Tóm tắt Luận văn Quản lý văn hóa ứng xử học đường ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý văn hóa ứng xử học đường ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_van_hoa_ung_xu_hoc_duong_o_truong_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý văn hóa ứng xử học đường ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế, ngành giáo dục đào tạo nước ta đã đầu tư nhiều tiền của, trí tuệ để tìm một hướng đi thích hợp nhằm đưa chất lượng giáo dục, đào tạo ở Việt Nam đạt trình độ ngang tầm khu vực và thế giới. Suy cho cùng, cải cách giáo dục chỉ thành công khi chúng ta xây dựng được một nền văn hóa học đường chuẩn mực và lành mạnh, bởi mọi ước mơ, ý tưởng cải cách phải được thực hiện trong một môi trường giáo dục cụ thể, một không gian văn hóa học đường cụ thể. Văn hóa học đường là một môi trường hoạt động đặc biệt của con người, mang tính xã hội và lịch sử. Tùy theo triết lý giáo dục của từng thời đại hoặc của từng quốc gia mà người ta có thể xây dựng những cấu trúc khác nhau của văn hóa học đường. Ở nước ta hiện nay, với chủ trương cải cách giáo dục theo hướng lấy người học là trung tâm, văn hóa học đường cần được thể hiện theo một quy chuẩn nhất định. Có thể nhận thấy văn hóa học đường bao gồm một tập hợp những mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời, giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, hoặc cá nhân với thiết chế xã hội Nhiều người quan niệm rằng, không gian văn hóa học đường được hình thành và thiết lập ở ngay trong lớp học. Nhưng thực tế lại cho thấy: thư viện, câu lạc bộ, giờ học ngoại khóa, thể dục thể thao hoặc thậm chí những giờ nghỉ giải lao cũng là lúc rất cần thiết phải xây dựng một trật tự văn hóa học đường. Như vậy, không gian văn hóa học đường là một môi trường diễn ra quá trình tương tác giữa người thầy với học trò hay thầy với thầy hoặc giữa những người học trò với nhau ở một cơ sở giáo dục nào đó nhằm thực hiện quá trình truyền thụ và tiếp thu kiến thức khoa học. Dù muốn hay không, từ lúc vào trường đến khi tốt nghiệp, mỗi học sinh cũng phải thực hiện nhiều mối quan hệ cơ bản. Trong đó mối quan hệ giữa người dạy và người học có ảnh hưởng lớn tới chất lượng giáo dục. Đây là mối quan hệ quan trọng nhất trong văn hóa học đường, bởi vì thầy giáo là người dạy, người trực tiếp truyền đạt kiến thức cho học sinh. Thông qua những buổi học, học sinh sẽ được đón nhận lượng thông tin cần thiết và bổ ích, những phương pháp tư duy khoa học để có thể từng bước đi lên trong quá trình tự học tập, tự nghiên cứu. Trong quá trình giao lưu, trao đổi trên lớp học, thầy giáo không chỉ truyền thụ kiến thức mà còn truyền đạt về đạo đức, về cách suy nghĩ và ứng xử để các em từng bước trưởng thành. Có thể nhận thấy, sự hình thành thế giới quan, nhân sinh quan của người học được phát triển ngay trong giai đoạn học ở trường tiểu học. Một nội dung quan trọng trong chủ trương cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay là lấy người học là trung tâm. Như vậy, học sinh là người chủ động trong quá trình học tập, không ngồi nghe giảng một cách thụ động như trước kia mà phải thay đổi hoàn toàn quan niệm cũng như cách thức học tập.
  2. 2 Thầy và trò phải cùng nhau xây dựng một không gian văn hóa học đường vừa thân thiện, cởi mở, và nghiêm túc, vui vẻ. Không gian văn hóa học đường đòi hỏi người thầy phải luôn luôn giữ đúng chuẩn mực sư phạm từ trang phục đến lời nói, từ dáng điệu đi đứng đến cử chỉ diễn đạt. Ảnh hưởng của người thầy đến các thế hệ học sinh là vô cùng đậm nét. Đạo đức, chuẩn mực, cốt cách của người thầy là nguồn sức sống vô tận truyền bá cho các em học sinh. Mặt khác, cách ứng xử của thầy với trò phải nghiêm túc nhưng vẫn gần gũi, chuẩn mực và vẫn độ lượng, bao dung, như vậy sẽ tạo ra niềm tin yêu, sự say mê và hứng khởi cho cả người học và người dạy. Một số CB,GV ứng xử với đồng nghiệp, với học sinh, với PHHS thiếu sự chân thành, thiếu trách nhiệm, thiếu văn minh trong các tình huống xảy ra ở một số nhà trường thời gian qua gây mất niềm tin đối với cha mẹ học sinh, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Soi lại mình, tác giả thấy tại trường tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội tuy không có trường hợp nào đáng tiếc xảy ra nhưng cũng vẫn còn những cử chỉ, hành vi giao tiếp ứng xử của GV và HS chưa thực sự chuẩn mực. Với cương vị là hiệu trưởng nhà trường, tôi phải có trách nhiệm quan tâm nó, cần đưa ra những biện pháp, giải pháp ngăn chặn những hành vi, cử chỉ, thái độ thiếu văn minh trong ứng xử học đường. Bởi vì, hình ảnh mỗi nhà trường sẽ xấu đi nếu nhà trường đó thiếu văn hóa ứng xử, thiếu văn minh giao tiếp và thiếu trách nhiệm trong việc quản lý VHƯXHĐ. Như vậy, việc quản lý văn hóa ứng xử học đường là vô cùng cấp thiết. Với những lý do nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý văn hóa ứng xử học đường ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về văn hóa ứng xử học đường, đề tài đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý VHƯXHĐ tại trường tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Văn hóa ứng xử học đường ở trường Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý văn hóa ứng xử học đường tại trường tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Văn hóa ứng xử giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với phụ huynh, giữa giáo viên với đồng nghiệp tại trường tiểu học Lê Quý Đôn trong thời gian qua đã được quản lý tương đối tốt nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập. Việc quản lý tốt văn hóa ứng xử học đường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là việc tổ chức thiết lập và vận hành những quy tắc ứng xử học đường. Nếu đưa ra được các biện pháp, xây dựng được tiêu chí và quy tắc về VHƯXHĐ phù hợp sẽ góp phần
  3. 3 thiết thực nâng cao chất lượng quản lý văn hóa ứng xử học đường tại trường tiểu học Lê Quý Đôn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về việc quản lý văn hóa ứng xử học đường. - Làm rõ thực trạng quản lý văn hóa ứng xử học đường ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm-Hà Nội. - Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý văn hóa ứng xử học đường ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm-Hà Nội. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý văn hóa ứng xử giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với phụ huynh, giữa giáo viên với đồng nghiệp ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng văn hóa giao tiếp, ứng xử trong trường học, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giáo dục tổng thể. 6.2. Giới hạn về nội dung Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu văn hóa ứng xử học đường ở ba mối quan hệ: - Ứng xử giữa giáo viên với học sinh, - Ứng xử giữa giáo viên với phụ huynh, - Ứng xử giữa giáo viên với đồng nghiệp ở trường tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Việc quản lý VHƯXHĐ cũng được giới hạn tập trung nghiên cứu chủ yếu trong việc tổ chức thiết lập và vận hành các quy định về VHƯXHĐ tại trường tiểu học Lê Quý Đôn. 6.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài khảo sát trên 122 GV; 300 phụ huynh và 300 học sinh ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Đóng góp của đề tài - Luận văn hệ thống hóa lý luận về VHƯXHĐ trong trường Tiểu học. - Luận văn đánh giá thực trạng VHƯXHĐ, từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, xác định những nguyên nhân chủ quan từ phía thầy cô giáo cũng như các nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến thực trạng văn hóa ứng xử học đường. - Luận văn tìm kiếm các giải pháp giúp cho việc quản lí VHƯXHĐ ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm - Hà Nội nâng cao chất lượng trong văn hóa ứng xử. Qua đó giúp cải thiện môi trường giáo dục trong các nhà trường theo hướng văn minh, tiến bộ. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, luận văn có ba chương.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VĂN HÓA ỨNG XỬ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về văn hóa ứng xử học đường Văn hóa ứng xử học đường là một khái niệm còn khá mới ở Việt Nam, gần đây được các nhà khoa học giáo dục đề cập, xuất hiện trên những tài liệu, nhưng nội hàm của nó thì đã đề cập từ lâu trong nhiều tài liệu nghiên cứu. Văn hóa ứng xử học đường được các nhà nghiên cứu giáo dục coi là một yếu tố hết sức cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng như của toàn hệ thống các trường học nói chung. Nó làm nền tảng và định hướng cho sự phát triển tiến bộ của nhà trường. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý văn hóa ứng xử học đường Ở việt nam, nghiên cứu về quản lý văn hóa nhà trường và văn hóa ứng xử học đường tuy chưa được phong phú, đa dạng như ở nước ngoài nhưng cũng có số lượng đáng kể các công trình nghiên cứu. Song, theo tìm hiểu của tác giả, nghiên cứu xây dựng tiêu chí văn hóa học đường ở nước ta còn rất hạn chế. Đây là lĩnh vực mới mà nhiều nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm. 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Khái niệm “quản lý” Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch dựa trên các chức năng đặc thù của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh hưởng đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục tiêu quản lý, từ đó nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu của tổ chức. 1.2.2. Văn hóa + “VH theo nghĩa rộng là một tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tinh cảm, khắc hoạ lên bản sắc của một cộng đồng, gia đinh, xã hội. VH không chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những truyền thống tín ngưỡng”. + VH hiểu theo nghĩa hẹp: “VH là một tổng thể những hệ thống biểu trưng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. VH bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, đúng hay sai ) theo cộng đồng ấy. 1.2.3. Văn hóa nhà trường Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
  5. 5 1.2.4. Văn hóa ứng xử Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp. Nó là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác đối với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ và cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt nhất trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Văn hóa ứng xử là hành vi giao tiếp và đối nhân xử thế giữa con người với con người. Nó thể hiện mức độ học vấn và nhận thức cá nhân, suy rộng ra là của một cộng đồng dân tộc. 1.2.5. Văn hóa học đường Văn hóa học đường là một môi trường hoạt động đặc biệt của con người, mang tính xã hội và lịch sử. 1.2.6. Văn hóa ứng xử học đường Văn hóa ứng xử học đường là quan niệm, thái độ, cách thức tương tác của mỗi cá nhân hay một tập thể trong công việc tiếp cận và xử lí những mối quan hệ với các đối tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. 1.2.6.1. Ứng xử giữa thầy với thầy 1.2.6.2. Ứng xử giữa thầy với trò 1.2.6.3. Ứng xử giữa thầy cô với phụ huynh học sinh 1.2.6.4. Ứng xử của học sinh với thầy cô, với bạn bè 1.2.7. Quản lý văn hóa ứng xử học đường Quản lý VHƯXHĐ là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến học sinh, giáo viên, phụ huynh và các lực lượng khác có liên quan trong nhà trường nhằm tổ chức, vận hành có hiệu quả các mối quan hệ, ứng xử trong nhà trường, đảm bảo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS. 1.3. Nội dung quản lý văn hóa ứng xử học đường 1.3.1. Vai trò lãnh đạo, quản lý của Hiệu trưởng trong việc quản lý văn hóa ứng xử học đường Người Hiệu trưởng trong nhà trường giữ vai trò của một người lãnh đạo, giống như một thủ lĩnh trong nhà trường. Lãnh đạo (theo John. C. Maxwell) là khả năng thu phục lòng người, thu phục nhân tâm. Lãnh đạo là khả năng lôi cuốn những người đi theo mình, khả năng tác động đến con người và gây ảnh hưởng đến con người. 1.3.2. Mục tiêu, kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử học đường Nhằm tăng cường quản lý xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học, tạo chuyển biến căn bản về văn hóa ứng xử của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa, việc xác định đúng mục tiêu quản lý VHƯXHĐ có ý nghĩa quan trọng. 1.3.3. Nội dung xây dựng văn hóa ứng xử học đường Kế hoạch quản lý VHƯXHĐ cần được triển khai trên thực tế với những công việc, hoạt động và nội dung cụ thể. Với nội hàm trung tâm của VHƯXHĐ là những chuẩn mực, niềm tin và các hành vi ứng xử, việc quản lý cần tập trung
  6. 6 vào các nội dung trọng tâm này, đảm bảo cho các nội dung VHƯXHĐ được triển khai trên thực tiễn thông qua các hoạt động cụ thể trong kế hoạch quản lý VHƯXHĐ. 1.3.4. Quản lý phương pháp xây dựng văn hóa ứng xử học đường 1.3.4.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học 1.3.4.2. Tổ chức xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử trong trường học 1.3.4.3. Tổ chức giáo dục nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử 1.3.4.4. Tổ chức kết nối, tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong xây dựng văn hóa ứng xử 1.3.4.5. Tổ chức đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức quản lý văn hóa ứng xử trong trường học 1.3.5. Quản lý hình thức xây dựng văn hóa ứng xử học đường Quá trình xây dựng văn hóa ứng xử học đường được thực hiện thông qua hoạt động của các tổ chức, đoàn thể, hoạt động thể thao, văn hóa văn nghệ trong nhà trường. 1.3.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa ứng xử học đường Nhà trường tăng cường kiểm tra việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ với nội dung và hình thức phù hợp. Các tiết mục văn nghệ, các tiểu phẩm tuyên truyền tình huống thực tế diễn ra trong cuộc sống hàng ngày ở môi trường học đường được các khối lớp biểu diễn trong các buổi chào cờ sáng thứ hai hàng tuần cũng được kiểm soát về nội dung, hình thức tuyên truyền. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý văn hóa ứng xử học đường Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý VHƯXHĐ ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ: Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương Nhận thức của CB, GV, Cơ chế chính sách, HS, gia đình và sự chỉ đạo của ngành GD các tổ chức xã hội Quản lí văn hóa Điều kiện vật chất, ứng xử học đường Thực trạng không gian sư phạm văn hóa ứng xử học đường Năng lực quản lý của Đặc thù của nhà trường và Ban Lãnh đạo nhà trường những thách thức đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay Sơ đồ 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý VHƯXHĐ
  7. 7 1.4.1. Các yếu tố khách quan 1.4.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương 1.4.1.2. Cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục 1.4.1.3. Thực trạng văn hóa ứng xử học đường 1.4.2. Các yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Điều kiện vật chất, khung cảnh sư phạm cho thực thi mọi hoạt động của nhà trường 1.4.2.2. Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường 1.4.2.3. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội Kết luận chương 1 Nâng cao chất lượng văn hoá ứng xử học đường chính là nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo, phát triển nhà trường thành tổ chức có văn hóa ứng xử văn minh. Đây là phương hướng nhất quán trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo. Văn hoá ứng xử là tài sản vô giá của văn hóa nhà trường, bởi tính văn minh trong ứng xử, là tính chất đặc thù của nhà trường hơn bất kỳ một tổ chức nào. Văn hóa ứng xử học đường là biểu hiện không thể tách dời với văn hóa nhà trường. Nhìn vào một nhà trường có văn hóa, người ta nhìn thấy ngay cách ứng xử văn minh của các thành viên trong nhà trường. Điều này được xác định dựa trên những căn cứ khoa học bởi nhà trường là nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hoá nhân loại, nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo văn hoá cho tương lai. Chương 2 tập trung xác lập khung lý luận về quản lý VHƯXHĐ, xác định đây là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến các đối tượng có liên quan nhằm xác lập, vận hành, duy trì các chuẩn mực, giá trị, hành vi ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ cơ bản trong nhà trường. Khái niệm công cụ này được triển khai dưới phương diện quản lý mục tiêu, kế hoạch; quản lý nội dung, hình thức; quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc xây dựng VHƯXHĐ. Nâng cao hiệu quả xây dựng văn hóa ứng xử học đường là nhiệm vụ và trách nhiệm của các thầy cô giáo, của xã hội, của hệ thống giáo dục, của các trường học, của từng bộ phận của nhà trường trong hoạt động giáo dục, góp phần giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của xã hội trong điều kiện mới. Chương 1, tác giả luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản và khái niệm công cụ có liên quan, làm cơ sở lý luận để tác giả triển khai nghiên cứu thực tiễn trong chương 2.
