Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

pdf 24 trang phuongvu95 3590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ki_nang_song_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước sang thế kỉ 21, nhân loại đang từng bước đi vào sử dụng tri thức cho phát triển và đang hình thành nền kinh tế dựa vào tri thức, sử dụng nhanh và gần như trực tiếp các thành tựu của khoa học công nghệ vào phục vụ sản xuất đời sống. Đây cũng là thời kỳ diễn ra quá trình biến đổi từ một nền kinh tế thế giới bao gồm nhiều nền kinh tế quốc gia sang nền kinh tế toàn cầu, từ sự phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Dưới ảnh hưởng của khoa học công nghệ, sản xuất phát triển, nền kinh tế tri thức đang hình thành; một số kĩ năng lao động của con người trước kia nay không còn phù hợp, con người cần có những kĩ năng mới. Hơn nữa, mối quan hệ giữa người với người cũng có nhiều biến đổi vì vậy những kĩ năng giao tiếp, ứng xử, làm việc mới cũng đã hình thành. Do vậy, ngành giáo dục cần có những thay đổi về quan điểm và lí luận dạy học. Giai đoạn trước, ngành giáo dục chỉ coi trọng việc giáo dục kiến thức cho học sinh mà xa rời việc giáo dục kĩ năng thực hành, kĩ năng sống. Điều này đã góp phần tạo ra những thế hệ học sinh thiếu những kĩ năng ứng xử trong các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường; các em dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng, thiếu kĩ năng giải quyết các mâu thuẫn. Vì vậy, học sinh ngày nay thường lựa chọn biện pháp bạo lực để giải quyết xung đột. Những hạn chế trên của học sinh được bộc lộ rõ hơn khi các em ra ngoài xã hội. Thực tế cho thấy, các em còn thiếu các kĩ năng phục vụ cho cuộc sống của chính bản thân mình. Những năm gần đây các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên đã tổ chức một số hoạt động rèn kĩ năng sống cho học sinh. Công tác quản lí, chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng cho học sinh được đưa vào kế hoạch hoạt động hàng năm của các nhà trường. Song, hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên còn có nhiều hạn chế. Thực chất của các hoạt động trên chỉ dừng lại ở các nội dung sinh hoạt tập thể mang tính chất phong trào, hoạt động với qui mô chưa lớn, tác động hiệu quả không cao. Đôi khi, hoạt động giáo dục kĩ năng sống thực hiện dưới hình thức hoạt động trải nghiệm thực tế nhưng thực chất chính là việc đưa học sinh đi tham quan các di tích lịch sử hoặc một địa điểm sinh thái nào đó. Vì vậy, những kĩ năng học sinh được rèn luyện qua hoạt động có đạt được một số kết quả nhưng không nhiều. Nguyên nhân của tình trạng đó là do công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa được Ban giám hiệu các nhà trường coi trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên” nhằm góp phần thực hiện chủ trương giáo dục toàn diện năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong những năm học tới.
  2. 2 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, qua đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh THPT, phát triển toàn diện nhân cách của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT công lập tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đó. 4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. 4.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý của BGH các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Khoái Châu trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Không gian nghiên cứu: các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. - Thời gian khảo sát thực tiễn: 3 năm, từ năm học 2014 - 2015, 2015 - 2016, 2016 - 2017. 6. Giả thuyết khoa học. Việc tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên hiện nay tuy có sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, nhưng chưa thực sự hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức quản lý trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trên địa bàn. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
  3. 3 8. Cấu trúc của luận văn - Phần Mở đầu; Phần nội dung; Phần Kết luận và khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo; Phần phụ lục. - Phần nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ngoài nước Giáo dục kĩ năng sống là một nội dung giáo dục được nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện: Tại Mỹ, Tại Úc, Chính phủ Chính phủ Anh 1.1.2. Trong nước Ở Việt Nam, thuật ngữ kỹ năng sống được biết đến từ chương trình của UNICEF vào năm 1996. Từ năm 2001, Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và vị thành niên” với sự hỗ trợ của tổ chức UNICEF. Từ năm học 2008-2009, Bộ giáo dục và đào tạo đã phát động phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” với các yêu cầu nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT” vì vậy tác giả đã lựa chọn làm đề tài nghiên cứu. Qua đó hy vọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Kỹ năng sống, giáo dục kĩ năng sống 1.2.1.1. Kỹ năng sống Kỹ năng sống là những biểu hiện cụ thể về hành vi ứng xử của cá nhân phù hợp với các chuẩn mực xã hội, hình thành khả năng thích ứng trước các tình huống của cuộc sống. KNS giúp con người có khả năng làm chủ bản thân, có khả năng ứng xử phù hợp với những chuẩn mực xã hội, ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 1.2.1.2. Giáo dục kĩ năng sống, giáo dục KNS cho học sinh THPT Có thể hiểu giáo dục KNS cho học sinh THPT là một quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp cho học sinh THPT hình thành mô hình hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội, có khả năng thích ứng trước các tình huống, ứng phó hiệu quả với các thách thức của cuộc sống hàng ngày, thông qua các hoạt động dạy học, giáo dục và sinh hoạt tập thể của nhà trường.
