Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra - Đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Dịch Vọng Hậu – Cầu Giấy- Hà Nội

docx 26 trang phuongvu95 4372
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra - Đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Dịch Vọng Hậu – Cầu Giấy- Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_kiem_tra_danh_gia_mon_ngu.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra - Đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Dịch Vọng Hậu – Cầu Giấy- Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS DỊCH VỌNG HẬU - CẦU GIẤY- HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 81.40.114 Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục HÀ NỘI, 2018
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đức Chính Phản biện 1: PGS. TS. Đỗ Tiến Sỹ - Học viện Quản lý giáo dục Phản biện 2 : PGS. TS. Vũ Lệ Hoa – Đại học Sư phạm Hà Nội Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý Giáo dục vào hồi giờ ngày tháng 7 năm 2018 CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  3. 1 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS DỊCH VỌNG HẬU- CẦU GIẤY – HÀ NỘI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Vấn đề đổi mới giáo dục là đề tài được toàn xã hội quan tâm. Thực hiện đổi mới giáo dục phải đổi mới tất cả các thành tố của quá trình giáo dục. Trong đó, việc đổi mới kiểm tra - đánh giá trong giáo dục mang ý nghĩa hết sức quan trọng. KTĐG định hướng cho toàn bộ quá trình dạy học. Giúp người học biết được năng lực của mình; Giúp người dạy lựa chọn phương pháp, lựa chọn nội dung phù hợp; giúp nhà quản lý có những thông tin phản hồi hữu ích để điều chỉnh quá trình dạy học đạt được mục tiêu đã đề ra. Môn ngữ văn có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu của trường THCS. Hiện nay, việc KTĐG môn ngữ văn còn nhiều hạn chế: chưa khích lệ được người học và điều chỉnh phương pháp cho người dạy; Cách quản lý công tác KTĐG chưa chặt chẽ Từ thực tế, tôi nhận thấy rằng công tác quản lý kiểm tra - đánh giá nói chung và quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực HS trường THCS Dịch Vọng Hậu còn tồn tại nhiều điều bất cập, nên tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra- đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Dịch Vọng Hậu – Cầu Giấy- Hà Nội”. 2. Câu hỏi nghiên cứu Hoạt động KTĐG môn Ngữ Văn trong bối cảnh “chuyển một nền giáo dục từ chủ yếu truyền thụ kiến thức sang chủ yếu là rèn luyện phẩm chất năng lực người học” đang đặt ra cho các nhà quản lí những vấn đề gì, và có thể nghiên cứu đặc thù của môn ngữ văn, xác định những năng lực chủ đạo, các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học và các hình thức đánh giá năng lực làm cơ sở xác định các biện pháp quản lí để giải quyết các vấn đề đó không? 3. Giả thuyết nghiên cứu KTĐG là yếu tố quyết định chất lượng của quá trình dạy học. Hiện nay hoạt động KTĐG môn Ngữ văn còn nhiều hạn chế và bất cập, nhất là khi KTĐG chuyển
  4. 2 từ đánh giá kiến thức sang đánh giá năng lực HS. Nếu xác định được các năng lực cốt lõi của môn ngữ văn, các hình thức tổ chức dạy học, các phương pháp dạy học và KTĐG năng lực làm cơ sở để xác định các biện pháp quản lí tương ứng và vận dụng một cách đồng bộ các biện pháp đó thì có thể nâng cao chất lượng quá trình dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy - Hà Nội . 4. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về dạy học và KTĐG theo hương phát triên năng lực, đánh giá thực trạng quản lí dạy học và KTĐG môn ngữ văn đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động KTĐG môn ngữ văn theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS trường THCS. 5.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: 1-Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra - đánh giá và quản lý kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS 2- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý kiểm tra - đánh giá HS trong trường THCS Dịch Vọng Hậu và thực tế trong công tác kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại nhà trường hiện nay. 3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS để hoạt động KTĐG được sát thực, hiệu quả và phát huy được năng lực của HS.
  5. 3 8. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;Phương pháp thống kê. 9. Những đóng góp của đề tài Đưa ra những giải pháp hữu hiệu trong công tác quản lý hoạt động KTĐG HS trong các nhà trường THCS nói chung và trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy nói riêng. Đổi mới được hoạt động KTĐG HS sẽ đem đến sự đổi mạnh mẽ trong ngành giáo dục. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra – đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS; Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá và quản lý công tác kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội; Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN THCS THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Quản lý KTĐG trong giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về vấn đề này như : mô hình đánh giá theo mục tiêu; mô hình đánh giá sự khác biệt, mô hình CIPP 1.1.2. Ở Việt Nam Vấn đề KTĐG sớm được hình thành và được coi trọng. Có nhiều nghiên cứu có giá trị của các tác giả: GS.TS Nguyễn Đức Chính; Dương Thiệu Thống; Trần Khánh Đức Đề tài “Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội” lần đầu tiên được nghiên cứu, nhằm đáp ứng yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
  6. 4 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1Quản lý Quản lý là hoạt động có chủ đích của nhà quản lý, tác động một cách có ý thức vào khách thể quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý.(16,Tr138) 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. 1.2.3. Kiểm tra Kiểm tra là công việc nhằm đo hay xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một quá trình học tập. Kết quả kiểm tra là cơ sở để đánh giá. 1.2.4. Đánh giá Đánh giá là đưa ra những nhận định, những phán xét về giá trị của người học trên cơ sở xử lý những thông tin, những chứng cứ thu thập được đối chiếu với mục tiêu đề ra nhằm đưa ra những quyết định về người học và việc tổ chức quá trình dạy học. 1.2.5. Kiểm tra - đánh giá Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS là đưa ra những nhận định phán xét về mức độ thực hiện mục tiêu giảng dạy đã đề ra của HS, từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò, giúp trò học ngày càng tiến bộ, giúp thày dạy ngày càng hiệu quả hơn, và cuối cùng đưa ra các khuyến nghị góp phần thay đổi các chính sách giáo dục. 1.2.6. Năng lực; năng lực môn ngữ văn Năng lực là tổ hợp các hoạt động dựa trên sự huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tri thức khác nhau để giải quyết vấn đề hay có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp của cuộc sống luôn thay đổi. [ 16,Tr81] Môn Ngữ văn hình thành và bồi dưỡng cho HS năng lực nhận thức văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết). Đây chính là hai năng lực cốt lõi của môn ngữ văn [16,Tr83] 1.3 Các vấn đề lý luận về kiểm tra- đánh giá 1.3.1. Khái quát về kiểm tra - đánh giá trong dạy học
  7. 5 Hiện nay, trong quá trình đổi mới giáo dục, đổi mới hoạt động KTĐG trong dạy học vẫn còn nhiều điểm hạn chế. Do đó, cần cải tiến hoạt động KTĐG trong suốt quá trình dạy học để tạo ra những chuyển biến cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 1.3.2.Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học Hoạt động KTĐG trong dạy học của HS không chỉ là khâu cuối cùng mà còn tiếp diễn liên tục trong quá trình dạy học và là khâu quan trọng nhất quyết định chất lượng của toàn bộ quá trình dạy học. KTĐG có chức năng: Chức năng định hướng;Chức năng đốc thúc, kích thích, tạo động lực; Chức năng sàng lọc, lựa chọn; Chức năng cải tiến dự báo. 1.3.3. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập Căn cứ vào mục tiêu giáo dục; Những nguyên tắc KTĐG: tính thực tế linh động; tính giá trị; tính tin cậy; tính công bằng; tính an toàn. 1.3.4. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh Các yêu cầu chung: Tính quy chuẩn; Đảm bảo tính khách quan; bảo tính toàn diện; bảo tính phát triển: Khi thực hiện KTĐG theo định hướng phát triển năng lực cần đạt được các yêu cầu :Về cơ sở của đánh giá;Về bối cảnh đánh giá; Về kết luận đánh giá. 1.3.5. Các hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập 1.3.5.1. Các hình thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập - Xét theo quá trình học tập gồm: Đánh giá sơ khởi; Đánh giá chẩn đoán; Đánh giá quá trình; Đánh giá tổng kết. -Xét theo mục đích của đánh giá sẽ có hai loại đánh giá là: Đánh giá vì sự tiến bộ trong học tập của HS và đánh giá kết thúc học tập của HS. 1.3.5.2 Các phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập * Cách phân loại thứ nhất: Dựa trên các hình thức đánh giá trực tiếp và gián tiếp * Cách phân loại thứ hai: Phương pháp quan sát; Phương pháp vấn; Phương pháp kiểm tra viết; Nghiên cứu trên sản phẩm của HS; Tự đánh giá; chuyên gia. * Cách phân loại thứ ba: Được phân ra thành bốn phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS như sau: Đánh giá dựa trên câu trả lời lựa chọn; Đánh giá dựa trên câu trả lời mở rộng - câu hỏi Tự luận; Đánh giá dựa trên khả năng thực hiện/sự thể hiện;Đánh giá dựa trên giao tiếp cá nhân.
  8. 6 1.3.6 Đánh giá thực kết quả học tập của người học Đánh giá thực là một hình thức đánh giá trong đó người học được yêu cầu thực hiện những nhiệm vụ thực sự diễn ra trong cuộc sống, đòi hỏi phải vận dụng một cách có ý nghĩa những kiến thức kĩ năng thiết yếu. 1.3.7. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập Quy trình tổ chức một kì KTĐG kết quả học tập (KTĐG thường xuyên, định kì) dưới dạng viết bao gồm các bước sau: Bước 1. Xác định mục đích đánh giá; Bước 2. Xác định hình thức KTĐG; Bước 3. Xác định nội dung cần đánh giá và bậc nhận thức tương ứng với các nội dung đó, tỷ lệ các bậc nhận thức phù hợp, đáp ứng mục đích đánh giá ;Bước 4. Viết câu hỏi kiểm tra ứng với nội dung và bậc nhận thức của nội dung đó; Bước 5. Sau khi có đủ các câu hỏi ứng với các nội dung và bậc nhận thức tương ứng, người phụ trách tổ hợp các câu hỏi thành đề kiểm tra đúng với tỉ lệ đã quy định trong ma trận nội dung - bậc nhận thức; Bước 6. Phân tích đề; Bước 7. In ấn đề, chuẩn bị tâm thế, các điều kiện khác cho HS làm bài kiểm tra; Bước 8. Chấm bài; Bước 9. Chi chép điểm và nhận xét cho từng HS trong sổ điểm của GV, lưu ý các trường hợp đặc biệt; Bước 10. Trả bài và nhận xét. 1.4. Đặc điểm môn Ngữ văn bậc Trung học cơ sở 1.4.1. Những năng lực được hình thành và phát triển trong môn Ngữ Văn -8 năng lực cố lõi: Năng lực tự học;Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). -Năng lực Ngữ văn gồm hai năng lực bộ phận là: Năng lực tiếp nhận văn bản và Năng lực tạo lập văn bản. 1.4.2. Mối quan hệ giữa kiến thức kĩ năng và sự hình thành năng lực Kiến Kĩ Thái Năng thức năng độ lực Như vậy năng lực được hình thành thông qua kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đánh giá dựa vào năng lực là cách đánh giá thiên về xác định các mức độ năng lực của cá nhân người học so với mục tiêu đặt ra của môn học.
  9. 7 1.4.3. Mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học và năng lực trong môn Ngữ Văn Mục tiêu cần đạt về năng lực: cần chỉ rõ cái người học có thể và phải “làm” hay “thực hiện” được để chứng tỏ đạt mục tiêu. Mục tiêu định hướng cho sự phát triển năng lực, và dựa vào mục tiêu, người học tập trung phát huy những năng lực cần có. 1.4.4. Kiểm tra-đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực KTĐG môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS cần căn cứ vào quá trình tổ chức dạy học; mục tiêu bài học; các hình thức đánh giá; 1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập 1.5.1. Những nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá Tổ chức cho GV xác định năng lực và các mục tiêu nhận thức tương ứng làm cơ sở cho kiểm tra - đánh giá; Xây dựng kế hoạch KTĐG; Tổ chức thực hiện các hình thức KTĐG trong quá trình dạy học; Tổ chức để GV theo dõi sự tiến bộ của HS;Thu thập và xử lí thông tin phản hồi từ HS 1.5.2. Những yêu cầu về quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá trong giai đoạn hiện nay Phải có mục tiêu, kế hoạch KTĐG cụ thể, khoa học phù hợp với thực tiễn nhà trường; Phải có quy trình KTĐG phù hợp; Phối hợp sử dụng kết quả KTĐG trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học, đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học, đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội; Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện KTĐG theo đúng quy trình; Thanh tra, kiểm tra hoạt động KTĐG để có các điều chỉnh kịp thời để nâng cao chất lượng KTĐG. 1.6 Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá theo hướng phát triển năng lực môn ngữ văn 1.6.1 Yếu tố khách quan -KTĐG theo hướng phát triển năng lực được toàn ngành hướng tới thực hiện một cách có hiệu quả. Tuy vậy, việc KTĐG theo hướng phát triển năng lực vẫn còn gặp một số rào cản như còn nhiều nhà quản lý giáo dục cũng như GV quen với cách thức cũ, quan liêu; Bệnh thành tích 1.6.2 Yếu tố chủ quan Đội ngũ CBQL, GV có tinh thần đổi mới, học hỏi. Tuy nhiên vẫn còn một số ít có sự trì trệ, ì ạch, thờ ơ, làm hình thức Tiểu kết chương 1 Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, việc đầu tư nghiên cứu học tập kiến thức và kinh nghiệm của các nước phát triển về KTĐG là điều cần
  10. 8 thiết. Đã có nhiều công trình nghiên cứu và đánh giá giáo dục, đánh giá trên lớp học, hướng dẫn GV đánh giá, các phương pháp đo lường đánh giá trong giáo dục. Hiện nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội. Phần lý luận về KTĐG và KTĐG môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS của chương 1 được sử dụng làm cơ sở để: Phân tích thực trạng KTĐG và quản lý hoạt động KTĐG môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội trong chương 2; Đề xuất các biện pháp quản lý khả thi để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy – Hà Nội trong chương 3. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DỊCH VỌNG HẬU- CẦU GIẤY- HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu về trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội quá trình hình thành và phát triển. Trường THCS Dịch Vọng Hậu, có diện tích 3200m2, nằm trên địa bàn làng Dịch Vọng Hậu- Quận Cầu Giấy- Hà Nội. Trường đi vào hoạt động từ năm học 2014-2015. Đến nay nhà trường có 1226 HS được chia thành 28 lớp. Đội ngũ cán bộ, GV: 64 người. * Quy mô phát triển giáo dục trong các năm Chỉ 4 năm sau khi thành lập, số HS được tuyển vào đã phủ kín các phòng học ( từ 11 lớp học năm 2014-2015 với 462 HS đến năm 2017-2018 đã đạt 29 lớp học với 1226 HS). * Chất lượng giáo dục Kết quả học tập môn Ngữ văn của trường THCS Dịch Vọng Hậu đang từng bước khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các trường THCS trong quận Cầu Giấy. Tuy vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực cho HS thì rất cần những biện pháp tích cực để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và môn Ngữ văn nói riêng.
  11. 9 * Cơ cấu tổ chức của nhà trường Bộ máy hoạt động của nhà trường gồm: 64 cán bộ GV .Trong đó: Ban giám hiệu: 03 đ/c; 6 tổ chuyên môn; Chi bộ đảng gồm 22 đ/c đảng viên; Công đoàn: 64 đồng chí; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 42 đ/c; Ban thanh tra nhân dân: 3đ/c; Ban đại diện hội cha mẹ HS nhà trường. * Cơ sở vật chất kỹ thuật của trường Bao gồm 44 phòng học và phòng chức; Có nhà ăn tập thể đầy đủ tiện nghi: bàn ăn, điều hòa, quạt cây với số lượng phục vụ: 600 hs/ 1 ca; Có phòng thể chất rộng 400m2. Khang trang, đầy đủ tiện nghi. * Trang thiết bị, phương tiện dạy học Có thể nói nhà trường được đầu tư và có một cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ, đáp ứng tốt cho quá trình dạy và học của thầy và trò. 2.2 Thực trạng về hoạt động kiểm tra-đánh giá môn Ngữ văn trường THCS THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội. 2.2.1 Mục đích của khảo sát Trên cơ sở khảo, đề xuất các biện pháp quản lý trong lĩnh vực KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS. 2.2.2 Đối tượng khảo sát - HS lớp 6; lớp 9: 646 HS; GV giảng dạy môn Ngữ văn: 15 GV; CBQL nhà trường: 03 CBQL. 2.2.3. Nội dung khảo sát Tiến hành khảo sát đối với các đối tượng: CBQL nhà trường; GV; HS về nhận thức cũng như thực tế KTĐG trong nhà trường theo hướng phát triển năng lực cho HS; nguyện vọng, đề xuất về công tác KTĐG trong nhà trường theo hướng phát triển năng lực cho HS. 2.2.4. Phương pháp khảo sát Sử dụng phiếu hỏi để lấy ý kiến của đối tượng có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý hoạt động KTĐG môn Ngữ văn của HS Trung học cơ sở. 2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của trường THCS Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 2.3.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG môn ngữ văn trong nhà trường Kết quả khảo sát (bảng 2.5)
  12. 10 Bảng 2.5 Kết quả khảo sát tầm quan trọng của hoạt động KTĐG kết quả học tập môn ngữ văn trong nhà trường Mức độ Rất coi trọng Coi trọng Không coi trọng Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ % GV 15/15 100 0 0 0 0 CBQL 3/3 100 0 0 0 0 HS 638/646 98.8% 0 0 8/646 1.2 Kết quả khảo sát cho thấy CBQL, GV, HS rất coi trọng việc KTĐG môn Ngữ văn. 2.3.2. Thực trạng xác định mục tiêu môn học làm cơ sở cho kiểm tra-đánh giá Kết quả khảo sát (bảng 2.6) Bảng 2.6 Kết quả Khảo sát về việc xác định mục tiêu của môn học Ngữ Văn Mức độ Rất tốt Tốt Không tốt Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % GV 8/15 53.3 4/15 26.7 3/15 20 HS 126/646 19.5 327/646 50.6 193/646 29.9 Số liệu điều tra cho thấy vẫn còn một bộ phận GV và HS không nắm được mục tiêu môn học do: Nhận thức còn hạn chế; Xác định năng lực cần đạt được chưa chính xác; Chưa chú trọng đến mục tiêu thực sự của bài giảng 2.3.3. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch kiểm tra-đánh giá Kết quả khảo sát (bảng 2.7) Bảng 2.7 Kết quả khảo sát về việc xây dựng kế hoạch KTĐG môn Ngữ Văn Mức độ Rất tốt Tốt Không tốt Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Gv; 3/ 18 16.7 9/18 50 6/18 33.3 CBQL Tuy vậy, còn một số bất cập như sau: Kế hoạch mang tính hình thức; Một số GV chưa nhận thức đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm về việc lập kế hoạch kiểm tra; Việc lên Kế hoạch thi, kiểm tra chưa phù hợp 2.3.4. Thực trạng việc thực hiện các hình thức kiểm tra-đánh giá Kết quả khảo sát (bảng 2.8)
  13. 11 Bảng 2.8 Kết quả điều tra về sự phù hợp của hình thức KTĐG giá môn Ngữ văn Mức độ Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % GV 0 0 9 60 6 40 HS 100/646 15.5 341/646 52.8 205 31.7 Như vậy, hình thức KTĐG môn Ngữ Văn được sử dụng trong các nhà trường hiện nay là chưa thật phù hợp bởi lí do: Tỉ lệ trắc nghiệm kết hợp với tự luận chưa hợp lý; Quy định về số điểm tối thiểu còn hạn chế; Nội dung kiểm tra còn mang tính chủ quan; Còn có sự thiếu sự khách quan trong KTĐG. 2.3.5. Thực trạng về chất lượng của hoạt động kiểm tra-đánh giá Kết quả khảo sát (bảng 2.9) Bảng 2.9 Kết Khảo sát chất lượng của hoạt động KTĐG ở hai phương diện: chấm- chữa- trả bài và tạo động lực học tập trong KTĐG. Nội Việc chấm – chữa bài- trả bài Kết quả KTĐG tạo động lực cho HS dung Mức Rất chu Chu đáo Không chu Rất tốt Tốt Chưa tốt độ đáo đáo SL TL SL TL% SL TL SL TL SL TL SL TL% % % % % GV 2/15 13.3 6/15 40 7/15 46.7 2/15 13.3 6/15 40 7/15 46.7 HS 35/ 5.4 320/ 49.6 291 45 38/ 5.9 214/ 31.1 394/6 61 646 646 /646 646 646 46 Kết quả trên cho thấy việc chấm chữa bài chưa được chu đáo. Kết quả KTĐG chưa tạo được động lực học tập cho học sinh. Điều đó cho thấy chất lượng của hoạt động KTĐG chưa cao. Kết quả khảo sát điểm số bài viết văn số 1 trong sổ điểm. Bảng 2.10 Kết quả điều tra về điểm số trong bài viết văn số 1. Điểm 8- 9.5 6.5-7.5 5-6 3.5-4.5 <3.5 Số học sinh 82/435 298 46/435 8/435 1 Tỉ lệ % 18.9 68.5 10.6 1.8 0.2 Kết quả khảo sát điểm số cho thấy: Giáo viên còn đang rất dè dặt để cho điểm 10 đối với môn Ngữ văn. Điều tra 435 em học sinh chỉ có 3 em đạt 9.5; 12 em đạt điểm 9.
  14. 12 Điều này là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc KTĐG không thúc đẩy được động lực học tập của người học. Nguyên nhân của thực trạng trên: nhận thức chưa đầy đủ, còn lúng túng về phương pháp; Cách trao đổi nhận xét ưu khuyết điểm trong bài viết của HS còn kém mô phạm;GV thường không sử dụng hết mức điểm của thang điểm 10; Hệ thống lời phê còn hình thức, chiếu lệ; Công tác KTĐG chưa thực sự coi trọng mục tiêu KTĐG vì sự tiến bộ không ngừng của mỗi người được kiểm tra. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội 2.4.1. Thực trạng công tác tổ chức để giáo viên xác định các năng lực cần có sau môn học Kết quả khảo sát (bảng 2.11) Bảng 2.11 Kết quả khảo sát công tác tổ chức để giáo viên xác định các năng lực cần có sau môn học Mức độ Rất hiệu quả Hiệu quả Chưa hiệu quả Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ GV 0/15 0 5/15 33.3 10/15 66.7 Thực trạng cho thấy: Công tác tổ chức để GV xác định các năng lực cần có sau môn học còn lúng túng do:Vấn đề KTĐG theo năng lực còn khá mới mẻ; một số GV chưa xác định được mối quan hệ mật thiết giữa năng lực và mục tiêu dạy học. Từ thực tế trên ta thấy công tác tổ chức để GV xác định các năng lực cần có sau môn học mới chỉ đang trên con đường lý thuyết, đưa vào áp dụng mang tính chất chưa đồng bộ trong quá trình dạy học; còn mang tính hình thức; máy móc. 2.4.2. Thực trạng việc tổ chức cho giáo viên xây dựng kê hoạch kế hoạch kiểm tra- đánh giá Kết quả khảo sát (bảng 2.12) Bảng 2.12 Kết quả khảo sát về việc tổ chức cho GV xây dựng kế hoạch KTĐG Mức độ đánh giá Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả Số giáo viên+CBQL 1/18 8/18 9/18 Tỉ lệ phần trăm(%) 5.6 44.4 50 Kết quả cho thấy việc tổ chức cho GV xây dựng kế hoạch KTĐG chưa tốt. Còn mang tính hình thức, thụ động. Cần có biện pháp quản lý hợp lý hơn
  15. 13 2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các hình thức KTĐG ( thường xuyên, định kì, tổng kết). Kết quả khảo sát (bảng 2.13) Bảng 2.13 Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện các hình thức KTĐG Mức độ Rất hiệu quả Hiệu quả Chưa hiệu quả Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ GV 3/15 20 10/15 66.7 2/15 13.3 Kết quả khảo sát trên cho thấy việc tổ chức thực hiện các hình thức KTĐG của nhà trường khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm tồn tại: Mức độ đề kiểm tra chưa cân đối giữa lớp chọn và lớp đại trà (thi cùng một đề); Trong kì KTĐG tổng kết: Cách thức tổ chức đề thi do nhóm trưởng duyệt, giáo viên tự chấm, rồi trực tiếp vào phách, lên điểm dễ dẫn đến sự thiếu khách quan trong đánh giá. Mặt khác, thời gian kiểm tra kéo dài, dồn dập, áp lực (kì thi học kì thường diễn ra khoảng 18 ngày với 9 môn thi trong chương trình học). Còn hiện tượng hs mắc thái độ sai. 2.4.4. Thực trạng việc thực hiện quy trình kiểm tra - đánh giá của nhà trường. Kết quả khảo sát việc nắm bắt quy trình KTĐG của giáo viên (bảng 2.15) Bảng 2.15 Kết quả khảo sát việc nắm bắt quy trình KTĐG của giáo viên Số GV sắp xếp đúng quy Tỉ lệ % Số gv sắp xếp chưa đúng Tỉ lệ % trình KTĐG quy trình KTĐG 3/18 16.7 15/18 83.3 Kết quả khảo sát trên cho thấy: giáo viên chưa nắm chắc được quy trình kiểm tra đánh giá. 2.4.5. Thực trạng việc tổ chức quản lý kết quả kiểm tra của các kì kiểm tra-đánh giá Kết quả khảo sát (bảng 2.16) . Bảng 2.16 Kết quả khảo sát việc tổ chức quản lý kết quả KTĐG của các kì kiểm tra. Mức độ Rất tốt Tốt Chưa tốt Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% GV+CBQL 2/18 11.1 13/15 86.7 3/15 20
  16. 14 Từ thực tế trên cho thấy việc tổ chức quản lý kết quả kiểm tra của các kì KTĐG tại trường đạt mức tốt. Nhưng bên cạnh đó còn hiện tượng : Hiệu trưởng duyệt điểm trước khi GV vào sổ điểm. Điều này dễ dẫn đến việc thiếu khách quan. 2.4.6. Thực trạng việc tổ chức để giáo viên theo dõi sự tiến bộ của HS qua các kì kiểm tra-đánh giá Kết quả khảo sát (bảng 2.17) Bảng 2.17 Kết quả khảo sát đánh giá việc tổ chức để giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh qua các kì KTĐG. Mức độ Rất tốt Tốt Chưa tốt Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ GV 0/15 0 7/15 46.7 8/15 53.3 Kết quả này cho thấy Việc tổ chức để GV theo dõi sự tiến bộ của HS qua các kì KTĐG chưa được tốt chủ yếu do Nhận thức chưa đúng đắn về mục đích của quá trình KTĐG 2.4.7. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra – đánh giá. Bảng 2.18 Kết quả khảo sát việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra – đánh giá Mức độ Rất tốt Tốt Chưa tốt Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ GV 0/15 0 12/15 80 3/15 20 2.5. Đánh giá chung, nguyên nhân. 2.5.1. Về điểm mạnh CBQL, GV và HS đã quan tâm và nhận thức được tầm quan trọng của công tác KTĐG đối với quá trình dạy học. Công tác KTĐG có sự chỉ đạo thống nhất từ Ban giám hiệu tới các tổ nhóm chuyên môn và toàn thể GV trong nhà trường. Công tác KTĐG được thực hiện đúng theo quy định, hướng dẫn về việc KTĐG: số lần kiểm tra, đầu điểm kiểm tra,định hướng kiểm tra Đã tiến hành xây dựng được ngân hàng đề kiểm tra môn Ngữ văn; Tổ chức kiểm tra định kỳ chung theo đề chung của trường. Đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động KTĐG. 2.5.2. Hạn chế về công tác quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS
  17. 15 Kế hoạch KTĐG còn mang tính hình thức, bị động; KTĐG còn xem nhẹ việc xác định được mục đích đích thực của đánh giá. Hình thức và phương pháp KTĐG là một lối mòn, chưa thực sự có sự thay đổi, đôi khi chưa phù hợp nên chưa hiệu quả; Còn tồn tại nguy cơ, hiện tượng tiêu cực trong KTĐG. HS chưa hiểu rõ được mục đích và tầm quan trọng của việc KTĐG, không nhận thức được lợi ích của việc KTĐG. Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn của HS còn mang tính chủ quan; Chưa biết kết hợp cách kết hợp các hình thức KTĐG;Chưa biết cách sử dụng kết quả KTĐG để động viên khuyến khích người học - KTĐG chưa vì sự tiến bộ của HS. Một bộ phận GV còn coi nhẹ, chưa chu đáo trong khâu chấm và trả bài khi kiểm tra môn Ngữ văn cho HS; chưa tạo được động lực cho học sinh. Tiểu kết chương 2 Trường THCS Dịch Vọng Hậu đã thực hiện việc kiểm tra đánh nói chung và KTĐG môn Ngữ văn nói riêng theo đúng quy trình; đúng hướng dẫn của các quy định, văn bản của ngành. Đã cố gắng tổ chức thực hiện nghiêm túc nhất các kì kiểm tra. Điều đó đã góp phần định hướng, thực hiện nâng cao chất lượng dạy- học trong từng năm học. Tuy nhiên cần phải khắc phục được những điểm tồn tại trong hoạt động KTĐG của nhà trường. Đồng thời tìm ra các biện pháp hữu hiệu hơn nữa để thực hiện tốt nhất việc quản lý hoạt động KTĐG theo hướng phát triển năng lực cho HS trong nhà trường. Từ đó thúc đẩy quá trình dạy học phát triển, tạo nên sự vững mạnh bền vững cho nhà trường. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DỊCH VỌNG HẬU- CẦU GIẤY-HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1 Tính quy chuẩn Đánh giá cần tuân theo những chuẩn mực nhất định. Những chuẩn này được ghi rõ trong văn bản pháp quy và được công bố công khai đối với người học, người dạy và các đối tượng khác. 3.1.2. Nguyên tắc khách quan
  18. 16 Nguyên tắc khách quan: khi kiểm tra và đánh giá cần đảm bảo cho kết quả thu thập được ít chịu ảnh hưởng từ những yếu tố khác với mục tiêu và nội dung cần đánh giá. 3.1.3. Nguyên tắc công bằng Khi những HS cùng đạt được những mục tiêu với cùng mức độ như nhau thì sẽ nhận được đánh giá kết quả học tập như nhau. Tránh việc thiên vị trong kiểm tra, đánh giá. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện Tính toàn diện được hiểu là nội dung của việc kiểm tra, đánh giá phải đáp ứng toàn bộ mục đích của đánh giá, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá trong các lĩnh vực nhận thức, tình cảm cũng như thái độ, các kĩ năng, năng lực của HS. 3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống KTĐG phải đảm bảo: tiến trình đánh giá đi từ việc thu thập tư liệu, thông tin đến việc đưa ra những kết luận về việc học của HS phải tường minh. 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính công khai Việc công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho HS có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của cách đánh giá của GV, cũng như tham gia đánh giá kết quả học tập của bạn học và của bản thân. 3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục Coi trọng việc động viên khuyến khích sự tiến bộ của HS là nội dung cốt lõi của nguyên tắc đảm bảo tính nhân văn và tính giáo dục trong KTĐG kết quả học tập của HS. 3.1.8. Nguyên tắc đảm bảo tính xác nhận và phát triển Đánh giá phải chỉ ra những kết quả đáng tin cậy khẳng định hiện trạng của đối tượng so với mục tiêu, tìm ra nguyên nhân của các sai lệch và có biện pháp khắc phục. Đồng thời giúp người học có niềm tin, động lực và hướng phấn đấu để đạt được mục tiêu học tập. 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho HS tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, chức năng của kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS.
  19. 17 3.2.1.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV về hoạt động KTĐG * Mục đích: Giúp GV nâng cao nhận thức về KTĐG đồng thời họ phải tự trau dồi kiến thức kỹ năng, nghiệp vụ KTĐG để thực hiện tốt nhất hoạt động KTĐG * Nội dung và cách thức thực hiện Cử GV tham gia các lớp tập huấn của Phòng, Sở; Mời giảng viên, chuyên viên về trường tập huấn cho GV; Cung cấp các nguồn thông tin, tài liệu hướng dẫn về việc thực hiện đổi mới, KTĐG HS để GV tham khảo, học tập; Lên kế hoạch tổ chức thu thập thông tin phản hồi từ phía HS và GV về công tác KTĐG để có những chỉ đạo kịp thời. * Điều kiện thực hiện Thường xuyên cập nhật văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như Phòng Giáo dục và Đào tạo quận về công tác KTĐG. Đồng thời triển khai kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở, đánh giá GV thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo đó. Ban giám hiệu phải triển khai cụ thể hoá nội dung kế hoạch công tác KTĐG ngay từ đầu năm học tới 100% GV trong nhà trường; Chuẩn bị cơ sở vật chất cho công tác KTĐG; Chỉ đạo việc KTĐG nghiêm túc đảm bảo sự công bằng- sự phát triển trong giáo dục. 3.2.1.2. Tổ chức nâng cao nhận thức cho HS về việc KTĐG * Mục đích: Nâng cao nhận thức cho HS về việc KTĐG để giúp HS tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập của mình một cách có hiệu quả. * Nội dung cách thức thực hiện Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi thảo luận để tuyên truyền, phổ đầy đủ các quy định, quy chế KTĐG và mục đích của KTĐG để nâng cao nhận thức cho HS về công tác KTĐG; Tăng cường, cụ thể các thông tin phản hồi từ hoạt động KTĐG sẽ giúp HS nhận thức được tầm quan trọng của KTĐG. 3.2.2 Biện pháp 2: Tổ chức để người dạy xác định được mục tiêu môn học Xác định mục tiêu môn học được tiến hành theo các bước sau: Phân tích nhu cầu; xác định mục tiêu môn học; mục tiêu môn học được xác định dưới dạng năng lực bao gồm những năng lực cốt lõi, mỗi năng lực cốt lõi sẽ bao gồm những năng lực thành phần và mỗi năng lực thành phần sẽ cần những kiến thức kĩ năng nhất định làm cơ sở để hình thành năng lực đó. Đây là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng kế hoạch dạy học và đánh giá.
  20. 18 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức để giáo viên xây dựng kế hoạch và lập quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh * Mục đích: Giúp GV xây dựng kế hoạch và lập quy trình KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS một cách khoa học hợp lý. * Cách thức thực hiện: Để đạt được hiệu quả và đảm bảo chất lượng môn Ngữ văn phải tuân thủ một quy trình khoa học: Xây dựng kế hoạch KTĐG ; Xây dựng quy trình KTĐG; Quản lí quy trình KTĐG * Nội dung thực hiện Việc xây dựng kế hoạch: Bước 1: Ban giám hiệu tổ chức để các tổ bộ môn nghiên cứu đưa ra dự thảo kế hoạch đánh giá theo mẫu; Bước 2: Tổ chức góp ý, điều chỉnh và thống nhất trong toàn bộ môn; Bước 3: Hiệu trưởng phê duyệt và ban hành; Bước 4: Công khai cho người học và các bên liên quan để thi hành, theo dõi và kiểm tra. Cần công khai kế hoạch, nội dung kiểm tra để GV và HS nắm được kế hoạch KTĐG ngay từ đầu năm học. * Điều kiện thực hiện Ban giám hiệu cần lập kế hoạch chỉ đạo và duyệt kế hoạch kiểm tra của cả 4 khối lớp. Từ đó GV chủ động khi giảng dạy nâng cao chất lượng khi KTĐG kết quả học tập của HS. Chỉ đạo xây dựng ngân hàng đề kiểm tra môn Ngữ văn (cả 4 khối lớp) Xác định mục tiêu cần đạt của mỗi môn học ứng với từng đơn vị nội dung kiến thức được dạy trong cùng một đơn vị thời gian; Tổng hợp mục tiêu cần đạt cho cả các môn học ứng với các đơn vị thời gian; Dự kiến kế hoạch KTĐG HS: tiếp cận với các tài liệu tham khảo của các môn học; Hs ôn luyện dưới hình thức các đề kiểm tra đề rèn kĩ năng làm bài. Việc xây dựng quy trình KTĐG Quy trình KTĐG kết quả học môn Ngữ văn gồm 10 bước:1.Xác định mục đích; 2.hình thức; 3.nội dung; 4.viết câu hỏi kiểm tra; 5.tổ hợp các câu hỏi thành đề kiểm tra đúng với tỷ lệ đã quy định trong ma trận; 6. Phân tích đề; 7.In ấn đề, chuẩn bị tâm thế, các điều kiện khác cho HS làm bài kiểm tra; 8.Chấm bài; 9.Ghi chép điểm và nhận xét cho từng HS; 10.Trả bài và nhận xét. * Điều kiện thực hiện
  21. 19 Triển khai nhiệm vụ năm học: thời gian biên chế năm học; GV xây dựng kế hoạch KTĐG cho cả năm học; Kiểm tra giám sát việc thực hiện KTĐG của GV. 3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức thực hiện kế hoạch và quy trình KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS * Mục đích Tổ chức cho GV thực hiện kế hoạch và quy trình KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn một cách nghiêm túc khoa học. Trong quá trình thực hiện, có thể xin ý kiến chỉ đạo điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng, chương trình và thực tiễn tình hình giáo dục của nhà trường; Ban giám hiệu quản lý hiệu quả việc thực hiện theo kế hoạch và quy trình KTĐG kết quả học tập của HS. * Nội dung cách thức thực hiện Việc tổ chức thực hiện kế hoạch: Kế hoạch KTĐG phải được thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch đã xây dựng; Trong quản lí công tác thực hiện kế hoạch và quy trình KTĐG cần chú trọng trong khâu coi và chấm kiểm tra. Việc tổ chức tập huấn quy trình KTĐG Vào đầu năm học, Ban giám hiệu sẽ tổ chức tập huấn quy trình KTĐG (10 bước) cho GV. GV vận dụng quy trình KTĐG trong quá trình đánh giá. CBQL cần kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch của Gv và Hs 3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tập huấn các phương thức kiểm tra-đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh *Mục đích Để trang bị cho GV những kĩ năng thiết kế các loại bài đánh giá cho các mục đích khác nhau trong quá trình dạy học. GVcần sử dụng Các phương thức KTĐG đảm bảo phù hợp. Việc lựa chọn chính xác phương pháp và hình thức kiểm tra sẽ góp phần rất lớn đến việc nâng cao chất lượng kết quả môn Ngữ văn. *Nội dung và cách thức thực hiện Tổ chức tập huấn để GV thấy được hình thức KTĐG phải phù hợp hình thức tổ chức dạy học của bộ môn Ngữ văn. Các hình thức KTĐG cần được sử dụng linh hoạt hoặc có thể phối hợp các hình thức KTĐG với nhau để đạt được mục tiêu đề ra. 3.2.6. Biện pháp 6: Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, câu hỏi KTĐG môn Ngữ văn cho GV * Mục đích Tập huấn cho GV cách xây dựng cấu trúc đề, cách viết câu hỏi KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn của HS để đảm bảo việc đo được những kiến thức, kỹ năng
  22. 20 theo đúng mô tả trong mục tiêu môn học, liệt kê những kiến thức kỹ năng cụ thể mà có thể đo lường được. * Nội dung và cách thức thực hiện GV Xây dựng cấu trúc, thiết lập ma trận đề, viết câu hỏi khi ra đề kiểm; Khi viết câu hỏi KTĐG kết quả học tập của HS phải đảm bảo đo được những kiến thức kĩ năng theo chuẩn đã được mô tả trong mục tiêu môn học; câu hỏi kiểm tra phải phù hợp với kết quả học tập xác định thể hiện mục tiêu môn học, số lượng câu hỏi cuả bài kiểm tra phải phù hợp với mục đích bài kiểm tra, hình thức bài kiểm tra và thời gian làm bài kiểm tra. * Điều kiện thực hiện: Cung cấp tài liệu về quy trình đánh giá cũng như các yêu cầu khi xây dựng câu hỏi KTĐG; Ban giám hiệu phân công đội ngũ cốt cán chuẩn bị kỹ lưỡng quy trình, kỹ thuật xây dựng câu hỏi KTĐG KQHT môn Ngữ văn của HS; Ban giám hiệu mời các chuyên gia về trường tập huấn cho GV; Thời gian tổ chức tập huấn thích hợp để 100% GV được tham gia; Cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ công tác tập huấn 3.2.7. Biện Pháp 7: Tập huấn kĩ năng chấm bài, cho điểm, viết lời phê cho từng bài, cách trả bài, nhận xét cho từng người học, cách công bố điểm, cách sử dụng điểm cho từng loại hình đánh giá *Mục đích Trang bị những kĩ năng này, người dạy sẽ sử dụng đánh giá như là một công cụ hữu hiệu để người dạy và người học hợp tác, giúp nhau cùng tiến bộ. *Nội dung và biện pháp Cách chấm điểm, viết lời phê, trả bài, nhận xét, cách công bố và sử dụng điểm số của các bài kiểm tra phải tuân thủ nguyên tắc: giúp người học tự điều chỉnh quá trình học tập để tiến bộ không ngừng. Thực hiện nghiêm túc từ khâu duyệt biểu điểm;chấm điểm;lời phê; quy định cách công bố và sử dụng điểm số (chỉ người dạy và người học được biết điểm số). 3.2.8. Biện pháp 8: Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra-đánh giá *Mục đích Sử dụng công nghệ thông tin, giúp người dạy tiếp cận với các kĩ thuật đánh giá tiên tiến, đảm bảo tính khách quan, công bằng, giá trị trong đánh giá mà còn giúp người học sử dụng được các thành tựu này trong học tập và cuộc sống sau này; giúp nhà quản lý nắm bắt, xử lý các thông tin kịp thời và hiệu quả.
  23. 21 *Nội dung biện pháp Khai thác triệt để việc tra cứu dữ liệu và thu thập thông tin cần thiết cho công tác quản lí, giảng dạy và học tập của cán bộ, GV, HS; Xây dựng phần mềm quản lí điểm, quản lí HS, lưu trữ số liệu; Xây dựng lưu giữ ngân hàng đề thi, kiểm tra ở tất cả các môn học trong trường ở các thời điểm khác nhau. *Cách thức thực hiện Nhà trường sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý chỉ đạo toàn bộ hoạt động giáo dục của nhà trường, đặc biệt là hoạt động KTĐG kết quả học tập. Quản lý ngân hàng đề thi, đáp án, tài liệu, đề tài nghiên cứu khoa học. Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, đánh giá chất lượng giáo dục. Nhà trường tổ chức các buổi tập huấn để GV toàn trường có điều kiện học tập nâng cao kĩ năng về Tin học; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực hiện của tổ chuyên môn trực tiếp tham gia vào quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của HS; hướng dẫn HS khai thác mạng tra cứu tài liệu của các môn học để mở rộng kiến thức cho HS; cần sự phối hợp hiệu quả giữa nhà trường- gia đình- xã hội; giữa các tổ chức trong nhà trường. 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp 3.3.1 Mục đích khảo nghiệm Mục đích của khảo nghiệm nhằm bổ sung, điều chỉnh giúp hoàn thiện hơn các nhóm biện pháp để tiến tới khẳng định tính cấp thiết và tính thực thi của các nhóm biện pháp. 3.3.2 Nội dung và cách thức khảo nghiệm Để khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi dùng phương pháp xin ý kiến chuyên gia tiến hành khảo nghiệm theo các bước sau: Lập phiếu điều tra; lựa chọn chuyên gia; xin ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến. Đối tượng khảo sát: Gồm 100 người. Trong đó: 01chuyên gia, 01 trưởng phòng; 01 chuyên viên phụ trách môn ngữ văn của Phòng giáo dục; 20 hiệu trưởng và CBQL của các trường THCS; 20 tổ trưởng chuyên môn khối THCS môn Ngữ văn và 20 các tổ phó và nhóm trưởng văn các khối lớp trong trường THCS; 37 GV môn ngữ văn THCS - Cách tính điểm: Rất cần thiết/ Rất khả thi: được 3điểm; Cần thiết/ Khả thi: được 2 điểm; Không cần thiết/ không khả thi: 1điểm. -Thang đánh giá:
  24. 22 + Rất cần thiết: ≥ 2.50; Cần thiết 1.50 ≤ ≤ 2.49; Không cần thiết ≤ 1.49 + Rất khả thi: ≥ 2.50; Khả thi 1.50 ≤ ≤ 2.49; Không khả thi ≤ 1.49 Kết quả khảo nghiệm: tính cần thiết của các biện pháp đề xuất đều được các chuyên gia đánh giá ở mức độ rất cần thiết, thể hiện ở điểm trung bình =2.87.;Cả 8 biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết từ 2.79-> 2.93. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất, với điểm trung bình: =2.89 là rất cao. Có 8/8 biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất khả thi từ 2.83-> 2.95. Như vậy, mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi: Rất thống nhất; tương quan; phù hợp giữa các biện pháp. Tiểu kết chương 3 Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, luận văn đã đề xuất được 8 biện pháp quản lý KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội. Tám biện pháp đề xuất được đưa ra dựa trên việc nghiên cứu, tổng hợp về mặt lý luận cũng như thực tiễn quản lý KTĐG môn ngữ văn ở trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội sẽ là điều kiện góp phần nâng cao hiệu quả quản lý KTĐG môn ngữ văn ở trường THCS Dịch Vọng Hậu nói riêng và nâng cao hiệu quả giảng dạy trong nhà trường THCS nói chung. Cả 8 biện pháp được đưa ra, khi tiến hành xin ý kiến của CBQL, chuyên viên Phòng GD, tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng, GV trực tiếp giảng dạy trên địa bàn Quận Cầu Giấy đều được đánh giá là rất cần thiết và rất khả thi. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1.Kết luận Qua nghiên cứu lý luận và thực tiến công tác quản lý KTĐG môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Dịch Vọng Hậu, ta có thể thấy: Quản lý KTĐG môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh là một hoạt động vô cùng quan trọng trong các trường học hiện nay nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học môn ngữ văn nói riêng và quá trình dạy học trong nhà trường nói chung đồng thời quyết định đến sự phát triển của nhà trường. Việc quản lý KTĐG môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS, giúp cho các nhà trường THCS hiện nay cải thiện được những hạn chế của các hình thức KTĐG truyền thống, giúp cho người học phát huy được năng
  25. 23 lực của bản thân vào thực tiễn cuộc sống. Làm cho việc học không còn mang tính chất lý thuyết xuông, mà trở lên ý nghĩa hơn khi những bài học ngày một giúp các em tiếp cận được với thực tế cuộc sống. Áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, tạo cơ hội cho mỗi người học phát huy được hết năng lực của mình. Việc quản lý KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Dịch Vọng Hậu đang được Ban giám hiệu trường THCS Dịch Vọng Hậu quan tâm, nắm bắt, triển khai thực hiện trong các năm học vừa qua, là vấn đề được Phòng giáo dục Quận Cầu Giấy luôn quan tâm chỉ đạo tới các trường THCS trên địa bàn của Quận. Coi việc Quản lý KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS là một phần quan trọng của việc đổi mới quá trình dạy học ngày nay. Làm tốt công tác quản lý KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nói riêng và công tác KTĐG trong nhà trường nói chung sẽ góp phần thúc đẩy quá trình dạy học thu được hiệu quả tốt. Đội ngũ giáo viên có ý thức chủ động tiếp cận việc KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Có ý thức học hỏi, nghiên cứu, thảo luận, đưa ra kế hoạch, thống nhất quy trình kiểm tra, cách thức ra đề, biểu điểm theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Họ có tinh thần đổi mới, sẵn sàng học tập để nắm bắt kịp thời sự đổi mới trong ngành giáo dục nói chung, trong cách KTĐG học sinh nói riêng đó là điều kiện vô cùng thuận lợi cho công tác quản lý KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trưởng THCS Dịch Vọng Hậu như: Việc nâng cao nhận thức, hiểu biết về KTĐG theo hướng phát triển năng lực cho giáo viên còn hạn chế. Những buổi tập huấn còn ít, chưa thực sự giải đáp được hết những băn khoăn thắc mắc của giáo viên về vấn đề KTĐG theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Bên cạnh đó, chưa có các biện pháp quản lý thực sự đồng bộ, hữu hiệu trong công tác quản lý. Một số khâu, một số bước trong quản lý KTĐG còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào thực chất của vấn đề ví dụ như vấn đề làm ma trận đề kiểm tra đang được thực hiện một cách khá hình thức ( làm song đề rồi mới làm ma trận ) Việc KTĐG còn tạo áp lực lớn đối với học sinh 2. Khuyến nghị 2.1 Đối với Phòng giáo dục và đào tạo Quận Cầu Giấy
  26. 24 Cần coi trọng công tác KTĐG; Tổ chức các lớp tập huấn có hiệu quả; Giới thiệu các trường làm tốt để các trường khác học tập;Tổ chức sinh hoạt chuyên môn có sự giao lưu giữa các trường; Đưa hoạt động quản lý KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS nói riêng và quản lý KTĐG trong nhà trường nói chung trở thành một tiêu chí đánh giá sự đổi mới trong nhà trường, và là một tiêu chí thi đua. 2.2 Đối với Ban giám hiệu nhà trường Ban giám hiệu nhà trường cần không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng quản lý cũng như kiến thức về KTĐG theo hướng phát triển năng lực cho HS; đưa ra các biện pháp hữu hiệu, đồng bộ trong việc thực hiện quản lý KTĐG Phê duyệt kế hoạch, đặc biệt thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch KTĐG của GV, các nhóm, tổ chuyên môn để có sự định hướng, điều chỉnh kịp thời. Tổ chức cho GV tham gia tập huấn về công tác KTĐG HS theo hướng phát triển năng lực Đầu tư cơ sở vật chất; Quản lý kết quả KTĐG HS bằng phần mềm, qua hệ thống nhập điểm điện tử 2.3 Đối với GV Cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho HS. Cần trao đổi, thảo luận thẳng thắn trên tinh thần xây dựng, tìm ra những cách thức thực hiện hiệu quả quá trình KTĐG theo hướng phát triển năng lực cho HS. Cần chủ động tiếp cận những sự đổi mới, Có tinh thần đổi mới để đáp ứng được mục tiêu dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.