Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT Huyện Kim Bôi - Tỉnh Hòa Bình

doc 24 trang phuongvu95 7642
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT Huyện Kim Bôi - Tỉnh Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_to_chuyen_mon_theo_nghien.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT Huyện Kim Bôi - Tỉnh Hòa Bình

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong trường phổ thông, hoạt động chủ yếu là hoạt động chuyên môn. Tổ chuyên môn là đơn vị học thuật trong các nhà trường là cơ sở gắn bó với người giáo viên giảng dạy. Mặt khác, TCM cũng là nơi người GV có thể chia sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng như những vấn đề có liên quan đến nghề nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của mình. Hoạt động của TCM trong nhà trường là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học của các trường học hiện nay, có vai trò quyết định đến sự phát triển giáo dục nói chung và sự phát triển của nhà trường nói riêng. Nghị quyết Hội nghị lân thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã nêu "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học" [2,tr6]. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã đề ra giải pháp: "Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau 2015" [26,tr10]. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) là hoạt động chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Triết lý quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học tập trung vào một số điểm cơ bản như: đảm bảo cơ hội học tập cho từng học sinh; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên; xây dựng cộng đồng học tập để đổi mới nhà trường Rõ ràng, có thể thấy: Hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học đã và đang cho thấy sự phù hợp với cách tiếp cận dạy học hướng vào người học – xu hướng đổi mới dạy học đang được ứng dụng rộng rãi trong giáo dục hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT Huyện Kim Bôi - Tỉnh Hòa Bình" được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý HĐTCM theo NCBH của hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn Huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình 1
  2. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý HĐTCM theo NCBH của TTCM cấp THPT ở các trường THPT huyện Kim Bôi. 3.2 Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động TCM theo nghiên cứu bài học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Huyện Kim Bôi - tỉnh Hòa Bình. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn hạn chế như hoạt động tổ chuyên môn chưa xác định được các chủ đề hoạt động tổ chuyên môn; nếu áp dụng được những biện pháp quản lý tốt sẽ tăng cường hiệu quả của hoạt động HĐTCM theo NCBH, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS, đáp ứng được nhu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa mới 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐTCM theo NCBH ở trường trung học phổ thông. 5.2. Phân tích thực trạng quản lý HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT trong Huyện Kim Bôi. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT trong Huyện Kim Bôi. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu. Quản lý HĐ tổ chuyên môn ở trường THPT có rất nhiều nội dung; tuy nhiên, nội dung nghiên cứu trong đề tài này giới hạn trong phạm vi quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học của TTCM ở các trường THPT Huyện Kim Bôi . 6.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu. Các trường THPT trong Huyện Kim Bôi. Trường THPT Kim Bôi, Trường THPT 19/5, Trường THPT Bắc Sơn, Trường THPT Sào Báý. 6.3 Giới hạn về khách thể khảo sát Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học sinh cấp THPT ở các trường THPT trong Huyện Kim Bôi . 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc của luận văn 2
  3. Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường trung học phổ thông. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Kim Bôi. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Kim Bôi. 3
