách hàng đồng bộ - BIDV thực hiện xây dựng chính sách khách hàng dựa trên kết quả chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Kết quả của hệ thống xếp hạng doanh nghiệp là thống nhất trong tồn hệ thống, do đĩ chính sách khách hàng cũng sẽ được áp dụng thống nhất. Đây là bước khẳng định rõ nét phương châm quản lý cũng như hoạt động của BIDV: chính sách rõ ràng, đồng bộ và hiệu quả. - Theo Quyết định số 0658/QĐ-QLTD1 ngày 15/07/2009 của BIDV về việc ban hành chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, theo đĩ những khách hàng là DN được xếp hạng tại hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp sẽ được áp dụng chính sách khách hàng tổng thể, bao gồm 4 chính sách cụ thể: chính sách tiếp thị khách hàng, chính sách về cấp tín dụng, chính sách về tài sản đảm bảo và chính sách về xác định lãi suất cho vay. Theo đĩ một trong những điều kiện để ngân hàng xem xét cho vay là khách hàng cĩ mức xếp hạng từ BBB trở lên theo Hệ thống xếp hạng tín
  66. 52 nhiệm doanh nghiệp của BIDV. Trường hợp khách hàng xếp hạng từ BB trở xuống, BIDV chỉ xem xét cho vay theo hướng giảm dần dư nợ đối với khách hàng đang cĩ quan hệ tín dụng tại BIDV và xem xét cho vay cĩ điều kiện đối với khách hàng xếp hạng BB mới quan hệ tín dụng lần đầu tại BIDV. - Thực hiện phân loại khách hàng ngay khi bắt đầu cĩ quan hệ tại BIDV để cĩ thể cĩ những chính sách định hướng quan hệ tín dụng phù hợp với từng nhĩm đối tượng khách hàng. - Bước đầu thực hiện chính sách khách hàng đồng bộ với hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp đã giúp BIDV cải thiện được chất lượng cho vay đáng kể. Đối với những khoản vay cĩ chất lượng sẽ được BIDV mạnh dạn phát huy và ngược lại, những khoản vay cĩ dấu hiệu xấu đi sẽ được BIDV chủ động xem xét và cĩ chính sách ứng xử phù hợp. Chính sách khách hàng rõ ràng, nhất quán giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả, chi phí quản lý giảm đáng kể. 2.3.9.4 Quy trình xếp hạng đơn giản, dễ thực hiện - Việc triển khai, áp dụng thực hiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trong tồn hệ thống BIDV bắt đầu từ năm 2006. Sau 3 năm đưa vào hoạt động, hệ thống chấm đã đi vào nề nếp ổn định, quy trình chấm điểm đã được thống nhất. - Hệ thống chấm điểm tín nhiệm doanh nghiệp đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, bao gồm 54 chỉ tiêu. Trong đĩ cĩ 14 chỉ tiêu tài chính và 40 chỉ tiêu phi tài chính. Đối với chỉ tiêu tài chính: cán bộ tín dụng chỉ cần nhập đầy đủ thơng tin của bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chương trình sẽ tự động tính tốn đầy đủ và chính xác những chỉ tiêu này. Đối với chỉ tiêu phi tài chính: cán bộ tín dụng dễ dàng thu thập thơng tin để đánh giá khách hàng theo những chỉ tiêu cĩ sẵn.
