Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động Giáo dục kỹ năng sống cho học các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động Giáo dục kỹ năng sống cho học các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ky_nang_song_cho.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động Giáo dục kỹ năng sống cho học các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ thực tiễn này khiến các nhà GD và những người tâm huyết với sự nghiệp GD đặc biệt quan tâm đến vấn đề GD kỹ năng sống cho thế hệ trẻ, trong đó có HS trung học phổ thông. Tuy nhiên do mặt trái của cơ chế thị trường đang tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư trong đó số lượng thanh thiếu niên là tương đối. Một vấn đề gây nhiều nỗi lo cho các trường THCS, cho các bậc cha mẹ và cho xã hội là đạo đức nhân cách, lối sống của không ít HS thay đổi theo chiều hướng không tích cực. Hiện tượng đánh nhau ngày càng gia tăng bất chấp sự can thiệp của người lớn, gây thương tích cả về tinh thần và sức khỏe. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng HS hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm thậm chí là tự sát khi gặp vấn đề vướng mắc trong cuộc sống. Trên thực tế cũng có nhiều em học giỏi, chăm ngoan, nhưng ngoài việc học để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ bản thân chưa cao và kỹ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế, chưa thể hiện sự tự tin trước tập thể cũng như môi trường khác. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia GD, nguyên nhân chính là do các em thiếu kỹ năng sống, bên cạnh sự quan tâm của gia đình và hiệu quả của việc bùng nổ công nghệ thông tin và truyền thông. Các em HS đa số được gia đình rất quan tâm, tuy nhiên cũng không ít gia đình do bận công việc hoặc chưa hướng các em đến những hoạt động tích cực, vẫn chủ yếu giao trọng trách GD cho nhà trường dẫn đến ý thức của một số HS chưa tốt. Đó chính là lý do để lựa chọn nội dung: “Quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” là hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện HS phổ thông nói chung và HS THCS nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về GD kỹ năng sống cho HS phổ thông vận dụng trong việc áp dụng chương trình, nội dung, phương pháp GD kỹ năng sống cho HS THCS nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS THCS nói chung và HS các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương nói riêng. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động GD kỹ năng sống và quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS ở trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- 2 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động GD kỹ năng sống và quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS trường THCS hiện nay được các trường rất quan tâm, hỗ trợ hiệu quả trong việc GD toàn diện HS phổ thông nói chung và GD THCS tỉnh Hải Dương nói riêng. Nếu các biện pháp quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS THCS được đề xuất có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GD kỹ năng sống cho HS các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện GD hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động GD kỹ năng sống và quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS THCS. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động GD kỹ năng sống và quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương thông qua kết quả đạt được và xử lý phiếu khảo sát hiện trạng quản lý GD của nhà trường. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương có khả năng áp dụng trong thời gian tiếp theo đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện HS THCS của trường. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS 6 trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương thông qua các hoạt động dạy học và GD HS. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu từ năm học 2013 - 2014 Đối tượng khảo sát: 130 CBQL, GV, NV. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2 . Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp hỗ trợ 7.2.3 Phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý GD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm GD của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường Việt Nam đó là hình thành, phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là việc người hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương trình GD và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách HS. 1.2.4. Kỹ năng sống Kỹ năng sống là các kỹ năng mang tính tâm lý - xã hội, là khả năng để thích ứng và hành vi tích cực cho phép các cá nhân giải quyết có hiệu quả nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày. 1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống Giáo dục KNS là GD cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kỹ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. GD KNS là hướng đến thay đổi hành vi. 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống Quản lý hoạt động GD KNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động GDKNS của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD và rèn luyện KNS cho HS đã đề ra. 1.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong trường trung học cơ sở 1.3.1. Đặc điểm của học sinh trường trung học cơ sở - Đặc điểm về sinh lý. - Đặc điểm giao tiếp.
- 4 - Đặc điểm nhận thức và hoạt động học tập. - Đặc điểm nhân cách. 1.3.2. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Đối phó với thiên tai và hiểm họa sông nước, hỏa hoạn thì các em thỉnh thoảng mới gặp phải và hầu hết là các em ở nông thôn thì dễ bị các nguy cơ này đe dọa hơn. Ngoài ra còn đối phó với kẻ xấu, tệ nạn xã hội, nạn lạm dụng tình dục Mặt khác, các em ở độ tuổi này rất khó chống chọi lại các tệ nạn xã hội như game online, bỏ nhà đi bụi, đánh nhau, chửi bậy Các em trở thành nạn nhân hoặc chính là thủ phạm lôi kéo, đe dọa các bạn khác. Độ tuổi non nớt và chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức xã hội, các em không ý thức được, lường hết được những hậu quả trầm trọng của mình, từ đó càng lấn sâu vào con đường tội phạm, lầm lỡ. Lúc sự đã rồi thì các bậc phụ huynh khó làm thay đổi được con em mình [17]. 1.3.3. Các nội dung giáo dục kỹ năng sống 1.3.3.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở GD KNS nhằm giúp HS có kỹ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống khỏe mạnh và an toàn của các em. Giúp phòng ngừa những hành vi nguy cơ có hại cho sức khỏe và sự phát triển của các em. GD KNS giúp các em biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày của các em. Giúp các em rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại. 1.3.3.2. Các con đường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở * Tích hợp qua dạy học * GD kỹ năng sống thông qua tích hợp hoặc thông qua các chủ đề chuyên biệt vào các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp * Thông qua các tình huống GD và các tình huống thực tiễn trong cuộc sống * Thông qua hình thức tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm 1.3.3.3. Kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trung học cơ sở * Kỹ năng tự nhận thức * Kỹ năng xác định giá trị * Kỹ năng kiểm soát cảm xúc * Kỹ năng ứng phó với căng thẳng * Kỹ năng thể hiện sự tự tin * Kỹ năng giao tiếp * Kỹ năng thể hiện sự cảm thông * Kỹ năng hợp tác nhóm * Kỹ năng tư duy phê phán
- 5 * Kỹ năng tư duy sáng tạo * Kỹ năng ra quyết định * Kỹ năng đặt mục tiêu * Kỹ năng quản lý thời gian 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở 1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 1.4.2. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống 1.4.3. Quản lý phương pháp và các điều kiện hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 1.4.4 Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 1.5.1. Yếu tố chủ quan GD KNS cho học sinh THCS cần thông qua làm gương nên năng lực của người tổ chức là yếu tố quan trọng, quyết định cho thành công của mỗi hành vi đạo đức. Chương trình và nội dung GD KNS của các trường phải sát với đối tượng, đặc điểm của HS, với phong tục tập quán, vùng miền. Năng lực tự học, tự tìm hiểu KNS của HS đang phát triển. Ở lứa tuổi HS THCS, các em đã tự ý thức được những giá trị mà các em cho là hữu ích với cuộc sống như: rèn luyện thân thể, tập thói quen tốt Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, các yếu tố về phong tục tập quán và truyền thống văn hóa của địa phương cũng ảnh hưởng tới việc GD KNS cho HS. Ảnh hưởng trong quan hệ tương tác giữa GV và HS, giữa HS với HS về nội dung, chương trình, tư liệu dạy học và quá trình quản lý môi trường GD. CSVC và các thiết bị trường học là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ chức quá trình GD 1.5.2. Yếu tố khách quan Sự phát triển của kinh tế xã hội đặc biệt là nền kinh tế thị trường có tác động sâu sắc đến giáo dục đạo đức, KNS cho HS. Sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên về hoạt động thực hiện GD KNS cho HS góp phần quan trọng vào kết quả GDKNS của các nhà trường. Để quản lý GD kỹ năng sống hiệu quả cần phải coi trọng môi trường GD, không chỉ ở trong nhà trường mà còn ở gia đình và trong cộng đồng. Cần phải kết hợp chặt chẽ GD KNS với các điều kiện bổ sung như chính sách phát triển một môi trường tâm lý xã hội thuận lợi và gắn với cộng đồng. Cần làm tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường; mối quan hệ giữa các môi trường GD: gia đình - nhà trường - xã hội về GD KNS. Gia đình là một trong những yếu tố tác động trực tiếp, liên tục, thường xuyên tới việc GD kỹ năng sống cho HS.
- 6 Kết luận chương 1 GDKNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp đỡ người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp. Quản lý hoạt động GDKNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động GDKNS của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD và rèn luyện KNS cho HS đã đề ra. Quản lý hoạt động GDKNS là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của Ban giám hiệu đến tập thể GV và các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động tổ chức chỉ đạo thực hiện bằng các hình thức, phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực để GDKNS thông qua các hoạt động GD theo những qui luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện của HS. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, dân cư Ninh Giang là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Hải Dương có trung tâm là thị trấn Ninh Giang. Diện tích tự nhiên 136,8 km2, dân số trung bình năm 2016 là 145.445 người, mật độ dân số trung bình 1.063 người/km2. Toàn huyện có 28 đơn vị hành chính bao gồm 27 xã và 1 thị trấn. Phía Nam tiếp giáp với Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình; phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ và huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng; phía Tây giáp huyện Thanh Miện; phía Bắc giáp huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Trong những năm qua kinh tế của huyện đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, nguồn thu ngân sách tiếp tục được tăng nhanh, an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2010 đạt 8,46%. 2.2. Thực trạng giáo dục và đào tạo của huyện Ninh Giang 2.2.1. Qui mô trường lớp và đội ngũ các các trường Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở Kết quả bảng 2.1 cho thấy, với 3 cấp học có tổng số 85 trường. Các trường THCS, TH, MN đều thuộc hệ công lập. Toàn huyện có 1171 lớp với
