Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trường THCS Trưng Vương - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 4300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trường THCS Trưng Vương - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_nghien_cuu_khoa_hoc_cua_h.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trường THCS Trưng Vương - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự nghiệp cách mạng nước ta đang tiến hành với mục tiêu tạo ra sự tăng trưởng cao về kinh tế, tiến bộ và công bằng về xã hội, cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, xây dựng nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh. Để đạt được mục tiêu đó vấn đề có ý nghĩa sống còn là phải đào tạo được một thế hệ trẻ có trình độ, trí tuệ, bản lĩnh, giàu lòng yêu nước. Điều này, phụ thuộc rất lớn vào nền giáo dục với chất lượng ngày càng cao để góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng nên kinh tế tri thức của nước ta hiện nay. Để làm được điều đó thì giáo dục bậc phổ thông có vai trò rất quan trọng và có tính quyết định. Giáo dục Việt Nam đang đổi mới ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, cơ sở vật chất, thiết bị được cải thiện, chất lượng giáo dục và đào tạo có bước tiến bộ rõ rệt. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu ngày càng hợp lý. Phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng tích cực từ đó chất lượng giáo dục và đào tạo không ngừng nâng cao. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục bậc phổ thông được xem là nền tảng và có ý nghĩa quan trọng. Tầm quan trọng của giáo dục bậc phổ thông được hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) khẳng định “ Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của m i cá nhân yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào sống tốt và làm việc hiệu quả. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành ph m chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời ” Xuất phát từ thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT quy chế thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
  2. 2 BGDĐT có văn bản số 1290/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp quốc gia học sinh trung học năm 2016 – 2017 khuyến khích học sinh trung học NCKH sáng tạo kĩ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nghiên cứu khoa học là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản ph m mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương pháp. Trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay thì đổi mới giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu của hoạt động NCKH, là sân chơi bổ ích giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, tạo đà cho các bậc học tiếp theo tạo sự tự tin, tìm tòi và sáng tạo rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm, tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Hiện nay, công tác quản lý hoạt động NCKH của HS còn gặp những hạn chế, để tìm ra phương hướng khắc phục và góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cũng như chất lượng quản lý hoạt động NCKH của học sinh, tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trường THCS Trưng Vương - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu bởi nó mang tính thiết thực và cấp bách đối với hoạt động quản lý GD&ĐT của nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý NCKH của HS trường THCS Trưng Vương - quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương - quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội.
  3. 3 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động NCKH của HS là một nhiệm vụ quan trọng nằm trong quy trình đào tạo của trường THCS. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý hoạt động NCKH của học sinh của nhà trường còn có những hạn chế do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân là biện pháp quản lý chưa phù hợp: thiếu động lực, bất cập về phương pháp và nôi dung nghiên cứu dẫn đến nhiều hạn chế về kết quả NCKH của học sinh, không thúc đ y việc nâng cao chất lượng đào tạo. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý phù hợp thì sẽ thúc đ y hoạt động NCKH, nâng cao kết quả NCKH của học sinh và chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS 5.2 Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương - quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội 5.3 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương - quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội 6. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuât các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội trong khoảng thời gian 4 năm gần đây. - Đối tượng khảo sát: . Học sinh từ lớp 6 - 9 : số lượng khoảng 200 học sinh . Số cán bộ quản lý, giáo viên của trường: 50 người. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm các phương pháp khái quát, trừu tượng hóa, diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu để xây dựng cơ sở pháp lý của đề tài 7.2. Phương pháp điều tra Sử dụng phương pháp điều tra cơ bản, nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động NCKH của HS ở trường THCS Trưng Vương. 7.3. Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát những biểu hiện của nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh trong các hình thức hoạt động NCKH.
  4. 4 7.4. Phương pháp nghiên cứu sản ph m Tiến hành phân tích chất lượng các sản ph m NCKH của HS những năm trước để có được các nhận xét về thực trạng hoạt động NCKH một cách có hệ thống. 7.5. Phương pháp chuyên gia Tổ chức các buổi thảo luận khoa học, thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn đề NCKH của giáo viên và học sinh, qua đó thu thập được những tư liệu quý báu phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 7.6. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học đẻ xử lý các tư liệu thu được từ các phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm nhằm làm cho kết quả nghiên cứu bảo đảm chính xác, tin cậy. 8. Những đóng góp của luận văn Về lý luận: Khái quát thực trạng NCKH và tình hình quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương, chỉ ra những kết quả được và những mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp quản lý, khuyến nghị các điều kiện thực hiện nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương. Về thực tế: Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương. Nhiều biện pháp quản lý mới sáng tạo và phù hợp với thực tiễn sẽ được đưa vào áp dụng trong các trường THCS quận Hoàn Kiếm. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trường THCS . Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trường THCS Trưng Vương. Chương 3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trường THCS Trưng Vương trong bối cảnh hiện nay.