  67. 53 2.3.9.5 Giúp ngân hàng dự kiến và lập kế hoạch số dự phịng rủi ro phải trích - Việc trích lập dự phịng rủi ro theo quy định Basel 1 dựa trên kết quả định hạng các DN. Mỗi nhĩm khách hàng khác nhau sẽ tương ứng với từng nhĩm rủi ro khác nhau, từ đĩ sẽ giúp ngân hàng phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. - Các tiêu chí phân loại nợ tại BIDV hồn tồn theo xu hướng tiến gần đến với chuẩn mực quốc tế, thuận lợi cho việc trích lập dự phịng theo xu hướng minh bạch tài chính, chuẩn bị cho giai đoạn cổ phần hĩa sắp tới của BIDV. 2.3.10 Những hạn chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại BIDV Bên cạnh những ưu điểm đạt được, hệ thống XHTN doanh nghiệp vẫn cịn tồn tại những vấn đề chưa phù hợp với thực tế: 2.3.10.1 Xác định ngành nghề kinh tế chưa phù hợp với thực tế phát triển khách hàng của BIDV: Trong quá trình nỗ lực phát triển đa dạng hĩa cơ cấu ngành nghề tín dụng, BIDV sẽ mở rộng đối tượng khách hàng là các DN hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đĩ việc xây dựng hệ thống các ngành nghề kinh tế đầy đủ sẽ hỗ trợ rất nhiều cho BIDV trong việc đánh giá chính xác và đầy đủ về khách hàng. Việc xác định 35 ngành nghề kinh tế theo hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ hiện tại chưa bao quát hết các ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà BIDV đang và dự kiến nhắm đến. 2.3.10.2 Đối tượng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp chưa mở rộng, đồng thời hệ thống xếp hạng chưa đánh giá chính xác các đối tượng là DN cĩ quy mơ hoạt động khác nhau Theo quy định của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp hiện hành của BIDV thì đối tượng chấm điểm của hệ thống là những DN cĩ báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp và đầy đủ số đầu kỳ và cuối kỳ, hay nĩi cách khác đối với những DN
  68. 54 mới thành lập chưa cĩ báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính chưa cĩ số dư đầu kỳ thì khơng thuộc đối tượng chấm điểm hệ thống xếp hạng. Như vậy đối với những khách hàng là DN mới thành lập thì hệ thống xếp hạng khơng cĩ bộ chấm điểm riêng để đánh giá, những DN này sẽ khơng được xếp hạng và từ đĩ BIDV sẽ khơng cĩ chính sách khách hàng phù hợp. Đây là điểm cịn hạn chế của hệ thống vì BIDV sẽ bỏ sĩt một đối tượng khách hàng tiềm năng trong nền kinh tế. Các khách hàng thuộc đối tượng chấm điểm của hệ thống là các DN lớn, vừa và nhỏ. Trong đĩ các DN nhỏ cĩ đặc trưng khác biệt so với nhĩm DN lớn và vừa ở chỗ báo cáo tài chính cĩ độ chính xác khơng cao và quy mơ hoạt động nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay các DN cĩ quy mơ nhỏ lại đang sử dụng chung tiêu chí xếp hạng với các DN cĩ quy mơ lớn và vừa. Như vậy về bản chất, các chỉ tiêu cũng như trọng số các chỉ tiêu sẽ khơng phù hợp với hoạt động của các DN nhỏ, dẫn đến kết quả xếp hạng khơng chính xác, từ đĩ chính sách khách hàng áp dụng cũng sẽ khơng phù hợp với thực tế DN. Ngồi ra, cịn cĩ một số chỉ tiêu phi tài chính của hệ thống chấm điểm chưa phù hợp với thực tế hoặc cĩ tính chất quá vĩ mơ so với các DN nhỏ. 2.3.10.3 Bộ chỉ tiêu đánh giá của hệ thống cần cập nhật theo xu hướng đánh giá của các nước và các tổ chức chuyên nghiệp trên thế giới Hiện tại, các chỉ tiêu tài chính thuộc hệ thống xếp hạng tín nhiệm chỉ được đánh giá thơng qua Bảng cân đối kế tốn và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vẫn chưa đầy đủ. Theo xu thế của các nước phát triển, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng cịn dựa vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, là báo cáo thể hiện khả năng tạo ra tiền mặt của DN và sự ổn định của dịng tiền đĩ. Thơng qua đánh giá Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ngân hàng cĩ thể đánh giá được chất lượng và cơ cấu dịng tiền thuần thực tế trong kỳ của DN, từ đĩ đánh giá tương đối chính xác khả năng trả nợ của khách hàng cũng như tiềm năng của DN trong kỳ hoạt động kế tiếp.
