Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_dao_tao_nghe_tai_trung_ta.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đổi mới sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân” là một hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn cao, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề tại Học viện An ninh nhân dân nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động đào tạo nghề nói chung và tại Học viện An ninh nhân dân nói riêng, mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo, đáp ứng yêu cầu chất lượng nghề lái xe hiện nay. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm DN&ĐTLX. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm DN&ĐTLX, Học viện An ninh nhân dân. 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm DN&ĐTLX, Học viện ANND đã có đổi mới và đạt được kết quả nhất
- 2 định. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh của các cơ sở đào tạo nghề hiện nay và trong quá trình triển khai đào tạo và quản lý đào tạo còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Nếu đánh giá đúng nguyên nhân của các vấn đề bất cập, quán triệt đầy đủ lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề, thì các biện pháp đề xuất có thể áp dụng hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu và là nguồn tư liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề lái xe nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Giới hạn nội dung: Nghiên cứu hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo lái xe ô tô các hạng. Phạm vi nghiên cứu: tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa, khái quát hóa hệ thống lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực trạng của quản lý hoạt động đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học: - Sử dụng bằng phiếu khảo sát - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục - Thu thập ý kiến của các chuyên gia về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của biện pháp đề xuất.
- 3 7.3. Nhóm phương pháp dùng các thuật toán thống kê Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích định lượng các kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề lái xe Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ LÁI XE 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề Giao thông nói chung, giao thông đường bộ nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng nhưng cũng đầy phức tạp và rủ ro, vì vậy với công việc lái xe, người lái phải có đầy đủ kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết và phải là một người có thái độ đúng mực với nghề nghiệp, cẩn trọng trong khi làm việc để đảm bảo sự an toàn cho chính mình, khách hàng và hàng hóa trên xe cũng như an toàn cho người tham gia giao thông. Xe ô tô là phương tiện giao thông đường bộ được sử dụng rộng rãi nhất trong số các phương tiện giao thông và ngày càng phổ biến hơn và đặc biệt trong bối cảnh nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại đất nước, vì vậy cơ hội việc làm của người lái xe là rất rộng mở. Nếu nắm bắt được cơ hội thì các cơ sở đào tạo nghề lái xe ôtô có rất nhiều cơ hội để phát triển. Có nhiều nghiên cứu có liên quan đến hoạt động đào tạo nghề nói chung như: Luận án tiến sĩ (2013) "Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng xã hội" của tác giả Nguyễn Thị Hằng, nội dung luận án được tác giả đề cập đến các giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo nghề ở cơ sở GDNN theo hướng đào tạo đáp ứng được nhu cầu
- 4 xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Trong nội dung luận án, tác giả định hướng nghiên cứu thực trạng theo các nội dung: Thực trạng quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo; Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch và thiết kế các khóa học; Thực trạng quản lý việc phát triển chương trình đào tạo hướng tới đáp ứng nhu cầu xã hội; Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; Thực trạng quản lý việc triển khai đào tạo; Thực trạng quản lý việc đánh giá đào tạo và sau đào tạo. 1.2. Khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. 1.2.2. Nghề xã hội và nghề đào tạo Nghề xã hội là sự phân công lao động của xã hội cho mỗi người lao động để họ hành nghề kiếm sống và cống hiến cho xã hội. Nghề đào tạo là những nghề mà người lao động phải được đào tạo với thời gian quy định để có được những năng lực cần thiết mới có thể tìm việc và hành nghề. Nghề đào tạo là do các nhà quản lý giáo dục và các nhà giáo tự đề ra và được thiết kế theo các diện nghề (profile) rộng hẹp khác nhau 1.2.3. Đào tạo nghề và đào tạo nghề nghiệp Đào tạo nghề là một quá trình sư phạm có mục đích, có nội dung và phương pháp, nhằm trang bị cho người học những năng lực cần thiết để họ có cơ hội tìm được việc làm và có năng lực hành nghề theo yêu cầu của sản xuất còn được gọi là năng lực thực hiện. NLTH là những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người học có thể thực hiện được tất cả các công việc của nghề đạt chuẩn quy định. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể
- 5 tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. 1.2.4. Nhu cầu xã hội về đào tạo Về chất lượng: Người học cần được đào tạo có chất lượng để có cơ hội tìm được việc làm. Các doanh nghiệp cần đào tạo có chất lượng để người học đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Nhà nước có nhu cầu đào tạo với chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực của quốc gia.[14] Về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ: Mỗi doanh nghiệp, cần có đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để đảm bảo sản xuất. Nhà nước cũng cần một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ cũng như vùng miền để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. 1.2.5 Tiêu chuẩn nghề Tiêu chuẩn nghề là căn cứ tham chiếu chính đối với tổ chức Đào tạo nghề chất lượng hướng tới nhu cầu cũng như trình độ Đào tạo nghề được chấp nhận và có thể so sánh được - đặc biệt trong bối cảnh hội nhập ASEAN và lưu chuyển lao động. 1.2.6. Quản lý đào tạo nghề Quản lý đào tạo nghề là tổ chức, điều khiển và theo dõi quá trình đào tạo nghề cho người học trở thành người có năng lực theo mục tiêu đào tạo nghề. 1.3. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp a. Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, đa dạng. b. Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực. c. Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp. d. Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp. e. Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề. g. Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo đối với những ngành, nghề đặc thù.
