Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 6020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ky_nang_song_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non hướng tới việc giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, lao động. Điều đó làm tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người trong xã hội hiện đại. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện thì cần phải kết hợp hài hòa giữa chăm sóc và giáo dục trẻ. Trong môi trường sống hiện đại, trẻ chịu tác động bởi các yếu tố đan xen của gia đình - nhà trường - xã hội. Những tác động theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đều ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Việc định hướng và trang bị cho trẻ những thói quen, kỹ năng sống cần thiết ngay từ khi trẻ bắt đầu đến trường có vai trò quan trọng giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, hoàn thiện các kỹ năng của bản thân và có khả năng đương đầu với những thách thức, đe dọa trẻ trong môi trường xã hội hiện nay. Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội, Phòng GD&ĐT quận Cầu Giấy đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non nói chung và trường mầm non Lý Thái Tổ 2 nói riêng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn vấn đề bất cập, trong đó nổi bật: Triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ thông qua hoạt động trải nghiệm chưa toàn diện, khoa học, xây dựng thiết kế nội dung hoạt động giáo dục KNS thông qua trải nghiệm còn hạn chế; phương pháp, hình thức thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ chưa phong phú, đa dạng; đội ngũ GV ít được tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục KNS cho trẻ; công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động còn buông lỏng và thiếu sự phối hợp giữa các bên liên quan. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở trường mầm non Lý Thái Tổ 2 Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
  2. 2 sống cho trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cho trẻ ở trường Mầm non. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Kết quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội bên cạnh những ưu điểm đạt được còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Do vậy, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp phù hợp và khả thi thì hoạt động giáo dục KNS sẽ đạt được hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trẻ ở nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về khách thể điều tra:Tổng số khách thể điều tra (51 CBQL, GV, nhân viên nhà trường và CMHS). 6.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên đối tượng trẻ 5- 6 tuổi ở trường. 6.3. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ tháng 5/2019 đến 11/2019.
  3. 3 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  4. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trong phần này tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về dạy kĩ năng sống cho học sinh nói chung và dạy kĩ năng sống cho trẻ mầm non nói riêng của các tác giả trong, ngoài nước. Tuy nhiên vấn đề về giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non còn ít được quan tâm nghiên cứu, và hiện chưa có một công trình nào nghiên cứu về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, vì vậy mà tác giả đã chọn đề tài này để nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản như: Quản lý; Quản lý nhà trường; Kỹ năng sống; Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Đồng thời giải thích rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non (Đặc điểm tư duy, ngôn ngữ, vui chơi là hoạt động chủ đạo) 1.3. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non Tác giả trình bày Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo; Đặc điểm tư duy của trẻ mẫu giáo; Sự phát triển chú ý, ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo. 1.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non 1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non Hoạt động giáo dục kỹ năng cho trẻ ở trường mầm non có những đặc điểm chung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường phổ thông, song cũng thể hiện sự khác biệt về vai trò, ý nghĩa trong từng giai đoạn phát triển của trẻ. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ gắn liền với kỹ năng về ý thức bản thân; quan hệ xã hội, giao tiếp, ứng phó với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của trẻ ở trường và ở gia đình. 1.4.2. Mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non - Hoạt động giáo dục KNS cho trẻ mầm non nhằm hướng tới sự hình thành các kỹ năng về ý thức bản thân, quan hệ xã hội, thực hiện công việc và ứng phó với thay đổi để trẻ tự tin, sẵn sàng bước vào lớp một. 1.4.3. Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non
