Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường Tiểu học và THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

pdf 24 trang phuongvu95 4740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường Tiểu học và THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_hoc_tap_cua_hoc_sinh_thcs.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường Tiểu học và THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế tri thức đang chiếm vai trò chủ đạo, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, từ đó đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực con người. Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt coi trọng công tác giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục luôn luôn phải đổi mới để đáp ứng với những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Mọi quan điểm, chương trình, nội dung đổi mới đều hướng tới mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Hướng đến phát triển năng lực người học là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu ở các nhà trường và cần phải được thực hiện ở tất cả các yếu tố như chương trình giảng dạy, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy, các hoạt động bổ trợ nâng cao chất lượng giáo dục. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục và đào tạo miền núi nói riêng. Nghị quyết số 29-NQ/TW đã chỉ rõ quan điểm chỉ đạo: “Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách” [2, tr.18] và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: quy mô mạng lưới trường, lớp được mở rộng, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; huy động trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt tỷ lệ cao; thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số, củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục (PCGD) cho trẻ mầm non 5 tuổi, PCGD TH, PCGD THCS, PCGD xóa mù chữ; triển khai có hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh; việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các nhà trường được triển khai mạnh mẽ, trang thiết bị dạy học được tăng cường bổ sung. Hướng tới phát triển năng lực của người học cho học sinh THCS thật sự bền vững (nhất là những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn) là một trong những nhiệm vụ mà các địa phương, các nhà trường đang hướng tới. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng nhà trường. Nó đòi hỏi người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý, có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm hướng đến phát triển năng lực người học, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
  2. 2 Tuy nhiên, làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là phát triển năng lực học tập của học sinh? là câu hỏi luôn thường trực đối với các cấp quản lí giáo dục, đối với các nhà trường và mỗi cán bộ, giáo viên. Là một cán bộ quản lí ở một trường TH&THCS miền núi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, với đa số học sinh là người dân tộc thiểu số, khả năng nhận thức còn hạn chế cùng với những ảnh hưởng của các phong tục tập quán lạc hậu như không coi trọng việc học của trẻ em gái, tảo hôn, tư tưởng sống về già dựa vào con trai; một số tệ nạn như nghiện ma túy, trộm cắp ; những tác động của trò chơi điện tử, nhận thức của nhiều phụ huynh học sinh còn hạn chế, chưa nhận thức đúng vai trò của công tác giáo dục đào tạo, chưa thật sự quan tâm đến con em mình, còn giao khoán cho nhà trường dẫn đến chất lượng học tập của học sinh không cao. Do đó trong quá trình giảng dạy và công tác, bản thân tôi thường xuyên trăn trở, suy nghĩ và có ý thức tìm tòi các giải pháp phù hợp để đáp ứng với yêu cầu mới của giáo dục và tình hình thực tiễn của nhà trường, địa phương để cùng tập thể nhà trường và lãnh đạo địa phương từng bước tháo gỡ khó khăn, khai thác các điều kiện thuận lợi và các nguồn lực để áp dụng vào thực tế nhà trường, hướng phát triển năng lực học tập của học sinh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh trong việc đổi mới, hướng đến phát triển năng lực học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường Tiểu học và THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” hy vọng sẽ góp phần giải quyết các hạn chế như đã khái quát ở trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề ra các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động học tập của học sinh THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm các cơ sở lý luận để vận dụng vào thực tiễn quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh THCS có hiệu quả. - Đánh giá chính xác thực trạng việc quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc
  3. 3 Châu, tỉnh Sơn La. - Đề xuất các biện pháp để quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của HS THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 5. Giả thuyết khoa học Nếu nâng cao được nhận thức của học sinh và phụ huynh học sinh; thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp, tự học ở nhà và các hoạt động ngoài giờ lên lớp; đảm bảo cơ sở vật chất và các nguồn lực hỗ trợ học tập, đồng thời huy động và phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh thì việc quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS sẽ góp phần khắc phục những hạn chế hiện nay ở Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Mẫu khảo sát và không gian nghiên cứu Khảo sát 04 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 100 phụ huynh học sinh, 250 học sinh Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 6.2. Thời gian của tiến trình nghiên cứu Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. 6.3. Nội dung nghiên cứu Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh gồm có nhiều nội dung như: Quản lý mục tiêu học tập, kế hoạch học tập, phương pháp học tập, nội dung học tập, chương trình học tập, thời gian học tập, việc học tập trên lớp, học tập ở nhà, tham gia các hoạt động ngoại khóa, cách thức kiểm tra đánh giá của giáo viên, việc bố trí giáo viên giảng dạy và chủ nhiệm, cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học ở nhiều hình thức học tập khác nhau. Tuy nhiên, dựa vào đặc thù của trường có 2 cấp học (cấp TH và cấp THCS), trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ và khả năng, điều kiện thực tế của bản thân nên luận văn này chỉ nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập trên lớp, học tập ở nhà, hoạt động ngoại khóa của học sinh THCS Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La. 6.4. Giới hạn về chủ thể quản lý Luận văn chỉ nghiên cứu tác động của hiệu trưởng nhà trường đối với hoạt động học tập của học sinh THCS. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tri thức chủ yếu trong các công trình nghiên cứu, các văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