  69. 55 Các chỉ tiêu thuộc hệ thống xếp hạng doanh nghiệp được xây dựng kèm theo tỷ trọng đo lường mức độ quan trọng của mỗi chỉ tiêu khác nhau. Các tỷ trọng này được chia làm 2 loại: tỷ trọng phần tài chính/phi tài chính và tỷ trọng của các chỉ tiêu/nhĩm chỉ tiêu thuộc bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Theo quy trình của hệ thống xếp hạng doanh nghiệp, tỷ trọng phần tài chính và phần phi tài chính được lần lượt xác định cụ thể là 35% (nếu báo cáo tài chính khơng kiểm tốn là 30%) và 65%. Đối với tỷ trọng của các chỉ tiêu/nhĩm chỉ tiêu thuộc bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính sẽ thay đổi tuỳ theo ngành nghề kinh tế và loại hình DN của từng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên cụ thể thực tế từng ngành nghề và từng loại hình DN tỷ trọng thay đổi như thế nào thì khơng đề cập cụ thể trong quy trình. Khi cán bộ tín dụng thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu này thì phần mềm hệ thống sẽ tự động tính tốn và áp dụng tỷ trọng đã được lập trình sẵn. Điều này dẫn đến một nhược điểm là người thực hiện chấm điểm (cán bộ tín dụng) chỉ hiểu chung chung về quy trình chấm điểm, khơng hiểu một cách sâu sắc về những chỉ tiêu được đánh giá cĩ mức độ quan trọng khác nhau như thế nào đối với mỗi ngành nghề khác nhau và mỗi loại hình DN khác nhau. Và nếu khi hệ thống cĩ gặp những trục trặc hoặc lỗi bất thường thì người thực hiện khơng thể nhận biết để kịp thời khắc phục sửa chữa. 2.3.10.4 Nguồn cung cấp dữ liệu thơng tin để phục vụ cơng tác đánh giá cịn nhiều hạn chế Thơng tin do cán bộ tín dụng thu thập được nhằm phục vụ cơng tác đánh giá xếp hạng lần đầu cũng như định kỳ phần lớn dựa vào thơng tin do DN cung cấp hoặc do cán bộ tín dụng tự tìm hiểu, do đĩ độ chính xác của thơng tin chưa cao. Thơng tin về DN cung cấp cho ngân hàng do thiếu tính chủ động nên việc ngân hàng sử dụng thơng tin để đánh giá DN cũng như để tạo lập nguồn dữ liệu riêng cho hệ thống ngân hàng là chưa cĩ cơ sở đảm bảo. Kết luận các vấn đề nghiên cứu ở Chương 2:
  70. 56 Trong chương 2, luận văn đã giới thiệu tổng thể về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tình hình hoạt động kinh doanh cũng như định hướng trong thời gian tới của ngân hàng. Trên cơ sở những mục tiêu đã đề ra, luận văn thực hiện đi sâu vào trình bày và đánh giá hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV, đồng thời so sánh với hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của các NHTM khác hoạt động trên cùng lãnh thổ Việt Nam, từ đĩ sẽ giúp cĩ cái nhìn tổng thể, cho thấy những ưu điểm cũng như những vấn đề cịn tồn tại cần khắc phục theo xu hướng chung trên thế giới, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO và bước đầu thực hiện lộ trình tự do hĩa tài chính.