  5. 5 gồm 5 nhóm nội dung sau: Ý thức về bản thân, quan hệ xã hội, giao tiếp, thực hiện công việc, ứng phó với thay đổi. 1.4.4. Phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non Nhóm các phương pháp trực quan; Nhóm phương pháp dùng lời; Nhóm phương pháp thực hành 1.4.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện hoạt động, từ chủ thể quản lý theo quá trình hoạt động phù hợp với quy luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và rèn luyện kỹ snăng sống cho trẻ đã đề ra. 1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non 1.5.1. Quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu, học tập yêu cầu về chương trình giáo dục mầm non; Quán triệt tới giáo viên về mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, quy định về việc thực hiện chương trình giáo dục KNS ở bậc mầm non; Tổ chức cho GV trao đổi kinh nghiệm hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ; Chỉ đạo GV xác định các kỹ năng sống phù hợp với trẻ; Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ và đánh giá tính khả thi của chỉ tiêu, mục tiêu đó. 1.5.2. Quản lý thiết kế nội dung tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non. Chỉ đạo nhóm GV theo từng cụm lớp sinh hoạt chuyên môn về thiết kế nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ; Chỉ đạo GV soạn giáo án, lập kế hoạch dạy học, lựa chọn các chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo dục để xây dựng nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ; Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về thiết kế nội dung hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; Cung cấp cho giáo viên tài liệu hướng dẫn hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non; Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm theo nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các khối, nhóm trẻ. 1.5.3. Quản lý công tác tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống. (Quản lý về tài liệu, Quản lý về trang thiết bị, Quản lý về môi trường giáo dục)
  6. 6 1.5.4. Quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non Chỉ đạo GV tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ bằng việc kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức thực hiện; Chú trọng việc bồi dưỡng và khuyến khích GV tự bồi dưỡng các kỹ năng, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. 1.5.5. Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giảng dạy hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non. Do đặc điểm của hoạt động trải nghiệm, vì vậy tổ chức dạy hoạt động giáo dục đòi hỏi GV có hệ thống phương pháp đặc thù. Vì vậy đòi hỏi GV phải có năng lực và kỹ năng dạy hoạt động dạy học. Những năng lực này đòi hỏi GV phải được bồi dưỡng, đào tạo cho phù hợp với sự đổi mới theo chương hiện nay. 1.5.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non. CBQL nhà trường cần thực hiện việc kiểm tra - đánh giá hoạt động giáo dục KNS thường xuyên và liên tục, trong đó cần xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, hình thức đánh giá, nội dung đánh giá và phương pháp đánh giá. 1.5.7. Quản lý phối hợp giữa các lực lượng trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non. Việc giáo dục nói chung và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và mọi người trong xã hội. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non. Điều kiện kinh tế của gia đình và của địa phương góp phần cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường, tạo điều kiện cần thiết cho các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho trẻ mầm non cần có kinh phí và sự tham gia đóng góp của cha mẹ học sinh, có như vậy thì tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ mới đạt kết quả Kết luận chương 1
  7. 7 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON Ở TRƯỜNG MẦM NON LÝ THÁI TỔ 2, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Khái quát về tình hình giáo dục mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội Trong phần này tác giả giới thiệu các phần sau: Sơ lược về quá trình hình thành nhà trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội; Nhiệm vụ của nhà trường; Số lớp học; Số lượng trẻ mầm non, Chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. 2.2 Khái quát hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non; thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 2.2.2. Địa bàn và đối tượng khảo sát Đề tài tập trung khảo sát CBQL, GV, CMHS và các bé từ mầm non cụ thể như sau: CBQL 3 người; CBGV 48 người; CMHS 15 người. 2.2.3. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống; Khảo sát thực trạng quản hoạt động giáo dục kỹ năng sống; Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở trường Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. 2.2.4. Phương pháp khảo sát Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra, sau khi thu thập dữ liệu, tác giả xử lý phiếu điều tra bằng phần mềm SPSS thống kê thành các bảng số. Phân tích số liệu để đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2.
  8. 8 2.2.4. Thang đo khảo sát Tác giả xây dựng thang đo cho các bảng đánh giá. 2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. - Đánh giá CBQL, GV và NV nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ chiếm tỉ lệ cao: 94.1% đánh giá quan trọng; 5.9% đánh giá bình thường và 0% đánh giá không quan trọng. Có thể thấy vẫn tất cả các GV tham gia khảo sát đều nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho trẻ. 2.3.2. Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. - CBQL, GV và CMHS nhà trường đánh giá vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ trong nhà trường hiện nay, điểm TB đạt từ 2.84 đến 2.94. Trong đó nội dung Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ được an toàn, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, bền bỉ, thích ứng được môi trường sống thay đổi và Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ ham hiểu biết, tìm tòi thế giới xung quanh xếp vị trí thứ 1 (điểm TB 2.94); Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ giúp trẻ những hành vi trở thành công dân tí hon, phù hợp với chuẩn mực xã hội xếp vị trí thứ 3, (Điểm TB: 2.92); Giúp trẻ biết kiểm soát cảm xúc, thể hiện tình cảm đối với gia đình, thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh xếp vị trí thứ 4, (Điểm TB: 2.88), các nội dung còn lại đều đánh giá được đánh giá cao. Hiểu rõ ý nghĩa, vai trò của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ sẽ tạo điều kiện để việc thực hiện hoạt động được hiệu quả. 2.3.3. Thực trạng về thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. - CBQL, GV, NV nhà trường đều có sự hiểu biết nhất định về hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Điểm TB đạt từ 2.82 đến 3.0 đạt mức độ đồng ý. Trong đó, tỉ lệ CBQL, GV và CMHS đánh giá cao ở nội dung hoạt hoạt động Quá trình dạy cho trẻ các kỹ năng xã hội bằng các hoạt động giáo dục trên lớp và Quá trình dạy cho trẻ các kỹ năng xã hội trong việc trang bị cho trẻ
  9. 9 những kỹ năng sống cần thiết trong đời sống, điểm TB đạt 3.0 và 2.94. 2.3.4. Thực trạng về thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Đánh giá của CBQL, GV, và CMHS của nhà trường về thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho, trẻ điểm TB đạt từ 2.60 đến 2.82 đạt mức độ tốt. Trong đó nhà trường thực hiện tốt ở nội dung Nhằm phát triển các kỹ năng về ý thức bản thân, quan hệ xã hội, thực hiện công việc và ứng phó với tình huống điểm TB 2.82; nội dung: Nhằm tạo cơ hội để trẻ tham gia các hoạt động xã hội và thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình, thông qua đó để phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức và kỹ năng sống cho bản thân, điểm TB 2.80. 2.3.5. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. CBQL, GV, NV được khảo sát đều khẳng định việc thực hiện nội dung hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở nhà trường chưa thường xuyên và thiếu đồng đều (điểm TB = 2,52 đến 2.96). Trong các kỹ năng được nghiên cứu thì mức độ thực hiện nội dung hoạt động giáo dục KNS như: Kỹ năng đàm phán; Kỹ năng kết bạn, Kỹ năng vệ sinh cá nhân; Kỹ năng quản lý thời gian; Kỹ năng kiềm chế cảm xúc; Kỹ năng giữ gìn đồ vật; Kỹ năng tôn trọng người lớn, Kỹ năng biết ơn, Kỹ năng sự tự tin, Kỹ năng giải quyết vấn đề trong 20 KNS được khảo sát (ĐTB >= 2,68). Điều đó cho thấy các KNS này rất gần gũi và gắn với thực tiễn hàng ngày của trẻ, được đánh giá là những kỹ năng nền tảng của trẻ trong độ tuổi mầm non. Do đo không chỉ có CBQL, GV nhận thức tốt mà mức độ thực hiện cũng tốt hơn các KNS còn lại. Đánh giá về mức độ hiệu quả của nội dung hoạt động giáo dục KNS cho trẻ hiện nay ở nhà trường như sau: Kỹ năng lắng nghe, Kỹ năng tham gia giao thông, Kỹ năng làm việc nhóm, Kỹ năng tiết kiệm, Kỹ năng giữ gìn đồ vật, Kỹ năng trình bày, Kỹ năng giản quyết vấn đề tuy mức độ thực hiện chưa nhiều nhưng mức độ hiệu quả lại ở mức độ cao. Điều đó cho thấy việc giáo dục KNS ở trường đã có sự chú ý đến khả năng của trẻ, điều chỉnh ưu tiên dạy những phần KNS mà trẻ yếu hơn các kỹ năng khác.
  10. 10 2.3.6. Thực trạng về phương pháp hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL, GV, NV nhà trường đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện các phương pháp hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cao (điểm TB: 2.54 đến 2.78), tuy nhiên mức độ hiệu quả đạt được (điểm TB: 2.50 đến 2.60). Trong đó, phương pháp các cô sử dụng nhiều nhất và được đưa vào dạy kỹ năng sống hàng ngày cho trẻ đó là “phương pháp giao việc” (mức độ thường xuyên điểm TB: 2.78; hiệu quả thực hiện điểm TB: 2.54), “phương pháp trò chuyện” (mức độ thường xuyên điểm TB: 2.76; hiệu quả thực hiện TB = 2.54), “phương pháp làm gương” (mức độ thường xuyên điểm TB: 2.70; hiệu quả thực hiện điểm TB: 2.52). Điều này phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ, GV gần gũi trò chuyện với trẻ, giao việc, tin vào khả năng của trẻ thì hiệu quả giáo dục sẽ tốt. Tuy nhiên phương pháp “cùng thực hiện” lại đem lại hiệu quả hơn đối với hoạt động giáo dục KNS cho trẻ bởi với trẻ mầm non cùng học cùng chơi sẽ mang lại hiệu quả cao. 2.3.7. Thực trạng về hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL, GV, NV nhà trường đánh giá mức độ thực hiện các hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cao thông qua hoạt động và hình thức tổ chức điểm TB lần lượt: 2.60 đến 2.80 và mức độ hiệu quả thực hiện hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cao thông qua hoạt động và hình thức tổ chức điểm TB 2.54 đến 2.66 Trong đó, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua phân trẻ thành các nhóm là hình thức được sử dụng thường xuyên nhất (điểm TB: 2.68; hiệu quả đạt điểm TB: 2.58). Có thể nói, đây là hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống chưa phù hợp nhất đối với trẻ mầm non. Do vậy, việc sử dụng hình thức phối hợp trẻ và các giáo viên (điểm TB: 2.60 hiệu quả đạt điểm TB: 2.66) hoạt động giáo dục này một cách thường xuyên sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Một số hình thức như: Hoạt động giao tiếp; Thông qua lao động được nhà trường chú trọng cao (điểm TB: 2,) tuy nhiên hiệu quả thực hiện (điểm TB:
