Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

pdf 24 trang phuongvu95 4530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_o_truong_tieu_hoc.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài HĐDH là một hoạt động đặc trưng của trường học, đồng thời dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất, chuẩn tắc nhất để thực hiện mục đích tổng thể của quá trình giáo dục trong trường học. Quản lý HĐDH ở các trường tiểu học là một vấn đề không mới, được nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục học, tâm lý học đã có các công trình nghiên cứu khoa học rất đáng trân trọng góp phần đổi mới về công tác quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đối với các trường tiểu học vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS như ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, quản lý HĐDH vẫn còn có nhiều bất cập, chưa thật sự phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới hiện nay. Vì thế, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu học nói chung, ở địa bàn vùng cao, vùng DTTS của huyện Sìn Hồ nói riêng là một công việc cần thiết. Tôi thấy đây là một vấn đề cấp thiết, có tính khả thi cao vừa có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn. Do đó tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu” nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học vùng cao, vùng có nhiều học sinh DTTS. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐDH cũng như quản lý HĐDH ở trường tiểu học. 3.2. Khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng về HĐD của giáo viên, HĐH của học sinh, quản lý HĐDH cũng như biện pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý HĐDH ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
  2. 2 4.2. Khách thể nghiên cứu HĐDH ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn nghiên cứu Nghiên cứu biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với quản lý HĐD của giáo viên, quản lý HĐH của học sinh, quản lý các phương tiện và điều kiện dạy học. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu ở 05 trường tiểu học ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu: Trường Tiểu học Phìn Hồ, Trường Tiểu học Phăng Sô Lin, Trường Tiểu học Ma Quai, Trường Tiểu học Nậm Cha, Trường Tiểu học Nậm Mạ. 6. Giả thuyết khoa học Nếu Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Sìn Hồ thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH như tác giả đề xuất thì chất lượng dạy học của các nhà trường sẽ được nâng lên rõ rệt. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 7.4. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu hoạt động dạy học ở trường tiểu học 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý nhằm đạt được mục đích của quản lý dưới tác động, biến động của môi trường”.
  3. 3 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý trường học là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. 1.2.3. Hoạt động dạy học HĐDH là hoạt động đặc trưng cho mọi loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất, hướng người học vào quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách. 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý HĐDH là quản lý HĐD của giáo viên và HĐH của học sinh, cùng với điều kiện hỗ trợ cho HĐDH. 1.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học 1.3.1. Đặc điểm học sinh tiểu học 1.3.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động dạy học ở trường tiểu học 1.3.2.1. Hoạt động dạy của giáo viên 1.3.2.2. Hoạt động học của học sinh 1.3.2.3. Nội dung dạy học 1.3.2.4. Phương pháp và tổ chức dạy học 1.3.3. Yêu cầu đổi mới trong công tác dạy học ở trường tiểu học 1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học 1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên 1.4.1.1. Quản lý việc sử dụng, phân công giảng dạy cho giáo viên 1.4.1.2. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên 1.4.1.3. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên 1.4.1.4. Quản lý giờ trên lớp của giáo viên 1.4.1.5. Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy 1.4.1.6. Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên 1.4.1.7. Quản lý việc giáo viên KT-ĐG kết quả học tập của học sinh 1.4.1.8. Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ giáo viên 1.4.1.9. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn 1.4.1.10. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 1.4.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
