Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

pdf 26 trang phuongvu95 3620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_gdpl_cho_hoc_sinh_thcs_tr.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGUYỄN VĂN BA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, NĂM 2017
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THỨC Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 1: PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện Quản lí giáo dục Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Đức Sơn – Đại học Sƣ phạm Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa Quản lý giáo dục - Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 16 giờ 00’ ngày 17 tháng 7 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thƣ viện Học viện quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ vai trò của công tác quản lý GDPL cho học sinh trong việc nâng cao chất lượng GDPL và hành vi pháp luật cho học sinh. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác GDPL, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác này. Văn kiện Đại hội của Đảng đã xác định rõ: “Đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường học của Đảng và Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân Cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân”. Văn kiện Đại hội Đảng khẳng định: "Đẩy mạnh GDPL, đạo đức, thẩm mĩ, môi trường, dân số, rèn luyện thể chất cho học sinh”. Văn kiện Đại hội Đảng nêu: “Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật”. Nghị quyết Đại hội XI, Đảng ta khẳng định: “Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền GDPL, huy động lực lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia cuộc vận động thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên, xây dựng nếp sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật trong cơ quan nhà nước và trong toàn xã hội”. 1.2. Giao Thuỷ là huyện ven biển của tỉnh Nam Định, trong những năm qua, Giao Thủy đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ngành giáo dục - đào tạo của huyện có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được, ngành giáo dục - đào tạo huyện nói chung, bậc THCS nói riêng vẫn còn những hạn chế, nhất là về công tác GDPL, quản lí GDPL cho học sinh. Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã có không ít học sinh THCS không làm chủ được bản thân, sa ngã vào các tệ nạn xã hội dẫn đến sa sút về đạo đức, yếu kém về học tập hoặc có hành vi VPPL phải bỏ học. Số học sinh THCS vi phạm pháp luật có xu hướng tăng, làm vẩn đục môi trường văn hoá trong nhà trường. Do đó, công tác GDPL cho học sinh THCS là vấn đề cấp thiết của huyện Giao Thủy hiện nay mà nhà trường giữ vai trò then chốt. 1.3. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có những công trình nghiên cứu ở cấp độ Thạc sỹ về quản lý các hoạt động giáo dục học sinh trong nhà 1
  4. trường THCS như quản lý giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, tuy nhiên nội dung quản lý hoạt động GDPL cho học sinh còn ít được nghiên cứu mặc dù vấn đề này vô cùng cần thiết và cấp thiết trong nhà trường THCS. Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, GDPL cho học sinh, đóng góp một phần vào công tác GDPL hiện nay cho học sinh nói chung và bậc THCS huyện Giao Thủy nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDPL cho học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả GDPL cho học sinh ở các trường THCS huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định, nhằm góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của học sinh bậc THCS trong bối cảnh hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lí GDPL cho học sinh bậc THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động GDPL cho học sinh bậc THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định. 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua, quản lí hoạt động GDPL cho học sinh ở các trường THCS huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đã đạt được kết quả nhất định song vẫn còn những hạn chế, bất cập do đó hiệu quả GDPL cho học sinh chưa cao. Nếu xác định và áp dụng các biện pháp quản lí hoạt động GDPL cho học sinh theo tiếp cận chức năng quản lý thì sẽ nâng cao hiệu quả GDPL và hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật của học sinh THCS huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học cơ sở. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí GDPL cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong những năm qua, đánh giá những ưu, nhược điểm và các nguyên nhân. 2
  5. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả GDPL ở các trường THCS huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay. 5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý GDPL đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu: 6.1. Giới hạn chủ thể quản lý: Quản lý GDPL cho học sinh là trách nhiệm của nhiều chủ thể quản lý: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường nhưng chủ thể quản lý chính trong luận văn được xác định là hiệu trưởng trường THCS, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp trong quản lý GDPL cho học sinh. 6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: 05 Trường THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. 6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu: thời gian 01 năm học, năm học 2017-2018 6.4. Giới hạn đối tượng khảo sát: 285 cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng ngoài xã hội 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay 3
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nhà trường 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về GDPL và quản lý GDPL. Công trình nghiên cứu đi trước chủ yếu tập trung vào công tác quản lý các hoạt động giáo dục học sinh, sinh viên như quản lý dạy học, quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp, quản lý giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, cho học sinh. Trong lĩnh vực GDPL cho học sinh, các nghiên cứu chủ yếu về GDPL và phổ biến GDPL cho học sinh, các nghiên cứu về quản lý GDPL còn rất ít. Đặc biệt, trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý GDPL cho học sinh. Vì vậy tác giả tập trung nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động GDPL cho học sinh bậc THCS huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” nhằm đổi mới, bổ sung và hoàn thiện các nội dung GDPL chính cũng như những biện pháp quản lí GDPL cho học sinh ở trường THCS trong bối cảnh hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lí “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý có các chức năng cơ bản sau: lập kế hoạch; tổ chức; điều hành (lãnh đạo); kiểm tra. 1.2.2. Pháp luật và các khái niệm liên quan Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lãnh đạo và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội. 1.2.3. Giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ 4
  7. thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành. 1.2.4. Phổ biến giáo dục pháp luật * Phổ biến GDPL có một số đặc điểm cơ bản sau: Phổ biến giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật; được tổ chức thực hiện bởi những chủ thể xác định (Chính phủ, các Bộ, ngành Trung Ương, UBND các cấp nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật giúp đối tượng được tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho đối tượng. 1.2.5. Quản lí giáo dục pháp luật Quản lý giáo dục pháp luật là tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động GDPL đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Đó chính là việc trang bị, bồi dưỡng và nâng cao tri thức pháp luật; hình thành, tạo dựng lòng tin vào pháp luật; xây dựng thói quen vững chắc xử sự theo những đòi hỏi của pháp luật (hình thành lối sống và làm việc tuân theo pháp luật) cho các em học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. 1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở GDPL cho học sinh là sự tác động có định hướng của chủ thể giáo dục lên đối tượng giáo dục là học sinh nhằm hình thành ở học sinh ý thức pháp luật, có tình cảm và thái độ đúng đắn với pháp luật, làm cơ sở cho sự hình thành hành vi và thói quen hành xử đúng quy định của pháp luật. 1.3.1. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở 1.3.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở 1.4. Quản lí GDPL cho học sinh của hiệu trƣởng trƣờng THCS 1.4.1. Lập kế hoạch GDPL cho học sinh THCS Lập kế hoạch GDPL cho học sinh là xác định các hành động GDPL cần thực hiện để đạt được mục tiêu GDPL đề ra trong nhà trường phổ thông. Nội dung lập kế hoạch GDPL: Phân tích thực trạng việc quản lí thực hiện các nội dung GDPL trong năm học; Hiệu trưởng nghiên cứu các văn bản, nghị quyết về công tác GDPL cho HS, phân tích kế hoạch chung của ngành, của nhà trường, chỉ đạo xây dựng kế hoạch GDPL 1.4.2. Tổ chức bộ máy GDPL cho học sinh THCS 5
  8. Nội dung tổ chức bộ máy GDPL: Xác định cơ cấu của tổ chức cho hoạt động pháp luật: phải gắn với mục đích, mục tiêu của hệ thống, phải gắn với nội dung công việc cụ thể. Vì cơ cấu tổ chức là công cụ để thực hiện mục tiêu của hệ thống; Xây dựng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức tham gia GDPL: Việc xây dựng cơ cấu tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc chuyên môn hóa, cân đối và dựa vào nhiệm vụ cụ thể. Con người trong cơ cấu tổ chức phải được sắp xếp phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Phải cụ thể hóa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của từng bộ phận, từng cá nhân; Xây dựng cơ chế làm việc, tổ chức điều hành hoạt động GDPL. Xây dựng tiêu chuẩn hóa trong tổ chức giúp cho nhà QL và các thành viên đánh giá và tự đánh giá công việc của mình; Tập huấn cho các lực lượng tham gia công tác GDPL. 1.4.3. Lãnh đạo, điều khiển công tác GDPL cho học sinh THCS Ra các quyết định GDPL bằng văn bản. Thông qua kế hoạch đầu năm học, các văn bản của ngành dọc và các cơ quan có liên quan, Hiệu trưởng xây dựng, triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác GDPL trong nhà trường, các nội qui, qui định để giáo viên, học sinh thực hiện nhằm đạt được mục tiêu GDPL nhất định; Tổ chức hoạt động GDPL. Người Hiệu trưởng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động GDPL trong nhà trường thông qua các môn học, thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các tiết sinh hoạt đầu tuần, qua các hội thi liên kết, phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để GDPL cho học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.4.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDPL cho học sinh THCS Xây dựng các tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn là những chỉ tiêu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; Đo đạc việc thực hiện: Kiểm tra việc thực hiện GDPL đã xác định; Điều chỉnh sai lệch: Khi tổ chức hoạt động GDPL nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định, qua đó nhằm điều chỉnh, uốn nắn sai lệch so với mục tiêu, kế hoạch; Tổng hợp kết quả kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động GDPL; Tổng kết rút kinh nghiệm công tác GDPL. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 1.5.1. Yếu tố chủ quan Nhận thức của hiệu trưởng; Trình độ và kinh nghiệm quản lý GDPL; Nhận thức và ý thức của giáo viên với việc thực hiện công tác GDPL; Vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị 6
  9. trong nhà trường; Nhận thức, ý thức và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS; Sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường đối với công tác GDPL; Cơ sở vật chất cho việc GDPL: 1.5.2. Yếu tố khách quan Văn bản chỉ đạo từ cấp trên đối với công tác GDPL; Môi trường kinh tế, văn hóa xã hội đối với GDPL; Thái độ từ phía gia đình đối với việc GDPL cho học sinh; Ảnh hưởng của các cơ quan chức năng có liên quan đến GDPL cho học sinh (công an, tòa án ); Sự thống nhất chỉ đạo của các cơ quan đối với công tác GDPL cho học sinh THCS; Truyền thông và thông tin phổ biến GDPL cho học sinh. Kết luận Chƣơng 1 Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước, luận văn đã xác định khung lý luận cơ bản của luận văn bao gồm: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành. Quản lí GDPL là: Tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động GDPL đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Đó chính là việc trang bị, bồi dưỡng và nâng cao tri thức pháp luật; hình thành, tạo dựng lòng tin vào pháp luật; xây dựng thói quen vững chắc xử sự theo những đòi hỏi của pháp luật (hình thành lối sống và làm việc tuân theo pháp luật) cho các em học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí GDPL cho học sinh THCS bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan, như trình độ và kinh nghiệm quản lý GDPL, nhận thức và ý thức của giáo viên về ý thức GDPL; các văn bản chỉ đạo của cấp trên đối với công tác GDPL. 7
  10. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Khảo sát thực trạng quản lý GDPL cho học sinh các trƣờng THCS 2.1.1. Mục đích khảo sát Đánh giá được thực trạng của công tác quản lý GDPL cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, thông qua đó đề ra biện pháp quản lý GDPL cho học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những người tốt trong xã hội. 2.1.2. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng vi phạm pháp luật của học sinh bậc THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy hiện nay, bao gồm: Thực trạng về hành vi VPPL của học sinh; thực trạng giáo dục PL cho học sinh các trường THCS; thực trạng quản lý giáo dục PL cho học sinh các trường THCS; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí GDPL cho học sinh THCS. 2.1.3. Phương pháp khảo sát * Khảo sát thực trạng công tác quản lí GDPL cho học sinh bằng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Điều tra bằng phiếu: Luận văn sử dụng các mẫu phiếu điều tra (xem phụ lục) Mẫu 1: Khảo sát thực trạng hành vi VPPL của HS các trường THCS. Mẫu 2: Khảo sát thực trạng GDPL cho học sinh các trường THCS Mẫu 3: Khảo sát thực trạng quản lý GDPL cho học sinh các trường THCS và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS. - Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn các chuyên gia, cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội khác về hoạt động GDPL cho học sinh. - Phương pháp toán thống kê: Sử dụng các công thức toán thống kê, như hàm số tổng, số trung bình cộng, hệ số tương quan .v.v. để định lượng kết quả nghiên cứu, từ đó rút ra kết luận khoa học về quản lí GDPL cho HS. 8
  11. 2.1.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá Cách cho điểm Điểm Mức độ 3 Rất nhiều Tốt Ảnh hưởng nhiều 2 Nhiều Bình thường Ảnh hưởng ít 1 Ít Chưa tốt Không ảnh hưởng Chuẩn đánh giá: Mức 1: (Rất nhiều, Tốt, Ảnh hưởng nhiều): ̅ =2,5-3,0 Mức 2: (Nhiều; Bình thường; Ảnh hưởng ít): ̅= 1,5-2,49 Mức 3: (Ít, Chưa tốt; Không ảnh hưởng): ̅ <1,5 2.1.5. Địa bàn nghiên cứu và mẫu khảo sát thực trạng. 2.1.5.1. Địa bàn nghiên cứu Bậc THCS huyện Giao Thủy gồm 23 trường, trong đó có 01 trường chất lượng cao. Đội ngũ giáo viên bậc THCS gồm 730 người (trong đó biên chế 692 GV, Hợp đồng ngắn hạn 38 GV), tổng số cán bộ quản lý các nhà trường bậc THCS: 57 người. Tổng số học sinh bậc THCS năm học 2016- 2017 là 11.486 học sinh. Tỷ lệ các trường THCS đạt chuẩn quốc gia hiện đạt 82,6%. Trong nhiều năm gần đây, bậc THCS huyện Giao Thủy luôn đạt tốp đầu của tỉnh về chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi. Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát các trường THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (trong đó tập trung vào 05 trường trọng tâm gồm 02 trường THCS Thị trấn Ngô Đồng, THCS Thị trấn Quất Lâm, 02 trường ở địa bàn đầu huyện và cuối huyện là THCS Giao Lạc, THCS Giao Tân và 01 trường ở miền giữa huyện là THCS Bình Hòa). 2.1.5.2. Mẫu khảo sát thực trạng Bảng 2.1. Mẫu khảo sát thực trạng GDPL và quản lí GDPL cho HS STT Khách thể khảo sát Số lƣợng % 1 Chuyên gia 6 2,11 2 Cán bộ quản lí 23 8,07 3 Giáo viên 46 16,14 4 Các lực lượng xã hội khác 60 21,05 5 Học sinh 150 52,63 Tổng số 285 100% 9
  12. 2.2. Thực trạng hành vi VPPL của học sinh các trƣờng THCS 2.2.1. Tình hình trẻ em chưa thành niên vi phạm pháp luật 2.2.2. Các lỗi vi phạm pháp luật của học sinh THCS Bảng 2.4. Đánh giá về các lỗi vi phạm pháp luật của học sinh THCS Các LLGD Học sinh TT Các lỗi vi phạm Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc 1 Vi phạm pháp luật do cố ý 2,11 4 2,07 4 2 Vi phạm pháp luật do vô ý 2,39 2 2,63 2 3 Vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết 2,23 3 2,51 3 4 VPPL do thiếu tự chủ 2,74 1 2,78 1 2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật của học sinh trung học cơ sở Bảng 2.5. Đánh giá nguyên nhân những hành vi VPPL của học sinh Số Tỷ lệ Thứ TT Các nguyên nhân lƣợng % bậc Ảnh hưởng từ cha mẹ, anh chị trong gia đình, 1 245 85,9 2 người lớn tuổi chưa gương mẫu 2 Nội dung GDPL chưa thiết thực 210 74,4 5 Chưa có phương pháp, hình thức giáo dục phù 3 236 82,8 3 hợp Các lực lượng giáo dục chưa quan tâm đến 4 228 80,0 4 GDPL cho học sinh Chưa có sự phối hợp giữa gia đình, nhà 5 207 72,6 6 trường và xã hội trong GDPL cho học sinh 6 Những biến đổi tâm sinh lí của học sinh 187 65,6 7 Mạng Internet, phim ảnh sách báo không lành 7 248 87,0 1 mạnh 8 Tác động tiêu cực của xã hội 157 55,1 8 9 Cuộc sống gia đình khó khăn 133 46,7 9 Qua xử lý số liệu, có 9 nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng VPPL ở học sinh THCS hiện nay chiếm trên 70% là: Do ảnh hưởng từ mạng Internet, phim ảnh sách báo không lành mạnh (chiếm 87% người được hỏi); đứng ở vị trí thứ hai là nguyên nhân do ảnh hưởng cha mẹ, anh chị trong 10
  13. gia đình hoặc từ những người lớn tuổi xung quanh chưa gương mẫu (chiếm 85,9%), thứ ba là do chưa có phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp (chiếm 82,8%), có 228 phiếu lựa chọn ý các lực lượng giáo dục chưa quan tâm đến GDPL cho học sinh (chiếm 80,0%), 210 phiếu lựa chọn nguyên nhân nội dung GDPL chưa thiết thực (chiếm 74,4%). 2.3. Thực trạng GDPL cho học sinh các trƣờng THCS Mức độ nhận thức mục tiêu vai trò giáo dục pháp luật cho học sinh của cán bộ quản lý và giáo viên cao. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục pháp luật, hình thức giáo dục pháp luật, các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh được đánh giá thực hiện ở mức độ khá tốt 2.4. Thực trạng quản lý GDPL cho học sinh các THCS 2.4.1. Lập kế hoạch GDPL cho học sinh THCS Bảng 2.14: Mức độ thực hiện Lập kế hoạch quản lý GDPL cho học sinh THCS Mức độ Thứ TT Lập kế hoạch Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt TB bậc SL % SL % SL % 1 Xác định mục tiêu 35 46.7 31 41.3 9 12.0 2.35 6 GDPL 2 Nghiên cứu các văn bản nghị quyết về 37 49.3 25 33.3 13 17.3 2.32 7 công tác GDPL cho HS 3 Đánh giá thực trạng công tác GDPL hiện nay (những mặt 44 58.7 24 32.0 7 9.3 2.49 2 mạnh, mặt yếu, thời cơ và thách thức ) 4 Xây dựng các nội 38 50.7 26 34.7 11 14.7 2.36 5 dung GDPL 5 Lập kế hoạch thực hiện các nội dung 40 53.4 25 33.3 10 13.3 2.40 3 GDPL 11
  14. 6 Xác định các biện pháp để thực hiện kế 46 61.3 24 32.0 5 6.7 2.55 1 hoạch GDPL 7 Lập kế hoạch về thời gian, tài chính, cơ sở 36 48.0 31 41.3 8 10.7 2.37 4 vật chất cho việc GDPL Trung bình 2.41 Mức độ thực hiện các biện pháp lập kế hoạch GDPL cho học sinh THCS được cán bộ quản lí và giáo viên tham gia khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ khá tốt, thể hiện Điểm trung bình chung của lập kế hoạch ̅ = 2,41 (min = 1; max = 3). Mức độ thực hiện các biện pháp lập kế hoạch GDPL đánh giá không đồng đều nhau. 2.4.2. Tổ chức bộ máy GDPL cho học sinh THCS Bảng 2.16. Mức độ thực hiện tổ chức quản lý GDPL cho học sinh THCS Mức độ Bình Thứ TT Tổ chức Tốt Chƣa tốt TB thƣờng bậc SL % SL % SL % Xác định cơ cấu tổ 1 chức cho hoạt động 37 49.3 30 40.0 8 10.7 2.39 4 pháp luật Xây dựng nhiệm vụ của từng bộ phận 2 42 56.0 29 38.7 4 5.3 2.51 1 trong cơ cấu tổ chức tham gia GDPL Xây dựng cơ chế làm việc, tổ chức 3 39 52.0 28 37.3 8 10.7 2.41 3 điều hành hoạt động GDPL Tập huấn cho các 4 lực lượng tham gia 40 53.3 28 37.3 7 9.3 2.44 2 công tác GDPL Trung bình 2.44 12
  15. Mức độ thực hiện tổ chức quản lý GDPL cho học sinh THCS được cán bộ quản lí, giáo viên và các chuyên gia đánh giá mức độ khá Tốt, thể hiện ở điểm trung bình chung của công tác quản lí GDPL ̅ = 2,44. 2.4.3. Chỉ đạo, điều khiển công tác GDPL cho học sinh THCS Bảng 2.17. Mức độ thực hiện chỉ đạo công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS Chỉ đạo Bình Thứ TT Nội dung Tốt Chƣa tốt TB thƣờng bậc SL % SL % SL % Ra các quyết định 1 GDPL bằng văn 37 49.3 25 33.3 13 17.3 2.32 3 bản Tổ chức hoạt động 2 35 46.7 31 41.3 9 12.0 2.35 2 GDPL Điều chỉnh công 3 25 33.3 31 41.3 19 25.3 2.08 4 tác GDPL Tổng kết đánh giá 4 38 50.7 26 34.7 11 14.7 2.36 1 công tác GDPL Trung bình 2.28 Mức độ thực hiện chỉ đạo công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS được các lực lượng tham gia khảo sát đánh giá bình thường, thể hiện ở mức điểm trung bình chung ̅ = 2,28 (min = 1, max = 3). 2.4.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDPL cho học sinh THCS Bảng 2.18. Mức độ thực hiện kiểm tra và đánh giá công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS Mức độ kiểm tra đánh giá Bình Thứ TT Nội dung Tốt Chƣa tốt TB thƣờng bậc SL % SL % SL % Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm 1 39 52.0 27 36.0 9 12.0 2.40 3 tra đánh giá GDPL 13
  16. Mức độ kiểm tra đánh giá Bình Thứ TT Nội dung Tốt Chƣa tốt TB thƣờng bậc SL % SL % SL % Đo đạc, đánh giá mức độ thực 2 hiện các nhiệm 43 57.3 26 34.7 6 8.0 2.49 2 vụ GDPL theo kế hoạch Kiểm tra việc 3 thực hiện GDPL 45 60.0 25 33.3 5 6.7 2.53 1 đã xác định Phát hiện điều chỉnh các sai 4 37 49.4 28 37.3 10 13.3 2.36 6 lệch khi tổ chức hoạt động GDPL Tổng hợp kết quả kiểm tra các bộ phận thực 5 38 50.7 27 36.0 10 13.3 2.37 5 hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động GDPL Tổng kết rút 6 kinh nghiệm 42 56.0 20 26.7 13 17.3 2.39 4 công tác GDPL Trung bình 2.42 Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS được đánh giá ở mức khá Tốt, thể hiện điểm trung bình chung ̅ = 2,42 Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS được thực hiện trên nhiều nội dung, tuy nhiên vẫn có những mức độ được đánh giá rất tốt, có mức độ được đánh giá bình thường. Như vậy, quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh trường THCS bao gồm các nội dung và mức độ thực hiện được xếp theo thức bậc sau: 1- Tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật; 2- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch 14
  17. giáo dục pháp luật; 3- Lập kế hoạch giáo dục pháp luật; 4- Chỉ đạo hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh. Có thể biểu diễn mức độ thực hiện quản lý GDPL cho học sinh THCS bằng biểu đồ sau: X 002 002 002 002 002 002 002 002 002 002 Lập kế Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra hoạch GDPL GDPL GDPL GDPL Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện quản lý GDPL cho học sinh THCS 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS 2.5.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục cho học sinh THCS 2.5.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục cho học sinh THCS Các yếu tố chủ quan và khách quan đều có ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường THCS. Các yếu tố khách quan có ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố chủ quan. 15
  18. X 003 003 003 003 003 003 003 003 Yếu tố chủ quan Yếu tố khách quan Biểu đồ 2.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THCS 2.6. Đánh giá thực trạng công tác quản lý GDPL cho HSTHCS 2.6.1. Thành công 2.6.2. Hạn chế 2.6.3. Nguyên nhân 2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan 2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan Kết luận Chƣơng 2 Khảo sát 285 cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh trên các trường THCS huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định về công tác GDPL và quản lí GDPL cho học sinh trường THCS bước đầu rút ra kết luận: Hành vi vi phạm pháp luật của học sinh THCS được đánh giá ở mức độ trung bình và biểu hiện đa dạng, như: đánh nhau, vi phạm luật giao thông, trộm cắp, nghiện hút v.v Hiệu trưởng các trường THCS đã tiến hành các hoạt động GDPL cho học sinh, mức độ đạt được của mục tiêu GDPL, thực hiện hình thức GDPL, sử dụng các biện pháp GDPL v.v được đánh giá ở mức độ khá tốt. Hoạt động quản lý GDPL thông qua các nội dung lập kế hoạch GDPL, tổ chức nhân sự trong GDPL, chỉ đạo công tác GDPL và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDPL được đánh giá thực hiện ở mức độ khá. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí GDPL cho học sinh THCS bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến GDPL rất nhiều. 16
  19. Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh trường THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay. 3.2.1. Lập kế hoạch GDPL theo chủ điểm giáo dục phù hợp với học sinh THCS 3.2.2. Xây dựng chương trình phổ biến pháp luật ngoại khóa thống nhất cho các trường phổ thông. 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động GDPL cho giáo viên và cộng tác viên. 3.2.4. Chỉ đạo thực hiện GDPL cho học sinh thông qua các môn học trong nhà trường. 3.2.5. Đa dạng hóa các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể theo các chủ điểm GDPL 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và kế hoạch GDPL cho học sinh trường THCS. 3.2.7. Chỉ đạo xây dựng tủ sách pháp luật trong trường học, biên soạn các tài liệu tham khảo, tài liệu phổ biến pháp luật cho cán bộ quản lý, giáo viên, và học sinh thống nhất trong các nhà trường. 17
  20. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THCS Chỉ đạo xây dựng tủ sách Lập kế hoạch GDPL theo chủ điểm giáo pháp luật trong trường học, biên soạn các tài dục phù hợp với học Xây dựng chương trình liệu tham khảo, tài liệu sinh THCS phổ biến pháp luật PBPL cho cán bộ QL, GV ngoại khóa thống nhất và HS thống nhất trong cho các trường phổ các nhà trường. thông. QUẢN LÝ GDPL Tổ chức bồi dưỡng Tăng cường kiểm tra, kiến thức, kỹ năng tổ giám sát việc thực hiện chức hoạt động giáo pháp luật và kế hoạch dục pháp luật cho giáo GDPL cho học sinh viên và cộng tác viên trường THCS Đa dạng hóa các hoạt Chỉ đạo thực hiện GDPL động NGLL, hoạt động cho học sinh thông qua ngoại khóa, hoạt động tập các môn học trong nhà thể theo các chủ điểm trường. GDPL. Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THCS 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THCS 3.4.2. Mẫu và địa bàn khảo sát 18
  21. Các khách thể khảo sát thuộc địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định STT Thành phần Số lƣợng % 1 Chuyên gia giáo dục pháp luật 6 4,4 2 Cán bộ quản lý trường THCS 23 17,1 3 Giáo viên trường THCS 46 34,1 4 Các lực lượng xã hội tham gia GDPL 60 44,4 Tổng số 135 100 3.4.3. Cách cho điểm và thang đánh giá * Cách cho điểm: Về mức độ cần thiết: Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm. Về tính khả thi: Rất khả thi: 3 điểm: Khả thi: 2 điểm: Không khả thi: 1 điểm. X được tính bằng tổng điểm chia cho 285 phiếu hỏi. * Thang đánh giá: Mức 1 (Rất cần thiết, rất khả thi): X = 2,5 3 Mức 2 (Cần thiết, khả thi): X = 1,5 2,49 Mức 3 (Không cần thiết, không khả thi): X = 2,5 3 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm: Bảng 3.3. Đánh giá mức độ phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDPL cho HS bậc THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy Mức độ cần Tính khả thi thiết TT Biện pháp quản lí Thứ Thứ ̅ ̅ bậc bậc Lập kế hoạch GDPL theo chủ điểm giáo dục 1 2,70 2 2,62 4 phù hợp với học sinh THCS Xây dựng chương trình phổ biến pháp luật 2 ngoại khóa thống nhất cho các trường phổ 2,77 1 2,76 1 thông. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức 3 hoạt động GDPL cho giáo viên và cộng tác 2,55 6 2,73 2 viên 19
  22. Mức độ cần Tính khả thi thiết TT Biện pháp quản lí Thứ Thứ ̅ ̅ bậc bậc Chỉ đạo thực hiện GDPL cho học sinh thông 4 2,64 4 2,67 3 qua các môn học trong nhà trường Đa dạng hóa các hoạt động ngoài giờ lên lớp, 5 hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể theo 2,69 3 2,61 5 các chủ điểm GDPL Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện 6 pháp luật và kế hoạch GDPL cho học sinh 2,59 5 2,53 7 trường THCS Chỉ đạo xây dựng tủ sách pháp luật trong trường học, biên soạn các tài liệu tham khảo, 7 tài liệu phổ biến pháp luật cho cán bộ quản lý, 2,52 7 2,55 6 giáo viên, và học sinh thống nhất trong các nhà trường Trung bình chung 2,64 2,64 Nhận xét: Tính hệ số tương quan để xác định mức độ phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí GDPL cho học sinh mà chúng tôi đề xuất ở trên bằng cách sử dụng công thức hệ số tương quan thứ bậc (Spearman): r = 1 - Trong đó: r là hệ số tương quan thứ bậc d là hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng đem ra so sánh n là số đơn vị được nghiên cứu Với kết quả tính hệ số tương quan r = 0,47 cho phép rút ra kết luận tương quan trên là thuận và tương đối chặt chẽ, có nghĩa là giữa mức độ cần thiết và tính kha rthi của các biện pháp quản lí GDPL là tương đối phù hợp và tương đối chặt chẽ với nhau, tức là các biện pháp quản lí GDPL có mức độ cần thiết như thế nào thì cũng có tính khả thi tương ứng như thế. 20
  23. 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 Cần thiết 003 003 003 Khả thi 003 002 002 002 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 BP7 Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THCS Kết luận chƣơng 3 Trên cơ sở lý luận chương 1, khảo sát thực tiễn chương 2 và các nguyên tắc đề xuất, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý GDPL sau: Lập kế hoạch GDPL theo chủ điểm giáo dục phù hợp với học sinh THCS Xây dựng chương trình phổ biến pháp luật ngoại khóa thống nhất cho các trường phổ thông. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động GDPL cho giáo viên và cộng tác viên Chỉ đạo thực hiện GDPL cho học sinh thông qua các môn học trong nhà trường Đa dạng hóa các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể theo các chủ điểm GDPL Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và kế hoạch GDPL cho học sinh trường THCS Chỉ đạo xây dựng tủ sách pháp luật trong trường học, biên soạn các tài liệu tham khảo, tài liệu phổ biến pháp luật cho cán bộ quản lý, giáo viên, và học sinh thống nhất trong các nhà trường. Kết quả khảo nghiệm thông qua ý kiến của cán bộ quản lí, giáo viên và các lực lượng xã hội tham gia giáo dục pháp luật đã đánh giá cao tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật đề xuất. 21
  24. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước, luận văn đã xác định khung lý luận cơ bản của luận văn bao gồm: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành. Quản lí GDPL là: Tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động GDPL đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Đó chính là việc trang bị, bồi dưỡng và nâng cao tri thức pháp luật; hình thành, tạo dựng lòng tin vào pháp luật; xây dựng thói quen vững chắc xử sự theo những đòi hỏi của pháp luật (hình thành lối sống và làm việc tuân theo pháp luật) cho các em học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí GDPL cho học sinh THCS bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan, như trình độ và kinh nghiệm quản lý GDPL, nhận thức và ý thức của giáo viên về ý thức GDPL; các văn bản chỉ đạo của cấp trên đối với công tác GDPL. 1.2. Khảo sát 285 cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh trên các trường THCS huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định về công tác GDPL và quản lí GDPL cho học sinh trường THCS bước đầu rút ra kết luận: Hành vi vi phạm pháp luật của học sinh THCS được đánh giá ở mức độ trung bình và biểu hiện đa dạng, như: đánh nhau, vi phạm luật giao thông, trộm cắp, nghiện hút v.v Hiệu trưởng các trường THCS đã tiến hành các hoạt động GDPL cho học sinh, mức độ đạt được của mục tiêu GDPL, thực hiện hình thức GDPL, sử dụng các biện pháp GDPL v.v được đánh giá ở mức độ khá tốt. Hoạt động quản lý GDPL thông qua các nội dung lập kế hoạch GDPL, tổ chức nhân sự trong GDPL, chỉ đạo công tác GDPL và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDPL được đánh giá thực hiện ở mức độ khá. 22
  25. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí GDPL cho học sinh THCS bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến GDPL rất nhiều. 1.3. Trên cơ sở lý luận chương 1, khảo sát thực tiễn chương 2 và các nguyên tắc đề xuất, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý GDPL sau: Lập kế hoạch GDPL theo chủ điểm giáo dục phù hợp với học sinh THCS Xây dựng chương trình phổ biến pháp luật ngoại khóa thống nhất cho các trường phổ thông. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động GDPL cho giáo viên và cộng tác viên Chỉ đạo thực hiện GDPL cho học sinh thông qua các môn học trong nhà trường Đa dạng hóa các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể theo các chủ điểm GDPL Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và kế hoạch GDPL cho học sinh trường THCS Chỉ đạo xây dựng tủ sách pháp luật trong trường học, biên soạn các tài liệu tham khảo, tài liệu phổ biến pháp luật cho cán bộ quản lý, giáo viên, và học sinh thống nhất trong các nhà trường. Kết quả khảo nghiệm thông qua ý kiến của cán bộ quản lí, giáo viên và các lực lượng xã hội tham gia giáo dục pháp luật đã đánh giá cao tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật đề xuất 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Nam Định 2.3. Đối với Phòng giáo dục - Đào tạo Giao Thủy 2.4. Đối với các trường THCS 2.5. Đối với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể địa phương, các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan tuyên truyền 2.6. Đối với nhân dân, cha mẹ học sinh 23
  26. Sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi con người gắn liền với sự tác động của cá nhân với môi trường sống. Vì vậy, gia đình, nhà trường và các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của huyện Giao Thủy cần xác định đúng vai trò, trách nhiệm của mình cùng phối hợp chặt chẽ để GDPL cho học sinh nói chung, học sinh THCS nói riêng. Từ đó, giúp các em hình thành nhân cách con người mới, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH; góp phần nâng cao chất lượng GDPL ở địa phương, tạo môi trường sống lành mạnh, trong sạch, văn minh góp phần xây dựng hệ thống pháp luật, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam./. 24