Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông tỉnh Luang-Pha-Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông tỉnh Luang-Pha-Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_kiem_dinh_chat_luong_giao.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông tỉnh Luang-Pha-Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đề ra phương hướng và nhiệm vụ phát triển nền kinh tế - xã hội của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 2011 đến năm 2020. Đối với công tác giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, Đại hội đã khẳng định và nhấn mạnh rằng: “Phải coi công tác giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm của sự phát triển, tiếp tục cải cách hệ thống giáo dục quốc dân một cách tích cực đảm bảo cả số lượng và chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội, qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ”[3]. Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục là hết sức quản trọng, góp phần quyết định chất lượng đào tạo, là vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, để sự nghiệp giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả phù hợp với xu thế và yêu cầu trong thời đại mới, đòi hỏi cần thiết phải đổi mới các biện pháp quản lý chất lượng giáo dục, trong đó việc coi kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một trong những nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục là một nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà trường. Trong những năm qua công tác KĐCLGD đã được triển khai ở tất cả các cấp học, bậc học trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang và bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định. Sở Giáo dục và Thể thao đã tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về kiểm định chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục để học có những hiểu biết cần thiết về hoạt động này, qua đó đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và KĐCLGD. Như vậy, tất cả các hoạt động giáo dục đều hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó hoạt động KĐCLGD cần được xem là một trong những giải pháp quan trọng mà các cơ sở giáo dục cần triển khai. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu là "Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông tỉnh Luang-Pha-Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục". 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý KĐCLGD các trường trung học phổ thông trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng về công tác KĐCLGD trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động KĐCLGD tại các trường trung học phổ thông.
- 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý KĐCLGD tại các trường THPT tỉnh Luang-Pha-Bang. 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý chất lượng giáo dục tại các trường trung học phổ thông tỉnh Luang-Pha-Bang là rất cần thiết và quan trọng. Trong đó Kiểm định chất lượng giáo dục là một công cụ quản lý chất lượng giáo dục. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý KĐCLGD các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang- Pha-Bang và được tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra hợp lí sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của công tác quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý KĐCLGD đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý KĐCLGD đối với các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luangphabang theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục (tự đánh giá và đánh giá ngoài) ở các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang năm 2011-2015 và định hướng 2020. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến Quản lý KĐCLGD nhằm phát hiện và khái thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo và hình thành cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng bảng phiếu hỏi: được sử dụng để thu thập ý kiến của các đối tượng nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng KĐCLGD ở các trường THPT. Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng trong gặp gỡ, trao đổi với các lãnh đạo trường THPT để tìm hiểu thêm về những khó khăn, vướng mắc và biện pháp để quản lý KĐCLGD ở các trường THPT có hiệu quả hơn. Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để lấy ý kiến các chuyên gia về tính thực tiễn và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: - Phương pháp thống kê toán học, ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học giáo dục: được sử dụng trong xử lý và phân tích, xác định mức độ tin cậy của số liệu điều tra, trên cơ sở đó, đưa ra những nhận
- 3 xét, đánh giá khách quan về thực trạng KĐCLGD ở các trường THPT hiện nay. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang pha bang. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang pha bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Những nghiên cứu Ở Việt Nam và trên thế giới Ở Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn Đức Chính “ kiểm định chất lượng trong giáo dục” nhà xuất bản ĐHQGHN, trong tài liệu đó tác giả đã đưa ra khái niệm về chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo, đặc biệt là mục đích kiểm định chất lượng giáo dục, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục, nguyên tắc kiểm định chất lượng. [23] Tác giả Đỗ Thị Thúy Hằng, giáo trình Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, NXB khoa học kỹ thuật, Cuốn sach đã nêu nên bối cảnh tăng cường đảm bảo kiểm định chất lượng giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam. Nêu ra các quan điểm về chất lượng, các khái niệm nguyên tắc và hệ thống đảm bảo, các mô hình quản lý đảm bảo chất lượng. [25] Qua tổng quan các vấn đề trên, các tác giả đã đưa ra các lí luận tương đối đầy đủ về chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Các mô hình kiểm định chất lượng giáo dục. Qua đề tài nghiên cứu thạc sĩ tác giả đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các đơn vị nghiên cứu và đề ra các biện pháp cần thiết và khả thi. 1.1.2 Những nghiên cứu ở Lào Đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật ra đời nhằm triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục năm 2008. BGD&TT đã ban hành quyết định số 29/2008 về việc ban hành chu kỳ và quy trình kiểm định chất lượng chương trình của các trường THPT[10]. Năm 2011 Bộ Giáo Dục và Thể thao đã ban hành quyết định số 324/QĐ- BGTT ngày 20/9/2010 về việc phê duyệt “ Đề án xây dựng và phát