  5. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu về vấn đề Hoạt động NCKH của HS và quản lý hoạt động NCKH của HS đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Khoa học 1.2.2. Nghiên cứu khoa học 1.2.3. Hoạt động NCKH 1.2.4. STEM 1.2.5. Quản lý 1.2.6. Quản lý hoạt động NCKH của HS 1.2.7. Trường THCS 1.3. Hoạt động NCKH của HS THCS 1.4. Quản lý hoạt động NCKH cho HS ở THCS 1.4.1. Xây dựng kế hoạch NCKH cho HS ở THCS 1.4.1.1. Mục tiêu xây dựng hoạt động NCKH - Mở rộng sân chơi lành mạnh, nuôi dưỡng và duy trì niềm đam mê Khoa học cho tất cả đối tượng HS trong trường. - Thay đổi dần cách học của học sinh theo hướng phát triển năng lực. Tự tin hơn vào bản thân, say mê hơn với NCKH. Tiếp cận với các kĩ năng nghiên cứu khoa học. - Tạo điều kiện cho HS được tiếp xúc, giao lưu khoa học với HS các trường khác, các tỉnh khác để học hỏi, nâng cao kỹ năng sống. - Học được cách thức truyền đạt những ý tưởng khoa học. Biết sử dụng cách giải quyết khoa học để xử lý những vấn đề bên ngoài khoa học. - Tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học như: Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc (VIFOTEC) Thi nghiên cứu KHKT (Intel ISEF trong nước và quốc tế) Thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn - Trở thành người công dân có học thức. Cơ hội nghề nghiệp, cơ hội nhận được học bổng/kinh phí học tập. - Thay đổi phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh.
  6. 6 - Tạo sân chơi khoa học bổ ích giúp các giáo viên nâng cao năng lực, tạo điều kiện giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau tăng cường tinh thần đoàn kết nội bộ. - Tạo điều kiện cho chính bản thân m i giáo viên được tham gia các kỳ thi: làm đồ dùng dạy học, liên môn - Nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp đánh giá học sinh. - Thay đổi quan điểm giáo dục: không chỉ chú trọng các môn Toán, Văn, Anh mà còn thấy rõ vai trò của các môn khoa học. - Thay đổi một phần cách kiểm tra, đánh giá ở bộ môn . 1.4.1.2. Nội dung hoạt động NCKH - Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học và dạy học STEM - Xây dựng các thí nghiệm và chế tạo các dụng cụ học tập bằng những nguyên vật liệu đơn giản - Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh THCS - Tham gia cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc (VIFOTEC) - Thi nghiên cứu KHKT (trong nước - Intel VISEF và quốc tế - Intel ISEF) - Tham gia các cuộc thi khoa học khác trong nước và quốc tế 1.4.1.3. Kế hoạch hoạt động NCKH Giai đoạn đầu: Xây dựng phong trào NCKH - Tìm hiểu về STEM và giáo dục STEM trên thế giới đồng thời tuyên truyền về STEM cho giáo viên trong trường. Mời thêm các chuyên gia trong nghành giáo dục về phổ biến và định hướng mới trong giáo dục. - Tập hợp giáo viên có sự quan tâm tới STEM. Tập trung đến các thầy cô trong bộ môn Lý - Hóa - Sinh - Công nghệ đầu tiên vì những môn học này có nhiều chủ đề STEM và học sinh dễ có được sự trải nghiệm. - Tạo điều kiện cho các thầy, cô có năng lực và tâm huyết với hoạt động STEM. Coi sự n lực cố gắng hoạt động STEM là một phần trong đánh giá thi đua. Ủng hộ sự đổi mới trong giáo dục STEM, có
  7. 7 thể lấy các sản ph m sau khi thực hiện chủ đề STEM làm điểm đánh giá thường xuyên hoặc thậm chí là điểm hệ số 2. - Không ngừng xây dựng dự án STEM và kế hoạch thực hiện các dự án STEM. - Đưa học sinh và giáo viên đi tham quan các kì triển lãm về cuộc thi KHKT cũng như tham gia cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc. Giai đoạn hai: Lan tỏa NCKH tới toàn trường - Tuyên truyền cho HS và CMHS về STEM và lợi ích của STEM. Tổ chức những hội thi nhỏ trong phạm vi của lớp, hay nhóm lớp có mời phụ huynh như một hoạt động tổng kết những trải nghiệm và kiến thức kỹ năng, thái độ các con đạt được khi tham gia và giáo dục STEM - Tạo điều kiện và sân chơi cho các con tham gia vào các hoạt động STEM. Giai đoạn ba : Phát triển NCKH - Thành lập CLB KHOA HỌC. Khi phong trào STEM của trường đã lớn mạnh và đội ngũ thầy cô giáo đã tích lũy được kinh nghiệm nhất định nhà trường chính thức thành lập CLB KHOA HỌC (CLBKH). CLBKH của trường giống như là một sân chơi nơi đó các con được thỏa sức đam mê, được khám phá các hiện tượng trong thế giới tự nhiên và quan trọng nhất các con được các thầy, cô hướng dẫn thực hiện các dự án STEM “chuyên nghiệp” hơn. - Tạo điều kiện cho HS được tham gia các cuộc thi KHKT cũng như cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng. Tạo điều kiện đưa giáo viên và học sinh đi giao lưu với các phong trào nghiên cứu khoa học của học sinh nước ngoài. Ví dụ như đưa giáo viên và học sinh tham gia các cuộc thi giao lưu của trường bên Singapo và Hàn Quốc 1.4.1.4. Thành phần tổ chức hoạt động CLB khoa học trường THCS - Đối tượng tham gia Học sinh từ khối 6, 7, 8, 9 tham gia CLBKH là do tự nguyện đăng ký. - Cơ cấu lãnh đạo CLB (Tùy theo sự phân công của từng trường THCS) - Chủ nhiệm CLB: Phó hiệu trưởng - Phó chủ nhiệm câu lạc bộ : Giáo viên