  71. 57 CHƯƠNG 3 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1 Định hướng chiến lược phát triển của BIDV đến 2015 Trọng tâm phát triển của BIDV từ nay đến năm 2010 chủ yếu vào mục tiêu mở rộng mạng lưới hoạt động và chuẩn bị sẵn sàng cho việc cổ phần hĩa cũng như chiến lược phát triển sau cổ phần hĩa. Để đạt được những mục tiêu dài hạn nêu trên, BIDV cần vạch ra một chương trình hành động hợp lý, xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể trong các lĩnh vực như quản lý chất lượng tài sản, cơng nghệ, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức và minh bạch hĩa tài chính. 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ BIDV xác định mục tiêu phát triển hoạt động ngân hàng trong giai đoạn 2010- 2015 là lấy hoạt động ngân hàng bán lẻ làm mục tiêu hàng đầu trong tồn bộ hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu đến năm 2015 của BIDV là trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ; đáp ứng đầy đủ các thơng lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ đồng bộ, đa dạng, chất lượng tốt nhất phù hợp với các phân đoạn khách hàng mục tiêu một ngân hàng bán lẻ hiện đại. Các mục tiêu định hướng phát triển của hoạt động ngân hàng bán lẻ được BIDV xác định cụ thể: Thị phần Cĩ thị phần và quy mơ ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Quy mơ hoạt động: đứng trong nhĩm 3 ngân hàng bán lẻ cĩ quy mơ lớn nhất Việt Nam về tín dụng bán
  72. 58 lẻ, huy động vốn dân cư và dịch vụ thẻ. Dự kiến số lượng khách hàng bán lẻ chiếm khoảng 4% dân số vào năm 2012 và chiếm khoảng 6% dân số Việt Nam vào năm 2015. Hiệu quả hoạt động Nâng cao tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh doanh bán lẻ trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đạt 15% vào năm 2012 và 18% vào năm 2015. Khách hàng Khách hàng bán lẻ của BIDV được xác định là cá nhân, hộ gia đình và hộ sản xuất kinh doanh. Khách hàng bán lẻ mục tiêu của BIDV gồm: khách hàng dân cư (cá nhân, hộ gia đình) cĩ thu nhập cao và thu nhập trung bình khá trở lên, khách hàng hộ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gia cơng, chế biến, nuơi trồng, xuất nhập khẩu Địa bàn mục tiêu BIDV tậ trung chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các đơ thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3 và loại 4 vì đây là những nơi tập trung nhiều khách hàng bán lẻ cĩ tiềm năng phát triển. Sản phẩm Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm, dịch vụ chuẩn, đa dạng, đa tiện ích, theo thơng lệ, chất lượng cao, dựa trên nền cơng nghệ hiện đại và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đối với các sản phẩm, dịch vụ truyền thống: nâng cao chất lượng và tiện ích thơng qua cải tiến quy trình nghiệp vụ, đơn giản hố thủ tục giao dịch và thân thiện với khách hàng. Đối với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại: phát triển nhanh trên cơ sở sử dụng địn bẩy cơng nghệ hiện đại. Lựa chọn tập trung phát triển một số sản phẩm
  73. 59 chiến lược, mũi nhọn như: tiền gửi, thẻ, e-banking, tín dụng tiêu dùng, tín dụng nhà ở, tín dụng hộ sản xuất kinh doanh. Kênh phân phối Phát triển theo hướng thân thiện, tin cậy, dễ tiếp cận và hiện đại đối với khách hàng nhằm cung ứng kịp thời, đầy đủ, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích ngân hàng bán lẻ tới khách hàng. Kênh phân phối truyền thống, bao gồm các chi nhánh, PGD, quỹ tiết kiệm, dự kiến sẽ được xây dựng thành các trung tâm tài chính hiện đại, tăng đủ số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động. Kênh phân phối hiện đại như internet banking, mobile banking, ATM, Contact Center sẽ tiếp tục phát triển trên cơ sở nền cơng nghệ hiện đại, phù hợp và theo hướng trở thành kênh phân phối chính đối với một số sản phẩm bán lẻ hiện đại như thấu chi, tiêu dùng tín chấp, thanh tốn Ngồi ra BIDV cũng chủ trương hợp tác với các đối tác là các đại lý nhằm mục đích mở rộng để phát triển kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng một cách hiệu quả. 3.1.2 Cấu trúc mơ hình tổ chức hoạt động Thực hiện nội dung Đề án hỗ trợ kỹ thuật do World Bank (TA2) tài trợ nhằm chuyển đổi mơ hình tổ chức hoạt động và tiến tới hồn thiện trong năm 2015. Cụ thể, trong năm 2008 BIDV đã thực hiện cơ cấu lại tồn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng. Cơng tác chuyển đổi này đã một phần đáp ứng được những yêu cầu đề ra trong hiện tại và tiếp tục hướng tới phục vụ xây dựng mơ hình tập địan tài chính trong tương lai của BIDV. Từ một NHTM truyền thống chuyển đổi sang NHTM hiện đại, BIDV đã thực hiện được những yêu cầu theo thơng lệ quốc tế về cơng tác quản trị, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý rủi ro: - Tách bạch về mặt tổ chức giữa khối kinh doanh và các khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối hỗ trợ.