- 4 triển hệ thống kiểm định chất lượng đối với giáo THPT giai đoạn 2010- 2020”.[9] Bên cạnh đó có nhiều luận văn, các bài báo nghiên cứu về chủ đề này. Yang Ly Shong (2015) trong nghiên cứu về ảnh hưởng của công tác kiểm định chất lượng giáo dục THPT đối với phương pháp giảng dạy đã chỉ ra sự ảnh hưởng của công tác kiểm định chất lượng giáo dục THPT với phương pháp giảng dạy của học sinh. Đề tài đã đánh giá mức độ thành thạo các phương pháp giảng dạy của giảng viên, mức độ áp dụng các phương pháp giảng dạy của học viên và mức độ sử dụng các công cụ hỗ trợ trong quá trình giảng dạy của giảng viên trước và sau khi được kiểm định chất lượng. Đồng thời đề tài cũng đánh giá chung về mức độ ảnh hưởng của các công tác kiểm định chất lượng dạy nghề đối với phương pháp dạy của giáo viên. [31] Mặc dù vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang- Pha-Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục có nhiều đặc thù. Vì vậy, để vấn đề này được xem xét một cách toàn diện hơn, tôi chọn đề tài luận văn “Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục" 1.2 Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra 1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.2.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của tổ chức 1.2.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học ) nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt mục tiêu giáo dục 1.2.3. Chất lượng, chất lượng giáo dục Quan niệm “Sự phù hợp với mục tiêu” là định nghĩa về “chất lượng” phổ biến nhất được chấp nhận và sử dụng trong giáo dục nói chung hiện nay. 1.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục Kiểm định chất lượng là hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài về chất lượng của một cơ sở giáo dục. Kiểm định chất lượng giáo dục đảm bảo với cộng đồng cũng như các bên liên quan rằng một trường THPT có những mục
- 5 tiêu giáo dục được xác định rõ ràng và phù hợp có được những điều kiện để đạt được những mục tiêu đó và có khả năng phát triển bền vững 1.2.5 Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT được hiểu như là một hệ thống những tác động hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường THPT, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục đã đề ra”. 1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông 1.3.1. Vai trò của kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ Thông Vai trò của kiểm định chất lượng giáo dục KĐCLGD giúp cho các nhà quản lí giáo dục nhìn lại toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động giáo dục của nhà trường theo một chuẩn mực nhất định. 1.3.2. Tiêu chuẩn, tiêu chí chỉ số kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông a) Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng là mức độ yêu cầu về những nội dung và điều kiện mà cơ sở giáo dục/chương trình đào tạo phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. b) Tiêu chí Tiêu chí đánh giá chất lượng là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. c) Chỉ số Chỉ số là một thuật ngữ được dùng rất phổ biến trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ: chỉ số phát triển con người, chỉ số tự do kinh tế, v.v. 1.3.3.1. Hoạt động tự đánh giá trường trung học phổ thông Tự đánh giá là một khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng trong kiểm định chất lượng trường đại học, cao đẳng hay kiểm định chương trình đào tạo. Tự đánh giá đóng vai trò như một bước chuẩn bị để đánh giá ngoài. Bản báo cáo tự đánh giá sẽ cung cấp cho đoàn đánh giá ngoài những thông tin tự đánh giá cơ bản nhất của trường. 1.3.3.2. Hoạt động đánh giá ngoài trường trung học phổ thông Đánh giá ngoài là bước quan trọng tiếp theo sau tự đánh giá trong quy trình kiểm định chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục. Đánh giá ngoài sẽ tạo cơ sở cho việc ra quyết định công nhận kết quả kiểm định và là một bằng chứng về uy tín và Mức độ đạt được các chuẩn mực chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục.
- 6 1.3.4. Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông theo yêu cầu đổi mới giáo dục Chất lượng giáo dục là chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra. Kế đến là tập huấn nâng cao năng lực QLCL cho CBQL, bao gồm kỹ năng thực hiện các hoạt động: hoạch định chất lượng (xây dựng chính sách, mục tiêu chất lượng), kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng; Hằng năm, triển khai đánh giá ở cấp địa phương và quốc gia đối với lớp 5, lớp 7, lớp 9 và lớp 11. 1.4. Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông 1.4.1. Lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục Lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục có thể hiểu là những công việc dự định sẽ tiến hành trong đợt kiểm định chất lượng giáo dục được sắp xếp có hệ thống và được phân chia theo thời gian định trước một cách hợp lý, dựa trên mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và căn cứ vào các điều kiện cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo. 1.4.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng Thành lập hội đồng tự đánh giá dục gồm hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng, tổng phụ trách, bí thư chi đoàn giáo viên, GVCN, đại diện cha mẹ học sinh. 1.4.3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục Trong trường THPT, có thể kiểm tra kết quả thực hiện qua quan sát, tự kiểm tra, đánh giá dựa vào các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể của từng hoạt động; 1.4.4. Quản lý hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục Trên cơ sở kết quả đã đạt được sau đánh giá ngoài, xây dựng kế hoạch và đưa ra các giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông 1.5.1 Yếu tố khách quan 1.5.1.1. Chính sách, đường lối của Đảng và nhà nước 1.5.1.2. Sự phát triển, xu thế GD chung trong nước và thế giới 1.5.1.3Hệ thống cơ sở vật chất và tài chính 1.5.2 Yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Nhận thức của, cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông 1.5.2.2. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý 1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
- 7 Kết luận chương 1 Trên cơ sở hệ thống hóa khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục Đánh giá, kiểm định, tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Các văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế chương 1, luận văn tập trung làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn về hoạt động kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông. Để hoạt động kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông có thể phát huy vai trò nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải xây dựng được hệ thống biện pháp tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lương giáo dục thường xuyên và liên tục trong nhà trường. Trên đây là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông. Tác giả đã khái quát vấn đề lý luận, hình thành một khung lý thuyết, đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông và quản lý hoạt động kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông và đảm bảo một cơ sở lý luân khoa học cho việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG-PHA-BANG 2.1. Sơ lược về tình hình kink tế xã hội và giáo dục tỉnh Luang-Pha-Bang 2.1.1 Khái quát về đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Luang- Pha-Bang 2.1.1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên,dân cư 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội 2.1.2 Khái quát về phát triển giáo dục trường trung học phổ thông tại tỉnh Luang-Pha-Bang 2.1.3 Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh trung học phổ thông tỉnh Luang-Pha-Bang 2.1.3.1. Số lượng, trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL trường trung học phổ thông tại tỉnh Luang-Pha-Bang 2.1.3.2. Số lượng, trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông tại tỉnh Luang-Pha-Bang 2.1.3.3. Số CBQL, GV đã tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng về kiểm định chất lượng giáo dục 3.1.3.4. Chất lượng giáo dục của học sinh nhà trường