  8. 8 - Phó chủ nhiệm phụ trách về tài chính: 1 đại diện CMHS - GV phụ trách CLB: Giáo viên môn : Lý - Hóa - Sinh - Công nghệ - Chuyên gia ( nhà khoa học ) hướng dẫn: Tự liên hệ tùy theo đề tài - Kinh phí Nhà trường: H trợ về cơ sở vật chất Xã hội hóa: Cha mẹ HS hoặc từ các tổ chức 1.4.2. Tổ chức hoạt động NCKH cho HS ở THCS 1.4.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của việc đưa giáo dục STEm vào giảng dạy 1.4.2.2. Hướng dẫn các tổ chuyên môn trong việc trao đổi, bồi dưỡng những kỹ năng vận dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy của HS. 1.4.2.3. Tổ chức bồi dưỡng cho GV hướng dẫn và HS nghiên cứu 1.4.2.4. Phát triển Câu lạc bộ NCKH 1.4.2. . Ph i h p với các c giáo dục 1.4.2.6. Thành lập hội đồng thẩm định khoa học 1.4.2.7.Tổ chức thực hiện đề tài 1.4.3. Chỉ đạo hoạt động NCKH cho HS ở THCS Trong quá trình quản lý, sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu tổ chức bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp xếp thì người quản lý cần phải chỉ đạo, điều hành công việc của các cá nhân, nhóm Để chỉ đạo kịp thời, chính xác và có tính liên tục, lãnh đạo cần có nguồn thông tin qua nhiều kênh khác nhau. Sự chỉ đạo nghiên túc, có tình có lý sẽ khích lệ tinh thần GV, HS hoàn thành đề tài với hiệu quả cao nhất. . Chủ nhiệm CLB: Phó hiệu trưởng . Phó chủ nhiệm câu lạc bộ : Giáo viên . Phó chủ nhiệm phụ trách về tài chính: 1 đại diện CMHS . GV phụ trách CLB: Giáo viên môn : Lý - Hóa - Sinh - Công nghệ . Chuyên gia ( nhà khoa học ) hướng dẫn: Tự liên hệ tùy theo đề tài
  9. 9 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH cho HS ở THCS Kiểm tra để thu thập thông tin, căn cứ vào thông tin thu được và đối chiếu với tiêu chí, tiêu chu n để đánh giá nhằm khẳng định mức độ đạt được về năng lực NCKH của GV hướng dẫn và HS. Có kiểm tra, đánh giá đầu vào kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá kết thúc. - Kiểm tra, đánh giá đầu vào trước khi tiến hành bồi dưỡng sẽ xác định được năng lực NCKH của HS đạt ở mức độ nào. Việc kiểm tra đánh giá này có thể do GV hướng dẫn hoặc phối hợp với GVCN, GV bộ môn khác có đủ năng lực và kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong NCKH cùng thực hiện đánh giá đầu vào trước khi bồi dưỡng. - Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện là nhiệm vụ thường xuyên của GV hướng dẫn và cán bộ quản lý. Qua đó có thể xác định mức độ thành thạo về năng lực NCKH của HS tham gia bồi dưỡng đạt được cũng như tồn tại chưa được giải quyết, đây là căn cứ để GV hướng dẫn kịp thời điều chỉnh, thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng nhằm đạt hiệu quả cho quá trình bồi dưỡng của HS. Kiểm tra qua dự giờ, thăm lớp hoặc qua hoạt động triển lãm sản ph m của HS. Kiểm tra qua phiếu trắc nghiệm tổng hợp. - Kiểm tra, đánh giá kết thúc đối với bồi dưỡng năng lực NCKH cho HS sẽ do GV hướng dẫn bồi dưỡng trực tiếp tiến hành. Đồng thời có thể mời các chuyên gia của các trường đại học hoặc các cơ sở khoa học để tham gia vào quá trình đánh giá sản ph m NCKH của HS. Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá giúp HS nâng cao năng lực NCKH của bản thân, từ đó có kế hoạch tự rèn luyện để phát triển năng lực NCKH của mình. 1.4.5. Xây dựng cơ chế hoạt động NCKH cho HS ở THCS Xây dựng cơ chế quản lý NCKH tập trung vào các giải pháp chủ yếu: - Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện NCKH. Cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức NCKH. - Hoàn thiện các quy định về thành lập và hoạt động của các hội đồng tư vấn xác định, tuyển chọn và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCKH, bảo đảm tính độc lập và khách quan của hội đồng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên gia đánh giá, tiêu chu n thành viên và cơ cấu hội đồng phù hợp với từng loại hình nghiên cứu.
