Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao tại trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội

doc 26 trang phuongvu95 12654
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao tại trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_tham_my_cho_tre.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao tại trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ___ ___ ` TRẦN BÍCH CHI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẦM NON THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TRƯỜNG MẦM NON VIỆT - BUN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên nghành: Quản lý giáo dục Mã số: 81 40 114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: : PGS.TS Nguyễn Đức Sơn Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý Giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016 s Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục phát triển thẩm mỹ là một trong các mặt giáo dục phát triển toàn diện trẻ mầm non, góp phần hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người. Thông qua giáo dục thẩm mỹ, học sinh hiểu được cái hay, cái đẹp của cuộc sống, đồng thời có cách ứng xử tốt với người thân trong gia đình, với thầy cô, bạn bè và cộng đồng. Các công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định từ 0 đến 6 tuổi được coi là giai đoạn khởi đầu - giai đoạn vàng, đóng vai trò nền tảng vô cùng quan trọng đối với việc hình thành phẩm chất nhân cách con người. Đây là thời kì “phát cảm” của những xúc cảm, đặc biệt là những xúc cảm tích cực. Sự hun đúc mỗi ngày dần hình thành ở trẻ thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ, tình cảm thẩm mỹ và kết tinh lại thành phẩm chất đạo đức, nhân cách cao đẹp của con người. Đặc biệt, giáo dục thẩm mỹ thông qua các hoạt động nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi, trẻ được tạo cơ hội thể hiện bản thân, đồng thời khuyến khích sự phát triển khả năng nghệ thuật, phát huy trí tưởng tượng sáng tạo. Giáo dục phát triển thẩm mỹ kéo theo sự phát triển các mặt khác như đạo đức, trí tuệ và cả thể chất. Qua các hoạt động giáo dục thẩm mỹ, giúp cho trẻ không những được tiếp cận một cách tích cực với thế giới xung quanh mà còn tạo cơ hội và cung cấp phương tiện để trẻ có thể biểu lộ sự nhận thức về bản thân, về thế giới gần gũi xung quanh và về các nền văn hóa khác nhau cũng như thể hiện nền văn hóa của mình theo cách thức mà trẻ vô cùng hứng thú. Nói cách khác, thông qua giáo dục thẩm mỹ, giáo dục đạo đức và giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non sẽ dễ dàng hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Hiện nay, trường mầm non Việt – Bun là trường mầm non đạt tiêu chí chất lượng cao của Thành phố Hà Nội theo quyết định số 4669/QĐ-UBND ngày 268/2016 và thực hiện chương trình bổ sung nâng cao theo quyết định số 5952/QĐ-SGD&ĐT ngày 19/6/2015. Lĩnh vực bổ sung nâng cao là lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ. 2. Mục đích nghiên cứu 1
  4. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ tại trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục thẩm mỹ tại trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường chất lượng cao ở trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non tại trường mầm non Việt – Bun đã và đang thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Tuy vậy, việc quản lý hoạt động này theo mô hình chất lượng cao còn chưa thực sự hiệu quả. Nếu đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp với mô hình trường chất lượng cao thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thẩm mỹ tại trường mầm non Việt - Bun. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục thẩm mỹ, hoạt động giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường chất lượng cao, quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường chất lượng cao. - Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ ở trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. - Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường chất lượng cao ở trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh Trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. 2
  5. - Địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. - Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng nhà trường 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận 7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung của luận văn được trình bày 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường chất lượng cao ở trường mầm non. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường chất lượng cao tại Trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường chất lượng cao tại Trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG CHẤT LƯỢNG CAO Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1 Quản lý 1.2.2 Quản lý giáo dục 1.2.3 Giáo dục thẩm mỹ 1.2.4 Hoạt động giáo dục thẩm mỹ 1.2.5. Giáo dục thẩm mỹ theo mô hình chất lượng cao 1.2.6 Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non 1.3 Hoạt động giáo dục thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ theo mô hình trường mầm non chất lượng cao 1.3.1 Mục tiêu giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non 1.3.2 Nội dung chương trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non 1.3.3 Phương pháp, hình thức giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non 1.3.4. Ý nghĩa và cơ cơ sở pháp lý của việc giáo dục thẩm mỹ theo mô hình chất lượng cao 1.3.5 Các yếu tố của mô hình chất lượng cao 1.3.6. Các điều kiện để thực hiện mô hình chất lượng cao 1.3.7 Sự khác biệt giữa hoạt động giáo dục thẩm mỹ ở trường mầm non bình thường với trường mầm non chất lượng cao 1.4 Nội dung quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao 1.4.1. Quản lý xác định mục tiêu giáo dục thẩm mỹ 1.4.2. Quản lý xây dựng chương trình 1.4.3. Quản lý thực hiện chương trình 1.4.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình 1.4.5. Quản lý các điều kiện thực hiện 4
  7. 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non. Tiểu kết Chương 1 Lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ trong trường mầm non là một trong năm lĩnh vực chủ yếu nhằm bước đầu hình thành và phát triển ở trẻ những hiểu biết và kỹ năng cơ bản về thẩm mỹ đối với môi trường thiên nhiên với con người và xã hội. Trẻ được rèn luyện để có khả năng cảm nhận cái đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và các tác phẩm nghệ thuật Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan nghiên cứu vấn đề, tìm hiểu các khái niệm liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non như: quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động giáo dục thẩm mỹ trong trường mầm non, giáo dục thẩm mỹ theo mô hình chất lượng cao. Các nội dung quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao là: quản lý xác định mục tiêu, quản lý xây dựng chương trình, quản lý thực hiện chương trình, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình, quản lý các điều kiện thực hiện. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục thẩm mỹ. Trong đó, chủ yếu là các yếu tố: đặc điểm tâm lý, các điều kiện về cụ thể về chương trình, cơ sở vật chất. Bên cạnh đó, là sự nhận thức, sự quan tâm của nhà trường, gia đình và sự tác động của các điều kiện xã hội trong hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao. 5
  8. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẦM NON THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TRƯỜNG MẦM NON VIỆT - BUN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và giáo dục 2.1.1. Vài nét về phát triển kinh tế- xã hội Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục mầm non Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 2.1.3 Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội 2.1.4 Khái quát về giáo dục mầm non của trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội 2.2 Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1 Mục đích khảo sát 2.2.2 Nội dung khảo sát 2.2.3 Đối tượng khảo sát 2.2.4 Phương pháp khảo sát 2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu 2.3 Kết quả giáo dục thẩm mỹ của học sinh trường mầm non chất lượng cao Việt – Bun, Thành phố Hà Nội 2.3.1 Thực trạng về kiến thức lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ Bảng 2.3 Kết quả đánh giá mức độ kiến thức của HS từ năm 2016 đến 2019 Năm học Tổng số HS Lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ Đạt Tỉ lệ Chưa Tỉ lệ đạt 2016 – 2017 563 486 86.5% 77 13.5% 2017 – 2018 584 509 87.1% 75 12.3% 2018 - 2019 542 478 88.1% 64 11.9% (Nguồn số liệu thống kê trường mầm non Việt – Bun) 6
  9. Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá mức độ kiến thức của học sinh Qua số liệu thống kê ta thấy: Tuy nhiên trong 3 năm liên tiếp vẫn có tỉ lệ học sinh chưa đạt với tỉ lệ giảm dần 13.5% năm 2016-2017 đến 11.9% năm 2018-2019. Qua 3 năm nhà trường thực hiện chương trình giáo dục nâng cao về phát triển thẩm mỹ tỉ lệ trẻ chưa đạt đã giảm nhưng mức giảm không đáng kể. 2.3.2 Thực trạng về kết quả kỹ năng thẩm mỹ của trẻ Bảng 2.4 Kết quả đánh giá mức độ kỹ năng của HS từ năm 2016 đến 2019 Năm Tổng Kỹ năng tạo hình Kỹ năng âm nhạc học số Đạt Tỉ lệ Chưa Tỉ lệ Đạt Tỉ lệ Chưa Tỉ lệ HS đạt đạt 2016 - 563 457 81% 106 19% 469 83.3% 94 16.7% 2017 2017 - 584 498 85.2% 86 14.8% 504 86.3% 80 13.7% 2018 2018 - 542 480 88.5% 62 11.5% 496 91.5% 46 8.5% 2019 (Nguồn số liệu thống kê trường mầm non Việt – Bun) 7
  10. Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá kỹ năng của học sinh Qua bảng số liệu trên ta thấy Về kỹ năng tạo hình: Tỉ lệ học sinh chưa đạt ở kỹ năng tạo hình qua 3 năm đã giảm, theo chiều hướng tốt lên. Nhưng với số lượng 11.5% trẻ chưa đạt về kỹ ở trường chất lượng cao đi sâu về phát triển thẩm mỹ thì đây là điều cần khắc phục Lý do thứ nhất: Các bậc CMHS giành ít thời gian cho con và ít quan tâm phối hợp với nhà trường trong việc rèn sự khéo léo của đôi bàn tay. Trẻ tiếp xúc nhiều với máy tính bảng và điện thoại hơn với cọ vẽ, màu, kéo, hồ, băng dính và các nguyên liệu tự nhiên 8
  11. Lý do thứ hai: Các nguyên liệu tạo hình chưa phong phú về chủng loại để trẻ ham thích khám phá và sáng tạo Lý do thứ ba: Giáo viên chưa chú ý đến việc dậy kỹ năng cho cá nhân trẻ yếu, khai thác được triệt để sự sáng tạo của con trẻ. Về kỹ năng âm nhạc Tỉ lệ qua 3 năm có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2016 – 2017 có 83.3% trẻ đạt đến năm 2018 – 2019 tỉ lệ trẻ đạt là 91.5% Bảng 2.5 Thực trạng yếu tố ảnh hưởng tới sự nhận thức thẩm mỹ của trẻ từ gia đình STT Các nguyên nhân Ý kiến CMHS Rất ảnh Ảnh Không ảnh hưởng hưởng hưởng 1 Cha mẹ tạo điều kiện cho con 0 92.7% 7.3% tiếp xúc với các tác phẩm nghệ thuật. 2 Cha mẹ chơi các trò chơi giúp 0 97.6% 2.4% con phát triển thẩm mỹ. 3 Giành thời gian chơi cùng con 11.3% 88.7% 0 4 Cha mẹ làm gương cho con 4.8% 86.8% 8.4% trong các hoạt động hàng ngày 5 Mua, sưu tầm các tác phẩm 2.2% 25.6% 72.2% nghệ thuật âm nhạc, tạo hình, văn học 6 Cho con sử dụng các thiết bị 3.7% 70.8% 25.5% điện tử mà không kiểm soát thời lượng 7 Phối hợp cùng nhà trường trong 2.4% 79.9% 17.7% các hoạt động Khảo sát 122 CMHS ở 4 độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn, kết quả cho thấy: Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các bậc CMHS chưa thực sự quan tâm tới các hoạt động giúp trẻ phát triển thẩm mỹ tại gia đình. Đa số các chỉ số về tỉ lệ ở mức độ ảnh hưởng. Như 9
  12. vậy, để việc cung cấp kiến thức, kỹ năng cho trẻ để tăng cường nhận thức lĩnh vực thẩm mỹ hiệu quả thì việc tạo môi trường gia đình rất cần thiết đó là nền tảng cơ bản cho sự hình thành xúc cảm thẩm mỹ. 2.4 Thực trạng hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội 2.4.1 Thực trạng nhận thức về vai trò và sự cần thiết của hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá về nhận thức về vai trò và sự cần thiết giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun, thành phố Hà Nội Vai trò và sự cần thiết của hoạt GV CMHS động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ SL % SL % mầm non theo mô hình chất lượng cao Rất quan trọng, rất cần thiết 37 75.5% 86 70.5% Quan trọng, cần thiết 12 24.5% 36 29.5% Không quan trọng, không cần 0 0% 0 0% thiết 10
  13. Biểu đồ 2.3: Đánh giá về nhận thức về vai trò và sự cần thiết giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non tại trường mầm non Việt – Bun, thành phố Hà Nội. Với 171 phiếu điều tra, từ kết quả cho thấy giáo viên và CMHS đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Không có đánh giá nào về nhận thức tầm quan trọng và cần thiết ở mức độ không. Đây là thế mạnh của việc nhận thức tầm quan trọng của vấn đề. 2.4.2 Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội Bảng 2.7 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Tốt Khá Trung Yếu bình 1 Nắm vững nội dung 11.5% 67.3% 21.2% 0% chương trình giáo dục nâng cao 2 Thực hiện đầy đủ nội 28.8% 51.9% 19.3% 0% dung chương trình giáo dục nâng cao 3 Xây dựng kế hoạch tổ 15.3% 37.6% 37.5% 9.6% 11
  14. chức các hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo hướng chất lượng cao. 4 Thực hiện nghiêm túc qui 22.5% 42.8% 34.7% 0% chế chuyên môn và các nề nếp trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục thẩm mỹ Kết quả khảo sát cho thấy các nội dung cơ bản để thực hiện nội dung giáo dục thẩm mỹ đã được nhà trường quan tâm, phần lớn được đánh giá ở mức khá từ 37.6% đến 67.3%. Có 9.6% đánh giá việc xây dựng kế hoạch còn yếu. 2.4.3 Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội Bảng 2.8 Thực trạng về thực hiện phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Sử dụng Sử dụng Chưa nhiều ít sử dụng Phương pháp 1 Nhóm phương pháp trực quan 100% 0% 0% 2 Nhóm phương pháp thực hành, 86.9% 13.1% 0% trải nghiệm, trò chơi 3 Phương pháp giáo dục sớm 12% 60.4% 27.6% Reggio Emilia 4 Phương pháp giáo dục STEAM 16.9% 64.8% 18.3% 5 Phương pháp kích thích tư duy 5% 45% 50% 6 Phương pháp giáo dục Steiner. 41% 36% 23% Hình thức 12
  15. 1 Tổ chức hoạt động có chủ định 100% 0% 0% của giáo viên 2 Tổ chức hoạt động năng khiếu 100% 0% 0% 3 Theo số lượng trẻ (hoạt động cá 100% 0% 0% nhân, nhóm, cả lớp) 4 Thực hành trải nghiệm 67.2 32.8% 0% Các phương pháp nói trên đều được các giáo viên ứng dụng có chọn lọc để thực hiện chương trình chứ không lựa chọn chỉ một phương pháp nào đó. Tuy nhiên sự ứng dụng này mới chỉ dừng lại ở sự tự tìm hiểu là chính chứ chưa có sự bồi dưỡng từ các chuyên gia. 2.4.4 Thực trạng các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội Bảng 2.9 Thực trạng về điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Tốt Khá Trung Yếu bình 1 Có môi trường tinh thần, 89.3% 10.7% 0% 0% cảm xúc lành mạnh, vui tươi, thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của trẻ 2 Thiết lập và duy trì môi 65.4% 34,6% 0% 0% trường vật chất cho hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ (đồ dùng - đồ chơi hiện đại đồng bộ, nguyên vật liệu thiên nhiên phong phú) 3 Chất lượng đội ngũ giáo 74.2% 21.7% 4.1% 0% viên, nhân viên 13
  16. 4 Năng lực tổ chức hoạt 69.6% 25% 5.4% 0% động giáo dục thẩm mỹ của giáo viên 5 CMHS tạo điều kiện và 19.2% 26.5% 54.3% 0% phối hợp cùng nhà trường Các điều kiện thực hiện hoạt động được tác giả đưa ra khảo sát đa số đều được cho là tốt. 2.5 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội. 2.5.1 Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao Bảng 2.10 Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Tốt Khá Trung Yếu bình 1 Xác định đặc điểm tâm 96.3% 3.7% 0% 0% sinh lý lứa tuổi 2 Xác định đặc điểm phát 92.7 7.3% 0% 0% triển thẩm mỹ của trẻ mầm non 3 Cảm nhận được vẻ đẹp 90.1% 9.9% 0% 0% trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật. 4 Có nhu cầu, hứng thú khi 96.6% 3.4% 0% 0% tham gia vào các hoạt động hát, múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch và biết thể hiện cảm xúc sáng 14
  17. tạo thông qua các hoạt động đó. 5 Bồi dưỡng cảm xúc thẩm 85% 11.8% 3.2% 0% mỹ, phát triển kĩ năng cơ bản trong hoạt động nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình, văn học) cũng như năng lực hoạt động thẩm mỹ và sáng tạo cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật, chuẩn bị cho trẻ hành trang sẵn sàng bước vào các cấp học tiếp theo và cuộc sống trong tương lai. Kết quả cho thấy, nhà trường đã chủ động xây dựng mục tiêu giáo dục thẩm mỹ cho trẻ từng độ tuổi. 2.5.2 Thực trạng quản lý xây dựng nội dung chương trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao Bảng 2.11 Thực trạng về quản lý nội dung chương trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Tốt Khá Trung Yếu bình 1 Đảm bảo tính khoa học, 58.1% 16.3% 25.6% 0% tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển 2 Phù hợp với sự phát triển 89.9% 10.1% 0% 0% tâm sinh lý của trẻ em 3 Hình thành cho trẻ cảm 64.3% 17.2% 10% 8.5% xúc thẩm mỹ trong quá trình cảm thụ và lĩnh hội 15
  18. cái đẹp trong nghệ thuật, trong cuộc sống hàng ngày 4 Biết thể hiện cảm xúc khi 92.3% 7.7% 0% 0% nghe âm thanh, ngắm nhìn vẻ đẹp sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, trong cuộc sống. 5 Biết thể hiện cảm xúc qua 74.6% 15.1% 6.9% 3.4% hát, vận động theo nhạc/ tô, nặn, xếp hình, xé dán, xem tranh 6 Biết thể hiện xúc cảm qua 71.1% 12.3% 9.1% 7.5% bài thơ, câu chuyện 7 Khai thác nội dung gần 0% 82% 2.7% 15.3% gũi, theo nhu cầu tìm hiểu của trẻ và xu hướng 4.0 Qua bảng số liệu trên cho thấy một số vấn đề sau: việc quản lý nội dung chương trình giáo dục cho trẻ diễn ra tương đối tốt. Hầu hết các chỉ số đã chứng tỏ các CBQL đã tập trung tốt trong công tác quản lý nội dung chương trình của mình. Song vẫn còn hạn chế ở sự đồng tâm phát triển, nội dung 1 số bài dậy âm nhạc bị trùng lặp ở các độ tuổi, vì lượng bài hát theo chủ đề chưa phong phú, nên giáo viên lựa chọn bài dậy có sự chồng chéo và sự khai thác nội dung dậy lại giống nhau. 2.5.3. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao Bảng 2.12 Thực trạng quản lý thực hiện chương trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Rất Thường Thỉnh Không thường xuyên thoảng bao xuyên giờ 16
  19. 1 Thực hiện trong hoạt động 78,4% 21.6% 0% 0% dậy học 2 Thực hiện mọi lúc mọi nơi 0% 100% 0% 0% 3 Thực hiện thông qua hoạt 5% 12.4% 82.6% 0% động giáo dục trải nghiệm 4 Thực hiện thông qua các 27.3% 54.9% 17.8% 0% buổi thăm quan dã ngoại, xem biểu diễn nghệ thuật, giao lưu cùng nghệ sĩ 5 Thực hiện thông qua việc 47% 53% 0% 0% tổ chức sự kiện, lễ hội Việc thực hiện chương trình giáo dục thẩm mỹ được thực hiện khá nghiêm túc và mang tính thường xuyên. Vấn đề đặt ra ở đây là phải tăng cường nhận thức về thẩm mỹ cho học sinh đồng thời giáo viên tổ chức các buổi thực hành cho học sinh một cách thường xuyên hơn và thiết thực hơn, bám sát yêu cầu 2.5.4 Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao Bảng 2.13 Thực trạng về quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình trường chất lượng cao Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Rất Thường Thỉnh Không thường xuyên thoảng bao xuyên giờ 1 Kiểm tra đánh giá hoạt 100% 0% 0% 0% động giáo dục hàng ngày bằng việc ghi lưu ý 2 Kiểm tra đánh giá cuối 100% 0% 0% 0% chủ đề qua việc đánh giá mục tiêu đã đề ra 3 Thực hiện đánh giá theo 100% 0% 0% 0% kết quả mong đợi 17
  20. 4 Kết quả đánh giá bao gồm 90% 10% 0% 0% đánh giá của giáo viên, đánh giá của tổ chuyên môn, Ban giám hiệu, cha mẹ học sinh 5 Kết quả đánh giá được sử 0% 85% 15% 0% dụng để điều chỉnh hoạt động, xây dựng kế hoạch của nhà trường về nội dung giáo dục thẩm mỹ Số liệu ở bảng trên cho thấy: việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục thẩm mỹ của CBQL và giáo viên diễn ra thường xuyên. Song việc điều chỉnh hoạt động sau kiểm tra, đánh giá chưa phát huy hết yếu tố tích cực của nó. 2.5.5 Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện chương trình theo mô hình trường chất lượng cao Bảng 2.14 Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục thẩm mỹ theo mô hình chất lượng cao Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Tốt Khá Trung Yếu bình 1 Có cơ sở vật chất đạt yêu 77% 18% 5% 0% cầu chất lượng cao: diện tích, số lượng học sinh/m²/lớp/giáo viên 2 Trang thiết bị giáo dục đối 0% 93.4% 6.6% 0% với các hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng 18
  21. cao, đáp ứng yêu cầu hiện đại và đồng bộ 3 Môi trường sáng – xanh – 44.2% 55.8% 0% 0% sạch – đẹp. Việc bố trí các khu vui chơi, thực hành trải nghiệm phải lấy trẻ làm trung tâm 4 Có đầy đủ các phòng chức 11.5% 88.5% 0% 0% năng và được trang bị hiện đại 5 Nhân sự đạt chuẩn nghề 4.2% 95.8% 0% 0% nghiệp; có trình độ ngoại ngữ tin học theo qui định Qua bảng số liệu trên cho thấy: Hầu hết các điều kiện đều đạt mức khá, song để thực sự đáp ứng yêu cầu chất lượng cao phải đầu tư và nỗ lực hơn nữa. 2.6 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội Bảng 2.15 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao Đơn vị tính: tỉ lệ % TT Nội dung Rất ảnh Ảnh Ít ảnh Không hưởng hưởng hưởng ảnh hưởng 1 Nhận thức của đội ngũ 92.8% 7.2% 0% 0% CBQL, giáo viên về hoạt động giáo dục thẩm mỹ 19
  22. 2 Năng lực của đội ngũ 89.3% 10.7% 0% 0% giáo viên 3 Điều kiện cơ sở vật chất, 71.5% 28.5% 0% 0% kỹ thuật, tài chính phục vụ hoạt động giáo dục thẩm mỹ 4 Chương trình giáo dục 83.6% 16.4% 0% 0% thẩm mỹ cho học sinh 5 Nhận thức của phụ 58.4% 33.3% 8.3% 0% huynh học sinh về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao 6 Những yếu tố về kinh tế 52.1% 38.2% 9.7% 0% xã hội, truyền thống, văn hóa, phong tục tập quán, tâm lý – xã hội Qua bảng số liệu trên cho thấy: đa số các ý kiến đánh giá trên ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau là khác nhau. 2.7 Đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun, Thành phố Hà Nội 2.7.1 Mặt mạnh 2.7.2 Mặt yếu 2.7.3 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 20
  23. Tiểu kết Chương 2 Toàn bộ phần nghiên cứu thực trạng của việc quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun đã cho thấy công tác quản lý giáo dục thẩm mỹ đã được nhà trường và các cấp quan tâm đặc biệt. Song để đáp ứng yêu cầu giáo dục thẩm mỹ chất lượng cao thì còn chưa đồng bộ và chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng cao của xã hội hiện tại như: lập kế hoạch bám sát trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng chương trình chất lượng cao, ứng dụng có chọn lọc các phương pháp giáo dục tiên tiến; năng lực chuyên môn năng lực công nghệ ngoại ngữ của giáo viên, sự quan tâm phối hợp của CMHS trong công tác giáo dục trẻ; điều kiện cơ sở vật chất để khắc phục được những hạn chế nhược điểm này. Ở chương III tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun, thành phố Hà Nội, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non trong giai đoạn hiện nay. 21
  24. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẦM NON THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TRƯỜNG MẦM NON VIỆT – BUN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1 Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ 3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống 3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2 Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao 3.2.1 Tổ chức nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về vị trí và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao. 3.2.2 Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thẩm mỹ chi tiết theo năm học phù hợp với điều kiện của nhà trường 3.2.3 Chỉ đạo đổi mới hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến 3.2.4 Đa dạng hóa các hình thức phối kết hợp giữa CMHS trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non 3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao 3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi các biện pháp đã đề xuất 3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 3.4.2 Đối tượng khảo nghiệm 22
  25. Tiểu kết Chương 3 Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun, tác giả đã đề xuất năm biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó, phải thực hiện chúng một cách đồng bộ nhất quán trong suốt quá trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Từ những kết quả kiểm chứng trên, tác giả có kết luận các biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non Việt – Bun mà tác giả đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng được trong điều kiện hiện nay và phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non. Các biện pháp trên được đa số những đối tượng khảo nghiệm tán thành với sự cần thiết và mức độ khả thi cao. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ tốt sẽ nâng cao chất lượng cảm thụ cái đẹp, sự tinh tế và chuẩn mực trong hành động. Để phát huy tốt nhất tác dụng của các biện pháp và đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý hiệu trưởng phải căn cứ vào từng thời điểm để có sự chỉ đạo biện pháp một cách linh hoạt và hiệu quả. 23
  26. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận của các biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao, bằng việc phân tích một số khái niệm cơ bản, thực trạng giáo dục thẩm mỹ của trường mầm non Việt – Bun nhằ làm rõ vai trò và tầm quan trọng cũng như nội dung của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non. Luận văn đã hệ thống lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất năm biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non theo mô hình chất lượng cao. Những biện pháp đề xuất có khả năng thực thi nếu như được các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo sâu sắc, tạo điều kiện cho đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ và được sự quan tâm của xã hội. Những biện pháp được đề xuất có quan hệ với nhau một cách chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Quá trình thực hiện các biện pháp phải tiến hành đồng bộ, tuy nhiên trong từng giai đoạn phải có sự ưu tiên biện pháp. 2. Khuyến nghị 2.1 Đối với Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội. 2.2 Đối với Phòng giáo dục và đào tạo quận Hai Bà Trưng 2.3 Đối với trường mầm non Việt – Bun 2.4 Đối với các bậc cha mẹ học sinh./. 24