Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long trong giai đoạn hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 6111
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_phap_luat_cho_si.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long trong giai đoạn hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện về kinh tế xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Quá trình đó đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật. Để thực hiện mục tiêu này, song song với việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là phải đẩy mạnh giáo dục pháp luật cho nhân dân nói chung và sinh viên những các trường đại học nói riêng - những công dân trẻ chiếm gần một phần tư dân số cả nước. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang tính khách quan và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của chúng ta là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [ Điều 2 Luật Giáo dục]. Thành phố Hà Nội nơi tập trung nhiều trường Đại học, Học viện, là trung tâm chính trị của cả nước vì vậy, vấn đề giáo dục pháp luật cho sinh viên và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở các trường Đại học rất được quan tâm. Trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện có 86 các trường Đại học, Học viện với gần 900 ngàn sinh viên trong đó có 14 trường đại học ngoài công lập với khoảng 50 ngàn sinh viên. Trong các năm qua, tình hình vi phạm pháp luật trong sinh viên có diễn biến phức
  2. 2 tạp đặc biệt trong số các sinh viên thuộc các trường đại học ngoài công lập. Trường Đại học Thăng Long đã và đang thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên trong Trường theo chương trình giáo dục pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Ban Giám hiệu Nhà trường đã quan tâm việc quản lý quá trình giáo dục pháp luật cho sinh viên và đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong các khâu của quá trình quản lý hoạt động giáo dục pháp luật còn một số hạn chế, cần khắc phục để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục pháp luật cho sinh viên của Trường. Từ đó, gópphần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên. Vì những lý do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của mình. . 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho SV Trường Đại học Thăng Long trên cơ sở lý luận và thực tiễn xác thực, đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu GDPL và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên Trường Đại học Thăng Long. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên Trường Đại học Thăng Long.
  3. 3 4. Giả thuyết khoa học Trường Đại học Thăng Long đã quan tâm đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên nhưng kết quả vẫn chưa được mong muốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có thể do trường chưa có các biện pháp quản lý phù hợp. Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở trường thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật phù hợp hơn, qua đó có thể nâng cao được chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng của hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên ở trường Đại học Thăng Long 6. Phạm vi nghiên cứu 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về giáo dục pháp luật và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường đại học Thăng Long trong giai đoan hiện nay. 6.2 Giới hạn về đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát trong luận văn là đội ngũ CBQL, giảng viên và sinh viên của trường Đại học Thăng Long.
  4. 4 6.3. Về thời gian thực hiện đề tài Thời gian khảo sát: từ tháng 3 đến tháng 5/2019. Các số liệu được thu thập trong 3 năm ( từ năm học 2014- 2015 đến 2016-2017) 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu phân tích các tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra khảo sát (thông qua phiếu trưng cầu ý kiến) - Phương pháp phân tích, tổng hợp, chuyên gia, phỏng vấn 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học - Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý số liệu, khảo sát 8. Dự kiến cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên đại học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long trong giai đoạn hiện nay. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long trong giai đoạn hiện nay.
  5. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Xuất phát từ vị trí, vai trò của giáo dục pháp luật trong đời sống xã hội nên đã có nhiều công trình khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau như: luật học, tâm lý học, xã hội học, giáo dục học nghiên cứu về vấn đề này ở cả lý luận và thực tiễn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu cấp Bộ, cấp Nhà nước, nhiều bài viết trên các tạp chí đã đề cập nhưng chủ yếu pháp luật chuyên ngành. Những công trình, chỉ thị, văn bản trên ít nhiều đã có những đóng góp nhất định trong việc hoàn thiện khung lý luận và nhất là đóng góp về nhận diện thực trạng, kiến nghị giải pháp về GDPL và GDPL cho SV. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt đông giáo dục pháp luật cho sinh viên trường ĐH Thăng Long trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với qui luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định Quản lý nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể
  6. 6 quản lý (giảng viên, giáo viên, nhân viên và người học, ) và các đối tượng quản lý nhằm đưa các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục. 1.2.2. Pháp luật, giáo dục pháp luật Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống tr và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Giáo dục pháp luật là một hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống theo pháp luật. 1.2.3. Hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên Hoạt động GDPL là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung GDPL là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở trường ĐH. GDPL cho SV trong các trường ĐH được thực hiện thông qua việc dạy và học nội dung, kiến thức pháp luật trong chương trình giáo dục chính khóa và các hoạt động giáo dục ngoại khóa 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học Quản lý hoạt động GDPL cho SV là hoạt động có mục đích, có tổ chức của nhà quản lý nhằm điều kiển, hướng dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giảng viên và SV; huy động các nguồn lực khác nhau để thực hiện có hiệu quả chương trình, nội dung phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục pháp luật theo kế hoạch đã xác định.