  10. 10 - Cơ chế, chính sách đầu tư tài chính cho hoạt động NCKH. - Cơ chế quản lý nhân lực NCKH. - Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích liên kết tổ chức khoa học và giáo dục tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo NCKH. - Phát triển thị trường ứng dụng NCKH đã bước đầu được hình thành: Các quy định pháp lý NCKH, hoạt động chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ đã được ban hành tạo điều kiện cho việc thương mại hoá các thành quả NCKH. 1.4.6. Cung ứng điều kiện hoạt động NCKH cho HS ở THCS - Xây dựng chu i cung ứng điều kiện hoạt động NCKH phối hợp, liên kết giữa các cấp quản lý: Phòng GD & ĐT, Sở GD & ĐT, Bộ GD & ĐT, nhà trường với các trường Đại học, viện nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu khoa học và giáo dục, các cơ sở kinh tế, công ty vào quá trình đào tạo NCKH. Các đơn vị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau giúp thúc đ y hoạt động NCKH. Sơ đồ 1.1: Chuỗi cung ứng điều kiện hoạt động NCKH cho HS THCS - Tăng cường nguồn lực NCKH cho cán bộ, giáo viên Ngoài GV hướng dẫn trong trường thì bổ sung thêm nguồn lực các chuyên gia khoa học, các sinh viên, giảng viên của các trường Đại học hướng dẫn hoạt động NCKH của HS. - Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH của HS Xây dựng cơ sở vật chất trên cơ sở hình thành CLB NCKH Nhà trường cần phải hoàn thiện hệ thống thư viện, sách, tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động NCKH của HS.
  11. 11 Nâng cấp các phòng thí nghiệm, trang thiết bị thí nghiệm, thực hành máy móc hiện đại là cơ sở giúp HS có thể tiến hành những thực nghiệm hay thí nghiệm khoa học. Tăng cường nguồn kinh phí h trợ cho hoạt động NCKH của HS, chi phí kinh phí cho đủ điều kiện để HS có thể in ấn, đóng quyển công trình NCKH của mình khi tiến hành nghiệm thu. 1.4.7. Các yếu tố có tác động đến quản lý hoạt động NCKH của HS Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc đến quản lý hoạt động NCKH của HS được nghiên cứu trong đề tài này bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Một phần do ảnh hưởng của thực trạng nền giáo dục hiện tại quá đặt nặng việc học và thi cử, phần lớn các em tập trung việc học là chính, trong khi một số trường chưa thật quan tâm và xem công tác NCKH là nền tảng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Năng lực và quy trình hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học của giáo viên còn hạn chế, chưa tạo cơ hội để học sinh phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo trong việc đề xuất và thực thi ý tưởng sáng tạo khoa học kĩ thuật, thể hiện ở việc chưa hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch nghiên cứu để phê duyệt trước khi tiến hành nghiên cứu. Chế độ chính sách chưa đủ sức thu hút giáo viên, học sinh tham gia NCKH các trường chưa có chiến lược cho việc hình thành và phát triển phong trào NCKH của học sinh. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, gia đình học sinh, nhà trường và xã hội còn hạn chế. Khả năng tìm tòi và tham khảo các tài liệu khoa học chuyên ngành của cả giáo viên và học sinh còn hạn chế, nhất là việc tìm và nghiên cứu các tài liệu bằng tiếng Anh trên mạng, dẫn tới có những dự án được thực hiện có thể trùng lặp hoặc đã lạc hậu so với những nghiên cứu đã được công bố ở nước ngoài. Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm phục vụ cho hoạt động NCKH của HS trong trường còn thiếu thốn, chưa đồng bộ. Sự gắn kết giữa trường THCS với các trường cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học công nghệ (sở khoa học và công nghệ Liên hiệp các hội khoa học-kỹ thuật, các doanh nghiệp khoa học công nghệ các trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm khoa học - kỹ thuật ) trong
  12. 12 quá trình tổ chức cho học sinh nghiên cứu còn chưa chặt chẽ và thường xuyên Không có quy định cụ thể cho mức kinh phí thực hiện của các đề tài NCKH. Quản lý hoạt động NCKH của nhà trường chưa có quy trình cụ thể cho việc bồi dưỡng cũng như quy trình quản lý NCKH của nhà trường Nhà trường chưa có phần mềm quản lý khoa học và chưa trang bị đầy đủ trang thiết bị, tài liệu tham khảo . Tóm lại với những khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân được đề cập ở trên cho thấy rất cần những giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực NCKH cho học sinh trường THCS Trưng Vương nói riêng và học sinh THCS nói chung, có như vậy thì chất lượng NCKH của học sinh mới được nâng cao.
  13. 13 Tiểu kết chương 1 Luận văn đã đề cập đến: tình hình NCKH ở trong và ngoài nước hệ thống khái niệm về khoa học, NCKH, hoạt động NCKH, quản lý, quản lý hoạt động NCKH, trường THCS xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH tổ chức hoạt động NCKH chỉ đạo hoạt động NCKH kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của HS THCS. Qua đó, luận văn có những nhận định sau: 1. NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. 2. Quản lý hoạt động NCKH của HS là một bộ phận của quản lý giáo dục có mối liên hệ chặt chẽ với quản lý giảng dạy, có sự phối hợp với các lực lượng xã hội để tăng cường hoạt động KHCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. 3. Quản lý hoạt động NCKH của HS trong trường THCS được thực hiện với nội dung, với quy trình xác định và được tiến hành với các nguyên tắc, phương pháp quản lý. Quản lý hoạt động NCKH của HS trong nhà trường là hoạt động mang tính chất đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước được thực hiện trên cơ sở pháp lý và hệ thống các biện pháp tác động của chủ thể quản lý, đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động NCKH HS trong nhà trường đồng thời tiến hành chuyển giao KHCN nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT đáp ứng nhu cầu phát triển GD&ĐT của nhà trường. 4. Xây dựng cơ chế quản lý NCKH : Phân công, phân cấp rõ ràng trong xây dựng và tổ chức thực hiện NCKH Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động NCKH Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho GV; Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích liên kết tổ chức khoa học và giáo dục tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo NCKH Phát triển thị trường ứng dụng NCKH. 5. Xây dựng chu i cung ứng điều kiện hoạt động NCKH phối hợp, liên kết giữa nhà trường với các trường Đại học, viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và giáo dục, công ty vào quá trình đào tạo NCKH.Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH.