  4. 4 1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.2.1. Quản lý Quản lý là cách thức tác động (có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. 1.2.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, nhằm điều hành hệ thống giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục. 1.2.2.3.Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT Có thể hiểu khái niệm quản lý giáo dục KNS là hoạt động có định hướng, có mục đích của nhà quản lý nhằm tác động tới quá trình giáo dục KNS cho học sinh thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo triển khai và kiểm tra đánh giá nhằm giúp người học hình thành mô hình hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội, có khả năng thích ứng trước các tình huống, ứng phó hiệu quả với các thách thức của cuộc sống hàng ngày. 1.3. Vai trò của Hiệu trưởng các trường THPT đối với quản lý hoạt động giáo dục KNS Vai trò của Hiệu trưởng là thuyền trưởng, là nhà thiết kế, chỉ đạo và người tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra kế hoạch giáo dục nói chung và quản lý hoạt động giáo dục KNS nói riêng. 1.4. Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.4.1. Đặc điểm học sinh THPT Đây là lứa tuổi đầu thanh niên với những đặc điểm tâm lí đặc thù khác với tuổi thiếu niên, các em đã đạt tới sự trưởng thành về thể lực và sự phát triển nhân cách. 1.4.2. Nội dung hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT Nhóm KN phát triển nhận thức Nhóm KN ứng phó với cảm xúc và làm chủ bản thân Nhóm KN xã hội để tương tác với người khác Nhóm KN gắn với các tình huống, ngữ cảnh 1.4.3. Phương pháp và hình thức giáo dục KNS Về phương pháp giáo dục KNS Về hình thức giáo dục KNS
  5. 5 1.5. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.5.1. Lập kế hoạch quản lý GD kỹ năng sống Một là, đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GD kỹ năng sống với mục tiêu GD chung trong nhà trường; để có tính hiệu quả cao, kế hoạch phải cụ thể đến từng tuần, tháng, kỳ và cả năm học, cụ thể cho từng khối lớp. Hai là, xây dựng kế hoạch quản lý nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục KNS. Ba là, xây dựng kế hoạch quản lý các giờ sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần, hoạt động Đoàn thanh niên, HĐNGLL. Bốn là, xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Năm là, trong kế hoạch thiết lập hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS. Sáu là, lập kế hoạch đầu tư mua sắm cơ sở vật chất tổ chức giáo dục KNS cho học sinh. 1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục KNS Tổ chức thực hiện giáo dục KNS đó chính là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được nêu trong kế hoạch để đưa nhà trường từng bước đi lên. 1.5.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS 1.4.3.1. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm trong hoạt động giáo dục KNS 1.4.3.2. Chỉ đạo giáo viên bộ môn tích hợp hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào các bộ môn văn hóa 1.4.3.3. Chỉ đạo BCH Đoàn trường trong tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 1.4.3.4. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 1.4.3.5. Chỉ đạo quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động GD KNS 1.5.4. Quản lý về kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống Để kiểm tra đạt kết quả tốt, cần chú ý những yêu cầu sau: - Xây dựng được những tiêu chí đánh giá cụ thể, sát thực về kỹ năng sống và kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch hoạt động GDKNS của các lực lượng trong nhà trường. - Kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch giáo dục KNS của các lực lượng trong nhà trường. - Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS thông qua kết quả rèn luyện của học sinh. - Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng giáo dục. - Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS.
  6. 6 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống 1.6.1. Yếu tố chủ quan Thứ nhất, năng lực, kinh nghiệm quản lý của các lực lượng tham gia quản lý giáo dục, trong đó quan trọng nhất là vai trò của Hiệu trưởng. Thứ hai, năng lực giáo dục KNS của giáo viên. Thứ ba, tính tích cực của học sinh. Thứ tư, sự quan tâm của PHHS đến giáo dục KNS cho con em. 1.6.2. Yếu tố khách quan Một là, môi trường xã hội ngày càng phức tạp Thứ hai, công tác ban hành văn bản của các cơ quan cấp trên Thứ ba, sự phối hợp của các lực lượng giáo dục Thứ tư, chưa có một chương trình giáo dục kĩ năng sống dành riêng cho học sinh THPT Thứ năm, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học Tiểu kết chương 1 Giáo dục KNS là một nội dung cơ bản, là nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường phổ thông. Thông qua hoạt động giáo dục KNS, góp phần hình thành nhân cách, cũng như mô hình hành vi giúp học sinh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu xã hội. Chương 1 để cập đến một số khái niệm như: kỹ năng, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục KNS cho học sinh THPT, quản lý, quản lý giáo dục kỹ năng sống, quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT. Khái quát về nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT, trong đó, tác giả đề cập tới một số nhóm KNS cần trang bị cho học sinh THPT; các phương pháp giáo dục KNS; các hình thức giáo dục KNS. Đồng thời, chương 1, tác giả làm rõ vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS. Trong nội dung quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT tác giả làm rõ các nội dung quản lý như: về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo triển khai, quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Trong công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS của học sinh THPT, cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau.