  4. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở trong nước 1.1.2. Nghiên cứu ở nước ngoài 1.2. Hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường trung học phổ thông 1.2.1. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông * Khái niệm tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THPT. Trong các tổ, nhóm chuyên môn có mỗi quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục. * Chức năng của tổ chuyên môn Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học; Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định. * Nhiệm vụ của tổ chuyên môn Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo KH giáo dục, phân phối chương trình môn học của BGD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của BGD&ĐT; Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên * Hoạt động tổ chuyên môn Hoạt động tổ chuyên môn theo dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học. Ở hình thức sinh hoạt chuyên môn này, các nhà trường tổ chức thường xuyên hơn. Trong mỗi buỗi dự giờ có sự tham gia của BGH, tổ trưởng và hầu hết GV trong tổ. Kết thúc quá trình dự giờ TCM tiến hành thảo luận rút kinh nghiệm về bài học và đánh giá xếp loại tay nghề GV dạy buổi học ngày hôm đó. 1.2.2. Hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH * Khái niệm Nghiên cứu bài học 4
  5. Thuật ngữ "Nghiên cứu bài học (Tiếng anh là Lessson study hoặc lesson Research, theo tiếng Nhật là Jugyu kenkyu) có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho đến khi nó hoàn hảo (Theo Catherine Lewis, 2006). * HĐ TCM theo nghiên cứu bài học HĐ TCM theo NCBH cũng là hoạt động chuyên môn nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn như thế nào? Nội dung và phương pháp học có phù hợp không, có gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào? * Mục đích hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH - Đảm bảo cho tất cả HS có cơ hội tham gia vào quá trình học tập - Tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và khả năng sáng tạo trong dạy học. - Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. - Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường cải thiện mỗi quan hệ giữa BGH với GV, HS, CBQL/GV/HS với các nhân viên trong nhà trường; giữa HS với HS tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. * Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn chuyên môn theo NCBH - Xây dựng kế hoạch bài dạy minh họa - Tổ chức dự giờ bài dạy minh họa (Theo nghiên cứu bài học) - Thảo luận, suy ngẫm về bài học nghiên cứu, thống nhất, lựa chọn phương án tối ưu nhất - Áp dụng vào thực tiễn hàng ngày. 1.3.Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường THPT Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng là quá trình tác động của Hiệu trưởng đến tổ chuyên môn mà GV, giúp GV hợp tác với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình dạy học để tạo ra điều kiện tốt nhất phát triển năng lực học tập của học sinh 1.3.2 Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường THPT. 1) Phân tích thực trạng hoạt động NCBH và quản lý hoạt động NCBH 2) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động NCBH và đánh giá tính khả thi của chỉ tiêu, mục tiêu đó. 3) Xác định các hoạt động NCBH của nhà trường tương ứng với các mục tiêu. 5
  6. 4) Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động NCBH của nhà trường 5) Xác định các biện pháp chỉ số theo dõi, kiểm tra và đánh giá các hoạt động NCBH của nhà trường. 6) Trình bày kế hoạch NCBH của nhà trường trước hội đồng sư phạm. 1.3.3. Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH Hiệu trưởng cần duyệt kế hoạch hoạt động của tổ CM và quản lý quá trình thực hiện kế hoạch đó. 1.3.4. Quản lý nội dung hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH Hoạt động tổ chuyên môn theo định kỳ 2 tuần 1 lần là nơi để các thành viên tổ trao đổi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức và là nơi để giáo viên có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 1.3.5. Quản lý thực hiện nội dung chương trình dạy học Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của nhà trường phổ thông, nó là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD & ĐT ban hành. Hiệu trưởng cần nắm vững những nội dung sau để quản lý tốt việc thực hiện nội dung chương trình dạy học của các tổ CM và giáo viên: 1.3.6. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên theo nghiên cứu bài học + Quản lý kế hoạch bài giảng (giáo án) của giáo viên: tổ trưởng CM duyệt giáo án 1 tháng 2 lần vào ngày sinh hoạt tổ CM. - Tổ trưởng, tổ phó CM đảm bảo hàng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch tổ, nhóm CM. 1.3.7. Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên theo NCBH - Chỉ đạo thực hiện đúng, đủ chương trình và theo kế hoạch dạy học, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện của tổ, nhóm và giáo viên. - Chỉ đạo đội ngũ giáo viên đổi mới việc thực hiện các khâu trong quy trình dạy học: Soạn, giảng, kiểm tra, đánh giá học sinh. 1.3.8. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Yêu cầu giáo viên khi đánh giá kết quả giáo dục các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học cần căn cứ vào chuẩn kiến thức và kỹ năng 1.3.9. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên theo NCBH Quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị và bồi dưỡng cho giáo viên về cách sử dụng trang thiết bị hiện đại trong dạy học. 1.3.10. Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên theo NCBH 6
  7. - Phối hợp giữa các tổ CM trong sinh hoạt CM, hội thảo khoa học, sinh hoạt chuyên đề, báo cáo SKKN về tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. - Phối hợp với công đoàn, đoàn thanh niên trong tổ chức các phong trào thi đua tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên trong nhà trường thiết thực và hiệu quả. 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường THPT 1.4.1.Các yếu tố khách quan 1.4.2 Các yếu tố chủ quan Kết luận chương 1 Hoạt động Tổ chuyên môn là hoạt động được tổ chức định kỳ và thường xuyên nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp/ trường mình. Hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động chuyên môn mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học trong một bài học như: Học sinh học bài học này như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì khi học bài này? Nội dung và phương pháp dạy học trong bài này có phù hợp, có gây được hứng thú cho học sinh không? 7
  8. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN KIM BÔI - TỈNH HÒA BÌNH 2.1. Khái quát về kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của Huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 2.1.1. Vài nét về kinh tế - XH của huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 2.1.2. Khái quát về thực trạng giáo dục huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 2.2. Tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 2.2.1 Quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục Bảng 2.1. Quy mô số lượng học sinh các trường THPT Huyện Kim Bôi Năm học 2014- Năm học 2015- Năm học 2016- Trường 2015 2016 2017 STT THPT Số Số Số Số Số Số Số Số Số lớp HS HS/lớp lớp HS HS/lớp lớp HS HS/lớp 1 Kim Bôi 27 972 36 27 999 37 27 945 35 2 19/5 27 918 34 27 972 36 27 972 36 3 Bắc Sơn 12 360 30 12 372 31 12 360 30 4 Sào Báy 18 576 32 19 665 35 20 680 34 (Nguồn báo cáo thống kê sở GD&ĐT Hòa Bình) Bảng 2.2. Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục các trường THPT huyện Kim Bôi Tổng Hạnh kiểm (%) Học lực (%) Năm số học Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém Hs 2014- 2826 94,6 5,4 0,2 0 25 55,2 17 2,7 0,1 2015 2015- 3008 95,1 4,7 0,2 0 46,1 35,9 15,6 2,3 0,1 2016 2016- 2957 95,3 4,55 0,15 0 46,78 35,56 15,47 2,14 0,05 2017 8
  9. (Nguồn báo cáo thống kê sở GD&ĐT Hòa Bình) Bảng 2.3. Kết quả thi vào 10 của một số trường THCS trên địa bàn huyện Kim Bôi Năm học Năm học Năm học Trường 2014-2015 2015-2016 2016-2017 STT THPT Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ HSDT đỗ (%) HSDT đỗ (%) HSDT đỗ (%) 1 Kim Bôi 410 92,5 418 89,5 402 91,5 2 19/5 415 85,6 405 82,6 387 83,7 3 Bắc Sơn 185 85 180 84 181 82,3 4 Sào Báy 360 90 365 91 355 89,9 Tổng 1370 88,23 1368 86,78 1325 86,85 (Nguồn báo cáo thống kê sở GD&ĐT Hòa Bình) Từ kết quả thi vào 10 các năm của học sinh cho thấy: so với kết quả chung trong toàn huyện các trường trong huyện có tỉ lệ học sinh đỗ vào 10 cao, kết quả các năm tương đối ổn định. Bảng 2.4. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của các trường THPT huyện Kim Bôi Năm học Năm học Năm học Trường 2014-2105 2015-2106 2016-2107 STT THPT Xếp Xếp Xếp Số giải Số giải Số giải thứ thứ thứ 1 Kim Bôi 69 3 71 2 70 2 2 19/5 55 4 56 5 57 4 3 Bắc Sơn 17 20 8 22 10 20 4 Sào Báy 23 14 20 15 24 14 Tổng 154 155 161 (Nguồn báo cáo thống kê sở GD&ĐT Hòa Bình) Số giải qua các năm không tăng, có dấu hiệu không ổn định, thiếu bền vững. Nếu xét về cơ cấu giải thì số lượng giải cao còn ít và không đồng đều ở các môn tổ chức thi. 2.2.2. Đội ngũ quản lý giáo viên và nhân viên * Đội ngũ Hiệu trưởng Bảng 2.5. Đội ngũ hiệu trưởng 4 trường THPT trên địa bàn huyện Kim bôi, tỉnh Hòa Bình TT Trường Năm sinh Số Số Trình độ Trình Nghiệp 9
  10. THPT năm năm chuyên độ lý cụ công làm môn luận quản lý Nam Nữ tác quản chính lý trị Trung 1 Kim Bôi 1967 29 13 ĐHSP Sử Đại học cấp ĐHSP Trung 2 19/5 1972 23 12 Đại học Sinh cấp Trung 3 Bắc Sơn 1976 19 7 ĐHTDTT Thạc sĩ cấp ĐHSP Sơ 4 Sào Báy 1960 32 10 Đại học Địa cấp (Nguồn báo cáo thống kê phòng tổ chức cán bộ sở GD&ĐT Hòa Bình) * Đội ngũ quản lý giáo viên và nhân viên Bảng 2.6. Đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên năm học 2016 - 2017 Biên chế Hợp đồng Tuổi Từ Danh Làm Làm Dưới 40 Trên mục CBQL GV việc GV việc Tổng 40 đến 50 khác khác 50 Tổng 15 179 20 01 12 227 107 110 10 số Nữ 1 102 15 01 0 119 87 28 4 Đảng 15 121 10 01 0 147 70 58 19 viên (Nguồn báo cáo thống kê phòng tổ chức cán bộ sở GD&ĐT Hòa Bình) Bảng 2.7. Thống kê tổ chuyên môn năm học 2016 - 2017 Tổng số tổ Tổ Dưới 5 Từ 5 - Trên 10 Stt Ghi chú CM trưởng năm 10 năm năm 1 31 31 15 14 02 Tỷ lệ % 48,4 45,2 6,4 (Nguồn báo cáo thống kê sở GD&ĐT Hòa Bình) 2.3. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT trong huyện Kim Bôi 2.3.1. Thiết kế bài dạy minh họa 10
  11. Bảng 2.7. Thiết kế bài dạy minh họa ở các trường THPT huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Mức độ Biểu hiện Hiệu quả Nội dung Thứ Thứ X bậc X bậc GV tự đăng ký bài dạy minh họa 2.72 3 2.78 3 TCM phân công GV/ Nhóm GV chuẩn 2.87 2 2.94 2 bị bài dạy minh họa GV/ Nhóm GV thiết kế bài dạy minh họa (Có sử dụng PP, kỹ thuật day học 3.13 1 3.09 1 hiện đại ) Qua bảng số liệu có thể thấy: Việc chuẩn bị bài dạy minh họa ở các trường THPT trong huyện Kim Bôi được thực hiện ở mức khá. Thể hiện ở mức độ biểu hiện với giá trị trung bình từ 2.72 đến 3.13 và mức độ hiệu quả có giá trị trung bình từ 2.94 đến 3.09. 2.3.2 Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ Bảng 2.8 Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ ở các trường THPT Huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Mức độ Biểu hiện Hiệu quả Nội dung Thứ Thứ X bậc X bậc Lớp dạy minh họa có đủ không gian, cơ sở 3.04 2 3.03 2 vật chất Thời lượng tiết dạy không quá 45 phút 3.14 1 3.05 1 BGH, TTCM cùng các GV dự giờ dạy minh 2.13 7 2.29 5 họa Vẽ sơ đồ vị trí quan sát của người dự giờ 2.18 6 2.19 7 Ghi âm, quay video các hoạt động trong 2.28 5 2.39 3 bài học Người dự giờ tập trung ghi chép, quan sát 2.43 3 2.35 4 hoạt động, thái độ của HS Người dự giờ suy nghĩ và tìm ra những giải 2.35 4 2.24 6 pháp cải thiện bài dạy 11
  12. Kết quả khảo sát trên cho thấy: việc Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ ở trường THPT Sào Báy có sự chênh lệch khá lớn giữa các nội dung ở cả hai mức độ là mức độ biểu hiện và mức độ hiệu quả. Với mức độ biểu hiện có giá trị trung bình từ 2.13 đến 3.14 và mức độ hiệu quả có giá trị trung bình từ 2.19 đến 3.05. 2.3.3. Suy ngẫm và thảo luận về giờ học Bảng 2.9. Suy ngẫm và thảo luận về giờ học ở trường THPT Sào Báy. Mức độ Biểu hiện Hiệu quả Nội dung Thứ Thứ X bậc X bậc Lựa chọn địa điểm thảo luận rộng rãi, đủ chỗ ngồi, có các phương tiện hỗ trợ như: máy 2.29 8 2.24 6 chiếu, projector Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo 2.52 4 2.58 4 luận GV dạy minh họa trình bày mục tiêu, ý tưởng 2.72 3 2.21 7 của bài dạy minh họa Xem lại hình ảnh về các hoạt động, tâm lý, 2.17 9 2.24 6 thái độ của HS GV dự giờ chia sẻ những quan sát, góp ý về 2.30 7 2.17 8 bài dạy minh họa GV dự giờ nêu những phát hiện mới, giải 2.42 5 2.40 5 pháp để cải thiện bài dạy Tổng hợp các ý kiến thảo luận 3.17 1 3.19 1 GV tự suy nghĩ và rút ra bài học cho bản thân 2.34 6 2.85 2 Không đánh giá, xếp loại giờ dạy 2.88 2 2.77 3 Nội dung “Suy ngẫm và thảo luận về giờ học” ở trường THPT Sào Báy được thực hiện ở mức trung bình khá, và có sự chênh lệch khá rõ ràng ở từng nội dung cụ thể. Điều đó được thể hiện ở mức độ biểu hiện có giá trị trung bình đạt từ 2.17 đến 3.17. 2.3.4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hằng ngày Bảng 2.10. Áp dụng bài học đã nghiên cứu cho thực tiễn dạy học hằng ngày ở các trường THPT huyện Kim Bôi. Mức độ Nội dung Biểu hiện Hiệu quả 12
  13. Thứ Thứ X bậc X bậc Cùng thảo luận và thiết kế lại bài dạy 2.13 2 2.00 2 (nếu cần) Ý kiến đóng góp thu được sau buổi thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho 2.44 1 2.38 1 phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo Kết quả trên cho thấy nội dung: “áp dụng cho thực tiễn dạy học hằng ngày” ở các trường THPT trong huyện Kim Bôi được thực hiện ở mức trung bình khá. Thể hiện ở cả mức độ biểu hiện (giá trị trung bình từ 2.13 đến 2.44) và mức độ hiệu quả (giá trị trung bình từ 2.00 đến 2.38). 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Kim Bôi 2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH Bảng 2.11. Xây dựng kế hoạch HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi. Mức độ Nội dung Biểu hiện Hiệu quả Thứ Thứ X bậc X bậc Lập dự thảo kế hoạch HĐTCM theo NCBH 2.90 1 2.37 3 Thông qua lấy ý kiến của tập thể 2.05 5 2.02 5 Điều chỉnh, hoàn thiện chỉnh lí dự thảo kế 2.13 4 2.17 4 hoạch Gửi dự thảo kế hoạch cho Hiệu trưởng phê 2.24 2 2.42 2 duyệt Công bố và thực hiện kế hoạch 2.21 3 2.50 1 Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy: việc xây dựng kế hoạch HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT trong Huyện Kim Bôi được thực hiện ở mức trung bình. Thể hiện qua mức độ biểu hiện (giá trị trung bình đạt từ 2.05 đến 2.90) và mức độ hiệu quả (giá trị trung bình đạt từ 2.02 đến 2.50). 2.4.2. Tổ chức, hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học Bảng 2.12. Tổ chức, chỉ đạo HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi. Mức độ Nội dung Biểu hiện Hiệu quả 13
  14. Thứ Thứ X bậc X bậc Tổ chức, chỉ đạo chuẩn bị bài dạy minh họa. 2.25 2 2.21 2 Tổ chức, chỉ đạo dạy minh họa – dự giờ 2.38 1 2.13 3 Tổ chức, chỉ đạo suy ngẫm và thảo luận về 1.88 4 2.10 4 giờ học Tổ chức, chỉ đạo áp dụng kết quả HĐTCM 2.13 3 2.29 1 theo NCBH vào thực tiễn dạy học hằng ngày. 2.4.3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về nghiên cứu bài học Bảng 2.13. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi. Mức độ Nội dung Biểu hiện Hiệu quả Thứ Thứ X bậc X bậc Bồi dưỡng kỹ năng thiết kế kế hoạch bài 2.08 1 2.17 1 học Bồi dưỡng cho GV kỹ thuật quan sát khi dự 1.98 3 2.10 2 giờ Bồi dưỡng cho GV cách ghi chép theo phiếu 1.73 4 1.73 4 quan sát Bồi dưỡng cho GV kỹ năng lắng nghe và 2.00 2 1.88 3 chia sẻ trong HĐTCM theo NCBH Bồi dưỡng cho GV kỹ thuật chụp ảnh và 1.62 5 1.52 5 quay video khi dự giờ. Một cách tổng quát có thể thấy, việc Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về nghiên cứu bài học ở các trường THPT trong huyện Kim Bôi là một nội dung được đánh giá thấp nhất trong số các nội dung quản lý HĐTCM theo NCBH. Điều này được thể hiện ở mức độ biểu hiện (giá trị trung bình đạt từ 1.62 đến 2.08) và mức độ hiệu quả (giá trị trung bình đạt từ 1.52 đến 2.17). 2.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH Bảng 2.14. Kiểm tra, đánh giá HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi. 14
  15. Mức độ Nội dung Biểu hiện Hiệu quả Thứ Thứ X bậc X bậc Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các bước 2.30 1 2.04 2 nghiên cứu bài học Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của NCBH đối với nhận thức và hứng thú với hoạt động 1.92 3 1.83 4 học của học sinh Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của NCBH đối với việc nâng cao chuyên môn (tay nghề) và 1.92 3 1.85 3 mối quan hệ đồng nghiệp của giáo viên Kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo 2.06 2 2.10 1 cho HĐTCM theo NCBH Khảo sát về thực trạng “Kiểm tra, đánh giá HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT trong huyện Kim Bôi với các nội dung cụ thể cho thấy có sự chệnh lệch về mức độ biểu hiện và mức độ hiệu quả. Cụ thể: Ở mức độ biểu hiện, “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các bước nghiên cứu bài học” là nội dung được đánh giá thực hiện thường xuyên hơn cả (giá trị trung bình là 2.30, xếp thứ bậc 1). 2.4.5. Xây dựng môi trường – tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài học Bảng 2.15. Xây dựng môi trường – tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi. Mức độ Biểu hiện Hiệu quả Nội dung Thứ Thứ X bậc X bậc Xây dựng tổ chuyên môn thành một tổ 1.94 3 1.85 2 chức học tập. Tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn nói chung và hoạt động HĐTCM theo NCBH nói 2.15 2 1.90 1 riêng, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn. Khuyến khích GV cống hiến, thể hiện 2.17 1 1.75 3 tài năng và sự sáng tạo 15
  16. 2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Kim Bôi Bảng 2.16. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi. Mức độ ảnh hưởng Nội dung các yếu tố Thứ bậc X Chủ trương, chính sách quản lý giáo dục các 3.46 4 cấp. Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Hiệu 3.69 1 trưởng nhà trường Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường 3.40 6 Năng lực của tổ trưởng chuyên môn 3.44 5 Năng lực của giáo viên 3.52 2 Môi trường, bầu không khí trong tổ chuyên 3.50 3 môn Động lực của GV trong HĐTCM theo NCBH 3.52 2 2.4.7 Đánh giá kết quả quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Kim Bôi. * Thành tựu và nguyên nhân * Tồn tại – hạn chế và nguyên nhân Kết luận chương 2 Qua khảo sát và đánh giá, tác giả cũng đã làm sáng tỏ được thực trạng công tác nghiên cứu bài học và thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT trong huyện. Trong đó, công tác quản lý HĐTCM theo NCBH bao gôm một số nội dung cơ bản như: - Xây dựng kế hoạch HĐTCM theo NCBH. - Tổ chức, chỉ đạo HĐTCM theo NCBH. -Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về nghiên cứu bài học. - Kiểm tra, đánh giá HĐTCM theo NCBH. - Xây dựng môi trường – tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong HĐTCM theo NCBH 16
  17. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH 3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Đảm bảo tính kế thừa là nguyên tắc nhằm giúp các Nhà trường phát huy những điểm mạnh cũng như những thành tựu từ thực tiễn trong công tác quản lý HĐTCM nói chung và quản lý HĐTCM theo NCBH nói riêng của nhà trường và phát huy nó lên một mức độ cao hơn. Do đó, đây là một nguyên tắc không thể thiếu trong việc đề xuất những biện pháp quản lý HĐTCM theo NCBH ở các Trường THPT trong huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn có nghĩa là những biện pháp quản lý HĐTCM theo NCBH được đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tiễn hiện có của nhà trường, cụ thể là thực tiễn của hoạt động quản lý HĐTCM theo NCBH và các yếu tố có liên quan. Mức độ hiệu quả của các biện pháp phụ thuộc rất lớn vào việc biện pháp đó có phù hợp với thực tiễn hay không. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Biện pháp quản lý HĐTCM theo NCBH ở các Trường THPT huyện Kim Bôi về cơ bản phải nằm trong tổng thể hoạt động quản lý chung của hệ thống nhà trường. Do đó các biện pháp quản lý đưa ra phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Kim Bôi. 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về HĐTCM theo NCBH - Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 17
  18. 3.2.2. Chỉ đạo các tổ CM xây dựng kế hoạch HĐTCM theo NCBH phù hợp với kế hoạch môn học 3.2.3. Chỉ đạo nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về HĐTCM theo NCBH - Mục đích và ý nghĩa của biện pháp - Nội dung của biện pháp - Cách tiến hành biện pháp - Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho HĐTCM theo NCBH có hiệu quả 3.2.5. Xây dựng chế độ khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên thực hiện HĐTCM theo NCBH. 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý Biện Biện pháp pháp 6 2 Biện pháp Biện 1 Biện pháp pháp 5 3 Biện pháp 4 Sơ đồ 3.1 quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH ở các trường THPT Trong các biện pháp đề xuất nêu trên, mỗi biện pháp đều có những mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành riêng. Mỗi biện pháp đều có một 18
  19. ý nghĩa, một vai trò nhất định trong quá trình quản lý HĐTCM theo NCBH tại nhà trường. 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp để xuất. Ký Mức hiệu Mức độ Thứ độ Thứ STT Nội dung của cần bậc khả bậc từng thiết thi Bp Nâng cao nhận thức cho 1 cán bộ giáo viên về Bp1 3.78 1 3.15 2 HĐTCM theo NCBH Chỉ đạo các tổ CM xây dựng kế hoạch HĐTCM 2 Bp2 3.13 5 2.93 5 theo NCBH phù hợp với kế hoạch môn học Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ 3 Bp3 3.57 2 3.18 1 giáo viên về HĐTCM theo NCBH Tăng cường CSVC đảm bảo 4 cho HĐTCM theo NCBH có Bp4 3.13 5 2.94 4 hiệu quả Xây dựng chế độ khuyến khích, tạo động lực cho 5 Bp5 3.53 3 2.97 3 giáo viên thực hiện HĐTCM theo NCBH Tăng cường kiểm tra, đánh 6 giá hoạt động tổ chuyên Bp6 3.33 4 2.97 3 môn theo NCBH 19
  20. Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất Về sự cần thiết của các biện pháp: Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy: biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về HĐTCM theo NCBH” được đánh giá là cần thiết nhất (X đạt 3.78). Tiếp theo là biện pháp “Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về HĐTCM theo NCBH” và “Thường xuyên động viên, khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên thực hiện HĐTCM theo NCBH” (với X lần lượt là 3.57 và 3.53). Bởi đây được xác định là những biện pháp then chốt góp phần nâng cao chất lượng quản lý HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT trong huyện Kim Bôi. Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất: Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy: biện pháp “Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về HĐTCM theo NCBH” và “Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về HĐTCM theo NCBH” được đánh giá là những biện pháp có tính khả thi cao nhất (với X lần lượt là 3.18 và 3.15). 20
  21. Kết luận chương 3 Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Kim Bôi. Luận văn đã đễ xuất được 05 biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học của Tổ trưởng chuyên môn các trường THPT huyện Kim Bôi, đó là: - Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về HĐTCM theo NCBH. - Xây dựng kế hoạch HĐTCM theo NCBH phù hợp với tiến trình môn học. - Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về HĐTCM theo NCBH. - Xây dựng môi trường – tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong HĐTCM theo NCBH. - Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH. Các biện pháp đề xuất được đưa ra dựa trên việc nghiên cứu, tổng hợp về mặt lý luận cũng như thực tiễn quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường THPT huyện Kim Bôi sẽ là điều kiện góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn nói riêng và nâng cao hiệu quả dạy và học của nhà trường nói chung. Cả 05 biện pháp được đưa ra, khi tiến hành xin ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên đều đánh giá là cần thiết và khả thi. 21
  22. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học của hiệu trưởng là quá trình tác động của hiệu trưởng đến tổ chuyên môn và giáo viên, giúp cho giáo viên hợp tác với nhau tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình dạy học để tạo điều kiện tốt nhất phát triển năng lực của học sinh. Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động NCBH ở các tổ chuyên môn của nhà trường, tổ chức bồi dưỡng năng lực NCBH cho giáo viên chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động NCBH, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình cho thấy chỉ đạo tốt chuyên môn triển khai hoạt động NCBH được đánh giá thực hiện tốt nhất, tổ chức bồi dưỡng năng lực NCBH cho giáo viên và giải pháp tạo động lực cho đội ngũ TTCM, GV và học sinh. Hoạt động HĐTCM theo NCBH ở các trường THPT huyện Kim Bôi luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu các nhà trường, Đồng thời, coi NCBH như là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên đã có nhận thức tốt về những hiệu quả của NCBH mang lại cho chất lượng dạy và học của nhà trường. Mặt khác, đội ngũ giáo viên có trình độ cao, yêu nghề và được bồi dưỡng một cách bài bản, cũng như có kinh nghiệm tổ chức NCBH. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý HĐTCM theo NCBH như: thời gian nghiên cứu bài học nói chung và thời gian suy ngẫm, thảo luận về bài học còn hạn chế, công tác kiểm tra, đánh giá HĐTCM theo NCBH còn chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là công tác đánh giá hiệu quả của NCBH đối với hứng thú học tập của HS và với việc nâng cao tay nghề của giáo viên . 2. Khuyến nghị  Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hòa Bình Đưa “Nghiên cứu bài học” như một tiêu chí để đánh giá thi đua, khen thưởng giữa các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh các phong trào thi đua trong năm học, có thể lồng ghép và đưa “Nghiên cứu bài học” như một tiêu chí để đánh giá, xếp loại thi đua và khen thưởng giữa các trường. Bên cạnh đó, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hòa Bình cũng cần có những chính sách động viên khen thưởng 22
  23. kịp thời đối với những cá nhân, tập thể có thành tích tốt và đống góp trong việc phát triển mô hình HĐTCM theo NCBH. Thành lập hội đồng tư vấn về “Nghiên cứu bài học”. Trong khi thực hiện nghiên cứu bài học, ở mỗi nhà trường, cần làm việc với những chuyên gia tư vấn ở bên ngoài nhà trường vì việc học cách quan sát và suy ngẫm về bài học là bước rất cần thiết nhưng cũng rất khó học qua sách báo. Nó đòi hỏi sự tập huấn bằng lời thông qua nhiều lần lắng nghe và trải nghiệm nghiên cứu bài học cùng với các chuyên gia. Do vậy, Sở Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình có thể thành lập hội đồng tư vấn về nghiên cứu bài học bao gồm những chuyên viên giáo dục của Sở, hoặc mời các chuyên gia của một số trường Đại học, tư vấn thêm.  Đối với các trường THPT trong huyện Kim Bôi: Thành lập hội đồng tư vấn về “Nghiên cứu bài học”. Nhà trường cần có những biện pháp nhằm xây dựng hội đồng tư vấn về nghiên cứu bài học để giải đáp những thắc mắc, đồng thời có điều kiện để bồi dưỡng cho giáo viên một cách liên tục trong quá trình thực hiện nghiên cứu bài học. Hội đồng này có thể lấy những giáo viên có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu bài học hoặc cũng có thể mời những chuyên gia ở các Khoa của trường Đại học Sư phạm và nhiều trường Đại học khác tập huấn cho các tổ trưởng chuyên môn. Tăng cường động viên, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nghiên cứu bài học. Đồng thời, có những cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có thể phát huy tối đa sự sáng tạo, tự chủ về chuyên môn trong điều kiện của nhà trường và của bản thân giáo viên. Phân công rõ ràng, và đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của HĐTCM theo NCBH. Mặt khác, cần khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên tự nguyện đăng ký tiến hành bài dạy nghiên cứu, nhất là đối với đội ngũ giáo viên trẻ. Đối với các cán bộ TTCM Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các bước của nghiên cứu bài học. Mặt khác, TTCM cũng phải thực sự quyết tâm, đi đầu trong phong trào đổi mới nói chung và nghiên cứu bài học nói riêng. Là chỗ dựa về chuyên môn và tinh thần cho đội ngũ giáo viên trong tổ. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các điều kiện phục vụ cho nghiên cứu bài học. Từ đó, tham mưu với BGH, các cán bộ quản lý của nhà trường về những hỗ trợ cần thiết trong quá trình NCBH  Đối với các GV 23
  24. Mọi giáo viên trong trường cần tin tưởng, hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTCM, cùng nhau nhất trí quyết tâm thực hiện. Các GV cần nâng cao tinh thần chủ động tự học, tự nghiên cứu trong việc tìm hiểu về NCBH, tích cực tham gia các diễn đàn, hội thảo về NCBH. Bản thân GV cần cởi mở, chia sẻ thẳng thắn trên tinh thần xây dựng và đóng góp vì tập thể, vì sự phát triển của học sinh. Đồng thời, cần có một thái độ thân thiện, hòa nhã với đồng nghiệp để xây dựng một văn hóa nhà trường và là tấm gương cho học sinh noi theo. GV cần có tư tưởng đối mới và tất cả vì mục tiêu cải tiến chất lượng bài dạy nói riêng và cải tiến chất lượng dạy và học ở nhà trường nói chung. 24