Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam

docx 26 trang phuongvu95 6070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_boi_duong_nghiep_vu_cho_si_quan_qua.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ___ TRẦN THU HÀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 Tóm tắt luận văn thạc sĩ Quản lý Giáo dục HÀ NỘI - 2019
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý Giáo dục vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  3. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp; trong nước, các thế lực thù địch đẩy mạnh thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, xuyên tạc, phủ nhận lịch sử, truyền thống dân tộc, chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong bối cảnh đó, cấp ủy, chỉ huy các đơn vị và ngành Lịch sử quân sự đã quán triệt, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10/ĐUQSTW ngày 08/01/1999 của Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Thường vụ Quân ủy Trung ương) về “Đẩy mạnh nghiên cứu, phát huy vai trò của khoa học lịch sử quân sự trong thời kỳ mới”, triển khai thực hiện toàn diện, đúng trọng tâm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Ngành Lịch sử quân sự đã tích cực khảo sát thực tế; chủ động phối hợp, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động; phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng, tổ chức, tập thể và cá nhân, nhất là các viện nghiên cứu, nhân chứng lịch sử, các nhà khoa học nhằm trao đổi, cung cấp thông tin, sưu tầm tư liệu, hiện vật có giá trị. Phối hợp với các ban, bộ, ngành Trung ương, địa phương tổ chức thành công nhiều cuộc hội thảo khoa học quốc tế, cấp Quốc gia, cấp Bộ Quốc phòng, cấp Ngành. Bằng những luận cứ khoa học, Ngành Lịch sử quân sự đã góp phần khẳng định, làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lịch sử, truyền thống cách mạng của Đảng, dân tộc và Quân đội; tham gia đấu tranh bảo vệ tính đúng đắn, khách quan của thực tiễn lịch sử; đồng thời, kịp thời đấu tranh, phản bác những quan điểm phản động, thù địch và nhận thức sai trái. Lãnh đạo, chỉ đạo Viện Lịch sử quân sự Việt Nam và Ngành Lịch sử quân sự đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các tổ chức nghiên cứu khoa học lịch sử trong và ngoài nước; phối hợp chặt chẽ với ban, bộ, ngành Trung ương, địa phương, các cơ quan thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho bộ đội và nhân dân nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quân sự, quốc phòng trong từng giai đoạn cách mạng; lịch sử, truyền thống của Đảng, dân tộc và Quân đội; khẳng định chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, lý luận làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Các cơ quan, đơn vị trong toàn quân đã tích cực đổi mới về nội dung, hình thức, phương pháp nghiên cứu và vận dụng kết quả nghiên cứu, tổng kết lịch sử quân sự, nhất là các bài học lịch sử, kinh nghiệm chiến đấu vào công tác giáo
  4. dục – đào tạo, huấn luyện, xây dựng đơn vị; bồi dưỡng tư duy quân sự, nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh tổng hợp của Quân đội. Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kiện toàn về tổ chức, biên chế của Viện Lịch sử quân sự Việt Nam và Ngành Lịch sử quân sự; hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ; coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ở các cấp; chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác lịch sử quân sự trọng tâm; xây dựng cơ chế, chính sách và các quy chế, quy định hoạt động có chất lượng, hiệu quả. Cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị đã có nhiều giải pháp nhằm huy động về nhân lực và kinh phí để triển khai thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ công tác lịch sử quân sự. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam là cơ quan khoa học đầu Ngành Lịch sử quân sự toàn quân; Trung tâm Lịch sử quân sự của Nhà nước; Trung tâm đào tạo Sau đại học (Tiến sĩ Lịch sử), do vậy, cùng với việc tổ chức nghiên cứu các công trình, đề tài Lịch sử quân sự, Tổng kết chiến tranh cấp Bộ, cấp Nhà nước, Viện còn đảm nhận chức năng tham mưu, giúp Bộ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, giúp các cơ quan, đơn vị trong toàn quân tổ chức triển khai nghiên cứu, biên soạn các công trình, đề tài và các hoạt động khoa học khác về Lịch sử quân sự, Tổng kết chiến tranh. Hướng dẫn, giảng bài nghiên cứu sinh, thẩm định các công trình, đề tài. Hàng năm, Viện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ lịch sử quân sự, tổng kết chiến tranh cho cán bộ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm công tác Lịch sử quân sự toàn quân, cho cán bộ quân đội Lào, quân đội Hoàng gia Campuchia. Thực tế hiện nay cho thấy, nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng nghiệp vụ lịch sử quân sự vẫn còn hạn chế như: một số cấp ủy, chỉ huy đơn vị và cán bộ Ngành chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác lịch sử quân sự; trách nhiệm, sự tâm huyết trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ chưa cao; chưa có nhiều giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và giải quyết những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện công tác lịch sử quân sự. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ ở một số cơ quan, đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Còn nhiều hạn chế về lý luận, phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu lịch sử quân sự, tổng kết chiến tranh, công tác quản lý khoa học lịch sử quân sự. Vì vậy rất cần có công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm công tác lịch sử quân sự. Mặt khác, nhiệm vụ bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp chưa được tiến hành thường xuyên (chờ xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên), chưa tuân theo một quy trình khoa học; thiếu tầm nhìn chiến lược; việc chỉ đạo hoạt động tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng của Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp chưa đạt kết quả cao Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục đào tạo nói chung, chất lượng nghiên cứu khoa học