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA ỨNG XỬ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Vài nét về trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội - Tên đơn vị: Trường Tiểu học Lê Quý Đôn - Trụ sở chính: Khu Đô Thị phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. * Quá trình thành lập và phát triển Trường Tiểu học dân lập Lê Quý Đôn được thành lập theo Quyết định số 1268/QĐ-UB ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm. Ngày 25 tháng 4 năm 2014 trường được đổi tên thành trường tiểu học Lê Quý Đôn theo Quyết định số 232/QĐ-UB ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm. Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trong nước và quốc tế. Ngay từ những ngày đầu thành lập, các nhà sáng lập trường Tiểu học Lê Quý Đôn đã định hướng xây dựng và phát triển trường theo mô hình giáo dục chất lượng và dịch vụ cao. 2.1.2. Về quá trình tổ chức khảo sát thực trạng * Mục đích khảo sát * Đối tượng và phạm vi khảo sát * Phương pháp khảo sát * Nội dung khảo sát * Phương pháp xử lý kết quả khảo sát 2.2. Thực trạng quản lý văn hóa ứng xử học đường tại trường Tiểu học Lê Quý Đôn 2.2.1. Thực trạng văn hóa ứng xử học đường ở trường tiểu học Lê Quý Đôn, quận Nam Từ Liêm - Hà Nội Việc xây dựng văn hoá ứng xử học đường tại trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội trong nhiều năm qua luôn được các thế hệ lãnh đạo nhà trường chú tâm vun trồng, sau nhiều năm đã cơ bản định hình thành nền nếp. Diện mạo nhà trường thay đổi theo thời gian, chất lượng giáo dục toàn diện không ngừng được cải thiện, các hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao đạt được nhiều thành tích, nhà trường thực sự trở thành một trong những đơn vị văn hoá của thủ đô, nơi học tập và trưởng thành của nhiều thế hệ học sinh của thành phố Hà Nội. 2.2.1.1. Biểu hiện văn hoá ứng xử tích cực - Bầu không khí tương đối cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau; lãnh đạo điều hành nhà trường hoạt động hiệu quả, công khai, minh bạch. - Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm
  9. 9 - Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự thành công của mỗi người - Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học 2.2.1.2. Biểu hiện văn hóa ứng xử thiếu tích cực Bên cạnh những yếu tố tích cực, nhà trường vẫn còn có biểu hiện thiếu tế nhị, thiếu nhiệt huyết, ngại thay đổi, cụ thể là: - Một số giáo viên thiếu sự cởi mở, ít gần gũi học sinh, không thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh; thiếu sự động viên khuyến khích, chưa phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập, còn áp đặt kiến thức cho học sinh một cách chủ quan; có giáo viên thường xuyên trách mắng học sinh vì các em không có sự tiến bộ, khiến cho học sinh mặc cảm, chán học và không yêu trường lớp; có giáo viên sử dụng hình thức trách phạt thiếu tính sư phạm như chép phạt quá nhiều, phạt học sinh đứng trong giờ học .; - Trong nội bộ giáo viên đôi lúc vẫn còn hiện tượng thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau; một bộ phận giáo viên thiếu chủ động trong công việc; còn hiện tượng việc ai nấy làm, thiếu sự hỗ trợ cho nhau; một số giáo viên chưa tích cực tham gia các hoạt động văn hoá xã hội; - Còn hiện tượng thiếu ý thức bảo vệ của công, bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh cá nhân; một số lớp học còn hiện tượng viết vẽ bẩn, không tiết kiệm điện, nước . 2.2.1.3. Đánh giá của giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh về VHƯXHĐ tại trường TH Lê Quý Đôn, thành phố Hà Nội Kết quả khảo sát về đánh giá thực trạng VHƯXHĐ tại trường TH Lê Quý Đôn được trình bày tại bảng 2.3. Bảng 2.3. Đánh giá của giáo viên, phụ huynh và học sinh về văn hóa ứng xử học đường tại trường tiểu học Lê Quý Đôn – Hà Nội Giáo viên Phụ huynh Học sinh Đánh giá SL % SL % SL % Tốt 106 86,88 275 91,66 270 90 Trung bình 16 13,12 20 6,66 20 6,66 Chưa tốt 0 0 5 1,68 10 3,34 Đánh giá về văn hóa ứng xử tại nhà trường, hầu hết các PHHS và học sinh đánh giá mở mức tốt (91,66% số PHHS và 90% số HS). Kết quả tự đánh giá về văn hóa ứng xử của thầy cô đối với HS, PHHS, đồng nghiệp, chỉ có 86,88% số thầy cô cho rằng mình đã ứng xử tốt đối với học sinh, với PHHS và với đồng nghiệp. Còn đến 13,12% số thầy cô chưa tự tin nhận tốt mà chỉ dừng lại mức độ bình thường. Điều đó chứng tỏ một số thầy cô vẫn chưa đủ bình tĩnh để làm chủ các cuộc giao tiếp với mọi người xung quanh. Điều này cũng cho thấy các thầy cô đánh giá bản thân khá khắt khe.