- 8 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý kiểm định chất lượng trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang 2.2.1. Mục tiêu, qui mô khảo sát 2.2.1.1. Mục tiêu khảo sát Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang, chỉ ra những mặt thuận lợi, khó khăn đồng thời ưu, nhược điểm của quản lý. 2.2.1.2. Qui mô khảo sát Tổng số 124 người (Phụ lục 1), trong đó: - CBQL 35 - Tổ trưởng, tổ phó và giáo viên cốt cán: 70 - Lãnh đạo, chuyên viên, kiểm định viên Sở GD&TT: 19 2.2.2. Nội dung khảo sát - Thực trạng về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang + Công tác tham mưu và ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ + Công tác tự đánh giá cơ sở giáo dục + Công tác đánh giá ngoài cơ sở giáo dục - Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang + Thực trạng xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng + Thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng + Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục + Quản lý hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục trong các trương trung học phổ thông +Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang- Pha-Bang. Đồng thời, đưa ra những Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang với các mặt mạnh, mặt hạn chế tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó. 2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành - Bảng hỏi ý kiến GV, CBQL - Phân tích hồ sơ quản lý và hồ sơ tự đánh giá và đánh giá ngoài - Phỏng vấn CBQL, GV và các chuyên gia
- 9 Kĩ thuật đánh giá Việc xử lí kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp đánh giá là: định lượng theo tỉ lệ %. 2.2. Thực trạng về hoạt động kiểm định chất lượng trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang 2.2.1. Công tác tham mưu và ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục Đa số các ý kiến đánh giá công tác tham mưu và ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục, ở mức độ thực hiện khá, tốt. Tùy từng nội dung mà mức độ đánh giá khá, tốt khác nhau. 2.2.2. Công tác tự đánh giá ở các trường trung học phổ thông Sở Giáo dục và Thể thao tiếp tục chỉ đạo 100% các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang triển khai công tác tự đánh giá theo tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ GD&TT. Nhận thức công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang- Pha-Bang là việc làm quan trọng góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục trung học phổ thông. Lãnh đạo Sở GD&TT rất coi trọng quy trình tự đánh giá và việc thực hiện công tác tự đánh giá của các nhà trường. 2.2.3. Công tác đánh giá ngoài cơ sở giáo dục Nội dung Các chuyên gia có trình độ và uy tín trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu và quản lý giáo dục, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt chiếm 59,85%, trong khi đó tỉ lệ trung bình là 39,8% và tỉ lệ yếu là 3,65%. Điều đó khẳng định đội ngũ CBQL chưa thật sự quan tâm nội dung này. Qua tìm hiểu, đa số các chuyên gia đây là những chuyên viên Sở GD&TT được tập huấn các chương trình kiểm định về tập huấn cho đội ngũ CBQL, GV các trường THPT. Tuy nhiên, do chưa được đào tạo bài bản nên các đợt tập huấn không mang lại hiệu quả cao. Nội dung có tỉ lệ đánh giá ở thực hiện ở mức độ yếu cao đó là: Đề xuất Mức độ công nhân kiểm định về các khuyến nghị và biện pháp nâng cao chất lượng cho nhà trường phù hợp thực tiễn, chiếm tỉ lệ thực hiện mức độ yếu là 17,35%. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang 2.3.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng
- 10 Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình 1 Mục tiêu được xác định cụ thể 49,94 33,45 12,75 3,86 Nội dung thực hiện đảm bảo quy 2 31,97 38,75 21,45 7,83 định phù hợp thực tiễn Phân công cá nhân tổ chức thực hiện 3 55,9 30,9 13,2 0 nhiệm vụ cụ thể Thời gian thực hiện các hoạt động 4 51,55 32,75 15,7 0 phù hợp và đảm bảo Thể hiện sự phối hợp các hoạt động 5 30,58 39,68 19,34 10,4 thực hiện kế hoạch 6 Nguồn lực thực hiện rõ ràng 60,6 27,65 11,75 0 7 Đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng 23,59 40,5 23,34 12,57 Kết quả đạt được phải thể hiện chi 8 44,07 35,25 15,25 5,43 tiết trong bản kế hoạch Qua bảng 2.11. đa số các ý kiến đánh giá hoạt động xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng ở mức độ khá, tốt chiếm từ 64,09% đến 88,25%. Bên cạnh đó còn tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu chiếm từ 5,43% đến 12,57%. Ở mỗi nội dung khác nhau thì tỉ lệ đánh giá là khác nhau. Hai nội dung có tỉ lệ đánh giá ở mức độ thực hiện khá, tốt cao đó là: Nguồn lực thực hiện rõ ràng; Phân công cá nhân tổ chức thực hiện nhiệm vụ cụ thể; Thời gian thực hiện các hoạt động phù hợp và đảm bảo, có tỉ lệ thực hiện ở mức độ khá, tốt lần lượt là (88,25%; 84,3%; 86,8%), không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức độ yếu. Điều đó khẳng định đội ngũ CBQL đã quan tâm đến những nội dung này. Đó là điểm mạnh mà đội ngũ CBQL cần phát huy hơn nữa những nội dung này. Bên cạnh những nội dung có tỉ lệ đánh giá khá, tốt cao thì có những nội dung đánh giá ở mức độ thực hiện yếu. Hai nội dung có nhiề ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ yếu cao đó là: Thể hiện sự phối hợp các hoạt động thực hiện kế hoạch; Đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu lần lượt là (10,4%; 12,57%). Qua nghiên cứu kế hoạch của nhà trường, thì nội dung hiện nay sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường về kiểm định chất lượng vẫn chưa được chặt chẽ. Chưa có sự chủ động ở các phía trong sự tham gia công tác kiểm định chất lượng. Trong khi đó, việc đề xuất kế hoạch cải tiến chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kế hoạch hành động cho từng tháng từng tuần về vấn đề này. Đó là những nguyên nhân dẫn tới việc còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện còn ở mức độ trung bình và yếu cao.
