Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 5220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ki_nang_song_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kỹ năng sống (KNS) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống con người trong khả năng lao động và trong mọi hoạt động của cuộc sống nói chung. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con người phải có KNS, vừa mang tính xã hội vừa mang tính cá nhân, do đó, giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh ở các nhà trường hiện nay. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Luật Giáo dục có ghi: “Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [61, tr.44]. Cùng với thực hiện các mục tiêu giáo dục khác, GDKNS cho trẻ mầm non từng bước giúp các em phát triển toàn diện là nhiệm vụ giáo dục quan trọng hiện nay. GDKNS cho trẻ mầm non là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, giúp trẻ có những kĩ năng mang tính cá nhân và xã hội, trên cơ sở đó có thể chuyển kiến thức, thái độ, cảm nhận thành những khả năng thực thụ, giúp trẻ biết xử lí hành vi của mình trong các tình huống khác nhau trong cuộc sống. GDKNS cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi 5 - 6 tuổi có vai trò quan trọng, đây là thời điểm bước ngoặt, là sự kiện quan trọng giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển tâm lí trong suốt thời kỳ mẫu giáo. Do đó, GDKNS và quản lý GDKNS cho trẻ ở các trường mầm non hiện nay là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng đang đỏi hỏi các chủ thể quản lý phải tích cực đổi mới, tìm ra phương thức quản lý hiệu quả hoạt động này. Trong những năm qua các cấp lãnh đạo, các trường mầm non quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội đã tích cực, chủ động trong chỉ đạo các cơ sở mầm non trên địa bàn quận triển khai thực hiện các nội dung GDKNS. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn quận vẫn còn những hạn chế, bất cập, KNS của một số trẻ còn hạn chế, xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, chương trình còn chưa cập nhật; phương pháp, hình thức ít sáng tạo và đổi mới. Bên cạnh đó, một số GVMN nhận thức còn chưa đầy đủ và toàn diện. Đặc biệt, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch GDKNS cho trẻ ở các trường mầm non chưa thật khoa học; tổ chức, chỉ đạo của chủ thể quản lý các cấp chưa thật cụ thể; công tác kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên, chưa bám sát chuẩn là những nguyên nhân cơ bản của hạn chế nêu trên. Do đó, tìm ra các biện pháp
  2. 2 quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ ở các trường mầm non trên quận Tây Hồ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn quận nói riêng, thành phố Hà Nội nói chung là vấn đề cấp thiết hiện nay. Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về KNS, GDKNS, quản lý GDKNS cho học sinh ở các bậc học khác nhau, nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” . 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDKNS của trường này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ thành phố Hà Nội đang có một số khó khăn và bất cập trong công tác quản lý. Nếu Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ thành phố Hà Nội có được các biện pháp đúng với lí luận quản lý GDKNS và phù hợp với thực tiễn; thì nâng cao chất lượng hoạt động GDKNS của trường này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. - Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi và thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu
  3. 3 - Về nội dung: Chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội đối với hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường này. - Về thời gian: Số liệu thu thập để đánh giá thực trạng hoạt động GDKNS và phương pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội được thu thập trong 5 năm gần đây (từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019). - Về không gian và phạm vi khảo sát: Đối tượng xin ý kiến đánh giá về thực trạng GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mầm non 5 - 6 tuổi ở Trường mầm Bình Minh là đội ngũ CBQL và giáo viên của trường, một số cha mẹ của trẻ và một số cán bộ quản lý (CBQL) của Phòng GD&ĐT quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết, Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, các phương pháp bổ trợ khác. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Kỹ năng và kĩ năng sống 2.1.1.1. Kỹ năng Kĩ năng là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kĩ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao tiếp. 1.2.1.2. Kỹ năng sống KNS là năng lực của mỗi cá nhân được hình thành thông qua những trải nghiệm của cá nhân đó trong suốt quá trình tồn tại và phát triển; hoặc KNS là khả năng của mỗi cá nhân thích nghi tích cực khi tương tác với người khác và với môi trường của mình. Nói tổng quát KNS là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. 1.2.2. Giáo dục kĩ năng sống, hoạt động giáo dục kĩ năng sống 1.2.2.1. Giáo dục kĩ năng sống Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình giáo dục có mục đích, có kế hoạch được tổ chức thực hiện nhằm rèn cho trẻ những kĩ năng xử lí các tình huống trong cuộc sống và trong các mối quan hệ khác; trong đó quá trình giáo dục gồm các thành tố mục tiêu, chương trình và nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện và điều kiện (CSVC&TBGD và môi trường giáo dục), kết quả; và các chủ thể giáo dục (nhà giáo dục và người được giáo dục). 