  10. 10 2.2.2. Thực trạng về nhận thức vai trò, biểu hiện của văn hóa ứng xử học đường Bảng 2.4. Nhận thức về vai trò của văn hóa ứng xử học đường Giáo viên Phụ huynh Vai trò SL % SL % Tốt 122 100 300 100 Trung bình 0 0 0 0 Chưa tốt 0 0 0 0 Kết quả khảo sát cho thấy, các thầy cô giáo và PHHS đều đánh giá cao vai trò của VHƯXHĐ trong trường học. Tất cả giáo viên và PHHS đều cho rằng, văn hóa ứng xử học đường có vai trò rất quan trọng (100%). Bảng 2.5. Nhận thức của phụ huynh học sinh, giáo viên về biểu hiện của văn hóa ứng xử học đường Giáo viên Phụ huynh Biểu hiện SL % SL % Giao tiếp, ứng xử 0 0 0 0 Thái độ, cử chỉ 0 0 0 0 Giao tiếp, ứng xử, thái 122 100 300 100 độ, cử chỉ, hành vi Số liệu thống kê cho thấy, đội ngũ thầy cô giáo cũng như tập thể PHHS đều hiểu rất rõ về các khía cạnh biểu hiện của văn hóa ứng xử học đường trong trường học. 2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lý VHƯXHĐ tại trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 2.2.3.1. Xây dựng mục tiêu, kế hoạch quản lý VHƯXHĐ Kết quả thống kê cho thấy, Về việc quản lý mục tiêu, kế hoạch xây dựng VHƯXHĐ, 91,80% các thầy cô đánh giá rằng: mục tiêu đã được xây dựng với sự tham gia của các lực lượng trong nhà trường; 88,52% đánh giá: mục tiêu sát với thực tiễn trong nhà trường, kỳ vọng của giáo viên; 90,16% số thầy cô giáo thấy rằng: mục tiêu phù hợp với mong đợi của phụ huynh. Điều này cho thấy, việc xây dựng mục tiêu xây dựng VHƯXHĐ được đánh giá khá tích cực, sát với thực tiễn và mong đợi của các lực lượng có liên quan. Tuy nhiên, bên cạnh đó, mục tiêu vẫn cần được điều chỉnh cho sát hơn nữa với điều kiện thực tiễn của nhà trường. Có như vậy thì việc triển khai và thực hiện mục tiêu sẽ đạt hiệu quả hơn. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, mục tiêu trong việc quản lý kế hoạch xây dựng VHƯXHĐ đã hướng đến quyền lợi của HS. 2.2.3.2. Quản lý nội dung xây dựng VHƯXHĐ Qua bảng 2.7, tác giả dễ thấy được: việc quản lý nội dung xây dựng VHƯXHĐ đã được chú trọng quản lý. Các chuẩn mực VHƯXHĐ đã được BGH chỉ đạo, triển khai xây dựng một cách quyết liệt, khoa học. Các VHƯXHĐ được quan tâm chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh tương đối hiệu quả.
  11. 11 Học sinh thực sự được coi là đối tượng trung tâm, được tôn trọng trong VHƯXHĐ và lối sống, kỹ năng sống của học sinh được nhà trường quan tâm, quản lý tốt. 2.2.3.3. Quản lý phương pháp xây dựng VHƯXHĐ Bảng 2.8 cho thấy hầu hết các phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện xây dựng VHƯXHĐ đã được đánh giá ở mức tốt. Tuy nhiên, bên cạnh quản lý tốt những phương pháp này, chúng tôi nhận thấy, vẫn cần tăng cường việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng VHƯXHĐ bởi vì vẫn còn gần 10% số thầy cô cho rằng việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng VHƯXHĐ ở mức bình thường, chưa thực sự tốt. Việc tổ chức xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử trong trường học cũng cần triệt để hơn. Việc tổ chức kết nối, tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong xây dựng VHƯXHĐ cũng cần thường xuyên và chất lượng hơn nữa. 2.2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá việc xây dựng VHƯXHĐ Đánh giá về việc kiểm tra, đánh giá xây dựng VHƯXHĐ, 100% các thầy cô cho rằng công tác khen thưởng được tổng kết, thực hiện công bằng, chặt chẽ; 94,26% số thầy cô thấy việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện nghiêm túc, nhất quán; 98,36% số các thầy cô khẳng định việc đánh giá, kỷ luật vi phạm VHƯXHĐ được thực hiện nghiêm minh. Như vậy, số liệu thống kê cho thấy, nhà trường đã nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra đánh giá trong quá trình xây dựng VHƯXHĐ. 2.2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý văn hóa ứng xử học đường thông qua việc xây dựng, triển khai bộ quy tắc về văn hóa ứng xử học đường Bảng 2.10. Thực trạng việc xây dựng bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường Thực trạng Giáo viên Phụ huynh Học sinh việc XD bộ (n =122) (n=300) (n=300) QTVHƯXHĐ SL % SL % SL % Đã có 110 90,2 120 40 150 50 Chưa có 0 0 20 6,6 30 10 Không biết 12 9,8 160 53,4 120 40 Qua kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng bộ quy tắc ứng xử và công tác triển khai của nhà trường chưa triệt để dẫn đến hiện trạng các lực lượng chịu sự chi phối của bộ quy tắc vẫn chưa nhận thức được hết. Vẫn còn một bộ phận thầy cô (9,8%) không biết có bộ quy tắc ứng xử. Điều này chứng tỏ bộ quy tắc không được nhắc đến thường xuyên và chưa thực sự chú trọng tới việc sử dụng của nó. Khảo sát thực trạng việc tham gia của giáo viên, phụ huynh, học sinh vào quá trình xây dựng bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường cho thấy:
  12. 12 Bảng 2.11. Thực trạng việc tham gia của giáo viên, phụ huynh, học sinh vào quá trình xây dựng bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường Giáo viên Phụ huynh Học sinh Thực trạng tham gia (n =122) (n=300) (n=300) xây dựng bộ quy tắc SL % SL % SL % Được tham gia 95 77,9 0 0 0 0 Không được tham gia 27 22,1 300 100 300 100 Qua số liệu điệu điều tra cho thấy chỉ có 77,9% số CB, GV, NV được tham gia, góp ý xây dựng bộ quy tắc VHƯXHĐ. Đối với PHHS và HS thì đều không được tham gia xây dựng. Điều này cho thấy BGH nhà trường chưa lấy ý kiến đóng góp của hai đối tượng PHHS và HS. Có nghĩa là, nhà trường chỉ chú ý đến việc ứng xử của thầy cô giáo còn đối với HS và PHHS thì áp đặt thực hiện bộ quy tắc. Như vậy, hiệu quả thực hiện bộ quy tắc VHƯXHĐ sẽ không đạt như mong muốn. Kết quả khảo sát thực trạng việc triển khai trên thực tế quản lý văn hóa ứng xử học đường bằng bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường cho thấy: Bảng 2.12. Thực trạng việc triển khai trên thực tế quản lý văn hóa ứng xử học đường bằng bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường Giáo viên Phụ huynh Học sinh Thực trạng triển khai tới (n =122) (n=300) (n=300) các đối tượng SL % SL % SL % Được triển khai và quán triệt 90 73,7 140 46,6 180 60 Không được triển khai và quán triệt 22 26,3 160 53,4 120 40 Qua bảng số liệu cho thấy, còn 26,3% số CB, GV, NV; 53,4% số PHHS và 40% số HS chưa tiếp cận được quá trình triển khai việc thực hiện bộ quy tắc VHƯXHĐ. Điều này chứng tỏ việc triển khai bộ quy tắc VHƯXHĐ chưa triệt để, có những bộ phận được triển khai, có bộ phận không được triển khai. Khảo sát thực trạng công tác tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường cho thấy: Bảng 2.13. Thực trạng công tác tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường Giáo viên Phụ huynh Học sinh Thực trạng công tác tổng (n =122) (n=300) (n=300) kết, rút kinh nghiệm SL % SL % SL % Tốt 98 80,3 0 0 0 0 Bình thường 18 14,7 140 46,6 152 50,6 Chưa tốt 6 5 160 53,4 148 49,4
