Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay

doc 24 trang phuongvu95 4840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_dao_tao_tai_truong_dai_ho.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, nền giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy vậy, hiệu quả và chất lượng đào tạo giáo dục còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học. Hệ thống giáo dục đào tạo thiếu sự liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo còn nặng lý thuyết và nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động, chưa chú trọng đến giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục bất cập về số lượng, chưa theo kịp được yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết với nghề. Trường đại học Thành Tây là một trường đại học tư thục, đa ngành, đa nghề, được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1368/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2007. Trường được thành lập do các nhà giáo, nhà khoa học và những người có tâm huyết với sự nghiệp phát triển đất nước. Hiện nay, trường đang đào tạo 12 chuyên ngành, trong đó có 2 chuyên ngành thuộc khối ngành sức khỏe mũi nhọn hàng đầu hiện nay: Điều dưỡng và Dược. Các chuyên ngành còn lại đều cung cấp nguồn nhân lực chủ chốt cho xã hội. Tuy tập trung nhiều các nhà khoa học, nhà giáo đã về hưu danh tiếng trong ngành so với các trường ngoài công lập nhưng việc phát triển nhanh số lượng sinh viên, quy mô đào tạo, cách thức và phương thức đào tạo vẫn theo lối mòn cũ cách đây 30 năm. Công tác quản lý hoạt động đào tạo cần rất nhiều đổi mới. Hơn nữa, mục tiêu phấn đấu của nhà trường là vươn lên top các trường đại học danh tiếng trong khu vực. Gần 10 năm thành lập, số lượng tuyển sinh chính quy tuy có tăng lên hàng năm nhưng chất lượng tuyển sinh đầu vào lại đi xuống dẫn đến chất lượng đầu ra không cao. Nguyên nhân là do công tác quản lý hoạt động đào tạo kém hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh, chương trình, giáo trình giảng dạy không phù hợp Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, Nhà trường cần phải tìm ra nguyên nhân cụ thể, khắc phục những khó khăn, phát huy những lợi thế của mình, đưa hoạt động đào tạo đi đúng hướng, phù hợp với tình hình hiện nay.
  2. 2 Vì những lý do trên, Tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường đại học Thành Tây, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo, đáp ứng nhu cầu đào tạo đội ngũ thế hệ trẻ tương lai của đất nước vừa có “tay nghề vững chắc, thành thạo” vừa có kỹ năng sống, dễ hòa nhập với thế giới, phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo tại trường ĐHTT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động đào tạo ở các trường Đại học và Cao đẳng. - Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo sinh viên trường Đại học Thành Tây và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học Thành Tây. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học Thành Tây nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. - Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất trong luận văn. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đào tạo ở trường Đại học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học Thành Tây. 5. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu tập trung đi sâu vào các vấn đề quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học Thành Tây và tìm giải pháp tối ưu cho quản lý hoạt động đào tạo của Trường trong giai đoạn 2020 - 2025. 6. Giả thuyết khoa học Việc quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học Thành Tây trong thời gian qua, bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế về quản lý đội ngũ giảng viên và sinh viên với hoạt động dạy và học, phát triển chương trình đào tạo, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy và học. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý tác động đồng bộ đến các thành tố của quá trình đào tạo một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường thì công tác đào tạo sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