  11. 11 2.64 và 2.54) điều đó cho thấy không phải hình thức hoạt động thông qua nào được chú trọng là hiệu quả đạt được đều tốt. Thực tế cho thấy việc tổ chức giáo dục KNS cho trẻ thông qua lao động đã được chú trọng tuy hiên cách tổ chức chưa thực sự đạt hiệu quả nên cần xem xét tổ chức hiệu quả hơn. 2.4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống tại trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Bảng 2.14 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, qua 4 nội dung khảo sát ở 4 mức độ thu được điểm trung bình từ 3.37 đến 3.54 đạt mức độ trung bình, trong đó nội dung: Quán triệt tới giáo viên về mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo, quy định về việc thực hiện chương trình GD KNS ở bậc mầm non đạt điểm trung bình khảo sát cao nhất đạt 3.54; nội dung Chỉ đạo thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống bám sát với nội dung và phù hợp mục tiêu ban đầu đạt vị trí số 2 là 3.52; nội dung Kiểm soát việc giáo viên thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho đạt vị trí số 3 là 3.45; nội dung Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu, học tập yêu cầu về chương trình giáo dục mầm non đứng vị trí thấp nhất là 3.37. Như vậy, thông qua kết quả khảo sát tất cả các nội dung trong công tác quản lý thực hiện mục tiêu chỉ đạt mức độ chưa tốt. Vì vậy, để đạt được mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non đạt hiệu quả thì chủ thể cần có biện pháp hợp khoa học tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. 2.4.2. Thực trạng quản lý thiết kế nội dung giáo dục kỹ năng sống cho mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Bảng 2.15 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực trạng quản lý thiết kế nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, qua 5 nội dung khảo sát ở 4 mức độ thu được điểm trung bình từ 3.35 đến 3.50, trong đó nội dung Cung cấp cho giáo viên nội dung tài liệu hướng dẫn hoạt động giáo dục kỹ năng sống.đạt điểm trung bình khảo sát cao nhất đạt 3.50. Vì vậy, chủ
  12. 12 thể quản lý cần có biện pháp để tác động nhằm mục đích xây dựng kế hoạch thiết kế nội dung phù hợp trong công tác giáo dục KNS cho trẻ mầm non. 2.4.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 Bảng 2.16. Thực trạng quản lý công tác tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non Mức độ T Trung Nội dung Tốt Khá Yếu ĐTB TB T bình SL % SL % SL % SL % Tăng cường vai trò của tổ trưởng, trưởng nhóm các khối lớp trong trường để 1 35 68.6 9 17.6 6 11.8 1 2.0 3.52 1 triển khai chương trình, nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm theo nội dung 2 34 66.7 9 17.6 6 11.8 2 3.9 3.47 2 chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Tổ chức cho GV trao đổi 3 kinh nghiệm hoạt động 25 49.0 18 35.3 8 15.7 3.33 6 giáo dục kỹ năng sống. Chỉ đạo GV xác định các 4 kỹ năng sống phù hợp với 33 64.7 10 19.6 6 11.8 2 3.9 3.45 3 trẻ. Phân công, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua 5 33 64.7 10 19.6 6 11.8 2 3.9 3.45 3 hoạt động trải nghiệm cho trẻ theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt của lãnh đạo nhà trường. Phối hợp giữa nhà trường và các bên liên quan (phụ 6 huynh, các tổ chức xã 29 56.9 14 27.5 8 15.7 3.41 5 hội ) trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
  13. 13 Bảng 2.16 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực trạng quản lý công tác tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, qua 6 nội dung khảo sát ở 4 mức độ thu được điểm trung bình từ 3.33 đến 3.52 đạt mức độ trung bình, trong đó nội dung Tăng cường vai trò của tổ trưởng, trưởng nhóm các khối lớp trong trường để triển khai chương trình, nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống đạt điểm trung bình khảo sát cao nhất đạt 3.52. Như vậy, thông qua hoạt động khảo sát ở hoạt động nhận thức các hoạt động giáo dục KNS cho trẻ được đội ngũ CBQL, GV điều có nhận thức đúng đắng. Tuy nhiên, ở khâu quản lý tổ chức các hoạt động thì chưa tốt, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Vì vậy, chủ thể quản lý cần tác động lệ khách thể quản lý, thông qua các biện pháp quản lý nhằm tổ chức tốt hoạt động này. 2.4.4. Thực trạng quản lý thực hiện phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 Bảng 2.17 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực trạng quản lý công tác tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, qua 6 nội dung khảo sát ở 4 mức độ thu được điểm trung bình từ 3.39 đến 3.56 đạt mức độ khá, trong đó nội dung Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên áp dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ đạt điểm trung bình khảo sát cao nhất đạt 3.56 đạt mức độ chưa tốt. Vì vậy, chủ thể quản lý cần có biện pháp tác động quản lý thực hiện các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS đạt hiệu quả tốt hơn. 2.4.5. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Bảng 2.18 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non, qua 8 nội dung khảo sát ở 4 mức độ thu được điểm trung bình từ 3.35 đến 3.58 đạt mức độ trung bình, trong đó nội dung Khuyến khích GV tự bồi dưỡng các kỹ năng, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các cuộc thi của nhà trường đạt điểm trung bình khảo sát cao nhất đạt 3.58 đạt mức độ trung bình.