  14. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS TRƯNG VƯƠNG 2.1. Khái quát về trường THCS Trưng Vương – quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội (đã trình bày trong luận văn) 2.2. Tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát 2.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát 2.2.3. Đối tượng, địa điểm khảo sát 2.2.4. Công cụ khảo sát Phiếu 1: Dành cho học sinh trường THCS Trưng Vương ( Phụ lục 1) Phiếu 2: Dành cho cán bộ, giáo viên trường THCS Trưng Vương ( Phụ lục 2) Phiếu 3: Đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các nhóm biện pháp quản lý hoạt động NCKH của HS ( Phụ lục 3) 2.3. Thực trạng về hoạt động NCKH và năng lực NCKH của học sinh trường THCS Trưng Vương 2.3.1. Thực trạng về hoạt động NCKH của học sinh trường THCS Trưng Vương 2.3.1.1. S lư ng học inh và các đề tài NCKH của học inh trường THCS Trưng Vư ng 2.3.1.2. Thực trạng về lĩnh vực NCKH trong hoạt động NCKH của học inh trường THCS Trưng Vư ng 2.3.1.3. Chất lư ng hoạt động NCKH của học inh trường THCS Trưng Vư ng 2.3.1.4. Thái độ tham gia hoạt động NCKH của học inh trường THCS Trưng Vư ng 2.3.1. . Đội ngũ học inh tham gia NCKH 2.3.2. Thực trạng đánh giá năng lực NCKH của HS trường THCS Trưng Vương 2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực NCKH cho học sinh trường THCS Trưng Vương 2.4.1.Về chương trình bồi dưỡng 2.4.2.Nội dung bồi dưỡng học sinh NCKH trong thời gian qua 2.4.3. Về hình thức tổ chức bồi dưỡng trong thời gian qua
  15. 15 2.4.4. Định hướng bồi dưỡng trong thời gian tới 2.4.4.1. Tính cấp thiết bồi dưỡng năng lực NCKH cho học inh trong thời gian tới 2.4.4.2. Tổ chức bồi dưỡng NCKH cho học inh trong thời gian tới 2.4.5. Kỹ năng học sinh thu được sau khi tham gia hoạt động NCKH 2.4.6. Kinh phí nghiên cứu 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương 2.5.1. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NCKH theo 4 chức năng Qua bảng khảo sát thực trạng quản lý hoạt động NCKH của HS thì kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động NCKH của HS ở mức độ khá. Hoạt động xây dựng kế hoạch hoạt động diễn ra khá tốt nhưng việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá còn hạn chế. Để tìm hiểu kĩ hơn những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động NCKH của HS thì chúng ta đi tìm hiểu các yếu tố gây ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động NCKH của HS 2.5.2. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH trường THCS Trưng Vương Theo như kết quả thông qua khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động NCKH trong từng nội dung cụ thể còn chưa được thực hiện tốt ở một số nội dung như: chưa có hướng dẫn cụ thể cho tổ chuyên môn, cá nhân GV xây dựng kế hoạch NCKH. 2.5.3. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức hoạt động NCKH trường THCS Trưng Vương Qua bảng điều tra cho thấy công tác tổ chức thực hiện kế hoạch NCKH chưa diễn ra chưa thường xuyên ở một số nội dung. Vấn đề cốt yếu nhất là nhà trường không có hoặc không bố trí nguồn kinh phí dành cho hoạt động NCKH. Do không có kinh phí nên không tổ chức bồi dưỡng cho GV hướng dẫn tại trường được mà chỉ chờ các lớp tập huấn, hội thảo của Bộ , Sở thì nhà trường mới cử GV đi tập huấn không đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại, phương tiện kĩ thuật, tài liệu phục vụ hoạt động NCKH kinh phí h trợ cho GV hướng dẫn và HS tham gia đề tài NCKH còn thấp .