  5. lịch sử quân sự và chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ công tác lịch sử quân sự nói riêng ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, có những nguyên nhân thuộc cơ chế, chính sách, song chủ yếu do Viện Lịch sử quân sự Việt Nam chưa có các biện pháp hữu hiệu để bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm công tác lịch sử quân sự. Vì thế, chất lượng và hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh nghiên cứu, phát huy vai trò của khoa học lịch sử quân sự trong thời kỳ mới. Từ đó, đặt ra vấn đề phải tìm được các biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm công tác lịch sử quân sự để họ có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đạt chất lượng và hiệu quả cao trong nhiệm vụ nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự và quản lý công tác lịch sử quân sự ở đơn vị. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam” làm đề tài để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp làm công tác nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự, góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp làm công tác nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo bồi dưỡng của Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 4. Giả thiết khoa học Chất lượng Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp làm công tác nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ giữ vị trí, vai trò rất quan trọng. Nếu chủ thể quản lý thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý như: Nâng cao nhận thức về bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng một cách hợp lý, khoa học; tổ chức thực hiện đa dạng các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ; tăng cường đầu tư, quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị và thường
  6. xuyên kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự sẽ trực tiếp nâng cao chất lượng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ công tác nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự; 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự ở Viện Lịch sử quân sự hiện nay. 5.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất hệ thống biện pháp của cán bộ quản lý Viện trong quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự ở Viện Lịch sử quân sự VN. - Phạm vi về đối tượng khảo sát: Điều tra 228 trong đó bao gồm: 10 Cán bộ quản lý, 08 giáo viên tham gia giảng dạy, 210 Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ công tác khoa học lịch sử quân sự ở Viện Lịch sử quân sự VN. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các số liệu điều tra, khảo sát tính từ năm 2016 đến 2019. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu *. Phương pháp luận nghiên cứu. Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về giáo dục và Quản lý giáo dục. Đồng thời, luận văn dựa trên quan điểm hệ thống – cấu trúc, quan điểm lịch sử logic, quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học để luận giải những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất hệ thống biện pháp hướng tới thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. *. Phương pháp nghiên cứu
  7. Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học giáo dục và Quản lý giáo dục gồm: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, văn bản của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT nói chung, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ nói riêng; tham khảo các công trình khoa học có liên quan; Nghị quyết, chỉ thị, quy chế GD&ĐT, báo cáo tổng kết của các cơ quan đơn vị về xây dựng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ công tác nghiên cứu khoa học LSQS, nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về khoa học LSQS, phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học LSQS để làm cơ sở lý luận của đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ công tác nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự của các cấp như: Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện, quan sát phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, hoạt động dạy và học để rút ra những kết luận chính xác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến đối với 228 cán bộ quản lý, giáo viên và Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp (Cán bộ, nhân viên) làm công tác nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự, làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ công tác khoa học Lịch sử quân sự ở Viện Lịch sử quân sự VN. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn: Thực hiện đối với Cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp giảng dạy và học viên, nhằm thu thập thông tin, đánh giá thực trạng bổ sung củng cố những kết luận khoa học. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu Nghị quyết, Kế hoạch, báo cáo tổng kết rút ra những hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ công tác khoa học Lịch sử quân sự. - Nhóm phương pháp hỗ trợ. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của nhà khoa học, cán bộ Quản lý giáo dục, giáo viên giảng dạy Lịch sử quân sự về một số lý luận và thực tiễn của đề tài, đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp đã đề xuất.
  8. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để tính toán kết quả điều tra xã hội, so sánh kết quả khảo nghiệm và xử lý các số liệu phục vụ nghiên cứu của đề tài. 7. Đóng góp của đề tài - Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ công tác khoa học Lịch sử quân sự ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. - Hệ thống các biện pháp đề xuất vừa mang tính cấp thiết, vừa mang tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ công tác khoa học Lịch sử quân sự trên địa bàn nghiên cứu. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà trường trong và ngoài quân đội để quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp làm công tác khoa học Lịch sử quân sự. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. Chương 2: Cơ sở thực tiễn Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. Chương 3: Yêu cầu và Biện pháp Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ. Hiện nay, vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đối tượng khác nhau là yêu cầu cấp bách đã thu hút nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, cán bộ quản lý nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thể hiện qua một số công trình khoa học. 1.1.2. Các nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Hiện nay, vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN thể hiện trong những công trình khoa học rất hạn chế.