  14. 14 Như vậy, thông qua kết quả khảo sát thì công tác quản lý đội ngũ tham gia hoạt động giảng dạy KNS cho trẻ chỉ đạt mức độ trung bình. Hơn nữa, đội ngũ GV có vị trí vai trò rất quan trọng, là người thường xuyên dạy và chăm sóc trẻ. Vì vậy, chủ thể quản lý cần có biện pháp tác động đến đội ngũ giáo viên, tăng cường bồi dưỡng cho giáo viên thực hiện tốt công tác giáo dục KNS cho trẻ. 2.4.6 Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Bảng 2.19 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, qua 5 nội dung khảo sát ở 4 mức độ thu được điểm trung bình từ 3.37 đến 3.58 trong đó: nội dung Điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục kỹ năng sống dựa trên các kết quả được thu nhận từ kiểm tra đánh giá đạt điểm trung bình khảo sát cao nhất đạt 3.58. Hơn nữa, trong công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non đóng vai trò quan trọng, nhằm mục đích đánh giá kiểm tra, đánh giá điều chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế trong công tác giáo dục kỹ năng sống. Thế nhưng, thông qua khảo sát công tác quản lý vẫn còn nhiều khó khăn, khó kiểm soát tình hình thực hiện của giáo viên. Vì vậy, chủ thể quản lý cần có biện pháp hợp khoa học tác động lên khách thể quản lý nhằm thực hiện tốt công tác này. 2.4.7. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Bảng 2.20 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, qua 4 nội dung khảo sát ở 4 mức độ thu được điểm trung bình từ 3.37 đến 3.52, trong đó nội dung Chủ động thực hiện các buổi tọa đàm với CMHS giúp họ có kiến thức cần thiết trong việc tham gia vào hoạt động giáo dục kỹ năng sống đạt điểm trung bình khảo sát cao nhất đạt 3.52.
  15. 15 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non cho trẻ ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 Bảng 2.21 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, qua 10 nội dung khảo sát ở 3 mức độ thu được điểm trung bình từ 2.84 đến 2.94, trong đó nội dung Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBQL, giáo viên đạt điểm trung bình khảo sát cao nhất đạt 2.94. Như vậy, thông qua kết quả khảo sát đội ngũ CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sông cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, qua đó các yếu tố từ khách quan đến chủ quan điều ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy, chủ thể quản lý cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đạt hiệu quả. 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2. Kết luận chương 2
  16. 16 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON Ở TRƯỜNG MẦM NON LÝ THÁI TỔ 2, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu; 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa; 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp lứa tuổi trẻ mầm non; 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: Lựa chọn các kỹ năng sống cơ bản cần thiết cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 hiện nay Mục đích của biện pháp: Lựa chọn được kỹ năng sống cơ bản cho trẻ nhằm định hướng cho người quản lý và GV đi đúng hướng trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống,giúp trẻ có đủ kỹ năng cần thiết hòa nhập được tốt nhất vào cuộc sống tại thời điểm mà trẻ đang sống, mang lại ý nghĩa thiết thực cho sự phát triển cả về thể chất lẫn tâm hồn của trẻ. Nội dung thực hiện: Lựa chọn được các kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non để phù hợp với đời sống sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Đảm bảo cho trẻ có cuộc sống thật ý nghĩa, an toàn và phát triển theo kịp với sự phát triển của xã hội. Sau đây là một số kỹ năng cơ bản dành cho trẻ mầm non tại trường mầm non: Kỹ năng tự phục vụ; Kỹ năng tự bảo vệ bản thân; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng về nhận thức) Cách thức thực hiện: Lấy ý kiến từ giáo viên, cha mẹ trẻ về các kỹ năng sống của trẻ hiện nay cần có để phù hợp với điều kiện sống hiện tại bằng nhiều hình thức như phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu xin ý kiến ngắn gọn về các kỹ năng sống của trẻ; Xây dựng các kỹ năng cơ bản cho trẻ mầm non sau đó cho trẻ trải nghiệm trong và ngoài giờ học, giáo viên ghi lại kết quả cũng như quá trình thực hiện xem có thuận lợi hay khó khăn gì. Qua đó đưa ra bài học rút kinh nghiệm điều chỉnh cho phù hợp