  4. 4 1.4.2.1. Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh 1.4.2.2. Quản lý nề nếp, thái độ học tập của học sinh 1.4.2.3. Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí 1.4.2.4. Phối hợp các tổ chức giáo dục quản lý HĐH của học sinh 1.4.3. Quản lý các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH ở trường tiểu học 1.5.1. Một số yếu tố khách quan 1.5.2. Một số yếu tố chủ quan KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐDH ở vùng cao, vùng có nhiều học sinh DTTS là việc làm cấp bách, đòi hỏi nhà quản lý phải hội tụ đầy đủ những kiến thức chuyên môn về công tác quản lý nói chung và công tác quản lý HĐDH nói riêng; cần phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế nhất là những hạn chế về yếu tố chủ quan để quản lý HĐDH ở trường tiểu học tốt hơn. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU 2.1. Sơ lược về tình hình KT-XH, giáo dục 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2. Khái quát chung về giáo dục tiểu học 2.2. Mục đích, phương pháp và tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Phương pháp khảo sát 2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học ở trường tiểu học 2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên 2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh 2.3.2.1. Thực trạng học tập trên lớp của học sinh
  5. 5 2.3.2.2. Thực trạng tự học, tự chuẩn bị bài của học sinh 2.3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học 2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên 2.4.1.1. Thực trạng quản lý sử dụng, phân công giảng dạy giáo viên Kết quả khảo sát cho thấy mức độ thực hiện phân công giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đạt kết quả khá tốt song chưa đồng đều. Hiệu trưởng các trường đã chú trọng và thực hiện tốt việc phân công giảng dạy cho giáo viên căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực của giáo viên; phân công dựa theo kết quả của các năm học trước. Việc phân công giảng dạy cho giáo viên hợp lý sẽ mang lại hiệu quả to lớn. Bên cạnh đó việc phân công theo nguyện vọng của giáo viên được coi là thực hiện chưa tốt. vì yêu cầu, nguyện vọng của giáo viên nhiều và ai cũng muốn có những điều kiện thuận lợi cho mình. Song việc sắp xếp, bố trí lại rất phức tạp, khó thỏa mãn hết các yêu cầu của giáo viên. Vấn đề này cũng là điều mà nhiều Hiệu trưởng rất trăn trở. 2.4.1.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên Việc thực hiện các nội dung quản lý chương trình, kế hoạch của giáo viên của Hiệu trưởng các nhà trường là chưa đồng đều. Hiệu trưởng các nhà trường đã thực hiện tốt việc quán triệt tới toàn thể giáo viên về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên; lập kế hoạch, tổ chức thực hiện những quy định về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Tuy nhiên, Hiệu trưởng các nhà trường chưa quan tâm nhiều đến việc chỉ đạo thực hiện, KT-ĐG và xử lý những sai phạm về việc thực hiện chương trình, kế hoạch của giáo viên. Đây cũng là một hạn chế trong việc quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch hiện nay. 2.4.1.3. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ dạy của giáo viên Hiệu trưởng các nhà trường đã chú trọng đến việc triển khai, hướng dẫn các văn bản của cấp trên; từ đó đề ra một số biện pháp quản lý cơ bản đối với nội dung này. Tuy nhiên, việc chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn thông qua nghiên cứu nội dung bài dạy và góp ý
  6. 6 nội dung, phương pháp soạn bài cũng như sử dụng phương tiện chưa được quan tâm đúng mức. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn quản lý hiện nay của các Hiệu trưởng đó là, Hiệu trưởng các nhà trường mới chỉ quán triệt những nội dung chỉ đạo mới của ngành, song chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện những nội dung chỉ đạo mới của ngành tới toàn thể giáo viên. 2.4.1.4. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên có tác dụng nâng cao chất lượng giờ dạy. Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Sìn Hồ đã chủ động đưa ra các biện pháp quản lý nề nếp trên lớp của giáo viên qua việc quy định cụ thể nội quy, quy chế ra vào lớp; quản lý thông qua phân phối chương trình, thời khóa biểu; tổ chức dạy bù, dạy đuổi khi giáo viên nghỉ; đưa việc thực hiện nề nếp vào công tác thi đua. Mức độ thực hiện quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên đạt kết quả khá tốt nhưng mức độ thực hiện các nội dung chưa đồng đều. 2.4.1.5. Thực trạng quản lý dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy của giáo viên Dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên giúp cho giáo viên rèn luyện và nâng cao nghiệp vụ sư phạm của mình. Thông qua việc dự giờ và phân tích sư phạm gờ dạy cho giáo viên, Hiệu trưởng làm cơ sở cho việc phân công, bố trí giảng dạy và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Việc thực hiện nội dung quản lý dự giờ và đánh giá sư phạm sau giờ dạy của giáo viên được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên trên thực tế việc dự giờ của giáo viên chưa được diễn ra thường xuyên mà mới chỉ tập trung vào những đợt thao giảng, cán bộ quản lý tham gia dự giờ đột xuất của còn ít. Chính vì vậy, việc phát hiện những yếu kém tồn tại trong các khâu chuẩn bị bài, tổ chức bài dạy theo yêu cầu đổi mới còn nhiều hạn chế. Dự giờ định kỳ và đột xuất có phân tích sư phạm sau giờ dạy còn mang tính hình thức, nặng về đánh giá hơn là phân tích bài dạy theo yêu cầu đánh giá và Chuẩn kiến thức, kỹ năng, Hướng dẫn tinh giản nội dung dạy học của Bộ GD&ĐT. 2.4.1.6. Thực trạng về việc quản lý đổi mới PPDH của giáo viên Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quản lý HĐDH ở trường tiểu học hiện nay, đặc biệt đối với các trường tiểu học
  7. 7 vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS nhằm xây dựng mô hình trường tiểu học đổi mới đồng bộ PPDH và KT-ĐG. Trong thực tiễn, giáo viên muốn áp dụng tốt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần nắm chắc các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Ngoài ra, việc tổ chức dạy học cho học sinh DTTS cần phải được tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm dạy học ở các trường có điều kiện tương tự về KT-XH. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học là việc làm thường xuyên, liên tục. Mức độ đánh giá về nội dung quản lý đổi mới PPDH ở mức trung bình và chưa đồng đều. 2.4.1.7. Thực trạng quản lý đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh Cùng với đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh là mục tiêu để xây dựng mô hình trường tiểu học đổi mới đồng bộ PPDH và KT-ĐG trong giai đoạn hiện. KT-ĐG là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học cũng như trong công tác quản lý. Mức độ quản lý đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh của Hiệu trưởng các nhà trường được đánh giá là thực hiện khá tốt song vẫn chưa đồng đều. Qua phỏng vấn chúng tôi được biết, cứ đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng các nhà trường lại tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập những quy chế đánh giá xếp loại học sinh như Thông tư 22 sửa đổi, bổ sung Thông tư 30, đến cuối mỗi học kỳ, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, các đồng chí tổ trưởng chuyên môn lại quán triệt tới giáo viên của tổ để thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá. 2.4.1.8. Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ của giáo viên Mức độ thực hiện các nội dung quản lý thực hiện quy định về hồ sơ giáo viên chưa đồng đều. Hiệu trưởng các nhà trường đã coi trọng việc quản lý hồ sơ của giáo viên. Trên cơ sở những quy định của ngành, các nhà trường đã cụ thể hóa số lượng và nội dung từng loại hồ sơ, từ đó chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ của giáo viên. Tuy nhiên, việc nhận xét đánh giá chưa sâu sắc nên việc điều chỉnh sau kiểm tra chưa nhiều. Việc sử dụng kết quả kiểm tra thực hiện quy định về hồ sơ của giáo viên để
  8. 8 đánh giá, xếp loại thi đua chưa được coi trọng nên giáo viên chưa nghiêm túc thực hiện những quy định về hồ sơ chuyên môn. Qua phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên của 05 trường được biết, trong những năm học vừa qua, Hiệu trưởng các nhà trường hầu như chưa bao giờ kiểm tra đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn bằng dự họp tổ. Việc đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa sát, chưa kịp thời điều chỉnh được những tồn tại, yếu kém trong sinh hoạt chuyên. Bên cạnh đó việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn chưa được Hiệu trưởng các nhà trường quan tâm. Vì vậy, một số các đồng chí Tổ trưởng chuyên môn còn lúng túng trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ của tổ do mình quản lý. 2.4.1.10. Thực trạng quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Việc thực hiện nội dung quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên được thực hiện khá tốt và đồng bộ. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên là việc làm hàng năm nhằm đảm bảo những yêu cầu cũng như nâng cao năng lực cho giáo viên. Trên thực tế, giáo viên của các trường tiểu học huyện Sìn Hồ có độ tuổi trung bình còn khá trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, đa số là giáo viên miền xuôi lên công tác nên việc cử giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đi tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên là điều cần thiết để các nhà trường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh Học sinh là một bộ phận cấu thành của nhà trường. Vì vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh cần được quan tâm như quản lý hoạt động dạy của thầy. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý hoạt động học tập của học sinh Hiệu trưởng các nhà trường đã đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh. Quản lý hoạt động học tập của học sinh của Hiệu trưởng các nhà trường được đánh giá thực hiện ở mức độ khá và tương đối đồng đều. Các nhà trường đều đã xây dựng nội quy học tập của học sinh và làm bảng pano treo ở trên lớp học để học sinh thực hiện.
  9. 9 Trong các buổi sinh hoạt tập thể đầu tuần trực tiếp Hiệu trưởng, hoặc Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí MInh thực hiện nội dung giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học sinh với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Hiệu trưởng các nhà trường cũng đã giáo dục cho học sinh phương pháp học tập thông qua chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thực hiện giáo dục phương pháp học tập cho học sinh một cách phù hợp. Công tác chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm quản lý hoạt động học của học sinh cũng đạt được những kết quả nhất định. Phụ huynh học sinh có chuyển biến tích cực về nhận thức đối với việc quan tâm việc học tập của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được học tập (đa số học sinh các trường tiểu học huyện Sìn Hồ là con em đồng bào các DTTS, ngoài giờ học các em còn phụ giúp gia đình một số công việc như trông em, đi kiếm củi, hoặc chơi một cách tự nhiên nên hầu như chưa có ý thức học tập. Cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể ở địa phương cũng đã qua tâm hơn đến phong trào xây dựng bản, làng văn hóa; gia đình, dòng họ hiếu học. Đây cũng những chuyển biến tích cực mà Hiệu trưởng các nhà trường cần phát huy hơn nữa. 2.4.3. Thực trạng quản lý các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 2.4.3.1. Thực trạng quản lý các phương tiện và điều kiện dạy học CSVC cơ bản đủ để phục vụ cho công tác dạy học, các TBDH đã đáp ứng yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa, khắc phục tình trạng “dạy chay”. Về cơ bản các trường đã cử cán bộ theo dõi, quản lý các trang thiết bị dạy học, thiết bị được sử dụng đúng mục đích. Tuy nhiên trong thực tế, việc sử dụng các TBDH còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Cán bộ phụ trách công tác thư viện, thiết bị còn kiêm nghiệm, chưa được qua đào tạo, việc sử dụng các phần mềm quản lý trang thiết bị còn hạn chế, công tác bảo quản sử dụng chưa khoa học. Công tác quản lý và chỉ đạo chưa được chú trọng, phong trào thi, tự làm đồ dùng dạy học chưa được thường xuyên. Công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng và sử dụng, khai thác các phương tiện và sử dụng trang thiết bị dạy học còn hạn chế, hiệu quả chưa
  10. 10 cao, tình trạng dạy không sử dụng đồ dùng dạy học vẫn xảy ra. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giờ dạy. Có thể nói, một số hiệu trưởng chưa thực hiện hết chức năng nhiệm vụ của mình trong việc quản lý, sử dụng cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị dạy học. Một số nhà trường khi được đầu tư trang thiết bị, đồ dùng thí nghiệm, đồ dùng dạy học không mang ra sử dụng dẫn đến hiện tượng lâu ngày sử dụng bị mối mọt, hư hỏng, Bên cạnh đó, một số đồ dùng thí nghiệm, thiết bị dạy học được cấp có chất lượng không đảm bảo nên khi sử dụng cho kết quả không chính xác hoặc không sử dụng được nên giáo viên có tâm lý ngại mang ra sử dụng. 2.4.3.2. Thực trạng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hiệu trưởng các nhà trường đã quan tâm đến công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên các nội dụng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học được đánh giá chưa đồng đều. Hầu hết các giáo viên thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong dạy học là do tự học, tự tìm hiểu chứ chưa có sự định hướng từ các nhà quản lý, sự hướng dẫn của các chuyên gia tin học nên giáo viên mất rất nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, tự học hỏi. Trên thực tế, ngành GD&ĐT tỉnh Lai Châu cũng đã rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học và đã mua một số phần mền cho tất cả các nhà trường tiểu học triển khai sử dụng. Song hầu hết các nhà trường vì một số lý do nào đó chưa triển khai đến cán bộ giáo viên để khai thác sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả gây lãng phí rất lớn cho ngân sách nhà nước. 2.5. Đánh giá chung những ưu điểm, hạn chế trong quản lý HĐDH 2.5.1. Những ưu điểm Hiệu trưởng các nhà trường đã nhận thức được HĐDH là hoạt động trung tâm của nhà trường; xây dựng được đội ngũ có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao, tập thể sư phạm đoàn kết, yên tâm công tác; quan tâm đến việc quản lý các HĐDH.
  11. 11 2.5.2. Những hạn chế CBQL còn nhiều hạn chế về năng lực và phương pháp quản lý; chưa kiên quyết, chưa mạnh dạn chỉ đạo đổi mới PPDH; chưa thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chỉ đạo, thực hiện kế hoạch đã đề ra. Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, chậm đổi mới PPDH, chưa tích cực khai thác sử dụng thiết bị dạy học. Vẫn còn một số học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, chưa có phương pháp học tập, chưa quen với cách học theo phương pháp mới. Công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được chú ý đúng mức. 2.5.3. Những nguyên nhân chủ yếu 2.5.3.1. Nguyên nhân của những thành công: Luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền địa phương; sự ủng hộ của nhân dân; sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của ngành. Đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn, đoàn kết, nhiệt tình, có phẩm chất tốt, tâm huyết với sự nghiệp GD&ĐT Đội ngũ giáo viên cơ bản còn trẻ, khỏe, nhiệt tình, đoàn kết, gắn bó với sự nghiệp giáo dục, có ý chí vươn lên. 2.5.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế: Việc đầu tư về CSVC cho các nhà trường vẫn còn phụ thuộc vào cấp. Hiệu trưởng các nhà trường cơ bản còn trẻ, mới được bổ nhiệm, còn hạn chế về cơ sở lý luận. Một số giáo viên ngại đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG. Công tác quản lý, sử dụng CSVC và các trang thiết bị phục vụ dạy học chưa hiệu quả. Học sinh là con em đồng bào DTTS ít được tiếp xúc, giao nên một số học sinh khi vào học lớp 1 còn chưa thành thạo tiếng phổ thông, có em chưa qua lớp mầm non, vì vậy chất lượng đầu vào trường còn thấp.
  12. 12 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 2.6.1. Thực trạng yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 2.6.2. Thực trạng yếu tố thuộc về khách thể quản lý 2.6.3. Thực trạng yếu tố thuộc về môi trường quản lý KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Thực trạng HĐDH của ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu cơ bản khá tốt, tuy nhiên mức độ thực hiện các nội dung chưa đồng đều. Việc quản lý HĐDH và hiệu quả quản lý HĐDH đã chứng minh thêm các vấn đề lý luận đã thể hiện ở Chương 1. Đồng thời là căn cứ, là cơ sở khoa học cần thiết để đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục, phù hợp với tình hình thực tế đặc điểm vùng cao, vùng có nhiều học sinh DTTS ở các trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU 3.1. Các nguyên tắc đối với các biện pháp đề xuất 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học 3.2.1. Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và nhân viên trong nhà trường 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp: Giáo dục các hoạt động bồi dưỡng, tiếp tục hình thành cho đội ngũ nhà giáo và nhân viên có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng; có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, suy thoái về đạo đức; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; gây được sự tín
  13. 13 nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân các dân tộc trên địa bàn công tác. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp: Bồi dưỡng về tinh thần, trách nhiệm, ý thức nghề nghiệp trước nhiệm vụ được phân công; phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp: Tổ chức các hội nghị, cuộc họp nhằm quán triệt cho cán bộ, giáo viên và nhân viên về những chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về GD&ĐT. Tổ chức hội nghị công nhân viên chức, họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn nhằm cho đội ngũ có nhận thức đúng đắn tư tưởng chính trị và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm theo chủ điểm và các ngày lễ trong năm học. Phát động tốt các phong trào thi đua trong nhà trường. Điều kiện thực hiện: Chuẩn bị đầy đủ các văn bản chỉ đạo về lĩnh vực có liên quan của các cấp, các ngành để tổ chức triển khai cho đội ngũ nghiên cứu học tập. Đảm bảo cơ bản các tài liệu, các kênh thông tin tham khảo để giáo viên nghiên cứu, học tập phục vụ cho việc dạy học. 3.2.2. Quản lý giáo viên dạy học nhằm đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình giáo dục tiểu học 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Nhằm giúp cho giáo viên thực hiện tốt nội dung, chương trình giáo dục tiểu học theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Quản lý giáo viên dạy học bám sát chuẩn KT-KN môn học. Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học theo quy định. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Quán triệt việc thực hiện đúng Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu thái độ của chương trình giáo dục tiểu học và Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản đã được quy định. Chỉ đạo nghiên cứu và cụ thể hóa từng đơn vị kiến thức trong SGK cho phù hợp với điều kiện thực tiễn vùng miền nhưng vẫn phải đạt trình độ Chuẩn KT-KN, yêu cầu thái độ chương trình giáo dục tiểu học.
  14. 14 Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chuẩn KT-KN, yêu cầu thái độ chương trình của giáo dục tiểu học. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng phải nghiên cứu kỹ những văn bản chỉ đạo của ngành về thực hiện chương trình giáo dục tiểu học. Tổ trưởng chuyên môn phải tích cực nghiên cứu nắm vững nội dung, chương trình để điều hành sinh hoạt tổ chuyên môn đạt hiệu quả cao. 3.2.3. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp: Góp phần tích cực vào việc hoàn thiện mục tiêu bài học. Gắn bó nhịp nhàng giữa người dạy và người học trong quá trình tổ chức, điều khiển hoạt động dạy và sự tổ chức, tự điều khiển hoạt động dạy. Tạo điều kiện cho học sinh được làm việc trên lớp một cách tích cực, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức. Học sinh DTTS được chia sẻ, giao lưu thông qua hoạt động học. 3.2.3.2. Nội dung: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về vai trò, ý nghĩa của đổi mới PPDH ở tiểu học. Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích cực cho giáo viên, đáp ứng chương trình và SGK cũng như trước yêu cầu về đổi mới tổ chức dạy học theo đối tượng vùng miền, vùng có học sinh dân tộc. 3.2.3.3.Cách thức thực hiện: Học tập, triển khai các văn bản của cấp trên trong công tác chỉ đạo năm học, lưu ý những điểm mới cần thực hiện. Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết phải đổi mới PPDH. Xây dựng kế hoạch, tổ chức cho nhà giáo và CBQL tham quan học tập, giao lưu, tạo cơ hội chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới PPDH. Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng PPDH tích cực và kỹ thuật dạy học cho giáo viên. Trao đổi, rút kinh nghiệm qua mỗi đợt bồi dưỡng chuyên môn. Cần chú ý tới từ khâu soạn bài của giáo viên theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Khuyến khích tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới PPDH.
  15. 15 Khai thác sử dụng tối đa các luồng thông tin, tạo điều kiện để giáo viên tiếp cận, khai thác, trao đổi về PPDH, sử dụng PPDH tích cực. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện: Cán bộ, giáo viên phải nhận thức đúng về vai trò, tác dụng của đổi mới PPDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Chuẩn bị đủ các tài liệu, các văn bản chỉ đạo về đổi mới PPDH. Chuẩn bị đảm bảo các nguồn lực để tham quan và giao lưu với các trường đổi mới PPDH. 3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát huy năng lực tự học 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp: Hướng tới mục tiêu xây dựng trường tiểu học đổi mới đồng bộ PPDH và KT-ĐG. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh. Quản lý đổi mới các hình thức và phương pháp đánh giá. Xây dựng phong trào tự quản trong học sinh; xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động tự học. Quản lý các phương tiện, điều kiện phục vụ đổi mới KT-ĐT. Quản lý ứng dụng CNTT trong việc đổi mới KT-ĐG. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ về đổi mới KT-ĐG; Trên cơ sở đó thực hiện nghiêm túc, trung thực, khách quan KT-ĐG. Luôn thường xuyên bồi dưỡng, hướng dẫn cho giáo viên các hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, thống nhất về phương pháp, quy trình KT-ĐG hoạt động tự học của học sinh. Chỉ đạo xây dựng đề kiểm tra theo hình thức đổi mới KT-ĐG. Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới KT-ĐG. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Hiệu trưởng phải cập nhật, hiểu và giải thích được các văn bản quy định, hướng dẫn.
  16. 16 Đội ngũ giáo viên phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh. Có đầy đủ các phương tiện, điều kiện và các trang thiết bị để thực hiện. 3.2.5. Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và theo chuyên đề 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp: Giúp giáo viên tìm ra các giải pháp trong quá trình dạy học. Xây dựng tổ chuyên môn tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi thông tin. Phát huy tốt vai trò của Tổ trưởng chuyên môn; tăng cường khả năng làm việc nhóm và sự hợp tác của các giáo viên trong tổ. Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích giáo viên nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp: - Bồi dưỡng cho giáo viên hiểu rõ bản chất, cách thức tiến hành sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu nội dung bài học và theo chuyên đề. - Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện đổi mới hình thức sinh hoạt tập trung nghiên cứu nội dung bài học và theo chuyên đề. - Quản lý các điều kiện, CSVC phục vụ cho đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp: * Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên "nghiên cứu bài học". * Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo "chuyên đề". 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Chỉ đạo các tổ xây dựng kế hoạch chi tiết sinh hoạt tổ chuyên. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch. - Thực hiện đánh giá và xếp loại kết quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên. 3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp:
  17. 17 - Đảm bảo CSVC, trang thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, PPDH và KT-ĐG. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về công tác thiết bị và ứng dụng CNTT trong dạy học. Huy động các nguồn lực để trang bị, bảo quản thiết bị kỹ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp: Bồi dưỡng giáo viên sử dụng thiết bị, ứng dụng CNTT vào dạy học bằng những giải pháp cụ thể thích hợp với mỗi nhà trường. Tăng cường công tác KT-ĐG trên cơ sở pháp lý, hành chính trong công tác sử dụng thiết bị, ứng dụng CNTT trong dạy học. Đưa kết quả KT-ĐG việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật dạy học và ứng dụng CNTT là một tiêu chí thi đua. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: - Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài và phải biết đánh giá, ưu tiên cho những công việc cụ thể. - Có đủ nhân viên phụ trách thiết bị, thư viện có trình độ chuyên môn theo đúng ngành mình phụ trách. 3.2.7. Xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác thuận lợi, an toàn và lành mạnh 3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp: Nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong HĐDH; phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và tham gia các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả. 3.2.7.2. Nội dung của biện pháp: - Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh. - Xây dựng và thực hiện nội quy học sinh, đặc biệt là nội quy bán trú; phát động phong trào thi đua học tập. 3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp: - Tổ chức và xây dựng nội quy học sinh. - Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, trong đó có nội dung quản lý học sinh học tập.
  18. 18 - Chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để quản lý hoạt động học của học sinh, đặc biệt là học sinh bán trú. 3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: - Hiệu trưởng phải huy động được các lực lượng tham gia vào công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. - Có sự phối hợp đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường - Huy động được một khoản kinh phí nhất định để chi cho hoạt động thực hiện và điều chỉnh nội quy học sinh. 3.2.8. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động dạy học cho Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp 3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp: - Giúp cho Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp nhận thức đầy đủ và đúng đắn về sự cấp bách phải nâng cao năng lực quản lý. - Nâng cao năng lực quản lý cho Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp về năng lực lập kế hoạch quản lý HĐDH, năng lực tổ chức HĐDH, năng lực KT-ĐG HĐDH, năng lực điều chỉnh kế hoạch HĐDH. 3.2.8.2. Nội dung của biện pháp: - Nâng cao nhận thức cho đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. - Nâng cao năng lực lập kế hoạch HĐDH; tổ chức HĐDH; năng lực chỉ đạo HĐDH; năng lực KT-ĐG việc thực hiện HĐDH cho đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. 3.2.8.3. Cách thức thực hiện biện pháp: a) Nâng cao nhận thức cho Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. b) Nâng cao năng lực lập kế hoạch quản lý HĐDH cho Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. c) Nâng cao năng lực tổ chức HĐDH cho Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. d) Nâng cao năng lực chỉ đạo HĐDH cho đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. e) Nâng cao năng lực KT-ĐG hoạt động dạy học cho Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp.
  19. 19 3.2.8.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: - Có về số lượng, có năng lực quản lý, nhiệt tình trong công việc. - Hiệu trưởng phải có kế hoạch cụ thể về quy hoạch và bồi dưỡng năng lực quản lý cho CBQL. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Tất cả các biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển; không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào. 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đính khảo nghiệm 3.4.2. Các bước khảo nghiệm 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi 3.4.3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐDH Tính cần thiết Rất cần Không Điểm TT Các biện pháp quản lý Cần thiết thiết cần thiết TB SL % SL % SL % Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục 1 đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhà 47 36,7 61 47,7 20 15,6 2,21 giáo và nhân viên trong nhà trường Biện pháp 2: Quản lý giáo viên dạy học nhằm đạt được chuẩn kiến thức, 2 101 78,9 27 21,1 0 0,0 2,79 kỹ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình tiểu học Biện pháp 3: Quản lý đổi mới PPDH 3 125 97,7 3 2,3 0 0,0 2,98 của giáo viên Biện pháp 4: Quản lý đổi mới KT- 4 ĐG kết quả học tập của học sinh theo 98 76,6 27 21,1 3 2,3 2,74 hướng phát huy năng lực tự học Biện pháp 5: Tiếp tục đổi mới sinh 5 hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên 100 78,1 24 18,8 4 3,1 2,75 cứu bài học và theo chuyên đề
  20. 20 Tính cần thiết Rất cần Không Điểm TT Các biện pháp quản lý Cần thiết thiết cần thiết TB SL % SL % SL % Biện pháp 6: Tăng cường CSVC, 6 thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT 76 59,4 35 27,3 17 13,3 2,46 trong dạy học Biện pháp 7: Xây dựng môi trường 7 dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác, 46 35,9 58 45,3 24 18,8 2,17 thuận lợi, an toàn và lành mạnh Biện pháp 8: Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý 8 hoạt động dạy học cho Tổ trưởng 98 76,6 26 20,3 0 0,0 2,70 chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp Mức độ đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH đã đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết và cần thiết. 3.4.3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi Bảng 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH Tính khả thi Rất khả Không Điểm TT Các biện pháp quản lý Khả thi thi khả thi TB SL % SL % SL % Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ 1 48 37,5 53 41,4 27 21,1 2,16 nhà giáo và nhân viên trong nhà trường Biện pháp 2: Quản lý giáo viên dạy học nhằm đạt được chuẩn kiến thức, 2 85 66,4 38 29,7 5 3,9 2,63 kỹ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình tiểu học Biện pháp 3: Quản lý đổi mới 3 96 75,0 24 18,8 8 6,3 2,69 PPDH của giáo viên Biện pháp 4: Quản lý đổi mới KT- 4 ĐG kết quả học tập của học sinh 97 75,8 25 19,5 6 4,7 2,71 theo hướng phát huy năng lực tự học
  21. 21 Tính khả thi Rất khả Không Điểm TT Các biện pháp quản lý Khả thi thi khả thi TB SL % SL % SL % Biện pháp 5: Tiếp tục đổi mới sinh 5 hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên 98 76,6 27 21,1 3 2,3 2,74 cứu bài học và theo chuyên đề Biện pháp 6: Tăng cường CSVC, 6 thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT 45 35,2 64 50,0 21 16,4 2,22 trong dạy học Biện pháp 7: Xây dựng môi trường 7 dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác, 76 59,4 44 34,4 8 6,3 2,53 thuận lợi, an toàn và lành mạnh Biện pháp 8: Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý 8 hoạt động dạy học cho Tổ trưởng 121 94,5 7 5,5 0 0,0 2,95 chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp Mức độ đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH đã đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất khả thi và khả thi. 3.4.3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Ttính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH được đề xuất là tương đối phù hợp và thống nhất với nhau. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Các biện pháp đề xuất được đưa ra trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó đồng thời xuất phát từ thực tế quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Các biện pháp có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện. Mỗi biện pháp giữ một vị trí trong quá trình thực hiện, không tách rời nhau và chỉ thực sự phát huy hiệu quả cao nhất khi thực hiện đồng bộ, và có thứ tự ưu tiên để thực hiện.
  22. 22 Với kết quả khảo nghiệm trên có thể khẳng định được tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên. Nếu được thực hiện các biện pháp nêu trên một cách đồng bộ, hy vọng phần nào sẽ nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học vùng cao, vùng có nhiều học sinh DTTS ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Về mặt lý luận Luận văn đã tiến hành nghiên cứu các cơ sở lý luận về khoa học quản lý, quản lý dạy học và vận dụng các khái niệm cơ bản vào nghiên cứu quá trình quản lý dạy học ở trường tiểu học. Quản lý là một quá trình tác có định hướng, có chủ đích, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý nhằm đạt được mục đích quản lý. Quản lý HĐDH là quản lý các thành tố của quá trình dạy học, quản lý việc vận hành của quá trình một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, điều chỉnh nhằm đạt đến mục tiêu xác định. Những nội dung cơ bản của quản lý HĐDH ở trường tiểu học bao gồm: Quản lý HĐD của giáo viên; Quản lý HĐH của học sinh; Quản lý các phương tiện và điều kiện của HĐDH. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH ở trường tiểu học bao gồm: Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý; các yếu tố thuộc về khách thể quản lý; các yếu tố thuộc về môi trường quản lý. 1.2. Về thực trạng Tác giả đã thực hiện khảo sát để có thể nhận định và đánh giá đầy đủ, khách quan về thực trạng công tác quản lý HĐDH ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Việc khảo sát được thực hiện qua phiếu điều tra lấy ý kiến từ CBQL và giáo viên và nhân viên của 05 trường tiểu học của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Số liệu thu thập được từ các phiếu được tổng hợp, xử lý chính xác, đảm bảo trung thực khách quan, độ tin cậy cao. Thực trạng HĐDH ở các trường Tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu gồm có thực trạng HĐD của giáo viên; thực trạng HĐH của học sinh; thực trạng về phương tiện, điều kiện dạy học. Mức độ thực hiện các nội dung này khá tốt, tuy nhiên mức độ thực hiện các nội dung chưa đồng đều.
  23. 23 Thực trạng quản lý HĐDH ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu bao gồm: - Quản lý HĐD của giáo viên: Hiệu trưởng các nhà trường đã áp dụng 10 nhóm biện pháp quản lý. Mức độ thực hiện các biện pháp này khác nhau song chất lượng chung của các biện pháp đạt kết quả trung bình và khá tốt. - Quản lý HĐH của học sinh: Hiệu trưởng các nhà trường đã thực hiện các biện pháp quản lý. Mức độ thực hiện những nội dung quản lý chưa đồng đều, tuy nhiên chất lượng chung của các biện đạt kết quả khá. - Quản lý phương tiện, điều kiện dạy học: Các biện pháp quản lý phương tiện và điều kiện dạy học của Hiệu trưởng được đánh giá thực hiện ở mức trung bình khá. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học của Hiệu trưởng ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu gồm: Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý; các yếu tố thuộc về khách thể quản lý; các yếu tố thuộc về điều kiện, môi trường quản lý. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm khác nhau nhưng chúng đều có tác động không nhỏ tới chất lượng công tác quản lý của Hiệu trưởng. 1.3. Về đề xuất các biện pháp Căn cứ vào cơ sở lý luận đã được nghiên cứu, căn cứ vào thực trạng quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, tác giả đề xuất 8 biện pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu: Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và nhân viên trong nhà trường; Quản lý giáo viên dạy học nhằm đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình tiểu học; Tich cực đổi mới PPDH của giáo viên; Đổi mới KT-ĐG kết quả học tâp của học sinh theo hướng phát huy năng lực tự học; Tiếp tục đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và theo chuyên đề; Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học; Xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh; Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động dạy học cho Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp. Các biện pháp đề xuất được đưa ra trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó đồng thời xuất phát từ thực tế quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
  24. 24 Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý. Các biện pháp được đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính khả thi. Vì vậy khi áp dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng cao, vùng sâu, vùng có nhiều học sinh DTTS. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tăng cường phổ biến ứng dụng các thành tựu về khoa học quản lý giáo dục tới tất cả các nhà trường để thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường tổ chức các hội thảo khoa học; Nghiên cứu, biên soạn các chương trình, sách giáo khoa để các địa phương được lựa chọn cho phù hợp với đối tượng học sinh. - Hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách động viên, khích lệ nhà giáo và CBQL công tác ở các cơ sở giáo dục ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều học sinh DTTS. 2.2. Với Sở GD&ĐT Tăng cường tổ chức các chuyên đề về quản lý hoạt động dạy học. Biên soạn chương trình dạy học theo đối tượng vùng miền. Xây dựng đề án rà soát, sắp xếp lại đội ngũ CBQL, giáo viên. Tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học. 2.3. Đối với phòng GD&ĐT Tăng cường các cuộc hội thảo chuyên đề; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá CBQL.Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với nhà giáo, có cơ chế luân chuyển phù hợp. 2.4. Đối với Hiệu trưởng trường tiểu học. Tăng cường công tác sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Xây dựng kế hoạch lồng ghép các nội dung dạy học theo vùng miền trong công tác quản lý chỉ đạo. Thực hiện tốt vai trò tham mưu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số. Xây dựng kế hoạch tham quan học tập kinh nghiệm để tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đạt hiệu quả./.