  9. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Nghiệp vụ; Lịch sử quân sự. Nghiệp vụ chính là những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và biện pháp để thực hiện công việc chuyên môn của một ngành nghề nhất định bảo đảm cho người tham gia hoàn thành tốt công việc. Từ các quan điểm trình bày ở trên, tác giả quan niệm: Nghiệp vụ là công việc chuyên biệt của một lĩnh vực, ngành nghề cụ thể, mà ở đó đòi hỏi người tham gia phải có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm chuyên sâu, cho phép họ thực hiện có hiệu quả hoạt động đó. Mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau đều có nghiệp vụ riêng. Ví dụ, nghiệp vụ của giáo viên đó là nghiệp vụ sư phạm, giúp cho giáo viên thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, đào tạo một cách có hiệu quả. Còn nghiệp vụ của Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam đó là nghiệp vụ lịch sử quân sự giúp cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện các nhiệm vụ về công tác quản lý, nghiên cứu lịch sử quân sự, nhất là những đồng chí cán bộ mới được điều động, bổ nhiệm về công tác trong ngành Lịch sử quân sự, góp phần nâng cao trình độ tổ chức, quản lý và chất lượng công tác nghiên cứu, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, đề tài lịch sử quân sự, tổng kết chiến tranh của cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự trong toàn quân. Lịch sử quân sự: Quân sự hiểu theo nghĩa chung nhất, là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh, quân đội, lực lượng vũ trang, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc. Quân sự còn được hiểu như một trong những hoạt động cơ bản của quân đội, cùng với các hoạt động chính trị, hậu cần, kỹ thuật tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội. Quân sự được tiến hành cả trong thời bình và thời chiến. Lịch sử quân sự là quá trình phát sinh, vận động và phát triển hoạt động quân sự của loài người nói chung, của một giai cấp, một quốc gia, một dân tộc, một địa phương hay một tổ chức, đơn vị nói riêng. Lịch sử quân sự là một bộ phận của lịch sử xã hội, xuất hiện từ khi xã hội có sự phân chia giai cấp. Cùng với đó, tri thức lịch sử quân sự xuất hiện, từng bước phát triển hoàn thiện cùng với sự phát triển của nhận thức con người trên cơ sở thực tiễn hoạt động quân sự và để đáp ứng nhu cầu nhận thức và cải biến xã hội của con người. 1.2.2. Nghiệp vụ của Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 1.2.3. Khái niệm bồi dưỡng nghiệp cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp.
  10. Bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung tri thức và kỹ năng nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất. Bồi dưỡng được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: Bồi dưỡng là quá trình đào tạo, nhằm hình thành năng lực và phẩm chất, nhân cách, theo mục tiêu xác định. Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả quá trình giáo dục và đào tạo nhằm trang bị tri thức, năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ và những phẩm chất, nhân cách. Bồi dưỡng diễn ra cả trong nhà trường và trong đời sống xã hội, có nhiệm vụ không những trang bị những kiến thức, năng lực chuyên môn cho người học mà còn tiếp tục bổ sung, phát triển, cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực cho họ sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đào tạo ở nhà trường. Theo nghĩa hẹp: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những phẩm chất, nhân cách. Hoạt động này diễn ra sau quá trình người học kết thúc chương trình GD&ĐT ở nhà trường. Như vậy, bồi dưỡng là một bộ phận của quá trình GD&ĐT và là khâu tiếp nối của GD&ĐT. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện kiến thức, phương pháp nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự cho sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, tạo điều kiện để phát triển năng lực và phẩm chất của người Quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự và nhiệm vụ giáo dục đào tạo của đơn vị hiện nay. Khái niệm bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp biểu hiện: Mục đích bồi dưỡng: Nhằm từng bước bổ sung, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, xây dựng và hoàn thiện phẩm chất, nhân cách, năng lực cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. Thống nhất những nội dung về công tác quản lý và triển khai thực hiện công tác Lịch sử quân sự cho đội ngũ cán bộ quản lý và nghiên cứu Lịch sử quân sự trong toàn quân; nhất là đối với những đồng chí cán bộ mới được điều động, bổ nhiệm. Góp phần nâng cao trình độ tổ chức, quản lý và chất lượng công tác nghiên cứu, đẩy mạnh tiến độ thực hiện các công trình, đề tài lịch sử quân sự, tổng kết chiến tranh của cán bộ và cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự trong toàn quân. Chủ thể bồi dưỡng: Lãnh đạo, chỉ huy Viện; Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các cấp; cán bộ Quản lý giáo dục, cơ quan cấp trên và đội ngũ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Đối tượng bồi dưỡng: Đội ngũ sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, họ vừa là đối tượng bồi dưỡng, vừa là chủ thể của quá trình bồi dưỡng. Bời vì, quá trình