  17. 17 Điều kiện thực hiện: Cần sự phối hợp hiệu quả của các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để từ đó có sự thống nhất trong xác định hệ thống kỹ năng sống cần được giáo dục cho trẻ. 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo giáo viên thiết kế bài giảng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Mục đích: Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống sẽ giúp cho các nhà trường có cái nhìn tổng quát về nội dung chương trình, tránh bỏ sót nội dung cũng như lựa chọn các hoạt động giáo dục kỹ năng sống đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của chương trình, đưa chất lượng Giáo dục của nhà trường đi đúng hướng và ngày càng phát triển. Nội dung thực hiện: Tăng cường công tác đổi mới phương pháp của giáo viên. Đổi mới phương pháp giáo dục ở hệ mầm non là đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy, cần tổ chức cho giáo viên tiếp cận phương pháp dạy học mới thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, tham khảo tài liệu, dự các buổi tổ chức đi tham quan thực tế học tập kinh nghiệm, tổ chức các buổi thao giảng, chuyên đề, cho giáo viên thảo luận, trao đổi kinh nghiệm và rút ra những phương pháp dạy học, hình thức dạy học phù hợp từng hoạt động với từng độ tuổi của trẻ là việc làm cần thiết mà cán bộ quản lý cần quan tâm. Cách thức thực hiện: Nhà trường thường xuyên giám sát, kiểm tra để biết được tiến trình và hiệu quả công việc, ngoài ra cần phải bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng quan sát, đánh giá khả năng của trẻ trong từng hoạt động, sử dụng các kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, có kiến thức để tự xây dựng chương trình. Điều kiện thực hiện: Có kế hoạch cụ thể trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, triển khai đến cán bộ, giáo viên. 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức phối hợp tốt giữa các lực lượng ở nhà trường, gia đình và xã hội trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 Mục đích: Sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội giúp trẻ đạt hiệu quả về KNS một cách tốt nhất ở mọi lúc mọi nơi. Gia đình,
  18. 18 nhà trường và xã hội luôn được coi là “tam giác” giáo dục quan trọng đối với mỗi đứa trẻ trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Nội dung thực hiện: Tăng cường công tác tham mưu với các cấp chính quyền, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Cần có sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên liên tục ở mọi thời điểm và là quá trình lâu dài. Cách thức thực hiện (ở nhà trường, gia đình và xã hội) Điều kiện thực hiện: Người hiệu trưởng cần phải tích cực có kế hoạch cụ thể trong việc kết hợp với các ngành các cấp với cha mẹ học sinh tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Nắm chắc các văn bản quy định về hoạt động đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non theo hướng đổi mới và biết vận dụng sáng tạo việc xây dựng kế hoạch của trường mình. 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho trẻ theo phương pháp giáo dục Montessori Mục đích: Đặc điểm của phương pháp giáo dục Montessori là tạo sự thay đổi về phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Thúc đẩy sự chủ động, tìm tòi từ các giáo viên, kích thích sự phát triển nhận thức và sự sáng tạo của trẻ, tránh sự nhàm chán, thụ động. Trẻ nhận biết được các kỹ năng cần thiết thông qua trải nghiệm cụ thể, bằng các giáo cụ Montessori. Nội dung thực hiện: Đưa nội dung (bài tập) cụ thể của chương trình giáo dục theo phương pháp Montessori để có những hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp nhất, phát huy tối đa năng lực cũng như thúc đẩy sự phát triển của trẻ.Trẻ biết chăm sóc Cách thức thực hiện: Để đảm bảo được hiệu quả tốt nhất khi ứng dụng phương pháp mới vào thực hiện cần có các nội dung khi thực hiện; Xác định các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở lứa tuổi mầm non sao cho phù hợp với mục tiêu của ngành với nhu cầu của bản thân cũng như của xã hội. Đảm bảo những kỹ năng tự phục vụ là nền tảng cho trẻ bước vào lớp 1. Điều kiện thực hiện: Tạo dựng môi trường hoàn toàn mở giúp trẻ có điều kiện trải nghiệm tốt nhất ở mọi lúc mọi nơi; Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về cách ứng dụng phương pháp giáo dục Montessori. Bằng hình thức mời các
  19. 19 giảng viên, chuyên gia hướng dẫn cho giáo viên tại trường, hoặc tham gia các khóa học ngắn hạn của phương pháp Montessori theo chuyên đề do ngành tổ chức; Giáo cụ phải đẹp bắt mắt trẻ, kích thước vừa với tay trẻ, an toàn tuyệt đối khi sử dụng. 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 Mục đích: Giúp các trường mầm non nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên, chỉ ra cho ta thấy được những mặt mạnh, mặt yếu qua đó uốn nắn, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên dạy trẻ kỹ năng sống cụ thể hơn nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của các hoạt động Giáo dục trẻ mầm non theo chuẩn phát triển trong nhà trường. Nội dung thực hiện: Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn đó là: kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sự điều hành của tổ trưởng, hồ sơ sổ sách, công tác bồi dưỡng chuyên môn của tổ. Cách thức thực hiện: Các trường mầm non cần tăng cường quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GV, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch kiểm tra các hoạt động giáo dục ngay từ đầu năm học nêu rõ nội dung, thời gian, lực lượng kiểm tra. Thành lập ban kiểm tra có trình độ hiểu biết về lĩnh vực cần kiểm tra, có trách nhiệm cao. Điều kiện thực hiện: Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá GV; căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học; căn cứ vào tiêu chí chuẩn đánh giá giáo viên; căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục MN. 3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 Mục đích: Việc quản lý chỉ đạo sử dụng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi góp phần đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống nói chung và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non nói riêng. Nội dung thực hiện: Nâng cấp các điều kiện và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bao gồm:
  20. 20 Cách thức thực hiện: Phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Hiểu rõ những quan điểm, quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, cách sử dụng, đối tượng sử dụng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cần cho trẻ mầm non. Điều kiện thực hiện: Có những quy định cụ thể cho từng giáo viên các lớp, tạo nề nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên. Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi và ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. 3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ GV nhà trường. Mục đích: Khơi dậy ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, sự tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Nội dung thực hiện: Rà soát chất lượng đội ngũ GV nhà trường thường xuyên, định kỳ, trong đó đặc biệt quan tâm đến năng lực tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Đánh giá, phân loại những GV có nhiều sáng kiến đóng góp cho hoạt động trên để làm điển hình tiên tiến cho hoạt động bồi dưỡng. Cách thức thực hiện biện pháp: Tổ chức tập huấn: Thực tế, mỗi giáo viên trong nhà trường được đào tạo ở đại học theo một chuyên môn nhất định, nặng về tri thức khoa học, khả năng và kinh nghiệm giáo dục còn hạn chế, vì vậy cần bồi dưỡng cho họ năng lực tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Điều kiện thực hiện biện pháp: Xây dựng đội ngũ giáo viên tâm huyết, yêu nghề, có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nhà giáo, gắn bó với nhà trường và sự nghiệp giáo dục. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 7 biện pháp quản lý đề xuất mỗi biện pháp đều giữ một vị trí quan trọng riêng như đã xác định, không có biện pháp nào được coi là quan trọng cốt lõi tuyệt đối trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Vì vậy, cán bộ quản lý khi sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non cần chú ý: Sử dụng đồng bộ các biện pháp quản lý giáo dục kỹ
  21. 21 năng sống cho trẻ, tránh tình trạng tuyệt đối hóa, quá nhấn mạnh một biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống nào; Tùy theo từng bối cảnh và điều kiện cụ thể của từng giai đoạn nhất định và từng trường mầm non mà sử dụng các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống có sự khác biệt. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm Tác giả đã xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 51 CBQL, GV của nhà trường. 3.4.2. ết uả khảo nghiệm 3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp Được thể hiện thông qua bảng 3.1 3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Được thể hiện thông qua bảng 3.2 Biểu đồ 3.1.Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Kết luận chương 3
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non bao gồm các nội dung: Quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non; Quản lý thiết kế nội dung tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non; Quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non; Quản lý bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên dạy hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên mầm non; Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non; Quản lý công tác tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non; Quản lý phối hợp giữa các lực lượng trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non. Ngoài ra, quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh tế - xã hội của gia đình và địa phương; Các văn bản quy định hướng dẫn của ngành về tổ chức hoạt động trải nghiệm và GDKNS cho trẻ mầm non; Nhận thức, năng lực và phẩm chất quản lý của cán bộ quản lý; Nhận thức, năng lực và phẩm chất của giáo viên trong hoạt động giáo dục KNS; Sự tham gia ủng hộ của cha mẹ và cộng đồng xã hội trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ; Đặc điểm tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở Trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay là: Đã quản lý khá tốt một số hoạt động của quá trình quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ, song bên cạnh đó còn những tồn tại nhất định: Giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của hoạt động cần được thực hiện thường xuyên đổi mới ở cách làm, xây dựng, thiết kế nội dung hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ GV thực hiện hoạt động giáo dục KNS; Đảm bảo điều kiện về môi trường, CSVC, thiết bị trong giáo dục KNS cho trẻ; Chủ động trong kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS và xây dựng mối quan hệ giữa các lực lượng xã hội, thực hiện xã hội hóa nhằm đưa hoạt động giáo dục kỹ năng sống đạt hiệu quả cao nhất.