  13. 13 Qua bảng số liệu, tác giả dễ thấy rằng tất cả PHHS và HS đều không đánh giá cao việc tổng kết rút kinh nghiệm về quá trình triển khai và thực hiện bộ quy tắc VHƯXHĐ của nhà trường. Bảng 2.14. Đánh giá hiệu quả quản lý văn hóa ứng xử học đường bằng bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường Đánh giá việc Giáo viên Phụ huynh Học sinh quản lý VHƯXHĐ (n =122) (n=300) (n=300) bằng bộ QT SL % SL % SL % VHƯXHĐ Hiệu quả 104 85,2 248 82,6 252 84 Bình thường 10 8,2 40 13,3 30 10 Chưa hiệu quả 8 6,6 12 4,1 18 6 Đánh giá hiệu quả việc quản lý văn hóa ứng xử học đường bằng bộ quy tắc văn hóa ứng xử, có 85,2% số CB, GV, NV cho rằng việc quản lý bằng bộ quy tắc văn hóa ứng xử học đường đạt hiệu quả; 82,6% số PHHS và 84% số HS đồng quan điểm đó. 2.3. Nguyên nhân thực trạng 2.3.1. Về phía chủ quan 2.3.2. Về phía khách quan Kết luận chương 2 Với mục tiêu tạo ra bức tranh tổng quát về thực trạng VHƯXHĐ, xây dựng VHƯXHĐ trong trường Tiểu học Lê Quý Đôn, ở chương này tác giả đã tập trung trình bày, phân tích và chỉ ra những mặt mạnh, mặt hạn chế, nguyên nhân tồn tại của những thực trạng, từ đó cần phải đưa ra các biện pháp nâng cao VHƯXHĐ, xây dựng tiêu chí VHƯXHĐ trong trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng trạng quản lý VHƯXHĐ, nhận thức về vai trò VHƯXHĐ đã giúp tác giả nhận diện các giá trị cốt lõi làm cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao VHƯXHĐ trong trường Tiểu học Lê Quý Đôn. Việc trình bày, phân tích thực trạng quản lý VHƯXHĐ, nhận thức về vai trò VHƯXHĐ ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội đã giúp tác giả hiểu rõ bản chất của xây dựng VHƯXHĐ, từ đó đưa ra những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp để làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chí và quá trình triển khai, thực hiện bộ quy tắc VHƯXHĐ ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội nói riêng cho phù hợp với thực tiễn, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hiện nay.
  14. 14 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĂN HÓA ỨNG XỬ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử học đường ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục Nhận thức đúng về nguyên tắc này đòi hỏi trong công tác xây dựng VHƯXHĐ, BGH nhà trường cần đảm bảo phục vụ cho thực hiện mục tiêu đào tạo và nhiệm vụ GD toàn diện những phẩm chất, năng lực cho GV và HS: coi trọng chất lượng GD nhân cách người công dân toàn cầu, mà nét đặc trưng là tác phong chuyên nghiệp, năng lực giao tiếp, năng lực thích nghi và ứng phó trước môi trường đa văn hóa 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực Nguyên tắc này đảm bảo các biện pháp xây dựng và phát triển VHƯXHĐ cần tính toán trong điều kiện chi phí không nhiều, thời gian tiêu phí ít, tiết kiệm nhân lực nhưng kết quả đạt được phải cao. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển ở đối tượng giáo dục Nguyên tắc này trước hết đòi hỏi các hoạt động GD chứa đựng những giá trị nhân văn, có sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống, gồm những giá trị tốt đẹp của XH, của nhà trường và của truyền thống gia đình. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xoá bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến văn hoá nhà trường Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quan điểm khi giải quyết vấn đề GD phải đảm bảo sự biện chứng giữa xây và chống, giữa phát triển và ngăn chặn. Trong đó tăng cường khả năng kháng thể của các chủ thể trước tác động xấu của môi trường là yếu tố quan trọng và quyết định. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và học sinh Yếu tố trung tâm trong xây dựng VH là con người. Như vậy, cần có những chính sách để tập trung vào khuyến khích khả năng tự lập, tự chủ, sáng tạo của con người. Với trường Tiểu học lê Quý Đôn, Nam từ Liêm, Hà Nội, học sinh và giáo viên là những thành phần ưu tú của XH về khả năng nhận thức, về trình độ và về lối sống, do đó nếu phát huy được tính tự giác tích cực của các chủ thể thì sẽ tạo động lực to lớn đối với nhiệm vụ phát triển môi trường VHƯXHĐ. 3.2. Một số biện pháp quản lý văn hóa ứng xử học đường tại trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm - Hà Nội 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vai trò của VHƯXHĐ trong trường học 3.2.1.1. Mục đích Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQLGV, tạo sự nhất trí cao và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường đối với công tác xây dựng VHƯXHĐ.
  15. 15 3.2.1.2. Nội dung - Tổ chức các cuộc hội thảo về công tác xây dựng VHƯXHĐ. - Tuyên truyền, vận động thông qua các phong trào thi đua. - Rèn luyện kỹ năng xây dựng VHƯXHĐ cho CBQL, GV, HS. - Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ đi đôi với việc thực hiện chế độ, chính sách phù hợp. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện - Định kỳ hàng năm tổ chức ít nhất một lần hội thảo, nói chuyện về vấn đề VHƯXHĐ, bồi dưỡng kỹ năng về công tác xây dựng VHƯXHĐ cho CBQL, GV và cả HS trong nhà trường. Khi tổ chức cần mời những chuyên gia am hiểu về công tác quản lý, đặc biệt là công tác xây dựng VHƯXHĐ ở các trường phổ thông. - Khi xây dựng quy định, chức năng, nhiệm vụ của người CBQL phải có dự thảo và lấy ý kiến rộng rãi của các cấp quản lý, đặc biệt là của GV toàn trường để tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện. - Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời và tương xứng với nhiệm vụ phải làm để động viên CB, GV, HS khi tham gia công việc. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện - Phải có sự ủng hộ của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cả về chủ trương và cơ sở vật chất. - Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có tính dân chủ và kỷ luật cao. 3.2.2. Tổ chức xây dựng và triển khai quản lý văn hóa ứng xử học đường bằng bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường 3.2.2.1. Mục đích Nhằm đảm bảo duy trì mô hình “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và xây dựng hình ảnh toàn diện đối với mỗi thầy cô giáo từ đó góp phần nâng cao vị thế của nhà trường. 3.2.2.2. Nội dung Tiếp tục chỉ đạo và phát động phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Có thể khẳng định đây là một chủ trương vô cùng đúng đắn và sáng suốt của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong bối cảnh giáo dục chúng ta như hiện nay. Mỗi Nhà trường có những đặc thù riêng, triết lý riêng trong hoạt động của mình. Việc “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” phải được cụ thể hóa trên cơ sở đặc thù đó. Do vậy, việc tiếp tục chỉ đạo thực hiện phong trào của Bộ GD-ĐT phải trên cơ sở rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm giai đoạn thực hiện trước đó. Trong đó, cần hướng dẫn cụ thể các khâu kỹ thuật cho các trường trong việc xây dựng phong trào này để các trường cụ thể hóa nội dung và phát huy sáng tạo. Nếu chúng ta xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực một cách hiệu quả và thực chất thì mỗi nhà trường Việt nam sẽ là một nhà trường văn hóa.