- 6 1.4. Hoạt động đào tạo trong giáo dục nghề 1.4.1. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp. 1.4.2. Tuyển sinh đào tạo Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. 1.4.3. Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo nghề nghiệp phải thể hiện được mục tiêu đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp. 1.4.4. Giáo trình đào tạo Giáo trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. 1.4.5. Yêu cầu về phương pháp đào tạo Phương pháp đào tạo trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học. 1.4.6. Tổ chức và quản lý đào tạo Chương trình đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ. 1.5. Nội dung quản lý đào tạo nghề lái xe 1.5.1. Quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo nghề Quản lý mục tiêu đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo có ý nghĩa quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo của cơ sở đó, bởi nó là điểm xuất phát, định hướng, chi phối sự vận động của toàn bộ quá trình quản lý. 1.5.2. Quản lý thực hiện chương trình và nội dung đào tạo nghề Quản lý chương trình và nội dung đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện các nội dung, chương trình đào tạo theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo đặt ra.
- 7 1.5.3. Quản lý phương pháp và các điều kiện thực hiện đào tạo Trong lĩnh vực đào tạo nghề hiện nay có hai lối tiếp cận dạy học, đó là tiếp cận truyền thống và tiếp cận năng lực thực hiện. Tiếp cận truyền thống tỏ ra không mấy thích hợp với nhu cầu của thế giới lao động cũng như của người lao động hiện nay. 1.5.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục: là một dạng hoạt động nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng nhằm kiểm soát, phát hiện, so sánh kết quả hoạt động dạy học và giáo dục với mục tiêu đề ra. Qua đó phát hiện ưu điểm để động viên kích thích hoặc uốn nắn, điều chỉnh những thiếu sót nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD & ĐT. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo 1.6.1. Yếu tố khách quan Xu thế toàn cầu hoá và Hội nhập kinh tế Quốc tế. Tiến bộ KHCN và những đổi mới về tổ chức, quản lý. Yêu cầu mới đối với công tác quản lý hoạt động đào tạo nhằm mang lại hiệu quả và chất lượng nguồn nhân lực Cơ chế, chính sách của Nhà nước, sự quan tâm đầu tư các nguồn lực cho đào tạo nghề nghiệp. 1.6.2. Yếu tố chủ quan Mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và các điều kiện hỗ trợ đào tạo của cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Khả năng huy động nguồn vốn đầu tư cho các nguồn lực phục vụ quá trình đào tạo. Cơ chế, chính sách của các cơ sở đào tạo nghề cần được phát huy nội lực, thu hút các thành phần kinh tế, các đơn vị và các cá nhân đầu tư. Chất lượng đội ngũ CBQL đào tạo. Chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị phục vụ đào tạo. 1.7. Đặc điểm của các cơ sở đào tạo nghề lái xe 1.7.1. Đặc điểm của nghề lái xe Nghề lái xe được xếp vào một trong những nghề nguy hiểm, được xếp ngang hàng những nghề như cứu hỏa, lau nhà cao tầng quá trình di chuyển trên đường liên tục phát sinh những tình huống ngoài ý muốn.