  4. 4 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu. - Tổng kết kinh nghiệm. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính là chủ yếu, trong đó bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu từng trường hợp, phương pháp phân tích so sánh. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Trong lịch sử nghiên cứu khoa học giáo dục, quản lý giáo dục đã có nhiều quan điểm của các nhà giáo dục, các nhà khoa học nghiên cứu về giáo dục và hoạt động quản lý giáo dục thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau trong quá trình hoạt động khoa học và giáo dục của mình: qua các đề tài, các công trình nghiên cứu hoặc qua những ý kiến phát biểu, qua các hội nghị, hội thảo. Trong các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, các tác giả đã chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của hoạt động học tập, các kỹ năng tự học và một số biện pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh; vai trò quan trọng của người quản lý giáo dục. Trên cơ sở kế thừa những quan điểm, quan niệm, những kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu về giáo dục, về quản lý giáo dục được nêu trên, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và hướng đến mục tiêu nghiên cứu là đưa ra được các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. 1.2. Một số khái niệm chính trong đề tài 1.2.1. Khái niệm quản lý Khái niệm quản lý được hiểu cụ thể là: Quản lý là sự tác động có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý theo những nguyên tắc nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu đã được thống nhất thông qua các quá trình: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá. 1.2.2. Hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở Khái niệm hoạt động học tập của học sinh THCS được hiểu như sau: Hoạt động học tập của học sinh THCS là hoạt động của người học cấp THCS (ở độ tuổi khoảng từ 11 tuổi đến 15 tuổi) dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
  5. 5 viên, học sinh biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. 1.2.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở Từ khái niệm về quản lý và khái niệm hoạt động học tập của học sinh THCS như đã hình thành ở trên, ta có thể hiểu khái niệm quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS là: Hệ thống những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của nhà trường thông qua nhà quản lý (hiệu trưởng) đến hoạt động học tập của học sinh THCS giúp học sinh thực hiện các nội dung học tập tốt nhất. 1.3. Nội dung hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở Hoạt động học tập của học sinh THCS gồm có các hoạt động cơ bản đó là: Học tập trên lớp, tự học ở nhà có hướng dẫn của giáo viên và các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho tiếp tục học lên cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động. 1.3.1. Hoạt động học tập trên lớp của học sinh trung học cơ sở Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đến cấp THCS HS được học nhiều môn học, thường mỗi môn có GV dạy riêng (GV chuyên trách môn học). Nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới gồm có: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2 [10, tr.6].1.3.3. Hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở 1.3.2. Hoạt động tự học ở nhà của học sinh trung học cơ sở Hoạt động tự học của học sinh được hiểu là hoạt động giải quyết các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của giáo viên mà không giáp mặt thầy, nhằm đáp ứng các yêu cầu cao của việc học tập. Hoạt động tự giác, tích cực của cá nhân trong quá trình tự học đóng vai trò quyết định đến việc hình thành, phát triển nhân cách người học. 1.3.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh trung học cơ sở Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục
  6. 6 môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở 1.4.1. Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh Hoạt động học tập ở trường của học sinh bao gồm học tập chính khóa và việc tham gia học phụ đạo, bồi dưỡng. Muốn đạt hiệu quả trong quản lý hoạt động học tập của học sinh, người quản lý phải thực hiện nội dung quản lý gắn với 4 chức năng quản lý: Lập kế hoạch học tập của học sinh (Kế hoạch hóa hoạt động học tập của học sinh); Tổ chức hoạt động học tập của học sinh; Chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh; Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. 1.4.2. Quản lý hoạt động tự học ở nhà của học sinh Hoạt động học ở nhà của học sinh bao gồm học bài cũ và chuẩn bị nội dung học bài mới trên lớp. Để thực hiện tốt hoạt động này, thì người hiệu trưởng phải xây dựng được cho học sinh kế hoạch học tập ở nhà phù hợp với điều kiện địa phương; phối hợp với gia đình để tổ chức cho các em thực hiện có hiệu quả; chỉ đạo giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm triển khai thực hiện; kịp thời đánh giá kết quả học tập ở nhà của học sinh để nắm bắt được tình hình học tập ở nhà của học sinh để từ đó có biện pháp kịp thời. 1.4.3. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh Việc quản lý hoạt động ngoại khóa của học sinh cũng phải gắn chặt chẽ với việc thực hiện các chức năng của quản lý: Lập kế hoạch từ đầu năm học, tổ chức thực hiện; chỉ đạo giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp triển khai; kiểm tra, đánh giá theo từng giai đoạn, từng hoạt động qua đó điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn để hướng tới mục tiêu cần đạt được. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh THCS chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan như: cơ sở vật chất, môi trường xã hội, giáo viên Kết luận chương 1 Nhằm bao quát lịch sử vấn đề nghiên cứu, luận văn đã đề cập và khái quát được những quan điểm, quan niệm, những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đồng thời, sự bao quát được lịch sử vấn đề nghiên cứu còn là cơ sở, căn cứ để kế thừa các các quan điểm, quan niệm và kết quả của những công trình nghiên cứu trước đó nhằm phục vụ tốt nhất cho đề tài nghiên cứu. Chương này cũng đã đi sâu vào các vấn đề lý luận cơ bản đối với nội
  7. 7 dung công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. Đây là hoạt động có vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động học tập của học sinh THCS. Thông qua việc thống nhất một số khái niệm liên quan đến đề tài, luận văn đã trình bày quan điểm về các khái niệm: - Quản lý là sự tác động có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý theo những nguyên tắc nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu đã được thống nhất thông qua các quá trình: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá - Hoạt động học tập của học sinh THCS là hoạt động của người học cấp THCS (ở độ tuổi khoảng từ 11 tuổi đến 15 tuổi) dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. - Quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS là hệ thống những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của nhà trường thông qua nhà quản lý (hiệu trưởng) đến hoạt động học tập của học sinh THCS giúp học sinh thực hiện các nội dung học tập tốt nhất. Bên cạnh đó, chương 1 này đã xác định những nội dung cơ bản của hoạt động học tập của học sinh THCS (từ đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi đến hoạt động học tập, phát triển năng lực của học sinh THCS) và những nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng luôn luôn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Chương này cũng đã chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập cũng như quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh THCS (gồm các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan). Đây là cơ sở để nhà quản lý xác định đối tượng tác động trong quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS. Có thể nói, trong khuôn khổ chương 1, luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS. Đối với quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân, những cơ sở lý luận này là điểm tựa vững chắc cho việc thực hiện triển khai các nội dung tiếp theo của đề tài. Ở đó, người quản lý cần quan tâm, chú trọng đến nhận thức về học tập cho học sinh, xây dựng kế hoạch học tập của học sinh; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc quản lý hoạt động học tập; xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, các đoàn thể xã hội để phát triển năng lực học tập của học sinh. Để có được các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS,