  16. 16 3.2.2.3. Cách thực hiện - Nhà trường xây dựng quy tắc về văn hóa ứng xử dựa trên triết lý riêng của mình để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức của nhà trường. Từ đó, thống nhất và hướng dẫn hành vi ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định. - Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mô hình văn hoá tổ chức nhà trường. Chính yếu tố vật chất cũng góp phần tạo nên ý thức con người, như không gian, trang thiết bị làm việc, trang phục sẽ giúp GV dễ cảm nhận vì tính hữu hình của nó, khiến họ tin tưởng và gắn bó hơn với nhà trường. - Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc học tập, nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện - Phải có sự thống nhất của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cả về chủ trương và quy trình triển khai, thực hiện. - Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ, ổn định, có tính dân chủ và kỷ luật cao. 3.2.3. Tổ chức nâng cao trình độ nhận thức cho đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng văn hóa ứng xử học đường 3.2.3.1. Mục đích Phát triển đội ngũ giáo viên luôn là vấn đề chiến lược của mỗi nhà trường vì đội ngũ giáo viên mang yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Đó là nguồn duy nhất đào tạo nguồn nhân lực có khả năng hiện thực hóa mọi kế hoạch cho tương lai, đặc biệt trong thế kỷ XXI được xem là thế kỷ của công nghệ thông tin và kinh tế tri thức. 3.2.3.2. Nội dung Chấn chỉnh ngay các biểu hiện văn hoá chưa tích cực, nhắc nhở rút kinh nghiệm những trường hợp giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục phản văn hoá; tăng cường công tác phê bình và tự phê bình, tập thể giáo viên mạnh dạn góp ý cho lãnh đạo nhà trường về những hành vi nóng nảy. Chỉ đạo tổng phụ trách Đội và giáo viên chủ nhiệm tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, thường xuyên kiểm tra, giám sát các hành vi ứng xử học đường, các hoạt động bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh lớp học. Phát động phong trào thi đua trang trí phòng học sạch đẹp, khen thưởng, tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiêu biểu. Xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi thiếu ý thức bảo vệ môi trường, lớp học (trừ điểm thi đua của lớp, xét hạnh kiểm học sinh hàng tuần, tháng). Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy, thu hút học sinh qua từng bài giảng. Quan tâm đến các hoạt động văn hoá trong trường học, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ có ý nghĩa thiết thực. Hỗ trợ Công đoàn và Đoàn thanh
  17. 17 niên, Đội thiếu niên về cơ sở vật chất và kinh phí để tổ chức các hoạt động văn hoá cho giáo viên và học sinh. 3.2.3.3. Cách thực hiện * Đối với cán bộ quản lý - Hiệu trưởng: Không ngừng học tập, nghiên cứu các văn bản của ngành liên quan đến công tác quản lý; - Phó hiệu trưởng: Tiếp tục giao một số nhiệm vụ trong lĩnh vực chuyên môn như công tác quản lý chuyên mộn, công tác kiểm tra, lập kế hoạch thực hiện. - Có kế hoạch tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ và công tác do ngành tổ chức. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục; chú trọng công tác phát triển Đảng trong đội ngũ nhà giáo, nhân viên nhằm đảm bảo tốt về tư tưởng, chính trị, tập trung sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong trường học. * Đối với giáo viên - Tập trung công tác dự giờ rút kinh nghiệp, tư vấn - thúc đẩy về phương pháp giảng dạy; tập trung giảng dạy kiến thức cô đọng, dễ hiểu cách diễn đạt và tác phong sư phạm. - Tạo điều kiện về thời gian để giáo viên học hỏi rút kinh nghiệm theo đúng lĩnh vực chuyên môn tại các trường trên cùng địa bàn. - Sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên đúng chuyên ngành đào tạo. - Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. - Chọn cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn và bồi dưỡng của ngành tổ chức. - Cử cán bộ quản lý, giáo viên phụ trách hướng dẫn cho giáo viên mới chưa có kinh nghiệm giảng dạy. * Đối với đội ngũ nhân viên Liên hệ các trường đại học, cao đẳng đăng ký học hệ vừa học vừa làm nhằm nâng cao Trình độ trên chuẩn. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện - Phải có sự ủng hộ của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cả về chủ trương, tài chính và cơ sở vật chất. - Tổ chức bộ máy của nhà trường từ ban giám hiệu đến các tổ trưởng chuyên môn phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, ổn định, có tính dân chủ và kỷ luật cao. 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng mềm cho giáo viên, kĩ năng sống cho học sinh và truyền thông những giá trị của nhà trường tới phụ huynh học sinh 3.2.4.1. Mục đích Nhằm bồi dưỡng kỹ năng ứng xử, giao tiếp cho đội ngũ thầy cô giáo và giáo dục học sinh sống có trách nhiệm ngay từ khi còn nhỏ. Đồng thời truyền thông tới cha mẹ học sinh được biết các quan điểm giáo dục của nhà trường và sự ảnh
  18. 18 hưởng, hướng dẫn dạy dỗ cho học sinh tích cực nhất chính là từ thầy cô và cha mẹ học sinh. 3.2.4.2. Nội dung Trong chương trình bồi dưỡng đội ngũ hàng năm, nhà trường đặc biệt chú trọng nội dung giáo dục kĩ năng mềm cho giáo viên, kĩ năng sống cho học sinh nhằm thúc đẩy và nâng cao kĩ năng mềm cho CB,GV,NV thông qua các nội dung: Tổng quan về kĩ năng mềm; Kĩ năng tổ chức công việc và quản lý thời gian hiệu quả; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng thuyết trình; Kĩ năng giải quyết vấn đề; Kĩ năng làm việc đồng đội; Kĩ năng làm việc hiệu quả trong môi trường áp lực; kĩ năng học tập hiệu quả; kĩ năng thích nghi, 3.2.4.3. Cách thực hiện Hàng năm, nhà trường xây dựng chương trình giáo dục nhà trường với nội dung giáo dục cả kiến thức và kĩ năng. Mỗi tháng đều diễn ra một hoctj động sự kiện theo chủ đề. Trong mối hoạt động đó các thầy cô đều lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho các con. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện - Phải có sự chỉ đạo sát sao của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cả về chủ trương , về tài chính và cơ sở vật chất. - Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có tính dân chủ và kỷ luật cao. - Các bộ phận cẩn phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong quá trình triển khai thực hiện. 3.2.5. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng “Văn hóa giao tiếp, ứng xử văn minh” giữa các lớp, các khối lớp trong toàn trường 3.2.5.1. Mục đích Nhằm thúc đẩy việc thực hiện nghiêm túc trở thành thói quen trong giao tiếp ứng xử của CB,GV,NV và HS trong toàn trường. 3.2.5.2. Nội dung * Đối với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường * Đối với bạn bè * Đối với gia đình * Đối với nhân dân, láng giềng nơi cư trú * Ở nơi công cộng * Ở trong lớp học * Đối với thực hiện an toàn giao thông 3.2.5.3. Cách thực hiện - Hiệu trưởng chỉ đạo cho GVCN, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể học sinh thực hiện nghiêm túc Quy tắc này; - Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên biết và phối hợp với GVCN, Đoàn trường nhắc nhở học sinh thực hiện.
  19. 19 - Phát động phong trào thi đua và phổ biến cụ thể mục tiêu, nội dung, hình thức thi đua kết hợp với khen thưởng phù hợp tới từng đối tượng học sinh trong từng khối đang thực hiện chương trình học. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện - Phải có sự ủng hộ của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cả về chủ trương và cơ sở vật chất. - Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có tính dân chủ và kỷ luật cao. - Các bộ phận phối hợp chặt chẽ, đặc biệt ban tổ chức sự kiện phải chủ động lập kế hoạch thực hiện cụ thể, chi tiết. 3.2.6. Chỉ đạo xây dựng các chương trình hỗ trợ Tâm lý - Giáo dục để nâng cao văn hóa ứng xử học đường 3.2.6.1.Mục đích 1. Thúc đẩy sự phát triển toàn diện, tối đa hóa tiềm năng của mỗi học sinh; 2. Hỗ trợ giải quyết, giảm nhẹ những vấn đề khó khăn trên các phương diện học tập, xã hội, cảm xúc và hành vi của học sinh; 3. Xây dựng mạng lưới hỗ trợ toàn diện dành cho học sinh với sự tham gia của cả hệ thống giáo dục, bao gồm chuyên gia tâm lý, giáo viên, phụ huynh và bạn bè cùng trang lứa. 3.2.6.2. Nội dung Thứ nhất, bao phủ mọi khía cạnh của các mối quan hệ trong môi trường học đường Thứ hai, phân cấp các hoạt hoạt động theo tiến trình khoa học, tính cấp thiết cũng như mức độ phức hợp của từng vấn đề, nhóm vấn đề; đảm bảo tính hiệu quả, cân bằng, linh hoạt và liên hợp chặt chẽ Thứ ba, dựa trên cơ sở tiếp cận cá nhân, coi mỗi học sinh là một chủ thể riêng biệt, độc lập 1- Tiến trình phát triển tâm-sinh lý cá nhân theo từng lứa tuổi; 2- Mạng lưới các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội. Bảng 3.1. Các cấu phần của chương trình tâm lý học đường Cấu phần Tần suất Tỷ trọng Ghi chú Định kỳ 2-3 chuyên 1. Dự phòng 65% Dự phòng và Sàng lọc đề/ 1 tháng chiếm không quá 80% thời Định kỳ 2-3 đợt/ theo 2. Sàng lọc 15% lượng kế hoạch năm học Căn cứ kết quả sàng Tư vấn tại chỗ 15-18% 3. Can thiệp lọc hoặc theo yêu cầu 20% Chuyển gửi không quá 5% của GV, HS, PH
  20. 20 3.2.6.3. Cách thực hiện Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất, thiết kế phòng tư vấn tâm lý học đường phù hợp với chức năng chuyên môn. Nhà trường giao cho hai cô giáo là giáo viên dạy KNS và một thầy giáo là tổng phụ trách của trường đảm nhiệm. Các thầy cô đều được tập huấn và tham gia các khóa bồi dưỡng về tâm lý hci trẻ em. Ngoài ra, nhà trường mời chuyên gia tâm lý về tập huấn trực tiếp cho đội ngũ CB,GV,NV của trường để đảm bảo mỗi thầy cô là một cộng tác viên cho phòng tư vấn tâm lý học đường. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện - Phải có sự ủng hộ của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cả về chủ trương và cơ sở vật chất. - Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có tính dân chủ và kỷ luật cao. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp phải được thực hiện trong những điều kiện cụ thể. Nhưng các biện pháp nêu ở trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ, chúng ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ. Các biện pháp xây dựng VHƯXHĐ được xây dựng ở trên không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về hình thức mà còn có mối quan hệ biện chứng về nội dung. Điều đó được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Thứ nhất: Một hình thức hoạt động có thể được sử dụng trong những nhóm và những biện pháp giáo dục khác nhau, còn sự khác nhau của nó được biểu hiện ở mục đích, nội dung của hoạt động và nội dung của biện pháp. - Thứ hai: Các hoạt động khác nhau có mục tiêu và nội dung khác nhau, các biện pháp khác nhau có nội dung khác nhau song chúng đều có chung một mục đích là nhằm hình thành ý thức xây dựng VHƯXHĐ ở CBGV và HS nhằm phát triển toàn diện nhân cách người học. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử học đường ở Trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 3.4.1. Mức độ cần thiết Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử học đường Mức độ cần thiết STT Tên các biện pháp Rất Cần Không cần thiết cần Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, 95 27 0 1 giáo viên về vai trò của VH ƯXHĐ trong 77.86% 22.14% 0 trường học. Thúc đẩy xây dựng và triển khai bằng các 98 24 0 2 bộ quy tắc ứng xử 80.32% 19.68% 0
  21. 21 Tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ cho 97 25 0 3 đội ngũ giáo viên. 79.50% 19.50% 0 Triển khai giáo dục kĩ năng mềm cho giáo 99 23 0 viên, kĩ năng sống cho học sinh và truyền 4 thông những giá trị của nhà trường tới phụ 81.14% 18.86% 0 huynh học sinh Tổ chức phong trào thi đua xây dựng “Văn 105 17 0 5 hóa giao tiếp, ứng xử văn minh” giữa các 86.06% 13.94% 0 lớp, các khối lớp trong toàn trường Xây dựng chương trình hỗ trợ Tâm lý - 120 2 0 6 Giáo dục 98.36% 1.64% 0 Qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của các CBQL và GV về các biện pháp xây dựng VHƯXHĐ cho thấy: Đa số GV đều đánh giá các biện pháp trên ở mức độ rất cần thiết. Hiện nay, công tác xây dựng VHƯXHĐ vốn được đánh giá là việc làm rất cần thiết, điều này phản ánh đúng quan điểm của lãnh đạo nhà trường, rất mong muốn có bước đột phá trong công tác xây dựng VHƯXHĐ, đặc biệt là sự quan tâm của chi bộ và Ban giám hiệu đối với công tác xây dựng VHƯXHĐ. 3.4.2. Tính khả thi Bảng 3.3. Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử học đường Tính khả thi STT Tên các biện pháp Khả Ít Không thi khả thi khả thi Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, 98 24 0 1 giáo viên về vai trò của VH ƯXHĐ trong 80.32% 19.68% 0 trường học. Thúc đẩy xây dựng và triển khai bằng các 120 2 0 2 bộ quy tắc ứng xử 98.36% 1.64% 0 Tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ cho 99 23 0 3 đội ngũ giáo viên. 81.14% 18.86% 0 Triển khai giáo dục kĩ năng mềm cho giáo 105 17 0 viên, kĩ năng sống cho học sinh và truyền 4 thông những giá trị của nhà trường tới phụ 86.06% 13.94% 0 huynh học sinh Tổ chức phong trào thi đua xây dựng “Văn 115 7 0 5 hóa giao tiếp, ứng xử văn minh” giữa các lớp, các khối lớp trong toàn trường 94.26% 5.74% 0 Xây dựng chương trình hỗ trợ Tâm lý - 120 2 0 6 Giáo dục 98.36% 1.64% 0
  22. 22 Qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của những biện pháp xây dựng VHƯXHĐ cho thấy: Đa số CBGV đều nhận thấy tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHƯXHĐ. Tuy nhiên, cũng còn một bộ phận GV có những băn khoăn về tính khả thi của các biện pháp, điều này đã phản ảnh sự nghi ngờ của họ khi nhìn lại những kết quả đã đạt được trong quá khứ của công tác xây dựng VHƯXHĐ của nhà trường. Qua bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm cho thấy: Đa số GV đều tán thành và ủng hộ các biện pháp do tác giả đề xuất. Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp xây dựng VHƯXHĐ do tác giả đề xuất là có thể áp dụng được trong thực tiễn. Kết luận chương 3 Giáo dục là một quá trình giao tiếp, tương tác giữa GV và HS. Hiệu quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và khả năng sử dụng các phương pháp dạy học mà còn nằm ở phong cách, thái độ ứng xử của nhà giáo đối với HS. Tác động giáo dục của người thầy sẽ có sức cảm hóa lớn nhờ phong cách giao tiếp ứng xử thuyết phục, công bằng và khéo léo với HS ở từng tình huống cụ thể. Vì vậy VHƯXHĐ là một yếu tố quan trọng trong cấu trúc năng lực sư phạm của người thầy. Tại trường Tiểu học Lê Quý Đôn, VHƯXHĐ đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với đội ngũ CB, GV, NV và HS. Trong văn hóa giao tiếp và ứng xử, các thầy cô giáo được PHHS và các thế hệ HS đánh giá cao về sự thân thiện và đúng mực. Sự cảm nhận và khen ngợi của các thế hệ PHHS dành cho đội ngữ CB, GV, NV nhà trường đã tạo nên động lực lớn giúp các thầy cô ngày càng tâm huyết hơn trong sự nghiệp trồng người của mình. Để quản lý tốt VHƯXHĐ, nhà trường đã tích cực tổ chức các chuyên đề về giao tiếp ứng xử học đường cho tất cả các CB, GV, NV, HS và triển khai từ đầu năm học. Góp phần vào sự thành công của công tác xây dựng VHHĐ tại trường Tiểu học Lê Quý Đôn là bộ quy tắc chuẩn về cách thức giao tiếp ứng xử trong môi trường sư phạm cho các đối tượng tham gia công tác giáo dục trong nhà trường như: CB, GV; NV và HS mà nhà trường đã xây dựng. Nhà trường yêu cầu đưa chất lượng quan hệ “thầy - trò”, “thầy – thầy”, “thầy – cha mẹ học sinh” là một tiêu chí và thước đo về phẩm chất và năng lực của người thầy. Bộ quy tắc VHƯXHĐ đã hoàn thiện và triển khai tới từng đối tượng trong nhà trường. Bước đầu, bộ quy tắc được đón nhận tích cực và góp phần đưa hình ảnh nhà trường đẹp hơn, chuyên nghiệp hơn trong mắt PHHS và khách đến trường. Bộ quy tắc VHƯXHĐ đã khẳng định đội ngũ thầy cô giáo là hình ảnh phản chiếu trực tiếp nhất đến học trò vì vậy nhà giáo tuyệt đối không được bộc lộ những thái độ, cảm xúc hay hành vi tiêu cực, thiếu kiềm chế trong môi trường giáo dục, đặc biệt là trên bục giảng.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về VHNT, VHƯXHĐ ở trong nước và những phân tích khái quát những quan điểm về VHNT, VHƯXHĐ của các tác giả trong nước; những quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong đó có VHNT; VHƯXHĐ các kết quả khảo sát về thực trạng VHƯXHĐ, luận văn đã hoàn thành một số kết quả sau đây: 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về VHNT; VHƯXHĐ của các tác giả trong nước để từ đó xây dựng cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng VHƯXHĐ trong trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. 2. Luận văn đã phân tích đưa ra những khái niệm cốt lõi của đề tài như khái niệm về VH, VHNT, VHƯX, VHHĐ, VHƯXHĐ, QLVHƯXHĐ. Luận văn đã phân tích và đưa ra cơ sở khoa học về việc tìm các giải pháp nâng cao VHƯXHĐ bao gồm: những đặc điểm cơ bản của trường Tiểu học Lê Quý Đôn; thực trạng của VHƯXHĐ trong nhà trường để từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến VHƯXHĐ trong các nhà trường. 3. Từ những vấn đề lý luận, với mục đích tìm hiểu về thực trạng QLVHƯXHĐ và luận văn đã tiến hành khảo sát tại trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng, đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế những nguyên nhân chủ quan từ phía nhà trường cũng như các nguyên nhân khách quan ngoài giáo dục nhà trường mang lại, đồng thời đã chỉ ra một số thuận lợi, khó khăn cơ bản khi xây dựng VHƯXHĐ trong các trường Tiểu học. Trong giai đoạn hiện nay, VHƯXHĐ đã được nhận diện như một tiêu chí khi xây dựng hoạt động của các nhà trường mang tính chuyên nghiệp. Nhà trường phải là tổ chức có “hàm lượng” văn hóa cao nhất; là nơi hội tụ, kết tinh văn hóa để giáo dục các thế hệ học sinh trở thành những chuẩn mực văn hóa cho xã hội. Trong một cơ sở giáo dục nói chung và trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Nam Từ Liêm, Hà Nội nói riêng, văn hóa ứng xử luôn tồn tại trong mọi hoạt động của nhà trường. VHƯXHĐ sẽ giúp cho nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện. 2. Khuyến nghị Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả xin đề xuất một số khuyến nghị như sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban hành các văn bản chỉ đạo để đưa các nội dung xây dựng văn hóa ứng xử học đường vào các trường phổ thông nói chung và các trường tiểu học nói riêng, xác định rõ vấn đề xây dựng VHƯXHĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
  24. 24 - Xây dựng tiêu chí VHƯXHĐ ở các bậc học và triển khai nhân rộng mô hình để VHƯXHĐ trở thành như một mẫu thức cơ bản, hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. VHƯXHĐ sẽ giúp cho mội nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh trí tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện và có chất lượng cao. - Chỉ đạo các trường vận dụng những quy định chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng VHƯXHĐ và tiêu chí VHƯXHĐ. Chỉ đạo các trường phổ thông thực hiện xây dựng VHƯXHĐ như một nhiệm vụ chính trị quan trọng. 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo - Nghiên cứu xem xét, đánh giá kết quả nghiên cứu của luận văn, khuyến khích thực hiện thí điểm sử dụng các giải pháp xây dựng VHƯXHĐ và quản lý, đánh giá VHƯXHĐ, thực hiện rút kinh nghiệm qua thực tế, tiếp tục hoàn thiện tiến tới chính thức áp dụng trong các trường tiểu học. - Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của văn hóa ứng xử ở các nhà trường 2.3. Đối với trường tiểu học Lê Quý Đôn - Chỉ đạo xác lập mô hình VHƯXHĐ cần xây dựng; Định hình các giá trị văn hóa cốt lõi trong nhà trường. - Chỉ đạo tổ chức xây dựng hệ thống chuẩn mực trong nhà trường. - Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo soạn thảo một kế hoạch, phương án hành động về nâng cao VHƯXHĐ một cách cụ thể, chi tiết dựa trên cơ sở các tiêu chí VHƯXHĐ tới từng CB, GV, NV, HS và cha mẹ học sinh. - Cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em học sinh trong các trường là chủ thể trong quá trình xây dựng VHƯXHĐ. Do đó mỗi cán bộ, giáo viên và nhân viên cần nâng cao nhận thức hơn nữa về VHƯXHĐ, xây dựng VHƯXHĐ. Tích cực trong công tác giảng dạy và học tập, tham gia các hoạt động VHƯXHĐ./.