- 11 2.3.2 Thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng Nội dung quy định cụ thể trách nhiệm thực hiện của cá nhân và tổ chức, có tỉ lệ khá tốt chiếm tới 84,25%, không có ý kiến nào đánh giá thực hiện yếu. Việc quy định cụ thể thực hiện các nhiệm vụ có vai trò quan trọng. Chính vì vậy, với 84,25% đánh giá khá tốt nội dung này là điểm mạnh mà đội ngũ CBQL tiếp tục phát huy nhằm nâng cao công tác tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng. Bên cạnh đó, hai nội dung được nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt cao đó là: Sắp xếp và bố trí thời gian cụ thể; Phân công công việc hợp lý, có tỉ lệ đánh giá khá tốt lần lượt là (89,8%; 85,63%), không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức độ yếu. Qua đây ta có thể khẳng định nội dung này đã được CBQL quan tâm. Hai nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ yếu cao nhất là: Quy định mức độ khích lệ và động viên dựa trên kết quả đạt được; Quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng đội ngũ làm công tác kiểm định, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu lần lượt là (10,5%; 16,78%). Qua trảo đổi phỏng vấn lãnh đạo Sở giáo dục và Thể thao, đồng chí Giám đốc Sở Giáo dục và Thể thao cho biết: Hiện nay các nhà trường chưa quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV làm công tác kiểm định. Nguyên nhân, do kinh phí của nhà trường có hạn, để cử học các lớp kiểm định viên thì số tiền quá lớn (mỗi học viên đóng 15 triệu LAK). Trong khi đó, các lớp tập huấn về kiểm định do sở GD&TT tổ chức không nhiều, một mặt thiếu chuyên gia về lĩnh vực này tham gia bồi dưỡng. Trong khi đó, ý kiến đội ngũ giáo viên tham gia kiểm định cho rằng chế độ chính sách chưa được quan tâm, chính vì vậy họ không có tâm huyết tham gia hoạt động kiểm định của nhà trường. 2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục Bảng 2.13 Tổng hợp ý kiến kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình 1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc thực 31,46 37,45 20,75 10,34 hiện kế hoạch 2 Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá việc 57,17 28,75 13,54 0 thực hiện mục tiêu đặt ra 3 Lựa chọn đội ngũ làm công tác kiểm tra đánh giá có kinh nghiệm về kiểm định 54,08 30,25 15.67 0 chất lượng 4 Thống nhất mức độ đánh giá đảm bảo tính 38,58 35,33 18,75 7,34 chính xác và khách quan 5 Mức độ đánh giá định lượng dễ đo, chính 25,25 39,25 22,75 12,75 xác
- 12 6 Kết quả kiểm tra đánh giá của các thành viên 61,34 28,32 10,34 0 hội đồng thông báo công khai minh bạch 7 Có kế hoạch cải tiến nâng cao chất lượng 58,7 23,5 15,25 3,45 qua kết quả đo đạc được Qua bảng 2.13 ta thấy, nội dung: Kết quả kiểm tra đánh giá của các thành viên hội đồng thông báo công khai minh bạch, có tỉ lệ đánh giá khá, tốt chiếm 89,66%. Đây là nội dung các nhà trường đã làm tốt, theo tìm hiểu và quan sát thực tế, khi tổ chức kiểm định nhà trường có tổ chức họp mời các thành viên trong nhà trường và đại diện phụ huynh các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia. Nhà trường đã thông báo kết quả trên bảng tin và trang điện tử của nhà trường. Hai nội dung Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá việc thực hiện mục tiêu đặt ra; Lựa chọn đội ngũ làm công tác kiểm tra đánh giá có kinh nghiệm về kiểm định chất lượng, có tỉ lệ khá, tốt lần lượt là (86,46%; 84,33%), không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức độ yếu. Hai nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu nhất đó là: Thống nhất mức độ đánh giá đảm bảo tính chính xác và khách quan; Mức độ đánh giá định lượng dễ đo, chính xác, chiếm tỉ lệ lần lượt là (7,34%; 12,75%). 2.3.4. Quản lý hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông Bảng 2.14 Tổng hợp ý kiến đánh giá hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục trong các trương trung học phổ thông Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình 1 Có xây dựng kế hoạch cải tiến nâng cao chất lượng các hoạt động của 50,65 27,75 17,28 4,32 trường 2 Hoạt động cải tiến chất lượng được phân công cụ thể cho các bộ phận 45,25 31,75 15,25 7,75 trong trường thực hiện 3 Các hoạt động cải tiến được thông 60,0 25,75 14,25 0 báo cho toàn trường 4 Nôi dung các hoạt động cải tiến cụ 27,54 40,21 19,5 12,75 thể, dễ hiểu để thực hiện 5 Có sự tham gia của tất cả GV, NV, HS và phụ huynh HS để thực hiện 36,04 37,25 17,38 9,33 hoạt động cải tiến 6 Có đánh giá từng hoạt động cải tiến chất lượng định kỳ để điều chỉnh 21,10 41,25 21,4 16,25 hành động