  16. 16 2.5.4. Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động NCKH của trường THCS Trưng Vương Qua bảng kết quả công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động NCKH nhìn chung đạt mức khá. Việc chỉ đạo hoạt động các tổ chuyên môn thực hiện giảng dạy, dự giờ trao đổi kinh nghiệm được thực hiện thường xuyên nên hoạt động này có đánh giá tốt. Huy động được các lực lượng cùng tham gia bồi dưỡng GV hướng dẫn và HS nghiên cứu từ sinh viên đến các giảng viên, chuyên gia khoa học vào hoạt động NCKH của HS. Ngoài ra, vẫn còn một số nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch còn hạn chế như: Chỉ đạo GV bồi dưỡng lại cho GV toàn trường Chỉ đạo GV mở/ tham gia diễn đàn trao đổi, các kinh nghiệm qua mạng internet và các phương tiện truyền thông Tập huấn sử dụng thiết bị dạy học mới và ứng dụng CNTT trong dạy học cho GV 2.5.5. Đánh giá thực trạng kiểm tra hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương Qua khảo sát của 50 cán bộ và giáo viên trường THCS Trưng Vương về công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động NCKH của HS đã đạt được một số kết quả nhất định. Việc phê bình, nhắc nhở các HS chưa tích cực trong quá trình thực hiện mới chỉ kiểm tra đánh giá thỉnh thoảng hoặc bất kỳ trong quá trình thực hiện cần nhắc nhở các HS thường xuyên hơn nữa để nâng cao chất lượng NCKH. Công tác phối hợp các lực lượng liên quan cùng tham gia, đánh giá hoạt động NCKH của HS được diễn ra thường xuyên và bất kỳ nhằm mục đích đánh giá hoạt động NCKH của HS một cách kịp thời các nội dung thực hiện đề ra hoặc có nội dung mới mới phát sinh. Như vậy, công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động NCKH của HS là hết sức quan trọng, thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá giúp HS nâng cao năng lực NCKH của bản thân, từ đó có kế hoạch tự rèn luyện để phát triển năng lực NCKH của mình. 2.5.6. Các yếu tố gây ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động NCKH Nếu muốn phát triển hoạt động NCKH ở trường THCS, CBQL cần tập trung hơn nữa vào việc nâng cao chất lượng công tác QLHĐ NCKH. Điều này cũng đã được phản ánh qua số liệu đánh giá thực trạng công tác QLHĐ NCKH trong bảng. Tập trung phân tích từng yếu tố, tôi đã xác định được những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực, gây khó khăn cho công tác QLHĐ NCKH gồm: những yếu tố liên quan đến quỹ thời gian dành cho nghiên cứu nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất cơ chế chính
  17. 17 sách chưa phù hợp dẫn đến không có động lực tham gia NCKH, thái độ ý thức đối với hoạt động NCKH còn thấp. Thêm một lý do nữa là do trình độ năng lực NCKH của GV còn hạn chế. 2.6. Đánh giá hoạt động quản lý NCKH 2.6.1. Kết quả - Hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương tăng về số lượng và chất lượng. - Hoạt động xây dựng kế hoạch diễn ra khá tốt. - Tạo điều kiện cho GV và HS tham gia tập huấn, hội thảo,bồi dưỡng năng lực NCKH. - Chỉ đạo hoạt động các tổ chuyên môn thực hiện giảng dạy, dự giờ trao đổi kinh nghiệm được đánh giá tốt. - Thường xuyên biểu dương, khen thưởng HS có tích cực, có kết quả tốt trong NCKH. 2.6.2. Thuận lợi - Trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo: Thành phố, Quận uỷ - HĐND - UBND Quận, Phòng GD& ĐT, chính quyền địa phương, các cơ quan đoàn thể có liên quan, phụ huynh học sinh. - BGH có trình độ, tâm huyết, nhiệt tình, có trách nhiệm, đoàn kết hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đội ngũ giáo viên có trình độ, yêu nghề, có trách nhiệm, đoàn kết, gắn bó với trường với học sinh. Trường có nhiều giáo viên trẻ, năng động, được trang bị các kiến thức kỹ năng về công nghệ hiện đại, hứa hẹn một lực lượng giáo viên có chất lượng cao. - Học sinh đam mê học hỏi có ý thức học tập và rèn luyện, đạt nhiều thành tích cao trong học tập và các hoạt động phong trào. - Được sự ủng hộ của một số phụ huynh học sinh cho hoạt động NCKH. - Có các trung tâm sáng tạo khoa học phối hợp cùng nhà trường hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng, đánh giá năng lực NCKH cho học sinh. - Những hoạt động NCKH của HS và thầy cô không còn đơn lẻ nữa, bước đầu đã liên kết, tập trung lại. Những sản ph m nghiên cứu có chất lượng ngày càng cao. 2.6.2. Khó khăn Bên cạnh những mặt mạnh kể trên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế trong việc quản lý hoạt động NCKH của trường THCS Trưng Vương.
  18. 18 - Phần lớn cán bộ quản lý, GV và HS của nhà trường đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động NCKH của HS đối với việc nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường. - Hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương được tiến hành theo một quy trình có cơ sở pháp lý và khoa học được tiến hành với một hệ thống các biện pháp quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động NCKH của HS. - Hoạt động NCKH của HS được tiến hành thường xuyên dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của GV. Số lượng HS đạt giải NCKH những năm gần đây đã tăng về số lượng cũng như chất lượng. Vấn đề đặt ra là phải không ngừng nâng cao chất lượng của hoạt động NCKH của HS đó là câu hỏi của nhà quản lý, GV cần phải có lời giải đáp. - Bộ giáo dục chưa có nội dung chương trình NKCH cụ thể cho hoạt động NCKH. - Kinh phí dành cho hoạt động NCKH còn hạn hẹp chưa đảm bảo đầy đủ cho các đề tài NCKH của nhà trường. - Trang thiết bị còn thiếu, những thiết bị phục vụ cho công việc NCKH chưa được đầu tư. - Tài liệu tham khảo và thư viện chưa đáp ứng đầy đủ cho học sinh khi thực hiện các đề tài NCKH - Thời gian học tập và nghiên cứu chưa hợp lý, giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc sắp xếp thời gian NCKH và thực hiện đề tài.
  19. 19 Tiểu kết chương 2 1. Chương 2, luận văn đã thực hiện điều tra khảo sát về thực trạng hoạt động NCKH của học sinh trường THCS Trưng Vương thực trạng năng lực thực hiện các đề tài NCKH thực trạng quá trình bồi dưỡng năng lực NCKH cho học sinh trong thời gian qua, định hướng tổ chức bồi dưỡng trong thời gian tới và thực trạng quản lý hoạt động NCKH của học sinh. Từ kết quả đã trình bày, luận văn đưa ra những nhận định về thực trạng như sau: 2. Trường THCS Trưng Vương đã có nhiều tiến triển trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cho học sinh, trong đó bồi dưỡng năng lực NCKH. Tuy nhiên, thực tế công tác bồi dưỡng vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. Chưa nhiều các đề tài NC được giải ở cấp quốc gia. 3. Số lượng học sinh tham gia NCKH có tăng lên so với năm trước. Tuy nhiên nhiều đề tài thực hiện mới dừng lại ở mô hình cần nâng cấp cải tiến hơn nữa để các sản ph m có chất lượng tốt hơn. 4. Trường THCS Trưng Vương đã tổ chức bồi dưỡng nhưng chương trình bồi dưỡng chưa cụ thể, phù hợp với học sinh, chưa đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKH cho học sinh. Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động NCKH của học sinh. Chưa có thời gian biểu cụ thể hợp lý cho GV và HS tham gia hoạt động NCKH. 5. Mặc dù trường có quan tâm, chú trọng đến công tác bồi dưỡng năng lực NCKH của học sinh, tuy nhiên kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng vẫn chưa xác định cụ thể nên việc tổ chức sắp xếp cho công tác bồi dưỡng gặp nhiều khó khăn.
  20. 20 Chương 3 ĐỂ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS TRƯNG VƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Định hướng phát triển giáo dục THCS của quận Hoàn Kiếm trong đổi mới giáo dục và các nguyên tắc xây dựng 3.1.1. Tính kế thừa 3.1.2. Tính hệ thống 3.1.3. Tính thực tiễn 3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường THCS Trưng Vương - Quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội 3.2.1. Nâng cao năng lực nhận thức của HS về NCKH 3.2.2. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá dạy học 3.2.3. Đổi mới công tác khen thưởng về NCKH 3.2.4. Nâng cao năng lực NCKH cho cán bộ, giáo viên 3.2.5. Cung ứng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động NCKH của HS 3.2.6. Xây dựng cơ chế hoạt động NCKH của HS 3.2.7. Chỉ đạo các hoạt động làm bài tập thực hành, thí nghiệm và hoạt động thực tế trong quá trình học tập 3.2.8. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường hoạt động tự nghiên cứu của HS 3.3 Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 3.3.1 Mục đích khảo nghiệm Kiểm tra tính đúng đắn của các biện pháp đề xuất và khả năng áp dụng vào thực tiễn có khả thi. 3.3.2 Nội dung khảo nghiệm Hệ thống 8 biện pháp tăng cường quản lý hoạt động NCKH của HS. 3.3.3 Các phương pháp khảo nghiệm Dùng phiếu hỏi, trò chuyện, xin ý kiến GVvà CBQL.
  21. 21 3.3.4 Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1: Đánh giá về tính khả thi và tính hiệu quả của các nhóm biện pháp quản lý hoạt động NCKH của HS. Tính cấp thiết % Tính khả thi % TT Nhóm biện pháp Rất Không Rất Không CT KT CT CT KT KT Nâng cao năng lực nhận thức 1 30 70 0 23 77 0 của HS về NCKH Đổi mới phương thức kiểm tra 2 đánh giá hoạt động NCKH 30 70 0 16 84 0 của HS 3 Đổi mới công tác khen thưởng 23 77 0 38 62 0 về NCKH 4 Nâng cao năng lực NCKH 30 70 0 30 70 0 cho GV 5 Cung ứng nguồn lực hoạt động NCKH của HS ( kinh 46 54 0 38 62 0 phí, CSVC, công tác thông tin và CNTT ) 6 Xây dựng cơ chế hoạt động 60 40 0 80 20 0 NCKH của HS Chỉ đạo các hoạt động làm bài tập thực hành, thí nghiệm và 7 16 84 0 46 54 0 hoạt động thực tế trong quá trình dạy học. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo 8 23 77 0 23 77 0 hướng tăng cường hoạt động tự nghiên cứu của HS Thông qua khảo nghiệm tính cấp thiếp và khả thi của 8 biện pháp thì biện pháp xây dựng cơ chế hoạt động NCKH của HS có mức đánh giá
  22. 22 60% rất cấp thiết và có tính khả thi cao tiếp đến là biện pháp cung ứng nguồn lực hoạt động NCKH của HS ( kinh phí, CSVC, công tác thông tin và CNTT ). Thấp nhất là biện pháp chỉ đạo các hoạt động làm bài tập thực hành, thí nghiệm và hoạt động thực tế trong quá trình dạy học và chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường hoạt động tự nghiên cứu của HS. Tiểu kết chương 3 Để tăng cường hoạt động NCKH của HS đòi hỏi cán bộ quản lý trường THCS Trưng Vương cần phải tiến hành đồng bộ 8 biện pháp sau: - Nâng cao năng lực nhận thức của HS về NCKH - Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của HS - Đổi mới công tác khen thưởng về NCKH - Nâng cao năng lực NCKH cho GV - Cung ứng nguồn lực hoạt động NCKH của HS ( kinh phí, CSVC, công tác thông tin và ứng dụng CNTT ) - Xây dựng cơ chế hoạt động NCKH của HS - Chỉ đạo các hoạt động làm bài tập thực hành, thí nghiệm và hoạt động thực tế trong quá trình dạy học. - Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường hoạt động tự nghiên cứu của HS Giữa các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, nó bổ sung kết quả cho nhau, h trợ nhau nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NCKH của HS.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động NCKH của HS trong trường THCS Trưng Vương là hoạt động quản lý GD&ĐT, mục tiêu của quản lý là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động NCKH. Quản lý hoạt động NCKH của HS được tiến hành với nội dung, quy trình xác định và dựa trên cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về GD&ĐT. Thực trạng hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương đã được triển khai và không ngừng phát triển, số lượng HS làm đề tài NCKH những năm gần đây tăng cao và có chất lượng tốt. Số đề tài NCKH của HS đạt giải thưởng NCKH toàn quốc đã có bước đầu phát triển. HS còn gặp khó khăn ở một số nội dung NCKH như: phác thảo đề cương, chọn mẫu khảo sát phù hợp thực tế, khả năng thu thập, xử lý dữ liệu, trình bày công trình NC. Công tác quản lý hoạt động NCKH đã được thực hiện dựa trên hệ thống các văn bản chỉ đạo của Bộ, của nhà trường và tiến hành theo quy trình xác định bao gồm các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các kết quả nghiên cứu của HS. Hoạt động NCKH của HS còn có một số khó khăn như thiếu kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất h trợ. Để tăng cường hiệu quả của hoạt động NCKH của HS, nhà trường cần phải tiến hành đồng bộ 3 nhóm biện pháp. - Tổ chức phối hợp các lực lượng, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động NCKH của HS. - Huy động nguồn lực để phát triển hoạt động NCKH của HS. - Gắn hoạt động NCKH của HS với hoạt động học tập. Các biện pháp trên được xây dựng trên cơ sở khoa học, có tính pháp lý và có tính khả thi. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với trường THCS Trưng Vương - Về quản lý, phải khắc phục kịp thời tình trạng thiếu và yếu đội ngũ GV hướng dẫn NCKH cho HS do GV giảng dạy nhiều lớp và kiêm nhiệm nhiều việc, thiếu thời gian hướng dẫn NCKH cho HS. - Đối với GV cần có cơ chế chính sách hợp lý để họ có điều kiện hướng dẫn HS trong NCKH, cần chú trọng đến các khâu tổ chức và tăng cường các điều kiện vật chất để triển khai NCKH cho HS, động viên khuyến khích GV và HS tham gia hoạt động này.
  24. 24 - Tạo nguồn kinh phí, phối hợp với các tổ chức xã hội để tổ chức cho HS nghiên cứu các đề tài cụ thể và những cuộc thi sáng tạo. - Khai thác các dự án phát triển giáo dục để h trợ hoạt động NCKH của HS. - Đổi mới phương pháp đánh giá NCKH của HS. - Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực NCKH cho GV. 2.2. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo quận Hoàn Kiếm và Sở giáo dục & đào tạo - Hà Nội - Cần tăng cường các tài liệu, tập san chuyên đề, dự án dạy học tích cực để nâng cao chất lượng hoạt động NCKH cho các trường THCS. - Cần ra văn bản hướng dẫn kịp thời đối với các vấn đề mới trong hoạt động NCKH của HS để thuận lợi cho các trường thực hiện. - Thường xuyên mời chuyên gia khoa học, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các chuyên đề về NCKH cho các trường THCS. - Đề nghị Sở GD&ĐT tăng thêm kinh phí cho hoạt động NCKH của HS cho các trường THCS. - Có chính sách đầu tư trang thiết bị phục vụ NCKH cho các trường THCS. - Tăng cường đưa các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học vào nhà trường. Cần biên soạn lại hệ thống sách hướng dẫn giảng dạy cho phù hợp với ch n kiến thức kỹ năng và những điều chỉnh về nội dung NCKH. - Ban hành các văn bản, tài liệu về đổi mới nội dung phương pháp dạy học, kỹ năng quản lý giáo dục học sinh để giáo viên có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm. Tóm lại, có thể kết luận rằng biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động NCKH của HS trường THCS Trưng Vương là nhiệm vụ quan trọng đối với nhà trường. Để các biện pháp thực hiện được cần có sự kết hợp được của nhiều cá nhân, nhiều bộ phận chức năng liên quan và sự chỉ đạo của ngành. Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu và những khuyến nghị trong luận văn sẽ góp phần thiết thực nâng cao chất lượng quản lý hoạt động NCKH của HS trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.