- 8 1.7.2.Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ hệ thống phòng học chuyên môn, phòng nghiệp vụ, đội ngũ giáo viên, xe tập lái, sân tập lái và tuyến đường tập lái bảo đảm các tiêu chuẩn quy định. 1.7.3. Tổ chức quản lý đào tạo lái xe a. Tổng cục Đường bộ Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải b. Sở Giao thông vận tải - UBND các tỉnh, thành phố c. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe ô tô d. Thủ tục cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe ô tô e. Thủ tục cấp giấy phép xe tập lái f. Thủ tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô g. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô g. Thủ tục điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô 1.7.4. Mục tiêu và yêu cầu đào tạo a. Mục tiêu đào tạo Đào tạo người lái xe nắm được các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, có đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn. b. Yêu cầu đào tạo Nắm vững các quy định của pháp luật giao thông đường bộ và hệ thống biển báo hiệu đường bộ Việt Nam; trách nhiệm của người lái xe trong việc tự giác chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ. Kết luận chương 1 Nội dung nghiên cứu đề cập đến lý luận về quản lý hoạt động đào tạo và đào tạo nghề, một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt, nội dung Chương 1 đã tập trung vào quản lý hoạt động đào tạo nghề và quản lý thực hiện hoạt động đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Nội dung nghiên cứu được thực hiện theo tiếp cận mục tiêu từ quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo và hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo. Đặc biệt, nội dung Chương 1 cũng đã đưa ra một số đặc điểm của các trường cơ sở đào tạo nghề nói chung và nghề đào tạo lái xe nói riêng.
- 9 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO LÁI XE, HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN 2.1. Khái quát về Học viện An ninh nhân dân Học viện ANN được thành lập ngày 25/6/1946 theo Nghị định số 215/NĐ-P2 của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Công an. Học viện tổ chức đào tạo ở cả 3 trình độ (Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ) và đào tạo nghề; đa dạng các hình thức, loại hình đào tạo (chính quy, vừa làm vừa học, văn bằng 2, bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng chức danh ). Hệ thống các ngành, chuyên ngành đào tạo của Học viện cũng từng bước được hoàn thiện, mở rộng theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ cho lực lượng Công an và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. 2.2. Khái quát về đào tạo tại Học viện An ninh nhân dân Mục tiêu công tác GDĐT ở Học viện ANND: Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng, các nghị quyết của Trung ương, của Đảng ủy CATW, Đảng ủy Tổng cục Chính trị CAND, nhất là Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; xây dựng, phát triển Học viện ANND thành cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực; là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bậc đại học, sau đại học và bồi dưỡng chức danh, bồi dưỡng nâng cao cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chỉ huy cấp chiến lược trong CAND đáp ứng yêu cầu bảo vệ ANQG và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. 2.3. Khái quát về hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe là một đơn vị trực thuộc Học viện An ninh nhân dân, Trung tâm được thành lập ngày 20/3/1989. Cùng với sự trưởng thành và phát triển 70 năm của Học viện, trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển từ một “Tổ quản lý lớp đào tạo lái xe” được
- 10 thành lập để đào tạo thí điểm lái xe với thời gian 2 tháng, đến nay Trung tâm đã vươn lên trở thành một cơ sở hàng đầu về đào tạo lái xe của ngành Công an cũng như của khu vực phía Bắc. Đến nay, Trung tâm đã đào tạo cho khoảng 100.000 người có trình độ lái xe ô tô các hạng B1, B2, C, D, và khoảng 15.000 người có trình độ lái xe A1. 2.3.1. Về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Bảng 2.1: Đội ngũ CBQL, GV, NV tại Trung tâm DN&ĐTLX thuộc Học viện ANND Trình độ Chuyên môn Tổng TT Nội dung Thạc Cử B2 C D E số sĩ nhân Tổng số cán bộ, 152 viên chức 1 Ban Giám đốc TT 01 02 03 2 Tổ Tài vụ-Hậu cần 01 02 03 3 Tổ Kế hoạch-Tổng hợp 03 01 04 4 Tổ Quản lý thực hành 01 03 04 04 5 Giáo viên dạy lý thuyết 03 12 13 02 15 6 Giáo viên dạy thực hành - Giáo viên kiêm chức 20 20 01 03 02 26 - Giáo viên cơ hữu 06 03 29 29 36 97 (Nguồn: Tại Tổ Kế hoạch - Tổng hợp) 2.3.2. Về chương trình và hình thức đào tạo Thực hiện theo quy định của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) 2.3.3. Về Cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động đào tạo Trung tâm DN&ĐTLX thuộc Học viện ANND hiện có các phòng học chuyên môn, Phòng thực tập bảo dưỡng sửa chữa, Sân tập và xe tập đầy đủ đảm bảo số lượng đào tạo theo quy chuẩn. 2.3.4. Kết quả đào tạo Số khóa và số học viên đăng kí, học viên cấp bằng 3 năm gần đây:
- 11 Bảng 2.4: Kết quả đào tạo từ năm 2014 đến 2016 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số Số HV Số Số HV Số Số HV Trình TT HV được Tỷ lệ HV được Tỷ lệ HV được Tỷ lệ độ đăng cấp đăng cấp đăng cấp ký bằng ký bằng ký bằng 1 B1 0 0 0 0 0 0 2 B2 5.586 3.590 64% 2144 2012 93,8% 4451 2599 68,7% 3 C 669 420 62,7% 288 272 94,4% 537 305 65,8% 4 D 201 150 74,6% 78 60 76,5% 226 173 85,2% 5 E 120 101 84,2% 56 45 80,3% 85 74 90,2% Học viên thi trượt Lý thuyết và Thực hành tiếp tục ôn luyện và thi lại vào khóa sau (mỗi tháng một lần) (Nguồn: Tổ Kế hoạch - Tổng hợp) 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân Để đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm DN&ĐTLX thuộc Học viện ANND, tiến hành khảo sát 145 CB, NV, GV. Kết quả khảo sát được tổng hợp trong các bảng sau 2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo Bảng 2.5: Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo nghề lái xe Mức độ đánh giá Bình Chưa TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % Quản lý công việc dựa trên mục tiêu đào 1 45 31 59 41 33 23 08 05 tạo Triển khai xây dựng nhiệm vụ đào tạo 2 43 30 56 39 37 25 09 06 theo mục tiêu đào tạo Quản lý mục tiêu đào tạo dựa trên sứ 3 41 29 65 44 29 20 10 07 mạng của Học viện Quản lý mục tiêu đào tạo dựa trên tầm 4 35 25 50 34 51 35 09 06 nhìn của Học viện
- 12 Nhiệm vụ đào tạo được xây dựng theo 5 30 21 55 38 52 36 08 05 nhu cầu cá nhân Mục tiêu đào tạo được xây dựng theo 6 34 23 40 28 61 42 10 07 nhu cầu thị trường 2.4.2.Thực trạng Quản lý thực hiện chương trình và nội dung đào tạo tại Trung tâm Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý chương trình và nội dung đào tạo Mức độ đánh giá Bình Chưa TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % Chương trình đào tạo đáp ứng 1 30 20 50 35 51 35 14 10 mục tiêu đào tạo của trung tâm Chương trình đào tạo xây dựng 2 25 17 55 38 52 36 13 9 phù hợp với nhu cầu xã hội Chương trình đào tạo được xây 3 dựng có sự tham gia của người 26 18 40 28 61 42 18 12 học Chương trình đào tạo được xây 4 dựng có sự tham gia của Hội 25 17 49 34 55 38 16 11 nghề nghiệp Chương trình đào tạo được xây 5 dựng có sự tham gia tổ chức sử 45 31 59 41 33 23 08 05 dụng lao động Chương trình đào tạo được xây 6 43 30 56 39 37 25 09 06 dựng có sự tham gia của GV Chương trình được điều chỉnh 7 46 32 59 41 33 23 07 04 định kỳ theo nhu cầu xã hội 2.4.3.Thực trạng quản lý sử dụng phương pháp và các điều kiện hỗ trợ đào tạo
- 13 Bảng 2.7: Kết quả đánh giá thực trạng quản lý sử dụng phương pháp và các điều kiện hỗ trợ đào tạo Mức độ đánh giá Bình Chưa TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % 1 Quản lý hoạt động giảng dạy lý thuyết 26 18 76 52 33 23 10 07 2 Quản lý phương pháp giảng dạy 42 29 63 43 29 20 11 08 3 Quản lý kết quả giảng dạy 31 21 68 47 35 24 11 08 4 Chỉ đạo hoạt động học tập của HV 44 30 41 28 52 36 08 06 5 Quản lý hoạt động giảng dạy thực hành 41 28 44 30 52 36 08 06 Tạo lập các điều kiện bảo đảm các cơ 6 35 24 38 26 57 39 15 10 sở vật chất và phương tiện học tập Ứng dụng công nghệ thông tin trong 7 34 23 39 27 58 40 14 10 quản lý hoạt động học tập Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng giáo 8 42 29 42 29 53 36 08 06 dục 2.4.4 Thực trạng Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo của Trung tâm Bảng 2.8: Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo Mức độ đánh giá Bình Chưa TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % 1 Thực hiện quy chế đào tạo 30 20 49 34 58 40 08 06 Chỉ đạo đánh giá kết quả thi 2 36 25 51 35 52 36 06 04 lý thuyết Chỉ đạo đánh giá kết quả thi 3 34 23 40 27 58 40 13 10 thực hành Quản lý đánh giá quá trình 4 42 29 40 27 55 38 08 06 học lý thuyết Quản lý đánh giá quá trình 5 41 28 43 29 53 37 08 06 học thực hành Đánh giá qua phiếu phản hồi 6 34 23 39 27 57 39 15 10 của HV
- 14 2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Bảng 2.9: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề lái xe Mức độ ảnh hưởng T Bình Nội dung Nhiều Ít Không T thường SL % SL % SL % SL % 1 Quy chế tổ chức và hoạt động đào tạo 46 32 45 31 50 34 04 03 2 Nội dung và chương trình đào tạo 55 38 45 31 44 30 01 01 Bộ máy tổ chức và đội ngũ CBQL, 3 60 41 37 26 47 32 01 01 GV, người học 4 Hệ thống thiết bị học tập 54 37 46 32 42 29 03 02 Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động 5 71 49 39 27 34 23 01 01 đào tạo Chuẩn và phương thức đánh giá kết 6 35 24 43 30 64 44 03 02 quả đào tạo 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Ưu điểm Đào tạo nghề tại Trung tâm DN&ĐTLX thuộc Học viện ANND đã lấy người học làm trung tâm trong quá trình dạy và học, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học. Phương thức đào tạo tại Trung tâm luôn được coi trọng, được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Người học tự học, tự nghiên cứu, giảm sự sự căng thẳng trong học tập, và do đó, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học. Người học là người tiếp nhận kiến thức nhưng đồng thời cũng là người chủ động tạo kiến thức, hướng tới đáp ứng những nhu cầu của thị trường lao động ngoài xã hội. Đào tạo tại Trung tâm DN&ĐTLX có độ mềm dẻo và linh hoạt về thời gian học lý thuyết và thực hành. Học viên được cấp Chứng chỉ đào tạo nghề và Bằng lái xe khi hoàn thành các yêu cầu và quy định. Người dạy và người học đã nhận được sự quan tâm của Ban Giám
- 15 đốc Trung tâm, của cán bộ, giáo viên của Trung tâm về mọi mặt, đặc biệt là sự tạo lập môi trường văn hóa của Trung tâm đáp ứng đặc thù của trường khối ngành Công an. Chất lượng đào tạo có sự ổn định, đảm bảo kết quả đầu vào và đầu ra trong quá trình đào tạo. 2.5.2. Hạn chế Hiệu quả của công tác triển khai hoạt động đào tạo như: xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo đôi khi chưa linh hoạt, còn chậm so với yêu cầu thực tế và nhu cầu xã hội đối với từng loại bằng, từng khóa đào tạo. Một số chương trình đào tạo chưa linh hoạt về nội dung, phù hợp giữa nội dung, chương trình với phương thức đào tạo. Đội ngũ giáo trình độ chưa đồng đều, giáo viên thỉnh giảng chưa chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, chưa chú trọng đổi mới PPDH phù hợp với các đối tượng học viên, quan tâm đến kỹ năng thực hành sân tập và xử lý tình huống khẩn cấp trong khi lái xe trên đường. 2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế Một số văn bản của các cơ quan quản lý còn chồng chéo, chậm ban hành và chưa sát với thực tế; các văn bản triển khai công tác đào tạo tại Trung tâm (chung cho toàn Học viện và đối với Trung tâm) đôi khi chưa cụ thể hóa, đồng bộ và kịp thời. Phương thức đào tạo còn bộc lộ một số hạn chế, mà nguyên nhân xuất phát từ chương trình đào tạo, quá trình giám sát, đánh giá. Do học viên đều có lịch học tập riêng nên sự kết nối giữa người học với Trung tâm chưa chặt chẽ, các ý kiến phản hồi không được cập nhất thường xuyên, thiếu sự hỗ trợ nhau về học tập. Một số học viên còn bận rộn công việc, nên trong quá trình đào tạo chưa xử lý thành thục các tình huống cơ bản, vì vậy, mặc dù thi đỗ nhưng kỹ năng lái xe trên đường vẫn gặp những sự cố đáng tiếc. Chương trình đào tạo cần được thay đổi, cải tiến, thiết kế phù hợp với nhu cầu xã hội. Nhận thức về đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy của một bộ phận GV chưa đầy đủ. Một số HV còn có tư tưởng học chỉ để lấy bằng cấp, thụ động mà chưa chú trọng đến kiến thức thu được, đặc biệt là kiến thức về lý thuyết.
- 16 Kết luận chương 2 Thực trạng quản lý đào tạo tại Trung tâm DN&ĐTLX, thuộc Học viện ANND được nghiên cứu theo các nội dung cụ thể trong chương, từ hoạt động đào tạo đến quản lý hoạt động đào tạo nghề lái xe. Kết quả thu được cho thấy việc nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo nghề lái xe của Trung tâm đã đạt được những kết quả khá tốt. Về cơ bản đáp ứng được nhu cầu của người học và người dạy trong quá trình đào tạo. Nhìn chung, việc thực hiện quản lý đào tạo tại Trung tâm DN&ĐTLX được đánh giá là tương đối tốt. Trong tiến trình thực hiện hoạt động quản lý, Trung tâm đã thể hiện được những thế mạnh và có định hướng phát triển rõ ràng. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO LÁI XE, HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý Để các biện pháp đề xuất đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hiệu lực pháp lý trong quá trình thực hiện trên thực tế, cần tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống văn bản pháp lý của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động Thương binh và xã hội về đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm. 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp đề xuất được xây dựng trên cơ sở phân tích, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của Trung tâm DN&ĐTLX thuộc Học viện ANND. 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau: bổ sung, hỗ trợ, tạo điều kiện và làm tiền đề cho nhau trong việc giải quyết các vấn đề quản lý hoạt động đào tạo nghề lái xe của Trung tâm DN&ĐTLX thuộc Học viên ANND.
- 17 3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính chặt chẽ, logic; bên cạnh chức năng ưu việt riêng của từng biện pháp thì còn kết hợp với nhau tạo động lực hướng tới giải quyết các khó khăn còn tồn tại trong quá trình quản lý đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân 3.2.1. Đổi mới các văn bản, quy định thực hiện hoạt động đào tạo nghề lái xe của Trung tâm 3.2.1.1. Mục đích biện pháp Hoạt động quản lý đào tạo nghề lái xe của Trung tâm vẫn còn gặp những khó khăn, chủ yếu do hệ thống các văn bản xây dựng chưa được cập nhật, linh hoạt trong đào tạo. Vì vậy, trên cơ sở các quy định chung, cần xây dựng được hệ thống các văn bản hướng dẫn chi tiết, triển khai kế hoạch đào tạo cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Chỉ đạo các bộ phận liên quan nghiên cứu các văn bản vẫn còn hiệu lực, cập nhật các văn bản mới để vận dụng trong việc triển khai các kế hoạch cụ thể, hướng dẫn quán triệt nội dung thực hiện hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo tại Trung tâm. Các văn bản xây dựng phải dựa trên những quy định của ngành, nghề, của cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân và tập thể trong việc đăng kí và tham gia quá trình học tập. 3.2.1.3. Cách tiến hành Tổ chức nghiên cứu văn bản do các cấp quản lý ban hành liên quan đến quản lý đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm. Trên cơ sở đó có thể đưa ra những điều chỉnh thích hợp, dễ vận dụng trong quá trình đào tạo. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Để có tài liệu, văn bản có giá trị hướng dẫn chi tiết, cụ thể, phù hợp với Trung tâm và theo sự chỉ đạo của Học viện, thuận tiện cho sử dụng trong quá trình triển khai đào tạo, cần chủ động tham mưu cho Ban Giám đốc tổ chức nghiên cứu, rút kinh nghiệm trong cả quá trình thực hiện để hoàn thiện hệ thống văn bản dần dần.
- 18 3.2.2. Chỉ đạo điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp thực tiễn và nhu cầu xã hội 3.2.2.1. Mục đích biện pháp Chương trình đào tạo thường xuyên được rà soát để sửa đổi, bổ sung định kỳ. Phát triển CTĐT có thể được xem như một nhiệm vụ của Trung tâm nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và phù hợp nhu cầu, đòi hỏi của thị trường lao động. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Điều chỉnh chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra, phù hợp thực tiễn và nhu cầu xã hội. Quản lý thực hiện đầy đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và đào tạo theo nhu cầu cá nhân và tổ chức xã hội. Giám sát và đánh giá định kỳ công tác quản lý ở tất cả các bước của quy trình phát triển chương trình đào tạo nhằm uốn nắn kịp thời việc thực hiện mục tiêu đào tạo. 3.2.2.3. Cách tiến hành Hướng dẫn đảm bảo về chất lượng đào tạo, đào tạo theo nhu cầu. Xây dựng quy trình quản lý và phát triển chương trình đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra và nhu cầu xã hội. Đảm bảo việc thực thi quy trình điều chỉnh chương trình đào tạo. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn và nhu cầu xã hội có ý nghĩa quan trọng tác động đến chất lượng người học, là những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà Trung tâm trang bị cho người học để vận dụng vào nghề. 3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nâng cao năng lực thực hành của người học đảm bảo kết quả đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội 3.2.3.1. Mục đích biện pháp Bản chất của tổ chức dạy tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian và thời gian. Điều này có nghĩa khi dạy một kỹ năng nào đó, phần kiến thức chuyên môn đến đâu sẽ được dạy đến đó và được thực hành để luyện tập ngay. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
- 19 phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. 3.2.3.3. Cách tiến hành Dạy học tích hợp thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp HV tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo HV tiến hành các hoạt động học tập, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống thực tiễn. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Lãnh đạo Trung tâm quan tâm chỉ đạo và sự phối hợp có hiệu quả của các bộ phận trong Trung tâm thực hiện tốt việc đổi mới PPDH cho phù hợp với lĩnh vực đào tạo. Trung tâm cần xây dựng lộ trình, kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn, từng năm và có cơ chế cụ thể cho GV dạy lý thuyết và GV dạy thực hành. 3.2.4. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, sân tập và các điều kiện nâng cao hiệu quả học lý thuyết và thực hành 3.2.4.1. Mục đích biện pháp Bản chất của hoạt động đào tạo lái xe là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành, chú trọng vào thực hành vì đó là nghề đặc thù trong cùng một không gian (cùng trong một địa điểm tổ chức dạy và học) và trong cùng một thời gian (cùng tiến hành trong thời gian dạy từng kỹ năng). Điều này, có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó phần kiến thức chuyên môn về lý thuyết liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó, sau đó dạy thực hành ngay kỹ năng đó, cả hai hoạt động này được thực hiện đồng thời. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo nghề lái xe thông qua việc đảm bảo cơ sở hạ tầng cơ sở như: Các thiết bị học nguội, sân tập, xe tập và môi trường học tập cùng với việc áp dung CNTT sử dụng phần mềm quản lý đào tạo cũng như tra cứu thông tin về đào tạo; 3.2.4.3. Cách thức thực hiện Sử dụng phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô
- 20 đào tạo theo quy định của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải; Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Để cho biện pháp này được thực hiện và có hiệu quả, trước hết Ban Giám đốc Học viện ANND cần xác định mục tiêu phát triển ưu tiên xây dựng, bổ sung CSVC để nâng cấp các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo nghề lái xe của Trung tâm DN&ĐTLX. 3.2.5. Đổi mới hoạt động quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm 3.2.5.1. Mục đích biện pháp Xây dựng hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ và các ấn chỉ chuyên ngành phục vụ quản lý công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp - Kiểm tra tất cả các môn học trong quá trình học; - Kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn thực hành lái xe với 10 bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường. 3.2.5.3. Cách tiến hành Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng chuẩn quy định. Đổi mới kiểm tra đánh giá, chú trọng đánh giá quá trình học tập; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua kết quả đạt được. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của HV; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HV về phương pháp học tập, động viên tạo động lực cho người học. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện - Chỉ đạo tổ chức thực hiện đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước;
- 21 - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng trung tâm sát hạch lái xe; - Triển khai và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để các Sở Giao thông vận tải thực hiện dịch vụ công về đổi giấy phép lái xe; - Chỉ đạo về nghiệp vụ, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát hoạt động, kiểm chuẩn phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe theo quy định; 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 5 biện pháp được nghiên cứu dựa trên lý luận quản lý đào tạo nghề ở Chương 1 và thực trạng quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm DN&ĐTLX, Học viện ANND ở Chương 2 từ đó đề xuất 5 biện pháp. 5 biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau và chỉ đem lại hiệu quả cao khi chúng được tiến hành đồng bộ, thống nhất và thực hiện thường xuyên. Nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm DN&ĐTLX ở Học viện ANND, thực hiện và quản lý công tác đào tạo, góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm. 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp Tiến hành khảo sát 145 phiếu. Kết quả thu được như sau: 3.4.1 Tính cần thiết của các biện pháp Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp Mức độ đánh giá Rất Cần Ít cần Điểm Thứ TT Biện pháp cần thiết thiết TB bậc thiết SL % SL % SL % Đổi mới xây dựng các văn bản, quy định thực hiện hoạt động đào tạo 1 68 47 75 52 2 1 2,37 4 nghề lái xe của trung tâm phù hợp với đặc thù của từng loại bằng Chỉ đạo điều chỉnh chương trình ĐT 2 72 50 70 48 3 2 2,56 1 phù hợp thực tiễn và nhu cầu XH Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực thực hành 3 65 45 74 51 6 4 2,36 5 của người học đảm bảo kết quả đào tạo đáp ứng nhu cầu XH
- 22 Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, sân tập và các điều kiện 4 69 48 72 50 4 3 2,47 2 nâng cao hiệu quả học lý thuyết và thực hành Đổi mới hoạt động quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe nhằm 5 66 46 73 50 6 4 2,40 3 nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm 3.4.2 Tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp Mức độ đánh giá Rất Khả Ít khả Điểm Thứ TT Biện pháp khả thi thi thi TB bậc SL % SL % SL % Đổi mới xây dựng các văn bản, quy định thực hiện hoạt 1 động đào tạo nghề lái xe của 75 52 68 47 2 1 2,67 3 trung tâm phù hợp với đặc thù của từng loại bằng Chỉ đạo điều chỉnh chương 2 trình ĐT tạo phù hợp thực 70 48 72 50 3 2 2,48 5 tiễn và nhu cầu XH Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực thực hành của 3 74 51 65 45 6 4 2,75 1 người học đảm bảo kết quả đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, sân tập và các 4 72 50 69 48 4 3 2,59 4 điều kiện nâng cao hiệu quả học lý thuyết và thực hành Đổi mới hoạt động quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái 5 73 50 66 46 6 4 2,70 2 xe nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm
- 23 Kết luận chương 3 Quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm DN&ĐTLX thuộc Học viện ANND được thể hiện trong 5 biện pháp đề xuất dựa trên các căn cứ lý luận và thực trạng, bên cạnh những mặt tích cực, còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Dựa trên khung lý luận ở Chương 1 và kết quả đánh giá thực trạng ở Chương 2, đồng thời vận dụng các nguyên tắc, tác giả đưa ra 5 biện pháp quản lý đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm và tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp qua khảo sát ý kiến của CBQL, GV và NV là những người đã có kinh nghiệm trong hoạt động đào tạo và quản lý và hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn đào tạo nghề lái xe, các ý kiến thống nhất cho rằng các biện pháp quản lý đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm DN&ĐTLX của Học viện ANND trong bối cảnh hiện nay đều có tính thực tế và khả thi cao. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý đào tạo nghề trong các trường cao đẳng, trường nghề hay trường đại học nói chung và ở Trung tâm DN&ĐTLX tại Học viện ANND nói riêng vừa là xu thế, vừa là yêu cầu của xã hội và quốc tế. Luận văn đã nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng, tổng thuật những nội dung lý luận cơ bản về đào tạo nghề nói chung, nghề lái xe nói riêng và quản lý đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm, đưa ra một số yếu tố cơ bản nhất có ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Qua đó, đã có những nhận xét, đánh giá một cách khái quát nhất về thực trạng quản lý đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm, xác định những điểm mạnh, những điểm hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế là cơ sở đề xuất 5 biện pháp quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân. Các biện pháp này được xây dựng có cơ sở lý luận và phù hợp với tình hình thực tiễn của Học viện ANND và của Trung tâm có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau trong quá trình triển khai thực hiện. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đề xuất cho thấy các biện pháp này đều có tính cần thiết và khả thi cao. Kết quả nghiên cứu có thể triển khai áp
- 24 dụng tại Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe, Học viện An ninh nhân dân nói riêng và là tài liệu tham khảo cho các trung tâm dạy nghề lái xe trong cả nước. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Công an Tạo cơ chế chủ động hơn nữa về hoạt động đào tạo lái xe cho Học viện An ninh nhân dân, tạo cơ chế cho việc đầu tư các nguồn lực, đặc biệt là về cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng của xã hội. Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết về công tác quản lý đào tạo nghề để có thêm nhiều cơ hội trao đổi kinh nghiệm, học hỏi cách làm hay, rút ra bài học trong giải quyết những hạn chế, bất cập. 2.2. Với Bộ Giao thông vận tải Cần xây dựng các văn bản, quy định cụ thể, sát với thực tế, phân quyền cho các cơ sở đào tạo và dạy nghề lái xe nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong chỉ đạo điều hành hoạt động; khi xây dựng các văn bản quản lý, cần tham khảo ý kiến của các cơ sở đào tạo, các chuyên gia 2.3 Với Học viện An ninh nhân dân Quan tâm hơn nữa về công tác phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên cả về số lượng và chất lượng Quan tâm đầu tư và đáp ứng các nhu cầu chính đáng trong việc phát triển hệ thống cơ sở vật chất: thiết bị, phương tiện dạy và học, sân bãi và các trang thiết bị cá nhân cho đội ngũ. Tạo cơ chế động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên của Trung tâm phát huy trách nhiệm thực hiện tốt công việc được giao.