- 13 Nội dung các hoạt động cải tiến được thông báo cho toàn trường, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt chiếm 85,75% không có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức độ yếu. Hiện nay, các hoạt động cải tiến được công khai minh bạch trên trang thông tin của các nhà trường THPT, tuy nhiên theo đánh giá ở trên việc thực hiện chưa hiệu quả vẫn còn làm hình thức. Hai nội dung: Hoạt động cải tiến chất lượng được phân công cụ thể cho các bộ phận trong trường thực hiện; Có sự tham gia của tất cả GV, NV, HS và phụ huynh HS để thực hiện hoạt động cải tiến, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình lần lượt là (15,25%; 17,38%), tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu lần lượt là (7,75%; 9,33%). 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang Nội dung có tỉ lệ đánh giá ảnh hưởng nhiều và ảnh hưởng cao là: Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; Nhận thức của, cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động kiểm định chất lượng trường THPT, chiếm tỉ lệ lần lượt là (97,79%; 97,75%). Điều này chứng tỏ cũng đã có những nhận thức đúng về những yếu tố này. Hai nội dung có nhiều ý kiến đánh giá ở mức độ ảnh hưởng nhiều và ảnh hưởng là: Chính sách, đường lối của Đảng và nhà nước; Sự phát triển, xu thế GD chung trong nước và thế giới, chiếm tỉ lệ lần lượt là (95,47%; 91,07%), tuy nhiên có tới (4,53%; 8,93%) đánh giá là ít ảnh hưởng. Đây là hạn chế đội ngũ CBQL cần quan tâm đến các yếu tố đó. Hai yếu tố có ý kiến đánh giá là không ảnh hường là: Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; Thông tin, có tỉ lệ đánh giá không ảnh hường lần lượt là (2,21% và 4,34%). Đây là những hạn chế mà đội ngũ CBQL cần tìm nguyên nhân đề ra biện pháp khắc phục. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang 2.5.1. Mặt mạnh Việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Sở GD&TT, Bộ GD&TT đã được nhà trường thực hiện tốt qua đó, đội ngũ giáo viên nắm được quan điểm chỉ đạo của các cấp về kiểm định chất lượng; Nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch tự đánh giá, đây là nội có nhiều ý kiến đánh giá là thực hiện tốt, qua khảo sát thấy có tới 87,65% đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt; Đội ngũ CBQL đã có sự phân công nguồn lực thực hiện rõ ràng, các cá nhân thực hiện nhiệm vụ được phân công trong thời gian đảm bảo. Việc bố trí sắp xếp thời gian cụ thể giúp cho đội ngũ nhà trường chủ động các công việc và sắp xếp thời gian để hoàn thành công việc đó, mặt khác việc phân công cụ thể các công việc giúp cho đội ngũ biết mình sẽ làm những gì, qua đó chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân hoàn thành tốt công việc được giao; Hoạt động
- 14 cải tiến được công khai minh bạch trên trang thông tin của các nhà trường THPT; Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá việc thực hiện mục tiêu đặt ra; Lựa chọn đội ngũ làm công tác kiểm tra đánh giá có kinh nghiệm về kiểm định chất lượng thực hiện tốt. 2.5.2. Mặt yếu Việc chỉ đạo xây dựng văn bản nội bộ quy định về tổ chức kiểm định chất lượng của nhà trường chưa được các trường thực hiện, một số trường có làm nhưng văn bản đó chưa thể hiện rõ quy trình và trách nhiệm của các cá nhân trong việc tổ chức kiểm định chất lượng; Mục tiêu được xác định chưa cụ thể, trong kế hoạch kết quả vẫn chung chung. Chưa có sự chủ động ở các phía trong sự tham gia công tác kiểm định chất lượng; Nhà trường chưa quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV làm công tác kiểm định;Tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng có nhiều tiêu chuẩn còn mang tính định tính 2.5.3. Nguyên nhân Kiến thức về kiểm định chất lượng đội ngũ giáo viên chưa tốt, sự am hiểu sâu sắc về kiểm định chất lượng còn hạn chế. năng lực về kiểm định còn nhiều hạn chế, bên cạnh sự khách quan, công bằng chưa thật sự cao nguyên nhân do nể nang và cạnh tranh nhau Do kinh phí của nhà trường có hạn, để cử học các lớp kiểm định viên thì số tiền quá lớn (mỗi học viên đóng 15 triệu LAK). Trong khi đó, các lớp tập huấn về kiểm định do sở GD&TT tổ chức không nhiều, một mặt thiếu chuyên gia về lĩnh vực này tham gia bồi dưỡng. Trong khi đó, ý kiến đội ngũ giáo viên tham gia kiểm định cho rằng chế độ chính sách chưa được quan tâm, chính vì vậy họ không có tâm huyết tham gia hoạt động kiểm định của nhà trường. Hoạt động cải tiến chất lượng chưa được tổ chức khoa học. Việc phân công đội ngũ tham gia vào các hoạt động cải tiến chất lượng còn nhiều hạn chế. Đây là những hạn chế mà đội ngũ CBQL cần quan tâm và đề ra các biện pháp thích hợp để khắc phục hạn chế này. Kết luận chương 2 Từ những thực trạng trên chúng ta có thể thấy rằng công tác quản lý hoạt động kiểm định chất lượng các trường THPT đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó vẫn còn những hạn chế nhất định như: công tác lập kế hoạch chưa có tính khoa học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên còn hạn chế, các nghiệp vụ trong quá trình thi vẫn còn bất cập. Hoạt động cải tiến chất lượng chưa được tổ chức khoa học. Việc phân công đội ngũ tham gia vào các hoạt động cải tiến chất lượng còn nhiều hạn chế.