  8. 8 trên cơ sở lý luận, người quản lý cần phải đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh. Nội dung này sẽ được luận văn triển khai ở Chương 2: thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ NÀ TÂN, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Tân 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.1.2. Khái quát về Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Tân 2.2. Tổ chức khảo sát Để đánh giá được thực trạng hoạt động học tập của học sinh THCS ở trường TH&THCS Nà Tân, chủ thể nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động học tập của học sinh THCS ở trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. * Mục tiêu: Đánh giá được thực trạng hoạt động học tập của học sinh THCS ở trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. * Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng hoạt động học tập của học sinh THCS ở trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. * Đối tượng khảo sát: Khảo sát 04 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 100 phụ huynh học sinh, 250 học sinh Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. * Cách thức khảo sát: Khảo sát thông qua việc quan sát, sử dụng phiếu hỏi, phỏng vấn. * Kỹ thuật xử lý số liệu: Tính tỷ lệ %, tính trung bình cộng. 2.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở ở Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.3.1. Hoạt động học tập trên lớp của học sinh Để đánh giá hoạt động học tập ở trường của học sinh THCS Trường TH&THCS Nà Tân, luận văn tiến hành điều tra bằng mẫu phiếu, phân tích số liệu để rút ra nhận định, đánh giá thông qua việc trưng cầu ý kiến đánh giá của 4 cán bộ quản lý, 20 giáo viên trong nhà trường và thu được kết quả như sau: Đa số ý kiến cho rằng học sinh có thái độ học tập ở mức độ trung bình (Trung
  9. 9 bình: 62,5% ý kiến), số ít học sinh có thái độ học tập ở mức độ tốt và khá (Tốt: 12,5% ý kiến và khá là: 16,7% ý kiến). Thái độ học tập chưa tích cực khiến các em không chú ý quyết tâm thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc học tập mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn, giao cho (đa số ý kiến cho rằng học sinh hoàn thành nhiệm vụ, công việc học tập ở mức độ trung bình với tỉ lệ ý kiến là: 62,5% và tỷ lệ yếu khá cao là 12,5%). Vì thế, hiệu quả học tập của học sinh không cao (tỉ lệ lần lượt là: 70,8% và 8,3% ý kiến cho rằng kết quả học tập đạt hiệu quả cao của học sinh ở mức độ trung bình và yếu; chỉ có 8,3% và 12,5% ý kiến đánh giá ở mức độ tốt và khá). 2.3.2. Hoạt động tự học ở nhà của học sinh Đánh giá hoạt động này của học sinh, luận văn đã thực hiện khảo sát bằng phỏng vấn, quan sát và điều tra qua phiếu điều tra (trưng cầu ý kiến của 370 người: 20 giáo viên, 100 phụ huynh học sinh, 250 học sinh) và thu được kết quả hoạt động tự học ở nhà của học sinh THCS Trường TH&THCS Nà Tân rất yếu: có đến 60% học sinh không có kế hoạch học tự học ở nhà cũng như ý thức tự giác tự học ở nhà (60,0% không có kế hoạch học tự học ở nhà; 60,3% không có ý thức tự giác tự học ở nhà). 2.3.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh Để đánh giá hoạt động học tập ngoại khóa, tham quan học tập của học sinh, người nghiên cứu đã quan sát và tiến hành khảo sát, trưng cầu ý kiến đánh giá của 270 người (20 giáo viên, 250 học sinh) và nhận thấy: đây là hoạt động học tập của học sinh có sự tích cực cả về hứng thú tham gia, số lượng học sinh tham gia thực hiện lẫn những tác động tích cực của các hoạt động học tập này của học sinh, như: HS được mở mang hiểu biết thông qua HĐ ngoại khóa, tham quan học tập, tạo sự đoàn kết cho HS thông qua HĐ ngoại khóa, tham quan học tập, tó tác động tích cực đối với học tập chính khóa của HS. Ở tất cả các nội dung đánh giá đều có tỉ lệ đánh giá ở mức “Nhiều” đạt 80% trở lên, tỉ lệ số ý kiến đánh giá ở mức “Trung bình” và mức “Ít” rất thấp (khoảng 18%, tùy từng nội dung đánh giá). Đặc biệt, có 100% ý kiến đánh giá hoạt động học tập ngoại khóa, tham quan học tập có hiệu quả. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở ở Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh 2.4.1.1. Thực trạng quản hoạt động học tập chính khóa của học sinh Luận văn đã tiến hành khảo sát qua phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của 274 người (4 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 100 phụ huynh học sinh và 150 học sinh) để đánh giá thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập
  10. 10 của học sinh THCS (bao gồm: quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập chính khóa, học phụ đạo, và kỷ cương học tập của học sinh THCS Trường TH&THCS Nà Tân). Sau khi thống kê số liệu, kết quả khảo sát cho thấy công tác quản lý hoạt động học tập chính khoá của học sinh chưa thực sự tốt, đánh giá ở mức Tốt và Khá chiếm tỉ lệ thấp (tỉ lệ trung bình ở mức Tốt là 6,9%; ở mức Khá là 14,5%; trong khi đó, trung bình đánh giá ở mức Trung bình và Yếu chiếm tỉ lệ cao: mức Trung bình là 56,8%, mức Yếu là 21,9%). 2.4.1.2. Thực trạng quản lý hoạt động học phụ đạo của học sinh Về công tác quản lý hoạt động học phụ đạo của học sinh, cũng bằng số liệu khảo sát thống kê (274 người: 4 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 100 phụ huynh học sinh và 150 học sinh) cho thấy công tác quản lý hoạt động học phụ đạo của học sinh tuy được đánh giá ở mức Tốt và Khá có tỉ lệ cao hơn quản lý hoạt động học tập chính khóa của học sinh nhưng cao hơn không nhiều: 7,7% đánh giá mức Tốt; 14,2% đánh giá mức Khá (tỉ lệ tương ứng ở quản lý hoạt động học tập chính khóa của học sinh là: 6,9% và 14,5%). Đa số các ý kiến đánh giá công tác quản lý hoạt động học phụ đạo của học sinh ở mức Trung bình (56,0%) và mức Yếu (22,3%). 2.4.1.3. Thực trạng quản lý kỷ cương, nề nếp học tập ở trường của học sinh Căn cứ chức năng quản lý và vai trò của các bộ phận trong nhà trường đối với công tác quản lý kỷ cương, nền nếp học tập của học sinh, luận văn đã tiến hành khảo sát (274 người: 4 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 100 phụ huynh học sinh và 150 học sinh) và kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý kỷ cương, nề nếp học tập của học sinh có tỉ lệ trung bình đánh giá ở mức Tốt (19,6%) và mức Khá (21,6%), cao hơn hẳn so quản lý hoạt động học tập chính khóa (mức Tốt: 6,9%, mức Khá: 14,5%) và quản lý hoạt động học thêm - phụ đạo (mức Tốt: 7,7%, mức Khá: 14,2%). 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học ở nhà của học sinh Thực hiện các chức năng quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua vai trò trực tiếp quản lý của giáo viên bộ môn, chúng tôi sử dụng phiếu khảo sát 4 nội dung quản lý tự học ở nhà của học sinh thông qua trưng cầu ý kiến của 274 người (4 CBQL, 20 GV, 150 HS, 100 PHHS). Sau khi xử lý số liệu, cho thấy sự đánh giá kết quả thực hiện quản lý hoạt động tự học ở nhà của học sinh có tỉ lệ trung bình đánh giá ở mức Tốt và mức Khá là thấp (Tốt: 8,1 %; Khá: 11,3 %), tỉ lệ trung bình đánh giá ở mức TB và Yếu là cao (TB: 59,9% và Yếu: 20,7%). Điều đó chứng tỏ công tác quản lý hoạt động tự học ở nhà của học sinh được thực hiện chưa tích cực, chưa có biện pháp phù hợp.
  11. 11 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp Để đánh giá thực trạng hoạt động quản lý này của hiệu trưởng, luận văn đã tiến hành phát phiếu khảo sát 274 người (4 CBQL, 20 GV, 100 PHS, 150 HS) kết hợp với quan sát và phỏng vấn về các nội dung đánh giá cụ thể cho thấy, tỉ lệ trung bình đánh giá kết quả thực hiện quản lý hoạt động ngoại khoá, tham quan học tập của học sinh cũng chưa cao, ít ý kiến đánh giá ở mức Tốt và Khá (tỉ lệ trung bình đánh giá mức Tốt là 10,5%, mức Khá là 11,9%). Tuy nhiên, tỉ lệ trung bình đánh giá ở mức Yếu (18,7%) lại thấp hơn tỉ lệ trung bình đánh giá mức Yếu trong quản lý với hoạt động học tập chính khóa của học sinh (21,9%), quản lý hoạt động học tập ở nhà của học sinh (20,7%). Điều đó cho thấy hiệu trưởng, Ban giám hiệu đã có sự nỗ lực trong quản lý đối với hoạt động ngoại khoá, tham quan học tập của học sinh, nhưng hiệu quả vẫn chưa nổi bật, chủ yếu được đánh giá ở mức độ Trung bình (58,9). 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở ở Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.5.1. Yếu tố khách quan 2.5.1.1. Cơ sở vật chất phục vụ học tập 2.5.1.2. Yếu tố môi trường xã hội 2.5.1.3. Yếu tố môi trường gia đình 2.5.1.4. Yếu tố đội ngũ giáo viên 2.5.2. Yếu tố chủ quan 2.5.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ học tập 2.5.2.2. Yếu tố môi trường gia đình 2.5.2.3. Yếu tố đội ngũ giáo viên 2.6. Đánh giá thực trạng 2.6.1. Ưu điểm Một là, mặc dù trường đóng trên địa bàn xã Tân Lập là xã có điều kiện kinh tế khó khăn nhưng trường luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương xã Tân Lập, sự quan tâm của HĐND, UBND huyện Mộc Châu, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mộc Châu nên mạng lưới quy mô trường lớp của nhà trường ngày một phát triển. Hai là, Trường TH&THCS Nà Tân được thành lập trên cơ sở sáp nhập Trường Tiểu học Nà Tân và Trường THCS Nà Tân nên đã thể hiện được sự tinh gọn trong bộ máy quản lý, là điều kiện tốt cho sự đoàn kết, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường. Ba là, việc thực hiện quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS tuy
  12. 12 được CBQL, GV, HS, CMHS đánh giá ở mức Tốt và Khá chưa cao, nhưng vẫn đảm bảo tất cả các nội dung quản lý hoạt động học tập ở trường, học tập ở nhà, học tập thông qua ngoại khóa, tham quan và ý thức nền nếp học tập của học sinh đều được cán bộ quản lý áp dụng các biện pháp tương đối phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương nên đã giữ được sự ổn định (gần 80% ý kiến đánh giá công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh được đánh giá từ mức Trung bình trở lên), đảm bảo nội dung chương trình học tập của học sinh theo quy định; đồng thời, chất lượng, hiệu quả quản lý cũng dần được cải thiện. Bốn là, mặc dù còn nhiều khó khăn và thiếu thốn nhưng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng cải tạo, bổ sung hàng năm và tích cực đề nghị UBND huyện thực hiện việc đầu tư xây dựng nên cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường đã dần được cải thiện tốt lên. Năm là, đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Cơ bản các giáo viên đều thực hiện đổi mới phương pháp dạy dạy học, đổi mới hình thức tổ chức dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động học tập của học sinh. Sáu là, mối quan hệ giữa gia đình học sinh với nhà trường dần được cải thiện tốt lên, có sự liên lạc hai chiều thường xuyên hơn. Những ưu điểm đó là những yếu tố quan trọng, tác động mạnh mẽ đến những thành công trong công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân. 2.6.2. Những hạn chế Một là, ý thức học tập của học sinh chưa cao, thái độ học tập chưa tích cực; lực học của học sinh còn hạn chế, tỉ lệ học sinh có học lực yếu còn nhiều. Nhận thức của nhiều phụ huynh học sinh còn hạn chế, chưa nhận thức đúng vai trò của công tác giáo dục đào tạo, chưa quan tâm, tạo điều kiện cho con, em tham gia học tập cũng như các hoạt động chung của nhà trường. Hai là, việc quản lý hoạt động học tập ở trên lớp của hiệu trưởng chưa thật chặt chẽ. Đội ngũ giáo viên không đồng đều cả về chất lượng và cơ cấu giáo viên ở các bộ môn dạy khối THCS (môn thừa giáo viên, môn thiếu giáo viên). Bên cạnh đó, một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, còn thụ động trong thực hiện đổi mới, làm một cách chiếu lệ. Ba là, nhiều học sinh chưa xác định được động cơ học tập và chưa có kế hoạch học tập cụ thể, việc tự học ở nhà chưa được tốt.
  13. 13 Bốn là, hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa được triển khai thực hiện tốt Năm là, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của nhà trường như: Thiếu phòng học và hệ thống các phòng chức năng; trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của nhà trường còn ít, một số có thời gian sử dụng đã lâu, không đảm bảo chất lượng. Sáu là, môi trường xã hội và gia đình chưa thực sự tác động tích cực: còn tồn tại một số phong tục tập quán lạc hậu như không coi trọng việc học của trẻ em gái, tảo hôn, tư tưởng sống về già dựa vào con trai; một số tệ nạn như nghiện hút, trộm cắp, những tác động của trò chơi điện tử 2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng 2.6.3.1. Nguyên nhân thành công - Nhà trường nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Mộc Châu; Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Tân Lập, sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể và nhân dân trên địa bàn xã; sự chỉ đạo trực tiếp, sát sao của Phòng GD&ĐT huyện Mộc Châu. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần đoàn kết cao, cộng đồng trách nhiệm, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đội ngũ CBQL nói riêng, đội ngũ giáo viên nói chung đã được chuẩn hoá. Chất lượng của hoạt động quản lý, sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm đã được quan tâm. - Đa số các em học sinh ngoan. - Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường thực hiện có nề nếp, phối hợp tương đối nhịp nhàng, chặt chẽ trong mọi hoạt động. - Mọi nề nếp về quản lý chuyên môn và các hoạt động trong trường đảm bảo dân chủ, thống nhất. - Nhà trường đã phối hợp với công đoàn và Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá tạo được bầu không khí vui vẻ, hoà đồng và sự gắn bó giáo viên với học sinh, giữa các tập thể lớp với nhau, giữa các cá nhân và tập thể giáo viên trong hoạt động chuyên môn tại các trường. 2.6.3.2. Nguyên nhân của hạn chế - Khoảng cách từ nhiều gia đình học sinh đến trường xa, phương tiện giao thông khó khăn; nhiều phụ huynh học sinh chưa tạo điều kiện cho con em theo học; học sinh chưa xác định được động cơ học tập khiến các em không chú ý quyết tâm thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc học tập mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn, giao cho. - Do kinh phí của địa phương còn hạn hẹp nên việc bổ sung, đầu tư kinh phí mua sắm cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
  14. 14 - Các chính sách khuyến tài chưa được quan tâm đúng mức. - Việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhiều lúc còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu nội dung hoạt động. - Công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong xã thực hiện công tác tuyên truyền, quản lý hoạt động học tập của học sinh chưa được chặt chẽ và thường xuyên. - Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên của giáo viên hiệu quả chưa cao. - Việc giáo viên sử dụng thiết bị dạy học trong các tiết dạy chưa đầy đủ, chưa đạt hiệu quả. - Chất lượng sinh hoạt các tổ nhóm chuyên môn phần nào đang mang tính hình thức, việc đổi mới phương pháp giảng dạy của một số giáo viên còn chậm. Ban giám hiệu chưa có các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mang tính khả thi, đồng bộ. - Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường hiệu quả còn thấp. - Tình trạng giáo viên dạy chéo môn ở nhiều khối còn khá phổ biến. Chưa thực hiện được việc sàng lọc, điều chuyển những giáo viên không đáp ứng các yêu cầu về nghiệp vụ (việc điều chuyển, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường do UBND huyện quản lý). Kết luận chương 2 Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động học tập của học sinh cho thấy, đa số học sinh có thái độ học tập ở mức độ trung bình và yếu, số ít học sinh có thái độ học tập ở mức độ tốt và khá. Thái độ học tập chưa tích cực khiến các em không chú ý quyết tâm thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc học tập mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn, giao cho. Vì thế, hiệu quả học tập của học sinh không cao. Điều đó phản ánh thái độ và việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh còn nhiều hạn chế, bất cập cần được khắc phục. Mặc dù đại đa số học sinh ngoan, có phẩm chất đạo đức, hạnh kiểm tốt và khá nhưng năng lực học tập còn nhiều hạn chế. Thực trạng này phản ánh tương đối phù hợp với ý thức và việc thực hiện nhiệm vụ học tập ở trường của học sinh. Hoạt động tự học ở nhà của học sinh THCS Trường TH&THCS Nà Tân rất yếu: có đến hơn 80% học sinh không có kế hoạch học tự học ở nhà cũng như ý thức tự giác tự học ở nhà. Số ít học sinh tự học ở nhà và chủ yếu các em chỉ thực hiện tự học ở nhà khi có sự nhắc nhở của gia đình, phụ huynh học sinh và chất lượng tự học ở nhà cũng khá khiêm tốn. Điều đó chứng tỏ ý thức, kỹ năng thực hiện và hiệu quả tự học của học sinh còn nhiều hạn chế. Qua quan sát thực tế và phỏng vấn học sinh và phụ huynh học sinh cũng
  15. 15 thấy nguyên nhân của thực trạng học tập của học sinh như nói ở trên là do học sinh chưa xác được động cơ học tập; cha mẹ học sinh nhận thức không đầy đủ về giá trị của việc học tập của con em mình nên thiếu sự quan tâm đến việc học của con em; điều kiện kinh tế thiếu thốn, học sinh phải kiếm sống, ít thời gian dành cho học tập; công tác tuyên truyền, sự quan tâm của chính quyền, các đoàn thể của địa phương và nhà trường đối với công tác giáo dục nói chung và việc học tập của học sinh nói riêng chưa thường xuyên, chưa hiệu quả Vì vậy, cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể, lực lượng xã hội để hỗ trợ các em để hoạt động học tập của học sinh đạt hiệu quả tốt hơn. Thực trạng bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, kinh tế, giáo dục và các yếu tố ảnh hưởng khác đến hoạt động học tập của học sinh THCS và thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS Trường TH&THCS Nà Tân đã bộc lộ những ưu điểm, thành công đạt được nhưng cũng còn khá nhiều tồn tại, hạn chế cần giải quyết. Mặc dù công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS đảm bảo nội dung, chương trình học tập của học sinh theo quy định; đồng thời, chất lượng, hiệu quả quản lý cũng dần được cải thiện; cán bộ quản lý áp dụng các biện pháp tương đối phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương nên đã giữ được sự ổn định (gần 80% ý kiến đánh giá công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh được đánh giá từ mức Trung bình trở lên) nhưng việc thực hiện quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở nhà trường được CBQL, GV, HS, CMHS đánh giá ở mức Tốt và Khá thấp, công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh có tỉ lệ đánh giá ở mức Yếu còn khá cao. Cụ thể: Trung bình đánh giá mức độ chất lượng quản hoạt động học tập chính khóa mức Tốt là 6,9%, ở mức Khá là 14,5%; mức Trung bình là 56,8%, mức Yếu là 21,9%. Trung bình đánh giá mức độ chất lượng quản lý hoạt động học phụ đạo: 7,7% đánh giá mức Tốt; 14,2% đánh giá mức Khá; 56,0% mức Trung bình; 22,3% mức Yếu. Trung bình đánh giá mức độ quản lý của hiệu trưởng đối với kỷ cương, nề nếp học tập có tỉ lệ trung bình đánh giá ở mức Tốt là 19,6% và mức Khá là 21,6%. Trung bình đánh giá mức độ quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động tự học ở nhà của học sinh mức Tốt là 8,1 %; Khá: 11,3 %; ở mức TB là 59,9% và Yếu: 20,7%. Trung bình đánh giá mức độ quản lý hoạt động ngoại khóa, tham quan học tập của học sinh ở mức Tốt là 10,5%, mức Khá là 11,9%. Điều đó cho thấy công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS của nhà trường còn nhiều hạn chế cần phải khắc khục, đặt ra vấn đề cần phải đổi mới biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS của nhà trường sao cho hiệu quả, thiết thực hơn. Luận văn cũng đã chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế của nhà trường
  16. 16 trong quá trình quản lý hoạt động học tập của học sinh (có 6 hạn chế cơ bản cần được giải quyết đó là ý thức học tập của học sinh, nhận thức của phụ huynh về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động học tập; việc quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập trên lớp của học sinh chưa chặt chẽ; việc xây dựng kế hoạch học tập của học sinh và việc tự học ở nhà của học sinh còn yếu; hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa được triển khai thực hiện tốt; cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu, còn thiếu phòng học và hệ thống các phòng chức năng; trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của nhà trường còn ít; môi trường xã hội và gia đình chưa thực sự tác động tích cực đến hoạt động học tập của học sinh). Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ NÀ TÂN, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở ở Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nà Tân 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao ý thức của học sinh, nhận thức của phụ huynh trong hoạt động học tập của học sinh 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Học sinh nâng cao ý thức, trách nhiệm bản thân, xác định động cơ, thái độ, nhiệm vụ học tập, lựa chọn phương pháp học hợp lý; tạo mối quan hệ thường xuyên với phụ huynh học sinh nhằm tạo được sự quan tâm và điều kiện để học sinh thực hiện tốt hoạt động học. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Một là, Hiệu trưởng cần có kế hoạch để thực hiện việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, phụ huynh học sinh về vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập. - Hai là, trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ mỗi năm học, hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến học sinh về mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học sinh. - Ba là, tổ chức tốt việc tiếp đón học sinh đầu cấp, phổ biến đến học sinh toàn trường kế hoạch năm học, nội quy, qui định của nhà trường, các tiêu chuẩn chế độ học sinh được hưởng, truyền thống nhà trường. - Bốn là, chỉ đạo giáo viên bộ môn tổ chức giới thiệu và hướng dẫn phương pháp học cho học sinh, đồng thời phát huy vai trò tổ chức, điều khiển hoạt động học tập, tạo tâm lý, môi trường để học sinh tiếp cận kiến thức môn học một cách nhanh nhất hiệu quả nhất. - Năm là, tăng cường kiểm tra nắm bắt tư tưởng, nhận thức và động cơ
  17. 17 thái độ học tập của học sinh - Sáu là, thông qua các buổi sinh hoạt Đoàn - Đội, sinh hoạt lớp để nắm bắt tư tưởng và chấn chỉnh kỷ cương nề nếp học tập, tích cực tổ chức các hoạt động thi đua trong học tập để kích thích học sinh say mê học tập. - Bảy là, Hiệu trưởng, Ban giám hiệu nhà trường chủ động kết nối với các đoàn thể trong trường cũng như ở địa phương, với cha mẹ học sinh, gia đình học sinh giúp phụ huynh có nhìn nhận đúng hơn về vai trò của hoạt động học đối với học sinh. - Tám là, phối hợp với Phòng Tư pháp của huyện, cán bộ tư pháp của xã tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục về pháp luật đối với trẻ vị thành niên; quyền của trẻ em trong đó nhấn mạnh quyền được tham gia học tập của trẻ em, hành vi vi phạm pháp luật do tảo hôn 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Có sự đồng thuận của Chi bộ, Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể và cha mẹ học sinh; sự hưởng ứng của học sinh. Các lực hượng tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh có tâm huyết, nhiệt tình, hết lòng vì sự phát triển của học sinh. - Sự quyết tâm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đứng đầu là Hiệu trưởng nhà trường. - Có kế hoạt cụ thể, rõ ràng, khoa học. - Có cơ chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các đoàn thể và chính quyền địa phương hướng đến cơ chế hỗ trợ nhà trường thực hiện quản lý hoạt động học tập của học sinh đạt hiệu quả. 3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý chặt chẽ nề nếp và các hoạt động học tập trên lớp của học sinh 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Nâng cao được chất lượng học tập của học sinh, cần thực hiện tốt công tác quản lý nề nếp và các hoạt động học tập trên lớp. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Một là, thông qua nghị quyết lãnh đạo hằng năm, Chi bộ, Ban giám hiệu cần quán triệt đến toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh thấy được hoạt động dạy- học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. - Hai là, Hiệu trưởng quán triệt và phân công nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập đến các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn. Phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm, giảng dạy các bộ môn phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải đặt tính hiệu quả lên trên. - Ba là, thường xuyên nắm chắc tình hình, chất lượng học tập của lớp do mình đảm nhiệm. Từ đó có kế hoạch phụ đạo, hỗ trợ học sinh yếu, kém cũng như bồi dưỡng nâng cao những học sinh khá, giỏi. Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu niên, GVCN và Ban cán sự lớp chịu trách nhiệm quản lý thời gian, kỷ cương, nề nếp học tập của học sinh thuộc lớp mình quản lý.
  18. 18 - Bốn là, Ban giám hiệu xây dựng các kế hoạch học tập, thời khóa biểu cần cụ thể, rõ ràng, xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, thời điểm, giáo viên đảm nhiệm cho từng môn, học. Duy trì nghiêm kỷ cương, nề nếp học tập. - Năm là, Hiệu trưởng quản lý việc tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập của học sinh thông qua giáo viên, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn trên cơ sở căn cứ vào kế hoạch học tập, thời khóa biểu, báo cáo kết quả học tập của học sinh từ các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổ trưởng chuyên môn. - Sáu là, Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cần thường xuyên trao đổi về tình hình học tập của học sinh về ý thức, thái độ, động cơ học tập. - Bảy là, Ban giám hiệu quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua giáo viên và qua quá trình kiểm tra, dự giờ thường xuyên và đột xuất. - Tám là, cùng với việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện, hiệu trưởng cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện. - Chín là, Ban Giám hiệu tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh về ý thức, thái độ học tập; về động cơ học tập; về mức độ hoàn thành nội dung chương trình học tập; về hiệu quả, chất lượng học tập của học sinh thông qua các đợt kiểm tra định kỳ; kiểm tra, đánh giá thường xuyên, sâu sát. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Có kế hoạch hợp lý, khoa học đã được thống nhất của tập thể lãnh đạo và phê duyệt của cấp trên. - Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các lực lượng tham gia quản lý phải nắm chắc tình hình thực tế, các đặc điểm của nhà trường; nắm vững các quy định, điều lệ của ngành và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. - Có sự đồng thuận của Chi bộ, Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể và cha mẹ học sinh. - Có nguyên tắc kiểm tra, đánh giá: đảm bảo khoa học, khách quan, gắn với thực tiễn. 3.2.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hóa hoạt động học tập và nâng cao chất lượng hoạt động tự học ở nhà của học sinh 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Tạo điều kiện cho học sinh nắm chắc được mục đích của từng nhiệm vụ học tập, thời gian, địa điểm học tập, từ đó làm chủ thời gian, nguồn nội lực của mình, tự giác, tích cực, độc lập và chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ học tập với thời gian, công sức ít nhất. Giáo viên, cán bộ quản lý nắm được kế hoạch học tập của học sinh trong tổng thể hoạch định, kế hoạch học tập chung của nhà trường. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Một là, trước khi bước vào năm học mới, Ban giám hiệu chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch học kỳ và cả năm học bảo đảm tính kịp thời, vừa sức.
  19. 19 - Hai là, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, lấy kế hoạch hoạt động học tập làm trung tâm để xây dựng các công tác khác của học sinh, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để học sinh học tập. - Ba là, phổ biến và phân công nhiệm cụ đến từng cá nhân, tập thể trong nhà trường theo dõi, chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch học tập chung của nhà trường; - Bốn là, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh căn cứ vào tình hình cụ thể của từng em để xây dựng cho mình một thời gian biểu thực hiện các hoạt động trong ngày sao cho phù hợp, đảm bảo được sự hài hòa giữa việc tham gia học tập trên lớp, ở nhà và việc giúp gia đình làm các công việc cũng như tham gia các hoạt động khác. - Năm là, hàng ngày, sau mỗi bài học, giáo viên bộ môn cần cụ thể hóa nhiệm vụ học tập của từng học sinh để học sinh tự học ở nhà; phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh để nắm bắt việc tự học ở nhà của học sinh. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các lực lượng tham gia quản lý phải nắm chắc tình hình thực tế, các đặc điểm của nhà trường; nắm vững các quy định, điều lệ của ngành và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. - Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các lực lượng tham gia quản lý có kiến thức lý luận dạy học, có kỹ năng thu thập thông tin và kỹ năng lập kế hoạch. - Có đủ lực lượng tham gia và các điều kiện thời gian, vật chất. 3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý thực hiện tốt hoạt động ngoài giờ lên lớp 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Thực hiện tốt việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường, đảm bảo được chương trình đề ra. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Một là, ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng phân công cho 01 phó hiệu trưởng trực tiếp phụ trách hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường, xây dựng kế hoạch hoạt động cả năm, từng tháng, từng tuần. - Hai là, yêu cầu giáo viên có kế hoạch cụ thể trong từng tuần, từng tháng với từng chủ đề, các tổ cùng giáo viên trực tiếp giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm trao đổi thống nhất nội dung tổ chức. - Ba là, chỉ đạo giáo viên sáng tạo trong quá trình tổ chức, thu hút học sinh tích cực tham gia. - Bốn là, yêu cầu Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh của trường kết hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các cuộc thi cho đội viên, tạo sân chơi lành mạnh cho các em đội viên, tích cực hưởng ứng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Quan tâm đúng mức đến các hoạt động văn hoá, văn nghệ TDTT, tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Có kế hoạch cụ thể, chi tiết, rõ ràng. - Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các tổ chức đoàn thể phải
  20. 20 năng động, nhiệt tình. Có sự ủng hộ của cha mẹ học sinh. - Một số hoạt động cần có nguồn kinh phí để tổ chức. 5. Biện pháp 5: Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Bảo đảm cho các hoạt động học tập của học sinh được thực hiện trong một điều kiện thuận lợi về sách giáo khoa, tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập; học sinh có điều kiện, cơ hội để áp dụng các phương pháp học tập mới, được tham gia các hình thức học tập khác nhau, được học tập trong một môi trường thân thiện, dân chủ với một cơ chế chính sách quản lý hợp lý, bảo đảm mọi quyền lợi đều đến được đối với học sinh, mọi học sinh đều có cơ hội học tập và phấn đấu như nhau. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Một là, chủ động xây dựng kế hoạch bảo đảm về đồ dùng, trang thiết bị dạy và học, cấp phát đúng thời gian quy định. Tích cực tìm nguồn đầu tư, nâng cấp, lắp đặt các trang thiết bị hiện đại, phòng học bộ môn; phát động phong trào thi đồ dùng dạy học tự làm để sử dụng, phục phụ hoạt động dạy và học trong nhà trường. - Hai là, khai thác triệt để nguồn tài liệu, trang thiết bị hiện có. - Ba là, bố trí phòng học hợp lý để giáo viên, học sinh có điều kiện không gian để tổ chức ứng dụng các phương pháp học tập mới, các hình thức học tập khác nhau. - Bốn là, tích cực đề xuất, kiến nghị với UBND huyện bố trí kinh phí đầu tư xây dựng lớp học, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học cho nhà trường. - Năm là, tăng cường việc tu sửa, chỉnh trang trường, lớp; thực hiện tốt công tác vệ sinh, xây dựng cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp, tạo dựng môi trường thân thiện. - Sáu là, thực hiện nghiêm túc, kịp thời chế độ hỗ trợ cho học sinh diện chính sách. Quan tâm đến những học sinh có điều kiện đặc biệt khó khăn; huy động các tổ chức, cá nhân tham gia đỡ đầu, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tham gia học tập đầy đủ. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Có sự đồng thuận của Chi bộ, Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các tổ chức, cá nhân. - Có sự tham gia ủng hộ của giáo viên, các đoàn thể và sự quan tâm đầu tư của chính quyền xã, huyện và Phòng GD&ĐT. - Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các lực lượng tham gia quản lý phải nắm chắc tình hình thực tế, các đặc điểm của nhà trường; nắm vững nhu cầu trang thiết bị, cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học; nắm được các nhu cầu và quyền lợi của người học. 3.2.6. Biện pháp 6: Huy động và phối hợp các lực lượng tham gia quản
  21. 21 lý hoạt động học tập của học sinh 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Tạo ra sự đa dạng hóa các hình thức quản lý, sự thống nhất, khép kín trong quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các môi trường khác nhau, tạo được sức mạnh tổng hợp, hiệu quả trong quản lý hoạt động học tập của học sinh. 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Một là, Hiệu trưởng, Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên phối hợp với các đoàn thể trong trường cũng như ở địa phương, với cha mẹ học sinh, gia đình học sinh - Hai là, từ những thông tin trao đổi 3 chiều lẫn nhau, gia đình, nhà trường, các đoàn thể cùng phối hợp quản lý hoạt động học tập của học sinh; kịp thời uốn nắn, nhắc nhở đối với học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc khuyến khích, khen thưởng những học sinh có thành tích trong hoạt động học tập ở trường cũng như ở nhà, trong học chính khóa cũng như học ngoại khóa. - Ba là, tham mưu có hiệu quả với lãnh đạo xã về công tác giáo dục. - Bốn là, phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các ban, ngành, đoàn thể trong xã, đặc biệt là công an xã để quản lý, ngăn chặn những ảnh hưởng xấu của các tệ nạn xã hội, các trò chơi điện tử 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Các lực hượng tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh có tâm huyết, nhiệt tình, hết lòng vì sự phát triển của học sinh. - Ban giám hiệu phải năng động, tích cực, tạo mối quan hệ tốt đối với cấp ủy, chính quyền địa phương, ban quản lý các bản, tiểu khu và người dân. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất 3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm Để tìm hiểu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Khảo sát 04 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 250 học sinh THCS Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Khảo nghiệm biện pháp 2: Quản lý chặt chẽ nề nếp và các hoạt động học tập trên lớp của học sinh trong học kỳ II năm học 2018-2019. 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm 3.4.3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS được đề xuất đều được đánh giá là Rất cần thiết và Cần thiết, trong đó chủ yếu các biện pháp được đánh giá là Rất cần thiết - trung bình các biện pháp được đánh giá Rất cần thiết là 94,4% (biện pháp được đánh giá cao nhất là 97,8%; thấp nhất là 91,6%;); trung bình các biện
