Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

doc 26 trang phuongvu95 4991
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_theo_dinh_huong_p.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ___ ___ ` NGUYỄN VĂN TUYỂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Chuyên nghành: Quản lý giáo dục Mã số: 81 40 114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Châu Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý Giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học được nhiều nhà khoa học ở nhiều quốc gia bàn đến từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Ở Việt Nam, “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” đã trở thành quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Thực hiện Nghị quyết này Bộ GD&ĐT đã có Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của về Ban hành Chương trình giáo dục (CTGD) phổ thông. Điểm nổi bật của chương trình này là các hoạt động giáo dục và dạy học tập trung vào phát triển những phẩm chất và năng lực của HS mà nhà trường và xã hội kỳ vọng. Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La thuộc vùng có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đặc biệt khó khăn. Vấn đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS (PTNL HS) hầu như mới bước đầu làm quen và triển khai chưa có hiệu quả đích thực. Cho nên, nghiên cứu về dạy học và quản lý hoạt động dạy học (QLHĐ DH) theo định hướng PTNL HS đối với các trường THCS ở Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La là vấn đề rất có ý nghĩa nhằm chuẩn bị cho triển khai CTGD phổ thông mới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS ở các trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường này. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học (QLHĐ DH) theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường này. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn. 1
  4. 3.2. Đối tượng nghiên cứu QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu các trường THCS ở vùng đặc biệt khó khăn của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La triển khai có hiệu quả các biện pháp QLHĐ DH dựa trên cơ sở lý luận phát triển năng lực HS nhằm tháo gỡ các khó khăn và khắc phục các bất cập trong quản lý hoạt động giảng dạy của GV, quản lý hoạt động học tập của HS, quản lý các hoạt động đảm bảo phương tiện và điều kiện dạy học; thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học của các trường này. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở trường THCS vùng đặc biệt khó khăn. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng dạy học và thực trạng QLHD DH theo hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 5.3. Đề xuất các biện pháp QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS cho các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Các biện pháp quản lý sẽ đề xuất trong luận văn này dành cho Hiệu trưởng các THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; trừ các trường phổ thông dân tộc nội trú. - Đối tượng khảo sát thực trạng là các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, một số GV tại các trường THCS. Ngoài ra, có xin ý kiến của một số lãnh đạo và cán bộ phụ trách giáo dục THCS của Phòng GD&ĐT huyện Vân Hồ. - Thời gian khảo sát từ tháng 02/2019 đến tháng 05/2019 với các số liệu về chất lượng giáo dục được thu thập trong 5 năm học gần đây. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài luận văn này gồm: phương pháp nghiên cứu lý luận (truy cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá, ); Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, ) và một số phương pháp thông kê toán học.
  5. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Về lý luận, xây dựng được cơ sở lý luận về QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn. - Về thực tiễn, khảo sát và đánh giá được thực trạng dạy học và thực trạng QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; đồng thời đề xuất được các biện pháp QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các trường này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường đó. 9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận về QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS của các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn. - Chương 2. Thực trạng QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS của các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Chương 3. Biện pháp QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS của các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và trong nước về dạy học và QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS thể hiện ở các cuốn sách chuyên khảo, giáo trình, đề tài KH&CN, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các bài báo khoa học. Các công trình đó tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đề ra các biện pháp quản lý; tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các vùng đặc biệt khó khăn. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động dạy học 3
  6. Dạy học - một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn - là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người học. Hoạt động dạy học có: - Hoạt động giảng dạy của người dạy (trong giáo dục phổ thông là GV) với các hoạt động cụn thể: Thiết lập kế hoạch dạy học; Giảng dạy trên lớp và hướng dẫn thực hành, trải nghiệm cho HS; Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học; Tham gia các hoạt động khác để bổ trợ cho giảng dạy. - Hoạt động học tập của người học (trong giáo dục phổ thông là HS) với các hoạt động cụ thể: Học tập (lý thuyết và thực hành) tại trường; Tự học tập; Tham gia các hoạt động khác (trải nghiệm và các hoạt động xã hội) để bổ trợ cho hoạt động học tập. Chú ý: Hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của các phương tiện và điều kiện dạy học (cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, môi trường giáo dục, ) 1.2.2. Năng lực, năng lực HS, phát triển năng lực HS 1.2.2.1. Năng lực Năng lực là khả năng thực hiện thành công một hoạt động nào đó trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí của chủ thể hoạt động. 1.2.2.2. Năng lực HS Năng lực HS là khả năng vận dụng liên kết tổ hợp những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ một cách hợp lý để thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập, đồng thời giải quyết hiệu quả những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống; trong đó: - Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc; trong đó có: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giáo tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực đặc thù môn học được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định; trong đó có: Năng lực ngôn ngữ, Năng lực tính toán, Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, Năng lực công nghệ, Năng lực tin học, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực thể chất. 1.2.2.3. Phát triển năng lực HS
  7. Phát triển năng lực hoạt động là việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục nhằm làm cho HS hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù môn học trên cơ sở các phẩm chất, năng lực mà HS đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học để đáp ứng được các yêu cầu của chương trình giáo dục. 1.2.3. Quản lý nhà trường, QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS 1.2.3.1. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý (cán bộ quản lý cấp dưới, GV, HS, nhân viên và các lực lượng giáo dục khác nhằm huy động và điều phối có hiệu quả mọi nguồn lực vào các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường để đạt tới mục tiêu giáo dục đã định trong một môi trường luôn luôn thay đổi. 1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS phổ thông Quản lý dạy học theo định hướng PTNL HS là những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm huy động và điều phối có hiệu quả mọi nguồn lực vào hoạt động dạy học để đạt tới mục tiêu phát triển các năng lực của HS trong một môi trường luôn luôn thay đổi. 1.3. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL HS THCS Ở VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN 1.3.1. Đặc điểm HS các trường THCS ở vùng đặc biệt khó khăn HS ở vùng đặc biệt khó khăn (vùng núi cao, có nhiều dân tộc thiểu số, KT-XH kém phát triển, ) có một số đặc điểm: về hoàn cảnh xuất thân, về lứa tuổi, biểu hiện tâm lý và lối sống, tư duy và nhận thức, về mục đích và động cơ học tập, về đời sống kinh tế - xã hội đã tạo ra rất nhiều khó khăn trong học tập; nhưng cũng có những điểm mạnh nhất định mà trong dạy học theo định hướng PTNL HS phải biết tận dụng. 1.3.2. Sự khác biệt giữa dạy học theo định hướng nội dung với dạy học theo định hướng PTNL HS Dạy học theo chương trình giáo dục định hướng nội dung khác với dạy học theo chương trình giáo dục định hướng PTNL HS ở những vấn đề cơ bản được thể hiện trong Bảng 1.1 dưới đây. Bảng 1.1. So sánh dạy học theo chương trình định hướng nội dung 5
  8. và dạy học theo chương trình định hướng phát triển năng lực Chương trình Dạy học theo chương trình Dạy học theo chương trình Các vấn định hướng nội dung định hướng PTNL HS đề so sánh Dạy học là quá trình truyền đạt Dạy học là quá trình phối hợp giữa GV và Quan niệm về và lĩnh hội tri thức qua đó người HS để HS kiến tạo, tự khám phá, phát hiện dạy học học hình thành kỹ năng, thái độ tri thức nhằm hình thành các năng lực. cần thiết. Được mô tả không chi tiết và Được mô tả chi tiết và có thể quan sát, Mục tiêu không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được các năng lực, qua đó nhận dạy học đánh giá được. biết được mức độ tiến bộ liên tục của HS. Nội dung được quy định chi tiết Không quy định cứng, mà lựa chọn phù Nội dung trong chương trình trên cơ sở hợp nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy dạy học các khoa học chuyên môn, không định (năng lực HS), gắn với các tình gắn với các tình huống thực tiễn. huống thực tiễn. GV là người truyền thụ tri thức, GV tổ chức, hỗ trợ HS tự lực, tích cực lĩnh Phương pháp là trung tâm của quá trình dạy hội tri thức, giải quyết vấn đề bằng phối hợp dạy học học; HS tiếp thu thụ động những hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm. tri thức được quy định sẵn. Hình thức dạy Chủ yếu dạy học lý thuyết và Đa dạng, trên lớp học, tổ chức các hoạt học thực hành trên lớp học. động trải nghiệm sáng tạo trong thực tiễn. Phương tiện và Chủ yếu là thiết bị và đồ dùng Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; điều kiện dạy dạy học theo danh mục đã quy tận dụng lợi thế của môi trường tự nhiên học định của Bộ GD&ĐT. và xã hội. Tiêu chí đánh giá được xây dựng Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả đầu ra Đánh giá chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và (năng lực), sự tiến bộ trong quá trình học kết quả tái hiện nội dung kiến thức đã tập, khả năng vận dụng kiến thức vào học học tập học. tập và đời sống thực tiễn. 1.3.3. Các yêu cầu đối với hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS trung học cơ sở ở vùng đặc biệt khó khăn - Yêu cầu đối GV: phải thể hiện được những năng lực cần phát triển cho HS từ thiết lập kế hoạch dạy học; triển khai kế hoach dạy học và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho HS; trong đánh giá kết quả học tập của HS; trong tham gia các hoạt động khác nhằm bổ trợ cho giảng dạy. - Yêu cầu đối với HS: HS học tập ở trường, tự học, tham gia các hoạt động trải nghiệm xã hội để bổ trợ cho hoạt động học tập phải nhằm vào PTNL HS. - Yêu cầu về CSVC&TBDH: có đủ CSVC&TBDH đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng PTNL HS - Yêu cầu về môi trường dạy học: có môi trường thuận lợi để dạy học theo định hướng PTNL HS.
  9. 1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN 1.4.1. Quản lý các hoạt động trong quá trình giảng dạy của GV Hiệu trưởng thông qua hoạt động của phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và đội ngũ tổ trưởng chuyên môn để thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý đối với các hoạt động quản lý cụ thể dưới đây. - Quản lý các hoạt động của GV trong thiết lập kế hoạch dạy học - Quản lý các hoạt động của GV trong triển khai kế hoach dạy học - Quản lý các hoạt động của GV trong đánh giá kết quả học tập của HS - Quản lý GV tham gia các hoạt động khác nhằm bổ trợ cho hoạt động giảng dạy 1.4.2. Quản lý các hoạt động trong quá trình học tập của HS Hiệu trưởng thông qua hoạt động của phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, đội ngũ GV môn học và GV chủ nhiệm lớp để thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý đối với các hoạt động cụ thể dưới đây. - Quản lý hoạt động học tập của HS ở trường; - Quản lý hoạt động tự học của HS; - Quản lý HS tham gia các hoạt động khác để bổ trợ cho hoạt động học tập. 2.4.3. Quản lý các phương tiện và điều kiện dạy học Hiệu trưởng thông qua hoạt động của phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng văn phòng, đội ngũ GV môn học và GV chủ nhiệm lớp để thực hiện các hoạt động cụ thể dưới đây. - Quản lý CSVC&TBDH; - Quản lý các hoạt động thiết lập môi trường thuận lợi cho hoạt động dạy học; 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL HS Ở CÁC TRƯỜNG THCS VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Các yêu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn gồm: - Các đặc trưng của thời đại về phát triển kinh tế - xã hội - Nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách và chiến lược phát triển giáo dục của Nhà nước, Chương trình giáo dục THCS mới. - Truyền thống cách mạng, bản sắc văn hóa, điều kiện KT-XH địa phương. - Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trong trường. 7
  10. - Năng lực của đội ngũ GV môn học và đội ngũ GV chủ nhiệm lớp - Chất lượng công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động nguồn lực để phát triển CSVC&TBDH. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tư nhiên và tình hình phát triển KT-XH Vân Hồ là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La, được thành lập theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10/6/2013 của Chính phủ; có địa hình núi cao và khí hậu rất phức tạp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, điều kiện KT-XH còn rất nhiều khó khăn; nhưng là huyện có nhiều di tích lịch sử văn hoá, khu căn cứ cách mạng và khu du lịch sinh thái. 2.1.2. Khái quát về các trường có cấp THCS vùng đặc biệt khó khăn của huyện Vân Hồ Huyện Vân Hồ hiện có 11 trường có cấp THCS thuộc vùng đặc biệt khó khăn; đó là: Song Khủa, Liên Hòa, Quang Minh, Mường Tè, Suối Bàng, Tô Múa, Chiềng Yên, Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân, Mường Men. - Về cơ cấu bộ máy tổ chức và đội ngũ GV THCS + Hầu hết các trường có Hiệu trưởng, 01 phó hiệu trưởng phụ trách khối THCS, 01 phó hiệu trưởng phụ trách khối tiểu học và một số trường có 01 phó hiệu trưởng phụ trách CSVC&TBDH. + Mỗi trường có 01 tổ chuyên môn THCS và 01 tổ chuyên môn Tiểu học; rất ít trường có thêm tổ văn phòng. Do đặc thù về địa hình, sinh hoạt chuyên môn được tổ chức theo từng cụm Chuyên môn. + Đội ngũ GV của các trường gồm có các GV tiểu học và GV THCS. 100% GV THCS của các trường đều đạt Chuẩn đào tạo theo quy định. + Tỷ lệ đạt Chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ GV THCS vùng đặc biệt khó khăn của huyện Vân Hồ được thể hiện tại Bảng 2.1 dưới đây. Bảng 2.1. Tỉ lệ đạt chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ GV THCS
  11. vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ năm học 2017 - 2018 Mức độ đạt Chuẩn Chưa đạt Chuẩn Số lượng Tốt Khá Trung bình GV THCS Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ lượng lượng lượng 162 109 67,3 48 29,6 5 3,1 0 0 Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Vân Hồ (năm 2018) - Quy mô và chất lượng giáo dục THCS + Kết quả xếp loại đạo đức HS THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ trong 5 năm học gần đây thể hiện trong các Bảng 2.2. dưới đây. Bảng 2.2. Kết quả xếp loại đạo đức HS THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ trong 5 năm học gần đây Số Số Kết quả xếp loại đạo đức (tỉ lệ %) Năm học lớp học lượng Tốt Khá Trung bình Còn yếu HS 2013-2014 112 2968 60,5% 33,2% 5,8% 0,5% 2014-2015 120 3178 67,4% 27,5% 4,9% 0,2% 2015-2016 122 3347 72,0% 25,1% 2,7% 0,02% 2016-2017 113 3498 77,3% 20,0% 2,7% 0% 2017-2018 119 3700 81,4% 17,2% 1,4% 0% Nguồn: Tổng hợp các số liệu tại Phụ lục 1 của Luận văn + Kết quả xếp loại học lực HS THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ trong 5 năm học gần đây được thể hiện trong các Bảng 2.3. dưới đây. Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xếp loại học lực HS THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ trong 5 năm học gần đây Số Số Kết quả xếp loại học lực (tỉ lệ %) Năm học lớp lượng Trung Giỏi Khá Yếu Kém học HS bình 2013-2014 112 2968 1,6% 20,6% 67,6% 10% 0,2% 2014-2015 120 3178 2,8% 27,2% 64,1% 5,9% 0 2015-2016 122 3347 3,2% 30,1% 61,8% 4,9% 0 2016-2017 113 3498 4% 34,2% 59,2% 2,6% 0 2017-2018 119 3700 7,6% 40,7% 50,8% 0,9% 0 Nguồn: Tổng hợp các số liệu tại Phụ lục 1 của Luận văn 9
  12. - CSVC&TBDH của các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ thể hiện các số liệu tại Bảng 2.4 dưới đây. Bảng 2.4. Số liệu đánh giá về thực trạng CSVC&TBDH của các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ Số lượng trường Số lượng chưa đảm bảo quy trường Các nhóm CSVC&TBDH định ở các mức độ TT đảm bảo theo quy định hiện hành (Tỷ lệ %) quy định Trầm Vừa phải (Tỷ lệ %) trọng Diện tích bảo đảm theo quy định tối thiểu của Điều 1 lệ trường phổ thông 90,9% 0 9,1% Cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao 2 quanh bảo đảm theo quy định tối thiểu của Điều lệ 18,2% 81,8% 0 trường phổ thông Sân chơi, bãi tập, chỗ thực hành ngoài trời bảo đảm 3 theo quy định tối thiểu của Điều lệ trường phổ 36,4% 45,4% 18,2% thông Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của 4 phòng học bảo đảm theo quy định tối thiểu của 0 54,6% 45,4% Điều lệ trường phổ thông Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc 5 của bàn ghế HS bảo đảm quy định của Bộ GD&ĐT 100% 0 0 Kích thước, màu sắc, cách treo bảng trong lớp học 6 bảo đảm quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y 100% 0 0 tế Khối phục vụ học tập, khối hành chính quản trị và 7 phòng học bộ môn (đối với cấp THCS và cấp THPT 0 90,9% 9,1% ) đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định Thư viện đạt tiêu chuẩn Thư viện trường phổ thông 8 theo quy định của Bộ GD&ĐT; 18,2% 81,8% 0 Thư viện có các tủ sách lớp học, hoạt động của thư viện có tác dụng phát triển văn hoá đọc, khuyến khích 9 và đáp ứng nhu cầu đọc, nghiên cứu, dạy học của cán 9,1% 90,9% 0 bộ, GV, nhân viên và HS; Thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham 10 khảo hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo 0 100% 0 chương trình mới. TBDH tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp và tự làm một 11 số đồ dùng dạy học của GV bảo đảm quy định của 0 81,8% 18,2% Bộ GD&ĐT Công tác kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ 12 dùng và thiết bị dạy học hằng năm đáp ứng yêu cầu 0 100% 0 dạy học theo chương trình mới Nguồn: Tổng hợp các số liệu từ Phụ lục 1 của Luận văn
  13. 2.2. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU - Mục đích: nhằm nhận biết khái quát quy mô và chất lượng giáo dục THCS, thực trạng đáp ứng các yêu cầu của hoạt động dạy học và thực trạng QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS tại các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn của huyện Vân Hồ. - Nội dung: khảo sát quy mô và chất lượng giáo dục THCS; thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS; thực trạng CSVC&TBDH và thực trạng môi trường giáo dục và thực trạng quản lý các hoạt động đó tại các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn của huyện Vân Hồ. - Phương pháp và công cụ xử lý số liệu: + Phương pháp chủ yếu được sử dụng là điều tra bằng phiếu hỏi. + Công cụ xử lý số liệu là công thức tính giá trị trung bình cộng có trọng số: n  f x f x1 f x2 f xn i i X = 1 2 n tức là X j = i 1 , trong đó: các mức độ đánh n f 1 f 2 f n  f i i 1 giá: Tốt (T) có giá trị Xtừ 3,25 đến 4,0; Khá (K) có giá trị X từ 2,50 đến 3,24; Trung bình (TB) có giá trị X từ 1,75 đến 2,49 và Còn yếu (CY) có giá trị X 1,74. 2.2.4. Đối tượng xin ý kiến khảo sát - Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học: gửi các bảng câu hỏi khảo sát đến 118 người gồm: 11 hiệu trưởng, 11 phó hiệu trưởng phụ trách khối THCS, 11 tổ trưởng chuyên môn và 85 GV thuộc 11 trường THCS đã chọn làm đối tượng khảo sát). - Khảo sát thực trạng QLHĐ DH: gửi các bảng câu hỏi đến 90 người gồm: 3 cán bộ lãnh đạo cấp Phòng và 2 cán bộ phụ trách giáo dục THCS của Phòng GD&ĐT huyện Vân Hồ; 11 hiệu trưởng và 11 Phó hiệu trưởng phụ trách THCS, 11 tổ trưởng chuyên môn, 2 tổ trưởng văn phòng và 50 GV chủ nhiệm. thuộc 11 trường. Sau khi phát các phiếu khảo sát, nhận được 115 phiếu khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và 85 phiếu về thực trạng QLHĐ DH đã trả lời đủ các câu hỏi. 2.3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL HS Ở CÁC TRƯỜNG THCS VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.3.1. Thực trạng thiết lập kế hoạch dạy học của GV Thực trạng thiết lập kế hoạch dạy học của GV được đánh giá ở loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ rất thấp của loại Khá, vì giá trị trung bình của các X trong bảng này là 2,54 (theo Bảng 2.5 bản chính). 11
  14. 2.3.2. Thực trạng GV triển khai kế hoach dạy học Thực trạng triển khai kế hoach dạy học (trên lớp và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho HS) của GV được đánh giá ở loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ thấp của loại Khá, vì giá trị trung bình của các X trong bảng này là 2,65 (theo Bảng 2.6. bản chính). 2.3.3. Thực trạng GV đánh giá kết quả học tập của HS Thực trạng đánh giá kết quả học tập của HS bị đánh giá ở loại Trung bình và ở mức cao của loại Trung bình, vì giá trị trung bình của các X trong bảng này chỉ đạt là 2,48 (theo Bảng 2.7 bản chính). 2.3.4. Thực trạng GV tham gia các hoạt động khác nhằm bổ trợ cho giảng dạy Thực trạng GV các trường THCS tham gia các hoạt động khác nhằm bổ trợ cho giảng dạy được đánh giá ở loại Khá và ở mức cao của loại Khá, vì giá trị trung bình của các X trong bảng này đã đạt tới 3,05 (theo Bảng 2.8 bản chính). 2.3.5. Thực trạng hoạt động học tập của HS ở trường Thực trạng hoạt động học tập của HS ở trường được đánh giá ở loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ thấp của loại Khá, vì giá trị trung bình của các X trong bảng này là 2,79 (theo Bảng 2.9. bản chính). 2.3.6. Thực trạng hoạt động tự học của HS Thực trạng hoạt động tự học của HS (trong thời gian không ở trường học) bị đánh giá vào loại Trung bình và chỉ ở mức độ thấp của loại Trung bình, vì giá trị trung bình của các X trong bảng này chỉ là 2,22 (theo Bảng 2.10 bản chính). 2.3.7. Thực trạng HS tham gia các hoạt động khác để bổ trợ cho học tập Thực trạng HS tham gia các hoạt động khác để bổ trợ cho hoạt động học tập được đánh giá vào loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ thấp nhất của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng này chỉ là 2,50 (theo Bảng 2.11 bản chính). 2.3.8. Thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học (CSVC&TBDH) Thực trạng sự đáp ứng các yêu cầu về CSVC&TBDH bị đánh giá ở mức độ Trung bình và ở mức độ thấp của loại Trung bình; vì giá trị trung bình của các X trong bảng này chỉ là 2,15 (theo Bảng 2.12 bản chính). 2.3.9. Thực trạng mức độ thuận lợi của môi trường dạy học Thực trạng mức độ thuận lợi của môi trường dạy học được đánh giá ở mức độ Khá, nhưng chỉ ở mức độ rất thấp của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng này chỉ là 2,53 (theo Bảng 2.13 bản chính).