  3. 3 7. Phương pháp nghiên cứu khoa học Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương pháp chuyên gia. 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây. Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2 . Một số khái niệm cơ bản Đề tài đã tiến hành phân tích các khái niệm cơ bản được sử dụng trong đề tài bao gồm: Quản lý, Quản lý nhà trường, Đào tạo, Quản lý hoạt động đào tạo. 1.3 . Hoạt động đào tạo trong trường đại học 1.3.1. Các hoạt động đào tạo trong trường đại học Theo Quy định của Luật Giáo dục đại học, công tác đào tạo trong trường Đại học được thể hiện thông qua các nội dung và các hoạt động sau: - Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh + Chỉ tiêu tuyển sinh: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với các điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất thiết bị của từng cơ sở giáo dục đại học để giao chỉ tiêu tuyển sinh. + Tổ chức tuyển sinh: Các cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và tự chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh. + Thời gian đào tạo Thời gian đào tạo các trình độ giáo dục đại học được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy quy định tại điều 38 Luật giáo dục đại học. - Chương trình, giáo trình đào tạo đại học + Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học bao gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học, sau khi tốt nghiệp, nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo, bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác. + Giáo trình đào tạo:
  5. 5 Giáo trình đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học. - Tổ chức, quản lý đào tạo và cấp phát văn bằng + Tổ chức và quản lý đào tạo: được thực hiện theo hệ thống tín chỉ. + Cấp phát văn bằng: Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị đình chỉ học tập, tích lũy đủ số học phần quy định của chương trình đào tạo, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Điểm trung bình chung toàn khóa học đạt từ 2,0 trở lên, đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp. 1.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu không đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì tình trạng vừa thiếu vừa yếu về nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước. Trong giai đoạn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao, đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Do vậy, giáo dục đại học phải đáp ứng được các yêu cầu đổi mới sau: Một là, các trường tự chủ trong các hoạt động quản lý giáo dục của đơn vị mình; Hai là, các trường Đại học hoàn thiện việc kiểm định chất lượng đào tạo tại cơ sở của mình; Ba là, phát triển chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ, dạy người dạy chữ, dạy nghề; Giảm thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành, tự học, tự nghiên cứu khoa học của sinh viên; thay đổi phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá kết quả; Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; Liên thông giữa các trình độ, giữa các phương thức đào tạo; Bốn là, Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất đạo đức và chuyên môn giỏi đáp ứng được yêu cầu đổi mới; Năm là, tăng cường dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực.
  6. 6 Trên cơ sở đổi mới tư duy, cơ chế quản lý giáo dục đại học, kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã hội. Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học. 1.5. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học 1.6. Đặc thù quản lý hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động tại các trường đại học tư thục Đại học công lập là trường đại học do nhà nước đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất,hoạt động chủ yếu bằng các nguồn tài chính công, khoản đóng góp phi vụ lợi. Đại học dân lập hay còn gọi đại học tư thục là một cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tuyển sinh và đào tạo theo quy chế của Bộ Giáo dục & Đào tạo, văn bằng tương đương như đại học công lập. Nhưng trường đại học tư thục là trường do cá nhân hoặc tổ chức xin phép thành lập tự bỏ tiền ra đầu tư. 1.6. 1. Cơ sở vật chất của trường Đại học tư thục Cơ sở vật chất của trường đại học tư thục thường khang trang, hiện đại hơn so với trường đại học công lập. Một phần bởi vốn do dân nên lãnh đạo nhà trường hoàn toàn có quyền quyết định đối với việc thay mới, sửa chữa nâng cấp hay xây dựng bổ sung các tòa nhà , cơ sở vật chất phục vụ việc học tập của sinh viên. 1.6.2. Học phí Nguồn tài chính của các trường đại học tư thục do không được nhà nước hỗ trợ nên mọi hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo đều do sinh viên đóng góp hoặc từ các khoản tiền từ nguồn khác. Bởi vậy, học phí của các trường đại học tư thục có xu hướng cao hơn nhiều so với trường công lập. 1.6.3. Chương trình học Nhằm cạnh tranh và thu hút được sinh viên hơn so với các trường công lập, các trường tư thục bắt buộc phải đầu tư các trang thiết bị hiện đại mà còn phải nỗ lực thay đổi chương trình học thực tế hơn. Một số trường
  7. 7 đại học tư thục còn liên kết với các trường ở nước ngoài giúp sinh viên có được tấm bằng quốc tế ngay khi ra trường. Không những thế sinh viên còn được tiếp xúc với môi trường học quốc tế ngay từ những ngày tháng còn ngồi trên ghế nhà trường. 1.6.4. Cơ hội việc làm Trong môi trường tuyển dụng, nếu các ứng cử viên không có sự khác biệt nhiều trong quá trình phỏng vấn thì thông thường các doanh nghiệp trong nước sẽ ưu tiên lựa chọn các bạn sinh viên ở các trường top đầu. Nhưng đối với các doanh nghiệp nước ngoài thì vấn đề này lại không quan trọng là trường công hay tư, quan trọng là thực lực của ứng cử viên. 1.6.5. Tiêu chuẩn nhập học Các trường công lập tuyển sinh khá gắt gao thông qua kì thi THPT Quốc gia, còn trường tư thực thông qua xét tuyển học bạ và điểm thi THPT để tiếp nhận thí sinh đầu vào. Nhiều bạn sinh viên và phụ huynh cho rằng học sinh các trường đại học tư thục chất lượng đầu vào kém, lười học, ham chơi, tư duy không nhanh nhạy so với các trường công lập. Trên thực tế, có nhiều bạn sinh viên học trường tư thục lại thành đạt hơn so với các bạn trường công lập. Nguyên nhân là do các bạn sinh viên biết kết hợp giữa việc học với kiến thức thực tế, trải nghiệm sống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Điều mà một bộ phận không nhỏ các bạn sinh viên công lập chỉ biết chăm chỉ, miệt mài bên đèn sách không có được. 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học 1.7.1. Yếu tố khách quan 1.7.2. Yếu tố chủ quan
  8. 8 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 là chương nghiên cứu về cơ sở lý luận, hệ thống hóa những nội dung trọng tâm sau: Hệ thống các khái niệm: Quản lý, Quản lý nhà trường, Đào tạo, Quản lý hoạt động đào tạo. Hệ thống các hoạt động đào tạo trong trường Đại học hiện nay và yêu cầu đổi mới của giáo dục đại học, đi sâu vào từng nội dung cụ thể của quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học như: Quản lý công tác tuyển sinh, xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên, quản lý kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo, công tác cấp phát văn bằng cho sinh viên khi ra trường, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo. Tìm hiểu đặc thù quản lý hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động của trường đại học tư thục về cơ sở vật chất, học phí, chương trình đào tạo, cơ hội việc làm, điều kiện nhập học so với các trường đại hoc công lập. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu về cơ sở lý luận của hoạt động quản lý đào tạo cho thấy hoạt động đào tạo là hoạt động cơ bản nhưng lại là yếu tố sống còn của các trường đại học trên con đường vươn lên khẳng định mình. Những vấn đề lý luận trên sẽ là cơ sở để định hướng cho quá trình nghiên cứu đề tài, đề xuất biện pháp và là tiền đề cho phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học Thành Tây.
  9. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY 2.1. Khái quát về trường Đại học Thành Tây 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà trường 2.1.2. Sứ mệnh tầm nhìn, chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Thành Tây. 2.2. Thực trạng về hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây Để đánh giá được thực trạng hoạt động đào tạo tại trường ĐHTT, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp điều tra phỏng vấn và điền phiếu hỏi. Mục đích: khảo sát tình hình thực trạng hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây. Đối tượng: cán bộ quản lý, giảng viên. Phạm vi: các cán bộ và giảng viên cơ hữu đang công tác và giảng dạy tại trường. Số lượng: phát phiếu cho 120 người, số phiếu thu lại là 110 phiếu, trong đó số phiếu cho cán bộ quản lý là 45, số phiếu cho giảng viên là 65. Số phiếu hợp lệ là 100. 2.2.1. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về thực hiện các yêu cầu mục tiêu đào tạo Mức độ đạt được % TT Nội dung Tốt Khá Chưa tốt 1 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo 24 26 50 2 Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, có phẩm 50 35 15 chất đạo đức 3 Xây dựng nội dung kiến thức cần phải đào tạo 25 38 37 4 Xây dựng các kỹ năng mềm 14 17 69 cần đào tạo cho sinh viên 5 Xây dựng các tiêu chí và 23 36 41 phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo
  10. 10 2.2.2. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo Mức độ đạt được % TT Nội dung Tốt TB Chưa tốt 1 Khối lượng kiến thức cụ thể cho từng 25 50 25 môn học, ngành học 2 Thời lượng thực hiện các nội dung 23 47 30 đào tạo 3 Thể hiện rõ các đơn vị kiến thức, 21 43 36 từng khối kiến thức 4 Đảm bảo tính kế thừa và mềm dẻo, 26 41 33 liên thông trong nội dung đào tạo 5 Đảm bảo tính logic, khoa học trong 22 48 30 các đơn vị kiến thức, khối kiến thức 6 Đảm bảo tính hiện đại của nội dung 27 44 29 đào tạo 2.2.3. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về phương pháp đào tạo Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về phương pháp đào tạo Mức độ đạt được % TT Nội dung Tốt TB Chưa tốt 1 Phương pháp phù hợp với nội dung đào 23 41 36 tạo của chuyên ngành, môn học 2 Tăng cường thực hành và rèn luyện kĩ 26 40 34 năng, kĩ xảo cho sinh viên 3 Phối hợp nhiều phương pháp trong quá 25 37 38 trình đào tạo
  11. 11 4 Tăng cường phương pháp tự học, tự 29 45 26 nghiên cứu, giải quyết vấn đề cho sv 5 Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá 22 51 27 trình đào tạo 2.2.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra -đánh giá kết quả đào tạo Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt TB Chưa tốt 1 Kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo 75 20 5 khách quan, chính xác 2 Kiểm tra – đánh giá cuối kỳ theo 40 13 47 ngân hàng câu hỏi 3 Khả năng vận dụng các kiến thức lý 47 26 28 thuyết vào thực hành nghề nghiệp 4 Khả năng giao tiếp 42 41 17 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động đào tạo 2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động đào tạo 2.3.3. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh 2.3.4. Công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo 2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
  12. 12 Bảng 2.9. Kết quả quản lý hoạt động giảng dạy Kết quả thực hiện % STT Nội dung Tốt TB Chưa tốt 1 Kiểm tra và duyệt giáo án giảng dạy 49 37 14 2 Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị hiện 45 40 15 đại trong giảng dạy 3 Định kỳ hoặc thường xuyên kiểm tra 24 28 48 tiến độ giảng dạy và thăm dò ý kiến người học 4 Tổ chức hội thảo, chuyên đề đổi mới 36 33 31 phương pháp giảng dạy 5 Đẩy mạnh phương pháp nghiên cứu 54 21 25 khoa học cho giảng viên 6 Nâng cao nhận thức đổi mới 53 40 7 phương pháp giảng dạy 2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên Bảng 2.10. Kết quả quản lý hoạt động học tập Kết quả thực hiện TT Nội dung Tốt TB Chưa tốt 1 Giáo dục tinh thần, động cơ học tập 78 22 0 cho sinh viên 2 Quản lý học tập trên lớp của sinh viên 42 23 35 3 Đánh giá kết quả chuyên cần của sinh 49 23 28 viên 4 Đánh giá kết quả học tập của sinh viên 35 56 9 theo từng học kỳ và cả năm
  13. 13 5 Tổ chức tự học, tự nghiên cứu khoa 24 50 26 học của sinh viên 6 Hướng dẫn tổ chức sinh viên tham gia 28 29 43 nghiên cứu khoa học 7 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho 27 37 36 sinh viên 2.3.7. Thực trạng quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo Bảng 2.11. Kết quả quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo Kết quả thực hiện % TT Nội dung Tốt TB Chưa tốt 1 Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ giảng 70 23 7 2 Xây dựng ngân hàng câu hỏi và ngân 45 10 45 hàng đề thi 3 Xây dựng kế hoạch kiểm tra tháng, 65 26 9 học kì, năm học 4 Tổ chức coi thi và chấm thi 71 12 17 5 Điều chỉnh kế hoạch dạy học dựa 32 43 25 trên kết quả kiểm tra 6 Tổng kết kết quả học tập của từng 54 28 18 môn, từng học kì, năm học 2.3.8. Công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khi ra trường 2.3.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây 2.4.1. Những kết quả đạt được
  14. 14 Sau 10 năm gây dựng, Nhà trường đã có được một đội ngũ cán bộ, giảng viên, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, tư tưởng vững vàng, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, đoàn kết dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu phối hợp với các phòng, khoa, ban và các tổ chức đoàn thể khác. Trường Đại học Thành Tây tuy mới có gần 10 năm thành lập, tuyển sinh được 10 khóa, tốt nghiệp ra trường được hơn 4000 sinh viên. Số sinh viên hiện đang theo học tại trường là hơn 3000 sinh viên. Số sinh viên tốt nghiệp đạt học lực xuất sắc là 2, đạt giỏi là 307 từ năm 2012 đến hết năm 2016. 4 khóa cao học với 477 sinh viên 2 chuyên ngành Công trình kỹ thuật xây dựng và Quản trị kinh doanh. Số thạc sỹ học xong và được cấp bằng thạc sỹ là 58. Từ năm 2010 đến năm 2016 năm nào sinh viên khoa công trình của trường cũng tham gia “Olimpic cơ học toàn quốc” và đều giành giải, tuy rằng chỉ là giải khuyến khích nhưng điều đó cho thấy sinh viên của trường cũng đã rất chịu khó và năng động. Chương trình “Sáng tạo Việt”, một số cán bộ, giảng viên trẻ của trường đã tham gia. Năm 2011 – 2012, có 4 đội của trường vào vòng trong nhưng không đạt giải đặc biệt, năm 2016 – 2017 có 7 đội tham gia và một đội đã giành giải đặc biệt. Chương trình “Việt Nam Got Talent”, sinh viên Bùi Văn Tự - khoa công trình cũng đóng góp một tiết mục sáng tạo nhưng không đạt giải. 2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân a. Một số tồn tại Ngoài những thành tích và kết quả đạt được, công tác quản lý hoạt động đào tạo còn rất nhiều điểm cần phải quan tâm, sửa đổi, khắc phục: Một số mã ngành của trường không có sinh viên đăng ký học, có mã ngành lượng sinh viên đăng ký học ít nên khó khăn trong công tác tổ chức lớp học. Dẫn đến một số ngành tuyển không đạt chỉ tiêu. Nguyên nhân là do một số mã ngành đã hết thời kỳ hot (Tài chính – Ngân hàng, Công nghệ sinh học, ) hoặc do mã ngành đó khó cạnh tranh được với các trường công về học phí và độ chuyên môn cao (Lâm nghiệp, Ngoại ngữ, Tin học ). Đội ngũ làm công tác tuyển sinh chưa chuyên nghiệp và chưa có cán bộ chuyên trách, tuyển sinh là công việc đòi hỏi phải làm việc thường xuyên, có chiến lược rõ ràng. Nếu chỉ làm vài tháng thì hiệu quả đạt được rất thấp, không thể nghiên cứu thị trường, tìm ra giải pháp và phương án tối ưu cho công tác tuyển sinh.
  15. 15 Đội ngũ cán bộ quản lý già hóa, ít cán bộ trẻ, nhà trường lại chưa có kế hoạch đưa các cán bộ trẻ vào đội ngũ tạo nguồn để bồi dưỡng. Cung cách làm việc lề mề chậm chạp, giải quyết thủ tục hành chính quá rườm rà. Trình độ tin học và ngoại ngữ của một số cán bộ và giảng viên còn yếu, có người không biết đánh máy và trình bày được một văn bản hoàn chỉnh. Nguyên nhân do một số người tuổi cao hoặc do họ chỉ chuyên đi giảng, ít làm văn bản hành chính. Khả năng ngoại ngữ kém, là do ít sử dụng đến hoặc không dùng đến bao giờ. Các hoạt động, chương trình tổ chức cho sinh viên còn ít như giao lưu sinh viên với các doanh nghiệp, sinh viên với sinh viên các trường chưa được lãnh đạo nhà trường và quản lý trực tiếp là Phòng ĐT & QLSV, các khoa vẫn đứng ngoài các hoạt động này, chưa mạnh dạn liên hệ, tổ chức cho sinh viên. Phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ, giảng viên vẫn chưa nhận thức đúng vai trò của mình trong quá trình dạy, chưa hướng vào đối tượng người học, chưa chú trọng đến kĩ năng vận hành và vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kết quả là sinh viên chưa phát huy được tính chủ động, tích cực tham gia, tìm tòi khám phá tri thức, tự giải quyết vấn đề và thể hiện mình. Có một số phương pháp dạy học tích cực như: cách tiếp cận cùng tham gia, phương pháp dạy giải quyết vấn đề, phương pháp dạy theo tình huống, phương pháp tích cực hóa, sư phạm tương tác. Nói tóm lại, những vấn đề đang tồn tại tại trường Đại học Thành Tây gồm những vấn đề sau: - Một số mã ngành không tuyển sinh được hoặc có quá ít sinh viên theo học như Công nghệ sinh học, Ngoại ngữ, Công trình, Tài chính – Ngân hàng ). - Chưa có đội ngũ tuyển sinh chuyên trách; - Đội ngũ cán bộ quản lý già hóa, chưa có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn; - Trình độ tin học, ngoại ngữ còn yếu, có cán bộ quản lý không biết sử dụng đánh máy và sử dụng máy tính; - Ít tổ chức hoạt động giao lưu cho sinh viên với doanh nghiệp, sinh viên với sinh viên các trường - Giảng viên vẫn chưa vận dụng phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ. b. Nguyên nhân
  16. 16 - Đội ngũ lãnh đạo, quản lý chưa có tầm nhìn, tư duy chiến lược và kỹ năng lãnh đạo; - Ban giám hiệu gần như đến trường rất ít, chỉ đến trường làm việc khi có việc cần hoặc khi họp hành, mọi tình hình gần như chỉ được nghe báo cáo từ một số cán bộ quản lý (thường chỉ có 1 Phó hiệu trưởng thường trực). - Cung cách làm việc cả nể, người làm được việc thì ít, người không làm được việc thì nhiều, có những người cả tháng mới đến trường 1 hoặc 2 lần, có khoa sinh viên không có hoặc có rất ít, cán bộ và nhân viên 2 – 3 người ngồi chơi, không sắp xếp công việc khác làm; - Chưa có chế độ đãi ngộ và khuyến khích cán bộ, nhân viên, giảng viên phấn đấu trong công việc và giảng dạy. - Một số cán bộ quản lý có kiểu làm việc trù dập nhân viên, kết bè kết phái;
  17. 17 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy, sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược phát triển, chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu giáo trình phục vụ công tác đào tạo của trường Đại học Thành Tây. Qua khảo sát, nghiên cứu thực trạng về hoạt động đào tạo như thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo như thực hiện các nội dung quản lý hoạt động đào tạo, công tác tuyển sinh, công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo, hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học tập của sinh viên, hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo, công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khi ra trường. Nhìn nhận và đánh giá chung về kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân mà trường Đại học Thành Tây đang gặp, có tác động ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đào tạo. Trong quá trình hoạt động, nhà trường đã rất cố gắng thực hiện đúng quy định, quy trình đào tạo của Bộ GD & ĐT nhưng vẫn có nhiều điểm còn khiếm khuyết, cần khắc phục. Một trường đại học tư thục còn non trẻ, năng lực hạn chế, để vươn lên được so với các trường công lập có tên tuổi, cần phải có những điểm khác biệt, hiện đại, mới có thể tồn tại được trong xã hội hiện nay. Nhà trường cần phải phát huy hơn nữa những lợi thế của mình, tự chủ ở nhiều mặt để chủ động trong việc quyết sách mọi vấn đề liên quan đến trường. Từ những căn cứ khảo sát thực trạng trên, tác giả luận văn mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở chương sau nhằm khắc phục những yếu kém đang tồn tại, phát huy những mặt mạnh của nhà trường, để hoạt động đào tạo đạt kết quả tốt, đạt được mục tiêu như chiến lược đã đề ra.
  18. 18 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống đồng bộ 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây 3.2.1. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp với quy mô các chuyên ngành đào tạo của nhà trường hiện nay. a. Mục đích của biện pháp b. Nội dung của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp d. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Tổ chức điều chỉnh và thực hiện chương trình đào tạo gắn liền với phát triển năng lực thực hành của sinh viên. a. Mục đích của biện pháp b. Nội dung của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp d. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên và ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu của đào tạo tín chỉ và đổi mới công nghệ a. Mục đích của biện pháp b. Nội dung của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp d. Điều kiện thực hiện biện pháp 3 2.4. Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đào tạo đội ngũ CBQL, giảng viên phục vụ nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo. a. Mục đích của biện pháp b. Nội dung của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp
  19. 19 d. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và đảm bảo chất lượng đào tạo theo mục tiêu xác định. a. Mục đích của biện pháp b. Nội dung của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp d. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.6. Phối hợp có hiệu quả trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trong trường trong công tác đào tạo theo yêu cầu. a. Mục đích của biện pháp b. Nội dung của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp d. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.7. Tăng cường gắn kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo các chuyên ngành của trường để phục vụ hiệu quả quá trình đào tạo. a. Mục đích của biện pháp b. Nội dung của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp d. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Cách thức tổ chức khảo nghiệm 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát tính cần thiết của các biện pháp Tính cần thiết TT Các biện pháp Rất cần Cần thiết Ít cần thiết Thứ bậc thiết 1 Biện pháp 1 86 9 5 2 2 Biện pháp 2 89 9 2 1 3 Biện pháp 3 81 12 7 4
  20. 20 4 Biện pháp 4 77 22 1 5 5 Biện pháp 5 84 26 0 3 6 Biện pháp 6 72 19 9 7 7 Biện pháp 7 75 25 0 6 Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý Tính khả thi TT Các biện pháp Rất khả Khả thi Ít khả thi Thứ bậc thi 1 Biện pháp 1 70 28 2 6 2 Biện pháp 2 76 19 5 4 3 Biện pháp 3 68 32 0 7 4 Biện pháp 4 83 17 0 2 5 Biện pháp 5 73 21 6 5 6 Biện pháp 6 80 12 8 3 7 Biện pháp 7 89 8 3 1 Do giới hạn về thời gian, tác giả chưa thể triển khai thử nghiệm đồng bộ các biện pháp nên bước đầu tác giả cho thử nghiệm 2 biện pháp được đánh giá ở vị trí cao nhất về tính cần thiết và tính khả thi. Đối với biện pháp 2: Phòng Đào tạo đã tham mưu cho Ban giám hiệu và cụ thể là làm việc với các khoa về việc chuẩn hóa chương trình đào tạo kiến thức và kĩ năng, đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động gắn với phát
  21. 21 triển thực hành cho sinh viên để phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ. Tổ chức điều chỉnh khung chương trình và chương trình chi tiết các học phần cho phù hợp với phát triển năng lực thực hành, giảm thời lượng lý thuyết, tăng cường các hoạt động chủ động cho sinh viên như hội thảo, thảo luận nhóm, đối thoại, thực hành Kiến thức đưa vào chương trình phải bao gồm các học phần cơ bản, cơ sở, chuyên ngành của một ngành học để sinh viên có thể dễ dàng nâng dần trình độ và năng lực trong quá trình đào tạo. Đối với biện pháp 7: Phòng Đào tạo cùng với các khoa, xin phép Ban giám hiệu làm việc với các doanh nghiệp, các bệnh viện, các cơ sở y tế liên hệ công tác đào tạo như tiếp nhận, cùng đào tạo sinh viên đến thực hành, thực tập, trao đổi kinh nghiệm, giao lưu giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo; Đối với những sinh viên xuất sắc đề xuất doanh nghiệp, bệnh viện, các đơn vị tiếp nhận vào làm sau khi ra trường; Tham khảo ý kiến góp ý của các doanh nghiệp, đơn vị về chương trình đào tạo, nhận xét về năng lực làm việc của sinh viên để điều chỉnh chương trình đào tạo; Mời các chuyên gia giỏi trong ngành tham gia và giảng dạy, xây dựng chương trình đào tạo. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo và phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong những năm qua, chương 3 của luận văn, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp có tính cần thiết và có tính khả thi nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo và công tác quản lý đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong những năm tiếp theo. Các biện pháp đều có quan hệ qua lại, hỗ trợ nhau, tác động đến nhau và cùng đều tác động đến chất lượng đào tạo, sự tồn tại và phát triển của một trường đại học. Các biện pháp được đề xuất đều phải đảm bảo các nguyên tắc: tính pháp lý, tính thực tiễn, tính khả thi, tính hệ thống đồng bộ. Do vậy, để trường đại học Thành Tây thoát khỏi tình trạng khó tuyển sinh, chất lượng đầu ra kém, sinh viên khó xin được việc đúng ngành nghề đã học, đòi hỏi các biện pháp phải được tiến hành đồng bộ, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm và sửa đổi cho phù hợp.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trên đây có thể rút ra được các kết luận sau: Một là, Quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học đóng một vai trò rất lớn trong việc tạo nên đội ngũ những lao động bậc cao cho đất nước. Do vậy, các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo phải đảm bảo các nguyên tắc pháp lý, có tính thực tiễn, tính khả thi và tính hệ thống đồng bộ. Quản lý hoạt động đào tạo là quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, quản lý hoạt động học tập của sinh viên, quản lý kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo. Hai là, Những thành tích mà nhà trường đạt được sau gần 10 năm thành lập: - Có được một đội ngũ giảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, tư tưởng vững vàng, có tay nghề, có tinh thần trách nhiệm trong công việc; - Số sinh viên ra trường đạt học lực xuất sắc và giỏi trên 300 người; - Tuyển sinh được 4 khóa cao học với gần 500 học viên. - Các chương trình đã tham gia như: Olimpic cơ học toàn quốc, Sáng tạo Việt, Việt Nam Got Talent, tuy chỉ giành được các giải rất khiêm tốn nhưng cũng có thể thấy sự nỗ lực của thầy trò, các cán bộ trong nhà trường là rất lớn. Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số tồn tại cần khắc phục như: - Chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, thiếu thực hành; - Một số mã ngành không có sinh viên đăng ký vào học hoặc có số lượng sinh viên học rất ít; - Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa phản ánh đúng kết quả học tập của sinh viên; - Đội ngũ làm công tác tuyển sinh chưa chuyên nghiệp, chưa có cán bộ chuyên trách; - Đội ngũ cán bộ quản lý già hóa, ít cán bộ trẻ; - Trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ, giảng viên còn yếu. Ba là, Đề xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động đào tạo : Biện pháp 1: “Xây dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp với quy mô ngành nghề đào tạo của nhà trường hiện nay”. Biện pháp 2: “Tổ chức điều chỉnh và thực hiện chương trình đào tạo gắn liều với phát triển năng lực thực hành của sinh viên’’.
  23. 23 Biện pháp 3: “Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ”phát triển năng lực thực hành của sinh viên”. Biện pháp 4: “Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên phục vụ hoạt động đào tạo”. Biện pháp 5: “Tăng cường kiểm tra, đánh giá và đảm bảo chất lượng đào tạo theo mục tiêu xác định”. Biện pháp 6: “Phối hợp có hiệu quả trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trong nhà trường trong công tác đào tạo”. Biện pháp 7: “Tăng cường gắn kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo các chuyên ngành của trường để phục vụ hiệu quả quá trình đào tạo”. Bốn là, Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên của trường về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp kể trên. Các ý kiến đều cho rằng các biện pháp trên đều cần thiết và có tính khả thi. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với nhà nước Nhà nước cần có một số chính sách hỗ trợ các trường đại học tư thục như giảm tiền thuê đất, hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi cho các trường tư thục trong quá trình xây dựng trường. Bộ GD & ĐT cần quan tâm và có những chính sách, cơ chế thoáng và mở cho các trường đại học, không nên phân biệt trường Đại học tư thục hay trường đại học công lập. Bởi trường tư thục và trường công lập đều vì lợi ích cộng đồng. 2.2. Đối với trường đại học Thành Tây Cần quan tâm và chỉ đạo sát sao trong việc đổi mới nội dung, phát triển chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học, phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo và công tác tuyển sinh. Đầu tư mới đồng bộ các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác đào tạo. Có chính sách và chế độ đãi ngộ tốt đối với các cán bộ, giảng viên khi đi học thạc sĩ, tiến sĩ hoặc học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Quan tâm, chú ý quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn. Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường để tạo nên sự khác biệt. Đối với các cán bộ quản lý cấp phòng, ban, khoa, trung tâm:
  24. 24 - Nhận thức đúng vai trò, vị trí của mình trong công việc, giải quyết công việc đơn giản, nhẹ nhàng, tránh gây khó dễ, phiền phức cho cán bộ và sinh viên. - Có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị rõ ràng, có năng lực quản lý và có kiến thức về quản lý giáo dục. Đối với giảng viên: - Có phẩm chất đạo đức, tác phong sư phạm, tự chủ, thân thiện, làm việc có trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp. - Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, có phương pháp dạy học, đảm bảo đạt từ trình độ thạc sĩ trở lên. - Giảm thuyết trình, giảm căng thẳng, tăng tìm tòi kiến thức – kỹ năng và làm tăng hứng thú học tập cho sinh viên.