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN 2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên Về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Về điều kiện kinh tế - xã hội Về giáo dục và đào tạo 2.1.2. Khái quát về các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 2.1.3. Khái quát về việc tổ chức khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.1.3.1. Tổ chức điều tra 2.1.3.2. Nội dung khảo sát 2.1.3.3. Đối tượng và địa điểm khảo sát bằng phiếu 2.1.3.4. Phương pháp khảo sát 2.1.3.5. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả 2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống của các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 2.2.1.Thực trạng nhận thức của các lực lượng giáo dục và học sinh về hoạt động giáo dục kĩ năng sống a. Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện KNS của học sinh THPT. Qua kết quả điều tra, khảo sát ta có Bảng 2.4. cho thấy CBQL, GV và học sinh đều nhận định các nhóm kỹ năng trên đều rất cần thiết phải giáo dục cho học sinh THPT. Các nhóm KNS được đánh giá ở mức độ rất cần thiết cao. Thực trạng nhận thức về mức độ thực hiện các KNS của học sinh THPT Qua kết quả khảo sát đánh giá về mức độ thực hiện KNS của học sinh THPT qua Bảng 2.4. cho thấy: các kỹ năng đề tài đưa ra được đánh giá là ở mức độ rất cần thiết, xong ở mức độ thực hiện thì CBQL, GV và học sinh đều đánh giá mức độ thực hiện KNS của các em ở mức độ chưa đạt lại rất cao. b. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân học sinh THPT thiếu KNS. Tổng hợp kết quả khảo sát ta có bảng 2.5 cho thấy một số nguyên nhân được đánh giá là nguyên nhân chính dẫn đến các em học sinh THPT thiếu KNS như: Sự bùng nổ của thông tin, truyền thông (TB là 89,3%); Tác động của kinh tế thị trường (TB là 82,3%); Hình thức giáo dục KNS của GV chưa phù hợp (TB là 80,7%); Hiểu biết của CMHS về KNS và giáo dục KNS chưa nhiều (TB là 80%); Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực chưa đi vào chiều sâu; Ảnh hưởng từ cách ứng xử tiêu cực, thiếu gương mẫu của các thành viên trong gia đình (nhất là cha mẹ, người lớn) (TB là 78,8%); Do những
  8. 8 biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi (TB là 75,4%); Một số thầy cô giáo chưa quan tâm tới rèn luyện và giáo dục KNS cho học sinh; Gia đình có điều kiện, phụ huynh nuông chiều, không chú ý đến giáo dục con em (TB là 72,2,%); Bố mẹ “bao bọc” con cái quá kỹ khiến các em không có điều kiện để giao tiếp ngoài xã hội (TB là 69%); Nội dung, hình thức tổ chức GDKNS của Đoàn chưa phong phú, đa dạng và thiết thực (TB là 67,7%); Do quá tải kiến thức nên thời gian dành cho GDKNS trong các giờ học chưa được chú ý (TB là 66,8%); 2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng thực hiện nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ta có Bảng 2.6 cho thấy, các nhóm kỹ năng đề tài đưa ra đều được CBQL; GV, và các em học sinh THPT đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên cao.Trong các nhóm KNS trên, nhóm KNS ứng phó với cảm xúc và làm chủ bản thân có mức độ thực hiện trong nội dung giáo dục KNS thấp nhất. 2.2.3. Thực trạng thực hiện hình thức, phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT Về hình thức giáo dục KNS, qua kết quả điều tra khảo sát Bảng 2.7 cho thấy: có nhiều hình thức giáo dục KNS cho học sinh THPT đã được áp dụng xong chủ yếu vẫn chưa được sử dụng thường xuyên. Trong đó hình thức giáo dục KNS thông qua hoạt động Đoàn cao bởi hình thức tổ chức này có thể lồng ghép đa dạng các hoạt động giáo dục KNS hiệu quả, mang lại sự quan tâm cũng như hứng thú và thu hút các em học sinh hơn. Về phương pháp giáo dục KNS, bên cạnh những phương pháp dạy học truyền thống, một số phương pháp mới được sử dụng nhằm phát huy tính chủ động và sáng tạo của học sinh. Thông qua kết quả điều tra, khảo sát Bảng 2.8 cho thấy các phương pháp được các trường THPT sử dụng giáo dục KNS cho học sinh khá phong phú và đa dạng. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống Qua điều tra khảo sát ta có Bảng 2.9 cho thấy nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh. Trong đó, một số nội dung được đánh giá mức độ thực hiện tốt cao như: Lập kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh theo năm học, tháng, tuần, kỳ học và năm học cụ thể cho từng khối lớp; Xây dựng kế hoạch quản lý nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục KNS; Xây dựng kế hoạch quản lý các giờ sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần, hoạt động Đoàn thanh niên, HĐNGLL; Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường, không có ý kiến đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt.
  9. 9 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT Qua kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, Hưng Yên ta có Bảng 2.10 cho thấy: BGH các trường THPT đã quan tâm tới công tác tổ chức các hoạt động giáo dục KNS. Căn cứ vào chuẩn đánh giá cho thấy, các nội dung được đánh giá mức độ thực hiện tốt bao gồm: Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục KNS; Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục KNS; Phân công chức năng, nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo. Qua các thứ bậc xếp hạng của các nội dung của công tác tổ chức hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT huyện Khoái Châu cho thấy, Ban giám hiệu và Hiệu trưởng các trường cần quan tâm hơn nữa tới công tác nội dung: xây dựng và ban hành các quy chế, nội dung, quy định, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan đến công tác giáo dục KNS, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động dạy học các môn văn hóa, các hoạt động sinh hoạt tập thể, thông qua hoạt động Đoàn, hoạt động NGLL, xây dựng, củng cố chuyên môn, kỹ năng cho GVCN, GVBM, Đoàn thanh niên, phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch. 2.3.3. Thực trạng việc quản lý chỉ đạo các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên Đối Mức độ thực hiện ∑ Thứ tượng Chưa ( X ) bậc Nội dung đánh giá Tốt Khá TB khảo đạt sát SL % SL % SL % SL % Chỉ đạo trong kế hoạch tổ chức hoạt CBQL 04 40,0 05 50,0 01 10,0 00 0,0 động giáo dục KNS của các lực lượng 281 trong nhà trường có (2,1) 02 sự phối hợp các lực lượng giáo dục GV 42 35,0 54 45,0 24 20 00 0,0 trong và ngoài nhà trường TB 37,5 47,5 15,0 0,0 Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo CBQL 05 50,0 04 40,0 01 10,0 00 0,0 300 dục trong nhà 01 (2,3) trường trong hoạt GV 57 47,5 42 35,0 21 17,5 00 0,0 động giáo dục KNS