  23. 23 Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 07 biện pháp cụ thể tác động đồng thời lên các nội dung của quá trình quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở Trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội phù hợp với thực tiễn ở nhà trường và yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau và cần được thực hiện thống nhất, đồng bộ. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được lý giải trong đề tài thông qua kết quả khảo nghiệm của 7 biện pháp. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Phòng GD&ĐT quận Cầu Giấy - Nghiên cứu nội dung chương trình giáo dục mầm non để đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào chương trình, có kèm theo nội dung cụ thể làm cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý; Ban hành, hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể triển khai hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non sao cho phù hợp với từng độ tuổi; Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các nhà trường để tạo sự liên kết hợp tác giữa các trường mầm non trên địa bàn quận trong quá trình triển khai giáo dục KNS cho trẻ; Tổ chức các chương trình, lớp tập huấn cho giáo viên các trường mầm non nói chung và trường mầm non Lý Thái Tổ 2 nói riêng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; Tổ chức và nghe chia sẻ của các đơn vị về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống xem những thuận lợi khó khăn cụ thể của từng nhà trường. Từ đó có tham mưu, tư vấn cụ thể cho cán bộ quản lý của từng trường phù hợp với tình hình thực tế. Qua đó các trường học tập và rút kinh nghiệm để quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ngày càng tốt hơn. 2.2. Đối với Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 * Đối với Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường - Luôn bám sát các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo; Chủ động trong tự nhận thức tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ với sự phát triển bền vững của nhà trường; Cần áp dụng các biện pháp đã được nghiên cứu trong đề tài một cách linh hoạt sáng tạo, phù hợp điều kiện thực tế của trường; Tăng cường công tác giáo dục nhận thức cho đội ngũ GV, NV, CMHS về hoạt động
  24. 24 giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở nhà trường. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng; Khuyến khích và động viên kịp thời những giáo viên có ý tưởng, có tinh thần tốt khi thực hiện hoạt động; Phối kết hợp hoạt động giáo dục kỹ năng sống với cha mẹ học sinh cùng thực hiện nhiệm vụ chung thông qua các buổi hội thảo hay các buổi họp cha mẹ học sinh, các tuyên truyền về vai trò, sự cần thiết về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong độ tuổi mầm non. * Đối với giáo viên nhà trường - Phải có lòng yêu nghề tha thiết, yêu trẻ, vì tương lai của thế hệ trẻ mà làm việc trách nhiệm. Là tấm gương sáng để trẻ noi theo; Sắp xếp thời gian hợp lý để đảm bảo chăm sóc trẻ chu đáo mà vẫn dạy trẻ KNS hiệu quả; Cần hiểu rõ và có nhận thức đúng đắn thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho trẻ mầm non; Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; Phối hợp tốt với CMHS trong triển khai tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; Tuyên truyền việc giáo dục KNS cho trẻ mầm non rộng rãi ra cộng đồng. * Đối với phụ huynh học sinh - Thường xuyên liên hệ với Nhà trường và GV để kịp thời nắm tình hình của trẻ, trao đổi với giáo viên những nội dung và biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà và tìm cách giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình giáo dục kỹa năng sống cho trẻ; Cha mẹ cần có niềm tin với sự hướng dẫn của giáo viên về GD KNS cho trẻ, không nên quá chú trọng đến việc giáo dục kiến thức cũng như việc đọc, viết cho trẻ hơn là việc giáo dục những KNS cần thiết hàng ngày; Các bậc cha mẹ nên làm gương tốt để giáo dục KNS cho trẻ, tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi hàng ngày.