  7. 7 1.3.Vai trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục pháp luật đối với sinh viên các trường đại học Giáo dục pháp luật ở Việt Nam nói hiện nay có vai trò to lớn trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện và bảo vệ pháp luật một cách hữu hiệu. Giáo dục pháp luật còn tạo ra những điều kiện cho công dân thực thi quyền tự do, dân chủ trong đời sống xã hội. Công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên có vai trò đặc biệt quan trọng để giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, vai trò của nhà nước và pháp luật trong lịch sử, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền và lợi ích của công dân. 1.4. Mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra đánh giá giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học 1.4.1. Mục tiêu giáo dục pháp luật cho sinh viên Mục tiêu của GDPL cho sinh viên phải nhằm trang bị trang bị, cung cấp, bồi dưỡng và nâng cao tri thức pháp luật; hình thành lòng tin vào pháp luật; xây dựng những thói quen xử sự theo những quy định của pháp luật. 1.4.2. Nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho sinh viên - Nội dung GDPL là yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình GDPL. Xác định nội dung GDPL đúng, đủ và phù hợp là đảm bảo cần thiết để GDPL có hiệu quả. - Chương trình giảng dạy pháp luật chính khóa của các trường đại học chủ yếu được thực hiện thông qua môn học pháp luật đại cương. Theo Chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thì môn Pháp luật đại cương bao gồm những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, quan hệ trách nhiệm pháp lý, các quy phạm, các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống pháp luật Việt Nam, cấu trúc bộ máy Nhà nước cũng như chức năng, thẩm quyền và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam.
  8. 8 1.4.3. Hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên Có thể coi hình thức là các dạng hoạt động cụ thể để tổ chức quá trình GDPL, để đạt được mục đích hình thành ở đối tượng tình cảm, tri thức và hành vi pháp lý phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. - Hình thức GDPL là một yếu tố có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả GDPL. Việc áp dụng hình thức trong GDPL phải lựa chọn, sử dụng trên cơ sở phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đối tượng giáo dục. Từ đó lựa chọn phương pháp thích hợp cũng như nội dung GDPL. - Phương pháp giáo dục được coi là cách thức để người giáo dục (giảng viên) truyền đạt thông tin/kiến thức tới người được giáo dục (sinh viên), để người được giáo dục hiểu được/nắm được bản chất vấn đề mà người giáo dục muốn truyền đạt và có kiến thức xây dựng nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ, sáng tạo, tiến tới hình thành khả năng nghề nghiệp. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên - Kiểm tra hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên là quá trình người hiệu trưởng tổ chức giám sát hoạt động giáo dục pháp luật, kết quả hoạt động giáo dục pháp luật và uốn nắn, sửa chữa những lệch lạc trong công tác giáo dục pháp luật trong những trường hợp cần thiết. “Quá trình này gồm 3 nội dung: Xây dựng các tiêu chuẩn là những chỉ tiêu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, đo đạc việc thực hiện; điều chỉnh các sai lệch cho hệ thống đạt đựợc mục tiêu”. 1.5. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường đại học 1.5.1. Quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật cho sinh viên Hiệu Trưởng chỉ đạo các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động giáo động giáo dục pháp luật sao cho đạt được các yêu cầu, mục đích của môn học và phải đạt được các mục tiêu về kiến thức, năng lực, thái độ của sinh viên trong quá trình học.
  9. 9 1.5.2. Quản lý nội dung, chương trình GDPL cho sinh viên trường đại học Trường Đại học thưc hiện thực hiện chương trình giáo dục, thời gian học tập theo biên chế năm học do Bộ GD&ĐT ban hành. Hiệu trưởng căn cứ vào chương trình giáo dục đã được ban hành để chỉ đạo, thực hiện hoạt động dạy học của nhà trường. 1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy giáo dục pháp luật Hiệu trưởng tổ chức và chỉ đạo giảng viên lập kế hoạch dạy học, bố trí phân công nhiệm vụ cho cán bộ, giảng viên trong công tác giảng dạy GDPL cho SV. - Thực hiện điều chỉnh kế hoạch và nội dung chương trình sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhà trường 1.5.4. Quản lý hoạt động học tập giáo dục pháp luật của sinh viên Hiệu trưởng Chỉ đạo SV xây dựng kế hoạch học tập môn GDP, giúp cho sv có tinh thần tuân thủ pháp luật, thái độ học tập đối với hoạt động GDPL chính khóa và ngoại khóa chuyên cần, chăm chỉ, có nền nếp. 1.5.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật Quản lý cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên là quá trình người hiệu trưởng thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục pháp luật nhằm giúp cho hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên đạt hiệu quả. 1.5.6. Quản lý đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật -Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả GDPL: mục tiêu và tiêu chí (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ), các phương pháp và hình thức thường xuyên, định kỳ theo quy định. - Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thu thập và xử lý thông tin trên cơ sở bảo đảm kết quả đánh giá đối với SV là chính xác, công bằng, toàn diện, khách quan, công khai.
  10. 10 - Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thu thập và xử lý thông tin về mức độ phát triển năng lực hiểu biết của SV về các vấn đề pháp lý trong xã hội và biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực của pháp luật không tạo áp lực cho cả GV và SV trong GDPL. - Xây dựng phối hợp lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá hoạt động GDPL phù hợp. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Đại học 1.6.1. Nhóm yếu tố chủ quan - Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất đối với học sinh - Năng lực quản lý của cán bộ quản lý trường Đại học - Chất lượng đội ngũ giảng viên giáo dục pháp luật - Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính - Ý thức học tập, rèn luyện của sinh viên 1.6.2. Nhóm các yếu tố khách quan - Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước và định hướng của Ngành giáo dục về phát triển giáo dục pháp luật cho sinh viên - Nhận thức của SV trong các trường đại học Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã khái quát cơ sở lý luận về pháp luật, giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật đồng thời nêu lên đặc điểm tâm lý sinh viên trong trường đại học. Trên cơ sở đó phân tích và làm sáng tỏ về các nội dung quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên đồng thời, nhấn mạnh ý nghĩa, yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên tại Đại học Thăng . Các nội dung trình bày trên là cơ sở quan trọng, định hướng để tác giả tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật của sinh viên Đại học Thăng Long ở chương tiếp theo.
  11. 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Khái quát về Trường Đại học Thăng Long Trường Đại học Thăng Long là trường ngoài công lập đào tạo bậc đại học đầu tiên tại Việt Nam, với tên gọi ban đầu là Trung tâm Đại học dân lập Thăng Long, được thành lập theo Quyết định số 1687/KH-TV ngày 15/12/1988 của Bộ Đại học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề. Theo Quyết định số 411/TTg ngày 09/08/1994 của Thủ tướng Chính phủ, Trung tâm Đại học dân lập Thăng Long trở thành Trường Đại học dân lập Thăng Long. Theo Quyết định số 1888/QĐ-TTg ngày 31/12/2007của Thủ tướng Chính phủ, Trường Đại học dân lập Thăng Long được chuyển đổi sang loại hình trường đại học tư thục với tên gọi là Trường Đại học Thăng Long. Văn bằng của Trường nằm trong Hệ thống văn bằng Quốc gia 2.2. Tình hình giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long Trong những năm qua, trường đại học Thăng Long đã coi trọng hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên, từ việc xây dựng đến triển khai thực hiện kế hoạch, trên cơ sở nội dung phổ biến giáo dục pháp luật do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định thông qua môn học chính khóa như Pháp luật đại cương đến các chương trình kết hợp trong các hoạt động ngoại khóa: tổ chức cuộc thi tuyên truyền viên pháp luật, tìm hiểu về hiến pháp, bộ luật mới được áp dụng Bên canh đó, Trường đã biên soạn nội dung phổ biến, giáo dục, và triển khai nhiều kênh thông tin truyền tải pháp luật, với các hình thức phù hợp, phổ biến rộng rãi trên Bảng tin Đoàn Thanh niên, trang web của Trường tới sinh viên
  12. 12 Việc đánh giá kết quả của người học được thực hiện sau khi học hết học phần, đảm bảo chính xác, công khai và dân chủ theo Quy chế của Bộ GD&ĐT. Từ năm học 2014- 2015 đến năm học 2017 - 2018, tỷ lệ SV đạt kết quả rèn luyện từ Khá trở lên đạt 75%, không có SV vi phạm các vấn đề về đạo đức, pháp luật dẫn đến xử lý của các cơ quan chức năng. Đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Pháp luật đại cương của trường trực thuộc Bộ môn Giaó dục chính trị -Pháp luật . Trong đó số giảng viên tham gia giảng dạy gồm 03 giảng viên cơ hữu đảm nhiệm giảng dạy môn Pháp luật đại cương và một số môn luật chuyên ngành. 2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.3.1. Mục đích khảo sát Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường ĐH Thăng Long nhằm thu thập số liệu xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật. 2.3.2. Nội dung khảo sát Khảo sát với 02 đối tượng bao gồm các nội dung sau: (1) Một số thông tin cá nhân của đối tượng được khảo sát: (2) Khảo sát thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên trong trường đại học Thăng Long (3) Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên trường đại học Thăng Long 2.3.3. Phương pháp khảo sát - Dùng phiếu hỏi: Phát phiếu điều tra và xử lý số liệu gặp gỡ các đối tượng được khảo sát, tiến hành giới thiệu mục đích và hướng dẫn cách thức khảo sát, đưa và lấy thông tin vào phiếu điều tra, nhập dữ liệu và xử lý số liệu thống kê. Đề tài sử dụng mẫu phiếu điều tra cơ bản (phụ lục 01,02, 03).
  13. 13 Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sẽ sử dụng phương pháp toán thống kê và một số phần mềm máy tính để xử lý số liệu cụ thể như sau: Phiếu hỏi được thiết kế đánh giá ở 4 mức độ: Tốt, Khá, TB, Yếu . Tính điểm theo mỗi mức độ: n f x  i i i 1 Xử lý số liệu bằng công thức tính giá trị trung bình: X = n ;  f i i 1 Trong đó: X : Điểm trung bình Xi: Điểm ở mức độ i Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi n: Số người tham gia đánh giá Các nhận định mức độ dược xác định như sau - Loại Tốt: 3,25 X 4,0 - Loại Khá: 2,5 3,25; - Loại Trung bình: 1,75 2,5; - Loại Yếu: 1,0 1,75. 2.3.4. Đối tượng khảo sát - Tổng số đối tượng được khảo sát là: 150 người. + Cán bộ quản lý, Giảng viên: 50 + Sinh viên: 100 2.4. Thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long 2.4.1. Về mặt nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về công tác giáo dục pháp luật: Đại đa số ý kiến cho rằng việc GDPL cho SV trong nhà trường là cần thiết, chứng tỏ công tác GDPL lâu nay chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức, công tác GDPL hiện nay là rất cấp thiết.
  14. 14 2.4.2.Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy pháp luật Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy giáo dục pháp luật cho sinh viên đều có trình độ chuyên môn, phương pháp sư phạm, kinh nghiệm thực tiễn khá tốt. Đối với nội dung có liên quan đến kinh nghiệm thực tiễn của giảng viên có điểm đánh giá thấp nhất từ ý kiến đánh giá của cả CBQL và sinh viên. 2.4.3. Thực hiện nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên Nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên của các trường hiện nay cơ bản là phù hợp ở các mức độ khác nhau. Đánh giá về nội dung của GDPL Chủ thể Rất phù Tương đối Không Ít phù hợp hợp phù hợp phù hợp SL % SL % SL % SL % CBQL,GV 20 40 25 50 5 10 0 0 SV 19 19 71 71 7 7 3 3 2.4.4. Thực hiện phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên Kết quả khảo sát cho thấy nhà trường đã đã sử dụng phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên một cách đa dạng. Điểm TB đạt khá 3.19 (ý kiến đánh giá của CBQL, GV) và 3,04 (ý kiến đánh giá của SV). 2.4.5. Thực hiện hình thức giáo dục pháp luật cho sinh viên Hiện nay, hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên với các hình thức tương đối đa dạng và phù hợp. Qua việc giảng dạy chính khóa chủ yếu môn Pháp luật đại cương cũng như các hoạt động ngoại khóa, các buổi sinh hoạt chính trị đầu khóa, hoạt động tuyên truyền, hội thi tìm hiểu của các CLB do Đoàn Thanh niên chủ trì thu hút sự tham gia của SV.
  15. 15 2.5. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long 2.5.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật cho sinh viên Mục tiêu GDPL gắn với mục tiêu dạy học của nhà trường, phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, nội dung giáo dục phù hợp với sinh viên nhà trường. Kết quả khảo sát cho thấy các mục tiêu GDPL cho sinh viên được thực hiện ở mức độ tốt, điểm TB đạt 3.48(ý kiến đánh giá CBQL, GV) và 3,25 (ý kiến đánh giá của SV). 2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình GDPL cho sinh viên Trên cơ sở chương trình của Bộ GD&ĐT, các nhà quản lý( Hiệu trưởng) cùng bộ môn đã làm tốt việc cụ thể hóa một số quy định về thực hiện chương trình và yêu cầu giảng viên nắm vững chương trình GDPL, điểm TB đạt 3.21. 2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học giáo dục pháp luật cho sinh viên Hiện nay, công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giảng viên bộ môn GDPL về nội dung, phương pháp, quan điểm đổi mới dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, quy chế, nội quy, những nội dung đổi mới được áp dụng trong dạy học. Ngoài ra bồi dưỡng về nhận thức, lập trường chính trị, đạo đức nghề nghiệp để giảng viên chủ động trong công tác. 2.5.4. Thực trạng quản lý việc học tập giáo dục pháp luật của sinh viên Trong hoạt động GDPL, việc sinh viên tham gia học tập đầy đủ có hiệu quả là rất quan trọng. Chính vì vậy lãnh đạo nhà trường phải có biện pháp quản lý sinh viên qua đó thúc đẩy hoạt động học của sinh viên đạt chất lượng cao.
  16. 16 Các số liệu cho thấy quản lý học tập hoạt động giáo dục pháp luật còn thực hiện chưa đồng bộ, toàn diện. Việc Tổ chức và chỉ đạo SV tự đánh giá mức độ nhận biết các kiến thức về pháp luật: Hiểu được những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và pháp luật, nguồn gốc hình thành, bản chất, hình thức, các kiểu nhà nước và pháp luật;trang bị cho SV một số kỹ năng, phương pháp học môn GDPL còn bỏ ngỏ đạt điểm TB thấp nhất ở mức Khá 2.90 . Tổ chức và chỉ đạo SV tự đánh giá mức độ nhận biết các kiến thức chưa được thực hiện thường xuyên. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến phần lớn SV học môn GDPL theo hướng thụ động 2.5.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả GDPL Công tác kiểm tra giáo dục pháp luật cho sinh viên trường đại học Thăng Long đã được thăm dò ý kiến kết quả thu khá tốt. Đối với giảng viên pháp luật ở đại học, cần xây dựng chính sách để đào tạo bổ sung, bồi dưỡng chuẩn hoá và có chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ giảng viên giảng dạy pháp luật. 2.5.5. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục pháp luật Trường ĐH Thăng Long là một trong những trường ĐH ngoài công lập có cơ sở vật chất vào loại tốt nhất hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cơ sở của trường không những đáp ứng được yêu cầu đào tạo giáo dục của Trường mà còn phù hợp với các nền giáo dục tiên tiến đòi hỏi tiêu chuẩn cao về cơ cở vật chất. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Thăng Long - Các yếu tố chủ quan, khách quan đều có ảnh hưởng đến các hoạt động giáo dục trong đó có hoạt động GDPL cho sinh viên.
  17. 17 2.7. Đánh giá chung hoạt động giáo dục pháp luật cho SV trường đại học Thăng Long Công tác quản lý giáo dục pháp luật ở trường ĐH Thăng Long luôn được Ban Giám hiệu và các phòng, tổ bộ môn, các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường quan tâm và coi trọng. Nhà trường luôn coi công tác giáo dục pháp luật là một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Phần lớn cán bộ, giáo viên đều có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên. Ngoài những kết quả đã đạt được, công tác quản lý giáo dục pháp luật của trường ĐH Thăng Long còn những hạn chế, tồn tại nhất định cần phải khắc phục. Tiểu kết chương 2 Qua việc khảo sát 50 cán bộ quản lý và giảng viên và 100 sinh viên trường ĐH Thăng Long tác giả có môt số nhận xét như sau: - Công tác quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường ĐH Thăng Long còn bộc lộ nhiều bất cập: Nhận thức của CBQL, giảng viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường trong việc quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường ĐH Thăng Long còn mờ nhạt; công tác chỉ đạo hoạt động GDPL còn đơn điệu, chưa thật sáng tạo và thu hút được sự quan tâm của sinh viên cả về nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện Đây chính là những cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất các Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường ĐH Thăng Long ở Chương 3.
  18. 18 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường đại học Thăng Long 3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp phải Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên 3.1.3. Tính kế thừa 3.1.4. Tính hệ thống, toàn diện 3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả 3.1.7. Tính khả thi 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên trường Đại học Thăng Long 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDPL cho sinh viên đối với cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của nhà trường 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa Một trong những vấn đề cơ bản trong hoạt động giáo dục nói chung cũng như hoạt động GDPL là cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDPL cho SV đối với cán bộ, đặc biệt cán bộ quản lý trong trường ĐH, nhằm thay đổi cách nhận thức và tiếp cận của chủ thể GDPL và đối tượng GDPL trong trường ĐH; hướng đến sự thay đổi về mục tiêu, nội dung, hình thức giáo dục cũng như kiểm tra, đánh giá. Đặc biệt, nó giúp cho CBQL trong trường ĐH nhận thức được bản chất, vai trò của hoạt động GD pháp luật đối với mỗi cá nhân SV trong quá trình học tập, trong đời sống hàng ngày và trong nghề nghiệp tương
  19. 19 lai. Từ đó, tích cực thực hiện một cách khoa học công tác QL hoạt động GDPL cho SV đạt tới mục tiêu GDPL. 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”. “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học” ; các cấp ủy Đảng, Hiệu trưởng, lãnh đạo trường ĐH trước hết cần có những chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tư duy giáo dục nói chung và nhận thức về vấn đề quản lý hoạt động GDPL cho SV trong các trường ĐH nói riêng. 3.2.2. Chỉ đạo xây dựn kế hoạc quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên trường ĐH Thăng Long một cách khoa học, toàn diện 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa Trường ĐH muốn huy động các bên tham gia bên ngoài, đặc biệt là cán bộ chính quyền, sở ngành vào hoạt động GDPL của trường ĐH thì đòi hỏi phải có chiến lược đúng đắn, nhằm huy động các nguồn lực nhanh chóng đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường cũng như nâng cao kết quả GDPL cho SV. Khi trường ĐH có kế hoạch được xây dựng một cách khoa học, bản kế hoạch sẽ là công cụ hữu hiệu giúp lãnh đạo trường triển khai hiệu quả các hoạt động GDPL cho SV trong trường, từ đó đạt được mục tiêu GDPL, nâng cao hiệu quả GD-ĐT của trường. 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện Để quản lý công tác huy động các bên tham gia bên ngoài, đặc biệt là cán bộ chính quyền, sở ngành vào hoạt động giáo dục pháp luật cho SV không chuyên Luật của trường đại học có hiệu quả, trường cần thực hiện các hoạt động sau: Tổ chức cung cấp thông tin giúp cán bộ chính quyền, sở ngành hiểu rõ về nhà trường và các chính sách của nhà trường đại học nói
  20. 20 chung; cơ chế, chính sách về hoạt động tham gia GDPL cho SV. Việc quản lý, huy động lực lượng bên ngoài vào hoạt động GDPL cho SV chỉ hiệu quả khi các bên tham hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình; hiểu rõ về cơ chế, chính sách, về quyền lợi của mình; đặc biệt là họ phải tiếp cận đủ các thông tin cần thiết 3.2.3. Đa dạng hoá nội dung, hình thức và cải tiến phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên 3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa: Công tác GDPL cần phải đa dạng về nội dung và cũng như hình và cải tiến phương pháp hoạt động nhằm lôi cuốn đông đảo SV tham gia. Tập trung được nhiều đối tượng nhằm nâng cao công tác GDPL cho SV. 3.2.3.2. Nội dung và tổ chức thực hiện: Trong công tác tuyên truyền, phổ biến, GDPL cho SV, cần làm thường xuyên, kiên trì và phải đạt hiệu quả. SV rất muốn tìm hiểu về pháp luật, nhất là những điều luật liên quan trực tiếp đến sinh hoạt, học tập và tương lai nghề nghiệp của mình. 3.2.4. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục pháp luật 3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa: Hoạt động GDPL cho SV ngoài việc chuẩn bị nguồn nhân lực, nội dung và phương pháp thực hiện thì cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí tổ chức hoạt động, chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng. Cơ sở vật chất và phương tiện đầy đủ sẽ là điều kiện thuận lợi để tổ chức các hình thức GDPL cho SV trong nhà trường đa dạng, hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao. 3.2.4.2. Nội dung và tổ chức thực hiện Cũng như những môn học, GDPL rất cần các phương tiện dạy học. Thư viện, văn phòng Đoàn trường, Câu lạc bộ phải có các loại sách báo, tài liệu và các trang thiết bị như tivi, băng hình, hệ thống âm thanh, Nhà trường phải có bảng tin hoạt động cập nhật những thông
  21. 21 báo, thông tin về công các GDPL. Các phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng, không chỉ giúp SV khắc sâu kiến thức mà còn tác động đến tình cảm, thái độ của SV. Vì vậy, cần phải quản lý, sử dụng hợp lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác GDPL cho SV. Cần bảo đảm kinh phí cho hoạt động GDPL trong nhà trường. 3.2.5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên thực hiện giảng dạy hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường 3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa - Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng dạy môn Pháp luật đại cương trong trường để họ có đủ khả năng dạy học và tuyên truyền phổ biến pháp luật. Để thực hiện chương trình giáo dục pháp luật trong các trường đại học, cần thiết phải có đội ngũ giảng viên được đào tạo, huấn luyện tốt cả về kiến thức chuyên môn và phương pháp giảng dạy. 3.2.5.2. Nội dung và tổ chức thực hiện Tổ chức bồi dưỡng chuyên đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ tư pháp phối hợp tổ chức. Tổ chức tập huấn về nội dung và phương pháp giảng dạy môn pháp luật cho giảng viên trong trường ĐH Tổ chức nghe báo cáo về thực hiện các văn bản luật chuyên ngành mà các cơ quan lập pháp ban hành cùng các văn bản hướng dẫn do cơ quan hành pháp ban hành 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp trình bày ở trên là hệ thống các tiêu chuẩn quản lý; qui trình quản lý và các biện pháp để thực hiện nội dung, qui trình quản lý hoạt động GDPL cho SV trong trường đại học Thăng Long. Các biện pháp này nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại, khó khăn trong quản lý hoạt động GDPL cho SV. Mỗi biện pháp đã được đề xuất thể hiện chức năng quản lý theo từng mục tiêu khác nhau về nội dung, phương pháp, đối tượng, điều kiện và phương tiện quản lý với mục đích tác động vào
  22. 22 chủ thể GDPL của các trường đại học; đối tượng quản lý và tất cả các thành tố tham gia vào quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV trường đại học. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Để kiểm chứng các biện pháp trên tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến đội ngũ cán bộ chủ chốt và các giảng viên có kinh nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi. Qua trưng kết quả thu được cho thấy, đại đa số người được hỏi đều cho rằng cần thiết phải thực hiện các biện pháp trên, đa số cho rằng các biện pháp trên đều có thể thực hiện được. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động GDPL cho SV trường đại học Thăng Long, tác giả đã đề xuất được 05 biện pháp có tính khoa học và khả thi. Các biện pháp trình bày ở trên là hệ thống các tiêu chuẩn quản lý, quy trình quản lý và các biện pháp để thực hiện nội dung, quy trình quản lý hoạt động GDPL cho SV trường đại học Thăng Long. Các biện pháp này nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại, khó khăn trong quản lý hoạt động GDPL cho SV trường đại học Thăng Long. Mỗi biện pháp được đề xuất thể hiện chức năng quản lý theo từng mục tiêu khác nhau về nội dung, phương pháp, đối tượng, điều kiện và phương tiện quản lý với mục đích tác động vào chủ thể và đối tượng quản lý và tất cả các thành tố tham gia vào quản lý hoạt động GDPL cho SV trường đại học Thăng Long.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục pháp luật cho SV nói chung và sinh viên trường ĐH Thăng Long nói riêng là tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu của xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, từ vai trò quản lý đất nước, quản lý xã hội của pháp luật. Các chủ thể có thể huy động trong quản lý hoạt động GDPL cho sinh viên: Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp; các cơ quan ban ngành, như: Giáo dục; Tư pháp; các tổ chức đoàn thể, như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức, cá nhân khác. 2. Khuyến nghị 2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tham mưu với Chính phủ, Quốc hội ban hành hệ thống văn bản pháp quy quy định cụ thể cho các hoạt động QL GDPL trong các trường đại học. Cần quy định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội trong công tác GDPL và quản lý hoạt đôn GDPL - Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật trong nhà trường, đưa nội dung giáo dục pháp luật phù hợp trình độ đào tạo. - Bổ sung đủ số lượng đội ngũ giảng viên pháp luật; xây dựng kế hoạch đào tạo bổ sung, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên pháp luật. - Tạo các điều kiện để nhân diện các mô hình về quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên trong trường đại học đang triển khai có hiệu quả, 2.2. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội - Tăng cường bảo đảm các nguồn kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên trong trường đại học trên địa bàn Thành phố để có kinh phí phục vụ cho hoạt động GDPL.
  24. 24 - Tăng cường chỉ đạo, phân công trách nhiệm cho từng Sở, ban, ngành; tăng cường kiểm tra, tổng kết công tác GDPL; động viên khen thưởng kịp thời gương người tốt, việc tốt trong công tác GDPL; nhân rộng các mô hình GDPL có hiệu quả đang được áp dụng triển khai trên thực tế trong các trường đại học. - Ban hành quy chế quy định thù lao cho các báo cáo viên pháp luật các cấp; giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ pháp chế thực hiện nhiệm vụ GDPL. - Tạo các điều kiện để xây dựng các mô hình quản lý hoạt động GDPL, chuyên đề GDPL chuyên sâu cho sinh viên trong trường đại học. 2.3. Trường đại học Thăng Long - Xây dựng bộ máy chuyên trách đồng bộ, đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý. Cần đầu tư kinh phí, xây dựng kế hoạch về GDPL cho sinh viên; cả kế hoạch dài hạn và cụ thể cho từng học kỳ, từng năm học. - Nhận thức việc quản lý hoạt động GDPL cho SV là một nội dung đánh giá đối với cán bộ giảng dạy và có chế độ thoả đáng nhằm khuyến khích mọi lực lượng tham gia. - Nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng, nhu cầu của SV để có biện pháp giáo dục thích hợp hoặc ngăn chặn kịp thời những biểu hiện, hành vi xấu ảnh hưởng đến tập thể SV, uy tín của nhà trường./.