  11. bồi dưỡng chỉ thực sự đạt hiệu quả cao khi người cán bộ phải thực sự có nhu cầu và biến quá trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp là một việc không thể thiếu, góp phần nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự và nhiệm vụ giáo dục đào tạo. Bồi dưỡng tập trung vào một số nội dung: - Bồi dưỡng nhận thức về đối tượng, chức năng và nhiệm vụ của khoa học lịch sử quân sự. - Bồi dưỡng kiến thức về tính Đảng và tính khoa học trong nghiên cứu lịch sử quân sự. - Bồi dưỡng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc trong nghiên cứu lịch sử quân sự. - Bồi dưỡng phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu, biên soạn lịch sử nghệ thuật quân sự. - Bồi dưỡng kiến thức về sử liệu học quân sự. - Bồi dưỡng phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu biên soạn lịch sử chiến tranh, lịch sử kháng chiến. - Bồi dưỡng về phương pháp xây dựng kế hoạch công tác lịch sử quân sự. - Phổ biến kinh nghiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội thảo khoa học. - Bồi dưỡng về hình thức và quy cách thể hiện một công trình lịch sử quân sự. - Kinh nghiệm thực hiện đề tài lịch sử lực lượng vũ trang các địa phương, đơn vị. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp rất đa dạng và phong phú, về cơ bản có những hình thức, phương pháp sau: Bồi dưỡng thường xuyên hoặc định kỳ; bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng cập nhật; tự bồi dưỡng Như vậy, bồi dưỡng nghiêp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp là quá trình diễn ra định kỳ hàng năm, tạo cơ hội cho đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp tham gia hoạt động học tập, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài đơn vị để cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ; bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực trong công tác khoa học lịch sử quân sự. 1.2.4. Khái niệm quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp làm công tác nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự
  12. Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu của nhà quản lý đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quá trình quản lý bao gồm các khâu: Dự báo, lập kế hoạch, thực hiện, điều phối, chỉ đạo điều hành và kiểm tra đánh giá. Trong quá trình quản lý thì chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng một bộ máy quản lý gồm nhiều người. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý. 1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 1.3.1. Đặc điểm của Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp 1.3.2. Các thành tố của quá trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. - Mục tiêu bồi dưỡng: - Nội dung bồi dưỡng: - Hình thức, phương pháp bồi dưỡng: - Chủ thể tham gia bồi dưỡng: - Đối tượng bồi dưỡng: - Các điều kiện đảm bảo cho quá trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. Các điều kiện đảm bảo (như cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho bồi dưỡng, cơ chế chính sách ) có tác động trực tiếp đến sự phối hợp giữa các chủ thể quản lý cũng như kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp và hỗ trợ cho việc thực hiện các nội dung quản lý khác. 1.4. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 1.4.1. Vai trò của các Chủ thể quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. Căn cứ vào nhiệm vụ, tính chất hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong Viện và đặc điểm của đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam gồm những nội dung chính sau:
  13. Quản lý mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. Quản lý chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. Quản lý chủ thể tham gia bồi dưỡng. Quản lý đối tượng được bồi dưỡng. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho quá trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 1.5.1. Yếu tố khách quan. 1.5.1.1. Sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin hiện nay. 1.5.1.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 1.5.2. Yếu tố chủ quan. 1.5.2.1. Tác động từ chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Chỉ huy Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 1.5.2.2. Tác động từ chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng của Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 1.5.2.3. Tác động từ nhận thức của cán bộ quản lý; đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp về bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. Nhận thức của Cán bộ quản lý và Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. Bởi vì, khi cán bộ quản lý có nhận thức đúng, sẽ quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chặt chẽ, thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng. Làm tốt công tác tham mưu để xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung và các phương pháp, hình thức tổ chức, bồi dưỡng đem lại hiệu quả cao. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp chỉ đạt hiệu quả khi mà đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp có động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm cao trong tự học tập, tu dưỡng, nâng cao kiến thức về lịch sử quân sự, phương pháp và kinh nghiệm hoạt động nghiên cứu, biên soạn lịch sử quân sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam, biến quá trình bồi
  14. dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng sẽ giúp cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp liên tục bổ xung những phẩm chất, năng lực bản thân còn chưa hoàn thiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiểu kết chương 1 Lịch sử quân sự Việt Nam là lịch sử quân sự của một dân tộc có truyền thống chống ngoại xâm kiên cường, bất khuất; chiến đấu và chiến thắng kẻ thù xâm lược lớn mạnh bằng ý chí, lòng yêu nước và cả bằng trí tuệ, tài thao lược xuất sắc, tính nhân nghĩa, nhân văn Việt Nam. Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về lịch sử quân sự là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực hiện Nghị quyết 94 của Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương “Về đẩy mạnh nghiên cứu, phát huy vai trò của khoa học Lịch sử quân sự trong thời kỳ mới”; tập trung lãnh đạo nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các cấp và ngành Lịch sử quân sự; triển khai toàn diện, có trọng tâm, bảo đảm chất lượng, tiến độ các nhiệm vụ công tác lịch sử quân sự; thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho bộ đội và nhân dân về công tác lịch sử quân sự; góp phần phát triển khoa học nghệ thuật quân sự; xây dựng Quân đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”; củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức Lịch sử quân sự, các đơn vị trong toàn quân cần phải nâng cao chất lượng bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. Đây là nội dung tất yếu khách quan, là nhiệm vụ then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Viện nói chung và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự nói riêng. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý; sử dụng các biện pháp, cách thức nhằm tác động vào đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức lịch sử quân sự nói riêng. Đây là nhiệm vụ mang tính đặc thù, bị chi phối bởi nhiều yếu tố tác động cả chủ quan và khách quan. Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở các đơn vị là lực lượng cán bộ, nhân viên chịu sự quản lý của phòng khoa học quân sự trong các cơ quan, đơn vị toàn quân. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp phải có phẩm chất, năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ và nắm vững phương pháp nghiên cứu lịch sử quân sự Vì vậy, lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu GD&ĐT và nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá chính xác thực trạng bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng
  15. nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự hiện nay. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM 2.1. Tổ chức khảo sát. 2.1.1. Mục đích, nội dung khảo sát - Mục đích: Để đánh giá các mức độ khác nhau trong khảo sát thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. - Nội dung: Khảo sát các mức độ đánh giá như: mức độ cần thiết, trung bình, không cần thiết hoặc các các mức độ: thường xuyên, đôi khi, không bao giờ; Phù hợp, bình thường, không phù hợp; Tốt, trung bình, yếu; . Các nội dung khảo sát về thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN như: Thực trạng nhận thức về mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ; Thực trạng về nội dung bồi dưỡng; Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng; Thực trạng về hình thức bồi dưỡng; Thực trạng về chủ thể bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng; thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trạng bị kỹ thuật cho bồi dưỡng; Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng. Các nội dung khảo sát về quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN: Thực trạng quản lý nhận thức mục tiêu bồi dưỡng; Thực trạng quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng; Thực trạng quản lý thực hiện phương pháp bồi dưỡng; Thực trạng quản lý thực hiện các hình thức bồi dưỡng; Thực trạng quản lý chủ thể bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng; Thực trạng quản lý bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho bồi dưỡng; Thực trạng quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng. 2.1.2. Đối tượng, phương pháp khảo sát: Đối tượng: Khảo sát ý kiến của 228 cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy, đội ngũ SQ, QNCN ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam và các cơ quan Lịch sử quân sự trong toàn quân. Phương pháp khảo sát: Sử dụng bảng hỏi để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ SQ, QNCN; sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính toán các số liệu; phân tích kết quả khảo sát về định tính và định lượng; sử dụng bảng để minh họa kết quả khảo sát. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp trao đổi với một số cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ SQ, QNCN và ý kiến của các chuyên gia về nội dung khảo sát. Kết quả khảo sát được tính bằng cách cho điểm tương ứng với các chỉ số: Cần thiết (3 điểm), mức trung bình (2 điểm), không cần thiết (2 điểm) hoặc thường xuyên (3 điểm), đôi khi (2 điểm), không bao giờ (1 điểm). 2.1.3. Cách xử lý kết quả khảo sát: Tiến hành trưng cầu ý kiến về thực trạng bồi dưỡng và thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam và các cơ quan Lịch sử quân sự trong toàn quân. Sau khi có được kết quả trưng cầu ý
  16. kiến, tác giả phân tích, xử lý số liệu trên bảng thống kê; tính điểm trung bình của các nội dung được khảo sát, rồi sắp xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận chính xác. 2.2. Khái quát về Viện Lịch sử quân sự Việt Nam và đội ngũ SQ, QNCN của Viện. 2.2.1. Sơ lược về Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. - Nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự là một nội dung công tác khoa học, công nghệ trong quân đội, một nhiệm vụ quan trọng của Quân đội nhân dân Việt Nam, nòng cốt là cơ quan khoa học Lịch sử quân sự các cấp nhằm nghiên cứu lịch sử các cuộc chiến tranh, đấu tranh vũ trang, lịch sử tổ chức quân sự và hoạt động quân sự, quốc phòng đã qua, tổng kết các hoạt động quân sự trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, rút ra những bài học kinh nghiệm lịch sử, làm sáng tỏ những qui luật, cung cấp luận cứ khoa học cho xây dựng nền quốc phòng toàn dân và các lực lượng vũ trang nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc thời kỳ mới; đồng thời, bổ sung, phát triển lý luận, khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam. - Cơ quan khoa học lịch sử quân sự có nhiệm vụ liên kết các cá nhân, cán bộ làm công tác khoa học lịch sử quân sự thành một khối thống nhất và tạo thành nền tảng trong công tác nghiên cứu và phát triển khoa học lịch sử quân sự. - Cơ quan khoa học lịch sử quân sự các cấp là một bộ phận của Cơ quan khoa học quân sự, tạo nên sức mạnh giá trị tinh thần nếu tổ chức đó có cơ cấu đúng với quy luật khách quan và phù hợp với chức năng nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức giao cho nó. - Hệ thống cơ quan khoa học lịch sử quân sự trong quân đội có tác động trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học quân sự vì đó là môi trường, điều kiện cho cán bộ nghiên cứu, tiếp thu truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, vận dụng sáng tạo vào trong sự nghiệp Bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới. * Phân loại: - Phân loại theo chức năng. + Cơ quan quản lý khoa học LSQS; + Cơ quan nghiên cứu LSQS; + Các Hội đồng Khoa học để tư vấn cho lãnh đạo, chỉ huy tổ chức thực hiện các đề tài khoa học Lịch sử quân sự; + Ngoài các tổ chức “cứng” có chức năng, nhiệm vụ, biên chế cụ thể, còn có các tổ chức theo các chương trình, đề tài, nhiệm vụ cụ thể, mang tính lâm thời chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện chương trình, đề tài.