  15. 2.4. THỰC TRẠNG QLDH THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL HS Ở CÁC TRƯỜNG THCS VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.4.1. Thực trạng quản lý GV thiết lập kế hoạch dạy học Thực trạng quản lý các hoạt động của GV trong thiết lập kế hoạch dạy học được đánh giá vào loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ rất thấp của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ đạt 2,66 (theo Bảng 2.14 bản chính). 2.4.2. Thực trạng quản lý GV triển khai kế hoach dạy học Thực trạng quản lý các hoạt động của GV trong triển khai kế hoach dạy học được đánh giá vào loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ rất thấp của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ đạt tới 2,66 (theo Bảng 2.15 bản chính) 2.4.3. Thực trạng quản lý GV đánh giá kết quả học tập của HS Thực trạng quản lý các hoạt động của GV trong đánh giá kết quả học tập của HS được đánh giá vào loại Khá, nhưng ở mức độ rất thấp của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ đạt tới 2,51 (theo Bảng 2.16 bản chính). 2.4.4. Thực trạng quản lý GV tham gia các hoạt động khác nhằm bổ trợ cho hoạt động giảng dạy Thực trạng quản lý GV tham gia các hoạt động khác nhằm bổ trợ cho hoạt động giảng dạy được đánh giá vào loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ giữa của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ đạt tới 2,73 (theo Bảng 2.17 bản chính). 2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS ở trường Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS ở trường được đánh giá vào loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ giữa của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ đạt tới 2,75 (theo Bảng 2.18 bản chính). 2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của HS Thực trạng quản lý hoạt động tự học của HS được đánh giá vào loại Khá, nhưng chỉ ở mức độ thấp của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ đạt tới 2,75 (theo Bảng 2.19 bản chính). 2.4.7. Thực trạng quản lý HS tham gia các hoạt động khác để bổ trợ cho hoạt động học tập Thực trạng quản lý HS trong tham gia các hoạt động khác để bổ trợ cho hoạt động học tập được đánh giá vào loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ đạt tới 2,78 (theo Bảng 2.20 bản chính). 13
  16. 2.4.8. Thực trạng quản lý CSVC&TBDH đáp ứng yêu cầu dạy học Thực trạng quản lý CSVC&TBDH đáp ứng yêu cầu dạy học bị đánh giá vào loại Trung bình; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ là 2,41 (theo Bảng 2.21 bản chính). 2.4.9. Thực trạng quản lý các hoạt động thiết lập môi trường thuận lợi cho hoạt động dạy học Thực trạng quản lý các hoạt động thiết lập môi trường thuận lợi cho hoạt động dạy học được đánh giá vào loại Khá, nhưng ở mức độ rất thấp của loại Khá; vì giá trị trung bình của các X trong bảng chỉ là 2,57 (theo Bảng 2.22 bản chính). 2.4.10. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến QLDH theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Cả 6 yếu tố đều có tác động rất mạnh đến QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ, trong đó yếu tố “Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong trường” có tác động mạnh nhất, xếp thứ 1 với giá trị X lên tới 3,80; tiếp đó là yếu tố “Năng lực dạy học của đội ngũ GV trong trường”, xếp thứ 2 với giá trị X là 3,53(theo Bảng 2.23 bản chính). 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL HS Ở CÁC TRƯỜNG THCS VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.5.1. Những thuận lợi và những mặt mạnh Đảng đã đưa ra các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Quốc hội và Chính phủ đã có các Nghị quyết về đổi mới chương trình và SGK phổ thông; Bộ GD&ĐT đã ban hành CTGDT mới; UBND tỉnh Sơn La và UBND huyện Vân Hồ đã có các chính sách ưu tiên cho phát triển giáo dục ở các vùng đặc biệt khó khăn; Sở GD&ĐT Sơn La và Phòng GD&ĐT Vân Hồ đã bước đầu triển khai bồi dưỡng CBQL và GV về dạy học theo định hướng PTNL HS; Nhân dân ở các vùng đặc biệt khó khăn đã có ý thức vượt khó để cùng với các lực lượng chính trị địa phương (phấn đấu để phát triển KT-XH, trong đó tập trung cho phát triển giáo dục; Các trường THCS, đội ngũ CBQL và đội ngũ GV, đã tiếp cận với thực hiện dạy học theo định hướng PTNL HS; qua đó ít nhiều cũng có các trải nghiệm trong quản lý và triển khai hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS.
  17. 2.5.2. Những khó khăn và hạn chế - Một là, đội ngũ GV THCS chưa thực sự nhận thức đầy đủ về lý luận và chưa được trải nghiệm nhiều về thực tiễn dạy học theo định hướng PTNL. - Hai là, HS của các trường THCS chưa tìm được cách thức vượt qua các khó khăn về đời sống gia đình, các khó khăn trong học tập. - Ba là, CSVC&TBDH dành cho hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS thực sự thiếu thốn, lạc hậu và kém về chất lượng. - Bốn là, hoạt động đánh giá kết quả dạy học tại các trường THCS còn nặng về đánh giá sự tái hiện, chưa đi vào đánh giá quá trình tiến bộ của HS. - Năm là, đội ngũ CBQL của trường còn hạn chế về năng lực QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS. 2.5.3. Nguyên nhân khó khăn trong quản lý Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến 5 khó khăn và cũng là các hạn chế (bất cập) nêu trên; nhưng nguyên nhận về quản lý về các lĩnh vực cụ thể: - Bồi dưỡng đội ngũ GV về dạy học theo định hướng PTNL HS; - Động viên, tư vấn và giám sát quá trình học tập của HS; - Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để huy động kinh phí. - Đánh giá kết quả học tập của HS theo các yêu cầu định hướng PTNL HS; - Bồi dưỡng đội ngũ CBQL về QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP Các biện pháp quản lý dạy học theo định hướng PTNL HS tại các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La cần phải tuân thủ các nguyên tắc: Tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các quy chế chuyên môn của ngành GD&ĐT; Bám sát mục tiêu và yêu cầu triển khai CTGDT mới; Phù hợp với thực tế phát triển KT-XH vùng đặc biệt khó khăn; Đảm bảo tính khoa học của vấn đề nghiên cứu; Đảm bảo tính toàn diện; Đảm bảo khả thi. 15
  18. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL HS CỦA CÁC TRƯỜNG THCS VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.2.1. Tổ chức tập huấn thường xuyên tại các cụm chuyên môn cho GV THCS về triển khai dạy học theo định hướng PTNL HS ở vùng đặc biệt khó khăn. 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Nhằm nâng cao nhận thức và năng lực cho GV THCS về dạy học theo định hướng PTNL HS tại vùng đặc biệt khó khăn; có ý nghĩa giúp GV nâng cao được kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để: thiết lập và triển khai KHDH, đánh giá kết quả học tập của HS và tham gia các hoạt động bổ trợ cho hoạt động dạy học. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp Hiệu trưởng thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý đối với các hoạt động: - Xác định nhu cầu tập huấn của GV THCS. - Xây dựng kế hoạch tập huấn cho GV THCS. - Lưạ chọn nội dung tập huấn cho GV THCS về dạy học theo định hướng PTNL HS trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về phát triển KT-XH - Xác định hình thức tổ chức tập huấn cho GV THCS về dạy học theo định hướng PTNL HS - Chuẩn bị phương tiện và điều kiện cho tập huấn; - Lựa chọn đội ngũ báo cáo viên cho lớp tập huấn; - Triển khai các nội dung tập huấn có trong chương trình tập huấn; - Đánh giá kết quả tập huấn và vận dụng các kết quả tập huấn. 3.2.1.3. Các điều kiện để triển khai biện pháp Hiệu trưởng và các báo cáo viên phải thực sự am hiểu và có năng lực về quản lý dạy học theo định hướng PTNL HS; Phải dành được thời gian thích hợp cho các đợt tập huấn theo phương thức phối hợp tập huấn với sinh hoạt chuyên môn tại các Cụm chuyên môn trên nguyên tắc đề cao sự kèm cặp lẫn nhau giữa các GV THCS. 3.2.2. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động động viên, tư vấn và giám sát quá trình học tập của HS THCS để họ vượt qua các khó khăn trong học tập. 3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Biện pháp này nhằm giúp HS vượt qua các khó khăn trong học tập; có ý nghĩa giúp HS vượt qua các khó khăn về điều kiện kinh tế của gia đình, của địa phương để chuyên cần đến lớp.
  19. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp Hiệu trưởng thực hiện một số hoạt động chủ yếu: - Tổ chức và chỉ đạo các buổi trao đổi với Ban đại diện cha mẹ HS thăm hỏi, động viên gia đình HS tạo điều kiện cho HS đến trường học đầy đủ. - Chỉ đạo các GV môn học hỗ trợ cho mọi HS về: cách thức xác định mục tiêu học tập, lựa chọn và triển khai các phương pháp và hình thức học tập; - Chỉ đạo các GV môn học giám sát HS học tập trên lớp về động cơ, tinh thần, thái độ tự giác và tích cực vượt qua các khó khăn. - Chỉ đạo các GV chủ nhiệm lớp phối hợp với Ban cán sự lớp học và cha mẹ HS để động viên, theo dõi và giám sát việc đến trường học tập. - Chỉ đạo việc hỗ trợ HS vận dụng các kiến thức và kỹ năng có được nhờ học tập vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. - Chỉ đạo tổ chức Hội nghị học tốt theo định hướng PTNL HS để mọi HS được được hỗ trợ về phương pháp học tập. - Chỉ đạo hoạt động tự đánh giá kết quả học tập của bản thân HS trong cả quá trình học tập nhằm tự chỉ ra được bản thân đã hình thành và phát triển các năng lực. 3.2.2.3. Các điều kiện để triển khai biện pháp Phải tổ chức và định hướng tốt cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ HS của trường; phải quán triệt được trong các lực lượng giáo dục của nhà trường về tầm quan trọng và ý nghĩa của biện pháp động viên, tư vấn, hỗ trợ và giám sát HS. 3.2.3. Đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của HS THCS từ đánh giá sự ghi nhớ và tái hiện nội dung kiến thức sang đánh giá sự phát triển năng lực. 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Biện pháp này nhằm đánh giá được thực chất sự triển các năng lực của HS THCS; có ý nghĩa trong thực hiện đánh giá theo năng lực trong học tập và rèn luyện theo đúng các yêu cầu của dạy học theo định hướng PTNL HS. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp Hiệu trưởng triển khai các hoạt động quản lý chủ yếu: - Chỉ đạo tổ chuyên môn về phương châm đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS theo yêu cầu đánh giá năng lực HS. - Chỉ đạo tổ chuyên môn về đề ra mục tiêu đánh giá kết quả học tập của HS trong từng tiết học, bài học theo các năng lực cụ thể. 17
  20. - Chỉ đạo tổ chuyên môn về phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập của HS trong từng tiết học, bài học; - Chỉ đạo việc thống nhất trong tổ chuyên môn cách thức thể hiện nội dung ghi nhận xét của GV về kết quả học tập và rèn luyện của HS. - Chỉ đạo tổ chuyên môn về thực hiện việc kiểm tra sổ sách của GV; kiểm tra hồ sơ HS; dự giờ, thăm lớp, thao giảng; tham dự các hoạt động tổ chức trải nghiệm cho HS, - Chỉ đạo tổ chuyên môn về trực tiếp góp ý và chỉ đạo sự điều chỉnh đối với từng GV về việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. 3.2.3.3. Các điều kiện để triển khai biện pháp Các lực lượng giáo dục trong trường phải nhận thức được tầm quan trọng của đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng PTNL HS THCS . Phải thống nhất được các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của HS là các tiêu chí về hình thành và phát triển các năng lực cho HS. 3.2.4. Thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục nhằm giảm bớt khó khăn về phương tiện và điều kiện dạy học theo định hướng PTNL HS. 3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Biện pháp này là nhằm huy động được các nguồn lực để đảm bảo các điều kiện tối thiểu về CSVC&TBDH; có ý nghĩa đảm bảo mức độ tối thiểu về phương tiện và điều kiện dạy học của các nhà trường. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp Hiệu trưởng thực hiện một số hoạt động chủ yếu: - Đề xuất với UBND và phòng GD&ĐT huyện Vân Hồ giúp đỡ trường triẻn khai chính sách xã hội hoá giáo dục THCS để trang bị CSVC&TBDH nhà trường. - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục để huy động các lực lượng giáo dục ngoài trường tham gia các hoạt động tạo môi trường thuận lợi; 3.2.4.3. Điều kiện triển khai biện pháp - Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường phải nhận thức được trách nhiệm của mình trước sư nghiệp giáo dục - Phòng GD&ĐT phải là đầu mối giúp nhà trường tổ chức được các hoạt độngỷtong triển khai chính sách xã hội hoá giáo dục.
  21. 3.2.5. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng CBQL của trường về QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở vùng đặc biệt khó khăn. 3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Biện pháp này nhằm nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL của trường về QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS; có ý nghĩa ở chỗ nếu quản lý tốt thì chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS tốt. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp Hiệu trưởng thực các hoạt động quản lý cụ thể: - Tổ chức và chỉ đạo việc gửi CBQL của trường đi bồi dưỡng tập trung tại các cơ sở giáo dục có chức năng bồi dưỡng CBQL giáo dục hoặc tại các đợt tập huấn của cơ quan quản lý giáo dục đia phương. - Tổ chức và chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng của CBQL nhà trường về quản lý dạy học theo định hướng PTNL HS ngay tại nhà trường thông qua việc giao công việc có thử thách cho họ. 3.2.5.3. Điều kiện triển khai biện pháp Hiệu trưởng cập nhật kế hoạch bồi dưỡng CBQL giáo dục của Phòng, của Sở GD&ĐT và của các cơ sở giáo dục có chức năng bồi dưỡng CBQL; Phải tạo đủ các điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh phí, trang bị các thiết bị kỹ thuật cho các CBQL của trường để họ hoàn thành nhiệm vụ tự bồi dưỡng 3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ Các biện pháp quản lý đã đề xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một hệ thống và bổ trợ cho nhau để làm cho QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ có chất lượng và hiệu quả. 3.4. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp, công cụ và đối tượng xin ý kiến trong khảo nghiệm - Mục đích: nhận biết mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. - Nội dung: khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. - Phương pháp khảo nghiệm: sử dụng phương pháp xin ý kiến một số CBQL và GV có kinh nghiệm trong quản lý dạy học và dạy học. - Công cụ xử lý số liệu là công thức tính trung bình cộng có trọng số. 19
  22. f x1 f x2 f xn Cụ thể là công thức X = 1 2 n f 1 f 2 f n Trong đó: có các mức độ Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm), Ít cấp thiết (2 điểm) và không cấp thiết (1 điểm); tương tự cho các mức độ về tính khả thi của các biện pháp quản lý. - Đối tương xin ý kiến là 86 người: 5 CBQL và chuyên viên Phòng GD&ĐT Vân Hồ; 20 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; 11 tổ trưởng chuyên môn; 50 GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi hoặc có thâm niên dạy học 5 năm trở lên. 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 3.4.2.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý Mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS của các trường THCS huyện Vân hồ được thể hiện ở Bảng 3.1. dưới đây. Bảng 3.1. Kết quả xin ý kiến về mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý Các mức độ được đánh giá TT Các biện pháp quản lý Rất Không Cấp Ít cấp Xếp cấp cấp thiết thiết X thứ thiết thiết Tổ chức tập huấn thường xuyên tại các cụm chuyên môn cho GV THCS về triển khai 1 77 8 1 0 3,88 5 dạy học theo định hướng PTNL HS ở vùng đặc biệt khó khăn Tổ chức có hiệu quả các hoạt động động viên, tư vấn, hỗ trợ và giám sát quá trình 2 79 6 1 0 3,91 3 học tập của HS THCS để họ vượt qua các khó khăn trong học tập Đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của HS THCS từ đánh giá sự ghi nhớ và 3 78 7 1 0 3,90 4 tái hiện nội dung kiến thức sang đánh giá sự phát triển năng lực Thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục 4 nhằm giảm bớt khó khăn về phương tiện và 81 3 2 0 3,92 2 điều kiện dạy học theo định hướng PTNL HS Tổ chức các hình thức bồi dưỡng CBQL của 5 trường về QLHĐ DH theo định hướng phát 84 2 0 0 3,98 1 triển năng lực HS ở vùng đặc biệt khó khăn. 3.4.2.2. Mức độ tính khả thi của các biện pháp quản lý Mức độ tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS của các trường THCS huyện Vân hồ được thể hiện ở Bảng 3.2.
  23. Bảng 3.2. Kết quả xin ý kiến về tính khả thi của các biện pháp quản lý Các mức độ được đánh giá TT Các biện pháp quản lý Rất Không Khả Ít khả Xếp khả khả thi thi X thứ thi thi 1 Tổ chức tập huấn thường xuyên tại các cụm chuyên môn cho GV THCS về triển khai 79 7 0 0 3,92 5 dạy học theo định hướng PTNL HS ở vùng đặc biệt khó khăn 2 Tổ chức có hiệu quả các hoạt động động viên, tư vấn, hỗ trợ và giám sát quá trình 82 4 0 0 3,95 3 học tập của HS THCS để họ vượt qua các khó khăn trong học tập 3 Đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của HS THCS từ đánh giá sự ghi nhớ 80 6 0 0 3,93 4 và tái hiện nội dung kiến thức sang đánh giá sự phát triển năng lực 4 Thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục nhằm giảm bớt khó khăn về phương tiện và 84 2 0 0 3,98 1 điều kiện dạy học theo định hướng PTNL HS 5 Tổ chức các hình thức bồi dưỡng CBQL của trường về QLHĐ DH theo định hướng phát 83 3 0 0 3,97 2 triển năng lực HS ở vùng đặc biệt khó khăn. 3.4.2.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ tính khả thi của các biện pháp 6 2 Sử dụng công thức tính Hệ số tương quan Spearman: R = 1 - m ; n(n2 1) 2 6 6(0 0 0 1 1) Kết quả xử lý cho thấy: R = 1 - m = 1 - = 1 - 12 = 0,90. n(n2 1) 5(25 1) 120 Theo toán học thống kê, hệ số tương quan R bằng 0,90 là số dương, nhỏ hơn 1 và sát với 1 cho thấy mức độ tương quan giữa mực độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp rất thuận và rất chặt chẽ. 21
  24. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Dạy học theo định hướng PTNL HS là quan điểm nhất thiết phải triển khai để góp phần đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT nói chung và giáo dục THCS nói riêng trong thực hiện CTGDT mới. Hoạt động dạy học trong các trường THCS gồm: hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động học tập của HS, các hoạt động về phương tiện và điều kiện dạy học. HS ở vùng đặc biệt khó khăn có đặc điểm về hoàn cảnh xuất thân; lứa tuổi; biểu hiện tâm lý và lối sống; tư duy và nhận thức; về mục đích và động cơ học tập; đời sống kinh tế - xã hội. Các đặc điểm này vừa là khó khăn, nhưng cũng là những thuận lợi nếu biết cách khai thác. Dạy học theo định hướng PTNL HS khác với dạy học theo định hướng nội dung ở Mục tiêu dạy học, Nội dung dạy học, Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, Phương tiện và điều kiện dạy học; Đánh giá kết quả học tập. QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn bao gồm quản lý các hoạt động: giảng dạy của GV (xây dựng kế hoạch dạy học, giảng dạy trên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, các hoạt động của GV bổ trợ cho dạy học; hoạt động học tập của HS (học tại trường, tự học và tham gia các hoạt động xã hội); các hoạt động về đảm bảo phương tiện và điều kiện dạy học (CSVC&TBDH, môi trường dạy học) phù hợp với các đặc điểm HS và điều kiện KT- XH của địa phương. Các yếu tố có ảnh hưởng đến QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS: Đặc trưng của thời đại về phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách và chiến lược phát triển giáo dục, CTGDT mới; Truyền thống cách mạng, bản sắc văn hóa, điều kiện KT-XH ở vùng đặc biệt khó khăn; Năng lực quản lý của CBQL của trường; Năng lực của đội ngũ GV môn học và đội ngũ GV chủ nhiệm lớp; Chất lượng công tác XHHGD nhằm huy động nguồn lực phát triển CSVC&TBDH. Kết quả nghiên cứu về thực trạng dạy học và thực trạng QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS thuộc huyện Vân Hồ cho thấy: - Các yêu cầu đối với dạy học theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyên Vân Hồ chỉ đáp ứng yêu cầu ở loại Trung bình và ở mức độ thấp của loại Khá.
  25. - Các hoạt động quản lý dạy học theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyên Vân Hồ cũng được đánh giá ở loại Trung bình hoặc ở mức độ thấp của loại Khá. Nguyên nhân dẫn đến các khó khăn trong QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS đó gồm: - Thiếu biện pháp quản lý khả thi về tập huấn (bồi dưỡng) cho đội ngũ GV về dạy học theo định hướng PTNL HS; - Thiếu biện pháp quản lý khả thi về động viên, tư vấn và giám sát quá trình học tập của HS; - Thiếu biện pháp quản lý khả thi về đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để huy động kinh phí nhằm giảm bớt các khó khăn về CSVC&TBDH; - Thiếu biện pháp quản lý khả thi về đánh giá kết quả học tập của HS theo các yêu cầu về triển khai dạy học theo định hướng PTNL HS; - Thiếu biện pháp quản lý khả thi về bồi dưỡng đội ngũ CBQL nhằm nâng cao năng lực QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ, hiệu trưởng các trường trung học cơ sở cần triển khai các biện pháp quản lý: - Tổ chức tập huấn thường xuyên tại các cụm chuyên môn cho GV THCS về triển khai dạy học theo định hướng PTNL HS ở vùng đặc biệt khó khăn. - Tổ chức có hiệu quả các hoạt động động viên, tư vấn, hỗ trợ và giám sát quá trình học tập HS THCS để họ vượt qua các khó khăn trong học tập. - Đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của HS THCS từ đánh giá sự ghi nhớ và tái hiện nội dung kiến thức sang đánh giá sự phát triển năng lực. - Thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục nhằm giảm bớt khó khăn về phương tiện và điều kiện dạy học theo định hướng PTNL HS. - Tổ chức các hình thức bồi dưỡng CBQL của trường về QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS ở vùng đặc biệt khó khăn. Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và bổ trợ cho nhau. Các biện pháp đó đã được khảo nghiệm và kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đều có mức độ cần thiết và tính khả thi rất cao. 23
  26. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Sớm phát hành bộ sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ mới. - Biên soạn và phát hành các tài liệu hướng dẫn GV triển khai dạy học theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS. - Tiếp tục tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV về dạy học theo định hướng PTNL HS. 2.2. Đối với UBND tỉnh Sơn La và Sở GD&ĐT tỉnh Sơn La - Cần đầu tư nguồn kinh phí thỏa đáng cho việc bổ sung CSVC&TBDH cho các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn trong tỉnh Sơn La. - Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL và GV THCS trong các dịp hè để đáp ứng với yêu cầu triển khai dạy học theo định hướng PTNL HS. 2.3. Đối với UBND huyện Vân Hồ và Phòng GD&ĐT huyện Vân Hồ - Tăng cường chỉ đạo triển khai chính sách xã hội hoá giáo dục để giúp các trường THCS giảm bớt các khó khăn về phương tiện và điều kiện dạy học. - Phân bổ ngân sách, đầu tư kinh phí xây dựng các phòng học đáp ứng đủ phòng học cho việc dạy học hai buổi/ngày và dạy học theo định hướng PTNL HS. - Tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí cho GV THCS sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tổ chức hội thảo, thao giảng cấp huyện về dạy học theo định hướng PTNL HS. 2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La - Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng tập trung hoặc tự bồi dưỡng về quản lý nhà trường nói chung và QLHĐ DH theo định hướng PTNL HS nói riêng. - Tham mưu với Phòng GD&ĐT, với UBND các cấp để đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng PTNL HS. 2.5. Đối với GV các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vân Hồ - Có ý thức tự giác và trách nhiệm tham gia tập huấn và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm theo yêu cầu dạy học theo định hướng PTNL HS. - Thực hiện có chất lượng các hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo cụm chuyên môn; tích cực tham gia thao giảng, tham gia các hoạt động khác bổ trợ cho hoạt động giảng dạy và các hoạt động trải nghiệm của HS./.