- 15 Việc phân tích những thực trạng nêu trên là tiền đề và căn cứ để đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục". Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG-PHA-BANG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha -Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục 3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý kiểm định chất lượng các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang theo yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV về vai trò công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác kiểm định chất lượng giáo dục trước hết cho cán bộ quản lý và lấy đó làm cơ sở để nâng cao nhận thức cho toàn thể giáo viên trong trường. Hình thành cho giáo viên thái độ nhiệt tình, nghiêm túc và công bằng trong công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Giúp CB, GV, NV nâng cao kỹ năng. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Sự quan tâm đúng đắn của đảng và nhà nước cho sự nghiệp giáo dục của quốc dân. Các trường THPT đặc biệt quan tâm, ưu tiên đầu tư cho công kiểm đinh chất lượng với mục đích giúp trường THPT thực hiện nhiệm vụ giáo dục THPT cho đất nước. Lãnh đạo nhà trường cần thấy rõ lợi thế của mình mạnh dạn đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra. Đối với CB, GV, NV người trực tiếp thực hiện công tác kiểm định chất lượng đào tạo thì hiểu đúng đắn vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm định chất lượng giáo dục trong giảng dạy ngày càng quan trọng và có ý nghĩa tác động tới sự thành công của việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trong công tác đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục thì kiểm định chất lượng giáo dục đóng vào trò quan trọng không thể thiếu.
- 16 Đôi ngũ cán bộ, nhân viên các nhà trường THPT nhận thức rằng kiểm định chất lượng giáo dục là công cụ quan trọng của ngành, nếu không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả thì sẽ gây nên sự lãng phí rất lớn tiền bạc của nhà nước và của nhân dân từ đó có sự quan tâm, sử dụng hiệu quả công cụ kiểm định chất lượng giáo dục. 3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp Nhà trường cần hệ thống hóa văn bản chỉ đạo việc kiểm định chất lượng của Đảng và nhà nước. Các tổ trưởng chuyên môn phổ biến văn bản chỉ thị số 73/ CT- BGDTT ngày 4/3/2009 về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Quyết định số 32/QĐ- BGDTT ngày 15/7/2010 về việc ban hành quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục THPT. Quyết định số 34/QĐ- BGDTT ngày 15/10/2012 và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường THPT Chỉ đạo các thành viên trong nhà trường, phụ trách từng phần công việc kịp thời giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm có bài viết về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục tài liệu hướng dẫn về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng. Tăng cường hoạt động nhóm, các tổ để khuyến khích các sáng kiến tập thể, đồng thời tăng cường giáo lưu tham quan học hỏi giữa các trường bạn. Khuyến khích các giáo viên, học sinh, nhân viên sử dụng hiệu quả công cụ đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện pháp Để đạt được hiệu quả cao trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục thì việc áp dụng biện pháp nâng cao cho đội ngũ CB, NV, GV về vai trò và tác dụng của công tác đánh giá và kiểm định chất lượng trong nâng cao chất lượng giáo dục cực kỳ quan trọng đây là biện pháp nền tảng khi biện pháp này được thực hiện tốt thì việc thực hiện biện pháp sau dễ dàng. 3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục 3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp Nhằm phổ biến kiến thức và các kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng đã đạt được, để tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên và học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang tham gia giám sát chất lượng giáo dục. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Xây dựng thành công chương trình tuyên truyền về kiểm định chất lượng giáo dục. Tức trong không gian và thời gian nào thì từng cán bộ, giảng viên, HS, cán bộ trong trường đều phải nâng cao tinh thần để biết và tham gia giám sát chất lượng giáo dục của các trường THPT. Để làm được điều này phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của kiểm định chất lượng trong giáo dục, với
- 17 thái độ tích cực nhiệt tình cùng thói quen tham gia, tìm hiểu giám sát chất lượng. 3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, thông qua các diễn đàn học tập, diễn đàn sinh viên, học viên, các bài báo trên trang web của trường và các phương tiện hoạt động truyền thông khác về chất lượng để phổ biến kiến thức và kết quả. Hoạt động tuyên truyền phải đảm bảo được tính thực tế, và yêu cầu phản ánh được thực trạng đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đồng thời đề xuất biện pháp đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT. Hưởng ứng phong trào phổ biến kiến thức, kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD&TT lấy đó làm căn cứ cho việc xây dựng các phong trào tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang Tổ chức các bài thi viết về phong trào tự đánh giá và đề xuất những biện pháp giúp nâng cao chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang. Xây dựng các quy định hỗ trợ, khích lệ động viên, đối với giảng viên, sinh viên có sáng kiến tong việc đề xuất các biện pháp tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Kịp thời khen thưởng về cả vật chất lẫn tinh thần cho giáo viên, học sinh có sáng kiến và thành tích học tập tốt. 3.2.3. Biện pháp 3: Lập kế hoạch phát triển đội ngũ chuyên gia nòng cốt của các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Có đủ đội ngũ chuyên gia về kiểm định chất lượng giáo dục. Cán bộ có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ để có thể triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nhà trường để có kế hoạch nhằm nâng cao hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Lập được kế hoạch phát triển chuyên gia nòng cốt, với mục tiêu xây dựng được đội ngũ cán bộ kiểm định chất lượng đồng bộ, đáp ứng với yêu cầu của công tác giáo dục. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Một đội ngũ chuyên gia về kiểm định chất lượng giáo dục đủ, đồng bộ, tương ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục, nghiên cứu chất lượng giảng dạy đang là mục tiêu phấn đấu của các trường THPT nói chung và các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang nói riêng. Việc tăng cường đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chỉ đạt hiệu quả cao khi lãnh đạo nhà trường có kế hoạch đào tạo và tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ trong nước và ngoài nước trong một thời gian.
