Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục

pdf 24 trang phuongvu95 4081
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_to_chuyen_mon_o_truong_th.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi một quốc gia, giáo dục phổ thông có một vị trí hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, là cấp học mang tính nền tảng của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của giáo dục phổ thông do vậy trước tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lực lao động từng nước. Bởi vậy trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực ở nước ta thì giáo dục phổ thông luôn được Đảng và Nhà nước coi là trọng tâm đột phá đầu tiên, là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trong trường phổ thông, hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động chuyên môn. Do đó, các tổ chuyên môn (TCM) là đơn vị học thuật trong các nhà trường là cơ sở gắn bó với người giáo viên (GV) giảng dạy. Mặt khác, TCM cũng là nơi người GV có thể chia sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng như những vấn đề có liên quan đến nghề nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của mình. Hoạt động của TCM trong nhà trường là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học của các trường học hiện nay, có vai trò quyết định đến sự phát triển giáo dục nói chung và sự phát triển của nhà trường nói riêng. Trong các hoạt động của nhà trường thì hoạt động tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu. Đây là dịp để GV trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua hoạt động chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng hay và những vấn đề chuyên môn sâu được thảo luận kỹ. Hoạt động chuyên môn giúp cho GV nâng cao được trình độ tác nghiệp của bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng môi trường học tập và tự học suốt đời. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó, hoạt động chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động SHTCM ở các trường phổ thông hiện nay đa phần vẫn mang nặng tính hình thức và chỉ chủ yếu tập trung vào việc phân tích giờ dạy của GV (nhằm đánh giá giáo viên), chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả học tập của HS trong khi kết quả học tập của HS mới chính là thước đo tin cậy nhất, chính xác nhất cho hiệu quả giảng dạy của GV. Những năm gần đây, song hành với nhiều chính sách phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển giáo dục nhằm tạo ra những chuyển biến về chất lượng đào tạo như Nghị quyết số 29 -NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Đó vừa là điều kiện, đồng thời cũng là những thách thức lớn trong vấn đề đổi mới SHTCM trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
  2. 2 Trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm như: tạo ra hứng thú học tập cho học sinh, phát triển năng lực cho giáo viên thì việc HĐTCM vẫn còn những hạn chế, khó khăn cần phải giải quyết như: sự hoài nghi của giáo viên về hiệu quả của nghiên cứu bài học, quy trình quản lý HĐTCM ở các trường THPT . Những khó khăn, hạn chế ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản xuất phát từ công tác quản lý HĐTCM của tổ trưởng chuyên môn. Xuất phát từ những lý do nêu trên, mà vấn đề “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý HĐTCM , đề xuất những biện pháp quản lý HĐTCM ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Quản lý HĐ TCM ở trường trung học phổ thông 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý HĐTCM ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay quản lý HĐTCM ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định bước đầu đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận như: Xây dựng được kế hoạch chuyên môn sát với thực tế, việc tổ chức các hoạt động chuyên môn có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà trường, tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn, hạn chế nhất định nên hiệu quả quản lý chưa cao. Nếu đề xuất và áp dụng được những biện pháp quản lý phù hợp sẽ tăng cường hiệu quả của hoạt dộng TCM, góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa những năm sau 2019. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTCM ở trường trung học phổ thông. 5.2. Phân tích thực trạng quản lý HĐTCM ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTCM ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định.
  3. 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT có rất nhiều nội dung, tuy nhiên, nội dung nghiên cứu trong đề tài này giới hạn trong phạm vi quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học của TTCM ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định. 6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam định 6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam định 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Hoạt động TCM là một mô hình bồi dưỡng chuyên môn của các GV thông qua nghiên cứu thực tiễn quá trình dạy học của chính họ ở nhà trường. Trong đó tập trung vào quan sát - phân tích việc học của HS trong mỗi bài học cụ thể. Từ đó, giúp GV chia sẻ kinh nghiệm, nhận ra các vấn đề khó khăn, hiểu rõ các nguyên nhân, học hỏi, tích lũy và hình thành những năng lực, phẩm chất chuyên môn nhằm đảm bảo cơ hội học tập thực sự có ý nghĩa cho từng HS, ở từng bài học. 1.2. Lý luận về hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 1.2.1. Khái niệm hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông Hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT là hoạt động được thực hiện thường xuyên và định kỳ nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp
  4. 4 vụ cho đội ngũ giáo viên để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đề ra. 1.2.2. Vị trí, vai trò của hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông Hoạt động tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn sâu không thể thiếu trong hoạt động của trường THPT. Đó là dịp để giáo viên được trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Thông qua hoạt động tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng cho một bài dạy hay một nội dung dạy học. Từ đó, phân tích và lựa chọn được phương pháp dạy học hiệu quả nhất (nhất là với những nội dung kiến thức khó). 1.2.3. Hình thức, quy trình hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 1.2.3.1. Các hình thức hoạt động tổ chuyên môn Hoạt động chuyên môn theo chuyên đề của tổ/ nhóm chuyên môn Hoạt động tổ chuyên môn theo dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học Hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học 1.2.3.2. Quy trình hoạt động TCM ở trường THPT Xây dựng kế hoạch Tổ chuyên môn- Lập hồ sơ quản lý tổ Tổ chức thực hiện Chỉ đạo thực hiện những nội dung hoạt động chuyên môn Kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn 1.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 1.3.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là quá trình điều khiển, là chức năng của các hệ thống có tổ chức nhằm bảo toàn cấu trúc và duy trì hoạt động của hệ thống đó. Quản lý là những tác động hợp quy luật khách quan làm cho hệ thống vận động, vận hành và phát triển. 1.3.1.2 Khái niệm về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để thực hiện các bước (quy trình) nghiên cứu bài học một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT. 1.3.2. Tổ trưởng tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 1.3.2.1. Vị trí, vai trò của tổ trưởng tổ chuyên môn ở trường THPT Tổ trưởng chuyên môn là người đứng đầu TCM, do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của TCM theo qui định, góp phần đưa nhà trường đạt đến các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch [5].