1.2.2.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống Hoạt động GDKNS là hoạt động của các nhà giáo dục tổ chức triển khai có khoa học các thành tố của quá trình GDKNS nhằm đạt được mục tiêu GDKNS. Cụ thể hơn: Hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến trẻ nhằm nâng cao hiểu biết và khả năng vận dụng những kiến thức, hình thành thái độ, cách ứng xử và phương thức hành động trước những tình huống nhất định của đời sống, giúp các trẻ thích ứng nhanh, xử lí, giải quyết đúng những đòi hỏi, thách thức nảy sinh trong hoạt động và quan hệ xã hội. 1.2.3. Quản lý, quản lý trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống 1.2.3.1. Quản lý Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong tổ chức nhằm đạt được mục đích đã định trong một môi trường luôn luôn thay đổi
  5. 5 Như vậy có thể hiểu: quản lý một tổ chức là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể và các đối tượng quản lý nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực cho các hoạt động của tổ chức để đạt tới mục tiêu đã định trong môi trường luôn luôn thay đổi. 1.2.3.2. Quản lý trường mầm non Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giảng viên hoặc giáo viên, nhân viên, người học và các lực lượng xã hội khác) nhằm huy động và điều phối hiệu quả các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu hoạt động của nhà trường trong môi trường luôn luôn thay đổi. Như vậy, quản lý trường mầm non là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng trường mầm non đến đội ngũ giáo viên, nhân viên và các lực lượng giáo dục khác nhằm nhằm huy động và điều phối các nguồn lực để đạt tới mục tiêu GDMN. 1.2.3.3. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống Quản lý hoạt động GDKNS trong nhà trường là một hệ thống các tác đông có chủ đích của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, nhân viên, người học và các lực lượng giáo dục khác nhằm huy động và điều phối các nguồn lực vào các hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu GDKNS cho người học. 1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.3.1. Đặc điểm hoạt động và phát triển của trẻ 5 - 6 tuổi Đặc điểm hoạt động và phát triển của trẻ 5-6 tuổi bao gồm: đặc điểm phát triển thể chất, đặc điểm học tập, đặc điểm chú ý, đặc điểm phát triển ngôn ngữ, đặc điểm phát triển nhận thức, đặc điểm cảm xúc, tình cảm và ý chí. 1.3.2. Các kĩ năng sống cần trang bị cho trẻ 5 - 6 tuổi Các kỹ năng cần trang bị cho trẻ 5-6 tuổi bao gồm: Nhóm kĩ năng về bản thân bao gồm các giá trị như: an toàn; tự lực/ tự kiểm soát; tự tin; tự trọng; mặc chỉn chu, tươm tất, sạch sẽ; ;Nhóm kĩ năng quan hệ xã hội ; Nhóm kĩ năng giao tiếp; Nhóm kĩ năng thực hiện công việc; Nhóm kĩ năng về ứng phó với thay đổi bao gồm các giá trị như: sáng; mạo hiểm. 1.3.3. Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non và yêu cầu đối với mỗi hoạt động đó 1.3.3.1. Hoạt động xác định mục tiêu giáo dục kĩ năng sống - Mục tiêu GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi: + Mục tiêu chung là hướng tới hình thành và phát triển ở trẻ cả về nhận thức, thái độ và thói quen hành vi về sự tự tin, giúp trẻ biết hợp tác trong đội nhóm, giúp trẻ ý thức về giá trị của bản thân, giúp trẻ biết giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình, giúp trẻ có khả năng tự lập, giúp trẻ biết sống có trách nhiệm, giúp trẻ biết biểu lộ sự bao dung, sự tôn trọng người khác, giúp trẻ biết quan tâm đến nhu cầu của người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ.
  6. 6 + Mục tiêu cụ thể về hoạt động GDKNS cho trẻ 5 -6 tuổi ở trường mầm non bao gồm những kĩ năng, thái độ và kiến thức cụ thể, tương ứng với giá trị cần giáo dục, phù hợp với từng độ tuổi của trẻ, với điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của mỗi địa phương. - Các yêu cầu đối với hoạt động xác định mục tiêu GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi: 1.3.3.2. Hoạt động lựa chọn và triển khai nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi - Nội dung GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi: gồm giáo dục các kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng về bản thân, giáo dục các kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng về quan hệ xã hội, giáo dục các kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng về giao tiếp, giáo dục các kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng về thực hiện công việc, giáo dục các kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng về ứng phó với thay đổi. - Các yêu cầu đối với hoạt động lựa chọn và triển khai nội dung GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi phải đảm bảo: tính khoa học (đúng lí luận GDKNS và phù hợp với thực tiễn cuộc sống xã hội), nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó: từ nhận biết, làm quen đến khám phá, trải nghiệm một cách chủ động, tích cực và sáng tạo, tính liên thông giữa các độ tuổi: nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học trong tương lai, thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, phù hợp với sự phát triển tâm lí, sinh lí, thể chất của độ tuổi. 1.3.3.3. Hoạt động lựa chọn, triển khai phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống - Các phương pháp GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi:gồm phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm, phương pháp tập luyện thường xuyên, phương pháp tổ chức các hoạt động nghệ thuật, phương pháp giải quyết tình huống, phương pháp khen ngợi kịp thời, phương pháp làm mẫu, phượng pháp nêu gương, phương pháp làm cùng, phương pháp trò chuyện, đàm thoại, phương pháp giảng giải, phương pháp tổ chức chức các trò chơi, phương pháp giao việc, phương pháp Montessori. - Các hình thức tổ chức (con đường) GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi:Đó là việc thông qua thực hiện các chế độ sinh hoạt hàng ngày để giáo dục, hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động giao tiếp, hoạt động lao động, hoạt động ngày hội ngày lễ, hoạt động thăm quan dã ngoại. - Các yêu cầu đối với hoạt động triển khai phương pháp, hình thức tổ chức GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi: 1.3.3.4. Hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục kĩ năng sống - Một số cơ sở vật chất và thiết bị GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi: - Các yêu cầu đối với hoạt động đảm bảo CSVC&TBGD cho hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi:
  7. 7 1.3.3.5. Hoạt động xây dựng môi trường giáo dục kĩ năng sống - Các yếu tố cấu thành môi trường GDKNS: - Các yêu cầu đối với hoạt động xây dựng môi trường GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi: 1.3.3.6. Hoạt động đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống - Các yếu tố trong đánh giá kết quả GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi: - Các yêu cầu đối với hoạt động đánh giá kết quả GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi: 1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON Nội dung quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi là: quản lý hoạt động xác định và triển khai mục tiêu giáo dục kĩ năng sống, quản lý hoạt động lựa chọn và triển khai nội dung giáo dục kĩ năng sống, quản lý hoạt động lựa chọn, triển khai các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống, quản lý hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống, quản lý hoạt động xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống, quản lý hoạt động đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống. 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non đó là: bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu hưởng thụ giáo dục toàn diện của nhân dân, quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước, các văn bản quản lý của Ngành Giáo dục – Đào tạo về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non, sự tham gia giáo dục kĩ năng sống của gia đình trẻ và các lực lượng giáo dục ngoài xã hội , năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường , đặc điểm tâm sinh lí và kĩ năng sống của trẻ 5 -6 tuổi ở trường mầm non, mức độ đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống. Tiểu kết chương 1
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên 2.1.4. Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục 2.1.5. Thành tựu về quy mô và chất lượng giáo dục 2.2. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG Bao gồm: mục đích khảo sát, nội dung khảo sát, đối tượng, địa điểm, thời gian khảo sát, phương pháp khảo sát và công cụ xử lí số liệu. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH 2.3.1. Thực trạng hoạt động xác định và triển khai mục tiêu giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động xác định và triển khai mục tiêu GDKNS Kết quả đánh giá (60 phiếu) Các yêu cầu cụ thể đối với hoạt động xác TT Xếp định và triển khai mục tiêu GDKNS T K TB Y X thứ Phải được cụ thể hoá từ mục tiêu GDMN trong Luật Giáo dục và trong Chương trình 1 20 18 18 4 2,86 4 GDMN cho trẻ 5 - 6 tuổi vào các hoạt động giáo dục cho trẻ Phải nhằm trang bị kiến thức để qua đó hình thành cho trẻ các kĩ năng thuộc nhóm kĩ 2 22 24 14 0 3,13 1 năng bản thân (an toàn, tự lực, tự tin, tự trọng, lễ phép ). Phải nhằm trang bị kiến thức để qua đó hình thành cho trẻ các kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng 3 18 22 16 4 2,90 3 quan hệ xã hội (biết ơn, tôn trọng, hoà nhã, cởi mở, hợp tác, trách nhiệm ). Phải nhằm trang bị kiến thức để qua đó hình thành cho trẻ các kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng 4 12 20 20 8 2,63 5 ứng phó với thay đổi (vượt khó, sáng tạo, mạo hiểm, ham hiểu biết ). Phải được cụ thể hoá thành các tiêu chí để 5 đánh giá kết quả đối với từng hoạt động 18 24 16 2 2,96 2 GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi của trường. Trung bình cộng của các trong bảng 2,89 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  9. 9 2.3.2. Thực trạng hoạt động lựa chọn và triển khai nội dung giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động lựa chọn và triển khai các nội dung GDKNS Kết quả đánh giá (60 phiếu) Các yêu cầu cụ thể đối với hoạt động lựa TT Xếp chọn và triển khai các nội dung GDKNS T K TB Y X thứ Nội dung GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi phải đảm bảo tính khoa học (đúng lí luận 1 18 18 22 2 2,90 3 GDKNS và phù hợp với thực tiễn cuộc sống xã hội). Nội dung GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi phải đảm bảo nguyên tắc đồng tâm phát triển từ 2 dễ đến khó: từ nhận biết, làm quen đến 12 28 20 0 2,80 5 khám phá, trải nghiệm một cách chủ động, tích cực và sáng tạo. Nội dung GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi phải đảm tính liên thông giữa các độ tuổi: nhà 3 18 24 14 4 2,93 2 trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học trong tương lai. Nội dung giáo dục kĩ năng cho trẻ 5 - 6 tuổi phải đảm bảo thống nhất giữa nội dung giáo 4 14 20 22 2 2,86 4 dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ. Nội dung GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi phải 5 đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm lí, 20 26 14 0 3,00 1 sinh lí, thể chất của độ tuổi. Trung bình cộng của các trong bảng 2,89 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  10. 10 2.3.3. Thực trạng hoạt động lựa chọn và triển khai phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kĩ nắng sống Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động lựa chọn và triển khai các phương pháp và hình thức tổ chức GDKNS Các yêu cầu cụ thể đối với hoạt động lựa Kết quả đánh giá (60 phiếu) TT chọn và triển khai phương pháp và hình Xếp T K TB Y thức tổ chức GDKNS X thứ Phải đảm bảo phương pháp và hình thức lựa chọn là con đường hiệu quả nhất để chuyển 1 22 22 14 2 2,96 1 tại nội dung giáo dục đến trẻ nhằm đạt được mục tiêu GDKNS Phải tạo điều kiện cho trẻ được tập dượt, 2 trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường 16 22 18 4 2,80 5 xung quanh dưới nhiều hình thức khác nhau Phải tạo ra sự kích thích, sự thu hút, các cơ hội cho trẻ hoạt động một cách vui vẻ và 3 18 18 20 4 2,9 3 hứng thú theo phương châm “Chơi mà học, học qua chơi” Phải tạo ra các cơ hội cho trẻ tích cực quan sát, làm mẫu, tạo được thói quen giải quyết 4 18 22 20 0 2,93 2 vấn đề trong học tập và trong cuộc sống tại gia đình. Phải kết hợp hài hòa hoạt động của cá nhân trẻ với hoạt động của nhóm bạn và hoạt 5 16 26 14 4 2,86 4 động của cả lớp học phù hợp với đặc điểm riêng của từng trẻ. Trung bình cộng của các trong bảng 2,89 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra) 2.3.4. Thực trạng hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị cho giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục kĩ năng sống Các yêu cầu cụ thể đối với hoạt động đảm Kết quả đánh giá (60 phiếu) TT bảo cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục cho Xếp T K TB Y GDKNS thứ CSVC&TBGD KNS phải phù hợp nội 1 dung, phương pháp và hình thức tổ chức 22 18 20 0 3,06 1 hoạt động GDKNS Phải trang bị đầy đủ về số lượng và chủng 2 loại CSVC&TBGD KNS đáp ứng nhu cầu 20 22 16 2 2,96 2 sử dụng trong hoạt động GDKNS
  11. 11 Phải được phục vụ kịp thời về 3 CSVC&TBGD KNS theo đúng tiến trình 18 22 18 2 2,93 3 triển khai chương trình GDKNS Phải đảm bảo mọi CSVC&TBGD KNS có 4 chất lượng về tính năng vận hành, tác dụng 16 20 20 4 2,80 4 trong giáo dục, yêu cầu thẩm mỹ CSVC&TBGD KNS phải liên tục được phát triển về số lượng, cơ cấu, đặc biệt là 5 10 10 24 6 2,66 5 chất lượng theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá. Trung bình cộng của các X trong bảng 2,88 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra) 2.3.5. Thực trạng hoạt động xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động xây dựng môi trường thuận lợi cho GDKNS Các yêu cầu cụ thể đối với hoạt động Kết quả đánh giá (60 phiếu) TT xây dựng môi trường thuận lợi cho Xếp T K TB Y GDKNS thứ Môi trường GDKNS phải thực sự đảm bảo 1 yêu cầu thân thiện, cởi mở, tự tin, hứng 16 26 12 6 2,83 2 thú đối với các trẻ Môi trường GDKNS phải tạo được bầu không khí thoải mái để trẻ phát huy tính 2 14 26 18 2 2,76 3 tích cực của cá nhân, của nhóm trẻ và của cả lớp Phải huy động được nhiều lực lượng giáo 3 dục trong trường, ở gia đình và ngoài xã 14 22 16 8 2,66 4 hội tham gia vào GDKNS cho trẻ Phải tận dụng được các lợi thế của môi trường tự nhiên và xã hội để GDKNS 4 12 24 18 6 2,60 5 thông qua các hoạt động trải nghiệm ở môi trường Phải đảm bảo được tuyệt đối an toàn cho trẻ trong triển khái các hoạt động GDKNS 5 24 20 16 0 3,13 1 trong môi trường tự nhiện và xã hội ở trong trường và ngoài xã hội. Trung bình cộng của các trong bảng 2,79 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  12. 12 2.3.6. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá kết quả GDKNS Các yêu cầu cụ thể đối với Kết quả đánh giá (60 phiếu) TT hoạt động đánh giá kết quả Xếp T K TB Y GDKNS X thứ Đánh giá kết quả GDKNS phải thực hiện 1 theo phương châm khuyến khích, động 18 22 18 2 2,93 1 viên, nêu gương, tộn trọng sự tiến bộ của trẻ Tiêu chí đánh giá kết quả GDKNS phải 2 được cụ thể hoá trong mục tiêu chương 20 18 18 4 2,90 2 trình GDKNS Phải lựa chọn được các phương pháp thu thập thông tin một cách đa dạng từ nhiều 3 12 26 18 4 2,73 4 lực lượng giáo dục (giáo viên, cha mẹ trẻ, bạn của trẻ, ). Phải lựa chọn được các hình thức đánh giá 4 phù hợp với nội dung giáo dục, với thực 14 18 22 6 2,66 5 tiễn học tập và cuộc sống của trẻ Phải sử dụng được kết quả đánh giá để điều 5 chỉnh mục tiêu, chương trình GDKNS và 18 20 20 4 2,83 3 các hoạt động giáo dục của nhà trường Trung bình cộng của các trong bảng 2,81 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra) 2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động xác định, triển khai mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
  13. 13 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động xác định, triển khai mục tiêu GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Các hoạt động cụ thể của người quản lý Mức độ đánh giá TT trong quản lý hoạt động xác định, triển Xếp T K TB Y khai mục tiêu GDKNS X thứ Tổ chức và chỉ đạo họp tổ chuyên môn để thông qua và quán triệt trong mọi giáo 1 30 19 11 0 3,36 1 viên về chương trình và kế hoạch tổ chức các hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Tổ chức và chỉ đạo tổ chuyên môn thống 2 nhất với mọi giáo viên về các yêu cầu của 29 17 14 0 3,30 3 mục tiêu GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Tổ chức và chỉ đạo tổ chuyên môn để tổ trưởng chỉ đạo giáo viên thể hiện rõ các 3 27 23 10 0 3,33 mục tiêu GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi trong 2 kế hoạch giáo dục của mỗi giáo viên Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chỉ đạo giáo viên thể hiện 4 16 25 19 0 3,06 5 trong kế hoạch GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi những tiêu chí cụ thể về mục tiêu GDKNS Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chỉ đạo giáo viên thể hiện 5 trong kế hoạch GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi 14 23 23 0 3,04 6 phương thức đánh giá mức độ đạt được mục tiêu GDKNS Kiểm tra đánh giá hoạt động xác định và triển khai mục tiêu GDKNS cho trẻ 5 - 6 6 tuổi để có các quyết định quản lý nhằm 20 28 0 phát huy mặt tốt, điều chỉnh và xử lí các 12 3,21 4 sai lệch Trung bình cộng của các X trong bảng 3,25 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  14. 14 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động thiết lập chương trình và lựa chọn nội dung giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý thiết lập chương trình và lựa chọn nội dung GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Các hoạt động cụ thể của người Mức độ đánh giá quản lý trong quản lý hoạt động thiết TT Xếp lập, lựa chọn và triển khai nội dung T K TB Y X thứ chương trình GDKNS Tổ chức và chỉ đạo tổ chuyên môn dự thảo Chương trình GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi theo các yêu cầu mục tiêu, nội dung, 1 16 28 14 2 2,96 1 phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện và điều kiện; phương thức đánh giá kết quả. Tổ chức và chỉ đạo tổ chuyên môn họp góp ý cho dự thảo Chương trình GDKNS 2 cho trẻ 5 - 6 tuổi để tìm cách tu sửa và 14 22 22 2 2,83 4 điều chỉnh để có chương trình hoàn chỉnh. Tổ chức và chỉ đạo tổ chuyên môn làm các thủ tục hành chính để hiệu trưởng ký 3 16 20 20 4 2,86 3 kết ban hành Chương trình GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi của trường. Tổ chức và chỉ đạo tổ chuyên môn yêu cầu các giáo viên của tổ triển khai 4 chương trình GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở 18 22 18 2 2,90 2 trường theo kế hoạch đã có trong chương trình. Tổ chức và chỉ đạo tổ chuyên môn yêu cầu giáo viên đánh giá định kỳ chương 5 16 16 26 2 2,76 6 trình GDKNS (đã triển khai) để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Kiểm tra và đánh giá hoạt động thiết lập, lựa chọn và triển khai nội dung chương 6 trình GDKNS để có biện pháp quản lý 12 24 16 8 2,80 5 nhằm phát huy mặt tốt và hạn chế các sai trái. Trung bình cộng của các X trong bảng 2,85 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  15. 15 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động lựa chọn, triển khai các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống theo chất lượng và nội dung giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.9. Kết qủa khảo sát thực trạng quản lý lựa chọn, triển khai các phương pháp, hình thức GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Các hoạt động cụ thể của người quản Mức độ đánh giá lý trong quản lý hoạt động lựa chọn, TT Xếp triển khai các phương pháp và hình T K TB Y X thứ thức tổ chức GDKNS Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chỉ đạo giáo viên lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ 1 18 26 14 2 3,06 1 chức GDKNS theo đúng yêu cầu phương pháp và hình thức đã thống nhất. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chỉ đạo giáo viên trang bị các kĩ năng sống cho trẻ thông 2 14 20 26 0 2,80 5 qua tập dượt, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức khác nhau. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chỉ đạo giáo viên trang bị các kĩ năng sống thông qua tạo 3 18 26 14 2 2,96 2 cơ hội cho trẻ hoạt động vui vẻ và hứng thú theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chỉ đạo giáo viên 4 trang bị các kĩ năng sống cho trẻ thông 14 24 18 4 2,76 6 qua tạo ra các cơ hội cho trẻ tích cực quan sát, làm mẫu, tập duyệt . Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chỉ đạo giáo viên 5 trang bị các KNS cho trẻ bằng sự kết 17 23 18 2 2,93 3 hợp hài hòa hoạt động của cá nhân trẻ với hoạt động của nhóm bạn và cả lớp. Kiểm tra và đánh giá hoạt động lựa chọn, triển khai các phương pháp và 6 hình thức tổ chức GDKNS để có biện 17 22 15 6 2,86 4 pháp quản lý nhằm phát huy mặt tốt và hạn chế các sai trái. Trung bình cộng của các X trong bảng 2,89 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  16. 16 2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị cho giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo CSVC&TBGD cho hoạt động GDKNS trẻ 5 - 6 tuổi Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Các hoạt động cụ thể của người quản Mức độ đánh giá TT lý để đảm bảo CSVC&TBGD cho Xếp T K TB Y hoạt động GDKNS X thứ Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và tổ trưởng văn phòng phối hợp với nhau để khảo sát nhu cầu sử dụng 1 22 18 20 0 3,06 1 CSVC&TBGD (số lượng, chủng loại và chất lượng) cho hoạt động GDKNS của trường. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên rmôn và tổ trưởng văn phòng phối hợp với nhau để kiểm kê và đánh giá về số 2 9 10 27 14 2,64 6 lượng, chủng loại và chất lượng) CSVC&TBGD hiện có so với nhu cầu sử dụng. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng văn phòng điều chỉnh CSVC&TBGD hiện 3 có, thiết lập dự trù và mua sắm để trang 18 22 18 2 2,93 3 bị cho các lớp học theo nhu cầu sử dụng trong GDKNS. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và tổ trưởng văn phòng phối hợp 4 với nhau để yêu cầu giáo viên sử dụng 16 20 20 4 2,80 4 và bảo quản CSVC&TBGD đúng tính năng tác dụng và yêu cầu kĩ thuật. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và tổ trưởng văn phòng phối hợp với nhau để vận động mọi giáo viên và 5 10 10 24 6 2,66 5 các lực lượng giáo dục khác tham gia hoạt động phát triển CSVC&TBGD (về số lượng, cơ cấu và chủng loại). Kiểm tra và đánh giá hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục 6 cho hoạt động GDKNS để có biện pháp 20 22 16 2 2,96 2 quản lý nhằm phát huy mặt tốt và hạn chế các sai trái. Trung bình cộng của các X trong bảng 2,88 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  17. 17 2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Các hoạt động cụ thể của người quản Mức độ đánh giá TT lý về xây dựng môi trường thuận lợi Xếp T K TB Y cho hoạt động GDKNS X thứ Tổ chức và chỉ đạo việc phối hợp giữa tổ trưởng chuyên môn với tổ trưởng và đại 1 diện các tổ chức và đoàn thể trong và 12 34 14 0 2,97 2 ngoài trường đánh giá thực trạng môi trường GDKNS. Tổ chức và chỉ đạo việc phối hợp giữa tổ trưởng chuyên môn, với tổ trưởng và phòng và đại diện các tổ chức và đoàn 2 17 25 18 0 2,90 3 thể tìm các biện pháp để đảm bảo môi trường thân thiện, cởi mở, tự tin, hứng thú đối với các trẻ. Tổ chức và chỉ đạo việc phối hợp giữa tổ trưởng chuyên môn, với tổ trưởng và phòng và đại diện các tổ chức và đoàn 3 14 21 21 4 2,76 4 thể tìm các biện pháp để huy động được nhiều lực lượng giáo dục tham gia GDKNS cho trẻ. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo giáo viên tận dụng được các lợi thế của 4 14 21 22 3 2,73 5 môi trường tự nhiên và xã hội để GDKNS thông qua các hoạt động trải nghiệm ở môi trường. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn để tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo giáo viên phải đảm bảo được tuyệt đối 5 18 25 17 0 3,03 1 an toàn cho trẻ trong triển khai các hoạt động GDKNS trong môi trường tự nhiện và xã hội. Kiểm tra và đánh giá hoạt động xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động 6 12 19 27 2 2,70 6 GDKNS để có biện pháp quản lý nhằm phát huy mặt tốt và hạn chế các sai trái. Trung bình cộng của các X trong bảng 2,84 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  18. 18 2.4.6. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về đánh giá hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Các hoạt động cụ thể của người Mức độ đánh giá TT quản lý trong quản lý đánh giá Xếp T K TB Y kết quả hoạt động GDKNS X thứ Tổ chức và chỉ đạo việc thiết lập các tiêu chí đánh giá kết quả GDKNS 1 cho trẻ 5 - 6 tuổi trên cơ sở cụ thể 14 39 7 0 3,16 2 hoá mục tiêu GDKNS trong chương trình GDKNS. Tổ chức và chỉ đạo việc thu thập các thông tin từ giáo viên về kết quả 2 GDKNS để đối chiếu với các tiêu 12 37 11 0 3,08 5 chí đã thiết lập nhằm nhận biết mức độ đạt được mục tiêu GDKNS. Tổ chức và chỉ đạo việc thu thập các thông tin từ cha mẹ trẻ về kết quả 3 GDKNS để đối chiếu với các tiêu chí 10 40 10 0 3,06 6 đã thiết lập nhằm nhận biết mức độ đạt được mục tiêu GDKNS Tổ chức và chỉ đạo việc đưa ra các nhận định về kết quả GDKNS đảm 4 bảo đúng phương châm khuyến 17 30 13 0 3,12 3 khích, động viên, nêu gương, tộn trọng, sự tiến bộ của trẻ. Tổ chức và chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng văn phòng, các tổ chức và đoạn thể sử dụng 5 11 41 8 0 3,10 4 được kết quả đánh giá để điều chỉnh mục tiêu, chương trình GDKNS và các hoạt động của nhà trường. Kiểm tra và đánh giá hoạt động đánh giá kết quả GDKNS cho trẻ 5 - 6 6 tuổi của trường để có biện pháp 25 26 9 0 3,28 1 quản lý nhằm phát huy mặt tốt, hạn chế các sai trái. Trung bình cộng của các X trong bảng 3,11 (Nguồn: Phiếu khảo sát điều tra)
  19. 19 2.4.7. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Mức độ tác động Các yếu tố có ảnh hưởng đến TT Rất Bình Xếp quản lý hoạt động GDKNS Mạnh Yếu mạnh thường X thứ Bối cảnh phát triển kinh tế - xã 1 hội và nhu cầu hưởng thụ giáo 14 21 21 4 2,75 5 dục toàn diện của nhân dân Quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước, các văn bản 2 17 25 18 0 2,98 3 quản lý của Ngành Giáo dục – Đào tạo giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non Sự tham gia giáo dục kĩ năng sống của gia đình trẻ và các 3 34 12 14 0 3,33 2 lực lượng giáo dục ngoài xã hội Năng lực của đội ngũ cán bộ 4 quản lý và giáo viên nhà 35 12 13 0 3,36 1 trường Đặc điểm tâm sinh lí và kĩ 5 năng sống của trẻ 5 -6 tuổi ở 14 21 22 3 2,76 4 trường mầm non Mức độ đầu tư cơ sở vật chất 6 và thiết bị giáo dục cho hoạt 12 19 27 2 2,68 6 động giáo dục kĩ năng sống Trung bình cộng của các X trong bảng 2,97 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.5.1. Ưu điểm Hầu hết các CBQL, giáo viên và cha mẹ trẻ có nhận thức đúng về GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi để giúp trẻ phát triển đầy đủ các mặt trong nhân cách. Các hình thức, phương pháp GDKNS cho trẻ mầm non rất đa dạng, phong phú, phù hợp với trẻ 5 – 6 tuổi và tận dụng được khá tốt các điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị sẵn có của từng trường. Trường mầm non Bình Minh đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để đánh giá kết quả GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi. Tập thể giáo viên và cán bộ QLGD đã có sự quan tâm thực hiện việc dạy KNS
  20. 20 cho trẻ, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, giúp trẻ phát triển năng lực cần thiết với những phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu nhà trường mầm non và tương lai của trẻ.Do đó, chất lượng các hoạt động GDKNS cho trẻ đạt được đã đáp ứng khá tốt nhu cầu của trẻ và gia đình. 2.5.2. Hạn chế Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 -6 tuổi của Trường Mầm non Bình Minh có một số nội dung nhận thức chưa được thực hiện đồng bộ và thường xuyên cả về nhận thức, thái độ và hành vi KNS phù hợp với trẻ 5 – 6 tuổi. Chưa tiếp cận hoặc tiếp cận chưa đầy đủ, trọn vẹn các nội dung của chương trình GDKNS, quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi vẫn còn khá mới mẻ trong các nội dung giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó, công tác kế hoạch hóa, xây dựng nội dung, chương trình GDKNS cho trẻ chưa thực hiện một cách khoa học, hiệu quả; một số hoạt động còn có biểu hiện trông chờ, ỷ lại hoặc thực hiện theo giai đoạn, mùa vụ mà chưa đi vào chiều sâu. Mặt khác, các biện pháp đánh giá kết quả GDKNS vẫn mang nặng tính chất định tính và chưa có nhiều biện pháp đánh giá định lượng. Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ của nhà trường còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập trong phân công nhiệm vụ cho các giáo viên, trong thực hiện chức năng lập kế hoạch vẫn chưa được thực hiện tốt. Công tác chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục chưa thường xuyên, chưa tạo được môi trường giáo dục bền vững. 2.5.3. Nguyên nhân hạn chế cơ bản Một là, nhận thức về GDKNS và quản lý GDKNS của một số chủ thể chưa thật sâu sắc. Hai là, xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chỉ đạo đổi mới hoạt động này còn chưa kịp thời và thường xuyên, một số nội dung chưa thực chất, còn chung chung, hình thức. Ba là, sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội còn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất; cơ chế, chính sách chưa đảm bảo, chưa tạo động lực để chủ thể quản lý các cấp nỗ lực vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu quản lý. Bốn là, kiểm tra, đánh giá chất lượng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi của nhà trường còn đơn giản, chú trọng về kiến thức, nhận thức, chưa có phương pháp và hình thức đánh giá phù hợp. Tiểu kết chương 2
  21. 21 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp Đó là phải tuân thủ đường lối lãnh đạo của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước, quy chế của Ngành, đảm bảo tính khoa học (lí luận và thực tiễn), đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ, đảm bảo tính khả thi. 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội 3.2.1. Tổ chức hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục kĩ năng sống cho đội ngũ giáo viên của trường 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trên cơ sở chương trình giáo dục kĩ năng sống để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.4. Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.5. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện phương pháp giáo dục Montessori trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.5.2.Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.6. Chỉ đạo có hiệu quả hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi theo các tiêu chí trong mục tiêu giáo dục kỹ năng sống 3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
  22. 22 3.2.6.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý 3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý 3.4.1. Những vấn đề chung của khảo nghiệm sư phạm Những vấn đề chung của khảo nghiệm sư phạm là: mục đích khảo nghiệm , khách thể khảo nghiệm, quy trình khảo nghiệm, thang đánh giá. 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 3.4.2.1. Mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý Các Mức độ cấp thiết Mức độ tính khả thi biện RCT CT KCT Thứ RKT KT KKT Thứ X pháp (3đ) (2đ) (1đ) bậc (3đ) (2đ) (1đ) bậc BP1 49 23 8 2,51 2 40 25 15 2,31 3 BP2 37 30 13 2,30 5 38 21 21 2,21 4 BP3 52 28 0 2,65 1 50 26 4 2,57 1 BP4 45 25 10 2,43 3 43 22 15 2,35 2 BP5 41 27 12 2,36 4 34 20 26 2,10 5 BP6 32 33 15 2,21 6 31 18 31 2,00 6 3.4.2.2. Mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý, Với các số liệu tại Bảng 3.2, hệ số tương quan: 6 2 r = 1 - d = 1 - 6(1 1 0 1 1 0) = 1 - 24 = 0,89. n(n2 1) 6(36 1) 210 Theo toán học thống kê, hệ số r bằng 0,89, là số dương, nhỏ hơn 1 và sát với 1 đã cho thấy mức độ tương quan rất thuận và rất chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là biện pháp quản lý nào có mức độ cấp thiết cao thì cũng tính khả thi cao và ngược lại. Với kết quả khảo nghiệm trên, cho thấy Hiệu trưởng Trường Mầm non Bình Minh có thể vận dụng các biện pháp quản lý đã đề xuất trong luận văn này vào quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi của trường này để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các nhà trường tromng giai đoạn hiện nay. Tiểu kết chương 3
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 1.1. Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 -6 tuổi ở trường mầm non là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý (hiệu trưởng, ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn) đến hoạt động giáo dục KNS cho trẻ thông qua lập kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân sự, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện giáo dục KNS nhằm đạt được mục đích giáo dục KNS cho trẻ. 1.2. Trên cơ sở lí luận đã xác định, đề tài đã tiến hành đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mần non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội được thực hiện và đạt hiệu quả ở mức khá. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định, như cần thực hiện tốt hơn từ xây dựng kế hoạch quản lý, tổ chức, chỉ đạo thực hiện; quản lý chủ thể thực hiện, sự phối hợp của các lực lượng giáo dục hoặc xác định thời gian, kinh phí, các điều kiện cần thiết và các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động GDKNS cho trẻ. 1.3. Từ kết quả phân tích về lí luận và thực tiễn, đề tài đã đề xuất hệ thống 06 biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Qua kiểm chứng thực tiễn, kết quả khảo nghiệm đã cho thấy, các biện pháp đề xuất vừa có tính cần thiết và tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở Trường Mầm non Bình Minh, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội hiện nay. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Phòng GD&ĐT quận Tây Hồ Ban hành chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho CBQL và giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác GDKNS và quản lý GDKNS cho trẻ 5- 6 tuổi. Khuyến khích sự đầu tư, đóng góp về mặt tài chính, kinh phí từ cha mẹ trẻ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức các hoạt động GDKNS cho trẻ 5– 6 tuổi. 2.2. Đối với Ban giám hiệu Trường Mầm non Bình Minh Phát huy hoạt động tuyên truyền về công tác GDKNS với nhiều hình thức cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài trường để nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác GDKNS cho trẻ 5- 6 tuổi. Hiệu trưởng cần nhận thức rõ và phát huy vai trò, trách nhiệm quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5- 6 tuổi trong trường. Thực hiện điều hành, quản lý GDKNS một cách hợp lí, khoa học. Thành lập và phát triển các nhóm GDKNS cho trẻ 5- 6 tuổi với sự phân công nhân sự và nhiệm vụ rõ ràng và kiểm tra, đánh giá để tổng kết rút kinh nghiệm. Phát huy và tận dụng mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường trong việc thực hiện hoạt động GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi và tăng cường sự hợp tác với các tổ chức xã hội, các ban ngành, đoàn thể cùng tham gia công tác GDKNS cho trẻ 5- 6 tuổi. Tổ chức thực hiện việc tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động GDKNS cho trẻ 5- 6 tuổi để có cơ sở xây dựng kế hoạch và tiến hành
  24. 24 GDKNS cho trẻ hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị. 2.3. Đối với đội ngũ giáo viên Trường Mầm non Bình Minh Nhận thức và nắm chắc vị trí, vai trò của GDKNS và quản lý GDKND cho trẻ. Thường xuyên nghiên cứu, trao đổi đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức GDKNS cho trẻ 5 -6 tuổi. Kết hợp chặt chẽ với nhà trường và gia đình trong tổ chức thực hiện các hoạt động GDKNS cho trẻ. Chủ động đánh giá các KNS của trẻ một cách khách quan, chính xác, làm cơ sở tiến hành có hiệu quả các hoạt động giáo dục tiếp theo. 2.4. Đối với đội ngũ cha mẹ trẻ của Trường Mầm non Bình Minh Cha mẹ trẻ cần nhận thức được vai trò của mình trong giáo dục trẻ nói chung GDKNS cho trẻ nói riêng. Thường xuyên trao đổi, thông tin về KNS của trẻ với giáo viên và nhà trường. 2.5. Đối với các lực lượng giáo dục khác ở địa phương Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp quan tâm tới các chế độ, chính sách đối với GVMN; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện của địa phương giúp GVMN thực hiện các nội dung, phương pháp và hình thức GDKNS cho trẻ.Thường xuyên phối hợp với nhà trường trong xác định nội dung, phương pháp, hình thức GDKNS cho trẻ, xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ. Phân công các tổ chức, ban ngành tham gia cùng quản lý GDKNS cho trẻ.