  22. 22 pháp được đánh giá Cần thiết là 5,6%; Không có biện pháp nào bị đánh giá là Không cần thiết. 3.4.3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp được đề xuất Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân được đề xuất đều được đánh giá là Rất khả thi và Khả thi, trong đó chú yếu các biện pháp được đánh giá là Rất khả thi - trung bình các biện pháp được đánh giá Rất khả thi là 95,2% (biện pháp được đánh giá cao nhất là 97,8%; thấp nhất là 90,9%); trung bình các biện pháp được đánh giá Khả thi là 4,8%; Không có biện pháp nào bị đánh giá là Không khả thi. 3.4.3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất So sánh số liệu tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi cho phép kết luận rằng: giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân được đề xuất có sự tương quan thuận và chặt chẽ (tương ứng tính chất Rất cần thiết – tính chất Rất khả thi là: 94,4% – 95,2%; tính chất Cần thiết – tính chất Khả thi là: 5,6% – 4,8%; Không có tính chất nào bị đánh giá là Không cần thiết hoặc Không khả thi. Điều đó có nghĩa là, các biện pháp được đề xuất là rất cần thiết và phù hợp, có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH & THCS Nà Tân, góp phần tạo nên hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh, hướng đến phát triển năng lực người học. 3.4.3.4. Khảo nghiệm biện pháp 2: Quản lý chặt chẽ nề nếp và các hoạt động học tập trên lớp của học sinh trong học kỳ II năm học 2018-2019 Sau một kỳ học được triển khai khảo nghiệm, kết quả chất lượng học tập của học sinh học kỳ II năm học 2018-2019 đã tăng lên so với kết quả học kỳ I năm học 2018-2019 và cuối năm 2017-2018, trong đó tỷ lệ học sinh có học lực giỏi và khá đều tăng (lần lượt là 2,6% và 8,3% khi đem so sánh với kết quả cuối năm học 2017-2018; 2,2% và 5,8% khi đem so sánh với kết quả kết thúc học kỳ I năm học 2018-2019). Qua đó khẳng định được tính hiệu quả của biện pháp đưa ra.
  23. 23 Kết luận chương 3 Trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động học tập của học sinh; từ việc xác định được các định hướng và những nguyên tắc (đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính hiệu quả, đảm bảo tính mục tiêu cấp học, đảm bảo tính hệ thống của cấu trúc); căn cứ vào thực trạng môi trường giáo dục, thực trạng học tập của học sinh và quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân trong tình hình thực tế hiện nay. Trên cơ sở khảo sát và phân tích kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi, mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân được đề xuất, cho thấy các biện pháp được đề xuất là rất cần thiết, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của nhà trường, đáp ứng được nhu cầu đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân. Luận văn đã khảo nghiệm biện pháp 2, kết quả cho thấy chất lượng học tập của học sinh đã được nâng lên, tỷ lệ học sinh giỏi và khá đều tăng, số học sinh yếu giảm so với trước khi triển khai thử nghiệm. Kết quả đó đã cho thấy tính hiệu quả của biện pháp được đề xuất. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Từ cơ sở tâm lý học, giáo dục học, khoa học quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, luận văn đã xác định cơ sở lý luận cho quản lý hoạt động học tập của học sinh như: lịch sử nghiên cứu vấn đề, trình bày được các khái niệm cơ bản, một số lý luận liên quan và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học và quản lý hoạt động học tập của học sinh. Luận văn đã xây dựng được được 3 khái niệm cơ bản về quản lý; hoạt động học tập của học sinh THCS và quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS. Trong đó khái niệm quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS được hiểu là: Hệ thống những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của nhà trường thông qua nhà quản lý (hiệu trưởng) đến hoạt động học tập của học sinh THCS giúp học sinh thực hiện các nội dung học tập tốt nhất. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định được thực trạng học tập của học sinh và thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động học tập ở trường cũng như ở nhà, ngoại khóa còn yếu. Học sinh có thái độ học tập ở nhà được đánh giá mức độ trung bình và yếu (62,5% ý kiến cho rằng học sinh có thái độ
  24. 24 học tập ở mức độ trung bình; 12,5% ý kiến cho rằng học sinh có thái độ học tập ở mức độ tốt và 16,7% là ở mức khá). Thái độ học tập chưa tích cực khiến các em không chú ý quyết tâm thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc học tập mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn, giao cho. Vì thế, hiệu quả học tập của học sinh không cao và còn thấp hơn so với mặt bằng chung chất lượng của toàn huyện. Điều đó phản ánh sự chủ quan trong thái độ và việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh còn nhiều hạn chế, bất cập cần được khắc phục. Các nguyên nhân chính của thực trạng là do học sinh chưa xác được động cơ học tập; cha mẹ học sinh nhận thức không đầy đủ về giá trị của việc học tập của con em mình nên thiếu sự quan tâm đến việc học của con em; điều kiện kinh tế thiếu thốn, cuộc sống mưu sinh của đa số người dân còn nhiều khó khăn nên học sinh phải tham gia lao động sản xuất, lên nương làm rẫy phụ giúp gia đình, ít thời gian dành cho học tập; công tác tuyên truyền, sự quan tâm của chính quyền, các đoàn thể của địa phương và nhà trường đối với công tác giáo dục nói chung và việc học tập của học sinh nói riêng chưa thường xuyên, chưa hiệu quả Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xuất phát từ thực trạng trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH& HCS Nà Tân, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở trường này trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp đó là: - Biện pháp 1: Nâng cao ý thức của học sinh, nhận thức của phụ huynh trong hoạt động học tập của học sinh - Biện pháp 2: Quản lý chặt chẽ nề nếp và các hoạt động học tập trên lớp của học sinh - Biện pháp 3: Kế hoạch hóa hoạt động học tập và nâng cao chất lượng hoạt động tự học ở nhà của học sinh - Biện pháp 4: Quản lý thực hiện tốt hoạt động ngoài giờ lên lớp - Biện pháp 5: Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh - Biện pháp 6: Huy động và phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh. Kết quả nghiên cứu cũng cho rằng, các biện pháp được đề xuất trên là rất cần thiết, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của nhà trường, đáp ứng được nhu cầu đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh THCS ở Trường TH&THCS Nà Tân. 2. Kiến nghị * Kiến nghị để triển khai thực hiện đề tài. * Kiến nghị phát triển đề tài.