- 7 32957 HS. 2.2.2. Cơ sở vật chất các trường Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở Kết quả bảng 2.2 cho thấy: Số phòng học bằng số lớp học, đảm bảo cho cả ba cấp học đều học học hai buổi/ ngày. Như vậy, cấp TH và THCS thuận lợi về thời gian để tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động NGLL và các hoạt động GDKNS. 2.2.3. Thực trạng giáo dục trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.2.3.1. Qui mô trường lớp và đội ngũ các trường THCS Kết quả bảng 2.3 cho thấy, số cán bộ GV đủ theo tiêu chuẩn qui đinh hiện hành. Các trường đều thuộc hạng 2 và 3, có đủ cán bộ quản lý 01 hiệu trưởng, 01 phó hiệu trưởng. Mỗi xã đều có đủ các trường của 3 cấp học nên thuận lợi cho việc tập trung, thu hút và năm bắt HS trong các HĐ GD nói chung và HĐ GDKNS nói riêng. 2.2.3.2. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh Kết quả bảng 2.4 cho thấy: Kết quả hạnh kiểm trong năm năm gần đây từ năm học 2013-2015 đến năm học 2017-2018 xếp loại tốt tăng từ 76,45% lên 89,70%. Điều này phản ánh thực tế đã có sự quan tâm chú trọng từ cấp PGD đến CBQL, GV của các trường về công tác GD đạo đức cũng như GDKNS trong những năm gần đây. Kết quả bảng 2.5 cho thấy, trong 05 năm học gần đây từ năm học 2013- 2015 đến năm học 2017-2018 kết quả học lực đã có nhiều tiến bộ. Tỉ lệ HS khá và giỏi tăng và chiếm tỉ lệ cao trên 60%, tỉ lệ HS giỏi tăng từ 21,73% năm học 2013-2014 lên 25,56% trong năm học 2017-2018. Tỉ lệ HS khá tăng từ 44,17% năm học 2013-2014 lên 46,54% năm học 2017-2018. Tỉ lệ HS trung bình và yếu giảm. Tỉ lệ HS trung bình giảm 28,76% năm học 2013-2014 xuống còn 25,07% năm học 2017-2018, tỉ lệ HS yếu giảm từ 5,3% xuống còn 2,43%. Toàn huyện chỉ còn 02 HS lưu ban chiếm tỉ lệ 0,03%. 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng * Mục đích khảo sát * Nội dung khảo sát * Đối tượng khảo sát: CBQL, GV, NV của 6 trường - Tổng số phiếu: 130 phiếu + CBGV, GV, NV của 6 trường: 127 phiếu. + Đại diện Phòng GD&ĐT: 3 phiếu. * Phương pháp khảo sát - Điều tra bằng phiếu. - Xử lý kết quả khảo sát bằng phương pháp thống kê. 2.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống trong các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang 2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về vai trò của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
- 8 Bảng 2.7: Kết quả đánh giá về nhận thức của cán bộ GV, nhân viên về vai trò của GD kỹ năng sống cho HS Mức độ nhận thức Không Rất quan Quan Ít quan TT Nội dung quan trọng trọng trọng trọng SL % SL % SL % SL % 1 GD kĩ năng sống cho HS 81 62.3 33 25.4 16 12.3 0 0 GDKNS góp phần rèn luyện và 2 phát triển kỹ năng giao tiếp ứng xử 83 63.8 41 31.5 6 4.62 0 0 của HS GDKNS góp phần phát triển toàn 3 89 68.5 34 26.2 7 5.4 0 0.0 diện nhân cách HS GDKNS để rèn luyện hành vi cá 4 103 79.2 27 20.8 0 0.0 0 0.0 nhân. GDKNS giúp HS chủ động, tích 5 84 64.6 33 25.4 13 10.0 0 0.0 cực, tự tin trong các HĐ Giúp HS phát triển khả năng thích 6 ứng và sống an toàn, khỏe mạnh, 105 80.8 13 10.0 12 9.2 0 0.0 thành công. Kết quả thu được từ bảng 2.7 cho thấy: Hầu hết ý kiến đều có nhận thức khá đúng đắn về vai trò của GDKNS. Mức độ rất quan trọng và quan trọng ở các nội dung đều được đánh giá trên 80%. 2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Kết quả thu được từ bảng 2.8 cho thấy, đa số các ý kiến đánh giá chương trình, nội dung GD kỹ năng sống cơ bản phù hợp cho HS THCS trong các trường THCS huyện Ninh Giang nhất là trong hoàn cảnh xã hội hiện nay với tỉ lệ ý kiến đánh giá rất tốt và tốt đạt trên 60., chỉ có nội dung 4 (Xây dựng phù hợp với truyền thống văn hóa của địa phương) tỉ lệ ý kiến đánh giá tốt và rất tốt đạt 41,65%. 2.4.3. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Kết quả thống kê ở bảng 2.9 cho thấy các nội dung kiểm tra việc thực hiện tích hợp GD KNS cho HS thông qua dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang chưa được các nhà trường quan tâm thường xuyên. 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.5.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng sống ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang
- 9 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu GDKNS cho HS Mức độ thực hiện Bình Chưa TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % Xây dựng mục tiêu dựa trên nội 1 121 93.1 6 4.6 3 2.3 0 0 dung qui định Phổ biến mục tiêu GDKNS thông 2 115 88.5 15 11.5 0 0 0 0 qua GV Mục tiêu được xây dựng theo kế 3 110 84.7 15 11.5 3 2.3 2 1.5 hoạch hoạt động của nhà trường Mục tiêu xây dựng gắn với thực 4 115 88.5 10 7.7 3 2.3 2 1.5 tiễn. Mục tiêu phản ánh yêu cầu cần 5 112 86.1 10 7.7 8 6.2 0 0.0 đạt 6 Mục tiêu đã lượng hóa thông tin 123 94.7 5 3.8 2 1.5 0 0.0 Xác định được kỹ năng cần đạt 7 110 84.6 11 8.5 7 5.4 2 1.5 được trong mục tiêu đề ra Kết quả bảng 2.10 cho thấy: Nội dung Xây dựng mục tiêu dựa trên nội dung qui định việc quản lý mục tiêu GDKNS cho HS đã được nhà trường rất quan tâm thực hiện. Các nhà trường đã chú trọng xây dựng mục tiêu rõ ràng với ý kiến đánh giá rất tốt, tốt là 97.7%. 2.5.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang Bảng 2.11: Kết quả đánh giá thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung GDKNS cho HS Mức độ thực hiện Bình Chưa TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng 1 120 92.3 8 6.2 2 1.5 0 0 chương trình GDKNS Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ 2 117 90.0 13 10.0 0 0.0 0 0 GV xây dựng chương trình Phân công tổ chuyên môn, GVCN 3 tham gia viết nội dung GDKNS 113 86.9 13 10.0 2 1.5 2 1.5 theo các chủ đề. Giao nhiệm vụ cho GV bộ môn 4 thực hiện kế hoạch lồng ghép trong 115 88.5 10 7.7 3 2.3 2 1.5 bài giảng
- 10 Chỉ đạo GV lồng ghép GDKNS 5 120 92.3 5 3.8 5 3.8 0 0.0 trong các hoạt động tập thể. Chỉ đạo phối hợp với Đoàn thanh niên nhà trường tham gia 6 121 93.1 5 3.8 2 1.5 2 1.5 xây dựng chương trình, nội dung GDKNS Chỉ đạo lấy ý kiến góp ý chương 7 110 84.6 13 10.0 5 3.8 2 1.5 trình, nội dung của GV và PHHS Tổ chức các phong trào thi đua 8 nhằm tăng cường các hoạt động 109 83.8 12 9.2 7 5.4 2 1.5 GDKNS trong nhà trường Kết quả bảng 2.11 cho thấy, việc quản lý thực hiện các chương trình, nội dung GDKNS cho HS đã được nhà trường quan tâm. Một số nội dung đã thực hiện rất tốt và tốt với ý kiến đánh giá đạt tỉ lệ 100%. 2.5.3. Thực trạng quản lý phương pháp và các điều kiện hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống 2.5.3.1. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng sống Bảng 2.12: Kết quả đánh giá thực trạng quản lý phương pháp GD KNS cho HS Mức độ thực hiện Chưa TT Nội dung Rất tốt Tốt BT tốt SL % SL % SL % SL % Quản lý hoạt động GDKNS thông 1 qua lồng ghép, tích hợp trong 105 80.8 17 13.1 5 3.8 3 2.3 các môn học Quản lý hoạt động GDKNS thông 2 113 86.9 17 13.1 0 0.0 0 0.0 qua hoạt động GDNGLL Quản lý hoạt động GDKNS thông 3 79 60.8 31 23.8 17 13.1 3 2.3 qua các hoạt động ngoại khóa Quản lý hoạt động GDKNS thông 4 qua các hoạt động của Đoàn 121 93.2 5 3.8 2 1.5 2 1.5 trường Quản lý hoạt động GDKNS thông 5 120 92.3 10 7.7 0 0.0 0 0.0 qua tiết sinh hoạt lớp Quản lý hoạt động GDKNS thông 6 111 85.4 19 14.6 0 0.0 0 0.0 qua hoạt động chào cờ đầu tuần Quản lý hoạt động GDKNS thông 7 qua nội dung GD theo chủ điểm 80 61.5 33 25.4 17 13.1 0 0.0 tháng Quản lý hoạt động GDKNS thông 8 qua việc phối hợp với các lực 87 67.0 31 23.8 7 5.4 5 3.8 lượng GD
- 11 Kết quả bảng 2.12 cho thấy, nhà trường đã quan tâm và có kế hoạch chỉ đạo sát sao việc quản lý phương pháp và các điều kiện hỗ trợ GD KNS cho HS. 2.5.3.2. Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục kỹ năng sống Bảng 2.13: Kết quả đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ GD KNS cho HS Mức độ thực hiện TT Nội dung Rất tốt Tốt BT Chưa tốt SL % SL % SL % SL % Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy 1 học hiện đại phục vụ hoạt động 73 56.2 30 23.1 20 15.4 7 5.4 GDKNS Quản lý sử dụng phòng truyền thống 2 114 87.7 16 12.3 0 0.0 0 0.0 hỗ trợ cho hoạt động GDKNS Quản lý sử dụng phòng hội trường hỗ 3 112 86.2 18 13.8 0 0.0 0 0.0 trợ cho hoạt động GDKNS Đầu tư, các loại sách, báo về GDKNS 4 118 90.8 12 9.2 0 0.0 0 0.0 trong thư viện Tăng cường các nguồn từ ngân sách 5 trang thiết bị dạy học hiện đại phục 89 68.5 25 19.2 12 9.2 4 3.1 vụ hoạt động GDKNS Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để huy 6 động các nguồn lực cho hoạt động 87 66.9 28 21.5 15 11.5 0 0.0 GDKNS Kết quả bảng 2.13 cho thấy: Nhà trường đã quan tâm Bổ sung các loại sách, báo về GDKNS trong thư viện phục vụ cho hoạt động GDKNS với 90.8% ý kiến đánh giá rất tốt và chú trọng sử dụng phòng truyền thống, phòng hội trường có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động GDKNS có 86.2% ý kiến đánh giá rất tốt. 2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống Kết quả điều tra ở bảng 2.14 đã cho thấy việc xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động GD giá trị sống, KNS trong nhà trường rất cụ thể, công tác kiểm tra đánh giá của BGH nhà trường đã được đội ngũ các nhà trường đánh giá ở mức độ cao 80.8%. Còn 19.2% ý kiến đánh giá ở mức bình thường, do chưa có bộ tiêu chí đánh giá chung cho GDKNS. 2.5.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Kết quả bảng 2.15 cho thấy, chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý hoạt động GDKNS cho HS của nhà trường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trong quá trình tổ chức các hoạt động GDKNS cho HS, người CBQL cần quan tâm đến vấn đề này để đưa ra những biện pháp cho phù hợp và phát huy được
- 12 hiệu quả. Trong 10 yếu tố ảnh hưởng đến GDKNS thì có đến 6 yếu tố các ý kiến đánh giá có tỉ lệ rất ảnh hưởng và ảnh hưởng là 100% đó là: Năng lực và kỹ năng quản lý của người cán bộ quản lý; Nhận thức của cán bộ quản lý, GV; Chương trình, nội dung GDKNS; Sự quan tâm, chỉ đạo của cấp trên; Năng lực tự học tự tìm hiểu của HS; Đặc tâm sinh lý lứa tuổi, các yếu tố về truyền thống văn hóa địa phương và phong tục tập quán. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.6.1. Điểm mạnh Các trường THCS huyện Ninh Giang đóng trên địa bàn một huyện nông nghiệp nên HS nói chung ý thức đạo đức tốt, chăm chỉ trong học tập và rèn luyện. Cơ sở vật chất phục vụ cho GD khá đầy đủ, đảm bảo cho dạy một ca trên ngày. CBQL, GV, nhân viên các trường THCS có những nhận thức đúng đắn về vai trò và ý thức được sự cần thiết phải GDKNS cho HS nhà trường. Ban giám hiệu các trường THCS đã đưa hoạt động GDKNS cho HS vào trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Các trường THCS đã triển khai kế hoạch, mục tiêu GDKNS đến toàn thể CBGV; đồng thời đã chỉ đạo các nội dung GDKNS trong kế hoạch đến GV với các nội dung cụ thể. Chương trình, nội dung GD kỹ năng sống cơ bản phù hợp cho HS THCS trong các trường THCS huyện Ninh Giang. Các trường THCS đã có sự kiểm tra, đánh giá về GDKNS. Cán bộ GV, nhân viên các trường THCS có tinh thần đoàn kết, tác phong mẫu mực, có trách nhiệm, có lối sống lành mạnh và luôn là tấm gương sáng cho HS noi theo. Môi trường học tập và rèn luyện tại trường đã giúp HS rất nhiều trong việc hình thành KNS cho các em như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác Giúp các em tự tin bước vào cuộc sống cũng như khi tham gia các hoạt động GD của nhà trường. Các cấp ủy, chính quyền địa phương đã quan tâm nhất định đến hoạt động GDKNS. 2.6.2. Hạn chế Trình độ dân trí thấp, kinh tế khó khăn của tỉnh Hải Dương, nên nhận thức về các hoạt động GD còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng còn HS bỏ học, nghỉ học. Lãnh đạo các trường THCS có kế hoạch cụ thể nhưng chưa chi tiết về hoạt động GDKNS cho HS. Chưa xác định được rõ các nội dung chương trình GDKNS cho HS nhà trường. Cán bộ GV chỉ chú trọng đến hoạt động học tập của HS mà ít chú trọng đến công tác rèn cho HS những KNS.
- 13 Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS chưa được cán bộ quản lí và GV áp dụng thường xuyên, các hình thức GD còn đơn điệu, chưa phong phú, chưa thu hút được sự tham gia tích cực của HS. Cha mẹ HS chưa nhận thức sâu sắc và tầm quan trọng của việc GDKNS cho HS nên việc GDKNS cho các em còn hạn chế. Sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và các đoàn thể xã hội về hoạt động GDKNS cho HS còn chưa đồng bộ, chưa thường xuyên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dành cho hoạt động GDKNS cho HS còn thiếu thốn, chưa được đáp ứng theo yêu cầu. Khu vui chơi giải trí cho các em chưa được quan tâm đầu tư. 2.6.3. Nguyên nhân Cán bộ quản lí của các trường THCS còn hạn chế nhất định về công tác quản lí. Một số bộ phận GV chỉ quan tâm đến việc dạy kiến thức cho HS chưa quan tâm đến việc dạy cho các em những KNS cơ bản, cần thiết. Cơ sở vật chất còn thiếu là một nguyên nhân chính ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động GDKNS cho HS đạt hiệu quả thấp. Các công văn chỉ đạo về GDKNS còn chung chung, chưa có thống nhất trong chỉ đạo thực hiện. Các học liệu phục vụ cho công tác GDKNS của HS còn rất ít nếu có thì chưa đáp ứng được yêu cầu của GV và HS. Các tổ chức trong các trường THCS khi tổ chức các hoạt động còn mang tính hình thức, làm cho có việc, làm để báo cáo chứ ít tính đến hiệu quả của hoạt động. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội còn chưa thường xuyên. Do đặc điểm tâm lí, điều kiện gia đình HS còn khó khăn và nhiều HS còn có tư tưởng ỷ lại, chưa có ý thức vươn lên trong học tập và rèn luyện. Kết luận chương 2 Chương 2 đã khảo sát thực trạng hoạt động GDKNS cũng như quản lí hoạt động này tại các trường THCS huyện huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Qua thực trạng quản lí hoạt động GDKNS cho HS tại các trường THCS huyện Ninh Giang giúp tác giả xác định những cơ sở thực tiễn chắc chắn để đề xuất các biện pháp quản lý để thực hiện tốt hơn công tác quản lý hoạt động GDKNS cho HS ở chương 3, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện nhà trường.
- 14 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS tại các trường THCS huyện Ninh Giang phải đảm bảo tính khoa học trong sắp xếp chương trình giảng dạy, bố trí lồng ghép giữa các môn học, các hoạt động ngoại khóa của nhà trường. 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS mang tính kế thừa được thực hiện theo hướng: Bảo đảm được tính liên tục trong quá trình tổ chức dạy học KNS; phát huy các mặt tích cực của cơ chế quản lý, đảm bảo đủ các chức năng quản lý phù hợp với thực tế của các trường THCS, thực tế HS. 3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS tại các trường THCS huyện Ninh Giang cần phải đảm bảo tác động toàn diện, đồng bộ đến các thành tố của quá trình dạy KNS, chuẩn bị các điều kiện về các nguồn lực (nhân lực, vật lực, thông tin, thời gian) đáp ứng yêu cầu. 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả Đây là nguyên tắc phù hợp với mục tiêu quản lí, bao gồm hiệu quả GD, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động quản lí. Có thể nói rằng hiệu quả là thước đo năng lực của người cán bộ quản lí GD. Bản chất của nguyên tắc này là làm thế nào để với điều kiện nguồn lực nhất định, trong thời gian cho phép, nhà quản lí có thể làm ra nhiều kết quả có chất lượng, đạt được mục tiêu GD và mục tiêu quản lí như mong muốn. 3.1.5. Đảm bảo tính khả thi Các biện pháp được đề xuất là các biện pháp mang tính cải tiến tác động đến quá trình GDKNS của nhà trường. Cải tiến đòi hỏi có sự đầu tư các nguồn lực xác định, vì vậy cần đến những nguồn kinh phí cả về vật chất và tinh thần của những lực lượng tham gia hoạt động này. Chú trọng tới tính khả thi khi đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS tại các trường THCS huyện Ninh Giang. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 3.2.1. Chỉ đạo bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh a. Mục tiêu biện pháp
- 15 Bồi dưỡng cho CBQL, GV và PHHS có nhận thức đúng đắn những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và GDKNS; thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc GDKNS cho HS. b. Nội dung biện pháp Từ kết quả điều tra, khảo sát và nhiều năm hoạt động thực tiễn công tác giảng dạy, tác giả nhận thấy cần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho tất cả cán bộ, GV trong nhà trường về tầm quan trọng của công tác GD KNS cho HS trong giai đoạn hiện nay. c. Cách thức tiến hành biện pháp Tham gia tích cực các buổi tập huấn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT về GDKNS để từ đó tiếp thu được các kiến thức và kỹ năng về lĩnh vực GD này. Đồng thời cũng nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa và sự cần thiết phải GDKNS trong trường THCS. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Có sự đồng lòng, ủng hộ của toàn thể GV, NV nhà trường. Lấy được sự ủng hộ của PHHS; tạo được sự phối hợp hiệu quả của CBQL với Hội cha mẹ HS và với địa phương. 3.2.2. Đổi mới tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên về phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở a. Mục tiêu biện pháp Bồi dưỡng cho GV các kiến thức về GD KNS là nhằm giúp GV hiểu được mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, các phương pháp, các con đường, GD KNS cho HS THCS. Đồng thời giúp GV có kinh nghiệm trong việc thiết kế chương trình, có kỹ năng soạn bài, kỹ năng tổ chức và tự tin hơn trong việc thực hiện các hoạt động GD KNS cho HS. b. Nội dung biện pháp Nội dung 1: Tổ chức cho toàn thể GV nhà trường tham gia học tập theo các chuyên đề hoặc qua các lớp tập huấn: Nội dung 2: Chỉ đạo xây dựng giờ dạy mẫu cho từng khối lớp trong trường Nội dung 3: Ngoài ra, có thể tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa về các vấn đề đạo đức, pháp luật, dân số, môi trường, an toàn giao thông, sức khỏe sinh sản vị thành niên tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những trường tiêu biểu c. Cách thức tiến hành biện pháp * Tập huấn để thống nhất với GV mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, các phương pháp, các con đường GD KNS cho HS * Tập huấn kỹ năng thiết kế và tổ chức các chuyên đề GD KNS cho HS * Tập huấn kỹ năng lồng ghép nội dung GD KNS vào các chương trình GD * Tập huấn cho GV tiến hành soạn 1 bài giảng trong đó có các nội dung GD KNS
- 16 3.2.3. Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục a. Mục tiêu biện pháp Nhằm nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật và lễ phép trong cư xử giao tiếp giữa HS với GV, HS với HS. Củng cố xây dựng nề nếp HS trong nhà trường, xây dựng lối sống đẹp và phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”. GD kĩ năng sống, giá trị sống cho HS thông qua các hoạt động ngoại khóa, tập thể. b. Nội dung biện pháp Theo chương trình đổi mới GD, thì dạy học tích hợp là một trong những phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. GV giảng dạy theo hướng tích cực cần xác định nội dung, địa chỉ tích hợp và các kỹ năng cần tích hợp. Tùy đặc thù của từng bộ môn mà tích hợp nhiều nội dung như: GD môi trường, GD sức khỏe sinh sản, phòng chống tham nhũng, GD pháp luật c. Cách thức tiến hành biện pháp Chỉ đạo các tổ chuyên môn rà soát chương trình, lồng ghép các nội dung GD KNS vào các bài giảng phù hợp; lập thành kế hoạch GD KNS cụ thể theo chương, phần, bài có khả năng tích hợp. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Có sự phối hợp đồng bộ giữa GVCN, tổng phụ trách Đội, GV dạy môn bộ môn thể hiện bằng việc tham gia đầy đủ, nhiệt tình thực hành thông qua các tiết dạy, các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ 3.2.4. Chỉ đạo Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên chủ động triển khai các hoạt động phong trào gắn liền với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh a. Mục tiêu biện pháp Đội thiếu niên, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của Thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên. Trong trường THCS, Đoàn luôn chăm lo bồi dưỡng lí tưởng xã hội chủ nghĩa, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, lòng yêu nước, truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống lành mạnh cho đoàn viên; tổ chức mọi hoạt động nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị ở đơn vị. Đây là môi trường hoạt động phù hợp với tâm sinh lý thanh niên học sinh. Vì vậy việc quản lý GDKNS cho học sinh cần phải phối kết hợp tốt, giúp đỡ, cố vấn để Đoàn đổi mới nội dung, hình thức hoạt động và cách đánh giá thi đua khen thưởng. b. Nội dung biện pháp Trong các trường THCS, HS THCS với các tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên có đội ngũ đông đảo nhất. Thông qua các hoạt động của Đoàn, Đội góp phần nâng cao chất lượng học tập, giúp các em xác định động cơ, thái độ đúng đắn trong học tập, tạo hứng thú, niềm say mê tìm tòi, ham hiểu biết, rèn luyện tính kỷ luật, nề nếp, thói quen tốt trong học tập, làm quen với sinh hoạt tập thể và tạo cơ hội phát triển về khả năng giao tiếp, tăng thêm bản lĩnh và tạo cơ hội phát triển năng lực sở trường của các em; giúp các em gắn bó yêu
- 17 thương nhau, tạo điều kiện để các em rèn luyện trưởng thành và hoàn thiện nhân cách. c. Cách thức tiến hành biện pháp Phối hợp với Đoàn trường trong tổ chức các hoạt động, phát động các phong trào thi đua, phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của tổ chức Đoàn trong các hoạt động giáo dục học sinh. Tham mưu cho cấp uỷ Đảng chỉ đạo sát sao các hoạt động của Đoàn, Đội cùng nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian cho các hoạt động của Đoàn d. Điều kiện thực hiện biện pháp Cấp ủy và BGH nhà trường cần chỉ đạo Ban chấp hành đoàn trường cùng với giáo viên chủ nhiệm tiến hành chọn lựa, bồ dưỡng xây dựng ban cán sự lớp và Ban chấp hành chi đoàn vững mạnh, đoàn kết, năng động, sáng tạo có khả năng tổ chức và có tinh thần trách nhiệm cao với các hoạt động đồng thời là những học sinh học tập tốt, gương mẫu được tập thể tín nhiệm. 3.2.5. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội cùng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh a. Mục tiêu biện pháp Trong quá trình phát triển nhân cách toàn diện của HS không thể thiếu sự kết hợp GD giữa nhà trường - gia đình và xã hội. Mục tiêu của giải pháp này là phát huy, tận dụng được sức mạnh tổng hợp của nhà trường - gia đình - xã hội, cộng đồng trách nhiệm chăm lo GD kỹ năng sống cho HS và phát huy những tiềm năng phong phú của toàn xã hội tham gia vào công tác GD thế hệ trẻ, tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu GD và xây dựng môi trường trong sạch lành mạnh, không có tệ nạn xã hội. b. Nội dung biện pháp Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội với việc chăm sóc GD HS là nguyên tắc cơ bản nếu muốn có sự thành công. Sự phối kết hợp chặt chẽ ba môi trường GD là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động GD cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng thời tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách cho HS, tránh sự tách rời mâu thuẫn, bài xích lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang trong việc lựa chọn, định hướng những giá trị tốt đẹp của nhân cách. c. Cách thức tiến hành biện pháp * Đối với Phụ huynh: Thiết lập và duy trì mối liên hệ với GVCN, GV bộ môn qua gặp gỡ, gọi điện thoại, qua sổ liên lạc điện tử hay những kỳ họp PHHS. * Đối với Nhà trường: Thông tin cho Phụ huynh biết về những hoạt động GD của Nhà trường. Giám sát GV, HS trong việc dạy và học, phân công GV hỗ trợ HS có hoàn cảnh khó khăn. Định hướng nội dung các buổi họp phụ huynh, cần có nhiều nội dung trao đổi, tư vấn khác như: phương pháp GD con, cách
- 18 thức giao tiếp với con, học cùng con Tổ chức những buổi truyền thông đến cha mẹ HS về các nội dung GD. * Đối với chính quyền địa phương và các tổ chức ngoài nhà trường - Nhà trường chủ động phối hợp và liên hệ chặt chẽ với những ban ngành chức năng như công an, y tế cùng với các cơ quan, đoàn thể khác đóng tại địa bàn để cùng GD các em. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Để tạo lập, duy trì và tăng cường mối liên hệ của Gia đình, Nhà trường, Xã hội thì vai trò của Gia đình là rất quan trọng. Các bậc cha mẹ cần phải chủ động xây dựng mối liên hệ và thường xuyên giữ mối liên lạc thì việc hỗ trợ con học tập và rèn luyện mới đạt hiệu quả 3.2.6. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống a. Mục tiêu biện pháp Kiểm tra, đánh giá, giám sát góp phần cung cấp nguồn thông tin hai chiều nhanh nhất để kịp thời điều khiển, điều chỉnh việc GDKNS cho HS đạt kết quả. CBQL phát hiện kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch GDKNS, từ đó có tác động hỗ trợ GV, HS truyền thụ cũng như lĩnh hội kiến thức về KNS góp phần nâng cao chất lượng GDKNS cho HS. b. Nội dung biện pháp Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên các hoạt động GD theo hình thức lồng ghép hoặc theo chuyên đề về GDKNS cho HS. Việc kiểm tra, giám sát là chức năng của quản lý trong nhà trường, song qua việc kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời những vướng mắc chưa hiệu quả từ phía CMHS, từ phía GV và HS để có phương hướng điều chỉnh tháo gỡ những khó khăn đó. c. Cách thức tiến hành biện pháp * Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động GD KNS * Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá: d. Điều kiện thực hiện biện pháp Kết hợp với CMHS để kiểm tra kết quả đạt được của các KNS đã GD cho HS. Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, các văn bản pháp quy cần thiết và thiết thực để đánh giá KNS cho HS, đồng thời bám sát các nội dung GD kỹ năng sống cho HS để xây dựng các tiêu chí đánh giá. Cần có sự phân công người trong Ban chỉ đạo GD kỹ năng sống cho HS của nhà trường phụ trách việc giám sát, kiểm tra để có minh chứng cho việc đánh giá. Thời gian kiểm tra đưa ra phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ, mang tính chất thúc đẩy là chủ yếu.
- 19 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS đã đề xuất ở trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chúng hỗ trợ lẫn nhau, không mâu thuẫn và trùng chéo với nhau, biện pháp này là tiền đề cơ sở cho biện pháp kia. Trong từng biện pháp đều có cơ sở đề xuất và ý nghĩa rõ ràng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong việc quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu, logic, biện chứng với nhau, các biện pháp tương tác và bổ sung cho nhau. Các biện pháp này sẽ giúp phần khắc phục một phần hạn chế trong công tác quản lý hoạt động GDKNS của nhà trường, từng bước nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Hệ thống các biện pháp là một chỉnh thể thống nhất. Từ thực tiễn cho thấy khi thực hiện không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào. Các biện pháp có những tác động tương hỗ lẫn nhau, song trong khi thực hiện, tùy theo điều kiện cụ thể có thể có những ưu tiên nhất định với từng phương pháp. 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Tìm hiểu mức độ đánh giá của đối tượng khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề ra. 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Sử dụng phương pháp lấy phiếu trưng cầu ý kiến của các đối tượng (phụ lục 3) - 127 CBGV, NV 6 trường THCS huyện Ninh Giang. - 03 cán bộ phòng GD&ĐT 3.4.3. Thang đánh giá khảo nghiệm Về tính cần thiết: Câu hỏi ở 3 mức độ: “Rất cần thiết” tính 3 điểm, “Cần thiết” tính 2 điểm, “Ít cần thiết” tính 1 điểm. Về tính khả thi: Câu hỏi ở 3 mức độ: “Rất khả thi” tính 3 điểm, “Khả thi” tính 2 điểm, “Ít khả thi” tính 1 điểm. 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học * Về khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp, kết quả thu được cụ như sau:
- 20 Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS Mức độ cần thiết Tổng Điểm Thứ TT Nội dung biện pháp Rất cần Cần Ít cần điểm bậc thiết thiết thiết ∑ TB X SL % SL % SL % Chỉ đạo bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV 1 và PHHS về tầm quan trọng 77 59.2 47 36.2 6 4.6 331 2.55 4 của công tác GD kỹ năng sống cho HS Đổi mới tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên về phương 2 90 69.2 37 28.5 3 2.3 347 2.67 2 pháp giáo dục kỹ năng sống cho HS THCS Chỉ đạo GV tổ chức HĐ 3 GDKNS thông qua các hoạt 80 61.6 48 36.9 2 1.5 338 2.60 3 động dạy học và GD Chỉ đạo Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên chủ động triển khai 4 73 56.1 50 38.5 7 5.4 326 2.51 5 các hoạt động phong trào gắn liền với GDKNS cho HS. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia 5 98 75.4 32 24.6 0 0.0 358 2.75 1 đình và các lực lượng xã hội cùng GDKNS cho HS. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh 6 64 49.3 54 41.5 12 9.2 312 2.40 6 giá kết quả GD KNS Điểm trung bình chung 2.58 Như vậy, qua khảo nghiệm, tôi thấy ý kiến có tính đồng thuận cao, sát với thực tiễn, có cơ sở khoa học, đáp ứng được mục tiêu mà đề tài nghiên cứu đặt ra. * Về khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp, kết quả thu được cụ như sau:
- 21 Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS Mức độ khả thi Tổng Điểm Rất khả Ít khả Thứ TT Nội dung biện pháp Khả thi điểm TB thi thi bậc ∑ SL % SL % SL % X Chỉ đạo bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV và 1 PHHS về tầm quan trọng của 80 61.5 42 32.3 8 6.2 332 2.55 3 công tác GD kỹ năng sống cho HS Đổi mới tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên về phương pháp 2 84 64.6 40 30.8 6 4.6 338 2.60 2 giáo dục kỹ năng sống cho HS THCS Chỉ đạo GV tổ chức HĐ 3 GDKNS thông qua các hoạt 73 56.2 52 40.0 5 3.8 328 2.52 4 động dạy học và GD Chỉ đạo Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên chủ động triển khai 4 70 53.8 49 37.7 11 8.5 319 2.45 6 các hoạt động phong trào gắn liền với GDKNS cho HS. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và 5 89 68.5 38 29.2 3 2.3 346 2.66 1 các lực lượng xã hội cùng GDKNS cho HS. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh 6 70 53.8 52 40.0 8 6.2 322 2.48 5 giá kết quả GD KNS Điểm trung bình chung X 2.54 Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang, Hải Dương đã đề xuất tương đối đồng đều, bởi khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó khẳng định, để quản lý tốt hoạt động GDKNS cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương cần phải phối hợp cả 6 biện pháp trên.
- 22 Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi D Thứ Thứ 2 TT Biện pháp quản lý GDKNS (mi- D ∑ X bậc ∑ bậc ni) (mi) (ni) Chỉ đạo bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV 1 và PHHS về tầm quan trọng 331 2.55 4 332 2.55 3 1 1 của công tác GD kỹ năng sống cho HS Đổi mới tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên về phương 2 347 2.67 2 338 2.6 2 0 0 pháp giáo dục kỹ năng sống cho HS THCS Chỉ đạo GV tổ chức HĐ 3 GDKNS thông qua các hoạt 338 2.6 3 328 2.52 4 -1 1 động dạy học và GD Chỉ đạo Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên chủ động triển khai 4 326 2.51 5 319 2.45 6 -1 1 các hoạt động phong trào gắn liền với GDKNS cho HS. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia 5 358 2.75 1 346 2.66 1 0 0 đình và các lực lượng xã hội cùng GDKNS cho HS. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh 6 312 2.4 6 322 2.48 5 1 1 giá kết quả GD KNS Để phân tích sự phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi, ta dùng hệ số tương quan thứ bậc R (Spearman). 6 D2 R 1 Từ công thức Spearman như sau: 2 nn( 1) Trong đó: n là số biện pháp đề xuất. D là hiệu số thứ bậc của 2 đại lượng đem ra so sánh Từ bảng trên ta có: R 0.885 + R > 0: Tính cần thiết và tính khả thi có tương quan thuận + R = 0.885 > 0.7 : Tương quan chặt chẽ Như vậy, các biện pháp quản lý GD KNS cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang mà luận văn đã đề xuất được đánh giá là có tính cần thiết và tính khả thi cao. Nếu các biện pháp được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi nhà trường, địa phương sẽ tạo được chuyển biến
- 23 tích cực trong việc quản lý GD KNS cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang. Điều đó góp phần quan trọng nâng cao chất lượng GD nói chung, GD KNS cho HS THCS nói riêng. Kết luận chương 3 Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho HS THCS cũng như thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THCS huyện luận văn đã xây dựng 06 biện pháp để quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THCS đó là: Chỉ đạo bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV và PHHS về tầm quan trọng của công tác GD kỹ năng sống cho HS; Đổi mới tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên về phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho HS THCS; Chỉ đạo GV tổ chức HĐ GDKNS thông qua các hoạt động dạy học và GD; Chỉ đạo Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên chủ động triển khai các hoạt động phong trào gắn liền với GDKNS cho HS; Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội cùng GDKNS cho HS; Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả GD kỹ năng sống. Tất cả 06 biện pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong quá trình thực hiện không được coi nhẹ biện pháp nào mà phải có sự áp dụng đồng bộ. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy rằng, các biện pháp nêu trên là cần thiết và có tính khả thi cao để góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang, Hải Dương trong giai đoạn hiện nay, nhằm góp phần đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước, phát triển nhân cách một toàn diện về văn – thể - mỹ, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Tác giả đã tiến hành nghiên cứu, tổng hợp được những vấn đề về KNS, GDKNS, mục tiêu và tầm quan trọng của GDKNS cho HS THCS. Đề tài nêu rõ những KNS cần GD cho HS và các phương pháp GD kỹ năng sống cho HS. Qua đó làm rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động GDKNS cho HS. Quản lý hoạt động GDKNS ở trường THCS là tác động của đội ngũ CBQL đến các lực lượng GDKNS trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện kế hoạch, nội dung GDKNS một cách hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách cho HS. Quản lý hoạt động GDKNS trong trường THCS bao gồm 4 nội dung: Quản lý mục tiêu; Quản lý nội dung chương trình; Quản lý phương pháp và các điều kiện hỗ trợ và Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá. Cán bộ quản lý các trường THCS đã xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết cho hoạt động GDKNS. Bên cạnh đó, cần thêm những biện pháp tích cực
- 24 trong việc tổ chức, chỉ đạo GDKNS cho HS. Bởi quản lý hoạt động GDKNS phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực tiễn của nhà trường. Đội ngũ GV các trường THCS chưa được tập huấn một cách đầy đủ để có những kiến thức và kỹ năng tổ chức GDKNS cho HS. Bên cạnh đó, CSVC của các trường THCS còn thiếu hoặc chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được các nhu cầu GDKNS. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNS các trường THCS huyện Ninh Giang. Trong đó nguyên nhân có ảnh hưởng nhiều nhất là trình độ năng lực của CBQL và đội ngũ GV. Dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính khoa học; đảm bảo tính toàn diện, tính hiệu quả tác giả đã đề xuất được 6 biện pháp quản lý hoạt động GD GDKNS cho HS các trường THCS huyện Ninh Giang. Ở mỗi biện pháp đều được xác định rõ mục tiêu, nội dung và cách tiến hành, điều kiện thực hiện. Các biện pháp này đều có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ, tác động tương hỗ lẫn nhau. Cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là có tính cần thiết và tính khả thi cao. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT Cần có các văn bản chính thức hướng dẫn việc thực hiện giáo dục KNS cho HS THCS. Có kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra công tác GDKNS cho học sinh; xem việc chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác GDKNS ngang bằng, thậm chí là yêu cầu cao hơn các môn văn hóa Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL và những GV cốt cán của các huyện những kiến thức, kỹ năng về rèn luyện KNS cho HS, bởi thực tế hiện nay GV thực hiện nhiệm vụ này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tiễn chứ không có một chương trình hướng dẫn cơ bản nào. Như vậy hiệu quả của công việc này hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực của GV 2.2. Đối với UBND các xã trong huyện Ninh Giang Quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành chức năng của địa phương như công an, y tế, Đoàn thanh niên xã, hội phụ nữ với nhà trường nhằm GD kỹ năng sống cho HS ở địa phương. 2.3. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang Cần mở các lớp tập huấn cho GV trong huyện về KNS và GDKNS. Có sự chỉ đạo thống nhất giữa các trường trong huyện về xây dựng nội dung chương trình GDKNS cụ thể thông qua các môn văn hóa, qua hoạt động NGLL ; Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên các trường THCS trong huyện về hoạt động GDKNS.