- 18 3.2.3.2. Cách thức thực hiện Để thực hiện biện pháp này đòi hỏi kế hoạch phải đảm bảo yêu cầu sau: + Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguyên tắc SMART (cụ thể, đo lường, vừa sức, thực tế, thời hạn) + Kế hoạch phải có mục tiêu, lộ trình thực hiện, chương trình hành động, kế hoạch phải tạo ra sự cân đối với các công việc cụ thể khác trong nhà trường. + Kế hoạch phải là công cụ có giá trị thực hiện mục tiêu, chương trình hoạt động toàn diện, hiệu quả và ý nghĩa đối với công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. + Phải xác định rõ mục đích của kế hoạch, kề hoạch phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, căn cứ vào tình hình thực tiễn của nhà trường để có thể dự kiến được kinh phí, nhân lực. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường tạo điều kiện cho CB, CV tích cực thâm nhập thực tế, tìm hiểu nhu cầu của nguồn sử dụng lao động. 3.2.4. Biện pháp 4: Đẩy mạnh bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định chất lượng giáo dục cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về kiểm định chất lượng giáo dục 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên cốt cán triển khai thực hiện công tác KĐCL có hiệu quả sẽ giúp cho việc đổi mới giáo dục và chất lượng giáo dục được nâng cao. Giảm lãng phí và kinh phí đầu tư cho giáo dục. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Quản lý và triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt hiệu quả là mục tiêu cơ bản, là mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT. Quan điểm này rất quan trọng và cần được thông suốt trong toàn bộ đội ngũ làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Nếu công tác kiểm định chất lượng giáo dục không được triển khai thực hiện hiệu quả thì việc giảng dạy học tập hoạt động khác cũng không thông suốt. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp Hiệu trưởng các trường THPT tạo điều kiện thuận lợi để Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên có thể thực hiện việc ứng dụng hiệu quả CNTT&TT vào quá trình kiểm định chất lượng giáo dục tích cực. Tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng các chuyên đề để phát huy tính chủ động và sáng tạo Cán bộ quản lý phải chỉ đạo nâng cao chất lượng và hiệu quả các buổi sinh hoạt tổ, cần chia sẻ kinh nghiệm và đúc rút kinh nghiệm. ban giám hiệu cần xây dựng bộ tài liệu để hỗ trợ và giải quyết các câu hỏi, chuyên môn, kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ, lý luận cho cán bộ quản lý
- 19 Có thể thấy rằng một trong những nguyên nhân của triển khai thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục còn gặp nhiều khó khăn do thao tác còn kém vì vậy việc tập huấn cho đội ngũ giáo viên là rất cần thiết. Nếu được tập huấn thường xuyên thì khả năng làm chủ công tác “KĐCLGD” ngày càng tốt hơn và đương nhiên hiệu quả nângcao chất lượng cao hơn. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL, CV, NV trong nhà trường có những hiểu biết nhất định về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. 3.2.5. Biện pháp 5: ây dựng nền văn hóa chất lượng trong các nhà trường 3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp Mục tiêu của "Văn hóa chất lượng"là giúp cho mọi người thấu hiểu ý nghĩa của những việc cần làm và cố gắng làm mọi việc đúng ngay từ đầu và đúng vào mọi thời điểm, điều này phù hợp với bản chất của quản lý hoạt động kiểm định chất lượng. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Văn hóa chất lượng được xem là biện pháp để thực hiện việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng giảng dạy. Một trong các nguyên tắc để lựa chọn xây dựng hoạt động kiểm định chất lượng đó là phải có sự tham gia của mọi người, khi từng thành viên trong tổ chức đó thấu hiểu ý nghĩa của việc cần đạt tới mục tiêu chất lượng và cần biết làm gì để đạt được mục tiêu mong muốn, cũng như tự nguyện, tích cực, tham gia đầy đủ vào quá trình quản lý chất lượng. Điều đặc biệt quan trọng là phải thay đổi thái độ, phong cách và phương pháp làm việc của toàn thể GV trong nhà trường. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện Phổ biến đầy đủ, thường xuyên, chính xác và kịp thời các văn bản quy định về chất lượng giáo dục và các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục cho tất cả các CB, GV và HS được biết, được hiểu rõ; từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm đối với công việc của mình. Bổ sung và hoàn thiện nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động của trường trên cơ sở lấy ý kiến đóng góp của các bộ phận và cá nhân. Đưa hệ thống các quy định vào thực hiện và có sự kiểm tra, kiểm soát ở từng bộ phận. Xây dựng và củng cố bộ máy quản lý các cấp, thực hiện phân cấp quản lý theo chức năng và nhiệm vụ. Các bộ phận, phòng ban phân chia nhiệm vụ theo nguyên tắc "giao nhiệm vụ phải giao quyền hạn và giao quyền hạn phải xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân"đối với tất cả các công việc. Tạo ra môi trường làm việc và cung cách làm việc cộng tác, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp hướng vào nâng cao chất lượng các hoạt động sư phạm nhằm đem đến thường xuyên những giá trị gia tăng giúp người học phát triển.
- 20 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện Thực hiện quy chế dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà trường, công bằng, tôn trọng ý kiến của mọi người. 3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang 3.2.6.1 Mục tiêu biện pháp Kiểm tra, đánh giá là một trong bốn chức năng của hoạt động quản lý, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang- Pha-Bang là cơ sở để đánh giá chất lượng giáo dục. Kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang mục đích đánh giá mức hiệu quả chất lượng giáo dục theo nội dung kế hoạch đã đề ra, từ đó có những biện pháp quản lý kịp thời nhằm đưa đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT được mục tiêu theo kế hoạch đề ra. 3.2.6.2 Nội dung của biện pháp - Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang - Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới công tác quản lý thanh - kiểm tra và đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang 3.2.6.3. Cách thức thực hiện -Ngay từ đầu năm học, Sở GD&TT căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên, kế hoạch đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường để xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường. - Kế hoạch phải đảm bảo theo yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá, phải có chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể, rõ ràng và phải được thông báo tới tất cả cán bộ, GV, học sinh, phụ huynh trong các nhà trường THPT. - Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch công tác kiểm tra của các trường đang thực hiện tự đánh giá. - Tiến hành sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá, động viên, khen thưởng đúng mức, khách quan, kịp thời đối với những trường thực hiện tốt các yêu cầu kiểm định chất lượng, đồng thời cũng nghiêm túc chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót, lệch lạc, giúp giáo viên khắc phục, điều chỉnh kịp thời trong quá trình kiểm định chất lượng giáo dục
- 21 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Đội ngũ cán bộ quản lý phải là người công tâm, có năng lực phân tích tổng hợp, qua đánh giá kiểm tra có thể tư vấn giúp đỡ cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Đội ngũ giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp tăng cường công tác KĐCLGD tác giả đưa ra không phải là biện pháp đơn lẻ tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống. Biện pháp này là tiền đề là cơ sở của các biện pháp kia, các biện pháo này bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng góp phần và hoàn thiện nâng ao hiệu quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trong việc nghiên cứu chất lượng giáo dục đại học. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý kiểm định chất lượng các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang. Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý Mức độ cần thiết Rất Không TT Tên các biện pháp Cần thiết cần thiết cần thiết SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV về vai trò công tác đánh giá và 1 61 95,31 3 4,69 0 0 kiểm định chất lượng giáo dục, trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh 2 58 90,38 6 9,38 0 0 giá và kiểm định chất lượng giáo dục Lập kế hoạch phát triển đội ngũ chuyên gia nòng cốt của các trường trung học phổ 3 thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang 62 98,88 2 3,13 0 0 về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục Đẩy mạnh bồi dưỡng nghiệp vụ 4 KĐCLGD cho đội ngũ CB, giáo viên về 60 93,75 4 6,25 0 0 kiểm định chất lượng giáo dục Xây dựng nền văn hóa chất lượng trong 5 59 92,19 5 7,81 0 0 các nhà trường Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục 6 57 89,06 7 10,94 0 0 trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang
- 22 Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý Tính khả thi Không TT Tên các biện pháp Rất khả thi Khả thi khả thi SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV về vai trò công tác 1 đánh giá và kiểm định chất lượng 59 92,19 5 7,81 0 0 giáo dục, trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về 2 đánh giá và kiểm định chất lượng 56 87,50 8 12,50 0 0 giáo dục Lập kế hoạch phát triển đội ngũ chuyên gia nòng cốt của các trường 3 trung học phổ thông trên địa bàn 61 95,31 3 4,69 0 0 tỉnh Luang-Pha-Bang về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục Đẩy mạnh bồi dưỡng nghiệp vụ KĐCLGD cho đội ngũ CB, giáo 4 58 90,63 6 9,38 0 0 viên về kiểm định chất lượng giáo dục Xây dựng nền văn hóa chất lượng 5 57 89,06 7 10,94 0 0 trong các nhà trường Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng 6 56 87,50 8 12,50 0 0 giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang Qua tổng hợp số liệu trên chúng ta thấy Về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tất cả các ý kiến đều cho rằng cần thiết hoặc rất cần thiết, khả thi và rất khả thi không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp là không cần thiết và không khả thi. Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn.
- 23 Kết luận chương 3 Xuất phát từ cơ sở lí luận ở chương 1 và khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang ở chương 2, luận văn đề xuất 6 biện pháp. Những biện pháp này khắc phục được những hạn chế trong quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục;Kết quả khảo sát về tính cần thiết và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang, cho thấy 6 biện pháp được đề xuất là rất cần thiết và có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THPT, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của Giáo dục - Đào tạo nói chung, giáo dục THPT nói riêng;Việc thực hiện các biện pháp trên một cách có hệ thống, đồng bộ chắc chắn sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung trong tình hình hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Vai trò quan trọng của công tác kiểm định chất lượng giáo dục đã được kiểm định là không thể thiếu trong giáo dục. Đội ngũ CB, GV, NV với tư cách là các chủ thể mọi hoạt động kiểm định chất lượng nên phải là người có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trò của công tác KĐCLGD, đồng thời phải điều hành cho các CB,GV, NV, HS thấy rõ mối quan hệ kiểm định chất lượng đối với nghiên cứu chất lượng. Đề tài đã khảo sát thực trạng thực hiện và quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha- Bang, đánh giá những mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi đề xuất góp phần hoàn thiện thêm một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang như sau: + Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV về vai trò công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục + Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
- 24 + Lập kế hoạch phát triển đội ngũ chuyên gia nòng cốt của các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục + Đẩy mạnh bồi dưỡng nghiệp vụ KĐCLGD cho đội ngũ CB, giáo viên về kiểm định chất lượng giáo dục + Xây dựng nền văn hóa chất lượng trong các nhà trường + Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Luang-Pha-Bang Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng bổ sung cho nhau trong việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học. Những kết quả khảo nghiệm đã xác nhận tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Nếu người hiệu trưởng biết cách lựa chọn và phối hợp các biện pháp thì chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao. Như vậy các nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết, mục đích nghiên cứu của đề tài đã đạt được. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ giáo dục và Thể thao Hằng năm tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý giáo viên, đồng thời mở các cuộc hội thảo chia sẽ kinh nghiệm quản lý công tác kiểm định chất lượng giữa các trường để có sự chia sẽ, trao đổi kinh nghiệm giữa các trường với nhau. 2.2. Đối với Sở GD&TT - Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, NV kiểm định chất lượng. - Đầu tư CSVC, trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu hoạt động của kiểm định chất lượng 2.3. Đối với các trường trung học phổ thông - Cán bộ quản lý phải luôn là người đi đầu, gương mẫu trong mọi hoạt động kiểm định chất lượng - Cán bộ và các thành viên luôn xác định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong suốt quá trình tham gia hoạt động kiểm định, luôn đề cao tinh thần làm việc có trách nhiệm, cố gắng vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.