  10. 10 Đối Mức độ thực hiện ∑ Thứ tượng Chưa ( X ) bậc Nội dung đánh giá Tốt Khá TB khảo đạt sát SL % SL % SL % SL % Chỉ đạo trong kế hoạch tổ chức hoạt CBQL 04 40,0 05 50,0 01 10,0 00 0,0 động giáo dục KNS của các lực lượng 281 trong nhà trường có (2,1) 02 sự phối hợp các lực lượng giáo dục GV 42 35,0 54 45,0 24 20 00 0,0 trong và ngoài nhà trường cho học sinh. TB 48,8 37,5 13,7 0,0 Chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường, gia CBQL 03 30,0 06 60,0 01 10,0 00 0,0 268 đình, xã hội để giáo 03 (2,0) dục KNS cho học GV 30 25,0 66 55,0 24 20,0 00 0,0 sinh TB 27,5 57,5 15 0,0 2.3.3.1 Quản lý chỉ đạo GVCN tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Qua kết quả khảo sát, điều tra Bảng 2.11 cho thấy mức độ thực hiện việc quản lý GVCN tích hợp các hoạt động giáo dục KNS trong công tác chủ nhiệm lớp chưa được đánh giá cao, tất cả các ý kiến khảo sát đều đánh giá 100% là mức độ thực hiện chưa tốt. Như vậy, có thể thấy, việc quản lý chỉ đạo GVCN tham gia hoạt động giáo dục KNS tại các trường THPT chưa được đánh giá tốt, chưa có kế hoạch cụ thể, chưa phát huy hiệu quả vai trò trực tiếp nhất của GVCN trong giáo dục KNS cho học sinh. BGH các trường THPT chưa có biện pháp quản lý chỉ đạo để giáo viên chủ nhiệm tiến hành tổ chức hoạt động giáo dục KNS hiệu quả và theo kế hoạch. 2.3.3.2. Quản lý chỉ đạo giáo viên bộ môn tích hợp hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào các bộ môn văn hóa Qua kết quả khảo sát Bảng 2.12 cho thấy, Trong nội dung: Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện việc tích hợp nội dung GD KNS vào môn học được đánh giá mức độ thực hiện khá cao (TB: 58,7%), tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 27,5%, mức độ thực hiện TB chiếm tỷ lệ 13,8%, không có ý kiến đánh giá nào ở mức độ thực hiện chưa đạt. Tương ứng với mức điểm 2,08, xếp
  11. 11 thứ bậc số 1. Nội dung chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thống kê các bài dạy có thể tích hợp GDKNS và tiến hành những giờ dạy thử nghiệm, được đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt cao (TB: 61,2%), tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 8,8%, mức độ thực hiện khá 10%, mức độ thực hiện TB 20%, tương ứng với 0,63 điểm, xếp hạng thứ bậc số 2. Công tác tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng để giáo viên thực hiện giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục KNS được đánh giá ở mức độ thực hiện chưa đạt cao chiếm TB: 55%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt thấp nhất chiếm 7,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá TB 13%, tỷ lệ đánh giá mức độ TB chiếm 27,5%, tương ứng 0,63 điểm, xếp hạng thứ bậc số 3. Căn cứ vào chuẩn đánh giá cho thấy không có nội dung quản lý chỉ đạo GVBM tham gia hoạt động giáo dục KNS được đánh giá mức độ thực hiện tốt. Mức độ thực hiện khá bao gồm nội dung: Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện việc tích hợp nội dung GDKNS vào môn học. Trong đó, có hai nội dung ở mức độ đánh giá là chưa đạt: Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thống kê các bài dạy có thể tích hợp GDKNS và tiến hành những giờ dạy thử nghiệm và Công tác tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng để GV thực hiện giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục KNS. Kết hợp phỏng vấn Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Siêu thầy ĐBM về công tác chỉ đạo GVBM tích hợp hoạt động giáo dục KNS trong giảng dạy, cho hay: Trong công tác quản lý chỉ đạo GVBM tích hợp giáo dục KNS trong giảng dạy, thực tế Hiệu trưởng, BGH cũng chưa làm tốt công tác chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thống kê các bài dạy có thể tích hợp GD KNS và tiến hành những giờ dạy thử nghiệm. Nguyên nhân là do hiện nay, đối với chương trình, nội dung giáo dục KNS được Bộ giáo dục và Đào tạo đưa vào trong chỉ thị thực hiện nhiệm vụ các năm học, trong hoạt động giáo dục của các nhà trường, tuy nhiên khung chương trình, nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT chưa cụ thể, cho nên BGH, Hiệu trưởng các trường còn lúng túng trong công tác chỉ đạo. Mặt khác, trong thực tế, hiện nay hầu hết các GV phụ trách hoạt động giáo dục KNS đều là GVBM kiêm GVCN, cho nên bản thân các GV hầu như không hoặc có rất ít kiến thức, kỹ năng, chuyên môn về GD KNS cho học sinh. Thực tế này đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo GVBM, các tổ bộ môn trong tích hợp giáo dục KNS trong giảng dạy. Trong công tác tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng để GV thực hiện giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục KNS còn nhiều hạn chế do Sở Giáo dục và Đào tạo chưa thường xuyên tổ chức các khóa học, lớp học, hội thảo, tọa đàm nhằm nâng cao kiến thức, năng lực, kỹ năng cho GV trong hoạt động giáo dục KNS. Mặt khác, kinh phí của nhà trường cho hoạt động này còn eo hẹp và các điều kiện về cơ sở vật chất dành cho công tác tập huấn GDKNS chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Cho nên công tác chỉ đạo của BGH, Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục KNS chưa mang lại những hiệu quả cao trong giáo dục KNS cho học sinh THPT hiện nay.