  17. - Phân loại theo mục tiêu, quy mô tổ chức và phạm vi hoạt động. + Tổ chức khoa học LSQS cấp Bộ, cấp ngành, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Tổ chức khoa học LSQS cấp cơ sở. *Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan KHLSQS các cấp trong QĐNDVN Hệ thống tổ chức Ngành Lịch sử quân sự gồm: 1. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, trực thuộc Bộ Quốc phòng; 2. Ban Tổng kết Lịch sử quân sự Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và tương đương; 3. Ban Khoa học quân sự (trợ lý Lịch sử quân sự) thuộc Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ cấu tổ chức, biên chế cụ thể của Ngành Lịch sử quân sự do Viện Lịch sử quân sự Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. 2.2.2. Đội ngũ SQ, QNCN của Viện Lịch sử quân sự Việt Nam Bảng 2.1: Tthống kê đội ngũ SQ, QNCN (tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ) TT Tên đơn vị Cơ cấu Biên Trong đó chế Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân (SL) LS Khác LS Khác LS Khác Đội ngũ SQ, QNCN (tham gia lớp bồi dưỡng) 1 Viện Lịch sử quân sự VN 10 cán bộ 18 7 6 2 3 QLGD, 08 giáo viên 2 Cơ quan LSQS toàn quân Học viên 210 3 2 3 21 73 108 2.3. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. Để điều tra về thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, tác giả đã sử dụng 228 phiếu điều tra, trong đó bao gồm: 10 cán bộ quản lý, 08 giáo viên tham gia giảng dạy, 210 Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, kết quả cụ thể trên các mặt như sau: 2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. 2.3.2. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Đánh giá thực trạng nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam tác giả xây dựng và tổ
  18. chức khảo sát 228 cán bộ quản lý, giáo viên và Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp kết quả cụ thể như sau: 2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức và phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN * Hình thức bồi dưỡng Tác giả khảo sát 228 cán bộ quản lý, giáo viên và Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp về tính hiệu quả và mức độ hợp lý của các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ. Phương pháp bồi dưỡng. Thực hiện khảo sát 228 cán bộ quản lý, giáo viên, đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, các phương pháp đã sử dụng trong bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 2.3.4. Thực trạng về chủ thể bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng Để đánh giá thực trạng, tác giả khảo sát 228 cán bộ quản lý, giáo viên và đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 2.3.5. Thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho bồi dưỡng. Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN thực hiện nhiệm vụ công tác lịch sử quân sự; các chủ thể quản lý ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam cũng như Bộ Tư lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Học viện, Nhà trường trong toàn quân đã quan tâm đầu tư và đảm bảo các điều kiện cho hoạt động này diễn ra có chất lượng cao. Bồi dưỡng tập trung đảm bảo các điều kiện về phòng học, bàn ghế, ánh sáng, an toàn, vệ sinh môi trường, bảo đảm đầy đủ về phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị dạy học như: Tài liệu, máy chiếu, máy tính, thiết bị dùng cho bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Mặc dù nguồn kinh phí hạn hẹp nhưng Viện cũng như chỉ huy các đơn vị toàn quân đã cố gắng đảm bảo một phần kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN, nhằm động viên khích lệ các đồng chí SQ, QNCN vươn lên hoàn thiện phẩm chất, nhân cách bộ đội Cụ Hồ và chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện việc đánh giá thực trạng, tác giả đã khảo sát lấy ý kiến của 228 cán bộ quản lý, giáo viên và đội ngũ SQ, QNCN ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 2.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Để đánh giá chính xác thực trạng kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. Tác giả điều tra, khảo sát 228 cán bộ quản lý, giáo viên, đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.
  19. 2.4.1. Thực trạng quản lý nhận thức về mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. 2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Việc đánh giá thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát và trao đổi với 228 Cán bộ quản lý, giáo viên, đội ngũ SQ, QNCN về mức độ phù hợp với chương trình, nội dung bồi dưỡng. Thực trạng quản lý nội dung của kế hoạch bồi dưỡng. Thực trạng nội dung của kế hoạch bồi dưỡng, qua điều tra 228 Cán bộ quản lý, giáo viên, đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp. 2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện hình thức và phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Thực trạng quản lý thực hiện hình thức và phương pháp bồi dưỡng, qua điều tra 228 Cán bộ quản lý, giáo viên, đội ngũ SQ, QNCN. 2.4.4. Thực trạng quản lý chủ thể bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. 2.4.5. Thực trạng quản lý đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho bồi dưỡng. 2.4.6. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Để bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN đạt hiệu quả cao, cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá nghiêm túc, chính xác. Kết quả khảo sát việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. 2.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân Một là, Đảng ủy, Chỉ huy Viện, Chỉ huy các cơ quan LSQS các đơn vị toàn quân luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ Giáo dục & Đào tạo, nhiệm vụ công tác lịch sử quân sự và xây dựng đội ngũ SQ, QNCN. Hai là, các cơ quan chức năng đã làm tốt vai trò tham mưu đề xuất và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Ba là, đối với cán bộ quản lý, giáo viên và đội ngũ SQ, QNCN đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân. Một là, một số ít Cán bộ quản lý, giáo viên và đội ngũ SQ, QNCN về bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN có nhận thức chưa toàn diện.
  20. Hai là, việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN chưa sát. Ba là, chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN chưa phù hợp. Bốn là, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng cho SQ, QNCN chưa đa dạng, phong phú. Năm là, Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN chưa thường xuyên. Tiểu kết chương 2 Bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Việc nhận thức được vị trí, vai trò tầm quan trọng của đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp là nhân tố quyết định chất lượng hiệu quả nhiệm vụ giáo dục đào tạo nói chung, nhiệm vụ quản lý và nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự nói riêng. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện một cách thường xuyên, chặt chẽ việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, để nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp trong bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng, tạo điều cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp tham gia sâu rộng, mở rộng thêm đối tượng đến các sư đoàn, tạo điều kiện về thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, giúp cho bản thân họ có nhu cầu, say mê, hứng thú, đạt kết quả cao. Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế trong quản lý như: Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức, chỉ đạo của các chủ thể quản lý về bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp; nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa sát, chưa thiết thực; việc xây dựng các chế độ chính sách chưa thỏa đáng. Bên cạnh đó còn chịu sự chi phối, tác động của các yếu tốt khách quan và chủ quan. Mặc dù vậy, cán bộ quản lý các cấp đã có nhiều cố gắng đề ra những biện pháp để khắc phục hạn chế, đảm bảo cho bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp đạt hiệu quả cao. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.
  21. 3.1.1. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng của Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 3.1.2. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của SQ, QNCN. 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ. 3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn 3.2. Hệ thống biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo viên, SQ, QNCN về bồi dưỡng nghiệp vụ. * Mục đích biện pháp. * Nội dung biện pháp Cách thực hiện biện pháp. Một là, thực hiện linh hoạt các hình thức tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và đội ngũ SQ, QNCN. Hai là, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đồng bộ, chặt chẽ bằng nhiều hình thức, biện pháp. Ba là, xây dựng phong trào thi đua trong quản lý và nghiên cứu khoa học, động viên SQ, QNCN quyết tâm học tập, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm của Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. * Mục đích biện pháp Nội dung biện pháp Cách thực hiện biện pháp. Một là, quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và Quân đội về phát triển giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng nghiên cứu lịch sử quân sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Hai là, Chỉ huy Viện chỉ đạo cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Ba là, Chỉ huy Viện chỉ đạo cơ quan lập kế hoạch chiến lược bồi dưỡng cho SQ, QNCN. 3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ LSQS cho SQ, QNCN. * Mục đích biện pháp * Nội dung biện pháp *Cách thực hiện biện pháp Một là, bồi dưỡng đội ngũ SQ, QNCN theo hướng chuyên sâu theo đúng cấp, bậc đào tạo. Hai là, đổi mới các hình thức, phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ,
  22. QNCN. Ba là, tổ chức các hình thức, phương pháp bồi dưỡng cần kết hợp giữa bồi dưỡng tập trung với bồi dưỡng thông qua các hoạt động thực tiễn. Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa bồi dưỡng của các chủ thể quản lý và tự bồi dưỡng của SQ, QNCN. 3.2.4. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ cho phù hợp với SQ, QNCN. * Mục đích biện pháp * Nội dung biện pháp Cách thực hiện biện pháp Một là, tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN theo kế hoạch đã xây dựng. Hai là, Xây dựng mạng lưới cán bộ nòng cốt trong bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ SQ, QNCN. Ba là, bồi dưỡng nghiệp vụ bắt buộc đối với đội ngũ SQ, QNCN chưa đạt chuẩn tiêu chí chức danh nghề nghiệp. Bốn là, tổ chức cho SQ, QNCN tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với đơn vị bạn, đi thực tế tại các địa phương, đơn vị. Năm là, tổ chức cho đội ngũ SQ, QNCN tham gia phối hợp tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo khoa học và cung cấp, trao đổi thông tin, tư liệu LSQS. Sáu là, tổ chức tốt các hoạt động mỗi tháng một chuyên đề nghiên cứu khoa học. 3.2.5. Xây dựng môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân tự bồi dưỡng nghiệp vụ * Mục đích biện pháp * Nội dung biện pháp * Cách thực hiện biện pháp Một là, xây dựng môi trường và tập thể nghiên cứu khoa học vững mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho bồi dưỡng nghiệp vụ. Hai là, tạo điều kiện về giáo trình, tài liệu, sách tham khảo, thời gian cho bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Ba là, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng học chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. Bốn là, thực hiện tốt công tác chính sách đối với SQ, QNCN. 3.2.6. Tổ chức Kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. * Mục đích biện pháp * Nội dung biện pháp * Cách thực hiện biện pháp
  23. Một là, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Hai là, kịp thời uốn nắn những sai sót, lệch lạc trong quá trình tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho SQ, QNCN. Ba là, tổ chức rút kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phải thường xuyên, kịp thời. 3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 3.3.1. Khái quát về khảo nghiệm * Mục đích khảo nghiệm * Nội dung khảo nghiệm * Đối tượng khảo nghiệm: * Quy trình khảo nghiệm: * Phương pháp khảo nghiệm: 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm Biện pháp 1:Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy, đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp về bồi dưỡng nghiệp vụ. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hợp lý, khoa học. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Biện pháp 5: Xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi cho bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nghiệp vụ. Biện pháp 6:Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Sự tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi của các biện pháp được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ so sánh tương quan tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Với kết quả khảo nghiệm trên đây cho thấy, các biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn, về cơ bản phù hợp với thực tiễn của các cơ quan lịch sử quân sự toàn quân và Viện Lịch sử quân sự Việt Nam hiện nay, được đa số các ý kiến cho là cần thiết và có tính khả thi tương đối cao. Từ đó cho phép
  24. tác giả khẳng định, việc xác định các biện pháp là có cơ sở khoa học và có thể vận dụng hiệu quả trong quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam hiện nay. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận, phân tích đánh giá thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tác giả đã đề xuất 4 nguyên tắc đảm bảo và 6 biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam hiện nay. Các biện pháp đề xuất đã bao quát những nội dung, những mặt, những trọng tâm, trọng điểm của khoa học quản lý giáo dục mà trực tiếp là quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Hệ thống 06 biện pháp được đề xuất là một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ gắn bó, biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau cùng hướng vào thực hiện tốt quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam hiện nay. Để công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đạt chất lượng và hiệu quả, chủ thể quản lý phải biết vận dụng linh hoạt các biện pháp cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế, phát huy quyền chủ động, sáng tạo của đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và sự kết hợp của các yếu tố, các thành viên tham gia quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nghiên cứu khoa học Lịch sử quân sự là một nội dung công tác khoa học, công nghệ trong quân đội, một nhiệm vụ quan trọng của Quân đội nhân dân Việt Nam, nòng cốt là cơ quan khoa học Lịch sử quân sự các cấp nhằm nghiên cứu lịch sử các cuộc chiến tranh, đấu tranh vũ trang, lịch sử tổ chức quân sự và hoạt động quân sự, quốc phòng đã qua, tổng kết các bài học kinh nghiệm lịch sử, làm sáng tỏ những qui luật, cung cấp luận cứ khoa học cho xây dựng nền quốc phòng toàn dân và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc; bổ sung, làm phong phú, phát triển lý luận, khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam. Cơ quan khoa học lịch sử quân sự, có trách nhiệm liên kết các cá nhân cán bộ khoa học lịch sử thành một khối thống nhất, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong công tác nghiên cứu và phát triển khoa học lịch sử. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam là cơ quan đầu Ngành Lịch sử quân sự của Quân đội, là Trung tâm Khoa học Lịch sử quân sự, Trung tâm Đào tạo sau đại học của Nhà nước; được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng là
  25. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở các cơ quan lịch sử quân sự trong toàn quân, bồi dưỡng kiến thức về khoa học lịch sử quân sự. Trong những năm qua nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức khoa học lịch sử quân sự luôn được Bộ Quốc phòng chỉ đạo sát sao và Đảng ủy, Chỉ huy Viện và các đơn vị trong toàn quân quan tâm, tổ chức thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chất lượng vẫn còn một số hạn chế, đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở các cơ quan lịch sử quân sự toàn quân hiện nay còn nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng. Mặt khác, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp vẫn có nội dung chưa tuân thủ chặt chẽ quy trình khoa học, chưa có kế hoạch chiến lược; việc chỉ đạo hoạt động tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng của đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp chưa thường xuyên, kết quả chưa cao Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận và thực trạng về bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tác giả đã đề xuất được 06 biện pháp quản lý bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ công tác lịch sử quân sự và chất lượng giáo dục đào tạo và hiệu quả trong nhiệm vụ nghiên cứu khoa học lịch sử quân sự. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, có biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và tính khả thi cao. Đồng thời, có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện để tạo nên một chỉnh thể hoàn thiện và thống nhất. Điều đó cho thấy những biện pháp đã đề xuất phù hợp với thực tiễn quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam hiện nay. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt Nam là đòi hỏi khách quan để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong tình hình mới. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tiễn của các cơ quan lịch sử quân sự trong toàn quân để xác định yêu cầu, những biện pháp lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả nhất. 2. Khuyến nghị Để vận dụng có hiệu quả các biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ở Viện Lịch sử quân sự Việt nam được đề xuất trong luận văn, tác giả xin nêu một vài kiến nghị như sau: - Đối với Đảng ủy, Chỉ huy Viện Lịch sử quân sự Viện Nam và Chỉ huy các cơ quan Lịch sử quân sự toàn quân. Chủ động đề nghị trên và tổ chức cho Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đi tập huấn bồi dưỡng và đi thực tế các đơn vị chiến đấu để học hỏi kinh nghiệm.
  26. Xây dựng bộ tiêu trí đánh giá chất lượng đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. - Đối với các cơ quan, phòng, ban chức năng: Làm tốt công tác tham mưu cho Đảng ủy, Chỉ huy Viện trong xây dựng kế hoạch, lựa chọn giáo viên tham gia giảng dạy, lựa chọn đội ngũ cán bộ thực hiện công tác khoa học lịch sử quân sự và công tác bảo đảm bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng. - Đối với đội ngũ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng.