Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh

pdf 82 trang tranphuong11 28/01/2022 7520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_d.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN HỒNG TÂM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN HỒNG TÂM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. LÊ THANH HÀ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tác giả. Mọi số liệu trong Luận văn đều cĩ nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực. Tác giả: Nguyễn Hồng Tâm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và đĩng gĩp quý báu của Thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn PGS.TS Lê Thanh Hà đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn và cho tác giả những kinh nghiệm quý báu để hồn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy cơ đã tham gia giảng dạy lớp cao học kinh tế khĩa 19, ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã cho tác giả những kiến thức nền tảng và những kinh nghiệm thực tế vơ cùng hữu ích và quý giá. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các Phịng chức năng của Bưu điện tỉnh Tây Ninh đã quan tâm giúp đỡ để tác giả hồn thành luận văn này. Tác giả: Nguyễn Hồng Tâm
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ viii MỞ ĐẦU 1 1. Sự cần thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 1 3. Đối tượng và phạm vi của đề tài 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của đề tài 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4 1.1 VAI TRỊ CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4 1.2 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5 1.2.1 Đảm bảo tính tồn diện và hệ thống trong việc xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 5 1.2.2 Đảm bảo sự thống nhất giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích xã hội 5 1.2.3 Đảm bảo kết hợp giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động và giữ gìn bản sắc văn hĩa dân tộc 6 1.2.4 Xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh qua hai mặt định tính và định lượng . 6
  6. iv 1.3 Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6 1.3.1 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 6 1.3.2 Nhiệm vụ của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 8 1.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 9 1.4.1 Phân tích doanh thu 9 1.4.1.1 Phân tích tình hình biến động doanh thu 9 1.4.1.2 Phân tích kết cấu doanh thu 10 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 11 1.4.2.1 Tỷ suất thuế trên vốn 11 1.4.2.2 Thu nhập bình quân của người lao động 11 1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 11 1.4.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 12 1.4.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản 13 1.4.3.4 Hiệu quả sử dụng chi phí 15 1.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 16 1.4.4.1 Năng suất lao động 16 1.4.4.2 Mức sinh lợi của lao động 17 1.4.5 Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro 17 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 19 2.1 TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 19 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 19 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh 19 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 20 2.1.4 Năng lực sản xuất 21 2.1.5 Mạng lưới Bưu cục và Đại lý, mạng đường thư 22 2.1.6 Hoạt động Marketing 23
  7. v 2.1.7 Nguồn nhân lực 24 2.1.8 Tình hình chi phí kinh doanh 25 2.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2008-2012 27 2.2.1 Phân tích doanh thu 27 2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động doanh thu 27 2.2.1.2 Phân tích kết cấu doanh thu 32 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 36 2.2.2.1 Tỷ suất thuế trên tổng tài sản 36 2.2.2.2 Thu nhập bình quân người lao động 37 2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 38 2.2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 38 2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản 39 2.2.3.3 Sức sinh lời của doanh thu thuần 40 2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng chi phí 42 2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 43 2.2.5 Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro 43 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 44 2.3.1 Ưu điểm 44 2.3.2 Nhược điểm 45 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 48 3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 48 3.1.1 Quan điểm 48 3.1.2 Mục tiêu 48 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 49
  8. vi 3.2.1 Các giải pháp làm tăng doanh thu 49 3.2.1.1 Phát triển dịch vụ mới 49 3.2.1.2 Củng cố các dịch vụ truyền thống 51 3.2.1.3 Hồn thiện cơng tác chăm sĩc khách hàng 53 3.2.2 Các giải pháp làm giảm chi phí 55 3.2.2.1 Sáp nhập các Bưu điện huyện thành Bưu điện khu vực 55 3.2.2.2 Rút ngắn thời gian mở cửa giao dịch 57 3.2.2.3 Sử dụng tiết kiệm chi phí 58 3.2.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản 58 3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng các Điểm Bưu điện văn hĩa xã 58 3.2.3.2 Tăng vịng quay của vốn chủ sở hữu và tài sản 60 3.2.4 Các giải pháp khác 60 3.2.4.1 Giảm biên chế lao động 60 3.2.4.2 Hồn thiện cơng tác quản trị nguồn nhân lực 60 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỔNG CƠNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM 63 KẾT LUẬN 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ix PHỤ LỤC xi
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 2.1 Trình độ học vấn lao động giai đoạn 2008-2012 25 Bảng 2.2 Giới tính lao động giai đoạn 2008-2012 25 Bảng 2.3 Tình hình chi phí kinh doanh giai đoạn 2008-2011 25 Bảng 2.4 Tình hình biến động doanh thu phát sinh giai đoạn 2008-2012 27 Bảng 2.5 Tình hình biến động doanh thu đại lý viễn thơng giai đoạn 2008-2012 28 Bảng 2.6 Tình hình biến động doanh thu trong mối quan hệ với chi phí 29 Bảng 2.7 Tình hình biến động doanh thu giai đoạn 2008-2012 31 Bảng 2.8 Tỷ suất thuế trên tổng tài sản giai đoạn 2008-2012 36 Bảng 2.9 Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2008-2012 37 Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giai đoạn 2008-2012 38 Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 2008-2012 39 Bảng 2.12 Sức sinh lời của doanh thu thuần giai đoạn 2008-2012 40 Bảng 2.13 Hiệu quả sử dụng chi phí giai đoạn 2008-2012 42 Bảng 2.14 Hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2008-2012 43
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Trang Sơ đồ 2.1 MƠ HÌNH TỔ CHỨC BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 21 Biểu đồ 2.1 Tình hình chi phí giai đoạn 2009-2011 26 Biểu đồ 2.2 Biến động doanh thu, chi phí kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ 30 Biểu đồ 2.3 Kết cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ giai đoạn 2008-2012 33 Biểu đồ 2.4 Kết cấu doanh thu theo từng đơn vị giai đoạn 2008-2012 35
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Tìm lại trong lịch sử phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới, ta nhận thấy trong bất cứ một nền sản xuất nào, danh từ “hiệu quả” cũng đều được nhắc đến như một khái niệm quan trọng hàng đầu. Vâng, hiệu quả khơng chỉ đơn thuần là thước đo đánh giá cả quá trình phấn đấu của một doanh nghiệp trong nỗ lực gia tăng sản lượng, nâng cao năng suất, chất lượng và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt động; mà hiệu quả cịn là tiêu chí đại diện cho thành cơng của cơng tác quản lý, tổ chức kinh doanh khoa học, nhờ vậy đã tạo ra giá trị sản xuất cao nhất chỉ bằng những nguồn lực hữu hạn của mình. Vốn là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng, lại đang trở mình trong bối cảnh mới của nền kinh tế, nên Bưu chính Viễn Thơng Việt Nam hiện nay cĩ những thay đổi mang tính chiến lược. Khơng cịn nữa một doanh nghiệp độc quyền, riêng mình chiếm giữ cả một khoảng trời rộng lớn; khơng cịn nữa sự gắn bĩ keo sơn giữa hai lĩnh vực Bưu chính và Viễn Thơng. Kể từ đây, muốn khẳng định được mình, độc lập kinh doanh và tiến tới dành thế đứng chủ động trong thị trường, các đơn vị Bưu điện cần thực sự dành nhiều quan tâm hơn nữa cho khái niệm “hiệu quả hoạt động kinh doanh” của đơn vị mình. Thơng qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp nĩi chung và các doanh nghiệp Bưu chính nĩi riêng sẽ cĩ cơ hội nhìn nhận đúng hơn về vị thế, khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế cịn tồn tại trong đơn vị mình. Từ đĩ, đơn vị cĩ thể xây dựng một định hướng phát triển, đưa ra những quyết định quản lý chính xác, phát huy thế mạnh, khắc phục dần điểm yếu và ngày càng nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của mình. Xuất phát từ lý do đĩ tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh”. 2. Mục tiêu của đề tài
  12. 2 - Phân tích, đánh giá tình hình và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi của đề tài 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh thơng qua các chỉ tiêu đánh giá doanh thu, hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả tài chính và hiệu quả sử dụng lao động của Bưu điện tỉnh Tây Ninh dựa trên các số liệu thu thập trong giai đoạn 2008-2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp mơ tả, thống kê, so sánh, phân tích, trên cơ sở các kiến thức của ngành kinh tế để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu về lý luận phân tích, trình bày hiện trạng, cũng như xác lập các giải pháp cụ thể trong việc thực hiện mục tiêu của đề tài. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài bao gồm các phần sau: - Phần mở đầu - Phần nội dung + Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh + Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh - Kết luận
  13. 3 - Tài liệu tham khảo - Phụ lục
  14. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 VAI TRỊ CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nĩ phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ ra trong từng thời kỳ (Nguyễn Văn Cơng, 2009). Phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư máy mĩc thiết bị, vốn và thu được nhiều kết quả đầu ra (Nguyễn Văn Cơng, 2009). Về bản chất, hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một kỳ nhất định. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thơng tin từ các chỉ tiêu phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu thời gian và khơng gian phân tích (Nguyễn Văn Cơng, 2009). Vai trị của hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm: - Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh tế quốc dân phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh cá biệt của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp sẽ gĩp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, gĩp phần tạo sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống xã hội, giữ vững trật tự và an ninh xã hội (Nguyễn Văn Cơng, 2009). - Đối với doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện qua các chỉ tiêu đánh giá. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hĩa lợi nhuận, nhưng điều này phụ thuộc vào mơi trường kinh doanh, trình độ cơng nghệ và quản
  15. 5 lý của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh đĩng vai trị hết sức quan trọng, nĩ quyết định khả năng cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp kinh doanh cĩ hiệu quả sẽ cĩ khả năng tái đầu tư để đổi mới cơng nghệ, nâng cao chất lượng, giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường (Nguyễn Văn Cơng, 2009). - Đối với người lao động: khi doanh nghiệp kinh doanh cĩ hiệu quả sẽ mang lại cho người lao động cơng việc và thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày được cải thiện và nâng cao, cải thiện điều kiện và mơi trường làm việc cho người lao động. Ngược lại, khi người lao động yên tâm, gắn bĩ với doanh nghiệp thì họ sẽ cĩ điều kiện nâng cao năng suất lao động, gĩp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Văn Cơng, 2009). 1.2 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Đảm bảo tính tồn diện và hệ thống trong việc xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Theo quan điểm này, tính tồn diện và hệ thống thể hiện ở chỗ xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần chú ý đến tất cả các mặt, các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Phải xem xét ở gĩc độ khơng gian và thời gian; các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại phải phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp (Phạm Quốc Đạt, 2011). 1.2.2 Đảm bảo sự thống nhất giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích xã hội Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải phù hợp và thống nhất với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, với mục tiêu chiến lược của Nhà nước. Bởi vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế quốc dân, khi đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì khơng được làm tổn hại đến nền kinh tế, đến lợi ích chung của xã hội. Đặc biệt điều này rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã
  16. 6 hội chủ nghĩa, bởi vì ngồi mục tiêu kinh tế cịn phải quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội (Phạm Quốc Đạt, 2011). 1.2.3 Đảm bảo kết hợp giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động và giữ gìn bản sắc văn hĩa dân tộc Quan điểm này xuất phát từ việc lấy con người làm trung tâm, coi con người là nguồn lực và vốn quý nhất của doanh nghiệp, bởi vì suy cho cùng thì những thành cơng hay thất bại trên thị trường đều cĩ nguyên nhân từ con người và yếu tố con người vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của hoạt động kinh doanh (Phạm Quốc Đạt, 2011). Sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bảo vệ nhân cách của người lao động khơng những thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, phù hợp với mục tiêu của Đảng và Nhà nước, mà cịn tạo điều kiện giữ gìn bản sắc văn hĩa của dân tộc Việt Nam (Phạm Quốc Đạt, 2011). 1.2.4 Xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh qua hai mặt định tính và định lượng Theo quan điểm này, phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cả hai mặt định tính và định lượng. Chỉ cĩ như vậy thì việc đánh giá mới đảm bảo tính đúng đắn và tính tồn diện. Trong đĩ, về định tính hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh sự cố gắng nỗ lực phấn đấu, trình độ quản lý kinh doanh của mỗi khâu, mỗi bộ phận, mỗi cấp trong kinh doanh và nĩ cịn phản ánh sự gắn bĩ trong việc giải quyết những mục tiêu về kinh tế với những mục tiêu về xã hội (Phạm Quốc Đạt, 2011). 1.3 Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.3.1 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh “Thơng tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho mọi đối tượng quan tâm để cĩ cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích cho các đối tượng khác nhau” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 7).
  17. 7 “Đối với các nhà quản trị kinh doanh như Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Trưởng các bộ phận, thu nhận các thơng tin từ việc phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí, từ đĩ phát huy những mặt tích cực và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để khai thác tiềm năng sử dụng của từng yếu tố gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 7). “Đối với các nhà đầu tư như các cổ đơng, các cơng ty liên doanh thơng qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ tức, để tiếp thêm sức mạnh đưa ra các quyết định đầu tư thêm, hay rút vốn nhằm thu lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an tồn cho vốn đầu tư” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 7). “Đối với các đối tượng cho vay như ngân hàng, kho bạc, cơng ty tài chính thơng qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để cĩ cơ sở khoa học đưa ra các quyết định cho vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi được vốn và lãi, đảm bảo an tồn cho các cơng ty cho vay” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 7). “Các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, kiểm tốn Nhà nước, cơ quan thống kê thơng qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước, thực hiện luật kinh doanh, các chế độ tài chính cĩ đúng khơng, đánh giá tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp, các ngành. Thơng qua phân tích để kiến nghị với các cơ quan chức năng gĩp phần hồn thiện chế độ tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 7 - 8). “Thơng tin phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cịn cung cấp cho cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp biết được thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đĩ họ an tâm cơng tác, tâm huyết với nghề nghiệp” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 8).
  18. 8 “Tĩm lại, thơng tin phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối tượng khác nhau, để từ đĩ đưa ra các quyết định kinh doanh cĩ lợi cho từng đối tượng” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 8). 1.3.2 Nhiệm vụ của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh “Xuất phát từ mục tiêu và nhu cầu quản trị của các nhà quản lý, khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cần phải xây dựng chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp nhằm cung cấp các thơng tin chính xác cho các đối tượng để đưa ra các quyết định phù hợp” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 8). “Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp cho từng mục tiêu và nội dung cụ thể như vậy mới đảm bảo quá trình phân tích đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Mỗi một phương pháp thường phù hợp với những mục tiêu và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Để đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh, các chuyên gia phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh trên các gĩc độ như sức sinh lời kinh tế của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, lãi cơ bản trên cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí Mặt khác, khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng nội dung cần kết hợp nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ. Phương pháp loại trừ mới xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng định lượng cụ thể. Từ đĩ xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đâu là nhân tố tích cực, tiêu cực, đâu là nhân tố bên trong và bên ngồi, từ đĩ đưa ra các biện pháp tương ứng, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 8 - 9). “Tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế tốn, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bên cạnh đĩ cịn kết hợp các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 9). “Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được xét trên mọi gĩc độ như phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử
  19. 9 dụng chi phí. Tùy theo mục tiêu các nhà quản trị kinh doanh cĩ thể phân tích chi tiết, đánh giá khái quát sau đĩ tổng hợp để đưa ra các nhận xét” Phạm Quốc Đạt (2011, trang 9). 1.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.4.1 Phân tích doanh thu 1.4.1.1 Phân tích tình hình biến động doanh thu Phân tích tình hình phát triển doanh thu qua các năm để thấy được xu hướng biến động doanh thu. Từ đĩ, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và đề ra những giải pháp nhằm phát huy lợi điểm từ những biến động tốt và khắc phục những biến động xấu. Phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh. Gọi TR1, TR0 lần lượt là chỉ tiêu doanh thu kỳ phân tích, kỳ gốc Sử dụng phương pháp so sánh theo mức biến động tuyệt đối để đánh giá tình hình biến động doanh thu qua các năm. Chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc được tính như sau: - Về số tuyệt đối: TR TR1 TR 0 (1.1) TR TR - Về số tương đối: % TR 1 0 100% (1.2) TR 0 Sử dụng phương pháp so sánh theo mức biến động tương đối để phân tích tình hình biến động doanh thu trong mối liên hệ với chi phí. Gọi C1, C0 lần lượt là tổng chi phí kỳ phân tích và kỳ gốc Chênh lệch giữa doanh thu kỳ phân tích và kỳ gốc được tính như sau: C1 - Về số tuyệt đối: TR TR1 TR 0 (1.3) C0 C TR TR 1 1 0 C - Về số tương đối: % TR 0 100% (1.4) C1 TR 0 C0
  20. 10 - Mức tiết kiệm (-)/(+) lãng phí chi phí kỳ phân tích so với kỳ gốc do TR1 tăng/giảm hiệu quả sử dụng chi phí: C C1 C0 (1.5) TR 0 (Bùi Xuân Phong, 1999) 1.4.1.2 Phân tích kết cấu doanh thu  Phân tích kết cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ Nhằm mục đích xem xét doanh thu dịch vụ nào chiếm tỷ trọng cao nhất và doanh thu dịch vụ nào cĩ tỷ trọng thấp nhất, cĩ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển doanh thu chung của tồn đơn vị như thế nào, qua đĩ đề ra những giải pháp kinh doanh phù hợp cho từng sản phẩm. - Tỷ trọng doanh thu từng dịch vụ trong tổng doanh thu: TR d i 100% i TR i (1.6) - Tốc độ tăng (giảm) doanh thu từng dịch vụ kỳ phân tích so với kỳ gốc: TR TR TR 1i 0i 100% i TR 0i (1.7) - Ảnh hưởng của doanh thu từng dịch vụ đến tốc độ tăng (giảm) tổng doanh TR1i TR0i TR i 100% i TR thu: 0i (1.8) Trong đĩ: Tri: doanh thu phát sinh dịch vụ i TR1i: doanh thu phát sinh dịch vụ i kỳ phân tích TR0i: doanh thu phát sinh dịch vụ I kỳ gốc (Bùi Xuân Phong, 1999)  Phân tích kết cấu doanh thu theo khu vực Phân tích doanh thu theo khu vực nhằm xác định doanh thu của khu vực nào chiếm tỷ trọng cao nhất, từ đĩ giúp nhà quản lý chủ động trong việc bố trí lao động, trang thiết bị, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được tốt hơn, phù hợp hơn. Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh Chỉ tiêu phân tích:
  21. 11 Doanh thu từng đơn vị trực thuộc Tỷ trọng doanh thu = (1.9) Tổng doanh thu (Bùi Xuân Phong, 1999) 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là chỉ tiêu đánh giá đồng thời cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Nĩ khơng chỉ phản ánh hiệu quả việc đĩng gĩp của doanh nghiệp vào bản thân sự phát triển của doanh nghiệp mà cịn thể hiện hiệu quả sự đĩng gĩp của doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc dân, vào việc thực hiện mục tiêu nâng cao đời sống người lao động. Bao gồm: 1.4.2.1 Tỷ suất thuế trên vốn Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đĩng gĩp được bao nhiêu đồng thuế cho ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu tỷ suất thuế trên vốn phản ánh một cách rõ nét hiệu quả đĩng gĩp của doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc dân. Tỷ suất thuế trên vốn cao và tăng lên chứng tỏ hiệu quả kinh tế xã hội mà doanh nghiệp tạo ra lớn và phát triển theo chiều hướng tốt. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tổng số thuế phải nộp Tỷ suất thuế trên vốn Tổng tài sản bình quân (1.10) (Phạm Quốc Đạt, 2011) 1.4.2.2 Thu nhập bình quân của người lao động Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập bình quân trên một lao động, nĩ thể hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp vào việc cải thiện đời sống của người lao động. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tổng thu nhập Thu nhập bình quân của người lao động Laođộng bình quân (1.11) (Phạm Quốc Đạt, 2011) 1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cĩ thể được đánh giá qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
  22. 12 1.4.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Các nhà đầu tư coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, với mục đích tăng cường kiểm sốt và bảo tồn vốn phát triển. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:  Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị cĩ thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho tăng trưởng doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khĩ khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao khơng phải lúc nào cũng thuận lợi vì cĩ thể do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu của vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân (1.12) (Phạm Quốc Đạt, 2011)  Số vịng quay của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu vịng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh, gĩp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính như sau: Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân (1.13) (Phạm Quốc Đạt, 2011)  Suất hao phí vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần
  23. 13 Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cĩ một đồng doanh thu thuần thì mất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao, đĩ là nhân tố mà các nhà kinh doanh huy động vốn vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính như sau: Vốn chủ sở hữu bình quân Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần Doanh thu thuần (1.14) (Phạm Quốc Đạt, 2011) 1.4.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách tồn diện cả về thời gian, khơng gian, mơi trường kinh doanh và đồng thời đặt nĩ trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhĩm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đĩ phải biết vận dụng phương pháp đánh giá thích hợp. Việc đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đĩ tổng hợp lại, từ đĩ đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết cơng suất của tài sản đã đầu tư. Các chỉ tiêu thường sử dụng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm:  Sức sinh lời của tài sản Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư một đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, gĩp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Sức sinh lời của tài sản Tài sản bình quân (1.15) (Phạm Quốc Đạt, 2011)  Số vịng quay của tài sản
  24. 14 Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động khơng ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố gĩp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quy được bao nhiêu vịng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, gĩp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản Tài sản bình quân (1.16) (Phạm Quốc Đạt, 2011)  Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, gĩp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tài sản bình quân Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Doanh thu thuần (1.17) (Phạm Quốc Đạt, 2011)  Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau: Tài sản bình quân Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế (1.18) Lợi nhuận sau thuế (Phạm Quốc Đạt, 2011) 1.4.3.3 Sức sinh lời của doanh thu thuần
  25. 15 Chỉ tiêu này mang ý nghĩa cứ một đồng doanh số bán hàng sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Sức sinh lời của doanh thu thuần Doanh thu thuần (1.19) (Phạm Quốc Đạt, 2011) 1.4.3.4 Hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí quản lý khác. Đĩ là các khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xác định các chỉ tiêu sau:  Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán (1.20) (Phạm Quốc Đạt, 2011)  Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức lợi trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng Chi phí bán hàng (1.21) (Phạm Quốc Đạt, 2011)
  26. 16  Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý DN Chi phí quản lý doanh nghiệp (1.22) (Phạm Quốc Đạt, 2011)  Tỷ suất lợi nhuận kế tốn trước thuế so với tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế tốn trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí Tổng chi phí (1.23) (Phạm Quốc Đạt, 2011) 1.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động được đánh giá là một yếu tố đặc biệt quan trọng, xuyên suốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân cơng lao động thích hợp chắc chắn mang lại hiệu quả cao. Lao động là yếu tố khơng kém phần quan trọng so với vốn và cũng gĩp phần mang lại hiệu quả cho quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng lao động là chỉ tiêu phản ánh sự tác động của một số biện pháp đến lao động về mặt số lượng và chất lượng với mục đích cuối cùng là tăng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá thơng qua một số chỉ tiêu sau: 1.4.4.1 Năng suất lao động Đây là chỉ tiêu thường được đề cập, quyết định sự phát triển của một đơn vị sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này thường được tính như sau:
  27. 17 Doanh thu thuần Năng suất lao động (1.24) Laođộng bình quân (Phạm Quốc Đạt, 2011) 1.4.4.2 Mức sinh lợi của lao động Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian kinh doanh trung bình một lao động cĩ thể làm được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận trước thuế Mức sinh lợi của lao động (1.25) Laođộng bình quân (Phạm Quốc Đạt, 2011) 1.4.5 Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro Rủi ro là một khái niệm khá mới mẻ, đồng thời đang mang tính thời sự đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay nĩi chung và với các doanh nghiệp nhà nước nĩi riêng. Rủi ro chính là các biến động tiềm ẩn trong các kết quả, mức độ biến động càng lớn thì rủi ro càng cao. Rủi ro tổng thể của một doanh nghiệp cĩ thể cĩ nhiều cách phân loại khác nhau, trước nhất dựa theo cách thức đối phĩ với rủi ro, rủi ro cĩ thể được phân thành hai phần chính, đĩ là rủi ro khơng cĩ tính hệ thống và rủi ro cĩ tính hệ thống. Rủi ro khơng cĩ tính hệ thống cịn cĩ thể gọi là rủi ro cĩ thể đa dạng hĩa, rủi ro đặc trưng, riêng cĩ, rủi ro này cĩ thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hĩa, bằng các quỹ gĩp chung. Rủi ro cĩ tính hệ thống cịn gọi là rủi ro khơng thể đa dạng hĩa, rủi ro do những tác động to lớn của thị trường, rủi ro này khơng thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hĩa, thơng thường nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nĩ chỉ làm biến động giá trị của doanh nghiệp chứ ít khi dẫn doanh nghiệp đến tình trạng phá sản. Hiệu quả hoạt động kinh doanh hay cụ thể hơn là khả năng sinh lợi và rủi ro cĩ mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, khả năng sinh lợi càng cao luơn tiềm ẩn rủi ro cao. Hiệu quả chính là chỉ tiêu so sánh giữa hai chi phí hay nguồn lực bỏ ra và kết quả đạt được bao hàm cả quá khứ, hiện tại cũng như tương lai của các khái niệm
  28. 18 này. Tuy nhiên, theo cách tính tốn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đã nêu trong các phần trên thì các số liệu về chi phí cũng như kết quả đạt được chủ yếu là các số liệu đã diễn ra hoặc dự tính, đây là các biến số ngẫu nhiên. Do vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đĩ chính là một biến số ngẫu nhiên, là kết quả tổng hợp ngẫu nhiên của nhiều nhân tố. Hiệu quả hoạt động kinh doanh cần được đánh giá mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro, cùng một mức độ rủi ro hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ được đánh giá là tốt nhất khi nĩ đạt được đồng thời hai điều kiện là cao hơn hiệu quả tối thiểu tương xứng với rủi ro đĩ và cao nhất. Hiệu quả hoạt động kinh doanh được coi là tốt hơn khi mức độ rủi ro khơng đổi nhưng hiệu quả cao hơn hoặc với hiệu quả khơng đổi nhưng mức độ rủi ro thấp hơn, hay nĩi cách khác hệ số biến thiên nhỏ hơn. (Phạm Quốc Đạt, 2011) Tĩm tắt chương 1: Tác giả nêu lên được vai trị của hiệu quả hoạt động kinh doanh; Một số nguyên tắc trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh gồm: tồn diện và hệ thống, thống nhất lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội, thống nhất lợi ích doanh nghiệp và lợi ích người lao động, kết hợp hai mặt định tính và định lượng; Ý nghĩa và nhiệm vụ của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tác giả đã hệ thống và hình thành cách phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đĩ tác giả đi sâu vào nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh ở chương tiếp theo.
  29. 19 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 2.1 TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Bưu điện tỉnh Tây Ninh là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng Cơng ty Bưu chính Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 576/QĐ- TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đồn Bưu chính Viễn Thơng Việt Nam. Bưu điện tỉnh Tây Ninh hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4516000130 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh cấp ngày 11/11/1996 (đã cĩ 2 lần điều chỉnh Giấy đăng ký kinh doanh, lần gần nhất vào ngày 23/01/2008). 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh - Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính cơng cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính cơng ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Tổng cơng ty giao; - Cung cấp các dịch vụ cơng ích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền hoặc Tổng cơng ty giao; - Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền và của Tổng cơng ty; - Kinh doanh các dịch vụ bưu chính trong và ngồi nước, phát hành báo chí; - Kinh doanh các dịch vụ tài chính, bán lẻ trên mạng bưu chính, các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật;
  30. 20 - Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuơn khổ các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia nhập khi được Nhà nước và Tổng cơng ty cho phép; - Đại lý dịch vụ viễn thơng, bán lại dịch vụ viễn thơng; - Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề và ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ trong lĩnh vực bưu chính; - Kinh doanh các dịch vụ trên mơi trường mạng theo quy định của pháp luật; - Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hố theo quy định của pháp luật; - Kinh doanh các dịch vụ Logistics; - Mua, bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe, máy; - Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hố và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước theo quy định của pháp luật; - Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính viễn thơng; cơng nghệ thơng tin, thiết bị văn phịng và các loại hàng hố, dịch vụ khác; - Cho thuê máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật; - In, sao bản ghi các loại; kinh doanh, xuất nhập khẩu báo chí và xuất bản phẩm; - Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phịng; - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (Khơng bao gồm kinh doanh quán bar, phịng hát Karaoke, vũ trường), dịch vụ du lịch, quảng cáo; - Nghiên cứu thị trường; xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật. - Tư vấn, thiết kế, xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình trong lĩnh vực bưu chính, viễn thơng. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Tây Ninh được chia thành hai khối: khối quản lý và khối sản xuất.  Khối quản lý: bao gồm lãnh đạo và các phịng chức năng
  31. 21 - Lãnh đạo: gồm cĩ Giám đốc và Phĩ Giám đốc. - Phịng ban chức năng gồm cĩ 4 phịng: Phịng Kế hoạch kinh doanh, Phịng Nghiệp vụ, Phịng Kế tốn tài chính thống kê, Phịng Tổ chức hành chính.  Khối sản xuất: bao gồm 8 Bưu điện huyện và Trung tâm Khai thác vận chuyển. Giám đốc Phĩ Giám đốc Phịng Phịng Phịng Phịng Kế Nghiệp Kế tốn Tổ hoạch vụ Thống chức Kinh kê Tài Hành doanh chính chính Trung Bưu Bưu Bưu Bưu Bưu Bưu Bưu Bưu tâm điện điện điện điện điện điện điện điện Khai Châu Gị Hịa Dương Bến Trảng Tân Tân thác Thành Dầu Thành Minh Cầu Bàng Châu Biên vận Châu chuyển “Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính, Bưu điện tỉnh Tây Ninh” Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Bưu điện tỉnh Tây Ninh 2.1.4 Năng lực sản xuất Bưu điện tỉnh Tây Ninh kinh doanh các dịch vụ bưu chính, đại lý đặc biệt của Viễn Thơng Tây Ninh về các dịch vụ viễn thơng. Bên cạnh đĩ, Bưu điện tỉnh Tây Ninh cịn là doanh nghiệp được Đảng và Nhà nước giao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ bưu chính cơng ích trên địa bàn tỉnh. Ngồi ra, Bưu điện tỉnh cịn kinh doanh thêm các dịch vụ khác như cho thuê văn phịng, dịch vụ khách sạn, vận chuyển, bán sản phẩm hàng hĩa
  32. 22 Các Bưu cục trực thuộc Bưu điện tỉnh mở cửa phục vụ từ 6 giờ đến 22 giờ hàng ngày, cung cấp đầy đủ các dịch vụ bưu chính viễn thơng truyền thống theo quy định và phát triển thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng. 2.1.5 Mạng lưới Bưu cục và Đại lý, mạng đường thư Trong quá trình hoạt động của mình, Bưu điện tỉnh Tây Ninh khơng ngừng nỗ lực trong việc phát triển mạng lưới bưu cục đến mọi khu vực trên địa bàn tỉnh. Vấn đề đầu tư máy mĩc, thiết bị, cơ sở vật chất nơi làm việc và nâng cao chất lượng phục vụ được quan tâm nhiều hơn. Bên cạnh đĩ, Bưu điện cịn chú trọng đến yếu tố thẩm mỹ của các bưu cục, gĩp phần tạo nên một mơi trường làm việc tốt cho nhân viên, khơng những thế cịn mang đến cảm giác thoải mái cho khách hàng. Bưu điện tỉnh Tây Ninh cĩ 184 điểm giao dịch: bưu cục cấp 1: 01 điểm, bưu cục cấp 2: 08 điểm, bưu cục cấp 3: 15 điểm; bưu điện văn hĩa xã: 94 điểm, kiốt bưu điện: 3 điểm, đại lý bưu điện đơn dịch vụ: 57 điểm, đại lý bưu điện đa dịch vụ: 06 điểm. Như vậy, bán kính phục vụ bình quân của một điểm phục vụ là: R = 2,64 km. Số dân một điểm giao dịch phục vụ: 5.923 (người/điểm giao dịch). Mạng đường thư bao gồm: - Đường thư cấp I: Tây Ninh – Thành phố Hồ Chí Minh, bình quân vận chuyển 2 chuyến/ngày. - Đường thư cấp II: 4 tuyến, tần suất 2 chuyến/ngày, xuất phát từ Thị Xã Tây Ninh đến các huyện trên địa bàn tồn tỉnh. - Đường thư cấp III (nội thị, nội huyện): 49 tuyến, phương tiện vận chuyển chủ yếu sử dụng ơ tơ, xe máy, bình quân vận chuyển 1-2 chuyến/ngày. Các tuyến này do bưu điện huyện, thị thực hiện; đảm bảo việc giao nhận túi gĩi giữa các bưu cục trong nội thị, nội huyện. Nhìn chung, mạng đường thư của Bưu điện tỉnh Tây Ninh tương đối hồn thiện, đảm bảo phục vụ nhu cầu của Đảng, Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tồn tỉnh.
  33. 23 2.1.6 Hoạt động Marketing  Chất lượng dịch vụ Nâng cao chất lượng dịch vụ là yếu tố luơn được Bưu điện tỉnh Tây Ninh chú trọng quan tâm nhằm thỏa mãn lịng tin và sự kỳ vọng của người sử dụng. Từ đĩ, đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững của đơn vị. Trong quá trình khai thác các dịch vụ, Bưu điện tỉnh Tây Ninh luơn tuân thủ đúng quy trình khai thác từ khâu chấp nhận gửi đến khâu cuối cùng là phát đến tay người nhận. Phát triển nhiều dịch vụ mới trên nền dịch vụ truyền thống nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng như dịch vụ COD, dịch vụ chuyển quà tặng Khơng những vậy, Bưu điện cịn khơng ngừng nỗ lực trong việc cải thiện các chỉ tiêu chất lượng đã đặt ra đối với từng loại hình dịch vụ. Khâu khai thác, vận chuyển được đầu tư thiết bị chuyên dùng để đảm bảo an tồn cho các bưu gửi. Đội ngũ giao dịch viên, bưu tá được thường xuyên đào tạo, nâng cao về chuyên mơn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, được trang bị đồng phục nhằm tạo nên một hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng.  Giá cả Do đặc thù của ngành nên giá của các dịch vụ do Bưu điện tỉnh Tây Ninh cung cấp thống nhất theo mức giá quy định của Tổng cơng ty. Các đợt giảm giá, khuyến mãi đều tuân thủ nghiêm ngặt chính sách giá cả của Tổng cơng ty đề ra.  Phân phối Với mạng lưới bưu cục rộng khắp và ngày càng được chú trọng phát triển, cĩ thể nĩi Bưu điện tỉnh Tây Ninh cĩ điều kiện khá thuận lợi trong nỗ lực cung cấp dịch vụ đến từng đối tượng khách hàng trên địa bàn tồn tỉnh. Nhiều điểm Bưu điện văn hĩa xã và đại lý được mở thêm tại các xã vùng sâu vùng xa nhằm thực hiện nghĩa vụ phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thơng cơ bản, mang lại luồng ánh sáng thơng tin, ánh sáng tri thức đến những người dân sống trong vùng nghèo khĩ.
  34. 24  Chiêu thị Năm 2012, Bưu điện tỉnh Tây Ninh tiếp tục thực hiện mục tiêu chiến lược “Nỗ lực mang lại cho khách hàng nhiều quyền lợi hơn thơng qua việc sử dụng dịch vụ của chúng tơi”. Nhiều kế hoạch xúc tiến sản phẩm như: chăm sĩc khách hàng, quảng cáo, khuyến mãi. Kế hoạch chăm sĩc khách hàng hướng đến các hoạt động in túi giấy đựng hàng hĩa tặng cho khách hàng, tặng quà khuyến mại cho khách hàng (mĩc khĩa, áo mưa, ly tách, đồng hồ ), tặng quà và thiệp mừng trong dịp lễ tết cho khách hàng lớn Kế hoạch quảng cáo với các hoạt động như làm bảng hiệu mới cho các Bưu cục nhằm xây dựng một hình ảnh thống nhất về màu sắc, logo , quảng cáo trên tờ rơi, băng rơn, áp phích, bao bì sản phẩm và trên các quà tặng khuyến mại nhằm phát triển thương hiệu, giới thiệu dịch vụ, kích thích nhu cầu và khắc sâu hình ảnh dịch vụ trong tâm trí khách hàng. Kế hoạch khuyến mại được thực hiện và đạt được kết quả đáng khích lệ đối với dịch vụ EMS, COD dưới hình thức dùng thử, quà tặng; điện hoa dưới hình thức vé cào trúng thưởng, phát hành báo chí dưới hình thức quà tặng khách hàng 2.1.7 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của Bưu điện tỉnh Tây Ninh giảm dần qua các năm trong giai đoạn 2008-2012. Thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí, nhất là chi phí tiền lương đơn vị đã thực hiện nhiều chính sách để giảm lao động như: các chính sách khuyến khích về hưu sớm nhằm tinh gọn bộ máy, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Bên cạnh đĩ, trình độ học vấn của lao động cũng ngày càng được nâng cao, được thể hiện qua bảng 2.1. Qua bảng 2.1, nhận thấy tỷ lệ lao động cĩ trình độ đại học, cao đẳng ngày càng gia tăng trong tổng lao động; cịn lao động cĩ trình độ trung cấp, sơ cấp, sơ học, chưa qua đào tạo cĩ tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng lao động của đơn vị.
  35. 25 Bảng 2.1 Trình độ học vấn lao động giai đoạn 2008-2012 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 Trình độ Số Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ học vấn lượng lượng lượng lượng lượng (%) (%) (%) (%) (%) (người) (người) (người) (người) (người) Đại học 56 16,57 72 22,15 71 30,87 68 31,63 65 31,86 Cao đẳng 29 8,58 38 11,69 35 15,22 32 14,88 32 15,69 Trung cấp 77 22,78 67 20,62 50 21,74 46 21,40 40 19,61 Sơ cấp 97 28,70 86 26,46 49 21,30 45 20,93 44 21,57 Sơ học 46 13,61 40 12,31 20 8,70 19 8,84 16 7,84 Chưa qua 33 9,76 22 6,77 5 2,17 5 2,33 7 3,43 đào tạo Tổng 338 100 325 100 230 100 215 100 204 100 “Nguồn: Báo cáo tình hình nhân sự của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Bên cạnh đĩ, xem xét giới tính của người lao động tại đơn vị: Bảng 2.2 Giới tính lao động giai đoạn 2008-2012 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Lao động nữ (người) 243 238 178 171 161 Tổng lao động (người) 345 330 278 220 209 Tỷ lệ lao động nữ (%) 70,43 72,12 64,03 77,73 77,03 “Nguồn: Báo cáo tình hình nhân sự của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Qua bảng trên, nhận thấy lao động của đơn vị chủ yếu là lao động nữ chiếm tỷ lệ 64,03%-77,73% trong tổng lao động. Vì vậy, việc bố trí lao động trong điều kiện cĩ nhiều người nghỉ thai sản, nghỉ con ốm, nghỉ việc riêng là vơ cùng khĩ khăn. 2.1.8 Tình hình chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2011 được thể hiện qua bảng 2.3. Trong giai đoạn 2008-2011, chi phí của đơn vị tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 giảm so với các năm khác. Chi phí giá vốn thẻ viễn thơng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí kinh doanh của đơn vị, tiếp theo là các chi phí tiền lương, chi khác cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng chi phí. Chi phí năm 2011 giảm chủ yếu là do giá vốn thẻ viễn thơng giảm. Bên cạnh đĩ, chi phí khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định, chi phí viễn thơng tại điểm giao dịch
  36. 26 cũng giảm dần qua các năm. Chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết tăng dần qua các năm. Bảng 2.3 Tình hình chi phí kinh doanh giai đoạn 2008-2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Chi phí tiền lương 16.817 14.999 13.982 15.251 Khấu hao tài sản cố định 4.129 2.689 2.628 1.746 Sửa chữa tài sản cố định 1.705 1.203 761 711 Giá vốn thẻ viễn thơng 43.852 46.801 33.875 39.870 Giá vốn hàng hĩa, dịch vụ 1.345 2.689 3.079 Hoa hồng bán thẻ viễn thơng 148 322 109 152 Chi phí viễn thơng tại giao dịch 3.975 2.225 1.094 527 Chi quảng cáo khuyến mãi, tiếp tân 1.255 1.574 1.952 2.289 Chi khác 15.729 16.596 16.244 18.127 Tổng Cộng 83.628 84.804 86.260 75.756 “Nguồn: Cơng văn của Tổng Cơng ty Bưu chính Việt nam về việc xác nhận số liệu báo cáo quyết tốn năm 2008-2011 của Bưu điện tỉnh Tây Ninh” Để thấy rõ hơn tỷ trọng của từng loại chi phí và tình hình tăng giảm của các chi phí ta xem xét biểu đồ sau: 100.000 90.000 Chi khác 80.000 Chi QC-KM, tiếp tân 70.000 CP VT tại giao dịch 60.000 Hoa hồng bán thẻ VT 50.000 GV hàng hĩa, dịch vụ 40.000 Giá vốn thẻ viễn thơng 30.000 Sửa chữa TSCĐ 20.000 Khấu hao TSCĐ 10.000 Chi phí tiền lương - 2009 2010 2011 “Nguồn: Cơng văn của Tổng Cơng ty Bưu chính Việt nam về việc xác nhận số liệu báo cáo quyết tốn năm 2008-2011 của Bưu điện tỉnh Tây Ninh” Biểu đồ 2.1 Tình hình chi phí giai đoạn 2009-2011
  37. 27 Như vậy, Bưu điện tỉnh Tây Ninh đã cĩ những biện pháp quản lý chi phí nhằm giảm lỗ như chi phí khấu hao tài sản cố định giảm dần qua các năm; tăng chi phí quảng cáo khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết; tăng giá vốn hàng hĩa, dịch vụ. Tuy nhiên, trong thời gian tới đơn vị cần phải đẩy mạnh dịch vụ bán sim thẻ, giảm các khoản chi khác Đánh giá chung Lợi thế lớn nhất của Bưu điện tỉnh Tây Ninh hiện nay là sở hữu một thương hiệu mạnh, cĩ uy tín và từ lâu đã in dấu sâu đậm trong tiềm thức của khách hàng. Bên cạnh đĩ, đơn vị cịn cĩ đội ngũ cán bộ quản lý giàu năng lực, thích ứng với điều kiện mới và rất năng động trong việc tìm phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Bưu điện tỉnh Tây Ninh đã cĩ những biện pháp quản lý chi phí nhằm giảm lỗ như chi phí khấu hao tài sản cố định giảm dần qua các năm; tăng chi phí quảng cáo khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết; tăng giá vốn hàng hĩa, dịch vụ. Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại một số điểm yếu cần phải cĩ giải pháp giải quyết thấu đáo. Điển hình là cơng tác nghiên cứu phát triển dịch vụ cịn yếu, hoạt động marketing chưa đạt được hiệu quả như mong đợi khiến cho thơng tin về dịch vụ của đơn vị chưa thể phổ biến rộng rãi đến khách hàng. Mặt bằng trình độ chuyên mơn của nguồn nhân lực chưa đồng đều cần chú ý điều chỉnh trong thời gian tới. Đơn vị cần phải đẩy mạnh dịch vụ bán sim thẻ và giảm các khoản chi khác. 2.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2008-2012 2.2.1 Phân tích doanh thu 2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động doanh thu Đầu tiên, đánh giá tình hình biến động doanh thu phát sinh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2012. Theo bảng 2.4 nhận thấy doanh thu phát sinh tại Bưu điện tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2012 đều tăng, riêng năm 2011 là giảm so với năm 2010 khoảng 13,85%. Nguyên nhân là do doanh thu đại lý viễn thơng năm 2011 giảm so với năm 2010 khoảng 23,66%, trong đĩ chủ yếu là do doanh thu bán sim, thẻ giảm. Doanh
  38. 28 thu bưu chính, phát hành báo chí, dịch vụ tài chính bưu điện và dịch vụ khác năm 2011 đều tăng so với năm 2010. Tốc độ tăng doanh thu của dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, dịch vụ tài chính bưu điện và các dịch vụ khác tăng dần qua các năm. Riêng doanh thu đại lý viễn thơng khơng tăng mà giảm qua các năm, cụ thể năm 2009 giảm 2,34%, năm 2010 giảm 0,04%, năm 2011 giảm 23,7%, năm 2012 giảm 14,87%. Bảng 2.4 Tình hình biến động doanh thu phát sinh giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 1. Doanh thu KD DV BCVT phát sinh 72.565 73.207 78.491 67.623 77.747 + Bưu chính-PHBC-DV Tài chính BĐ 8.667 10.504 12.343 15.851 20.025 + Đại lý viễn thơng 61.232 59.797 61.207 46.723 52.125 + Dịch vụ khác 2.666 2.906 4.940 5.049 5.596 2. Tỷ lệ % so với năm 2008 100 100,88 108,17 93,19 107,14 + Bưu chính-PHBC-DV Tài chính BĐ 100 121,19 142,42 182,90 231,05 + Đại lý viễn thơng 100 97,66 99,96 76,30 85,13 + Dịch vụ khác 100 108,98 185,28 189,36 209,88 3. Tỷ lệ % so với năm trước 100,88 107,22 86,15 114,97 + Bưu chính-PHBC-DV Tài chính BĐ 121,19 117,52 128,42 126,33 + Đại lý viễn thơng 97,66 102,36 76,34 111,56 + Dịch vụ khác 108,98 170,01 102,20 110,84 “Nguồn: Báo cáo sản lượng, doanh thu bưu chính-viễn thơng và thuế giá trị gia tăng năm 2008-2012 của Bưu điện tỉnh Tây Ninh” Để tìm hiểu nguyên nhân giảm doanh thu đại lý viễn thơng xem xét bảng sau: Bảng 2.5 Tình hình biến động doanh thu đại lý viễn thơng giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 1. Doanh thu đại lý viễn thơng 61,232 59,797 61,207 46,722 52,125 + DV viễn thơng tại điểm cơng cộng 7,532 3,961 2,115 963 630 + ĐL thu cước thuê bao trả sau 14,864 10,535 11,453 10,780 7,959 + ĐL bán SIM, thẻ VT 38,483 44,606 47,196 34,539 43,198 + ĐL hịa mạng và phát triển TB 352 695 442 440 338 “Nguồn: Báo cáo sản lượng, doanh thu bưu chính-viễn thơng và thuế giá trị gia tăng năm 2008-2012 của Bưu điện tỉnh Tây Ninh”
  39. 29 Qua bảng 2.5 trên nhận thấy doanh thu dịch vụ viễn thơng tại điểm cơng cộng giảm dần qua các năm, nguyên nhân là do hiện nay người dân hầu hết đều sử dụng điện thoại di động nên nhu cầu gọi điện thoại tại bưu điện khơng cịn nhiều như trước và thời gian mở cửa giao dịch khơng cịn đầy đủ như trước do khơng bố trí được nhân viên trực tại các điểm giao dịch. Doanh thu đại lý thu cước thuê bao trả sau cũng giảm so với trước, nguyên nhân là do hiện nay xuất hiện nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet nên số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của VNPT cũng giảm so với trước, bên cạnh đĩ khách hàng đa số sử dụng điện thoại di động nên cước dịch vụ điện thoại cố định cũng giảm so với trước. Riêng năm 2011 doanh thu đại lý bán sim, thẻ viễn thơng giảm so với các năm cịn lại trong giai đoạn 2008-2012, nguyên nhân là do năm 2011 nhà nước ban hành các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước, việc đăng ký thơng tin bước đầu làm khách hàng cảm thấy phiền hà khi mua nên doanh thu giảm. Để thấy rõ hơn sự biến động của doanh thu ta xét tình hình biến động doanh thu giai đoạn 2008-2012 trong mối quan hệ với chi phí: Bảng 2.6 Tình hình biến động doanh thu trong mối quan hệ với chi phí Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu phát sinh 72.565 73.207 78.491 67.623 77.747 Chi phí kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ 83.628 84.804 86.260 75.756 85.650 Hệ số điều chỉnh (C1/C0) 1,014 1,017 0,878 1,131 Mức biến động tương đối doanh thu (+/-) -379 4.028 -1310 1.292 Tỷ lệ doanh thu/chi phí 0,868 0,863 0,910 0,893 0,908 Mức tiết kiệm (lãng phí) chi phí 437 -4.666 1.440 -1.447 “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Theo bảng 2.6, năm 2009 nếu sử dụng chi phí hiệu quả như năm 2008 thì doanh thu phải tạo ra là 73.586 triệu đồng nhưng thực tế chỉ tạo được 73.207 triệu đồng, kém hiệu quả hơn 379 triệu đồng gây lãng phí chi phí là 437 triệu đồng. Năm 2010 sử dụng chi phí như năm 2009 thì doanh thu tạo ra là 74.463 triệu đồng nhưng
  40. 30 thực tế tạo ra đến 78.491 triệu đồng, hiệu quả hơn 4.028 triệu đồng giúp tiết kiệm chi phí 4.666 triệu đồng. Năm 2011 nếu sử dụng chi phí hiệu quả như năm 2010 thì doanh thu phải tạo ra là 68.933 triệu đồng nhưng thực tế chỉ tạo ra được 67.623 triệu đồng, kém hiệu quả hơn 1.310 triệu đồng gây lãng phí chi phí là 1.440 triệu đồng. Năm 2012 sử dụng chi phí như năm 2011 thì doanh thu tạo ra là 76.455 triệu đồng nhưng thực tế tạo ra đến 77.747 triệu đồng, hiệu quả hơn 1.292 triệu đồng giúp tiết kiệm chi phí 1.447 triệu đồng. Tĩm lại, trong giai đoạn 2008-2012, nhìn chung đơn vị kinh doanh ngày càng hiệu quả, hiệu quả nhất là năm 2010 vì tỷ lệ doanh thu trên chi phí năm 2010 cao hơn các năm khác trong giai đoạn. Qua đĩ, cho thấy đơn vị cũng cĩ những biện pháp quản lý chi phí, tuy nhiên đơn vị cần cĩ biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nữa phù hợp với xu hướng tiết kiệm chi phí theo quy mơ, khoảng cách giữa hai điểm doanh thu và chi phí ngày càng xa nhau thì càng tốt. 100.000 90.000 80.000 70.000 60.000 50.000 40.000 30.000 20.000 10.000 - 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu phát sinh Chi phí kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Biểu đồ 2.2 Biến động doanh thu, chi phí kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động của đơn vị, xét đến các chỉ tiêu doanh thu phát sinh, doanh thu phân chia, doanh thu thuần, doanh thu được điều tiết, doanh thu được hưởng như sau:
  41. 31 Bảng 2.7 Tình hình biến động doanh thu giai đoạn 2008-2012 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu phát sinh 72,565 73,207 78,491 67,623 77,747 Doanh thu phân chia 119 -29 -348 -615 -1,400 Doanh thu thuần 72,444 73,226 78,823 68,225 79,128 Doanh thu được điều tiết 10,818 11,424 7,058 7,340 6,195 Doanh thu được hưởng 83,261 84,650 85,881 75,565 85,323 “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Qua bảng số liệu trên nhận thấy, doanh thu thuần của đơn vị trong giai đoạn 2008-2012 tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 là thấp nhất trong giai đoạn. Doanh thu phân chia cũng tăng dần qua các năm, từ năm 2008 phải phân chia cho các đơn vị khác sang năm 2009 chuyển sang nhận doanh thu phân chia của các đơn vị khác và tăng dần qua các năm. Doanh thu được điều tiết của đơn vị là số lỗ của đơn vị mà Tổng cơng ty phải bù đắp và doanh thu này cũng cĩ xu hướng giảm dần, cho thấy đơn vị kinh doanh ngày càng khả quan hơn. Trong năm 2012, Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam cĩ lợi nhuận tăng 23,1% so với năm 2011. Bưu điện tỉnh Tây Ninh cĩ số lỗ năm 2012 giảm so với năm 2011 là 15,6%. Qua đĩ, ta thấy tốc độ tăng lợi nhuận của Bưu điện tỉnh Tây Ninh thấp hơn tốc độ tăng của Tổng cơng ty hay tốc độ tăng bình quân của các bưu điện tỉnh thành trên cả nước. Tĩm lại, qua phân tích tình hình biến động doanh thu cho thấy tình hình kinh doanh của đơn vị ngày càng khởi sắc, doanh thu phát sinh tại đơn vị ngày càng tăng cho thấy quy mơ sản xuất của đơn vị ngày càng lớn, riêng năm 2011 là giảm so với các năm khác trong giai đoạn. Trong đĩ, doanh thu của dịch vụ bưu chính – phát hành báo chí - dịch vụ tài chính bưu chính tăng dần, dịch vụ đại lý viễn thơng giảm dần, dịch vụ khác tăng dần. Doanh thu được điều tiết ngày càng giảm dần, cho thấy mức lỗ của đơn vị ngày càng giảm dần. Tuy nhiên, tốc độ giảm của doanh thu được điều tiết cịn thấp hơn tốc độ bình quân của ngành.
  42. 32 2.2.1.2 Phân tích kết cấu doanh thu  Phân tích kết cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ Theo bảng 1 (phụ lục), tổng doanh thu phát sinh của các dịch vụ trong năm 2012 vừa cĩ tăng vừa cĩ giảm so với năm 2011. Năm 2011, các dịch vụ cĩ tỷ trọng doanh thu cao là đại lý thu cước thuê bao trả sau (15,94%), đại lý bán sim thẻ viễn thơng (51,08%). Như vậy, doanh thu đại lý viễn thơng chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu của đơn vị (năm 2011 là 69,09%, năm 2012 là 67,05%), tăng 11,56% làm cho tổng doanh thu tăng 7,99%. Trong khi đĩ, doanh thu các dịch vụ Bưu chính cĩ tăng 12,07% nhưng chiếm tỷ trọng khơng cao trong tổng doanh thu của đơn vị (năm 2011 là 12,42%, năm 2012 là 12,11%) nên chỉ làm tổng doanh thu tăng 1,50%. Dịch vụ phát hành báo chí cũng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu (năm 2011 là 4,58%, năm 2012 là 5,05%), tăng 26,91% nên làm tổng doanh thu chỉ tăng 1,23%. Dịch vụ tài chính bưu chính chiếm một tỷ trọng khơng cao trong tổng doanh thu (năm 2011 là 6,44%, năm 2012 là 8,60%), tăng 53,40% làm cho tổng doanh thu tăng 3,44%. Các dịch vụ khác tăng 10,84% làm tổng doanh thu tăng 0,81%. Sau khi chia tách bưu chính và viễn thơng, Bưu điện tỉnh Tây Ninh trở thành đại lý đặc biệt cho Viễn Thơng Tây Ninh. Doanh thu của đơn vị cũng chủ yếu từ nguồn này. Tuy nhiên, xét trong giai đoạn 2008-2012 thì doanh thu từ đại lý dịch vụ viễn thơng cĩ xu hướng giảm dần và doanh thu các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, tài chính bưu chính, dịch vụ khác cĩ xu hướng tăng dần. Điều này chứng tỏ rằng đơn vị cũng cĩ nhiều cố gắng để phát triển doanh thu. Để thấy rõ kết cấu của từng nhĩm dịch vụ trong tổng doanh thu của Bưu điện tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2012 ta cĩ biểu đồ sau:
  43. 33 Dịch vụ 100% 3.67 3.97 6.29 7.47 7.20 khác 80% Đại lý viễn thơng 60% 69.09 67.05 84.38 81.68 77.98 Dịch vụ tài chính bưu 40% chính Phát hành 8.60 báo chí 20% 6.44 3.63 2.90 3.26 12.42 12.11 6.17 7.61 8.49 Bưu chính 0% 2008 2009 2010 2011 2012 “Nguồn: Báo cáo sản lượng, doanh thu bưu chính-viễn thơng và thuế giá trị gia tăng năm 2008-2012 của Bưu điện tỉnh Tây Ninh” Biểu đồ 2.3 Kết cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ giai đoạn 2008-2012 Qua biểu đồ cho thấy trong giai đoạn 2008-2012, doanh thu các dịch vụ khác, dịch vụ tài chính bưu điện, phát hành báo chí, bưu chính cĩ tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng doanh thu phát sinh của đơn vị; trong khi đĩ doanh thu đại lý viễn thơng chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng doanh thu. Tuy nhiên, doanh thu đại lý viễn thơng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của đơn vị. Xét về ảnh hưởng của doanh thu từng dịch vụ đến tổng doanh thu, một số dịch vụ cĩ mức tăng trưởng rất cao nhưng đĩng gĩp khơng nhiều vào mức tăng của tổng doanh thu do tỷ trọng thấp, đây thường là các dịch vụ mới như: bưu kiện nội tỉnh (tăng 71,22% làm tổng doanh thu tăng 0,03%), chuyển phát hồ sơ xét tuyển (tăng 65,27% làm tổng doanh thu tăng 0,02%), tiết kiệm bưu điện (tăng 777,98% làm tổng doanh thu tăng 0,80%), đại lý bảo hiểm bưu điện (tăng 74,90% làm tổng doanh thu tăng 1,54%), kinh doanh bất động sản cho thuê văn phịng (tăng 99,51% làm tổng doanh thu tăng 1,40%), kinh doanh nhà hàng khách sạn du lịch (tăng 63,01% làm tổng doanh thu tăng 0,19%). Ngược lại, cĩ những dịch vụ cĩ mức tăng trưởng khơng cao nhưng làm tăng tổng doanh thu lớn do tỷ trọng của chúng trong tổng doanh thu lớn, đây thường là các dịch vụ truyền thống. Điển hình là dịch vụ đại lý bán sim thẻ viễn thơng với tỷ trọng năm 2011 là 51,08% và năm 2012 là 55,56%,
  44. 34 mặc dù mức tăng trưởng năm 2012 so với 2011 chỉ ở mức 25,07% nhưng làm tổng doanh thu tăng 12,81%, chiếm tỷ trọng 85,54% trong tổng mức tăng của doanh thu. Qua những phân tích trên cho thấy dịch vụ mang lại nguồn thu lớn cho đơn vị là dịch vụ đại lý viễn thơng, mà chủ yếu là dịch vụ bán sim thẻ viễn thơng, đại lý thu cước thuê bao trả sau. Vì vậy, các dịch vụ này cần được quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như cơng tác quảng cáo, khuyến mãi nhằm tăng doanh thu. Ngồi ra, cần quan tâm đến các dịch vụ cĩ tốc độ tăng trưởng và nhu cầu cao, hứa hẹn đem lại nguồn thu trong tương lai, tuy tỷ trọng hiện nay trong tổng doanh thu cịn chưa cao như tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền nhanh, chuyển phát hồ sơ xét tuyển, đại lý bảo hiểm bưu điện, kinh doanh bất động sản cho thuê văn phịng, kinh doanh nhà hàng khách sạn du lịch. Xu hướng hiện nay là tỷ trọng doanh thu đại lý viễn thơng ngày càng giảm trong khi tỷ trọng của các dịch vụ cịn lại ngày càng tăng, đĩ là hướng phát triển tốt của đơn vị.  Phân tích kết cấu doanh thu theo đơn vị Theo bảng 2 (phụ lục), doanh thu của từng đơn vị năm 2012 cĩ tăng cĩ giảm so với năm 2011. Những đơn vị cĩ tốc độ tăng doanh thu là Bưu điện Châu Thành (13,76%), Bưu điện Gị Dầu (26,84%), Bưu điện Dương Minh Châu (20,89%), Bưu điện Trảng Bàng (22,88%), Bưu điện Tân Châu (13,92%), Bưu điện Bến Cầu (18,79%), Khối quản lý Thị Xã (27,37%). Bưu điện Hịa Thành là đơn vị cĩ tỷ trọng doanh thu tương đối cao (giai đoạn 2008-2012 cĩ tỷ trọng 10,26%-13,37%), do đây là huyện ở lân cận Thị Xã, là nơi tọa lạc của khu thương mại Long Hoa nổi tiếng từ xa xưa và chùa Tịa Thánh, tập trung đơng dân cư và cĩ mức sống bình quân tương đối cao. Khối quản lý Thị Xã là đơn vị cĩ tỷ trọng doanh thu cao (giai đoạn 2008-2012 cĩ tỷ trọng 16,09%-25,42%), tỷ trọng doanh thu tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do đơn vị kinh doanh trên địa bàn Thị Xã – trung tâm văn hĩa, kinh tế, xã hội của tỉnh Tây Ninh. Đây là nơi tập trung đơng dân cư với trình độ dân trí và mức sống người dân cao nhất tồn tỉnh vì vậy nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thơng cũng cao.
  45. 35 Bưu điện Trảng Bàng là đơn vị cĩ tỷ trọng doanh thu tương đối cao (giai đoạn 2008-2012 cĩ tỷ trọng 8,78%-13,40%), tỷ trọng doanh thu của đơn vị tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do đây là huyện tập trung khu cơng nghiệp Trảng Bàng, khu chế xuất Linh Trung cĩ đơng cơng nhân sinh sống và các doanh nghiệp, cơng ty nên nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thơng cao. Bưu điện Bến Cầu là đơn vị cĩ tỷ trọng doanh thu cũng tương đối cao (giai đoạn 2008-2012 cĩ tỷ trọng là 7,35%-33,3%), tuy nhiên tỷ trọng doanh thu của đơn vị giảm dần qua các năm và thấp nhất là năm 2011. Nguyên nhân là do huyện cĩ Siêu thị Miễn Thuế và Khu thương mại Hiệp Thành, cĩ cửa khẩu Mộc Bài giáp với Campuchia, cĩ nhiều cơng ty, nhưng những năm về sau Siêu thị Miễn Thuế và Khu thương mại Hiệp Thành hoạt động khơng cịn hiệu quả như trước, do trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều siêu thị, khu thương mại ở khu vực trung tâm nên người dân khơng cịn nhu cầu đi Siêu thị Miễn Thuế như trước do vậy tỷ trọng doanh thu của đơn vị giảm dần qua các năm. Dựa vào tỷ trọng của từng đơn vị ta cĩ biểu đồ thể hiện mức đĩng gĩp của từng đơn vị trong tổng doanh thu: Khối quản lý Thị Xã 100% 16,09 19,30 Bưu điện Bến Cầu 21,66 22,94 25,42 80% Bưu điện Tân Châu 7,35 19,10 11,53 7,59 33,30 10,38 10,46 10,29 Bưu điện Tân Biên 60% 8,51 8,85 7,10 7,99 Bưu điện Trảng Bàng 5,97 7,23 12,53 13,40 5,82 10,77 12,00 40% Bưu điện Dương 8,78 7,51 5,68 6,68 7,90 Minh Châu 5,35 11,52 13,37 13,31 10,41 Bưu điện Hịa Thành 10,26 20% 9,92 8,10 8,36 9,23 8,08 Bưu điện Gị Dầu 6,34 7,98 8,22 8,76 8,67 0% Bưu điện Châu 2008 2009 2010 2011 2012 Thành “Nguồn: Báo cáo sản lượng, doanh thu bưu chính-viễn thơng và thuế giá trị gia tăng năm 2008-2012 của Bưu điện tỉnh Tây Ninh” Biểu đồ 2.4 Kết cấu doanh thu theo từng đơn vị giai đoạn 2008-2012
  46. 36 Qua đĩ, cho thấy Bưu điện tỉnh Tây Ninh cần quan tâm đầu tư, mở rộng đối với các đơn vị cĩ tiềm năng phát triển ở hiện tại và trong tương lai để đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng, thực hiện chất lượng như cam kết và ngày càng nâng cao. Những đơn vị cần sự đầu tư như Khối quản lý Thị Xã (vì là đầu não, là bộ mặt của đơn vị), Bưu điện Trảng Bàng (vì trên địa bàn phát triển khu cơng nghiệp, khu chế xuất), Bưu điện Hịa Thành (cĩ khu thương mại Long Hoa lâu đời). 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 2.2.2.1 Tỷ suất thuế trên tổng tài sản Tỷ suất thuế trên tổng tài sản của Bưu điện tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2012 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.8 Tỷ suất thuế trên tổng tài sản giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng số thuế phải nộp ngân sách 1.250 1.107 2.396 2.577 3.853 Tổng tài sản bình quân 29.711 33.123 40.605 43.162 41.242 Tỷ suất thuế trên tổng tài sản (%) 4,21 3,34 5,90 5,97 9,34 “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Số liệu Bảng 2.8 cho thấy trong giai đoạn 2008-2012 mức đĩng gĩp của Bưu điện tỉnh Tây Ninh cho ngân sách nhà nước ở năm sau đều tăng so với năm trước, năm 2008 đĩng gĩp cho ngân sách nhà nước 1.250 triệu đồng, năm 2010-2012 mức đĩng gĩp lần lượt là 2.396 triệu đồng, 2.577 triệu đồng, 3.853 triệu đồng. Riêng năm 2009 mức đĩng gĩp cho ngân sách nhà nước là thấp nhất 1.107 triệu đồng. Qua đĩ cho thấy cứ bỏ ra một trăm đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì đơn vị đĩng gĩp cho ngân sách từ 3,34 – 9,34 đồng. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả kinh tế xã hội mà đơn vị tạo ra khơng cao, tuy nhiên mức đĩng gĩp năm sau cao hơn năm trước đặc biệt năm 2012 cao hơn vượt bậc, đĩ là một dấu hiệu khả quan về tình hình kinh doanh của đơn vị. Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đĩng gĩp của Bưu điện tỉnh Tây Ninh cho ngân sách nhà nước ở những năm qua khơng cao là do hàng năm đơn vị kinh doanh đều bị lỗ nên số nộp cho ngân sách nhà nước chủ yếu là thuế giá trị gia tăng. Nhân tố chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do việc đầu tư mua sắm
  47. 37 tài sản tại đơn vị trong những năm qua chưa phát huy được hiệu quả, chưa phát huy hết tác dụng của tài sản, chưa tận dụng hết mặt bằng và lợi thế của địa điểm kinh doanh gây lãng phí rất lớn trong đầu tư. 2.2.2.2 Thu nhập bình quân người lao động Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2008-2012 của Bưu điện tỉnh Tây Ninh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.9 Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng quỹ tiền lương 16.817 14.999 13.982 15.251 17.218 Tổng lao động 345 330 278 220 209 Thu nhập bình quân của 48,745 người lao động 45,452 50,295 69,322 82,383 Thu nhập bình quân trong 4,062 3,788 4,191 5,777 6,865 một tháng “Nguồn: Cơng văn của Tổng Cơng ty Bưu chính Việt nam về việc xác nhận số liệu báo cáo quyết tốn năm 2008-2012 của Bưu điện tỉnh Tây Ninh” Qua bảng 2.9 cho thấy trong giai đoạn 2008-2012, mặc dù kinh doanh bị lỗ nhưng thu nhập bình quân của người lao động tăng dần qua các năm, riêng năm 2009 là giảm so với năm 2008. Mức lương bình quân hàng tháng của người lao động nhìn chung là tương đối cao so với các ngành khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và cao so với bình quân của ngành (năm 2012, thu nhập bình quân người lao động của Bưu chính Việt Nam là 5,8 triệu đồng). Đặc biệt là năm 2011 và 2012, thu nhập của người lao động tăng đột biến. Nguyên nhân là do Bưu điện tỉnh Tây Ninh đã khơng ngừng cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ, sắp xếp lại lao động theo hướng khơng tăng lao động nên từ năm 2008-2012 tổng số lao động năm trước đều giảm hơn so với năm trước. Như vậy, cĩ ba nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của người lao động đĩ là đơn giá tiền lương, doanh thu và số lượng lao động. Trong đĩ, đơn giá tiền lương là nhân tố khách quan vì việc giao đơn giá tiền lương hằng năm là do Tổng Cơng ty quyết định; doanh thu thực hiện và tổng số lao động thực tế là hai nhân tố chủ quan.
  48. 38 2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 2.2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Bưu điện tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2008-2012 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu thuần 72.444 73.226 78.491 68.225 79.128 Lợi nhuận sau thuế -10.818 -11.424 -7.058 -7.340 -6.195 Vốn chủ sở hữu bình quân 17.207 17.399 19.008 20.520 22.200 Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu -0,63 -0,66 -0,37 -0,36 -0,28 Số vịng quay của vốn chủ sở hữu 4,21 4,21 4,13 3,32 3,56 Suất hao phí của vốn chủ sở 0,24 0,24 0,24 0,30 hữu so với doanh thu 0,28 “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Số liệu Bảng 2.10 cho thấy trong giai đoạn 2008-2012, Bưu điện tỉnh Tây Ninh bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu để kinh doanh thì mỗi năm bị lỗ từ 0,28 – 0,66 đồng lợi nhuận. Vốn chủ sở hữu của đơn vị mỗi năm quay từ 3,32 – 4,21 vịng. Đồng thời để cĩ được 1 đồng doanh thu thuần thì đơn vị phải bỏ ra từ 0,24 – 0,30 đồng vốn chủ sở hữu. Qua đĩ, cho thấy sức sinh lời của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2008-2012 ngày càng tăng qua các năm là do mức lỗ của đơn vị giảm dần qua các năm và tốc độ giảm của mức lỗ (năm 2012 so với 2008 là - 42,73% ) nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (năm 2012 so với 2008 là 29,02%), đây là một dấu hiệu khả quan của đơn vị. Tuy nhiên, suất hao phí thì ngày càng tăng và số vịng quay của vốn chủ sở hữu thì ngày càng giảm là do tốc độ tăng của doanh thu (năm 2012 so với 2008 là 9,23%) chậm hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (29,02%). Điều đĩ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị là kém hiệu quả. Nguyên nhân làm cho việc sử dụng vốn của đơn vị khơng đạt hiệu quả là do đơn vị chỉ sử dụng nguồn vốn tự cĩ của đơn vị để kinh doanh mà khơng cĩ sử dụng nguồn vốn vay từ bên ngồi, lợi nhuận hằng năm đều bị lỗ trong suốt giai đoạn 2008-2012.
  49. 39 Như vậy, các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Bưu điện tỉnh Tây Ninh đĩ là doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu. Muốn tăng hiệu quả kinh doanh, đơn vị phải tác động đến một trong ba nhân tố đĩ là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, giảm vốn chủ sở hữu. 2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản của Bưu điện tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2008- 2012 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu thuần 72.444 73.226 78.491 68.225 79.128 Lợi nhuận sau thuế -10.818 -11.424 -7.058 -7.340 -6.195 Tổng tài sản bình quân 29.711 33.123 40.605 43.162 41.242 Sức sinh lời của tài sản -0,36 -0,34 -0,17 -0,17 -0,15 Số vịng quay của tài sản 2,44 2,21 1,93 1,58 1,92 Suất hao phí của tài sản so 0,41 0,45 0,52 0,63 0,52 với doanh thu thuần “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Số liệu Bảng 2.11 cho thấy trong giai đoạn 2008-2012, Bưu điện tỉnh Tây Ninh đầu tư 1 đồng tài sản thì bị lỗ từ 0,15-0,36 đồng lợi nhuận. Tài sản của đơn vị mỗi năm chỉ quay được từ 1,58-2,44 vịng và để cĩ được 1 đồng doanh thu thuần thì đơn vị phải bỏ ra từ 0,41-0,63 đồng tài sản. Sức sinh lời của tài sản tăng dần qua các năm, nguyên nhân là do tốc độ giảm của mức lỗ (năm 2012 so với năm 2008 giảm - 42,73%) nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản (38,81%), đây là một dấu hiệu khả quan của đơn vị. Tuy nhiên, số vịng quay của tài sản ngày càng giảm và suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần ngày càng tăng là do tốc độ tăng doanh thu (năm 2012 so với 2008 là 9,23%) thấp hơn tốc độ tăng tài sản (38,81%). Điều này cho thấy rằng việc sử dụng tài sản tại đơn vị là kém hiệu quả. Nguyên nhân làm cho việc sử dụng tài sản của Bưu điện tỉnh Tây Ninh khơng hiệu quả là do lợi nhuận hằng năm đều bị lỗ trong suốt giai đoạn 2008-2012. Tổng tài sản bình quân của đơn vị cĩ xu hướng ngày càng tăng đã làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản tại đơn vị.
  50. 40 Như vậy, cĩ ba nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản tại Bưu điện tỉnh Tây Ninh đĩ là doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình quân. Muốn tăng hiệu quả sử dụng tài sản, đơn vị phải tác động đến một trong ba nhân tố đĩ là tăng doanh thu thuần, tăng lợi nhuận và giảm tài sản. 2.2.3.3 Sức sinh lời của doanh thu thuần Sức sinh lời của doanh thu thuần của Bưu điện tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008- 2012 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.12 Sức sinh lời của doanh thu thuần giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu thuần 72.444 73.226 78.491 68.225 79.128 Lợi nhuận sau thuế -10.818 -11.424 -7.058 -7.340 -6.195 Sức sinh lời của doanh thu thuần -0,15 -0,16 -0,09 -0,11 -0,08 “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Số liệu Bảng 2.12 cho thấy trong giai đoạn 2008-2012 cứ thu được 1 đồng doanh thu thuần thì Bưu điện tỉnh Tây Ninh bị lỗ từ 0,08-0,16 đồng. Sức sinh lời của doanh thu thuần tăng dần qua các năm là do tốc độ giảm của mức lỗ tại đơn vị (năm 2012 so với năm 2008 là -42,73%) nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thuần (9,23%). Sức sinh lời của Tổng cơng ty là 0,0084 (năm 2012), cho thấy cứ thu được 1 đồng doanh thu thì Tổng cơng ty thu được lợi nhuận là 0,0084 đồng. Chỉ số này của Tổng cơng ty cao hơn của Bưu điện tỉnh Tây Ninh nhiều. Như vậy, sức sinh lời của doanh thu thuần tại đơn vị khơng hiệu quả mặc dù cĩ cải thiện dần dần. Đơn vị cần phải tăng doanh thu, giảm lỗ và đi đến hoạt động cĩ lời, quản lý tốt chi phí để tốc độ giảm lỗ hay tăng lợi nhuận phải cao hơn tốc độ tăng doanh thu. Hiện nay cĩ bốn nhân tố chính làm cho doanh thu thuần của đơn vị bị ảnh hưởng. Chính vì vậy địi hỏi đơn vị phải quan tâm đến các nhân tố làm tăng doanh thu thuần như đối thủ cạnh tranh, chất lượng của dịch vụ, sự phát triển của khoa học cơng nghệ và thu nhập của khách hàng, cụ thể như sau: - Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh: đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến các dịch vụ mà Bưu điện tỉnh Tây Ninh cung cấp.
  51. 41 + Đối với dịch vụ bán thẻ viễn thơng trả trước: hiện nay trên thị trường đã xuất hiện quá nhiều nhà cung cấp dịch vụ và đại lý cung cấp dịch vụ cùng cạnh tranh bán thẻ hết sức khốc liệt. + Đối với dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện thì đối thủ cạnh tranh chủ yếu là tư nhân, Bưu chính Viettel, Tín Thành, Hợp Nhất Trong đĩ Bưu chính Viettel là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất đối với Bưu điện. Đối thủ này luơn tìm cách thu hút khách hàng của Bưu điện bằng các chương trình chăm sĩc khách hàng như nhận hàng tại nhà, cam kết chuyển phát nhanh, chi hoa hồng cao + Đối với dịch vụ phát hành báo chí thì đối thủ cạnh tranh chủ yếu là tư nhân. Họ giao báo sớm hơn bưu điện, giá cả và hoa hồng rất linh hoạt. + Đối với các dịch vụ tài chính bưu chính như dịch vụ tiết kiệm bưu điện, dịch vụ chuyển tiền thì đối thủ cạnh tranh chủ yếu là hệ thống các ngân hàng, Bưu điện cĩ lợi thế hơn nhờ hệ thống các điểm phục vụ rộng hơn so với ngân hàng nên dễ thu hút đối với khách hàng ở khu vực nơng thơn. Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi của Bưu điện thì thấp, lệ phí chuyển tiền thì cao và thủ tục thì rườm rà hơn ngân hàng. - Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin: Cơng nghệ thơng tin ngày càng phát triển, nhiều tờ báo trong nước đã cĩ báo điện tử như báo thanh niên, tuổi trẻ, báo địa phương Thư điện tử cũng ngày càng được nhiều người biết đến và ngày càng dễ sử dụng. Một số khách hàng cĩ điều kiện, cĩ am hiểu về cơng nghệ thơng tin và vì tiết kiệm chi phí họ đã dần chuyển sang đọc báo điện tử, trao đổi thơng tin với nhau qua thư điện tử. - Chất lượng của sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm, dịch vụ của Bưu điện tỉnh Tây Ninh phục vụ khách hàng là rất đa dạng, phong phú nhưng quy trình cung cấp dịch vụ thì rất rườm rà, thủ tục dài dịng gây khĩ khăn cho khách hàng, tốn kém vật tư ấn phẩm và gây mất nhiều thời gian cho giao dịch viên. Nhiều dịch vụ tài chính bưu chính đã được hỗ trợ bằng các phần mềm quản lý như dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, dịch vụ bán bảo hiểm nhân thọ bưu chính, dịch vụ thu hộ Tuy nhiên, trình độ về tin học của giao dịch viên cịn hạn chế nên việc tiếp nhận bàn giao và sử dụng phần mềm chưa được tốt.
  52. 42 - Thu nhập của khách hàng: thu nhập của khách hàng ngày càng tăng nên phần lớn khách hàng đều đã tự trang bị máy điện thoại cố định hoặc di động cho nên dịch vụ điện thoại tại các điểm giao dịch cĩ xu hướng ngày càng giảm. 2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng chi phí Hiệu quả sử dụng chi phí của Bưu điện tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2012 được thể hiện trong bảng 2.13. Qua bảng 2.13 cho thấy trong giai đoạn 2008-2012 nếu đơn vị bỏ ra 1 đồng giá vốn hàng bán thì đơn vị bị lỗ từ 0,08-0,15 đồng; bỏ ra 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì bị lỗ từ 0,91-2,18 đồng và bỏ ra 1 đồng chi phí thì bị lỗ từ 0,07-0,13 đồng. Nguyên nhân làm cho các tỷ suất lợi nhuận so với chi phí đều âm là do chi phí bỏ ra trong những năm vừa qua vẫn cịn quá cao so với doanh thu mang lại nên lợi nhuận hằng năm đều bị lỗ trong suốt giai đoạn 2008-2012. Như vậy nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đĩ chính là doanh thu và chi phí. Điều này địi hỏi đơn vị phải tìm mọi biện pháp để tăng doanh thu, bên cạnh đĩ đơn vị cần phải xem xét lại từng khoản mục chi phí tại đơn vị để cĩ kế hoạch tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhằm gĩp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại đơn vị. Bảng 2.13 Hiệu quả sử dụng chi phí giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD -11.027 -11.440 -7.250 -7.361 -6.262 Lợi nhuận trước thuế -10.818 -11.424 -7.058 -7.340 -6.195 Giá vốn hàng bán 78.571 78.831 80.936 68.761 78.732 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.056 5.973 5.324 6.995 6.917 Tổng chi phí 83.696 84.856 86.294 75.756 85.665 Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn -0,14 -0,15 -0,09 -0,11 -0,08 hàng bán Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí -2,18 -1,92 -1,36 -1,05 -0,91 quản lý doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi -0,13 -0,13 -0,08 -0,10 -0,07 phí “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012”
  53. 43 2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động của Bưu điện tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2012 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.14 Hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu thuần 72.444 73.226 78.491 68.225 79.128 Lợi nhuận trước thuế -10.818 -11.424 -7.058 -7.340 -6.195 Tổng số lao động bình quân 345 330 278 220 209 Năng suất lao động 210 222 282 310 379 Mức sinh lợi của lao động -31 -35 -25 -33 -30 “Nguồn: Báo cáo tài chính của Bưu điện tỉnh Tây Ninh năm 2008-2012” Số liệu Bảng 2.14 cho thấy trong giai đoạn 2008-2012 tổng số lao động tại đơn vị ngày càng thu hẹp lại, lao động năm sau đều thấp hơn năm trước, điều này chứng tỏ rằng đơn vị luơn tiết kiệm lao động, làm cho năng suất lao động ngày càng tăng (năm 2012 là 379 triệu đồng/người, năm 2008 là 210 triệu đồng/người). Tuy nhiên, năng suất lao động của đơn vị như trên là ở mức thấp so với các Bưu điện tỉnh khác trong nước. Chỉ tiêu mức sinh lợi của lao động hàng năm đều âm, trong giai đoạn 2008-2012, hàng năm mỗi lao động làm lỗ cho đơn vị từ 25-35 triệu đồng, mức lỗ khá cao. Mặc dù đơn vị luơn tinh giảm lao động trong những năm qua nhưng năng suất lao động thì thấp là do mơ hình cơ cấu tổ chức cấp Bưu điện huyện hiện nay là quá cồng kềnh, lao động quản lý thì quá nhiều so với lao động trực tiếp tạo ra doanh thu, đơn vị bố trí sắp xếp lao động chưa hợp lý và chưa mạnh dạn áp dụng khoa học cơng nghệ vào trong quá trình quản lý và cung cấp dịch vụ do trình độ của đội ngũ lao động tại đơn vị cịn hạn chế. 2.2.5 Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro Doanh thu từ việc làm đại lý cho viễn thơng chiếm đến 67,05% doanh thu phát sinh của đơn vị trong năm 2012. Thị trường kinh doanh các dịch vụ viễn thơng đang bị cạnh tranh khốc liệt. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thơng ra đời, hiện nay trên địa bàn tỉnh Tây Ninh cĩ 6 doanh nghiệp viễn thơng hoạt động kinh
  54. 44 doanh. Nếu Viễn thơng Tây Ninh kinh doanh khơng hiệu quả thì Bưu điện tỉnh Tây Ninh cũng sẽ cùng chung số phận với họ. Vì vậy, Bưu điện tỉnh Tây Ninh cần tìm con đường đi cho riêng mình, phải tạo được doanh thu từ các dịch vụ chính của bưu chính, cĩ như vậy thì đơn vị mới cĩ thể tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 2.3.1 Ưu điểm Doanh thu phát sinh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2008-2012 tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 là giảm so với các năm. Trong đĩ, doanh thu các dịch vụ bưu chính – phát hành báo chí - dịch vụ tài chính bưu chính tăng dần qua các năm và tốc độ tăng ngày càng cao, doanh thu dịch vụ đại lý viễn thơng giảm dần qua các năm, doanh thu các dịch vụ khác tăng dần qua các năm. Xét trong mối quan hệ với chi phí, nhìn chung đơn vị kinh doanh ngày càng hiệu quả, hiệu quả nhất là năm 2010, cho thấy đơn vị cũng đã cĩ những biện pháp quản lý chi phí. Doanh thu được điều tiết của đơn vị ngày càng giảm cho thấy mức lỗ ngày càng giảm. Đĩ là kết quả sự nỗ lực của đơn vị trong việc tăng doanh thu và giảm chi phí. Trong giai đoạn 2008-2012, doanh thu các dịch vụ khác, dịch vụ tài chính bưu điện, phát hành báo chí, bưu chính cĩ tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng doanh thu phát sinh của đơn vị; trong khi đĩ doanh thu đại lý viễn thơng chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng doanh thu. Tuy nhiên, doanh thu đại lý viễn thơng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của đơn vị, mà chủ yếu là dịch vụ bán sim thẻ viễn thơng, đại lý thu cước thuê bao trả sau. Vì vậy, các dịch vụ này cần được quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như cơng tác quảng cáo, khuyến mãi nhằm tăng doanh thu. Ngồi ra, cần quan tâm đến các dịch vụ cĩ tốc độ tăng trưởng và nhu cầu cao, hứa hẹn đem lại nguồn thu trong tương lai, tuy tỷ trọng hiện nay trong tổng doanh thu cịn chưa cao như tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền nhanh, chuyển phát hồ sơ xét tuyển, đại lý bảo hiểm bưu điện, kinh doanh bất động sản cho thuê văn phịng, kinh doanh nhà hàng khách sạn du lịch
  55. 45 Bưu điện tỉnh Tây Ninh cần quan tâm đầu tư, mở rộng đối với các đơn vị cĩ tiềm năng phát triển ở hiện tại và trong tương lai như Khối quản lý Thị Xã (vì là đầu não, là bộ mặt của đơn vị), Bưu điện Trảng Bàng (vì trên địa bàn phát triển khu cơng nghiệp, khu chế xuất), Bưu điện Hịa Thành (cĩ khu thương mại Long Hoa lâu đời). Trong giai đoạn 2008-2012 mức đĩng gĩp của đơn vị cho ngân sách nhà nước ở năm sau đều tăng so với năm trước, năm 2009 cĩ mức đĩng gĩp là thấp nhất. Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần qua các năm. Mức lương bình quân hàng tháng của người lao động nhìn chung là tương đối cao so với các ngành khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2008-2012 ngày càng tăng qua các năm là do mức lỗ của đơn vị giảm dần qua các năm và tốc độ giảm của mức lỗ nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Sức sinh lời của tài sản tăng dần qua các năm, nguyên nhân là do tốc độ giảm của mức lỗ nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản. Sức sinh lời của doanh thu thuần tăng dần qua các năm là do tốc độ giảm của mức lỗ tại đơn vị nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thuần. Tổng số lao động tại đơn vị ngày càng thu hẹp lại, lao động năm sau đều thấp hơn năm trước làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. 2.3.2 Nhược điểm Tỷ suất thuế trên vốn của Bưu điện tỉnh Tây Ninh khơng cao, cứ bỏ ra một trăm đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì đơn vị đĩng gĩp cho ngân sách từ 3,34 – 9,34 đồng. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả kinh tế xã hội mà đơn vị tạo ra khơng cao. Bưu điện tỉnh Tây Ninh bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu để kinh doanh thì mỗi năm bị lỗ từ 0,28 – 0,66 đồng. Suất hao phí thì ngày càng tăng và số vịng quay của vốn chủ sở hữu thì ngày càng giảm là do tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Do đĩ, hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị là kém hiệu quả.
  56. 46 Trong giai đoạn 2008-2012, Bưu điện tỉnh Tây Ninh đầu tư 1 đồng tài sản thì bị lỗ từ 0,15-0,36 đồng. Số vịng quay của tài sản ngày càng giảm và suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần ngày càng tăng là do tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng tài sản. Điều này cho hấy rằng việc sử dụng tài sản tại đơn vị là kém hiệu quả. Trong giai đoạn 2008-2012, cứ thu được 1 đồng doanh thu thuần thì Bưu điện tỉnh Tây Ninh bị lỗ từ 0,08-0,16 đồng, do đĩ sức sinh lời của doanh thu thuần tại đơn vị là khơng hiệu quả. Các tỷ suất lợi nhuận so với các chi phí đều âm là do chi phí bỏ ra trong những năm vừa qua vẫn cịn quá cao so với doanh thu mang lại nên lợi nhuận hằng năm đều bị lỗ trong suốt giai đoạn 2008-2012. Năng suất lao động của đơn vị như trên là ở mức thấp so với các Bưu điện tỉnh khác trong nước. Chỉ tiêu mức sinh lợi của lao động hàng năm đều âm, trong giai đoạn 2008-2012, hàng năm mỗi lao động làm lỗ cho đơn vị từ 25-35 triệu đồng, mức lỗ khá cao. Kết luận: Qua phân tích đánh giá ở trên cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2008-2012 là kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đơn vị cần phải tăng doanh thu, giảm chi phí, giảm lỗ và đi đến cĩ lời, giảm lao động, tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản và vốn chủ sở hữu, tăng mức đĩng gĩp ngân sách nhà nước. Bên cạnh đĩ, đơn vị cần chú trọng phát triển các dịch vụ như dịch vụ bán sim thẻ viễn thơng, dịch vụ thu cước thuê bao trả sau, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền nhanh, chuyển phát hồ sơ xét tuyển, đại lý bảo hiểm bưu điện, kinh doanh bất động sản cho thuê văn phịng, kinh doanh nhà hàng khách sạn du lịch; mà chủ yếu là đầu tư, mở rộng trên địa bàn Thị Xã Tây Ninh, Trảng Bàng, Hịa Thành. Tĩm tắt chương 2: Chương này tác giả giới thiệu tổng quan về Bưu điện tỉnh Tây Ninh bao gồm quá trình hình thành và phát triển, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, năng lực sản xuất, mạng lưới bưu cục và đại lý
  57. 47 mạng đường thư, hoạt động marketing, nguồn nhân lực, tình hình chi phí kinh doanh. Dựa theo nền tảng cơ sở lý luận của chương trước, tác giả đi vào phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh, bao gồm phân tích doanh thu, phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả tài chính, hiệu quả sử dụng lao động. Ttrên cơ sở đĩ tác giả đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Tây Ninh ở chương tiếp theo.
  58. 48 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH 3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 3.1.1 Quan điểm Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là tạo ra hiệu quả. Do vậy, việc chú trọng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và phát triển đơn vị một cách bền vững là trách nhiệm của từng người lao động, từng bộ phận, là mục tiêu và sứ mệnh của cả đơn vị. Nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ cơng ích với dịch vụ thương mại. Kinh doanh theo hướng đa dạng hố các ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của Tổng Cơng ty Bưu Điện Việt Nam và quy hoạch phát triển của địa phương. Tuy nhiên, đơn vị khơng nên kinh doanh tràn lan mà chỉ nên kinh doanh những ngành nghề nào cĩ thể tận dụng được nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hiện cĩ, địa điểm kinh doanh thuận lợi, Khơng chạy theo lợi ích trước mắt mà phải đầu tư phục vụ cho lợi ích lâu dài và bền vững. Do vậy đơn vị cần phải chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường Kết hợp sức mạnh tổng hợp của nội lực và ngoại lực nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho đơn vị mà trọng tâm là phát huy hết các nguồn lực của đơn vị. Đồng thời phải khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng. 3.1.2 Mục tiêu Xây dựng Bưu điện tỉnh Tây Ninh phát triển một cách bền vững, gĩp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và nâng cao dân trí cho mọi tầng lớp nhân dân. Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo cho sự tăng trưởng bền vững. Khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ năm 2020 trở đi kinh doanh cĩ lãi, lợi nhuận năm sau sẽ cao hơn năm trước. Đào tạo và phát triển nguồn
  59. 49 nhân lực cĩ chuyên mơn lành nghề, cĩ phẩm chất tốt; làm chủ cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế. Đời sống của người lao động tại Bưu điện tỉnh Tây Ninh sẽ được nâng cao. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH TÂY NINH Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Bưu điện tỉnh Tây Ninh cần phải thực hiện các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu, giảm chi phí, giảm lỗ và đi đến cĩ lời, giảm lao động, tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản và vốn chủ sở hữu, tăng mức đĩng gĩp ngân sách nhà nước. 3.2.1 Các giải pháp làm tăng doanh thu 3.2.1.1 Phát triển dịch vụ mới - Phát triển dịch vụ vận chuyển hành khách Để sử dụng cĩ hiệu quả nguồn nhân lực và tài sản của đơn vị, Bưu điện tỉnh nên mạnh dạn chuyển số lượng xe đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh sang vừa phục vụ cho sản xuất kinh doanh vừa kinh doanh vận chuyển hành khách với giải pháp kinh doanh cụ thể như sau: + Lợi thế kinh doanh: Dịch vụ này tận dụng tài xế là lao động ký hợp đồng dài hạn hiện cĩ và số đầu xe hiện cĩ tại đơn vị. + Địa điểm kinh doanh: Nhu cầu thuê xe của khách hàng tại khu vực trung tâm tỉnh cao hơn ở các huyện rất nhiều vì vậy Bưu điện tỉnh nên tập trung xe về tại Khối văn phịng Bưu điện tỉnh để quản lý và điều hành chung. + Giá cả: Đơn vị cần xây dựng đơn giá vận chuyển hợp lý, linh hoạt theo từng thời điểm trong năm để thu tiền khách hàng, nên cĩ chính sách khuyến mại ở giai đoạn đầu khi mới đưa dịch vụ vào kinh doanh. + Chi phí nhiên liệu: đơn vị phải tổ chức định mức tiêu hao nhiên liệu cụ thể, chính xác cho từng xe để thanh tốn chi phí với tài xế. + Tiền lương của tài xế: sẽ được khốn khoảng 20 % theo doanh thu thu được của chính tài xế đĩ mang lại, khơng phân biệt tài xế là lao động dài hạn hiện cĩ tại đơn vị hay tài xế là lao động thuê ngồi xã hội, cĩ như vậy mới cĩ thể khuyến
  60. 50 khích tài xế tìm kiếm thêm khách hàng + Trình tự thực hiện: Khi khách hàng cĩ nhu cầu thuê xe, nhân viên bưu điện tiếp nhận yêu cầu của khách hàng (đi đâu, đi vào ngày nào, ghé mấy chỗ, khoảng thời gian bao lâu, địa điểm đưa, đĩn, tên và số điện thoại liên hệ), xem lại lịch trình của xe, thoả thuận giá cả và ký hợp đồng với khách hàng, tổ chức đưa đĩn khách theo hợp đồng thoả thuận, sau khi trả khách về, thu tiền và xuất hố đơn khách hàng (nếu khách hàng yêu cầu). - Phát triển hệ thống các quầy hàng bán lẻ hàng hố: Bưu điện tỉnh cần nghiên cứu để phát triển hệ thống các quầy hàng bán lẻ hàng hố kết hợp với việc kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thơng tại các điểm giao dịch bưu điện như sau: + Những lợi thế khi phát triển các quầy bán hàng: tận dụng mặt bằng hiện cĩ, địa điểm kinh doanh thuận lợi do gần chợ hoặc các trung tâm thương mại. + Quy mơ quầy hàng: Mỗi quầy hàng rộng khoảng 40 m². Trong trưng bày hàng hố cần khảo sát, thiết kế thật kỹ; bố trí thuận tiện, hợp lý; khơng gây ảnh hưởng đến các dịch vụ bưu chính, tránh tạo cảm giác vào bưu điện như vào cửa hàng tạp hố. + Nhu cầu về vốn: Do khơng phải đầu tư mới nên khơng cần vốn đầu tư mà chỉ cần vốn lưu động để dự trữ hàng hố. Bưu điện tỉnh khơng phải đi vay vốn lưu động để kinh doanh, tồn bộ vốn lưu động phục vụ cho hoạt động kinh doanh đều được Tổng cơng ty cấp theo đề nghị của đơn vị. + Mặt hàng kinh doanh: Đơn vị nên tổ chức kinh doanh các mặt hàng mới gắn liền với các dịch vụ bưu chính viễn thơng như: Bưu thiếp in hình đất nước và con người Việt Nam, các bộ sưu tập tem, quà lưu niệm, quà tết, thiết bị tin học, thiết bị viễn thơng, sách giáo khoa, văn phịng phẩm, . + Nguồn hàng kinh doanh: Bưu điện tỉnh nên ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị sản xuất hoặc qua tổng đại lý phân phối của nhà sản xuất với số lượng lớn, tổng hợp chung cho tồn tỉnh để cĩ được giá mua thấp nhất, sau đĩ phân phối lại cho các đơn vị cơ sở trực thuộc qua hệ thống đường thư của đơn vị để khỏi phải tốn
  61. 51 chi phí vận chuyển. + Đối tượng khách hàng: là dân cư trong khu vực, học sinh, sinh viên, khách hàng vãng lai và các khách hàng lớn, quen thuộc của bưu điện như cơ quan, doanh nghiệp, hộ kinh doanh + Phương thức kinh doanh: Bán hàng tại chỗ và bán hàng trực tiếp tại địa chỉ khách hàng. 3.2.1.2 Củng cố các dịch vụ truyền thống Theo phân tích chương 2 các dịch vụ cần chú trọng phát triển như dịch vụ bán sim thẻ viễn thơng, dịch vụ thu cước thuê bao trả sau, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ chuyển phát hồ sơ xét tuyển, dịch vụ đại lý bảo hiểm bưu điện, kinh doanh bất động sản cho thuê văn phịng, kinh doanh nhà hàng khách sạn du lịch. Chính vì vậy đơn vị cần phải quan tâm hơn nữa đến việc duy trì, mở rộng và phát triển các dịch vụ này. Trong đĩ chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng nhất cần được đặt lên hàng đầu, chất lượng dịch vụ được nâng cao sẽ thu hút sự tin tưởng của khách hàng, gĩp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Đối với dịch vụ bán sim thẻ viễn thơng Bưu điện tỉnh Tây Ninh cần mở rộng dịch vụ bán sim thẻ đến các điểm bưu điện văn hĩa xã, làm việc với nhà cung cấp Viễn Thơng Tây Ninh về tỷ lệ chiết khấu theo từng nấc doanh thu. - Đối với dịch vụ thu cước thuê bao trả sau Bưu điện tỉnh Tây Ninh cần rà sốt lại Quy chế về thuê thu cước viễn thơng đang thực hiện tại đơn vị và từng bước hồn thiện quy chế theo hướng như sau: + Thành lập Ban chỉ đạo thu cước: đơn vị nên ra quyết định thành lập ngay Ban chỉ đạo thu cước tại Bưu điện tỉnh do Giám đốc Bưu điện tỉnh làm Trưởng ban và thành lập các Tổ xử lý thu cước tại các đơn vị cơ sở trực thuộc do Giám đốc đơn vị cơ sở làm Tổ trưởng để theo dõi, quản lý và chỉ đạo cơng tác thu cước. + Thắt chặt tỷ lệ thuê thu: Quy định lao động thuê thu phải thu đạt tỷ lệ từ 96% trở lên thì mới được hưởng 100% đơn giá tiền cơng thuê thu. Đồng thời phải
  62. 52 cĩ chính sách thưởng bổ sung theo tỷ lệ tăng dần tương ứng với tỷ lệ tăng trên 96%. Những cá nhân nào thu trong 2 tháng liền khơng đạt tỷ lệ 96% phải bị cắt hợp đồng thuê thu. + Tạo điều kiện để lao động thuê thu cĩ thời gian đi thu nhiều hơn: Trước đây thời gian bắt đầu đi thu nợ hằng tháng thường phải từ ngày 15 của tháng trở đi nên thời gian đi thu nợ là rất ít gây ảnh hưởng rất lớn đến số tiền nợ thu được. Bưu điện tỉnh Tây Ninh cần phối hợp với Viễn thơng Tây Ninh để in hố đơn và giấy báo cước trước ngày 10 của tháng để tạo điều kiện cho lực lượng thu nợ cĩ thời gian đi thu nợ sớm hơn. Đồng thời đơn vị cần tổ chức, sắp xếp cho lao động thuê thu được đi thu nợ ngồi giờ hành chính như thu vào buổi trưa, buổi tối và cả ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật. + Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng thu cước: đơn vị cần phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo nâng cao kiến thức, kỹ năng thu cước cho lực lượng thu cước; bồi dưỡng kiến thức về các dịch vụ viễn thơng để lao động thu cước cĩ thể giải thích thắc mắc của khách hàng được nhanh chĩng, kịp thời. + Tạo thêm thu nhập cho lao động thuê thu: đơn vị cần phải cĩ chính sách khuyến khích và động viên lao động thuê thu nếu họ thu đạt tỷ lệ càng cao thì càng được giao thêm hố đơn nhiều hơn để đi thu nhằm tạo thêm thu nhập của các đối tượng này. Chấp nhận tình trạng lao động thuê thu cĩ thu nhập cao hơn một số lao động trực tiếp sản xuất khác. Khơng được phân biệt đối xử giữa lao động thuê thu với các lao động khác trong đơn vị. - Đối với dịch vụ tiết kiệm bưu điện + Bưu điện tỉnh Tây Ninh mở rộng điểm giao dịch dịch vụ tiết kiệm bưu điện tại các bưu cục cấp 3, thuộc khu vực nơng thơn ở các huyện trên địa bàn tỉnh. Để các điểm giao dịch cung cấp dịch vụ mới hoạt động hiệu quả, Bưu điện tỉnh cần tổ chức các buổi tập huấn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị. + Tuyên truyền dịch vụ qua nhiều kênh: gặp gỡ trực tiếp khách hàng, triển khai qua thư từ bưu chính.
  63. 53 + Thực hiện chương trình khuyến mãi: mã số dự thưởng để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ. 3.2.1.3 Hồn thiện cơng tác chăm sĩc khách hàng Cơng tác chăm sĩc khách hàng là một trong những nội dung quan trọng để thu hút và phát triển khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho đơn vị. Để làm tốt cơng tác này Bưu điện tỉnh Tây Ninh cần tổ chức thực hiện những vấn đề sau: - Thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng: + Mục tiêu của việc thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng là nắm bắt tình hình sử dụng dịch vụ của khách hàng hiện cĩ để đưa ra các chính sách chăm sĩc khách hàng phù hợp, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng tiềm năng để phục vụ cho việc tiếp thị, bán hàng. + Nội dung thơng tin cần cập nhật là những thơng tin cơ bản về khách hàng như tên, địa chỉ, ngày kỷ niệm, thơng tin về cá nhân người trực tiếp giao dịch với bưu điện; thơng tin về mức độ sử dụng dịch vụ hiện tại (hoặc dự kiến nếu là khách hàng tiềm năng) hàng tháng của khách hàng. + Đối tượng khách hàng cần cập nhật thơng tin là những khách hàng cĩ nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính thường xuyên như các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh (bao gồm khách hàng hiện cĩ và khách hàng tiềm năng). + Phương thức lấy thơng tin đối với khách hàng hiện cĩ nên lấy trực tiếp từ khách hàng để đảm bảo chính xác. Đối với khách hàng tiềm năng, trước khi tiếp xúc với khách hàng để thu thập thơng tin về nhu cầu và khả năng sử dụng cần thu thập trước các thơng tin về tên khách hàng, địa chỉ, người giao dịch từ bên ngồi như danh bạ điện thoại, thơng tin từ bưu phẩm chiều đến, thơng tin do bưu tá cung cấp từ các tuyến phát + Thời điểm cập nhật thơng tin, những thơng tin cơ bản như tên, địa chỉ, người giao dịch chỉ cập nhật lần đầu. Riêng thơng tin về mức độ sử dụng của khách hàng nên cập nhật hàng tháng.