  12. 12 2.3.3.3. Quản lý chỉ đạo Đoàn trường tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Qua kết quả điều tra, khảo sát ta có Bảng 2.13 cho thấy: Nội dung chỉ đạo Đoàn trường tổ chức hoạt động GDKNS trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt cao (TB: 75%); tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá chiếm TB 20%; tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB rất thấp chiếm 5%, không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ thực hiện chưa đạt. Tương ứng với điểm cao nhất 2,6, xếp bậc thứ hạng số 1. Ở nội dung chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho đoàn viên thanh niên trong năm theo quý, tháng được đánh giá mức độ thực hiện tốt khá cao chiếm TB 67,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá chiếm TB 20% và mức độ thực hiện TB chiếm 12,5%, không có ý kiến nào đánh giá mức độ thực hiện là chưa đạt. Tương ứng với mức điểm là 2,5, xếp hạng thứ bậc số 2. Nội dung, chỉ đạo cán bộ Đoàn tham gia lớp tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục KNS được đánh giá ở mức độ khá chiếm TB 67,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 20%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB chiếm TB 12,5%, không có ý kiến nào đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt. Tương ứng mức điểm là 2,0, xếp thứ bậc số 3. Nội dung,chỉ đạo BCH Đoàn trường xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại các chi đoàn, Đoàn viên gắn với hiệu quả tham gia hoạt động giáo dục KNS có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá chiếm TB 58,4%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 27,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB chiếm 14,1%, không có ý kiến nào đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt. Tương ứng mức điểm là 1,5, xếp hạng thứ bậc số 4. Căn cứ vào chuẩn đánh giá cho ta thấy: Các nội dung được đánh giá mức độ thực hiện tốt gồm: Chỉ đạo Đoàn trường tổ chức hoạt động GDKNS trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội và chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho ĐVTN trong năm theo quý, tháng Mức độ thực hiện khá gồm các nội dung: chỉ đạo cán bộ Đoàn tham gia lớp tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục KNS; Chỉ đạo BCH Đoàn trường xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại các chi đoàn, Đoàn viên gắn với hiệu quả tham gia hoạt động giáo dục KNS. Như vậy, có thể thấy: các trường THPT đã có sự phối hợp khá hiệu quả với Đoàn thanh niên để xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống và chủ yếu lồng ghép vào kế hoạch công tác Đoàn hàng năm, hàng quý, hàng tháng. Tuy nhiên, BGH các trường THPT cần quan tâm hơn nữa đến công tác chỉ đạo cán bộ Đoàn tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục KNS, chỉ đạo BCH Đoàn trường thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ Đoàn các chi Đoàn để nâng cao hiệu quả việc tích hợp hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động Đoàn
  13. 13 ngay tại các chi đoàn đồng thời BGH cần quan tâm hơn trong công tác chỉ đạo BCH Đoàn trường xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại chi đoàn, đoàn viên gắn với hiệu quả tham gia các hoạt động giáo dục KNS của nhà trường tổ chức, nhằm tạo ra những động lực cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. 2.3.3.4. Quản lý chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Qua kết quả điều tra, khảo sát ta có Bảng 2.14. cho thấy các trường THPT cũng đã quan tâm tới việc phối hợp các lực lượng giáo dục KNS cho học sinh THPT. Tuy nhiên, mức độ đánh giá kết quả quản lý tốt chưa cao. Trong đó, công tác chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt cao nhất (TB: 48,8%), tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá chiếm TB 37,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB chiếm 13,7%, không có ý kiến nào đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt. Tương ứng mức điểm cao nhất 2,3 điểm và xếp thứ bậc số 1. Nội dung chỉ đạo trong kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục KNS của các lực lượng trong nhà trường có sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB cao chiếm TB 47,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 37,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB chiếm 15%, không có ý kiến nào đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt. Nội dung, chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để giáo dục KNS cho học sinh được đánh giá mức độ thực hiện khá cao nhất chiếm TB 57,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt là thấp nhất chiếm 27,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB chiếm 15%, trong đó không có ý kiến nào đánh giá mức độ chưa đạt. Tương ứng mức điểm là 2,0 và xếp hạng thứ bậc số 3. Căn cứ vào chuẩn đánh giá cho thấy, không có nội dung nào được đánh giá mức độ thực hiện tốt, các nội dung đều được đánh giá mức độ thực hiện khá. 2.3.3.5. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trong những năm qua, với sự chỉ đạo sát sao của Bộ giáo dục & Đào tạo về giáo dục KNS trong nhà trường, các trường THPT luôn có sự quan tâm đến nội dung giáo dục này một cách toàn diện, song do nguồn ngân sách được cấp còn eo hẹp, nên chưa đáp ứng được hết các yêu cầu giáo dục của các nhà trường. Việc huy động sự tài trợ của PHHS, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, các nhà hảo tâm còn hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu hiện nay. 2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra hoạt động giáo dục KNS qua kết quả khảo sát có Bảng 2.15 cho thấy:Nội dung, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch hoạt động GD KNS của các lực lượng trong nhà trường có tỷ lệ
  14. 14 đánh giá mức độ thực hiện tốt cao nhất chiếm TB 30%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá chiếm TB 58,8%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB chiếm 11,2%, không có ý kiến đánh giá ở mức độ thực hiện chưa đạt. Tương ứng mức điểm là 2,18, xếp thứ bậc số 1. Nội dung, xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá rõ ràng với sự tham gia góp ý của GVCN, GVBM, cán bộ ĐTN có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá cao nhất chiếm TB 68,4%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 22,5 %, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện mức TB chiếm 9,1%, không có ý kiến đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt. Tương ứng số điểm là 2,16, xếp hạng thứ bậc số 2. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS thông qua kết quả rèn luyện của học sinh có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá cao chiếm TB 58,4%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 27,5%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB chiếm 10%, không có ý kiến nào đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt. Tương ứng mức điểm 2,09 xếp hạng thứ bậc số 3. Nội dung, kiểm tra việc phối hợp các lực lượng giáo dục có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá cao chiếm TB 58,8%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 20%, tỷ lệ đánh giá mức độ TB chiếm 10,8%, ở nội dung này tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện là chưa đạt, chiếm TB 10,4%. Tương ứng với số điểm là 1,84, xếp thứ bậc số 4. Nội dung kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS, có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện TB cao nhất, chiếm 58,4%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 10,4%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt vẫn cao, chiếm TB 9,1%. Tương ứng mức điểm 1,37, xếp thứ bậc số 5. Nội dung, kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch giáo dục KNS của các lực lượng trong nhà trường có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá cao chiếm TB 53,8%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện tốt chiếm TB 10%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện khá chiếm TB 25%, tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện chưa đạt cao nhất so với các nội dung khác, chiếm TB 11,2%. Tương ứng số điểm là 1,26 và xếp bậc thứ hạng là số 6. Các nội dung được đánh giá mức độ thực hiện TB bao gồm: Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS và Kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch giáo dục KNS của các lực lượng trong nhà trường Như vậy, hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục KNS tại các trường THPT, đã và đang được đưa vào kế hoạch tổ chức thực hiện tuy nhiên hoạt động đánh giá, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT nhìn chung chưa tốt. Việc xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường còn chưa cụ thể, công tác kiểm tra đánh giá của Ban giám hiệu nhà trường được thực hiện với hiệu quả chưa cao, đặc biệt là việc kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất.
  15. 15 2.4. Đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống và việc quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống của các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 2.4.1. Thành tựu và nguyên nhân 2.4.1.1. Thành tựu Nhận thức về vai trò của giáo dục KNS CBQL, GV, PHHS và HS đã có sự nhận thức đúng và quan tâm hơn đối với công tác giáo dục KNS cho HS. Các lực lượng giáo dục như CBQL, GV, PHHS và HS đều nhận thấy các KNS đều có vai trò rất quan trọng, đồng thời nhận thức được những hậu quả quan trọng của việc thiếu KNS tác động đến sự nhận thức, kết quả học tập, định hướng về nghề nghiệp, về tâm lý, tình cảm, các mối quan hệ xã hội Thiếu KNS mang lại những hậu quả tiêu cực đối với sự phát triển của học sinh THPT Đồng thời cũng nhận thức được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc thiếu KNS đối với HS THPT. Trong hoạt động quản lý giáo dục KNS ban giám hiệu các trường THPT đã có sự chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường như GV bộ môn, BCH Đoàn trường, GV chủ nhiệm lớp, GV tổ chức hoạt động GDNGLL, phối hợp hội PHHS, các cơ quan liên quan như huyện Đoàn, tham gia giáo dục KNS cho học sinh nhà trường 2.4.1.2. Nguyên nhân Bước sang thế kỷ XXI đây là thời kỳ bùng nổ của khoa học, công nghê thông tin chính vì thế xã hội ngày một phát triển, điều đó đồng nghĩa với nó là các mối quan hệ xã hội cũng ngày càng phức tạp hơn, đằng sau nó là mặt trái của cơ chế thị trường. Điều này tác động rất lớn đến giáo dục, nhất là nhận thức của học sinh, cũng như việc hình thành các kỹ năng sống đối với các em. Nhận thức được những tác động khách quan đến sự phát triển và hình thành KNS của HS THPT các lực lượng giáo dục như CBQL, GV, PHHS cũng như chính bản thân các em HS cũng đã nhận thấy vai trò, ý nghĩa cũng như những tác động của việc thiếu KNS đối với tương lai của các em, cho nên hoạt động giáo dục KNS tại các trường THPT được thực hiện có những kết quả nhất định trong thời gian qua. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Trong thời gian qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được CBQL nhà trường quan tâm bằng cách xây dựng kế hoạch, giáo dục lồng ghép thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên và hoạt động giáo dục đạo đức bước đầu đạt một số kết quả nhất định; Tuy nhiên, một số giáo viên vẫn còn chưa có chuyên môn, phương pháp về giáo dục KNS, thậm chí vấn đề giáo dục kỹ năng sống vẫn là vấn đề mới mẻ và chưa tìm ra phương pháp giáo dục thích hợp. Giáo dục KNS cho học sinh của trường THPT huyện Khoái Châu nói riêng, các trường THPT nói chung chủ yếu chú trọng giáo dục kiến thức, chưa
  16. 16 quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục kỹ năng, rèn luyện thái độ, hành vi ứng xử cho học sinh Hoạt động giáo dục KNS chủ yếu được lồng ghép trong các môn học văn hóa trên lớp của giáo viên bộ môn, thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên, qua đội ngũ GVCN, Sự phối hợp giữa cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về việc giáo dục KNS cho học sinh chưa cao. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoat động giáo dục KNS cho học sinh chưa sát với thực tiễn. Thiếu hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm giáo dục KNS cho học sinh nên chưa tạo động lực cho hoạt động này trong HS cũng như các lực lượng giáo dục KNS. 2.4.2.2. Nguyên nhân Công tác lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được nhà trường quan tâm tuy nhiên chưa được đồng bộ và chưa mang tính hệ thống. Mặt khác, GV và HS còn bị áp lực về thi cử và chất lượng của các bộ môn văn hóa nên chưa thực sự đầu tư cho hoạt động giáo dục KNS. Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, nhận thức về giáo dục KNS của các lực lượng bên ngoài nhà trường, của một số các bậc cha mẹ chưa rõ ràng về mục tiêu, nội dung và các giải pháp giáo dục KNS để cùng nhà trường và các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt hoạt động giáo dục KNS cho HS. Các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được tiến hành nhưng chưa thường xuyên và chưa liên tục, chưa đồng bộ. Tiểu kết chương 2 Như vậy, thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa hoạt động giáo dục KNS vào trong nhà trường, các trường THPT huyện Khoái Châu, đã đưa hoạt động giáo dục kỹ năng sống vào nhà trường. Tuy nhiên, các trường chưa xây dựng được kế hoạch chi tiết cụ thể cho hoạt động, cũng như chưa có những giải pháp tích cực trong việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Đội ngũ GV trong nhà trường đều ý thức được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS, bởi chưa được trang bị, tập huấn các kỹ năng, nâng cao năng lực giáo dục KNS, cho nên nhưng khi được phân công nhiệm vụ, vẫn chưa tâm huyết, khi thực hiện còn mang tính hình thức. Sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục. Công tác quản lý còn chưa xây dựng được những tiêu chí kiểm tra đánh giá, chưa có kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động, việc kiểm tra đánh giá chưa được thường xuyên, khen thưởng chưa kịp thời, hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục KNS của nhà trường chưa thực tạo ra những động lực bên trong, cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục KNS trong nhà trường.