  5. 5 1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng tổ chuyên môn ở trường THPT Lập kế hoạch giảng dạy linh hoạt để giáo dục học sinh và cùng giáo viên chủ nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong tổ. Tổ chức việc sử dụng và bảo quản các trang thiết bị. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi. Hướng dẫn cá nhân giáo viên về mặt thực hiện các hướng dẫn của tổ chuyên môn. Tổ chức và chỉ đạo việc tự học và tự bồi dưỡng của giáo viên trong tổ. Kiểm tra nội bộ của tổ về chất lượng giảng dạy và giáo dục. Hướng dẫn giáo viên công tác giảng dạy và giáo dục như: cách sử dụng đồ dùng dạy học, các quy định về kiểm tra, đánh giá, lịch dự giờ, chế độ báo cáo của các lớp 1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở trường THPT 1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn 1.3.3.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn 1.3.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong tổ 1.3.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn 1.3.3.5. Xây dựng môi trường - tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong hoạt động chuyên môn 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn ở trường trung học phổ thông 1.4.1. Các yếu tố khách quan - Chủ trương, chính sách quản lý giáo dục các cấp - Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Hiệu trưởng nhà trường. - Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường 1.4.2. Các yếu tố chủ quan - Năng lực của Tổ trưởng chuyên môn. - Năng lực của giáo viên. - Môi trường, bầu không khí trong tổ chuyên môn. - Động lực của GV trong HĐTCM . Kết luận chương 1 Hoạt động Tổ chuyên môn là hoạt động được tổ chức định kỳ và thường xuyên nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp/ trường mình. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để thực hiện các bước (quy trình) nghiên cứu bài học một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT. Nội dung quản lý HĐTCM ở trường THPT bao gồm một số nội dung cơ bản sau: Xây dựng kế hoạch HĐTCM; Tổ chức, chỉ đạo hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài học; Bồi
  6. 6 dưỡng chuyên môn cho GV; Kiểm tra, đánh giá HĐTCM; Xây dựng môi trường - tạo động lực cho đội ngũ GV trong HĐTCM. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT, trong đó bao gồm những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của thành phố Nam Định 2.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế - xã hội thành phố Nam Định Nam Định là một trong những thành phố được Pháp lập ra đầu tiên ở Liên bang Đông Dương. Hiện nay Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh và là tỉnh lỵ của tỉnh Nam Định. Nằm ở phía nam và là thành phố trung tâm tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng, Nam Định đã sớm trở thành một trung tâm văn hoá, chính trị và tôn giáo ngay từ những thời kỳ đầu thế kỷ XIII trong lịch sử Việt Nam. 2.1.2. Khái quát về thực trạng giáo dục trung học phổ thông thành phố Nam Định Thành phố Nam Định có 05 trường THPT công lập: trường chuyên Lê Hồng Phong, trường chất lượng cao Trần Hưng Đạo và các trường THPT Nguyễn Khuyến, Nguyễn Huệ, Ngô Quyền. Dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Nam Định, các trường đều không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, củng cố nề nếp, kỉ cương học đường, huy động nhân dân tham gia phong trào khuyến học, khuyến tài. Kết quả là trường chuyên Lê Hồng Phong luôn là một trong những trường xuất sắc nhất cả nước trong việc đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia, trường THPT Nguyễn Khuyến và Trần Hưng Đạo là những trường trong top 100 của cả nước. 2.1.3. Khái quát về trường trung học phổ thông Ngô Quyền, thành phố Nam Định Trường THPT Ngô Quyền mà tiền thân là trường Phổ thông cấp ba Công nghiệp Nam Định được thành lập theo quyết định số 1008/TCQĐ ngày 17 tháng 9 năm 1971 của Ủy ban hành chính tỉnh Nam Hà. Năm 1991, trường được đổi tên từ trường phổ thông cấp III Công nghiệp thành trường Phổ thông trung học Ngô Quyền. Kể từ ngày thành lập cho đến nay, nhà trường tròn 47 năm. Một chặng đường xây dựng và phát triển đầy gian khó, cam go nhưng rất vẻ vang, tự hào. Bằng sự nỗ lực cố gắng của nhiều các thế hệ thầy giáo, cô giáo và các em học sinh, nhà trường đã từng bước đi lên, khẳng định sự trưởng
  7. 7 thành về mọi mặt. Bốn mươi năm năm qua, trường liên tục được công nhận là đơn vị tiên tiến hoặc tiên tiến xuất sắc của ngành giáo dục Nam Định; vinh dự được đón nhận nhiều phần thưởng cao quí của Đảng và Nhà nước 2.1.3.1.Quy mô, số lượng lớp, học sinh trường THPT Ngô Quyền Trường THPT Ngô Quyền hôm nay đã phát triển quy mô là trường hạng I với 30 lớp công lập. Tổng số học sinh hằng năm khoảng gần 1200 học sinh. Tổng số cán bộ, giáo viên nhà trường đến nay có 84 người, trong đó có 13 thạc sỹ, 2 giáo viên đang học sau đại học. Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối khang trang, hiện đại. 2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở trường THPT Ngô Quyền Bảng 2.2. Cơ cấu, trình độ đào tạo của CBQL, GV Từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 -2019 Loại Trình độ Trình độ CM Độ tuổi Tổng Đảng chính trị Nữ số viên Đạt Trên TC SC 45 Năm học chuẩn chuẩn CBQL 4 3 4 4 0 4 4 0 3 1 Năm học Tổ trưởng 7 6 7 6 1 0 7 3 3 1 2016-2017 CM Giáo viên 68 52 29 58 10 0 68 44 19 5 Cộng 79 61 40 68 11 4 79 47 25 7 CBQL 4 3 4 4 0 4 4 0 3 1 Tổ trưởng Năm học 8 6 8 7 2 2 6 1 5 2 CM 2017-2018 Giáo viên 65 51 30 52 12 4 59 36 22 7 Cộng 77 60 42 63 14 8 69 37 30 10 CBQL 4 3 4 4 0 4 4 0 3 1 Tổ trưởng Năm học 8 6 8 7 2 2 6 1 5 2 CM 2018-2019 Giáo viên 64 50 32 51 13 4 59 36 22 7 Cộng 76 60 44 62 15 8 69 37 30 10 Từ số liệu thống kê cơ cấu trình độ của CB, GV ở bảng 2.2 ta thấy trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam định số lượng giáo viên năm học 2018-2019 bị giảm sút sút với những năm học trước. 2.1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học ở trường THPT Ngô Quyền Qua quá trình nhiều năm xây dựng cơ sở vật chất, đến nay về cơ bản nhà trường đã hoàn thành đảm bảo đủ các điều kiện cho 30 lớp học, các phòng chức năng, khu thể thao và các phương tiện cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
  8. 8 2.1.3.4. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định * Chất lượng giáo dục đạo đức Qua số liệu thống kê về kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường THPT Ngô Quyền cho thấy, đa số học xếp loại đạo đức tốt và khá, số lượng học sinh xếp loại đạo đức trung bình rất ít (0,2 %) mỗi năm. * Chất lượng văn hóa Từ số liệu thống kê chất lượng văn hóa của nhà trường trong 4 năm học cho thấy: Tỷ lệ học sinh khá, giỏi của nhà trường ngày càng tăng, tỉ lệ học sinh trung bình và yếu ngày càng giảm. Tuy nhiên tỉ lệ học sinh trung bình trở xuống vẫn chiếm một tỉ lệ cao. * Kết quả thi đỗ Tốt nghiệp THPT và thi Cao đẳng, Đại học Từ bảng kết quả trên ta thấy được tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của nhà trường ổn định và đều đạt 100% trong 4 năm trở lại đây, số học sinh thi đỗ thẳng các trường CĐ, ĐH tăng theo từng năm, thể hiện chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một đi lên. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Đối tượng khảo sát 2.2.3. Nội dung khảo sát 2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát 2.3. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định 2.3.1. Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học Về hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, hàng năm nhà trường rất quan tâm chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức hội thi giáo viên, đây là hình thức trao đổi về phương pháp dạy học mới hiện nay của trường THPT Ngô Quyền. 2.3.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học, viết SKKN và làm đồ dùng dạy học Nghiên cứu khoa học ở các trường THPT được thể hiện qua các đề tài nghiên cứu khao học và sáng kiến kinh nghiệm, các tổ chuyên môn của nhà trường đã quan tâm khuyến khích động viên và hướng dẫn cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm đề tham gia dự thi cấp tỉnh. Các công trình nghiên cứu có thể dưới hình thức cá nhân hoặc tập thể đều được đánh giá cao và hàng năm đều được giải cao ở cấp tính. 2.3.3. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi Tổ chuyên môn trong trường THPT Ngô Quyền đã quan tâm đến bồi dưỡng học sinh giỏi, đây là một trong những tiêu chí thi đua gắn với từng giáo viên và thành tích của tổ. Vì vậy các thành viên trong tổ chuyên môn- đặc biệt là những giáo viên giỏi rất chú ý đầu tư về chuyên môn và thời gian cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi các môn mà tổ mình phụ trách. Tuy nhiên vì chất lượng
  9. 9 học sinh đầu vào của nhà trường còn hạn chế nên kết qảu thi học sinh giỏi các môn chưa cao, xếp thứ hạng còn thấp so với các trường THPT trong toàn tỉnh. 2.3.4. Thực trạng giảng dạy của tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền 2.3.4.1. Chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa Chuẩn bị thiết kế bài dạy của giáo viên trong tổ được phân công công khai và minh bạch. Trong quy trình chuẩn bị thiết kế bài dạy giáo viên được tự giác đăng kí bài dạy, sau đó tổ chuyên m ôn phân công giáo viên và có thể chia theo nhóm để chuẩn bị. 2.3.4.2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ Qua khảo sát cho thấy giáo viên khi lên lớp dạy minh họa vẫn chưa có tính sáng tạo, họ có tâm lý chung là sợ thay đổi, trước hết phải đảm bảo an toàn theo đúng phương án đã được thiết kế thống nhất. Qua trao đổi với cô giáo Nguyễn Thị Thắm tổ tự nhiên về tổ chức dạy minh họa: Bản thân tôi khi dạy minh họa theo thiết kế bài dạy đã chuẩn bị thì tôi dạy theo đúng nội dung và phương pháp, đảm bảo được an toàn, tôi rất ngại thay đổi, vì thay đổi hay bị rủi ro cao không điều khiển được trong dạy học trên lớp. 2.4.4.3. Suy ngẫm và thảo luận về giờ học Về nội dung thảo luận và suy ngầm về giờ học trong hoạt động tổ chuyên môn hướng theo nghiên cứu bài học. Một trong những hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn là đưa các bài đã được dự để cùng nhau góp ý, trao đổi trong tổ. Với nội dung này các tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định thực hiện tương đối tốt. Đặc biệt với vai trò của người chủ tọa thảo luận đã đưa ra mục đích và định hướng các ý kiến phát biểu thảo luận, còn việc để mỗi các nhân tự suy nghĩ, tự rút kinh nghiệm cho bản thân thì nội dung này các tổ chuyên môn tổ chức hoạt động còn hạn chế. 2.4.4.4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hằng ngày Trong 2 nội dung đưa ra (bảng 2.12) trong tổ chuyên môn để bài dạy có thể áp dụng trong thực tiễn dạy học hàng ngày cho thấy các tổ chuyên môn ở mức độ nào đó thực hiện còn hình thức. Điều này thể hiện trong thảo luận đóng góp ý kiến thì rất sôi nổi, nhưng sau đó áp dụng vào thực tiễn các giờ dạy sau, và có thể thiết kế lại bài theo nghiên cứu bài học mới thì còn hạn chế. Điều này cho thấy các giáo viên trong tổ chuyên môn vẫn biểu hiện còn lười chưa thực sự say mê trong chuyên môn của mình. 2.4. Thực trạng quản lý tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định 2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn
  10. 10 Bảng 2.13. Xây dựng kế hoạch TCM ở trường THPT Ngô Quyền Mức độ Xây dựng kế hoạch SHTCM Biểu hiện Hiệu quả ở trường THPT Ngô Quyền Thứ Thứ X bậc bậc 1. Lập dự thảo kế hoạch hoạt động TCM. 3.14 1 3.05 2 2. Thông qua lấy ý kiến của tập thể. 2.88 5 2.78 5 3. Điều chỉnh, hoàn thiện chỉnh lí dự thảo kế hoạch. 2.91 4 2.89 4 4. Gửi dự thảo kế hoạch cho Hiệu trưởng phê duyệt. 3.07 2 2.92 3 5. Công bố và thực hiện kế hoạch. 3.03 3 3.12 1 N=76 3.01 2.95 Nhận xét: Trong các nội dung lập kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn được các khách thể đánh giá ở mức độ 2 và sau khi lập kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn thì kế hoạch đó được công bố rộng rãi được xếp ở vị trí thứ 1. Đây là nội dung trong yêu cầu lập kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Bởi vì hoạt động của tổ chuyên môn là một mặt trong các hoạt động chuyên môn của nhà trường. Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn phàn lớn do tổ trưởng bộ môn xây dựng chứ chưa thực hiện thông qua lấy ý kiến của tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn. Điều này lý giải một phần là do kế hoạch hoạt động chuyên môn là kế hoạch chuyên môn cứng của nhà trường, nằm trong lịch trình tổ chức năm học. Vì vậy các tổ chuyên môn không thể không bám sát lịch hoạt động của nhà trường. Việc linh hoạt chỉ thực hiện khi tổ chức sắp xếp lịch sinh hoạt chuyên môn cho phù hợp với tiết dạy của giáo viên. 2.4.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền Bảng 2.14. Tổ chức, chỉ đạo TCM ở trường THPT Ngô Quyền Mức độ Biểu hiện Hiệu quả Chỉ đạo TCM ở Trường THPT Ngô Quyền Thứ Thứ bậc bậc 1. Chỉ đạo chuẩn bị bài dạy minh họa. 2.97 2 2.93 2 2. Chỉ đạo dạy minh họa - dự giờ. 3.07 1 2.82 4 3. Tổ chức cho các thành viên suy ngẫm và thảo luận về giờ 2.92 3 2.89 3 học. 4. Tổ chức, chỉ đạo áp dụng kết quả TCM vào thực tiễn dạy 2.87 4 3.00 1 học hằng ngày. N=76 2.96 2.91 Nhận xét: Qua việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn cho thấy các nội dung về cơ bản đã được thực hiện tốt, trong đó có việc tổ chức, chỉ đạo để áp
  11. 11 dụng kết quả hoạt động của tổ chuyên môn vào thực tiễn giảng dạy hàng ngày có hiệu quả đứng thứ 1. 2.4.3. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong tổ ở trường THPT Ngô Quyền Bảng 2.15. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về NCBH ở trường THPT Ngô Quyền Mức độ Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong tổ Biểu hiện Hiệu quả ở trường THPT Ngô Quyền Thứ Thứ X bậc bậc 1. Bồi dưỡng kỹ năng thiết kế kế hoạch bài học. 3.29 1 3.37 1 2. Bồi dưỡng cho GV kỹ thuật quan sát khi dự giờ. 3.00 3 3.01 2 3. Bồi dưỡng cho GV cách ghi chép theo phiếu quan sát. 2.91 4 2.82 5 4. Bồi dưỡng cho GV kỹ năng lắng nghe và chia sẻ trong 3.13 2 2.92 3 hoạt động CM. 5. Bồi dưỡng cho GV kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi 2.83 5 2.84 4 dự giờ. N=76 3.03 2.99 Trong các nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của nhà trường thì hầu hết các tổ chuyên môn trong nhà trường đã quan tâm thực hiện tương đối tốt. 2.4.4 Kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM ở trường THPT Ngô Quyền Bảng 2.16. Kiểm tra, đánh giá TCM ở trường THPT Ngô Quyền Mức độ Kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM ở trường THPT Biểu hiện Hiệu quả Ngô Quyền Thứ Thứ bậc bậc 1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy trình sinh hoạt 2.86 2 2.86 3 CM. 2. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động TCM đối với 2.76 3 2.62 4 nhận thức và hứng thú với hoạt động học của học sinh. 3. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động TCM đối với việc nâng cao chuyên môn (tay nghề) và mối quan hệ 2.72 4 2.89 2 đồng nghiệp của giáo viên. 4. Kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo cho hoạt 2.99 1 2.97 1 động TCM. N=76 2.83 2.84 Kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn được ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm. Điều này xuất phát từ vị trí vai trò của tổ chuyên môn trường trường THPT. Trong các nội dung kiểm tra, đánh giá thì nội dung kiểm
  12. 12 tra các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của tổ chuyên môn được xếp ở vị trí thứ 1; tiếp theo là kiểm tra chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn đã góp phần nâng cao chuyên môn và mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ ở vị trí thứ 2; và cuối cùng là kiểm tra, đánh giá hiệu quả chung các hoạt động xếp ở vị trí cuối cùng. 2.4.5. Xây dựng môi trường - tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong TCM ở trường THPT Ngô Quyền Bảng 2.17. Xây dựng môi trường - tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong TCM ở trường THPT Ngô Quyền Mức độ Xây dựng môi trường - tạo động lực cho đội ngũ giáo Biểu hiện Hiệu quả viên trong TCM ở trường THPT Ngô Quyền Thứ Thứ X bậc bậc 1. Xây dựng tổ chuyên môn thành một tổ chức học tập. 2.92 3 2.96 3 2. Tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ 3.11 2 3.12 2 chuyên môn, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn. 3. Khuyến khích GV cống hiến, thể hiện tài năng và sự 3.16 1 3.19 1 sáng tạo. N=76 3.06 3.09 Trong các nội dung xây dựng môi trường- tạo động lực cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ của mình đã được các tổ chuyên môn quan tâm. 2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Ngô Quyền Bảng 2.18. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Ngô Quyền Mức độ Yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động TCM ảnh hưởng ở trường THPT Ngô Quyền Thứ bậc 1. Chủ trương, chính sách quản lý giáo dục các cấp. 3.46 4 2. Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Hiệu trưởng nhà trường 3.69 1 3. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường 3.40 6 4. Năng lực của tổ trưởng chuyên môn 3.44 5 5. Năng lực của giáo viên 3.52 2 6. Môi trường, bầu không khí trong tổ chuyên môn 3.50 3 7. Động lực của GV trong HĐTCM 3.52 2 Qua bảng số liệu trên có thể dễ dàng nhận thấy: tất cả các yếu tố trên đều được đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Ngô Quyền (giá trị trung bình đạt từ 3.40 đến 3.69).
  13. 13 2.5. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định 2.5.1. Thành tựu và nguyên nhân BGH nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới dạy và học Dù là mô hình hoạt động chuyên môn còn khá mới mẻ nhưng với sự quyết tâm cao của BGH và đội ngũ GV, Các nhà trường đã bước đầu triển khai, áp dụng mô hình HĐTCM ở các TCM trong nhà trường; Trong thời gian áp dụng mô hình HĐTCM , Nhà trường còn gặp nhiều khó khăn và lúng túng. Tuy nhiên, BGH các nhà trường cũng đã cố gắng tổ chức được một số khóa bồi dưỡng cho GV về HĐTCM; Công tác tổ chức và quản lý HĐTCM của TTCM, đặc biệt là công tác chỉ đạo của Ban giám hiệu tới các TCM được thực hiện khá tốt. Là tiền đề để giúp nâng cao chất lượng dạy và học của Nhà trường. Bảng 2.19. Kết quả đạt được của quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định Kết quả đạt được của quản lý hoạt động TCM ở trường Ý kiến đánh giá THPT Ngô Quyền X Thứ bậc 1. Nhận biết được khó khăn về học tập của HS để giúp đỡ HS 2.90 4 2. Giúp HS cải thiện chất lượng học 2.92 3 3. Cải thiện chất lượng bài dạy 2.94 2 4. GV phát triển năng lực chuyên môn 2.96 1 5. Cải thiện mối quan hệ đồng nghiệp 2.77 7 6. Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường dựa trên cơ sở 2.88 5 quan hệ thân thiện, tích cực 7. Phát triển nhà trường bền vững 2.85 6 Ban giám hiệu các nhà trường đã năng động, đi tiên phong trong thực hiện các phong trào đổi mới. Trong đó có việc mạnh dạn áp dụng mô hình HĐTCM . Đội ngũ giáo viên có trình độ cao, tận tâm và yêu nghề, là điều kiện rất quan trọng trong khi tiến hành các phong trào đổi mới nói chung và thực hiện HĐTCM nói riêng. Cơ sở vật chất bước đầu đáp ứng được những điều kiện cơ bản của HĐTCM cũng là một điều kiện không nhỏ góp phần tạo nên những thành tựu của nhà trường. 2.5.2. Tồn tại - hạn chế và nguyên nhân Một bộ phận GV có nhận thức chưa đầy đủ về HĐTCM . Nhiều GV còn có tâm lý chán nản, hoài nghi về hiệu quả và lợi ích của NCBH đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
  14. 14 Không ít GV tỏ ra lúng túng trong việc tổ chức bố trí và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho HĐTCM được diễn ra đạt kết quả cao nhất. Công tác lập kế hoạch HĐTCM chưa được đưa ra lấy ý kiến tập thể GV mà thường do TTCM tự xây dựng. Do đó, chưa khai thác được sức mạnh và trí tuệ của tập thể GV Tiểu kết chương 2 Trong chương này, tác giả đã làm sáng tỏ được một số nét khái quát về các trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam định Khái quát và đánh giá về chất lượng giáo dục và đào tạo của các trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định Qua khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Ngô Quyền được một số thành tựu như: các nhà trường đã mạnh dạn áp dụng mô hình HĐTCM vào trong thực tiễn hoạt động dạy và học của nhà trường; Đã bước đầu triển khai, áp dụng mô hình HĐTCM ở các TCM; Tổ chức được một số khóa bồi dưỡng cho GV về HĐTCM ; Công tác tổ chức và quản lý HĐTCM của TTCM, đặc biệt là công tác chỉ đạo của Ban giám hiệu tới các TCM được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế nhất định. Lý giải cho thực trạng trên có rất nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Từ đó, đòi hỏi phải có biện pháp tác động tới cả những yếu tố chủ quan và thay đổi môi trường khách quan thì công tác quản lý HĐTCM của các Nhà trường mới đạt hiệu quả như mong muốn. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu dạy học Những biện pháp đề xuất để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn phải bám sát mục tiêu giáo dục của nhà trường nói chung và mục tiêu dạy học từng môn học nói riêng. Trên cơ sở mục tiêu dạy học của các môn học, các tổ chuyên môn xác định nội dung kiến thức và đưa ra tổ chuyên môn để trao đổi, lấy trọng tâm là kiến thức và mở rộng kiến thức để cũng nhay thảo luận đi đến khai thác tối ưu nội dung dạy học cho học sinh. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Đảm bảo tính kế thừa là nguyên tắc nhằm giúp các Nhà trường phát huy những điểm mạnh cũng như những thành tựu từ thực tiễn trong công tác quản lý SHTCM nói chung và quản lý HĐTCM nói riêng của nhà trường và phát huy nó lên một mức độ cao hơn. Do đó, đây là một nguyên tắc không thể thiếu trong
  15. 15 việc đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn có nghĩa là những biện pháp quản lý HĐTCM được đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tiễn hiện có của nhà trường, cụ thể là thực tiễn của hoạt động quản lý HĐTCM và các yếu tố có liên quan. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện Biện pháp quản lý HĐTCM ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định về cơ bản phải nằm trong tổng thể hoạt động quản lý chung của hệ thống nhà trường. Do đó các biện pháp quản lý đưa ra phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện, tác động đến tất cả các khâu, các đối tượng của quá trình quản lý nhà trường nói chung và quản lý HĐTCM nói riêng. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Mục đích cuối cùng của các biện pháp quản lý đưa ra là nâng cao hiệu quả của công tác quản lý HĐTCM ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định , tạo điều kiện để cải tiến từng bước chất lượng dạy và học. Do đó các biện pháp quản lý đưa ra phải tính đến việc đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực. Tránh đưa ra những biện pháp không rõ ràng, tốn kém nhiều nhưng hiệu quả không cao. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vai trò, chức năng, nhiệm vụ hoạt động Tổ chuyên môn 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Việc nâng cao được nhận thức của cán bộ giáo viên sẽ giúp họ hiểu được hết những lợi ích, ý nghĩa của HĐ TCM đối với bản thân mỗi giáo viên và học sinh. Mặt khác, nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về nghiên cứu bài học không chỉ giúp họ nắm bắt được quy trình, kỹ thuật cơ bản trong quá trình HĐ TCM mà còn giúp họ không ngừng cải tiến bài dạy, không ngừng cải tiến chất lượng dạy và học, đáp ứng tốt hơn yêu cầu mà xã hội hiện đại đặt ra cho ngành giáo dục. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp + Bồi dưỡng nhận thức của đội ngũ giáo viên về triết lý hoạt động tổ chuyên môn. + Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ giáo viên về ý nghĩa, lợi ích của HĐTCM . 3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp + Tổ trưởng chuyên môn cần chủ động lên kế hoạch hoặc phối hợp với Ban giám hiệu để tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo chuyên đề về HĐTCM
  16. 16 + Khi triển khai HĐTCM , Tổ trường chuyên môn cần làm cho đội ngũ giáo viên thấy được lợi ích của HĐTCM , làm cho họ hiểu NCBH không chỉ là mô hình giúp cải thiện hứng thú học tập của học sinh mà còn giúp bản thân giáo viên cải thiện “tay nghề”, phát triển mối quan hệ đồng nghiệp 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp + Ban giám hiệu và TTCM cần thường xuyên bồi dưỡng, kịp thời giải đáp những vướng mắc của giáo viên trong quá trình hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học. + Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban giám hiệu và các bộ phận, đơn vị, Tổ bộ môn trong việc trong việc lên kế hoạch tổ chức các buổi tọa đảm, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên. + Đội ngũ cán bộ, giáo viên cần chủ động trong việc tự học, tự nghiên cứu qua sách, báo, tạp chí, tài liệu trên internet về hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học. 3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch HĐTCM phù hợp với kế hoạch môn học 2.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Lập kế hoạch HĐTCM sẽ tạo điều kiện cho các cấp quản lí giáo dục tập trung vào những mục tiêu. Qua kế hoạch, các nhà quản lí có một cách nhìn toàn diện, tổng thể về quá trình vận động, tiến lên của tổ chức. Qua đó thấy được sự ảnh hưởng, tương tác giữa các bộ phận, làm cho HĐTCM trở thành nền nếp, tích cực hoá hoạt động của tổ chức theo mục tiêu đã định. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp + Tổ chức cho các giáo viên trong Tổ học tập, nắm vững nội dung, nhiệm vụ năm học + Tổ chức cho giáo viên trong Tổ thảo luận, thống nhất chương trình giảng dạy, thống nhất mục đích yêu cầu của từng chương, bài cụ thể theo khối, lớp. + Tổ chức cho các giáo viên trong Tổ bàn bạc, thống nhất để xây dựng kế hoạch HĐTCM ; xây dựng các mục tiêu cụ thể trong HĐTCM mà Nhà trường đã giao cho Tổ/ nhóm chuyên môn. + Xây dựng kế hoạch HĐTCM phù hợp với tiến trình môn học. + Điều chỉnh kế hoạch HĐTCM . 3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp + Để thực hiện nội dung này, Tổ trưởng chuyên môn có thể phối hợp với Hiệu phó phụ trách chuyên môn mở các buổi tọa đàm, tập huấn hoặc lồng ghép vào trong các buổi hoạt động chuyên đề của tổ chuyên môn để từng giáo viên có thể nhận thức được. + Dựa vào kinh nghiệm giảng dạy và phân phối chương trình, toàn Tổ thảo luận và lựa chọn những nội dung để nghiên cứu bài học. + Trên cơ sở phân tích các thông tin cần thiết để nắm tình hình, Tổ trưởng chuyên môn cần xác định các mục tiêu cụ thể
  17. 17 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp + Những bài học được lựa chọn nghiên cứu cần đảm bảo phải được thảo luận, thống nhất với các giáo viên và phù hợp với tiến trình môn học dựa theo phân phối chương trình chung. + Sau khi đã thảo luận và thông qua, kế hoạch HĐTCM cần được công khai và phổ biến đến tất cả các thành viên trong Tổ. 3.2.3. Chỉ đạo xác định nội dung chuyên môn cho giáo viên phù hợp với yêu cầu của môn học 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về HĐTCM trước hết là tạo điều kiện giúp giáo viên có thể cải thiện được chất lượng của hoạt động dạy học. Giúp giáo viên có thêm những kiến thức về mô hình dạy học mới, các phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại Từ đó, tăng cường hứng thú học tập của học sinh và từng bước cải tiến chất lượng dạy và học trong nhà trường. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp + Lập kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về HĐTCM. + Tăng cường hoạt động bồi dưỡng định kỳ cho giáo viên về HĐTCM . + Tăng cường trao đổi, rút kinh nghiệm về HĐTCM giữa các Tổ trưởng chuyên môn. + Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên. + Bồi dưỡng kỹ năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn. 3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp + Trước khi lập kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, cần khảo sát và đánh giá thực trạng trình độ chuyên môn của giáo viên về NCBH để lập kế hoạch, đảm bảo đúng đối tượng và tránh lãng phí nguồn lực. + Để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên một cách khoa học và thiết thực, Tổ trưởng chuyên môn cần khảo sát và đánh giá đúng thực trạng về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của từng cá nhân trong tổ. + Thường xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm giữa các TTCM có thể được tiến hành theo từng quý hoặc từng học kỳ (tùy vào điều kiện thực tế và nhiệm vụ cụ thể của nhà trường). 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp + Việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên về HĐTCM cần căn cứ vào thực trạng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhu cầu của giáo viên để từ đó xác định được đối tượng, nội dung, hình thức, thời gian tổ chức bồi dưỡng phù hợp. + Trong quá trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên về HĐTCM thì người Tổ trưởng chuyên môn cần luôn giữ vai trò đầu tàu, tiên phong trong đổi mới, thực sự là tấm gương về tự học và tự bồi dưỡng. Có
  18. 18 như vậy mới khích lệ được đội ngũ giáo viên tiến hành HĐTCM một cách bền vững. 3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tổ chuyên môn hiệu quả 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Cơ sở vật chất và trang thiết bị là một yếu tố quan trọng giúp cho quá trình hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học có thể đạt hiệu quả cao nhất. Trước hết, có thể thấy, để hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài học có hiệu quả, nhà trường cần đảm bảo các điều kiện nhất định về cơ sở vật chất và các điều kiện khác có liên quan như: số lượng giáo viên dự giờ, vị trí của giáo viên khi quan sát, dự giờ Do đó, việc Tổ trưởng chuyên môn tham mưu với Ban giám hiệu nhằm đảm bảo các điều kiện cho hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài học cũng chính là đảm bảo bước đầu cho quá trình hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài học đạt được hiệu quả cao. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp + Tham mưu cho BGH về sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình HĐTCM . + Phối hợp với Hiệu phó phụ trách chuyên môn lập kế hoạch sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất. + Xây dựng nội dung cho TCM sinh hoạt đảm bảo nhu cầu của GV. 3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp + Tổ trưởng chuyên môn cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất. Từ đó, tham mưu cho Ban giám hiệu để đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ cho HĐTCM . + Tổ trưởng chuyên môn cần phối hợp chặt chẽ với Hiệu phó phụ trách chuyên môn để lên kế hoạch sửa chữa, bổ sung thiết bị, cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho quá trình HĐTCM đạt hiệu quả cao. + Nhà trường có thể xây dựng hội đồng tư vấn về nghiên cứu bài học trên cơ sở là các Tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên có kinh nghiệm nhằm tham mưu cho Ban giám hiệu khi cần thiết hoặc để giải đáp những thắc mắc, đồng thời có điều kiện để bồi dưỡng cho giáo viên một cách liên tục trong quá trình thực hiện nghiên cứu bài học. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp + Tổ trưởng chuyên môn cần phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu trong việc kiểm tra, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất. + Tổ trưởng chuyên môn cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Từ đó tham mưu kịp thời giúp Ban giám hiệu.
  19. 19 3.2.5. Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên động viên, khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên thực hiện hoạt động tổ chuyên môn 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Môi trường và động lực làm việc là yếu tố vô cùng quan trọng trong bất kỳ một tổ chức nào. Đặc biệt là tổ chuyên môn, khi tiến hành HĐTCM thì điều này càng trở nên quan trọng. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp + Xây dựng văn hóa học tập trong tổ chuyên môn. + Tạo cơ hội để tất cả giáo viên tham gia HĐTCM . + Phân công, giao trách nhiệm công bằng, rõ ràng trong quá trình HĐTCM + Động viên, khen thưởng kịp thời trong quá trình HĐTCM. 3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp + Tổ trưởng chuyên môn phải cùng với các giáo viên trong tổ, thảo luận và thống nhất được những định hướng giá trị cụ thể mà mọi người cùng hướng tới. + Khuyến khích mọi giáo viên tự nguyện đăng ký thiết kế kế hoạch bài dạy và dạy minh họa. + Khi phân công nhiệm vụ, Tổ trưởng chuyên môn cần căn cứ vào trình độ, năng lực và điều kiện thực tế của từng giáo viên. + Trong quá trình HĐTCM , Tổ trưởng chuyên môn cần động viên, khen thưởng kịp thời (trong phạm vi quyền hạn của mình) đối với những cá nhân, tập thể có nhiều thành tích, đóng góp cho sự phát triển của tổ. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Muốn xây dựng được văn hóa học tập trong tổ chuyên môn thì các thành viên trong tổ cần được thảo luận và xây dựng được những định hướng giá trị chung mà đa số các thành viên trong tổ chuyên môn và của nhà trường cùng hướng tới. 3.2.6. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng của công tác quản lý HĐTCM trong nhà trường. Việc tăng cường kiểm tra, đánh giá HĐTCM có ý nghĩa rất lớn đối với quản lý nhà trường nói chung và công tác quản lý Tổ chuyên môn nói riêng. Qua kiểm tra đánh giá giúp Tổ trưởng chuyên môn có thể xác định mức độ đạt được của mục tiêu cũng như hiệu quả quản lý hay không. Những nội dung, công việc gì đã làm tốt, những gì còn hạn chế, bất cập. Từ đó có thể có những tác động quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp + Xây dựng các tiêu chí đánh giá HĐTCM khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
  20. 20 + Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá HĐTCM theo tiến trình thời gian trong năm học. + Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra đánh giá HĐTCM và có điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo NCBH được diễn ra theo đúng kế hoạch, đúng quy trình. + Tăng cường kiểm tra HĐTCM thông qua sổ dự giờ của mỗi giáo viên. + Đánh giá hiệu quả của NCBH đối với việc nâng cao chất lượng của hoạt động dạy và học. + Tăng cường kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo cho HĐTCM . 3.2.6.3. Cách thức thực hiện của biện pháp Đầu năm học Hiệu phó chuyên môn phối hợp cùng với TTCM nên xây dựng kế hoạch và công bố cho các giáo viên trong Tổ của mình biết. Trong đó có phân công rõ trách nhiệm và sự phối hợp hoạt động của các đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến quá trình kiểm tra. Mặt khác, giáo viên cũng cần căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, đánh giá để có kế hoạch xây dựng kế hoạch bài dạy và tiến hành nghiên cứu bài học phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã được công bố. 3.2.6.4. Điều kiện của biện pháp Thứ nhất, cần thực sự thấm nhuần triết lý kiểm tra, đánh giá HĐTCM đó là: kiểm tra, đánh giá không nhằm xếp loại giáo viên/ nhóm giáo viên mà nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Thứ hai, cần phối hợp các hình thức trong kiểm tra, đánh giá HĐTCM giữa kiểm tra trực tiếp và gián tiếp, giữa thường xuyên và đột xuất 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định Trong các biện pháp đề xuất nêu trên, mỗi biện pháp đều có những mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành riêng. Mỗi biện pháp đều có một ý nghĩa, một vai trò nhất định trong quá trình quản lý HĐ TCM tại nhà trường. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng HĐTCM, nhất thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên vì chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và hỗ trợ, bổ sung cho nhau một cách chặt chẽ. 3.4. Khảo nghiệm sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định
  21. 21 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp để xuất Mức độ Thứ Mức độ Thứ Các biện pháp quản lý cầp thiết bậc khả thi bậc Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vai trò, chức năng, nhiệm vụ hoạt động Tổ 3.78 1 3.15 2 chuyên môn Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch HĐTCM 3.13 5 2.93 5 phù hợp với kế hoạch môn học Biện pháp 3: Chỉ đạo xác định nội dung chuyên môn cho giáo viên phù hợp với yêu cầu của môn 3.57 2 3.18 1 học Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tổ chuyên 3.13 5 2.94 4 môn hiệu quả Biện pháp 5: Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên động viên, khuyến khích, tạo động lực cho giáo 3.53 3 2.97 3 viên thực hiện hoạt động tổ chuyên môn Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 3.33 4 2.97 3 hoạt động tổ chuyên môn Kết quả khảo nghiệm cho thấy sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có tương quan thuận và chặt chẽ. (hệ số tương quan thứ bậc Spiec-man r = +0,80). Nghĩa là: các biện pháp vừa cần thiết lại vừa có độ khả thi cao. Tiểu kết chương 3 Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định. Luận văn đã đề xuất được 06 biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, đó là: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vai trò, chức năng, nhiệm vụ hoạt động Tổ chuyên môn Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch HĐTCM phù hợp với kế hoạch môn học Biện pháp 3: Chỉ đạo xác định nội dung chuyên môn cho giáo viên phù hợp với yêu cầu của môn học Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tổ chuyên môn hiệu quả Biện pháp 5: Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên động viên, khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên thực hiện hoạt động tổ chuyên môn
  22. 22 Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn. Các biện pháp đề xuất được đưa ra dựa trên việc nghiên cứu, tổng hợp về mặt lý luận cũng như thực tiễn quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định sẽ là điều kiện góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn nói riêng và nâng cao hiệu quả dạy và học của nhà trường nói chung. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  Kết luận Trong các trường phổ thông, hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động chuyên môn. Do đó, các TCM là đơn vị học thuật trong các nhà trường là cơ sở gắn bó với người GV giảng dạy. Mặt khác, TCM cũng là nơi người GV có thể chia sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng như những vấn đề có liên quan đến nghề nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của mình. Hoạt động của TCM trong nhà trường là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học của các trường học hiện nay, có vai trò quyết định đến sự phát triển giáo dục nói chung và sự phát triển của nhà trường nói riêng. Hoạt động TCM như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV thông qua nghiên cứu, cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể, qua đó nâng cao chất lượng học của HS. Vì vậy, việc đổi mới HĐCM sẽ giúp cho các nhà trường phổ thông hiện nay cải thiện được những khó khăn của hình thức SHTCM truyền thống. Nâng cao được chất lượng dạy và học của GV và HS trong nhà trường. Hoạt động HĐTCM ở trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu các nhà trường, Đồng thời, coi NCBH như là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên đã có nhận thức tốt về những hiệu quả của NCBH mang lại cho chất lượng dạy và học của nhà trường. Mặt khác, đội ngũ giáo viên có trình độ cao, yêu nghề và được bồi dưỡng một cách bài bản, cũng như có kinh nghiệm tổ chức HĐCM. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý HĐTCM như: thời gian nghiên cứu bài học nói chung và thời gian suy ngẫm, thảo luận về bài học còn hạn chế, công tác kiểm tra, đánh giá HĐTCM còn chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là công tác đánh giá hiệu quả của NCBH đối với hứng thú học tập của HS và với việc nâng cao tay nghề của giáo viên .  Khuyến nghị  Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định Cần coi nghiên cứu bài học như một trụ cột trong việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng của những “bài học nghiên cứu”, để nghiên cứu bài học không chỉ là một phong
  23. 23 trào tự phát ở một số trường mà là một mô hình được áp dụng rộng rãi trong phạm vi ngành giáo dục của thành phố. Có những biện pháp nhân rộng mô hình HĐTCM và triển khai đến các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Song song với việc nhân rộng mô hình này, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nam Định cần tăng cường xây dựng những chương trình bồi dưỡng để tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh (thông qua những đợt bồi dưỡng thường xuyên); biên soạn những tài liệu hướng dẫn chi tiết và cụ thể để phổ biến mô hình HĐTCM đến với đông đảo giáo viên. Đồng thời, có những chỉ đạo hướng dẫn cụ thể hơn nữa để các trường thực hiện theo đúng quy trình của mô hình nghiên cứu bài học. Đưa “Nghiên cứu bài học” như một tiêu chí để đánh giá thi đua, khen thưởng giữa các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh các phong trào thi đua trong năm học, có thể lồng ghép và đưa “Nghiên cứu bài học” như một tiêu chí để đánh giá, xếp loại thi đua và khen thưởng giữa các trường. Bên cạnh đó, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định cũng cần có những chính sách động viên khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, tập thể có thành tích tốt và đống góp trong việc phát triển mô hình HĐTCM Xây dựng cộng đồng “nghiên cứu bài học”. Để “nghiên cứu bài học” thực sự có hiệu quả thì mỗi nhà trường cần phải thực hiện liên tục trong cả một quá trình với một chu trình khép kín và liên tục cải tiến vì sự phát triển. Do đó, việc xây dựng một cộng đồng nghiên cứu bài học sẽ là nơi giáo viên, các chuyên gia giáo dục có thể chia sẻ những kinh nghiệm của mình trong quá trình thực hiện nghiên cứu bài học ở chính trường của họ. Rộng hơn nữa, việc nghiên cứu bài học không chỉ bó hẹp trong phạm vi của một trường mà mở rộng ra cả toàn tỉnh. Thành lập hội đồng tư vấn về “Nghiên cứu bài học”. Trong khi thực hiện nghiên cứu bài học, ở mỗi nhà trường, cần làm việc với những chuyên gia tư vấn ở bên ngoài nhà trường vì việc học cách quan sát và suy ngẫm về bài học là bước rất cần thiết nhưng cũng rất khó học qua sách báo. Nó đòi hỏi sự tập huấn bằng lời thông qua nhiều lần lắng nghe và trải nghiệm nghiên cứu bài học cùng với các chuyên gia. Do vậy, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định có thể thành lập hội đồng tư vấn về nghiên cứu bài học bao gồm những chuyên viên giáo dục của Sở, hoặc mời các chuyên gia của một số trường Đại học, tư vấn thêm.  Đối với trường THPT Ngô Quyền Lãnh đạo nhà trường cần coi SHTCM là trụ cột, là chính sách quan trọng nhất để đổi mới nhà trường, nâng cao chất lượng việc học của học sinh. Nghiên cứu bài học là một quá trình lâu dài không ngừng cải tiến liên tục chất lượng dạy và học. Do đó, Ban giám hiệu các trường cũng cần có những chỉ đạo đến các tổ chuyên môn, các giáo viên nhằm khắc phục những tâm lý nóng vội, hoài nghi về tính hiệu quả của nghiên cứu bài học. Thành lập hội đồng tư vấn về “Nghiên cứu bài học”. Nhà trường cần có những biện pháp nhằm xây dựng hội đồng tư vấn về nghiên cứu bài học để giải
  24. 24 đáp những thắc mắc, đồng thời có điều kiện để bồi dưỡng cho giáo viên một cách liên tục trong quá trình thực hiện nghiên cứu bài học. Hội đồng này có thể lấy những giáo viên có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu bài học hoặc cũng có thể mời những chuyên gia ở các Khoa của trường Đại học Sư phạm và nhiều trường Đại học khác tập huấn cho các tổ trưởng chuyên môn. Tăng cường động viên, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nghiên cứu bài học. Đồng thời, có những cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có thể phát huy tối đa sự sáng tạo, tự chủ về chuyên môn trong điều kiện của nhà trường và của bản thân giáo viên. Phân công rõ ràng, và đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của HĐTCM . Mặt khác, cần khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên tự nguyện đăng ký tiến hành bài dạy nghiên cứu, nhất là đối với đội ngũ giáo viên trẻ.  Đối với TTCM TTCM cần chủ động phối hợp với Hiệu phó phụ trách chuyên môn trong việc lập kế hoạch HĐTCM , trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong tổ về HĐTCM . Chủ động hỗ trợ các giáo viên khác trong tổ trong việc thực hiện HĐTCM , động viên, tư vấn và giải đáp những thắc mắc của giáo viên trong quá trình thực hiện HĐTCM . Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các bước của nghiên cứu bài học. Mặt khác, TTCM cũng phải thực sự quyết tâm, đi đầu trong phong trào đổi mới nói chung và nghiên cứu bài học nói riêng. Là chỗ dựa về chuyên môn và tinh thần cho đội ngũ giáo viên trong tổ. Là tấm gương về đổi mới, tấm gương về tự học và tự nghiên cứu để các giáo viên trong tổ học tập. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các điều kiện phục vụ cho nghiên cứu bài học. Từ đó, tham mưu với BGH, các cán bộ quản lý của nhà trường về những hỗ trợ cần thiết trong quá trình NCBH  Đối với các GV trong các tổ bộ môn Mọi giáo viên trong trường cần tin tưởng, hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của SHTCM, cùng nhau nhất trí quyết tâm thực hiện. Các GV cần nâng cao tinh thần chủ động tự học, tự nghiên cứu trong việc tìm hiểu về NCBH, tích cực tham gia các diễn đàn, hội thảo về NCBH. Bản thân GV cần cởi mở, chia sẻ thẳng thắn trên tinh thần xây dựng và đóng góp vì tập thể, vì sự phát triển của học sinh. Đồng thời, cần có một thái độ thân thiện, hòa nhã với đồng nghiệp để xây dựng một văn hóa nhà trường và là tấm gương cho học sinh noi theo. GV cần có tư tưởng đối mới và tất cả vì mục tiêu cải tiến chất lượng bài dạy nói riêng và cải tiến chất lượng dạy và học ở nhà trường nói chung.