  17. 17 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục THPT 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 3.1.5. Biện pháp quản lý phải tác động vào các nhân tố của hoạt động quản lý giáo dục kĩ năng sống 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 3.2.1. Biện pháp 1: Kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống 3.2.1.1. Mục đích 3.2.1.2. Nội dung 3.2.1.3. Cách thực hiện 3.2.1.4. Cách kiện thực hiện 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức thực hiện giáo dục KNS 3.2.2.1. Mục đích 3.2.2.2. Nội dung 3.2.2.3. Cách thực hiện 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong công tác chủ nhiệm lớp 3.2.3.1. Mục đích 3.2.3.2. Nội dung 3.2.3.3. Cách thực hiện 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các bộ môn 3.2.4.1. Mục đích 3.2.4.2. Nội dung 3.2.4.3. Cách thực hiện 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo dục KNS đối với hoạt động của Đoàn thanh niên 3.2.5.1. Mục đích
  18. 18 3.2.5.2. Nội dung 3.2.5.3. Cách tiến hành 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo việc phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 3.2.6.1. Mục đích 3.2.6.2. Nội dung 3.2.6.3. Cách tiến hành 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 3.2.7. Biện pháp 7: Quản lý công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen thưởng trong thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 3.2.7.1. Mục đích 3.2.7.2. Nội dung 3.2.7.3. Cách tiến hành 3.2.7.4. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất 3.4.1. Mức độ cần thiết Bảng 3.1. Khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên Mức độ cần thiết Đối Rất cần Không Điểm Thứ Nội dung đánh giá tượng Cần thiết thiết cần thiết bậc KS X SL % SL % SL % Biện pháp 1: Kế hoạch hóa CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 quá trình quản lý hoạt động 2,85 04 giáo dục kỹ năng sống GV 86 86,0 14 14,0 00 0,0 TB % 88,0 12,0 0,0 Biện pháp 2: Tổ chức thực CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 2,86 03 hiện hoạt động giáo dục KNS GV 86 86,0 14 14,0 00 0,0 TB % 88,0 12,0 0,0 Biện pháp 3: Chỉ đạo việc CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong công tác 2,87 02 GV 87 87,0 13 13,0 00 0,0 chủ nhiệm lớp. TB % 88,5 11,5 0,0 Biện pháp 4: Chỉ đạo việc CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 tích hợp giáo dục kỹ năng 2,85 04 sống vào các bộ môn GV 86 86,0 13 13,0 01 1,0 TB % 86,7 11,7 1,6
  19. 19 Mức độ cần thiết Đối Rất cần Không Điểm Thứ Nội dung đánh giá tượng Cần thiết thiết cần thiết bậc KS X SL % SL % SL % Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 dục KNS đối với hoạt động 2,88 01 của Đoàn thanh niên GV 88 88,0 12 12,0 00 0,0 TB % 89,0 11,0 0,0 Biện pháp 6: Chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường, gia CBQL 08 80,0 02 20,0 00 0,0 đình và xã hội trong công tác 2,75 05 giáo dục kỹ năng sống cho GV 81 81,0 13 13,0 06 6,0 học sinh TB % 80,5 16,5 3,0 Biện pháp 7: Quản lý công tác kiểm tra đánh giá, thi đua CBQL 8 80,0 02 20,0 00 0,0 khen thưởng đối với hoạt 2,59 06 động giáo dục kỹ năng sống GV 79 79,0 19 19,0 02 2,0 cho học sinh TB % 79,5 19,5 1,0 Biểu đồ 3.4.1. Biểu diễn mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT 88 88.5 86.7 89 90 88 80.5 79.5 80 70 60 50 40 30 19.5 16.5 20 12 12 11.5 11.7 11 10 3 1.6 0 0 0 0 1 0 Biện Biện Biện Biện Biện Biện Biện pháp 1 pháp 2 pháp 3 pháp 4 pháp 5 pháp 6 pháp 7 Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Biểu đồ 3.1. Biểu diễn mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
  20. 20 3.4.2. Mức độ khả thi Bảng 3.2. Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên Mức độ khả thi Đối Rất khả Không Thứ Nội dung đánh giá tượng Khả thi Điểm thi khả thi bậc KS SL % SL % SL % Biện pháp 1: Kế hoạch hóa CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 quá trình quản lý hoạt động 2,85 02 giáo dục kỹ năng sống GV 86 86,0 13 13,0 01 1,0 TB % 88,0 11,5 0,5 Biện pháp 2: Tổ chức thực CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 2,83 03 hiện hoạt động giáo dục KNS GV 82 82,0 18 18,0 00 0,0 TB % 86,0 14,0 0,0 Biện pháp 3: Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động giáo dục CBQL 08 80,0 02 20,0 00 0,0 kỹ năng sống trong công tác 2,76 04 chủ nhiệm lớp. GV 78 78,0 20 20,0 02 2,0 TB % 79,0 20 1,0 Biện pháp 4: Chỉ đạo việc CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 tích hợp giáo dục kỹ năng 2,85 02 sống vào các bộ môn GV 86 86,0 12 12,0 02 2,0 TB 88,0 11,0 1,0 Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo CBQL 09 90,0 01 10,0 00 0,0 dục KNS đối với hoạt động 2,87 01 của Đoàn thanh niên GV 87 87,0 13 13,0 00 0,0 TB 88,5 11,5 0,0 Biện pháp 6: Chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường, CBQL 7 70,0 02 20,0 01 10,0 gia đình và xã hội trong công 2,53 06 tác giáo dục kỹ năng sống GV 65 65,0 22 22,0 13 13,0 cho học sinh TB 67,5 21,0 11,5 Biện pháp 7: Quản lý công tác kiểm tra đánh giá, thi đua CBQL 8 80,0 02 20,0 00 0,0 khen thưởng đối với hoạt 2,7 05 động giáo dục kỹ năng sống GV 76 76,0 16 16,0 08 8,0 cho học sinh TB 78,0 18,0 4,0
  21. 21 Biểu đồ 3.4.2. Biểu diễn kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục KNS 88 86 88 88.5 90 79 78 80 67.5 70 60 50 40 21 30 18 14 20 20 11.5 11 11.5 11.5 10 0.5 1 4 0 1 0 0 Biện Biện Biện Biện Biện Biện Biện pháp 1 pháp 2 pháp 3 pháp 4 pháp 5 pháp 6 pháp 7 Rất khả thi Khả thi Không khả thi Biểu đồ 3.2. Biểu diễn kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục KNS 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Có thể thấy rằng việc tìm ra sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của 07 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, là rất cần thiết ở góc độ khoa học và cả việc vận dụng vào biện pháp vào thực tiễn. Để tìm hiểu sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất chúng tôi sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman để tính: 6. D 2 r 1 2 N(N 1) Trong đó: r là hệ số tương quan; D là hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng; N là số đơn vị được nghiên cứu. * Kết quả hệ số tương quan r được kết luận như sau: r = 0,7 – 1: Kết luận là rất chặt chẽ (rất thống nhất, phù hợp) r = 0,5 – 0,69: Kết luận là tương đối chặt chẽ tương đối thống nhất r = 0,49 trở xuống: Kết luận là ít thống nhất, tương quan lỏng Kết quả tính hệ số tương quan: = 0.75 Như vậy, kết quả thu được hệ số tương quan r = 0.75 khẳng định mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 07 biện pháp là tương quan là rất chặt chẽ (rất
  22. 22 thống nhất, phù hợp). Đây là tín hiệu rất tốt cho thấy những biện pháp đề ra là có tính cần thiết và khả thi cao. Tiểu kết chương 3 Căn cứ vào kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý, luận văn đã đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục KNS như sau: Biện pháp 1: Kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Biện pháp 2: Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục KNS. Biện pháp 3: Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong công tác chủ nhiệm lớp. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các bộ môn. Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo dục KNS đối với hoạt động của Đoàn thanh niên. Biện pháp 6: Chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Biện pháp 7: Quản lý công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen thưởng đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết trong nhà trường phổ thông, giáo dục kỹ năng sống là một trong những hoạt động giúp học sinh xây dựng hoàn thiện nhân cách của mình. Góp phần tạo nên những nét tính cách, nhân cách của những con người mới cho xã hội. Đây là công tác có tính đặc biệt, yêu cầu nhà giáo dục phải xác định được mục tiêu nội giáo dục và có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để thực hiện. Qua kết quả đạt được ở các chương, luận văn đã hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Thông qua việc nghiên cứu, tác giả đã rút ra một số quan điểm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục KNS, các khái niệm góp phần làm rõ mục đích, yêu cầu giáo dục của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT giai đoạn hiện nay. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, làm rõ mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò của hiệu trường trong quản lý hoạt động giáo dục KNS, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục KNS và cũng đã xác định nội dung hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT. Từ đó, việc nghiên cứu đề tài đã xác định được cơ sở lí luận của quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh THPT.
  23. 23 Qua kết quả nghiên cứu thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, có thể khẳng định, tập thể CBQL, GV, PHHS và các em học sinh đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS. Ban giám hiệu đã chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, chỉ đạo GV cùng các đoàn thể trong nhà trường, phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài xã hội để giáo dục KNS cho học sinh, đồng thời thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại: Nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch chi tiết, cụ thể cho các hoạt động, chưa có những biện pháp tích cực trong việc quản lý, tổ chức chỉ đạo hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Đội ngũ GV của trường chưa được tập huấn một cách bài bản nhằm nâng cao năng lực thực hiện hoạt động giáo dục KNS, còn hạn chế trong linh hoạt sử dụng các hình thức và phương pháp trong giáo dục KNS , vì vậy, hiệu quả của hoạt động giáo dục KNS chưa cao. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ, chưa phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục. Trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS còn một số hạn chế nên như: chưa xây dựng được các tiêu chí kiểm tra đánh giá, chưa có kế hoạch kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục KNS của các lực lượng trong nhà trường, cho nên chưa tạo nên những động lực nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu. Đồng thời các biện pháp được đưa ra đã được điều tra khảo sát mức độ cần thiết cũng như mức độ khả thi, đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết và rất khả thi cao. 2. Khuyến nghị 2.1. Khuyến nghị với Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Hưng yên - Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác giáo dục KNS cho học sinh; xem việc chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục KNS ngang tầm quan trọng so với các môn văn hóa. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức, kỹ năng về rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. - Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục KNS tích hợp vào các môn văn hóa, qua hoạt động GDNGLL, qua công tác Đoàn TN, qua hoạt động của GVCN.
  24. 24 - Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên với các trường trong hoạt động giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục KNS nói riêng. 2.2. Khuyến nghị với các trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu - Kiện toàn bộ máy ban chỉ đạo giáo dục KNS - Cần tăng cường phát triển năng lực đội ngũ giáo viên về năng lực giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT - Huy động mọi nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động giáo dục KNS; thường xuyên kiểm tra, đánh giá theo định kỳ về công tác giáo dục KNS cho học sinh, từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác này. 2.3. Khuyến nghị với các lực lượng giáo dục 2.3.1. Đối với giáo viên - GV cần chủ động thiết kế các hoạt động hướng đến việc giáo dục các kỹ năng cần thiết cho học sinh; tăng cường công tác giáo dục KNS cho học sinh tùy theo tình hình thực tế của trường. - GV cần chủ động trong học tập và rèn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, sáng tạo linh hoạt và trách nhiệm trong tích hợp hoạt động giáo dục KNS. - GV cần nâng cao ý thức, trách nhiệm thông qua việc tham gia nghiêm túc và hiệu quả các lớp tập huấn giáo dục KNS của Sở và của nhà trường tổ chức. 2.3.2. Đối với Đoàn Thanh niên - BCH Đoàn thanh niên cần xây dựng chi tiết, cụ thể kế hoạch lồng ghép hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động của Đoàn thanh niên. - Lựa chọn đội ngũ cán sự của các chi đoàn là những nhân tố tích cực, năng nổ, sáng tạo và nhiệt tình làm nòng cốt cho công tác tổ chức các hoạt động đoàn cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường. - Trong tổ chức các hoạt động cần đa dạng các nội dung, hình thức tổ chức để tạo sự hứng thú, hấp dẫn và cuốn hút các đoàn viên, thanh niên tham gia, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. - BCH Đoàn cần có sự tham mưu với BGH, Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên chỉ đạo cán bộ Đoàn tham gia lớp tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục KNS. 2.3.3. Đối với phụ huynh học sinh - PHHS phải dành thời gian để quan tâm tới con cái và kịp thời nắm bắt những thay đổi về tâm sinh lý của con để có sự định hướng, điều chỉnh kịp thời, hãy là nơi để con tin tưởng, tâm sự khi gặp những vướng mắc trong cuộc sống. - Phụ huynh học sinh biết rõ năng lực của con em họ, tránh gây áp lực cho con cái trong việc học hành; cần giúp các em có thời gian biểu hợp lý. Tạo điều kiện để các em có thể tham gia các hoạt động giáo dục KNS. - Tham gia phối hợp với nhà trường trong hoạt động giáo dục KNS, không giao khoán việc học tập và giáo dục con em mình cho nhà trường. Thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm lớp để nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em, kịp thời phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh.